Tiểu luận môn tư tưởng Hồ Chí Minh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
20 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận môn tư tưởng Hồ Chí Minh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

99 50 lượt tải Tải xuống
Hà Ni 2023
TRƯỜ NG ĐẠI H C KINH T QU C DÂN
KHOA MARKETING S CLC
I TP LN
N HỌC: TƯỞNG H CHÍ MINH
Đề bài: Anh, chy tìm hiu phân tích quan điểm ca H Chí Minh v cấu kinh tế
trong thi k quá độ n ch nghĩa hi Vit Nam? S vn dng quan điểm nêu trên ca
Đảng Cng sn Vit Nam trong vic phát trin nn kinh tế nước ta hin nay.
H và tên sinh viên: Nguyn Lê Xuân Anh
MSV: 11220364
Lp tín ch: LLTT1101(222)CLC_14
Ging vn: TS. Nguyn Chí Thin
MC LC
M ĐẦU ...................................................................................................................................... 1
NI DUNG ................................................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG V CƠ CẤU THÀNH PHN KINH T TRONG THI
KÌ QUÁ ĐỘ XHCN THEO TTHCM ................................................................................................. 2
1. Quan điểm ca H Chí Minh v thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội Vit Nam ..... 2
2. Tư tưởng H Chí Minh v cơ cấu nn kinh tế trong th XHCNời kì quá độ ................ 3
2.1. Quan điểm H Chí Minh v cơ cấu ngành kinh tế .................................................. 3
2.2. Qua n điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu thành phần kinh tế ................................... 6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI
VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. ....................................... 9
1. Tình hình kinh tế nước ta: ........................................................................................... 9
2. Quán trit và vn d ng hụng tư tưở chí minh v kinh tế trong giai đoạn hiện nay: .. 10
2.1. Quán trit và vn d ng hụng tư tưở chí minh v công nghip hóa, hi n đ i hóa: . 10
2.2. Quán trit TTHCM v đẩy mnh phát trin nông nghiệp: .................................... 13
2.3. Quán trit TTHCM v phát trin kinh tế đi đôi với phát triển đời sng tinh thn,
văn hóa, xã hội ............................................................................................................... 14
KT LUN ..................................................................................................................................17
DANH M U THAM KHC TÀI LI O .....................................................................................18
1
M ĐẦU
Ch tch H Chí Minh, v lãnh t vĩ đại c a dân t c Vit Nam ta, là m t nhà cách
mng l ng nhn, d n đ u trong công cuộc đ u tranh giành đ c lp và th t đ t nước. Là
“học trò” xuấ t s c ca C.Mác Lê-nin, Người đã thành công vận dng sáng to phát
tri -n ch nghĩa Mác Lênin vào điều kin lch sử, văn hóa và con người Việt Nam, đáp
ng các yêu cu ca thc tin, giúp Cách mng Việt Nam giành được nhiu thng li.
Tư tưở ng của Người mang nhi u giá tr ct lõi v con ngưi, v nhân quyển, đó là các
giá tr c l p, t v độ do, dân chủ, bình đẳng, bình quyền. Trong đó, việc ti n lên chế
nghĩa xã h t lõi trong tư tư ếi là mt trong nh ng y u t c ng của Người.
Thc tin công cuc xây dựng ch nghĩa xã hội Vit Nam hiện nay đặt ra nhiu
khó khăn, thách thức đối vi vic nh n thc và v n dng lý lu n c - Lênin, tư tưởng
H Chí Minh v ch nghĩa h i, cũng như con đư ng qđ lên ch nghĩa hội.
Trưc tình hình thc tế đó, vi c làm rõ nhng vấn đ lý lun và thc tin v ch nghĩa
hội, con đư ng quá đ nghĩa xã h lên ch i ca Việt Nam theo tưởng H Chí
Minh nhu c u c p thi t nh ng v ế t đ gii quyế ấn đề ca Đảng Nnước đặt ra
trong thi k quá độ. Dựa vào đó, trong suốt 85 năm qua, Đảng Cng sn Vit Nam
và nhân dân c ng ch ch H nước vẫn luôn kiên định đi theo con đườ t Chí Minh
đã đề ra.
Trong thi kì mà toàn cu hóa, h i nh p quc t ế và t do thương mại đang dầ n tr
thành xu th i như hiế ni b t ca th trườ ếng th gi n nay, khi t t c các nước bao
gm c Vi t Nam đ u chu nh hưởng của xu thế đó, ta ph i đ i mt v u thách i nhi
thức, đòi hỏi ta ph u ch nh và thích i có kh năng điề ng linh hoạt trong các điề u ki n
thc tế , đ ng thi phi tm nhìn d đoán và dự báo linh ho t, trong b i c t. Đ c bi nh
khi toàn thế gii v i d ch Covid-ừa vư t qua đ 19, gây ra nhiu suy thoái tr ếm trọng đ n
nn kinh tế Vit Nam nói riêng và kinh t toàn c u, tìm hiế u nói chung, vic nghiên c u
v định hướng phát trin kinh tế là c t, mà cn thiế th là nghiên cu v nhng lý lun,
quan điểm c a H n Chí Minh v n kinh tế trong thời kì quá độ ch nghĩa xã hội, t đó
rút ra nh c v ng, lâu dài trong su t quá trình ti n lên ng bài h n dng mang tính bn v ế
ch i tnghĩa xã hộ i Vit Nam.
2
NI DUNG
CHƯƠNG I: LUẬN CHUNG V CẤU THÀNH PHN KINH T
TRONG TH XHCN THEO TTHCM I KÌ QUÁ Đ
1. Quan điểm ca H th i k i Vi t Nam Chí Minh v quá độ lên ch nghĩa xã hộ
Thi k t ch quá độ nghĩa tư bản lên ch nghĩa xã hội - th ci k i tạo xã hội tư
bn bng cách m i chạng xã hộ nghĩa, thời k này b t đ u t khi giai cp công nhân liên
minh với nông dân lao động và các tng lớp hội khác nắm được quyn lc chính tr
và kết thúc khi hoàn thành xây d ng cơ s vt ch t cho ch nghĩa xã hội, tức giai đoạn
đầu ca ch nghĩa cộng sn.
Theo quan nim ca các nhà kinh điển ch nghĩa Mác-Lênin, hai con đường
quá đ lên ch nghĩa h i: là quá đCon đườ ng th nht trc tiếp lên ch nghĩa
hi t các nư c tư b n có trình đ phát trin cao; Con đường th hai là quá độ gián tiếp
lên ch a nh c h nghĩa xã hội c ững nước lbản có n n kinh t ế ậu, trình độ phát trin
còn thp. Tuy nhiên, v ng Hới tư tưở Chí Minh, dưới s vn d ng sáng t o c a Bác da
trên tình hình th c ti n ca Việt Nam, N i đã kh ẳng định con đường cách mng ca
Vit Nam là tiến hành gii phóng dân tc, hoàn thành cách mng dân tc dân ch nhân
dân, r i d n ch n tiế ến đ nghĩa xã hội, hay tóm lại là “đi lên xã hộ i ch nghĩa không qua
con đư n tư b n”. Quan đi ng phát tri ểm đó không phải ý kiến ch quan mà là “t t y ếu
khách quan”, là s vn dng sáng tạo con đườ ng phát tri n “rút ng n” t ch nghĩa Mác
Lênin [1, pp. 104-105]. C , i th quá độ lên ch nghĩa xã hộ Việt Nam là phương thức
quá độ gián tiếp, quá đ t m t nước nông nghip lc h u, kém phát tri n lên ch nghĩa
hộ i b qua giai đoạn phát tri n b n ch nghĩa. Là một tin l chưa từng có trong
lch s , vi ệc này đòi hỏi nước ta ph i tìm ra con đư ng đúng đắn, tuyệt đối không được
ch quan duy ý chí hay nóng vội, đ t cháy giai đo n.
H Chí Minh, quan nim v th i k quá độ lên ch nghĩa xã h i không b gò bó
bi nh ng câu ch kinh điển hoc kinh nghi cho phép hi u mệm nước khác, t cách
bin chng toàn b tiến trình cách mng Việt Nam, các giai đoạn phát trin ca nó.
Trong quan nim ca H Chí Minh, quá trình cách mng không th chia c t thành các
giai đoạ ế ế n k ti p nhau độc l p vi nhau mt cách máy móc. Các ni dung dân tc,
dân ch và ch nghĩa xã hội không tri ra theo th i gian, theo trình t kết thúc ni dung
này mi chuy i dung khác. Trái l i, các nn sang n ội dung đó diễn ra đồ ng th i, ngay t
đầu và xuyên suốt ti n trình cách mế ng t th ếp đ n cao. Chúng k n t nh nhau, hông t i c
ngoài nhau là ba m t c a cùng m t quá trình v ận động xã hi thng nh t theo đ nh
nghĩa.ớng xã hộ i ch
3
Có th th nói, nhng lu n đi m ca H Chí Minh v i k quá độ lên ch nghĩa xã
hội không qua giai đoạn phát triển bn ch nghĩa trong điều kin một nước nông
nghip, nghèo nàn, lc hu rt sâu sc, khoa h c. Nh ng lu n đi m y l i đư c đ ra
trong mt hoàn cnh rất đặ c thù, r t riêng, trên một đ t c đ ng thi tiến hành hai
nhim v cách m cách m i chng chiến lược- ạng hộ nghĩa min B p tc tiế c
cách mng dân t nhân dân c dân ch mi n Nam. Chính nh th ng n i dung c này,
H Chí Minh đã cụ th - th làm phong phú thêm ch nghĩa Mác Lênin v i k quá
độ lên ch nghĩa xã h i.
Tóm l i, chúng ta có đ y đủ khosở a h c, c lý lu n và th c ti chúng ta tin n đ
tưởng rằng, con đư ng quá đ lên ch nghĩa hội b qua chế độ b n ch nghĩa
nước ta là t t y ếu khách quan.
2. Tư tưởng H Chí Minh v cơ cấu nn kinh tế trong th XHCN ời kì quá độ
2.1. Quan điểm H Chí Minh v c ơ cấu ngành kinh tế
2.1.1. V nông nghi p:
Th nht, nông nghip có mt v trí đặc bit quan trọng đối v i cách m ng Vit
Nam.
i v t ch H t vĐố i Ch Chí Minh, nông nghip có m trí đặc bi t quan tr ọng đối
với xã hội. Phát trin nông nghip nhân t đầu tiên, ci ngun ca m i v n đ
hội. Ngày 07/12/1945, Người đã viế t trên báo “T c đất” s đầu tiên: “Loài ngư i ai cũng
“dĩ th c vi tiên” (nghĩa trư c cn phải ăn); nư c ta thì “dĩ nông vi b n” (nghĩa là ngh
nông làm gc). Dân muốn ăn no phải ging git cho nhiều. Nước mun giàu mnh thì
phi phát trin nông nghip. Vy chúng ta không nên b hoang m t t c đ t nào hết.
Chúng ta phi quý mi t c đ t như t c vàng” [2, p. 134]. Hay trong “Thư gửi điền ch
nông gia Việt Nam” ngày 01/01/1946, Người viết: “Việt Nam là một nước sng v nông
nghip. Nn kinh tế ca ta ly canh nông làm gc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà,
chính ph trông mong vào nông dân, trông c p my vào nông nghi t phn ln. Nông
dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghip ta thịnh thì nước ta thnh” [2, p. 246] Khi
nghiên c u quan đi m H Chí Minh v nông nghip, ta th thấy, người luôn nhn
m ếnh đ n nông nghip bng r t nhi u t khác nhau: nông nghiệ p là gc, nông nghi p là
chính, nông nghip m t tr n chính, m t tr ận hàng đầu, m t tr ận cơ bn, vic
quan trng nh ết... Ngư i đ ã nhi u l n nh c đ n câu châm ngôn “Thực túc binh cường”
[3, p. 568] , buôn bán, . T năm 1949, Người viế t: “M t trn kinh t m công nghế g
nông nghiệp. Ngành nào cũng quan tr ng. Nhưng lúc này, quan tr ng nht nông
nghip “có th c m i vực đư c đ ạo”. đủ cơm ăn áo mặc cho b đội nhân dân
thì kháng chi n mế i mau thng l ng nhi, th ất và độc lp mau thành công” [4, p. 212]
4
Th hai, m t s gi nhi pháp phát trin nông nghi p, nông thôn ằm đáp ng nhu
cu thc tin cách mng Vit Nam
Ngay khi cuc kháng chi n ch ra, Hế ng thc dân Pháp n Chí Minh đã nhận
đị nh đ kháng chiến nhanh chóng thành công thì phi tích cc phát trin nông nghip,
tăng gia sản xuấ ế t, th c hành ti t ki m. Khi phát độ ế ng chi n d ch tăng gia sản xuấ t, Ch
tch H t kh Chí Minh đưa ra mộ u hi u đơn gi n nhưng vô cùng thống thiết: “Tăng gia
s a! n xu t! Tăng gia s n xu t ngay! Tăng gia s n xu t n [5, p. 135]. Người luôn đề
cao vi t, t p trung phát tri c tăng gia s n xu n nông nghiệp, đề ra nhiu ch trương nhằm
t to phong trào s n xu . M i khi d p tiếp xúc với cán b, qun chúng nông thôn,
Ngườ i luôn nh c nh phi coi trng s t nông nghi n xu p, nếu như sản xuất nông nghip
phát triển, lương thự c, th c phm di dào thì cuc kháng chiến c a nhân dân ta m i mau
chóng đi đế n th ng li. Cùng vi ch trương tăng gia sản xuấ ế t, thc hành ti t ki m, Đ ng
và Chính ph u chính sách dân ch ta cũng thực hin nhi , nh i quy n l t m đem l i thiế
th Tực cho nhân dân, đặc bit là nông dân. Ch tch H Chí Minh cũng chỉ rõ: “ iêu dit
chế độ phong kiến chiếm h u ru ng đấ t, th c hi n người cày rung, gi i phóng s c
s n” n xu t nông thôn, phát trin s n xu t, đ y mnh kháng chiế [6, p. 353], “... được
gii phóng khỏi ách địa ch phong kiến, nông dân s vui v tăng gia sả n xu t tiết
kim, s c tiêu th tăng thêm, công thương nghiệ p s phát trin, toàn b kinh tế quc dân
được m mang” [6, p. 356]. Chính vì vậy, trong giai đoạn này Đ ta đã ng và Chính ph
phát độ ng nông dân thc hi n tri t để gi m tô, c i cách ru ng đấ t. Lu t này nêu rõ m c
đích, ý nghĩa cả i cách ru ng đ t là: Thủ tiêu quy u run chiếm h ộng đất c a thc dân
Pháp và c ếa đ quốc xâm lược khác Vi ch t Nam, xóa b ế độ phong ki n chiế ếm hu
ru ng đ t c a giai c p đ a ch để thc hin người cày có rung, gi i phóng s c s n xu t
nông thôn, c i thi n đời sống nông dân, đẩy mnh kháng chiến [7, p. 551, 8]
2.1.2. V công nghiệp:
Th nh - k thut, vai trò ca công nghip, khoa hc t đ i v i công cu c kháng
chiến chng thc dân Pháp.
Cách mng Tháng Tám thành công, bên cnh vi c xây d ng, c ng c chính quyn
cách m , Chng non tr t ch H Chí Minh đã lãnh đạo Chính ph bt tay vào chấn hưng
đấ t c. Ngư i t p h p các trí thc trong c kêu gi các trí thc Vit ki u tr
v T qu ốc để cùng nhau chu n b cho kháng chiế ến ki n quc. Trong công cuc kháng
chiến chng thc dân Pháp, vi tinh th c cánhn t l sinhchính, quân dân ta đã
kp th i tháo d máy móc đưa lên chiến khu, xây dng nhiều xưởng quân giới để sn
xuấ t, sa chữa khí, s n xuấ đột quân trang, quân dng phc v yêu c u ca b i
nhân dân trong vùng t do. Tháng 04/1947, dưới s ch đạ o ca Ch t ch H Chí Minh,
5
nhà máy khí Tr n Hưng Đ ạo ra đ i, đánh d u mc quan tr ng trong l ch s công
nghip nng Vit Nam. Song song vi nhi n nhim v kháng chiế m v kiến quc,
nghĩa là phả i s n xu t ra nhi u c a c i để cung c p cho quân đội đánh thng k thù và
nâng cao đời sống nhân dân. Để hoàn thành được nhim v đó, Chủ t ch H Chí Minh
đặ c bi t coi trng vai trò ca công nghi p công nghi p n ng. Trong bài báo Thc
hành ti t ki m, ch ng tham ô, lãng phí, chế ng bệnh quan liêu, Ngườ i dn l i ca
V.I.Lênin: “... nế u không cu vãn công ngh n ng, không khôi phc công ngh , thì
không xây dựng được công ngh nào hết. Mà không xây dự ng công ngh , thì không gi
đượ c đị độ a v c l p c a nư c mình” [8, p. 364]
Th hai, cơ cấu ngành công nghip Vit Nam th i k kháng chiến chng th c dân
Pháp
Sau khi tuyên bố nước nhà độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ thị: “… việc cần
cấp và quan trọng nhất của chúng ta lúc này là việc quốc phòng” [5, p. 16]. Nhận thức
rõ, giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền càng khó n và với duy “người trước,
súng sau”, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng đã chú trọng chuẩn bị lực lượng,
xây dựng, phát huy mạnh mẽ nhân tố con người, nhưng đồng thời rất quan tâm đến
khí, trang bị. Bởi vậy, Người chỉ đạo tổ chức cơ quan lo việc sản xuất vũ khí để trang bị
cho lực lượng vũ trang và nhân dân đánh giặc, “giữ vững quyền tự do và độc lập” [5, p.
3] kíp. của dân tộc, xác định đó một trong những việc làm cần Trong Chỉ thị thành
lập Phòng Quân giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh chrõ nhiệm vụ của Quân giới Việt Nam
là: thu thập, mua sắm vũ khí và tổ chức cơ sở sản xuất vũ khí; vừa coi trọng khai thác,
sửa chữa, sử dụng hiệu quả vũ khí, trang bị hiện , vừa quan tâm sản xuất khí,
trang bị mới.
Là người am hiểu thế giới hiện đại, thấu hiểu lịch sử dân tộc, nhất là hoàn cảnh
của một đất ớc vừa mới giành được độc lập, chính quyền non trẻ đang đứng trước
“thù trong, giặc ngoài”, một dân tộc phải chịu hàng trăm năm đô hộ, áp bức của thực
dân, phong kiến, nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển, khó khăn, thiếu thốn mọi bề. Để
phát triển ngành Quân giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đạo phải dựa vào nhân dân, đề
cao tính sáng tạo của nhân dân, phục vụ sát thực chiến tranh nhân dân, chiến tranh du
kích; đồng thời, sớm quan tâm đến sản xuất, cải tiến vũ khí trang bị đáp ứng yêu cầu tác
chiến ngày càng hiện đại. công nghiệp dân dụng, trừ một vài sở của Còn về ngành
Nhà nước sản xuất giấy, dệt vải cung cấp cho trường học, bộ đội, phần còn lại hầu hết
nằm trong tay các tiểu chủ từ thành phố tản ra. Nhà nước giúp đỡ tạo mọi điều
kiện để họ tổ chức sản xuất những sản phẩm cần thiết cho đời sống nhân dân. Nhiều nhà
sản xuất đã sáng kiến khắc phục những khó khăn về nguyên liệu, máy móc để sản
6
xuất được những nhu yếu phẩm, như vải mặc, xà phòng, thuốc đánh răng, bút máy, bút
chì, mực, phấn viết, giày dép. Liên khu V thành tích lớn về việc đã tổ chức tự túc
được hầu hết các nhu yếu phẩm của nhân dân và cán bộ, đặc biệt là vải mặc (vải sita).
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu thành phần kinh tế
2.2.1. Các thành phần kinh tế trong vùng tự do của nước ta:
Thành phần kinh tế một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, là một kiểu quan
hệ kinh tế dựa trên cơ sở một hình thức sở hữu nhất định. Do vậy, khi trong nền kinh tế
còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu tất yếu sẽ tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Mặt khác,
nước ta mới bước vào thời kỳ dân chủ mới (thời kỳ chuyển tiếp từ chế độ thực dân lên
chế độ chủ nghĩa xã hội) nên tất yếu tồn tại những thành phần kinh tế của chế độ cũ mà
chúng ta chưa cải tạo được và những thành phần kinh tế mới được xây dựng. Trong mục
23 của tác phẩm Thường thức chính trị, đề cập đến các thành phần kinh tế ở vùng tự do
trong thời kỳ kháng chiến và tính chất cơ bản của từng thành phần kinh tế, Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định:
“Hiện nay, kinh tế nước ta có những thành phần sau:
- Kinh tế địa chủ phong kiến bóc lột địa tô.
- Kinh tế quốc doanh, có tính chất chủ nghĩa xã hội. Vì tài sản các xí nghiệp
ấy của chung của nhân dân, của Nnước, chứ không phải của riêng. Trong
các xí nghiệp quốc doanh thì xưởng trưởng, công trình sư và công nhân đều
quyền tham gia quản lý, đều là chủ nhân. Việc sản xuất thì do sự lãnh đạo thống
nhất của Chính phủ nhân dân.
- Các hợp tác xã tiêu thụ và hợp tác xã cung cấp, có tính chất nửa chủ nghĩa
xã hội. Nhân dân góp nhau để mua những thứ mình cần dùng, hoặc để bán những
thứ mình sản xuất không phải kinh qua các người con buôn, không bị họ bóc lột.
Các hội đổi công ở nông thôn, cũng là một hợp tác xã.
- Kinh tế cá nhân của nông dân và của thủ công nghệ, họ thường tự túc ít
có gì bán và cũng ít khi mua gì. Đó là một thứ kinh tế lạc hậu.
- Kinh tế tư bản của tư nhân. Hbóc lột công nhân nhưng đồng thời họ cũng
góp phần vào xây dựng kinh tế
- Kinh tế bản quốc gia Nhà nước hùn vốn với nhân để kinh doanh
và do Nhà nước lãnh đạo. Trong loại này, tư bản của tư nhân là chủ nghĩa tư bản.
Tư bản của Nhà nước là chủ nghĩa xã hội” [6, p. 266].
Như vậy, thực trạng về các thành phần kinh tế của nước ta thời kỳ đầu xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc phản ánh tính chất chung của nền kinh tế trong thời kỳ quá
độ. Đó là thời kỳ đan xen giữa cái cũ và cái mới. Là thời kỳ nền kinh tế còn tồn tại những
7
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa mà chúng ta chưa cải tạo xong và những thành
phần kinh tế có tính chất xã hội chủ nghĩa mới được xây dựng.
2.2.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các thành phần kinh tế thời kỳ
1945 – 1954:
Thứ nhất, đối với kinh tế địa chủ phong kiến và tư sản mại bản
Bản chất của giai cấp địa chphong kiến sản mại bản bóc lột phản
động. Do đó, thái độ dứt khoát của Đảng và Nhà nước ta là phải kiên quyết từng bước
xóa bỏ thành phần này thông qua con đường cải tạo quan hệ sản xuất và cải cách ruộng
đất.
Đầu năm 1953, Đảng và Chính phủ ta đã phát động quần chúng triệt để giảm
và cải cách ruộng đất ngay trong kháng chiến. Tháng 04/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ra hai sắc lệnh về ruộng đất: sắc lệnh thứ nhất thống nhất quy định chính sách ruộng
đất gồm giảm tô, giảm tức, chia ruộng đất của Pháp bọn Việt gian bán nước cho
nông dân không có ruộng hay ít ruộng, tạm giao ruộng đất vắng chủ cho nông dân. Sắc
lệnh thứ hai quy định việc trừng trị địa chủ không tuân theo pháp luật, phát động quần
chúng để trừng trị bọn Việt gian phản động chống lại chính sách ruộng đất.
Tháng 11/1953, Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất của Đảng chính thức thông qua
Cương lĩnh ruộng đất và quyết định tiến hành cải cách ruộng đất, nêu rõ: Thủ tiêu quyền
chiếm ruộng đất của giai cấp địa chđể thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông
dân, phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, đẩy mạnh kháng chiến.
Trong Báo cáo trước Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, khóa I, kỳ họp
thứ ba (01/12/1953), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trình bày rõ các vấn đề về cải cách ruộng
đất, cụ thể như sau:
- Ý nghĩa của cải cách ruộng đất là:
o Cách mạng ta là cách mạng dân tộc dân chủ nhân n chống đế quốc
xâm lược và chống phong kiến, chỗ dựa của đế quốc.
o Nông dân ta chiếm gần 90 phần trăm dân số mà chỉ được độ 3 phần 10
ruộng đất, mà quanh năm khó nhọc, suốt đời nghèo nàn.
o Giai cấp địa chủ phong kiến không đầy 5 phần trăm dân số, mà chúng
và thực dân chiếm hết độ 7 phần 10 ruộng đất, ngồi mát ăn bát vàng.
Tình trạng ấy thật là không công bằng. Chỉ có thực hiện cải cách ruộng
đất, người cày có ruộng, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn khỏi ách
trói buộc của giai cấp địa chủ phong kiến, mới thể chấm dứt tình
trạng bần cùng lạc hậu của nông dân, mới thể phát động mạnh
8
mẽ lực lượng to lớn của nông dân để phát triển sản xuất và đẩy mạnh
kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
- Mục đích cải cách ruộng đất : tiêu diệt chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng
đất, thực hiện người cày có ruộng, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, phát
triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến.
- Đường lối chính sách chung là: dựa hẳn vào bần cố nông, đoàn kết chặt chẽ
với trung nông, liên hiệp với phú ng, tiêu diệt chế độ bóc lột phong kiến
từng bước và có phân biệt, phát triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến.
- Phương châm cải cách ruộng đất : phóng tay phát động quần chúng nông
dân, dựa vào quần chúng, đi đúng đường lối quần chúng, tổ chức, giáo dục và
lãnh đạo quần chúng nông n đấu tranh một cách kế hoạch, làm từng
bước, có trật tự, có lãnh đạo chặt chẽ” [6, pp. 352-354]
Qua cải cách ruộng đất, thành phần kinh tế địa chủ phong kiến trong các vùng tự
do của ta đã bị loại bỏ. vậy trong thời kỳ này chỉ còn tồn tại 5 thành phần kinh tế:
kinh tế quốc doanh, các hợp tác xã, kinh tế của cá nhân, tư bản tư nhân bản Nhà
nước, trong đó, kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.
Thứ hai, đối với các thành phần kinh tế trong chế độ dân chủ.
Để duy trì sự phát triển của các thành phần kinh tế nói trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định 4 chính sách kinh tế của Đảng và Chính phủ như sau:
“1/ Công tư đều lợi. Kinh tế quốc doanh là công. Nó là nền tảng và sức lãnh
đạo của kinh tế dân chủ mới. Cho nên chúng ta phải ra sức phát triển nó nhân
dân ta phải ủng hộ nó. Đối với những người phá hoại nó, trộm cắp của công, khai
gian lậu thuế thì phải trừng trị. Tư là những nhà tư bản dân tộc và kinh tế cá nhân
của nông dân và thủ công nghệ. Đó cũng là lực lượng cần thiết cho cuộc xây dựng
kinh tế nước nhà. Cho nên Chính phủ cần giúp họ phát triển. Nhưng họ phải phục
tùng sự lãnh đạo của kinh tế quốc gia, phải hợp với lợi ích của đại đa số nhân dân.
2/ Chủ thợ đều lợi. Nhà tư bản thì không khỏi bóc lột. Nhưng Chính phủ phải
ngăn câp họ bóc lột công nhân quá tay. Chính phủ phải bảo vệ quyền lợi của công
nhân. Đồng thời, vì lợi ích lâu dài, anh chị em thợ cũng để cho chủ được số lợi ích
hợp lý, không yêu cầu quá mức. Chủ và thợ đều tự giác, tự động, tăng gia sản xuất
lợi cả đôi bên.
3/ Công nông giúp nhau. Công nhân ra sức sản xuất nông cụ và các thứ cần
dùng khác, để cung cấp cho nông dân. Nông dân thì ra sức tăng gia sản xuất, để
cung cấp lương thực các thức nguyên liệu cho công nhân. Do đó mà càng thắt
chặt liên minh giữa công nông.
9
4/ Lưu thông trong ngoài. Ta ra sức khai lâm thsản để bán cho các nước
bạn và để mua những thứ ta cần dùng. Các nước bạn mua những thứ ta đưa ra và
bán cho ta những hàng hóa ta chưa chế tạo được. Đó là chính sách mậu dịch, giúp
đỡ lẫn nhau, rất có lợi cho kinh tế ta.
Bốn chính sách ấy là mấu chốt để phát triển kinh tế nước ta” [6, p. 267].
Một điều rất đặc biệt là trong các bài viết về thành phần kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí
Minh chưa bao giờ đề cập đến nền kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Nhưng tuyệt nhiên
Người không có thái độ đối lập, kỳ thị với những người nước ngoài đang làm ăn, sinh
sống tại Việt Nam. Trong Lời kêu gọi nhân dân Thủ đô giải phóng (10/10/1954), Người
nói: “Nhân dịp này tôi có vài lời ngỏ cùng các bạn ngoại kiều. Các bạn, người buôn
bán, kinh doanh, tiểu thương, tiểu chủ, công nhân trí thức, đã chung sống với nhân
dân Việt Nam. Các bạn đã khai sơ lập nghiệp ở Việt Nam... Vì vậy, tôi khuyên các bạn:
Các bạn cứ yên lòng làm ăn như thường. Nhân dân và Chính phủ Việt Nam sẽ giúp đỡ
và bảo hộ các bạn” [7, p. 80]. Đó quả là tư duy cởi mở và rất tiến bộ.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, một đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ chế độ
thực dân, nửa phong kiến còn có sự đa dạng về hình thức sở hữu, mỗi thành phần kinh
tế là một bộ phận trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Dân chủ trong quản lý kinh tế là
phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế, các lực lượng kinh tế của nhân dân vì lợi
ích của nhân dân. Dân chủ trong kinh tế là thừa nhận các loại hình sở hữu để tạo nên sự
nhất trí căn bản về lợi ích của các giai tầng trong xã hội. Sự nhất trí đó sẽ phát huy được
đầy đủ thế mạnh của mọi thành phần kinh tế, mọi lực lượng kinh tế, tạo ra nội lực mạnh
mẽ đưa nền kinh tế đất nước phát triển lên một trạng thái mới. Vì vậy, dân chủ kinh tế
sở cho nền chính trdân chủ nhân dân, giải pháp hữu hiệu nhất phát huy sức
mạnh đoàn kết của toàn dân trong xây dựng phát triển kinh tế. Đó sự vận dụng
đúng đắn và sáng tạo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất ở nước ta trong thời kỳ quá độ.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH
ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1. Tình hình kinh tế nước ta:
K t n a sau những năm 70 củ ếa th k XX, Việt Nam đã lâm vào tình trạng
khng hong kinh tế - yhội tr m tr ng. Nhng nguyên nhân ch ếu ca tình trng này
là do chính sách qun lý t trung, quan liêu bao c n kinh tp ấp đối vi n ế i. và xã hộ
Việc duy trì chế này quá lâu đã khiến cho kinh tế Vi t Nam tr nên chm chp,
còn đối với xã hội thì tình trng bt ổn đã ngày càng gia tăng.
10
Các bi a tình tr t là s t u hin c ng này nh n xu t đình đ n, hàng hóa, nh
lương thự c, th c phm rt khan hiế m. Đi u này đ c biệt đáng chú ý vì Việt Nam là mt
đấ t nước nông nghi p. Nhưng mỗi năm, Việ t Nam ph i nh p kh u t i trên na tri u tn
gạo, đó là một con s đáng báo độ ng. Lạm phát tăng v t vi tốc độ “phi mã”, năm 1986
lm phát ti 774,7%, gây ra s lo lng và s hãi cho ngư i dân.
Bên c t trong s t c a ta v c hạnh đó, trình độ k thu n xu n còn l u, năng su t
lao động th p, hàm lư ng ch t xám trong s n ph m còn thp, chúng ta hầu như vẫn xuất
hàng thô là chính.
Tuy nhiên, trong hoàn cảnh cùng kkhăn của tình hình trong nước bi
cnh quc tế khi đó, Đả ng ta v n v ng vàng chèo lái con thuy n cách m ng. Đ ng đã
nghiêm khc t phê bình, tiếp thu nh ng sáng ki ến trong nhân dân, đề ra đườ đổng li i
mi toàn di ến, trước h t là đổi mới tư duy kinh tế.
Để ế gi i quy t nh ng khó khăn trên, chính phủ Vi t Nam đã tri n khai mt lot
các bi c ra kh i tình trn pháp quan trọng để đưa đất nướ ng kh ng kinh tng ho ế -
hi và chuyn sang thi k đẩ y m nh công nghi p hóa, hi n đ i hóa. Đi u này được th
hin thông qua vi c đ i mới tư duy kinh tế, quyế t đ nh m c i ngoửa đố i và thu hút đ u
tư trực ti c ngoài. ếp nướ
2. Quán trit và vn d ng tư tư ng h chí minh v kinh tế trong giai đoạ n hi n nay:
2.1. Quán tri t và v chí minh v n dụng tư tưởng h công nghip hóa, hin
đại hóa:
H Chí Minh có nói đến “n ến kinh t độ c l p”, đồ ế ng th i nói đ n ph i xây d ng
1 n ến kinh t để “gi được đị a v độ c l p c a nư c mình”. Tuy nói theo cách khác nhau
nhưng đều th hiện là Người rất chú ý đế ế độ n vi c xây d ng 1 n n kinh t c l p để đả m
bo gi được địa v độc lập cho nước VN. Nhưng mỗi khi nói đế ế độ n n n kinh t c l p
là Người gn vi công nghiệp. Theo Ngư i không xây d ng đư c công ngh thì không
gi được địa v độc lp của nước mìn hih. Điều đó thể n s quan tâm đế n công nghi p,
đế n s nghi p công nghi p hóa c a H Chí Minh. Vì v y quán tri t v n dụng đúng
tưở ng của Ngư i v công nghip, v công nghip hóa vào th c ti n th c hin
nghiêm chnh di hu công nghi p hóa, hin của Người v n đ i hóa trên các mặt sau đây:
Th nht, ph ph ti phát trin ngành công nghi p đ c v t cho phát trin nông
nghip và công nghip nhẹ:
Một là, xuất phát t vai trò ca nông nghi p trong giai đo n đ u bước vào thi
k quá độ lên ch nghĩahội. Theo H Chí Minh p gi i quy, nông nghi ết cho người
dân cái ăn, cái mặ c, cái , nghĩa giả ếi quy t đời s ng cho người dân VN v n nghèo
kh s c nng trong 1 nướ n nông nghip lc hậu. Hơn nữa, theo Người, nông
11
nghip, nông thôn còn th trường quan trng cho công nghiệp. Do đó, Người nói:
“Phải lấy việ c phát tri n nông nghi p làm g c, làm chính”, phát tri p, nn nông nghi n
t ng đ phát tri XHCN n nn kinh tế
Hai là, Người cho rng công nghip và nông nghip có mi quan h cht ch, tác
độ ếng, h tr l n nhau như hai chân của n n kinh t
Ba là, đẩy m nh công nghi p hóa nông nghi phc v p, cũng là phát tri n công
nghip nói chung, công nghip nh nói riêng. Mun phc v c l c cho s phát tri đắ n
nông nghip, bn thân công nghiệp cũng phả i phát tri n, đ c bi t là công nghip nh.
Chúng ta biết r u ra c ng, đ a nông nghi n php là s ẩm tươi sống, rt d b hư hỏng nếu
không chế biến kp thi. Ngành công nghi p ch ế bi phến, 1 b n c a ngành công nghi p
nh, phát trin nhanh chóng s ph c v r t đ c lc cho nông nghip
T đó, theo Người, ph i t c v p trung ph nông nghip, “Phi chú ý c các mt
công nghiệp, thương nghiệp, tài chính, ngân hàng, giao thông, kiến trúc, văn hóa, giáo
dc, y t ... Các ngành này ph i lế y phc v nông nghip làm trung tâm”. V c mà i 1 nư
cấ u nông nghi p/GDP vn còn m ức x p x 30% như VN, trong khong 10 mt hàng
ch lực xuất khu có trên 1 na là sn phm nông nghip thì nhu cu v máy móc thiết
b hi n đ i đ tăng năng suất, h giá thành là 1 nhu cu c p bách, là nhân t quyế t đ nh
s phát trin. Vic trang b máy móc cho các khâu này VN còn rt thp, công ngh li
lc hu. Vi nhng máy móc thích hợp, ngành cơ khí đóng góp quan trọng vào khâu k
thut sau thu hoch, gim bớt hư hao, thổi hng nông phm vn là nhng sn phẩm tươi
sng và nâng cao chất lượng hàng hóa nông sn. Vì thế không nh ng ph i đ m bo nhu
cu công nghiệp cơ khí trước m t mà còn ph ải xây dựng ngành cơ khí dù năng lực sn
xuấ ết thi t b toàn b cho công nghi p ch bi ế ến nông sn, cho ngh đánh bắ ế ết và ch bi n
thy, hi sn, cho ngành lâm nghi p và các ngành khác (Ngành hóa ch ất, là 1 nước nông
nghip nên nhu cu v nhng hóa cht phc v nông nghi p như phân a h c, thuc
tr sâu, thuốc kích thích sinh trưởng nhng hóa cht bo qun rt l n. Hi n nay,
ngành hóa cht của VN còn chưa phát tri n nên chưa đáp ứng đượ c nhu c u trên.
Tuy vy, chúng ta ti m năng do VN nhi u d u khí hi n nay ngành d u
khí đang phát triể ẽ:n m nh m
Ngành điệ n, ngoài vi c đáp ng nhu c u chung tăng rấ t nhanh ca n n kinh tế,
ngành điệ n còn vai trò r t lớn đối vi s phát trin nông nghi nông thôn. Nhp, ng
yếu kém trong khâu sơ chế, b m nêu trên so qun nông ph được khc ph t phc m n
quan trng nh điện. S mt của điện còn góp phần thúc đẩ y m nh m công nghip
ti u th công nghip nông thôn. Như vậy, vic phát trin công nghip n ng trư c
hết là phc v nông nghiệp, và do đó, đáp ứng yêu c n cho công nghiu phát tri p nh.
12
Tt nhiên công nghi p n ng không ch có vai trò đó. Vì vậy, xuất phát t nhu c u chung
ca nn kinh tế , xu t phát t tiềm năng của c ta, cn phát trin nhng ngành công
nghip n ng đ khai thác hết nhng tiềm năng đó, tạo nên s phát tri t biển độ ến cho nn
kinh t p nế c rủa đ t ớc. Cũng cần lưu ý là H Chí Minh t coi trng công nghi ng
nhưng Ngư i không nói đ ến cm t ưu tiên phát triể n công nghi p n ng mt cách hp
trong các bài nói và vi a mình. Phết c i đ y mnh công nghip hóa nông nghip, nông
thôn. Trong quá trình ch đạ ếo phát tri n kinh t của đ t nư c, H Chí Minh r ết chú ý đ n
công nghip hóa nông nghi p, nông thôn. L n khác, trong Bài nói chuyn với đng bào
và cán b xã Đại Nghĩa. Người nói đế n vi c b t đầ u khoanh vùng nông nghi p để chu n
b cho dùng máy móc. Như vậy, trong đầu óc Người, vấn đề công nghip hóa nông
nghiệp luôn được Ngư i suy nghĩ, trăn tr
Người cũng đ c p đ a ngưế ến kinh t gia đình và ngh ph c i nông dân. Ngh
ph Người nhc nh có th hi ti u là các ngành ngh u th công nghip nông thôn.
Như vậ y chúng ta có th hi u công nghi p hóa nông nghi p, nông thôn là th c hi n
khí hóa, hi n đ i hóa các khâu s t trong n xu nông nghi p, xây d ng phát trin nhng
cơ sở công nghip, th công nghip, t i đ a bàn nông thôn, xây dự ế ng nh ng k t c u h
tầng theo hướ ng công nghi p hóa, hi n đ i hóa nông thôn
Th hai, phi k t h i c i tiế p gi a xây d ng mi v ến, nâng cp công ngh hin
có trong quá trình công nghip hóa, hi n đ i hóa.
Xut phát t i ý c g a H Chí Minh t i Đ i hội đại bi u, Công đoàn t nh Thanh
Hóa, ngày 19/7/1960: mu n gi i hóa nông nghip không th làm ngay 1 lúc được,
cho nên phi c i ti i làm nh i máy m ến nông c hi phn có, ng lo i giản đơn, thợ mc
cũng đóng đượ c, nông dân cũng làm đư c. vy, chúng ta cn chú ý gi ếi quy t tt
quan h gi a xây d ng mi vi nâng cp công ngh hi ện có vì các lý do sau:
Tuy nhiên do nhiu nguyên nhân, những cơ sở này có c c hông ngh l u so vi
trình độ chung hin nay trên thế gi i. V i 1 nư c nghèo như VN cách tốt nht ci tiến,
nếu có th đưa thành tựu mi ca khoa hc công ngh m nâng c vào nh p những cơ sở
này
Trong s n xu t nông nghi công nghi p và c c p, ti u th công nghip nh do đặ
thù ngh nghi mp, không nht thi t ph i hóa toàn bế i khí hóa, hi n đ i ngành,
mọi nơi mà có thể cơ khí hóa t ng khâu, t ng b phn hoc c i ti ến nh ng công c theo
hướng áp d ng nhng thành tu c a khoa h c - k thu rt. Chúng ta t nhiu tm
gương của ngư i nông dân như làm ra máy g ặt, máy làm đấ t, làm c u treo, di chuyn
nhà... r t sáng t o. Vì thế vi d c khuyến khích s ng nhiều trình độ công ngh còn th
13
hi n quan đi m quần chúng, quan điểm t lc cánh sinh mà sinh thi H Ch rí Minh t
chú tr ng
Tuy vậy, cũng phải chú ý đẩy nhanh 1 s ngành đi ngay vào công nghiệ p hi n đ i
vì chúng ta đang thực hi n công nghi p hóa, hi n đ i hóa trong thời đ i ca Cách m ng
khoa hc công ngh di n ra r ng t sôi đ
Th ba, phi th c hi n nhi u t hành phn kinh tế trong quá trình công nghip hóa,
hi n đ i hóa
Quá trình công nghi i có ngup hóa, hi n đ i hóa đòi hi ph n v n l n, ph i huy
độ ng nhi u ngu n lc của toàn xã h i. Đ có hi u qu cao thì vi c tri n khai phi theo
nhiu quy mô, nhi độ u trình , ph i vừa đi ngay vào hiện đại đồng thi phi t n d ng
những cơ sở hin có. Vì th , quá trình tiế ến hành công nghi p hóa, hi n đ i hóa ph i huy
độ ng ngu n lc ca nhiu thành ph n kinh t a nhi ế, c ều người trong hội. Kinh nghim
trong công nghip hóa, hi n đ i hóa c c trong khủa các nướ i ASEAN, của các nước
công nghip m n nàyới cũng cho chúng ta kết lu
Th tư, phi r t coi tr ng vai trò c c ng trí a khoa hc - ng ngh ủa lao độ
thc trong quá trình công nghip hóa, hi n đ i hóa
H rChí Minh t coi trng vai trò ca khoa hc và công nghệ. Người nói: “Công
nghxa ri toàn b kinh tế ca qu c dân, m t liên hệ với nó, thì công nghệ không
lãnh đạo được kinh tế ca qu c dân”, “nhiệ m v c a khoa h c, k thu t là cự c k quan
trọng, cho nên mọi ngành, mọi người đu phi tham gia công tác khoa hc, k thuật”.
Để thc hi n ch d n của Người, chúng ta c n làm các vi c sau đây: Một là, ph i l a
chn chiến lược khoa hc công ngh chính xác. Một chiến lược khoa hc công ngh
chính xác giúp chúng ta đư ng đi ng n nh t đ đuổi kịp các nướ c đi trư c. Ngay sau khi
giành được độ c l p, trên báo C u qu c, ngày 14/11/1945, H Chí Minh đã có bài Nhân
tài và kiến quốc, trong đó Ngư i nói: “Kiến thiết cần có nhân tài. Nhân tài c ta dù
chưa có nhiề ếu lắm n u chúng ta khéo a chlự n, khéo phân phối, khéo dùng thì nhân tài
càng ngày càng phát tri n càng thêm nhi ều”. Cũng với tinh thần đó, năm 1946, trên báo
Cu quốc, Người li viết bài Tìm ngư i tài đ c, yêu cầu các đ i điịa phương phả u tra,
tìm ra nhân tài, ti ến c giúp nước. Quán triệt tư tưở ng c a Ngườ i đối v i trí thc chúng
ta ph i h c tôn tr ết s ọng độ i ngũ trí th c thông qua thái đ đối xử, có chính sách đãi ngộ
thỏa đáng, tạ o đi u kin thun lợi để h làm vi c, cng hiến tài năng
2.2. Quán tri nh phát tri t TTHCM v đẩy m n nông nghi :p
H Chí Minh rt coi trng nông nghip. Th m chí Ngư i còn đ t v n đ : “công
cuc phát trin nông nghip, nn tảng để ế phát tri n kinh t xã hội ch nghĩa”. Sở H
Chí Minh coi trng vai trò ca nông nghi p 1 n n nông nghip phát trin s làm
14
cho đời sng ca nông dân VN nói riêng, nhân dân VN nói chung được nâng làm cho
đờ i s ng c a nông dân VN nói riêng, nhân dân VN nói chung được nâng làm cho nông
nghip, nông thôn s tr thành th trường r ng l n ca công nghiệp, giúp khai thác được
mi tiềm năng lao động, đất đai c c, giúp tích lũy đ a c a đ t nư công nghi p hóa , hin
đại hóa
Quán trit Tư tưởng ca H Chí Minh v nông nghi p, Đ i h i biội đạ u toàn quc
ln th XI c ủa Đả ng đã ch rõ: Phát triển nông nghip nhi t đ i đ phát trin s n xu t
hàng hóa với năng sut, chất lượng, hiu qu kh năng c nh tranh cao. Tăng nhanh
sản lượng và kim ng ch xu t khu nông sn, nâng cao thu nhập, và đời sng nông dân,
b o đ m vng ch c quắc an ninh lương thự c gia... Tiếp t c đ i mới, xây dựng mô hình
t chức để phát trin kinh tế hp tác phù hp với chế th trường... Trên sở quy
hoch vùng, b trí cơ cấu cây trng, vt nuôi, mùa v và ging phù hp vi nhu cu th
trường... Phát trin lâm nghip b ng. Quy hon v ch chính sách phát trin phù
hp các lo i r ng sn xuất, rng phòng h và r ng vừng đặc d i ch t lư ng được nâng
cao... Khai thác bn vng, hiu qu ngun li th n, phát triy s ển đánh bắt xa bờ, gn
vi b o đ m quc phòng, an ninh và b o v môi trường bin
Trên cơ sở nh dng ch n ca H Chí Minh và đường li của Đ ng, đ phát tri n
mnh nông nghiệp VN trong điề u ki n công nghip hóa, hi n đ i hóa, c n chú ý các v n
đề sau đây:
- Th nht, phi có nhiu biu hin tuyên truyn, giáo d c đ toàn xã hội, mi
ngành, mi c n thp, m i vọi ngườ ấy được vai trò c p a nông nghi
- Th hai, ph i tăng ng mức đ p đầu cho nông nghiệ đưa nề n nông nghi p
nướ c ta lên 1 nn nông nghi p hàng hóa cao trình độ
- Th ba, phi tuân theo l i d i l c v y c Chí Minh, các ngành pha H y ph
nông nghip làm trung tâm
- Th tư, phát tri i pháp quan trn 1 n p toàn di n, 1 gin nông nghi ọng đ phát
trin nông nghip VN
2.3. Quán tri phát tri phát tri i st TTHCM v n kinh tế đi đôi với ển đờ ng
tinh th i ần, văn hóa, xã hộ
Ch tch H Chí Minh nhn mạnh: Trong công cu c nhà có bc kiến thiết nướ n
vấn đề phải chú ý đến cùng, phả i coi tr ng ngang nhau, đó là chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hoá. “Muốn xây dựng ch nghĩa xã hộ i ph i có con người xã hộ i ch nghĩa” [4, p.
448]. “Văn hoá ngh đứ thu t, cũng như m i hoạt đ ng khác, không th ng ngoài
phi trong kinh tế và chính tr [4, pp. 368-369]. Qua đó, Đảng ta luôn luôn coi trng
15
vic gii quyết v n đ v mi quan h giữa tăng trưởng kinh tế phát tri n văn hoá,
hay tóm g i là gn l n kết phát tri vn kinh tế ới xây dựng văn hóa.
C th, trong gii quyết mi quan h ng kinh t giữa tăng trưở ế phát triển văn
hóa chúng ta đi mt v i c thun l i thách thc. Th nh t, tăng trư đã ếng kinh t
góp phn gii phóng các tiềm năng kinh tế. Quá trình dân ch hóa đời sng kinh tế, cùng
vi vai trò ch đạ ếo ca kinh t nhà nước, s tn ti và phát trin ca các thành phn kinh
tế khác đã đóng góp một cách tích c c, to l phát tri n vào s n kinh tế chung của đất
nước. Th hai, tăng trưở ếng kinh t đã góp ph n đa d ng hóa và năng đ ng hoá n n s n
xuấ t, t o điề u ki n cho quá trình dân ch hoá đời sống xã h i, thúc đ y nhanh tiến trình
hi nhp kinh tế quc tế. Trong những năm gần đây, để đẩy nhanh t c đ phát trin kinh
tế , Đ ng nhà nước ta ch trương đẩ y m nh công nghi p hoá, hi n đại hoá đất nước
gn vi phát tri tri th c, làm cho l t phát trin kinh tế ực lưng s n xu n đa d ng, phong
phú và nhanh hơn, để tăng năng suất lao động, có đủ sc cnh tranh và hi nhp kinh tế
quc tế thành công, khc ph ng lc tình tr c h a lu c ực lượng s n xu t, c a lao đ ng
th p. công, lao động nông nghi Th ba, tăng trưởng kinh tếtác d ng thúc đ y hình
thành thói quen suy nghĩ về ế tính hi u qu , tính thi t th c ca công vi c.
Bên c ng tích cnh những tác độ c, cũng nh hưởng tiêu cc không nh đối vi
s phát tri n con ngư i Vit Nam. Một là, d ến đ n phân hoá xã hội sâu sc gia khu
vc nông thôn thành th a các ngành ngh, gi khác nhau trong hội, gia nhóm
ngườ i có thu nh p th ấp và nhóm ngư i có thu nhập quá cao. Trong xã hội ta vn tn ti
hi ng n tư b t bình đ ng, và do vy, dẫn đế n n y sinh nhi u mâu thu n v li ích. Hai
, tình tr i s ng suy thoái đ o đức, l ng ca m n cán bt b ph ộ, đảng viên din ra
nghiêm tr i s c dng; l ng th ụng, sùng bái đ ng ti n, ích k , cá nhân ch nghĩa, tham
nhũng, t n h n ội xu hướng gia tăng; tình trạ ng ô nhi m môi trường, s lây lan
dch bnh nguy hi m x y ra thường xuyên, thái độ xem thường luân lý và các giá tr tinh
thn, giá tr nhân văn, đề cao l i ích v t cht, cm, bàng quan vi cu c s ng.v.v. có
xu hướng m rng. Ba , cùng v i vi c phát tri n kinh tế th trư ng s tác động
mnh m của xu thế toàn c u hóa kinh tế, hi nh p quc t , các giá trế văn hoá truyền
thng có nhng bi u vến đổi nh t đ nh và đang đ t ra nhi n đ bức xúc cho xã hội.
vy giải pháp để gii quyết t t m i quan h gi a tăng trưng kinh tếphát
trin hóa, th c hivăn n tiến b và công b ng h i trong th i gian t i
Th nh t, để thúc đẩ ế y và gi i quy t tt mi quan h nêu trên phi kiên trì lấy xây
dng kinh tế làm trung tâm, n lc phát tri c s i mn s n xu t, đổ i mô hình tăng trư ng
theo hướng tăng trưởng b ng. Cn v a c i v t ch ất hội phong phú là cơ sở v t ch t
thc hin công bằng xã hội. Ch có n lc phát trin sc sản xuấ t, sáng t o ra c a c i vt
16
cht ngày càng phong phú, chúng ta mi có kh ng đáp ng và nâng cao đ i sng vt
cht và tinh thn của nhân dân. Hơn nữa, ph i t c s ừng bước nâng cao trình độ s n xuất
chúng ta m i có th i ch hoàn thin th ch thế kinh tế trườ ng đ nh hư ng xã hộ nghĩa,
tạo cơ sở vt cht hùng h u đ b o đ m hnh phúc cho nhân dân.
Thứ hai, giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế thị trường
và xây dựng văn hoá.
Kinh tế thị trường đã góp phần giải phóng các tiềm năng kinh tế, làm năng động
hoá đời sống kinh tế, tạo điều kiện phát triển cho các thành phần kinh tế, đẩy nhanh tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng dẫn đến sự phân hoá
xã hội sâu sắc, hiện tượng suy thoái đạo đức lối sống lan rộng, làm biến dạng nhiều giá
trị dẫn đến đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải biết phát
huy cao nhất tác động tích cực hạn chế đến mức tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực của
kinh tế thị trường, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
Phải nhanh chóng khắc phục tình trạng kém phát triển của nền giáo dục Việt
Nam, xây dựng thành công xã hội học tập, học tập suốt đời theo phương châm hiện đại,
tiên tiến, mở rộng hệ thống trường dạy nghề, đẩy mạnh đào tạo đại học sau đại học
theo hướng phát triển kinh tế tri thức.
Về khoa học công nghệ cần có chiến lược phát triển đúng hướng, chú trọng tăng
mạnh năng lực khoa học công nghệ nội sinh, mở rộng phát triển thị trường công nghệ,
tăng cường mối gắn kết giữa nghiên cứu các trường đại học doanh nghiệp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động khoa
học và công nghệ, thực hiện việc chuyển giao công nghệ, đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản
khoa học công nghệ. Tạo nên sự thâm nhập sâu rộng giữa khoa học tự nhiên và
khoa học hội, từng bước chuyển từ mục tiêu tăng trưởng vật chất sang mục tiêu
chất lượng sống toàn diện của con người.
Thứ ba, tăng cường hơn nữa việc hoàn thiện các chính sách xã hội. Công tác này
cần được triển khai theo hướng: ối thu Một là, nhanh chóng hoàn thiện chế độ phân ph
nhập, quy phạm trật tự phân phối thu nhập; hai , tích cực hoàn thiện chế độ tài chính
công, thiết lập hệ thống phúc lợi hợp lý, chú ý thích đáng đến công tác xoá đói, giảm
nghèo, đầu tư hiệu quả cho y tế, giáo dục, văn hoá, bảo đảm công ăn việc làm cho nhân
dân, xây dựng môi trường sinh thái lành mạnh, an toàn,...; , chú ý bảo đảm và cải ba
thiện an sinh xã hội, hoàn thiện chế độ bảo đảm xã hội, kiện toàn hệ thống bảo đảm công
bằng phúc lợi xã hội. Vận dụng các biện pháp khác nhau trên sở căn cứ vào luật pháp,
từng bước hình thành hệ thống an sinh xã hội, lấy công bằng quyền lợi, công bằng cơ
17
hội, công bằng phân phối là nội dung chủ yếu, để toàn thể nhân dân được hưởng thành
quả của sự nghiệp đổi mới.
Thứ tư, xây dựng chế độ chính trị dân chủ và chế độ pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Trong xã hội hiện đại, nếu không có dân chủ và pháp luật thì không thể có sự phát triển
hài hòa kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường. Chúng ta nói công bằng xã hội là
nói đến sự phân phối hợp lý quyền lợi chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội cho tất cả nhân
dân.
Thứ năm, để thúc đẩy việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
phát triển văn hóa, cần đẩy mạnh việc giáo dục, tuyên truyền về mối quan hệ này vì đây
là mối quan hệ liên quan đến toàn bộ đời sống xã hội đến mọi người và mọi giai tầng
hội. Phải nhận thức rõ, mối quan hệ này không chỉ đề cập tới quyền lợi và nghĩa vụ về
kinh tế, chính trị, văn hoá, hội, còn đề cập đến quan niệm tưởng, ý thức chủ
thể và tố chất văn hoá của người dân. Vì thế, nó phải trở thành nhận thức của toàn dân
và dựa vào sự nỗ lực phấn đấu của tất cả mọi thành viên trong xã hội.
Để phát huy những thành tựu, khắc phục những hạn chế, bất cập trong giải quyết
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công
bằng hội, cần sớm thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đại hội XI thành chính
sách, kế hoạch, chương trình hành động của các cấp, các ngành, quyết liệt trong triển
khai thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình hành động đó.
KT LUN
Thc ti n đó đã ch ng minh con đườ ếng thc hi n chính sách “Tân kinh t ”, dưới
s lãnh đạo ca “Chính ph nhân dân” theo cách nói ca Bác H , hay “n n kinh tế
nhiu thành ph i n, v ến hành theo cơ ch th qu trường, có s n lý của Nhà nư c” xã h
ch nghĩa, theo cách diễn đạt của Đ i Đi h ng l n th VI, ho c “n ến kinh t th trường
đị nh hư ng Xã hi ch nghĩa” theo cách nói hi n nay c a Đ ng ta, là s la chọn đúng
đắ ế n s k tha phát tri n sáng t o Ch nghĩa Marx-Lenin tưởng H Chí
Minh v con đường phát tri n đ t nước trong đi u kin c th c a chúng ta. S la chn
này cũng phù hợ p vi nh ng xu thế tiến b ca nn kinh tế th trường hiện đại trên thế
gii khi các “m c tiêu” phát tri a n n bn v ng c n kinh tếyêu c u “kinh doanh có
trách nhi i” cệm xã hộ a doanh nghiệp ngày càng được đề cao.
Bài vi t cế a T ng Bí thư Nguy n Phú Trọng đã cho thấy: Nền kinh t ng ế th trườ
định hướng Xã hi ch nghĩa ở nước ta, d a v ng ch ng ch c nn t nghĩa Marx-Lenin
và tư tưở ng H Chí Minh, tham kho nh ng cững xu hướ a các nn kinh tế hi n đ i, xu t
phát t thc tin và yêu cu ca Việt Nam và do chính Đả ng ta, Nhân dân ta sáng t o ra.
18
DANH MC TÀI LIU THAM KHO
[1]
TS. Lê Đình Năm - TS Lê Th Th ng H ch ảo, Tư tưở Chí Minh v nghĩa xã
hội và con đường quá độ nghĩa xã hộ lên ch i Vit Nam, Hà Nội: NXB Thông
tin và Truyn thông, 2021, pp. 104-105.
[2]
H. C. Minh, Toàn t p t.2, Hà N Qu ội: NXB Chính trị c gia, 2011.
[3]
H. C. Minh, Toàn t p t.5, Hà N Qu ội: NXB Chính trị c gia, 2011.
[4]
H. C. Minh, Toàn t p t.6, Hà N Qu c gia, 2011. ội: NXb Chính trị
[5]
H. C. Minh, Toàn t p t.4, Hà N Qu ội: NXB Chính trị c gia, 2011.
[6]
H. C. Minh, Toàn t p t.8, Hà N tr Qu ội: NXB Chính c gia, 2011.
[7]
H. C. Minh, Toàn t p t.9, Hà N Qu ội : NXB Chính trị c gia, 2011.
[8]
H. C. Minh, Toàn t p t.7, Hà N Qu ội: NXB Chính trị c gia, 2011.
[9]
Giáo trình Tư tưởng H Chí Minh (dành cho bậc đi hc h không chuyên
lý lun chính tr), Hà Nội: NXB Chính trị Qu th t, 2021. c gia s
[10]
T. V. V. P. PGS, "Gi i quy i quan h gi và phát ết m ữa tăng trưởng kinh tế
triển văn hóa, thự ằng xã hộ nước ta: Quan niệc hin tiến b ng bvà cô i m, thc
trng và giải pháp," 30 09 2015. [Online]. Available:
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-
kien-dang/giai-quyet-moi-quan-he-giua-tang-truong-kinh-te-va-phat-trien-van-
hoa-thuc-hien-tien-bo-va-cong-bang-xa-hoi-o-876. [Accessed 21 04 2023].
[11]
L. Đ. Năm, Tư tưởng H Chí Minh v kinh tế : Đề tài khoa hc cấp cơ sở,
Hà N i: H c vi n Báo chí và Tuyên truy n, 2013.
[12]
C. N. Thắng, Tư duy kinh tế H Chí Minh, Hà N nh tr Qu ội: NXB Chí c
gia, 2007.
[13]
N. V. Lương, TTHCM về kinh tế, Hà Nội: NXB Chính trị Qu c gia, 2009.
| 1/20

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA MARKETING SỐ CLC
BÀI TP LN
MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH
Đề bài: Anh, chị hãy tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Sự vận dụng quan điểm nêu trên của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay.
H và tên sinh viên: Nguyễn Lê Xuân Anh MSV: 11220364
Lp tín ch: LLTT1101(222)CLC_14
Gi
ng viên: TS. Nguyn Chí Thin Hà Ni 2023
MC LC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG THỜI
KÌ QUÁ ĐỘ XHCN THEO TTHCM ................................................................................................. 2 1.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ..... 2 2.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu nền kinh tế trong thời kì quá độ XHCN ................ 3
2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về cơ cấu ngành kinh tế .................................................. 3
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu thành phần kinh tế ................................... 6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI
VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. ....................................... 9 1.
Tình hình kinh tế nước ta: ........................................................................................... 9 2.
Quán triệt và vận dụng tư tưởng hồ chí minh về kinh tế trong giai đoạn hiện nay: .. 10
2.1. Quán triệt và vận dụng tư tưởng hồ chí minh về công nghiệp hóa, hiện đại hóa: . 10
2.2. Quán triệt TTHCM về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp: .................................... 13
2.3. Quán triệt TTHCM về phát triển kinh tế đi đôi với phát triển đời sống tinh thần,
văn hóa, xã hội ............................................................................................................... 14
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................18 MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam ta, là một nhà cách
mạng lớn, dẫn đầu trong công cuộc đấu tranh giành độc lập và thống nhất ấ đ t nước. Là
“học trò” xuất sắc của C.Mác và Lê-nin, Người đã thành công vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Má -
c Lênin vào điều kiện lịch sử, văn hóa và con người Việt Nam, đáp
ứng các yêu cầu của thực tiễn, giúp Cách mạng Việt Nam giành được nhiều thắng lợi.
Tư tưởng của Người mang nhiều giá trị cốt lõi về con người, về nhân quyển, đó là các
giá trị về độc lập, tự do, dân chủ, bình đẳng, bình quyền. Trong đó, việc tiến lên chủ
nghĩa xã hội là một trong những yếu tố cốt lõi trong tư tưởng của Người.
Thực tiễn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay đặt ra nhiều
khó khăn, thách thức đối với việc nhận thức và vận dụng lý luận Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, cũng như con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trước tình hình thực tế đó, việc làm rõ những vấn ề
đ lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa
xã hội, con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí
Minh là nhu cầu cấp thiết để giải quyết những vấn đề của Đảng và Nhà nước đặt ra
trong thời kỳ quá độ. Dựa vào đó, trong suốt 85 năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam
và nhân dân cả nước vẫn luôn kiên định đi theo con đường mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra.
Trong thời kì mà toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và tự do thương mại đang dần trở
thành xu thế nổi bật của thị trường thế giới như hiện nay, khi mà tất cả các nước bao gồm cả Việt Nam ề
đ u chịu ảnh hưởng của xu thế đó, ta phải đối mặt với nhiều thách
thức, đòi hỏi ta phải có khả năng điều chỉnh và thích ứng linh hoạt trong các điều kiện
thực tế, đồng thời phải có tầm nhìn dự đoán và dự báo linh hoạt. ặ
Đ c biệt, trong bối cảnh
khi toàn thế giới vừa vượt qua đại dịch Covid-19, gây ra nhiều suy thoái trầm trọng ế đ n
nền kinh tế Việt Nam nói riêng và kinh tế toàn cầu nói chung, việc nghiên cứu, tìm hiểu
về định hướng phát triển kinh tế là cần thiết, mà cụ thể là nghiên cứu về những lý luận,
quan điểm của Hồ Chí Minh về nền kinh tế trong thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội, từ đó
rút ra những bài học vận dụng mang tính bền vững, lâu dài trong suốt quá trình tiến lên
chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam. 1 NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG THỜI KÌ QUÁ Ộ Đ XHCN THEO TTHCM
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội - thời kỳ cải tạo xã hội tư
bản bằng cách mạng xã hội chủ nghĩa, thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp công nhân liên
minh với nông dân lao động và các tầng lớp xã hội khác nắm được quyền lực chính trị
và kết thúc khi hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, tức giai đoạn
đầu của chủ nghĩa cộng sản.
Theo quan niệm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin, có hai con đường
quá độ lên chủ nghĩa xã ộ
h i: Con đường th nht là quá ộ
đ trực tiếp lên chủ nghĩa xã
hội từ các nước tư bản có trình độ phát triển cao; Con đường th hai là quá độ gián tiếp
lên chủ nghĩa xã hội của những nước tư bản có nền kinh tế lạc hậu, trình độ phát triển
còn thấp. Tuy nhiên, với tư tưởng Hồ Chí Minh, dưới sự vận dụng sáng tạo của Bác dựa
trên tình hình thực tiễn của Việt Nam, Người đã khẳng định con đường cách mạng của
Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, rồi dần tiến ế
đ n chủ nghĩa xã hội, hay tóm lại là “đi lên xã hội chủ nghĩa không qua
con đường phát triển tư bản”. Quan điểm đó không phải ý kiến chủ quan mà là “tất yếu
khách quan”, là sự vận dụng sáng tạo con đường phát triển “rút ngắn” từ chủ nghĩa Mác
Lênin [1, pp. 104-105]. Cụ thể, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phương thức
quá độ gián tiếp, quá độ từ một nước nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển lên chủ nghĩa
xã hội mà bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Là một tiền lệ chưa từng có trong
lịch sử, việc này đòi hỏi nước ta phải tìm ra con đ ờ
ư ng đúng đắn, tuyệt đối không được
chủ quan duy ý chí hay nóng vội, đốt cháy giai đoạn.
Ở Hồ Chí Minh, quan niệm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã ộ h i không bị gò bó
bởi những câu chữ kinh điển hoặc kinh nghiệm nước khác, nó cho phép hiểu một cách
biện chứng toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam, các giai đoạn phát triển của nó.
Trong quan niệm của Hồ Chí Minh, quá trình cách mạng không thể chia cắt thành các
giai đoạn kế tiếp nhau và độc lập với nhau một cách máy móc. Các nội dung dân tộc,
dân chủ và chủ nghĩa xã hội không trải ra theo thời gian, theo trình tự kết thúc nội dung
này mới chuyển sang nội dung khác. Trái lại, các nội dung đó diễn ra đồng thời, ngay từ
đầu và xuyên suốt tiến trình cách mạng từ thấp ế
đ n cao. Chúng không tồn tại cạnh nhau,
ngoài nhau mà là ba mặt của cùng một quá trình vận động xã hội thống nhất theo ị đ nh
hướng xã hội chủ nghĩa. 2
Có thể nói, những luận đ ể
i m của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa trong điều kiện một nước nông
nghiệp, nghèo nàn, lạc hậu rất sâu sắc, khoa học. Những luận điểm ấy lại được ề đ ra
trong một hoàn cảnh rất đặc thù, rất riêng, trên một đất nước đồng thời tiến hành hai
nhiệm vụ cách mạng chiến lược-cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và tiếp tục
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Chính ở những nội dung cụ thể này,
Hồ Chí Minh đã cụ thể và làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã ộ h i. Tóm lại, chúng ta có ầ
đ y đủ cơ sở khoa học, cả lý luận và thực tiễn để chúng ta tin
tưởng rằng, con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư ả b n chủ nghĩa ở
nước ta là tất yếu khách quan.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu nền kinh tế trong thời kì quá độ XHCN
2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về cơ cấu ngành kinh tế
2.1.1. V nông nghip:
Th nht, nông nghip có mt v trí đặc bit quan trọng đối vi cách mng Vit Nam.
Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, nông nghiệp có một vị trí đặc biệt quan trọng đối
với xã hội. Phát triển nông nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi vấn đề xã
hội. Ngày 07/12/1945, Người đã viết trên báo “Tấc đất” số đầu tiên: “Loài người ai cũng
“dĩ thực vi tiên” (nghĩa là trước cần phải ăn); nước ta thì “dĩ nông vi bản” (nghĩa là nghề
nông làm gốc). Dân muốn ăn no phải giồng giọt cho nhiều. Nước muốn giàu mạnh thì
phải phát triển nông nghiệp. Vậy chúng ta không nên bỏ hoang một tấc ấ đ t nào hết.
Chúng ta phải quý mỗi tấc ấ đ t như ấ
t c vàng” [2, p. 134]. Hay trong “Thư gửi điền chủ
nông gia Việt Nam” ngày 01/01/1946, Người viết: “Việt Nam là một nước sống về nông
nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà,
chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông
dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh” [2, p. 246] Khi
nghiên cứu quan điểm Hồ Chí Minh về nông nghiệp, ta có thể thấy, người luôn nhấn
mạnh đến nông nghiệp bằng rất nhiều từ khác nhau: nông nghiệp là gốc, nông nghiệp là
chính, nông nghiệp là mặt trận chính, là mặt trận hàng đầu, là mặt trận cơ bản, là việc
quan trọng nhất... Người đã nhiều lần nhắc ế
đ n câu châm ngôn “Thực túc binh cường”
[3, p. 568]. Từ năm 1949, Người viết: “ ặ
M t trận kinh tế gồm có công nghệ, buôn bán,
nông nghiệp. Ngành nào cũng quan trọng. Nhưng lúc này, quan trọng nhất là nông
nghiệp vì “có thực mới vực được đạo”. Có đủ cơm ăn áo mặc cho bộ đội và nhân dân
thì kháng chiến mới mau thắng lợi, thống nhất và độc lập mau thành công” [4, p. 212] 3
Th hai, mt s gii pháp phát trin nông nghip, nông thôn nhằm đáp ứng nhu
cu thc tin cách mng Vit Nam
Ngay khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nổ ra, Hồ Chí Minh đã nhận
định để kháng chiến nhanh chóng thành công thì phải tích cực phát triển nông nghiệp,
tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm. Khi phát động chiến dịch tăng gia sản xuất, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đưa ra một khẩu hiệu đơn giản nhưng vô cùng thống thiết: “Tăng gia sản xuất! Tăng gia ả s n x ấ
u t ngay! Tăng gia sản xuất nữa!” [5, p. 135]. Người luôn đề cao việc tăng gia ả s n x ấ
u t, tập trung phát triển nông nghiệp, đề ra nhiều chủ trương nhằm tạo phong trào sản x ấ
u t. Mỗi khi có dịp tiếp xúc với cán bộ, quần chúng ở nông thôn,
Người luôn nhắc nhở phải coi trọng sản xuất nông nghiệp, nếu như sản xuất nông nghiệp
phát triển, lương thực, thực phẩm dồi dào thì cuộc kháng chiến của nhân dân ta mới mau
chóng đi đến thắng lợi. Cùng với chủ trương tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, Đảng
và Chính phủ ta cũng thực hiện nhiều chính sách dân chủ, nhằm đem ạ l i quyền lợi thiết
thực cho nhân dân, đặc biệt là nông dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: T “ iêu diệt
chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng, giải phóng sức
sản xuất ở nông thôn, phát triển sản x ấ u t, ẩ
đ y mạnh kháng chiến” [6, p. 353], “... được
giải phóng khỏi ách địa chủ phong kiến, nông dân sẽ vui vẻ tăng gia sản xuất và tiết
kiệm, sức tiêu thụ tăng thêm, công thương nghiệp sẽ phát triển, toàn bộ kinh tế quốc dân
được mở mang” [6, p. 356]. Chính vì vậy, trong giai đoạn này Đảng và Chính phủ ta đã
phát động nông dân thực hiện triệt để giảm tô, cải cách ruộng đất. Luật này nêu rõ mục
đích, ý nghĩa cải cách ruộng đất là: Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và của ế
đ quốc xâm lược khác ở Việt Nam, xóa ỏ
b chế độ phong kiến chiếm hữu
ruộng đất của giai cấp địa chủ để thực hiện người cày có ruộng, giải phóng sức sản xuất
ở nông thôn, cải thiện đời sống nông dân, đẩy mạnh kháng chiến [7, p. 551, 8] 2.1.2. Về công nghiệp:
Th nht, vai trò ca công nghip, khoa hc - k thuật ố
đ i vi công cuc kháng
chiến chng thc dân Pháp.
Cách mạng Tháng Tám thành công, bên cạnh việc xây ự
d ng, củng cố chính quyền
cách mạng non trẻ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo Chính phủ bắt tay vào chấn hưng
đất nước. Người tập hợp các trí thức ở trong n ớ
ư c và kêu gọi các trí thức Việt kiều trở
về Tổ quốc để cùng nhau chuẩn bị cho kháng chiến và kiến quốc. Trong công cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp, với tinh thần tự lực cánh sinh là chính, quân và dân ta đã
kịp thời tháo dỡ máy móc đưa lên chiến khu, xây dựng nhiều xưởng quân giới để sản
xuất, sửa chữa vũ khí, ả
s n xuất quân trang, quân dụng phục vụ yêu cầu của bộ đội và
nhân dân trong vùng tự do. Tháng 04/1947, dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, 4
nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo ra đời, đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử công
nghiệp nặng Việt Nam. Song song với nhiệm vụ kháng chiến là nhiệm vụ kiến quốc,
nghĩa là phải sản xuất ra nhiều của cải để cung cấp cho quân đội đánh thắng kẻ thù và
nâng cao đời sống nhân dân. Để hoàn thành được nhiệm vụ đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đặc biệt coi trọng vai trò của công nghiệp và công nghiệp nặng. Trong bài báo Thực
hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan liêu, Người dẫn lời của
V.I.Lênin: “... nếu không cứu vãn công nghệ nặng, không khôi phục công nghệ, thì
không xây dựng được công nghệ nào hết. Mà không xây dựng công nghệ, thì không giữ
được địa vị độc lập của n ớ ư c mình” [8, p. 364]
Th hai, cơ cấu ngành công nghip Vit Nam thi k kháng chiến chng thc dân Pháp
Sau khi tuyên bố nước nhà độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ thị: “… việc cần
cấp và quan trọng nhất của chúng ta lúc này là việc quốc phòng” [5, p. 16]. Nhận thức
rõ, giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền càng khó hơn và với tư duy “người trước,
súng sau”, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng đã chú trọng chuẩn bị lực lượng,
xây dựng, phát huy mạnh mẽ nhân tố con người, nhưng đồng thời rất quan tâm đến vũ
khí, trang bị. Bởi vậy, Người chỉ đạo tổ chức cơ quan lo việc sản xuất vũ khí để trang bị
cho lực lượng vũ trang và nhân dân đánh giặc, “giữ vững quyền tự do và độc lập” [5, p.
3] của dân tộc, xác định đó là một trong những việc làm cần kíp. Trong Chỉ thị thành
lập Phòng Quân giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ nhiệm vụ của Quân giới Việt Nam
là: thu thập, mua sắm vũ khí và tổ chức cơ sở sản xuất vũ khí; vừa coi trọng khai thác,
sửa chữa, sử dụng có hiệu quả vũ khí, trang bị hiện có, vừa quan tâm sản xuất vũ khí, trang bị mới.
Là người am hiểu thế giới hiện đại, thấu hiểu lịch sử dân tộc, nhất là hoàn cảnh
của một đất nước vừa mới giành được độc lập, chính quyền non trẻ đang đứng trước
“thù trong, giặc ngoài”, một dân tộc phải chịu hàng trăm năm đô hộ, áp bức của thực
dân, phong kiến, nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển, khó khăn, thiếu thốn mọi bề. Để
phát triển ngành Quân giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đạo phải dựa vào nhân dân, đề
cao tính sáng tạo của nhân dân, phục vụ sát thực chiến tranh nhân dân, chiến tranh du
kích; đồng thời, sớm quan tâm đến sản xuất, cải tiến vũ khí trang bị đáp ứng yêu cầu tác
chiến ngày càng hiện đại. Còn về ngành công nghiệp dân dụng, trừ một vài cơ sở của
Nhà nước sản xuất giấy, dệt vải cung cấp cho trường học, bộ đội, phần còn lại hầu hết
nằm trong tay các tiểu chủ từ thành phố tản cư ra. Nhà nước giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện để họ tổ chức sản xuất những sản phẩm cần thiết cho đời sống nhân dân. Nhiều nhà
sản xuất đã có sáng kiến khắc phục những khó khăn về nguyên liệu, máy móc để sản 5
xuất được những nhu yếu phẩm, như vải mặc, xà phòng, thuốc đánh răng, bút máy, bút
chì, mực, phấn viết, giày dép. Liên khu V có thành tích lớn về việc đã tổ chức tự túc
được hầu hết các nhu yếu phẩm của nhân dân và cán bộ, đặc biệt là vải mặc (vải sita).
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu thành phần kinh tế
2.2.1. Các thành phần kinh tế trong vùng tự do của nước ta:
Thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, là một kiểu quan
hệ kinh tế dựa trên cơ sở một hình thức sở hữu nhất định. Do vậy, khi trong nền kinh tế
còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu tất yếu sẽ tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Mặt khác,
nước ta mới bước vào thời kỳ dân chủ mới (thời kỳ chuyển tiếp từ chế độ thực dân lên
chế độ chủ nghĩa xã hội) nên tất yếu tồn tại những thành phần kinh tế của chế độ cũ mà
chúng ta chưa cải tạo được và những thành phần kinh tế mới được xây dựng. Trong mục
23 của tác phẩm Thường thức chính trị, đề cập đến các thành phần kinh tế ở vùng tự do
trong thời kỳ kháng chiến và tính chất cơ bản của từng thành phần kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Hiện nay, kinh tế nước ta có những thành phần sau: -
Kinh tế địa chủ phong kiến bóc lột địa tô. -
Kinh tế quốc doanh, có tính chất chủ nghĩa xã hội. Vì tài sản các xí nghiệp
ấy là của chung của nhân dân, của Nhà nước, chứ không phải của riêng. Trong
các xí nghiệp quốc doanh thì xưởng trưởng, công trình sư và công nhân đều có
quyền tham gia quản lý, đều là chủ nhân. Việc sản xuất thì do sự lãnh đạo thống
nhất của Chính phủ nhân dân. -
Các hợp tác xã tiêu thụ và hợp tác xã cung cấp, có tính chất nửa chủ nghĩa
xã hội. Nhân dân góp nhau để mua những thứ mình cần dùng, hoặc để bán những
thứ mình sản xuất không phải kinh qua các người con buôn, không bị họ bóc lột.
Các hội đổi công ở nông thôn, cũng là một hợp tác xã. -
Kinh tế cá nhân của nông dân và của thủ công nghệ, họ thường tự túc ít
có gì bán và cũng ít khi mua gì. Đó là một thứ kