ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÀI TIỂU LUẬN
TÂM HỌC ĐẠI CƯƠNG
Họ và tên: Tạ Quang Thng
Ngày sinh: 18/5/1952
Nơi sinh: Tuyên Quang
Đơn vị công tác: Phòng khám đa khoa Hoàng Việt
Năm 2023
1
CÂU HỎI
1: Anh/Chị hãy trình bày tình cảm cấp cao của con người cho biết cách giáo dục
các loại tình cảm ấy?
2: Từ các khía cạnh biểu hiện của phẩm chất ý chí, Anh/Chị hãy cho biết sinh viên
hiện nay có những ưu điểm và hạn chế nào về ý chí?
2
TRẢ LỜI
1: Anh/Chị hãy trình bày nh cảm cấp cao của con người cho biết cách giáo
dục các loại tình cảm ấy?
Tình cảm cấp cao những tình cảm sâu sắc, tinh tế độc đáo của con người,
thể hiện qua những mối quan hệ gắn kết mạnh mẽ ý nghĩa trong cuộc sống. Tình
cảm những thái độ thể hiện srung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu
động cơ cửa con người.
Tình cảm cấp cao
Tình cảm cấp cao nảy sinh do sự thỏa mãn hay không thỏa mãn các nhu cầu xã
hội. Tình cảm cấp cao phản ánh thái độ của con người với những mặt biểu hiện khác
nhau của đời sống hội. Tình cảm cấp cao của con người bao gồm những tình cảm
sâu sắc, phức tạp và đa dạng như tình yêu, lòng trung thành, lòng tự tôn, lòng tự trọng,
lòng nhân ái lòng khoan dung. Những tình cảm này đóng vai trò quan trọng trong
việc xây dựng duy trì mối quan hệ tốt đẹp lành mạnh trong cuộc sống của con
người.Tình cảm cao cấp bao gồm:
Tình cảm đạo đức
Tình cảm đạo đức tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn
những nhu cầu đạo đức của con người. biểu thị thái độ của con người với các yêu
cầu đạo đức trong xã hội, trong quan hệ giữa con người với con người, với cộng đồng,
với hội như tình bạn, tình đồng chí, tình yêu tổ quốc vv... Khi con người không
tình cảm đạo đức tích cực thì sẽ nảy sinh tính tàn ác, tàn phá xã hội.
Tình cảm trí tuệ
Tình cảm trí tuệ thái độ rung cảm của con người đối với việc nhận thức các
hiện tượng của tự nhiên đời sống hội. Một con người tình cảm trí tuệ thường
thể hiện sự ham hiểu biết, óc hoài nghi khoa học nhạy cảm với cái mới. Khi con
người tình cảm trí tuệ thì sẽ mong muốn nhận thức thế giới đồng thời mong
muốn cải tạo thế giới, khẳng định năng lực của bản thân.
Tình cảm thẩm
Tình cảm thẩm m loại tình cảm thường biểu hiện khi người ta rung cảm trong
việc tiếp xúc với những sự vật, hiện tượng liên quan đến sự thỏa mãn hay không
3
thỏa mãn đến nhu cầu về cái đẹp. Đánh giá nh cảm thẩm bằng các thị hiếu thẩm
mĩ, trạng thái khoái cảm nghệ thuật. Tình cảm thẩm được qui định bởi hội và
phán ánh trình độ phát triển củahội. Mức độ cao của tình cảm thẩm con người
không chỉ rung cảm với cái đẹp của hình thức cả cái đẹp trong nội dung đời sống
và tác phẩm nghệ thuật. Như vậy, cái đẹp cái mà cuộc sống biểu hiện hay cái làm ta
nhớ lại về cuộc sống.
Tình cảm hoạt động
Tình cảm hoạt động những loại tình cm được sinh ra từ chính bản thân hoạt
động của con người, những thay đổi của hoạt động, những thành công hay thất bại,
những khó khăn v.v... Con người tình cảm hoạt động thưng thể hiện tình yêu lao
động, tôn trọng người lao động các gtrị người lao động tạo ra. Mức độ cao
của tình cảm hoạt động đó là sự say mê làm việc, sáng tạo và cống hiến.
Việc phân chia các loại tình cảm trên đây chỉ tương đối, không sự tách biệt
hoàn toàn giữa các loại tình cảm này chúng luôn sự đan xen lẫn nhau, tác động
ảnh hưởng qua lại lẫn nhau cần thiết phải giáo dục tổng hợp các loại tình cảm
trên. Từ việc hiểu được nội dung, ý nghĩa của các loại tình cảm, chúng ta cần phải xây
dựng những hoạt động phù hợp với loại tình cảm để tác động giáo dục hiệu quả nhất
đến con người, đặc biệt là hình thành được những xúc cảm, tình cảm tích cực.
Tình cảm cấp cao một khía cạnh quan trọng của cuộc sống con người, và giáo
dục các loại tình cảm này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách
tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp trong hội. Dưới đây một số dphân tích
cách giáo dục các loại tình cảm cấp cao:
Tình cảm đạo đức: dụ: Giáo dục trẻ em về lòng tử tế lòng nhân ái bằng
cách khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động từ thiện, giúp đỡ những người khó
khăn trong hội. Họ thể tham gia vào việc góp quỹ, làm tình nguyện, hoặc tham
gia vào các dự án giúp đỡ cộng đồng.
Tình cảm trí tuệ: dụ: Giáo dục trẻ em về lòng ham muốn học hỏi và khám
phá thế giới xung quanh bằng cách khuyến khích họ đọc sách, tham gia vào các hoạt
động nghiên cứu, thảo luận và tham quan. Các hoạt động này sẽ giúp trẻ em phát triển
óc sáng tạo và khao khát hiểu biết.
4
Tình cảm thẩm mĩ: dụ: Giáo dục trẻ em về việc đánh gđánh giá các tác
phẩm nghệ thuật, văn hóa thiên nhiên một cách tích cực. Họ thể tham gia vào
các lớp học nghệ thuật, thưởng thức các bộ phim, triển m nghệ thuật và đi du lịch để
tạo dựng lòng yêu thích và đánh giá cao sự đẹp trong cuộc sống.
Tình cảm hoạt động: dụ: Giáo dục trẻ em về lòng nhiệt huyết, sự kiên nhẫn
cống hiến trong công việc bằng cách khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động
ngoại khóa, các câu lạc bộ sân chơi thể thao. Những hoạt động này sẽ giúp họ phát
triển tinh thần lao động, sáng tạo và chăm chỉ trong cuộc sống.
Giáo dục các loại tình cảm cấp cao đòi hỏi sự tương tác giữa gia đình, trường học
hội. Gia đình vai trò quan trọng trong việc truyền đạt giá trị đạo đức, lòng t
tế lòng nhân ái cho trẻ em. Trường học cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
khám phá và phát triển tình yêu học hỏi, lòng tự tôn và lòng trung thành thông qua các
hoạt động giáo dục đa dạng thú vị. hội cũng trách nhiệm tạo môi trường đẹp
tưởng để con người thể phát triển tình cảm thẩm mỹ lòng yêu thích cuộc
sống.
Tình cảm cấp cao không chỉ ảnh hưởng đến nhân còn tạo ra mối liên kết
hội, xây dựng cộng đồng mạnh mẽ đoàn kết. Những tình cảm tích cực như lòng
tử tế, lòng nhân ái lòng trung thành giúp con người tạo dựng mối quan hệ chân
thành và tôn trọng trong xã hội.
Đối với việc giáo dục các loại tình cảm cấp cao, cần phải tập trung vào việc y
dựng môi trường giáo dục tích cực động viên, hỗ trợ con người thể hiện tình cảm và
phát triển nhân cách tích cực. Các hoạt động thú vị thú cũng giúp trẻ em người
trưởng thành hiểu hơn về các loại tình cảm biết ch thể hiện, cải thiện chất
lượng cuộc sống và xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn.
Tóm lại, tình cảm cấp cao những loại tình cảm sâu sắc và đa dạng của con
người, thể hiện qua những mối quan hệ tốt đẹp ý nghĩa trong cuộc sống. Giáo dục
các loại tình cảm cấp cao một quá trình quan trọng trong việc hình thành phát
triển nhân cách, giúp con người trở nên tự tin, đồng cảm, tạo ra môi trường sống
tích cực và hạnh phúc.
5
Để giáo dục các loại tình cảm cấp cao, cần tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển
toàn diện cho con người từ giai đoạn nhỏ tuổi. Một số phương pháp khuyến nghị
bao gồm:
1. Tạo môi trường học tập gia đình m cúng: Môi trường học tập ấm cúng
yêu thương sẽ giúp trẻ em thanh thiếu niên phát triển lòng tự tôn, lòng tự
trọng nh yêu học hỏi. Gia đình trường học cần thể hiện tình cảm quan
tâm, lắng nghe và hỗ trợ đối với con người.
2. Khuyến khích tham gia các hoạt động hội: Tham gia vào các hoạt động
hội như tình nguyện, câu lạc bộ, tổ chức đoàn thể giúp con người xây dựng tình
bạn, sự đồng tình và lòng trung thành. Các hoạt động này cũng giúp tăng cường
kỹ năng giao tiếp và xây dựng mối quan hệ xã hội tích cực.
3. Khuyến khích đc sách tìm hiểu n hóa: Đọc sách m hiểu văn a
giúp mở rộng tầm nhìn, tăng cường tình cảm trí tuệ thẩm mỹ. Nắm vững
kiến thức hiểu biết về văn hóa khác nhau giúp con người đánh giá tôn
trọng sự đa dạng và khác biệt.
4. Tạo hội trải nghiệm khám phá: Đưa con người đến những nơi mới,
tham gia vào những hoạt động khác nhau giúp họ khám phá bản thân thế giới
xung quanh. Khi tham gia vào những trải nghiệm mới, con người sẽ phát triển
tình cảm thẩm mỹ và tinh thần sáng tạo.
5. Đề cao tôn trọng lòng khoan dung: n trọng ý kiến và quan điểm của
người khác, lòng khoan dung sẵn lòng lắng nghe giúp tạo dựng mối quan
hệ tốt đẹp trong hội. Khi biết đồng cảm thấu hiểu người khác, con người
sẽ xây dựng được tình cảm hoà hợp và đáng tin cậy.
6. Xây dựng nhân cách tích cực: Giáo dục tình cảm cấp cao cần tập trung vào
việc xây dựng nhân cách tích cực cho con người. Khuyến khích họ phát triển
lòng kiên nhẫn, lòng nhân ái và lòng trung thành, từ đó giúp tạo dựng mối quan
hệ xã hội và gia đình lành mạnh.
Tình cảm cấp cao đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành con người xây
dựng mối quan hệ hội tích cực. Qua việc giáo dục các loại tình cảm này, chúng ta
tạo dựng được môi trường sống đẹp và hạnh phúc, đồng thời góp phần xây dựng
hội gắn kết và đoàn kết.
6
2: Từ các khía cạnh biểu hiện của phẩm chất ý chí, Anh/Chị hãy cho biết sinh
viên hiện nay có những ưu điểm và hạn chế nào về ý chí?
Trong quá trình thực hiện hành động để đạt đến mục đích, con nời hình thành
những phẩm chất ý chí như tính mục đích, tính độc lập, tính quyết đoán, tính kiên
cường, tính bền bỉ, tính tự chủ tính dũng cảm. Những phẩm chất này đóng vai trò
quan trọng trong đời sống lao động của nhân, giúp họ thực hiện mục tiêu ợt
qua khó khăn. Hiện nay, thực trạng về ý chí vươn lên của sinh viên đang phản ánh
những điểm mạnh điểm yếu đáng chú ý. Một nghiên cứu về sinh viên một trường
đại học cho thấy chỉ 50% sinh viên định hướng ràng và tự giác xác định mục tiêu
học tập nghề nghiệp của họ. 30% sinh viên tham gia khảo sát cho biết họ cảm thấy
mơ hồ và thiếu định hướng trong việc đạt được mục tiêu cá nhân.
Theo thống của Tổ chức Y tế thế giới, tới 70 - 80% số trẻ em t10 - 15
tuổi thích game online, trong đó, tỷ lệ trẻ bị nghiện game chiếm khoảng 10 - 15%.
quan này cũng công nhận chứng nghiện game một bệnh trong danh sách phân loại
bệnh quốc tế. Khi nghiện game, học sinh sẽ tìm đến trò chơi kể cả trong ngoài giờ
học, thậm chí chơi game mất kiểm soát.
Thực trạng của phẩm chất ý chí ở sinh viên hiện nay có những khía cạnh tích cực
thách thức đáng quan ngại. Một số sinh viên tỏ ra tự chủ, linh hoạt sáng tạo trong
việc quyết định con đường học tập sự nghiệp. Họ tìm kiếm những hội học tập
mới và không sợ đối diện với thách thức. Tuy nhiên, cũng có một số sinh viên gặp khó
khăn trong việc kiên nhẫn và kiên định đối diện với những khó khăn trong học tập.
Môi trường cạnh tranh áp lực về thành công nhanh chóng khiến họ đặt quá nhiều kỳ
vọng không kiên nhẫn trong việc đạt được thành tựu. Một số sinh viên n bị ảnh
hưởng tiêu cực từ môi trường hội không nhận đủ hỗ trợ vấn từ gia đình
trường học. vậy, cần tạo điều kiện hỗ trợ cho sinh viên phát triển phẩm chất ý
chí mạnh mẽ, khuyến khích lòng kiên nhẫn, kiên định tự tin trong đối diện với khó
khăn và thách thức. Đồng thời, cần hỗ trợ tâm vấn đgiúp sinh viên ợt qua
các khó khăn và tìm ra hướng đi phù hợp cho sự phát triển cá nhân của mình.
Sinh viên hiện nay những ưu điểm hạn chế trong khía cạnh biểu hiện của
phẩm chất ý chí như sau:
7
Ưu điểm về ý chí:
1. Sáng tạo đổi mới: Sinh viên hiện nay thường tinh thần sáng tạo, m
nghĩ ra những ý tưởng mới đổi mới trong học tập cuộc sống. Họ thường
không sợ thử thách và tìm kiếm cách giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
2. Kiên nhẫn kiên định: Sinh viên ngày nay thể hiện sự kiên nhẫn kiên
định trong đạt được mục tiêu của mình. Họ biết rằng thành công đòi hỏi sự
kiên trì và cố gắng không ngừng.
3. Tự chủ tự quyết định: Sinh viên hiện nay thường có ý chí tự chủ và biết t
quyết định trong việc lựa chọn con đường học tập sự nghiệp. Họ không chỉ
nhận định mục tiêu của mình còn chủ động m hiểu lựa chọn con
đường phù hợp.
Hạn chế về ý chí:
1. Sự thiếu kiên nhẫn: Môi trường sống ngày càng nhanh chóng tăng cường
sự cạnh tranh khiến một số sinh viên thiếu kiên nhẫn trong việc đối mặt với khó
khăn thất bại. Họ thường muốn đạt được thành tựu nhanh chóng không
chuẩn bị tâm lý đối mặt với những khó khăn và thất bại.
2. Thiếu quyết tâm: Một số sinh viên dễ bị lạc quan mất quyết tâm trong việc
đạt được mục tiêu lâu dài. Họ có thể dễ dàng bị ảnh hưởng bởi những khó khăn
và thất bại tạm thời và từ bỏ đối mặt với những khó khăn.
3. Quá nhiều sự lựa chọn: Môi trường đa dạng nhiều lựa chọn khiến một s
sinh viên gặp khó khăn trong việc quyết định ổn định con đường phát triển
bản thân. Họ thể bị lạc lối trong việc lựa chọn không biết định hướng rõ
ràng cho tương lai.
Điều quan trọng giáo dục hỗ trợ sinh viên phát triển phẩm chất ý chí mạnh
mẽ, bằng cách khuyến khích sự kiên nhẫn, định hướng mục tiêu ràng khả năng tự
quyết định. Sự cân nhắc và tập trung vào việc xây dựng ý chí mạnh mẽ sẽ giúp sinh
viên vượt qua các thử thách và đạt được thành công trong cuộc sống và sự nghiệp.
Để giúp sinh viên phát triển củng cố phẩm chất ý chí mạnh mẽ, th áp dụng
các giải pháp sau đây:
1. Xây dựng môi trường học tập tích cực: Trường học gia đình nên tạo môi
trường học tập tích cực, khuyến khích sinh viên thể hiện ý chí kiên nhẫn và cố
8
gắng vượt qua khó khăn. Cần đánh giá đề cao sự cố gắng nỗ lực của sinh
viên, thay vì chỉ chú trọng vào kết quả đạt được.
2. Hỗ trợ m vấn: Cung cấp hỗ trợ tâm vấn cho sinh viên giúp
họ đối mặt vượt qua những khó khăn và thất bại trong học tập và cuộc sống.
Hỗ trợ tâm thể bao gồm các buổi vấn nhân hoặc nhóm, giúp sinh
viên xây dựng lòng tự tin và khả năng tự quyết định.
3. Xây dựng mục tiêu ng: Hỗ trợ sinh viên xác định mục tiêu học tập
nghề nghiệp ràng và cụ thể. Mục tiêu ràng giúp sinh viên tập trung và kiên
nhẫn trong việc đạt được những gì họ muốn.
4. Khuyến khích tham gia hoạt động hội: Tham gia vào các hoạt động
hội, câu lạc bộ, tổ chức cộng đồng giúp sinh viên xây dựng tinh thần đồng đội,
lòng trung thành lòng tự chủ. Những hoạt động này cũng giúp sinh viên rèn
luyện kỹ năng xã hội và quản lý thời gian.
5. Định hướng nghề nghiệp sớm: Hỗ trợ sinh viên trong việc m hiểu định
hướng nghề nghiệp sớm. Định hướng nghề nghiệp giúp sinh viên hướng đi
ràng và tập trung phát triển các kỹ năng liên quan để đạt được mục tiêu nghề
nghiệp của mình.
6. Khuyến khích lòng kiên nhẫnquyếtm: Thông qua việc kể chuyện thành
công những câu chuyện truyền động lực, có thể khuyến khích sinh viên
lòng kiên nhẫn và quyết tâm trong cuộc sống. Điều này giúp họ đối mặt vượt
qua khó khăn một cách kiên nhẫn và tự tin.
7. Xây dựng lòng tin vào bn thân: Khuyến khích sinh viên tin tưởng vào khả
năng của mình và khai thác tối đa tiềm năng nhân. Sự tin tưởng vào bản thân
giúp sinh viên tự tin đối diện với thử thách và tạo dựng ý chí mạnh mẽ.
Tóm lại, để giúp sinh viên phát triển củng cố phẩm chất ý chí mạnh mẽ, cần
xây dựng môi trường học tập tích cực, hỗ trợ tâm vấn, xây dựng mục tiêu
ràng khuyến khích tham gia hoạt động hội. Đồng thời, định hướng nghề nghiệp
sớm khuyến khích lòng kiên nhẫn, quyết tâm, lòng tin vào bản thân cũng những
yếu tố quan trọng giúp sinh viên phát triển phẩm chất ý chí tích cực.
.
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Thuý Lan, 2003, Sinh học thần kinh, Nhà xuất bản Đại học phạm
2. A. R. Luria, 1972, Não người các quá trình tâm lý, Nhà xuất bản Đại học
phạm.
3. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), 2003, Tâm lý học đại cương, Nhà xuất bản Đại học
sư phạm.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII,
tập I, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 4, 5, 9, 10, 12, 14, 15 (2011), Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
6. Phạm Quang Trung (2019), "Các giải pháp hữu hiệu phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục", Báo Giáo dục và Thời đại điện tử, ngày 12/7/2023.
7. Phạm Quang Huỳnh [2009], “Thực trạng giải pháp quản đội ngũ giảng viên
của Trường Cao đẳng Cộng đồng Mau”, Luận văn thạc - Đại học phạm Tp.
Hồ Chí Minh.
10

Preview text:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC BÀI TIỂU LUẬN
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Họ và tên: Tạ Quang Thắng Ngày sinh: 18/5/1952
Nơi sinh: Tuyên Quang
Đơn vị công tác: Phòng khám đa khoa Hoàng Việt Năm 2023 1 CÂU HỎI
1: Anh/Chị hãy trình bày tình cảm cấp cao của con người và cho biết cách giáo dục các loại tình cảm ấy?
2: Từ các khía cạnh biểu hiện của phẩm chất ý chí, Anh/Chị hãy cho biết sinh viên
hiện nay có những ưu điểm và hạn chế nào về ý chí? 2 TRẢ LỜI
1: Anh/Chị hãy trình bày tình cảm cấp cao của con người và cho biết cách giáo
dục các loại tình cảm ấy?
Tình cảm cấp cao là những tình cảm sâu sắc, tinh tế và độc đáo của con người,
thể hiện qua những mối quan hệ gắn kết mạnh mẽ và ý nghĩa trong cuộc sống. Tình
cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và
động cơ cửa con người.
Tình cảm cấp cao
Tình cảm cấp cao nảy sinh do sự thỏa mãn hay không thỏa mãn các nhu cầu xã
hội. Tình cảm cấp cao phản ánh thái độ của con người với những mặt biểu hiện khác
nhau của đời sống xã hội. Tình cảm cấp cao của con người bao gồm những tình cảm
sâu sắc, phức tạp và đa dạng như tình yêu, lòng trung thành, lòng tự tôn, lòng tự trọng,
lòng nhân ái và lòng khoan dung. Những tình cảm này đóng vai trò quan trọng trong
việc xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp và lành mạnh trong cuộc sống của con
người.Tình cảm cao cấp bao gồm:
Tình cảm đạo đức
Tình cảm đạo đức là tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn
những nhu cầu đạo đức của con người. Nó biểu thị thái độ của con người với các yêu
cầu đạo đức trong xã hội, trong quan hệ giữa con người với con người, với cộng đồng,
với xã hội như tình bạn, tình đồng chí, tình yêu tổ quốc vv... Khi con người không có
tình cảm đạo đức tích cực thì sẽ nảy sinh tính tàn ác, tàn phá xã hội. Tình cảm trí tuệ
Tình cảm trí tuệ là thái độ rung cảm của con người đối với việc nhận thức các
hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội. Một con người có tình cảm trí tuệ thường
thể hiện sự ham hiểu biết, óc hoài nghi khoa học và nhạy cảm với cái mới. Khi con
người có tình cảm trí tuệ thì sẽ có mong muốn nhận thức thế giới đồng thời mong
muốn cải tạo thế giới, khẳng định năng lực của bản thân. Tình cảm thẩm mĩ
Tình cảm thẩm mỹ là loại tình cảm thường biểu hiện khi người ta rung cảm trong
việc tiếp xúc với những sự vật, hiện tượng có liên quan đến sự thỏa mãn hay không 3
thỏa mãn đến nhu cầu về cái đẹp. Đánh giá tình cảm thẩm mĩ bằng các thị hiếu thẩm
mĩ, trạng thái khoái cảm nghệ thuật. Tình cảm thẩm mĩ được qui định bởi xã hội và
phán ánh trình độ phát triển của xã hội. Mức độ cao của tình cảm thẩm mĩ là con người
không chỉ rung cảm với cái đẹp của hình thức mà cả cái đẹp trong nội dung đời sống
và tác phẩm nghệ thuật. Như vậy, cái đẹp là cái mà cuộc sống biểu hiện hay cái làm ta
nhớ lại về cuộc sống.
Tình cảm hoạt động
Tình cảm hoạt động là những loại tình cảm được sinh ra từ chính bản thân hoạt
động của con người, những thay đổi của hoạt động, những thành công hay thất bại,
những khó khăn v.v... Con người có tình cảm hoạt động thường thể hiện tình yêu lao
động, tôn trọng người lao động và các giá trị mà người lao động tạo ra. Mức độ cao
của tình cảm hoạt động đó là sự say mê làm việc, sáng tạo và cống hiến.
Việc phân chia các loại tình cảm trên đây chỉ là tương đối, không có sự tách biệt
hoàn toàn giữa các loại tình cảm này mà chúng luôn có sự đan xen lẫn nhau, tác động
và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và cần thiết phải giáo dục tổng hợp các loại tình cảm
trên. Từ việc hiểu được nội dung, ý nghĩa của các loại tình cảm, chúng ta cần phải xây
dựng những hoạt động phù hợp với loại tình cảm để tác động giáo dục hiệu quả nhất
đến con người, đặc biệt là hình thành được những xúc cảm, tình cảm tích cực.
Tình cảm cấp cao là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống con người, và giáo
dục các loại tình cảm này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách và
tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội. Dưới đây là một số ví dụ và phân tích
cách giáo dục các loại tình cảm cấp cao:
Tình cảm đạo đức: Ví dụ: Giáo dục trẻ em về lòng tử tế và lòng nhân ái bằng
cách khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động từ thiện, giúp đỡ những người khó
khăn trong xã hội. Họ có thể tham gia vào việc góp quỹ, làm tình nguyện, hoặc tham
gia vào các dự án giúp đỡ cộng đồng.
Tình cảm trí tuệ: Ví dụ: Giáo dục trẻ em về lòng ham muốn học hỏi và khám
phá thế giới xung quanh bằng cách khuyến khích họ đọc sách, tham gia vào các hoạt
động nghiên cứu, thảo luận và tham quan. Các hoạt động này sẽ giúp trẻ em phát triển
óc sáng tạo và khao khát hiểu biết. 4
Tình cảm thẩm mĩ: Ví dụ: Giáo dục trẻ em về việc đánh giá và đánh giá các tác
phẩm nghệ thuật, văn hóa và thiên nhiên một cách tích cực. Họ có thể tham gia vào
các lớp học nghệ thuật, thưởng thức các bộ phim, triển lãm nghệ thuật và đi du lịch để
tạo dựng lòng yêu thích và đánh giá cao sự đẹp trong cuộc sống.
Tình cảm hoạt động: Ví dụ: Giáo dục trẻ em về lòng nhiệt huyết, sự kiên nhẫn
và cống hiến trong công việc bằng cách khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động
ngoại khóa, các câu lạc bộ và sân chơi thể thao. Những hoạt động này sẽ giúp họ phát
triển tinh thần lao động, sáng tạo và chăm chỉ trong cuộc sống.
Giáo dục các loại tình cảm cấp cao đòi hỏi sự tương tác giữa gia đình, trường học
và xã hội. Gia đình có vai trò quan trọng trong việc truyền đạt giá trị đạo đức, lòng tử
tế và lòng nhân ái cho trẻ em. Trường học cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
khám phá và phát triển tình yêu học hỏi, lòng tự tôn và lòng trung thành thông qua các
hoạt động giáo dục đa dạng và thú vị. Xã hội cũng có trách nhiệm tạo môi trường đẹp
và lý tưởng để con người có thể phát triển tình cảm thẩm mỹ và lòng yêu thích cuộc sống.
Tình cảm cấp cao không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn tạo ra mối liên kết
xã hội, xây dựng cộng đồng mạnh mẽ và đoàn kết. Những tình cảm tích cực như lòng
tử tế, lòng nhân ái và lòng trung thành giúp con người tạo dựng mối quan hệ chân
thành và tôn trọng trong xã hội.
Đối với việc giáo dục các loại tình cảm cấp cao, cần phải tập trung vào việc xây
dựng môi trường giáo dục tích cực và động viên, hỗ trợ con người thể hiện tình cảm và
phát triển nhân cách tích cực. Các hoạt động thú vị và lý thú cũng giúp trẻ em và người
trưởng thành hiểu rõ hơn về các loại tình cảm và biết cách thể hiện, cải thiện chất
lượng cuộc sống và xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn.
Tóm lại, tình cảm cấp cao là những loại tình cảm sâu sắc và đa dạng của con
người, thể hiện qua những mối quan hệ tốt đẹp và ý nghĩa trong cuộc sống. Giáo dục
các loại tình cảm cấp cao là một quá trình quan trọng trong việc hình thành và phát
triển nhân cách, giúp con người trở nên tự tin, đồng cảm, và tạo ra môi trường sống tích cực và hạnh phúc. 5
Để giáo dục các loại tình cảm cấp cao, cần tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển
toàn diện cho con người từ giai đoạn nhỏ tuổi. Một số phương pháp và khuyến nghị bao gồm:
1. Tạo môi trường học tập và gia đình ấm cúng: Môi trường học tập ấm cúng
và yêu thương sẽ giúp trẻ em và thanh thiếu niên phát triển lòng tự tôn, lòng tự
trọng và tình yêu học hỏi. Gia đình và trường học cần thể hiện tình cảm quan
tâm, lắng nghe và hỗ trợ đối với con người.
2. Khuyến khích tham gia các hoạt động xã hội: Tham gia vào các hoạt động xã
hội như tình nguyện, câu lạc bộ, tổ chức đoàn thể giúp con người xây dựng tình
bạn, sự đồng tình và lòng trung thành. Các hoạt động này cũng giúp tăng cường
kỹ năng giao tiếp và xây dựng mối quan hệ xã hội tích cực.
3. Khuyến khích đọc sách và tìm hiểu văn hóa: Đọc sách và tìm hiểu văn hóa
giúp mở rộng tầm nhìn, tăng cường tình cảm trí tuệ và thẩm mỹ. Nắm vững
kiến thức và hiểu biết về văn hóa khác nhau giúp con người đánh giá và tôn
trọng sự đa dạng và khác biệt.
4. Tạo cơ hội trải nghiệm và khám phá: Đưa con người đến những nơi mới,
tham gia vào những hoạt động khác nhau giúp họ khám phá bản thân và thế giới
xung quanh. Khi tham gia vào những trải nghiệm mới, con người sẽ phát triển
tình cảm thẩm mỹ và tinh thần sáng tạo.
5. Đề cao tôn trọng và lòng khoan dung: Tôn trọng ý kiến và quan điểm của
người khác, có lòng khoan dung và sẵn lòng lắng nghe giúp tạo dựng mối quan
hệ tốt đẹp trong xã hội. Khi biết đồng cảm và thấu hiểu người khác, con người
sẽ xây dựng được tình cảm hoà hợp và đáng tin cậy.
6. Xây dựng nhân cách tích cực: Giáo dục tình cảm cấp cao cần tập trung vào
việc xây dựng nhân cách tích cực cho con người. Khuyến khích họ phát triển
lòng kiên nhẫn, lòng nhân ái và lòng trung thành, từ đó giúp tạo dựng mối quan
hệ xã hội và gia đình lành mạnh.
Tình cảm cấp cao đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành con người và xây
dựng mối quan hệ xã hội tích cực. Qua việc giáo dục các loại tình cảm này, chúng ta
tạo dựng được môi trường sống đẹp và hạnh phúc, đồng thời góp phần xây dựng xã
hội gắn kết và đoàn kết. 6
2: Từ các khía cạnh biểu hiện của phẩm chất ý chí, Anh/Chị hãy cho biết sinh
viên hiện nay có những ưu điểm và hạn chế nào về ý chí?
Trong quá trình thực hiện hành động để đạt đến mục đích, con người hình thành
những phẩm chất ý chí như tính mục đích, tính độc lập, tính quyết đoán, tính kiên
cường, tính bền bỉ, tính tự chủ và tính dũng cảm. Những phẩm chất này đóng vai trò
quan trọng trong đời sống và lao động của cá nhân, giúp họ thực hiện mục tiêu và vượt
qua khó khăn. Hiện nay, thực trạng về ý chí vươn lên của sinh viên đang phản ánh
những điểm mạnh và điểm yếu đáng chú ý. Một nghiên cứu về sinh viên ở một trường
đại học cho thấy chỉ có 50% sinh viên định hướng rõ ràng và tự giác xác định mục tiêu
học tập và nghề nghiệp của họ. 30% sinh viên tham gia khảo sát cho biết họ cảm thấy
mơ hồ và thiếu định hướng trong việc đạt được mục tiêu cá nhân.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, có tới 70 - 80% số trẻ em từ 10 - 15
tuổi thích game online, trong đó, tỷ lệ trẻ bị nghiện game chiếm khoảng 10 - 15%. Cơ
quan này cũng công nhận chứng nghiện game là một bệnh lý trong danh sách phân loại
bệnh quốc tế. Khi nghiện game, học sinh sẽ tìm đến trò chơi kể cả trong và ngoài giờ
học, thậm chí chơi game mất kiểm soát.
Thực trạng của phẩm chất ý chí ở sinh viên hiện nay có những khía cạnh tích cực
và thách thức đáng quan ngại. Một số sinh viên tỏ ra tự chủ, linh hoạt và sáng tạo trong
việc quyết định con đường học tập và sự nghiệp. Họ tìm kiếm những cơ hội học tập
mới và không sợ đối diện với thách thức. Tuy nhiên, cũng có một số sinh viên gặp khó
khăn trong việc kiên nhẫn và kiên định đối diện với những khó khăn trong học tập.
Môi trường cạnh tranh và áp lực về thành công nhanh chóng khiến họ đặt quá nhiều kỳ
vọng và không kiên nhẫn trong việc đạt được thành tựu. Một số sinh viên còn bị ảnh
hưởng tiêu cực từ môi trường xã hội và không nhận đủ hỗ trợ và tư vấn từ gia đình và
trường học. Vì vậy, cần tạo điều kiện và hỗ trợ cho sinh viên phát triển phẩm chất ý
chí mạnh mẽ, khuyến khích lòng kiên nhẫn, kiên định và tự tin trong đối diện với khó
khăn và thách thức. Đồng thời, cần hỗ trợ tâm lý và tư vấn để giúp sinh viên vượt qua
các khó khăn và tìm ra hướng đi phù hợp cho sự phát triển cá nhân của mình.
Sinh viên hiện nay có những ưu điểm và hạn chế trong khía cạnh biểu hiện của
phẩm chất ý chí như sau: 7 Ưu điểm về ý chí:
1. Sáng tạo và đổi mới: Sinh viên hiện nay thường có tinh thần sáng tạo, dám
nghĩ ra những ý tưởng mới và đổi mới trong học tập và cuộc sống. Họ thường
không sợ thử thách và tìm kiếm cách giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
2. Kiên nhẫn và kiên định: Sinh viên ngày nay thể hiện sự kiên nhẫn và kiên
định trong đạt được mục tiêu của mình. Họ biết rõ rằng thành công đòi hỏi sự
kiên trì và cố gắng không ngừng.
3. Tự chủ và tự quyết định: Sinh viên hiện nay thường có ý chí tự chủ và biết tự
quyết định trong việc lựa chọn con đường học tập và sự nghiệp. Họ không chỉ
nhận định rõ mục tiêu của mình mà còn chủ động tìm hiểu và lựa chọn con đường phù hợp. Hạn chế về ý chí:
1. Sự thiếu kiên nhẫn: Môi trường sống ngày càng nhanh chóng và tăng cường
sự cạnh tranh khiến một số sinh viên thiếu kiên nhẫn trong việc đối mặt với khó
khăn và thất bại. Họ thường muốn đạt được thành tựu nhanh chóng mà không
chuẩn bị tâm lý đối mặt với những khó khăn và thất bại.
2. Thiếu quyết tâm: Một số sinh viên dễ bị lạc quan và mất quyết tâm trong việc
đạt được mục tiêu lâu dài. Họ có thể dễ dàng bị ảnh hưởng bởi những khó khăn
và thất bại tạm thời và từ bỏ đối mặt với những khó khăn.
3. Quá nhiều sự lựa chọn: Môi trường đa dạng và nhiều lựa chọn khiến một số
sinh viên gặp khó khăn trong việc quyết định và ổn định con đường phát triển
bản thân. Họ có thể bị lạc lối trong việc lựa chọn và không biết định hướng rõ ràng cho tương lai.
Điều quan trọng là giáo dục và hỗ trợ sinh viên phát triển phẩm chất ý chí mạnh
mẽ, bằng cách khuyến khích sự kiên nhẫn, định hướng mục tiêu rõ ràng và khả năng tự
quyết định. Sự cân nhắc và tập trung vào việc xây dựng ý chí mạnh mẽ sẽ giúp sinh
viên vượt qua các thử thách và đạt được thành công trong cuộc sống và sự nghiệp.
Để giúp sinh viên phát triển và củng cố phẩm chất ý chí mạnh mẽ, có thể áp dụng các giải pháp sau đây:
1. Xây dựng môi trường học tập tích cực: Trường học và gia đình nên tạo môi
trường học tập tích cực, khuyến khích sinh viên thể hiện ý chí kiên nhẫn và cố 8
gắng vượt qua khó khăn. Cần đánh giá và đề cao sự cố gắng và nỗ lực của sinh
viên, thay vì chỉ chú trọng vào kết quả đạt được.
2. Hỗ trợ tâm lý và tư vấn: Cung cấp hỗ trợ tâm lý và tư vấn cho sinh viên giúp
họ đối mặt và vượt qua những khó khăn và thất bại trong học tập và cuộc sống.
Hỗ trợ tâm lý có thể bao gồm các buổi tư vấn cá nhân hoặc nhóm, giúp sinh
viên xây dựng lòng tự tin và khả năng tự quyết định.
3. Xây dựng mục tiêu rõ ràng: Hỗ trợ sinh viên xác định mục tiêu học tập và
nghề nghiệp rõ ràng và cụ thể. Mục tiêu rõ ràng giúp sinh viên tập trung và kiên
nhẫn trong việc đạt được những gì họ muốn.
4. Khuyến khích tham gia hoạt động xã hội: Tham gia vào các hoạt động xã
hội, câu lạc bộ, tổ chức cộng đồng giúp sinh viên xây dựng tinh thần đồng đội,
lòng trung thành và lòng tự chủ. Những hoạt động này cũng giúp sinh viên rèn
luyện kỹ năng xã hội và quản lý thời gian.
5. Định hướng nghề nghiệp sớm: Hỗ trợ sinh viên trong việc tìm hiểu và định
hướng nghề nghiệp sớm. Định hướng nghề nghiệp giúp sinh viên có hướng đi
rõ ràng và tập trung phát triển các kỹ năng liên quan để đạt được mục tiêu nghề nghiệp của mình.
6. Khuyến khích lòng kiên nhẫn và quyết tâm: Thông qua việc kể chuyện thành
công và những câu chuyện truyền động lực, có thể khuyến khích sinh viên có
lòng kiên nhẫn và quyết tâm trong cuộc sống. Điều này giúp họ đối mặt và vượt
qua khó khăn một cách kiên nhẫn và tự tin.
7. Xây dựng lòng tin vào bản thân: Khuyến khích sinh viên tin tưởng vào khả
năng của mình và khai thác tối đa tiềm năng cá nhân. Sự tin tưởng vào bản thân
giúp sinh viên tự tin đối diện với thử thách và tạo dựng ý chí mạnh mẽ.
Tóm lại, để giúp sinh viên phát triển và củng cố phẩm chất ý chí mạnh mẽ, cần
xây dựng môi trường học tập tích cực, hỗ trợ tâm lý và tư vấn, xây dựng mục tiêu rõ
ràng và khuyến khích tham gia hoạt động xã hội. Đồng thời, định hướng nghề nghiệp
sớm và khuyến khích lòng kiên nhẫn, quyết tâm, lòng tin vào bản thân cũng là những
yếu tố quan trọng giúp sinh viên phát triển phẩm chất ý chí tích cực. . 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Thuý Lan, 2003, Sinh lý học thần kinh, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
2. A. R. Luria, 1972, Não người và các quá trình tâm lý, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
3. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), 2003, Tâm lý học đại cương, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII,
tập I, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 4, 5, 9, 10, 12, 14, 15 (2011), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Phạm Quang Trung (2019), "Các giải pháp hữu hiệu phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục", Báo Giáo dục và Thời đại điện tử, ngày 12/7/2023.
7. Phạm Quang Huỳnh [2009], “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên
của Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau”, Luận văn thạc sĩ - Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. 10
Document Outline

  • CÂU HỎI
  • TRẢ LỜI
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO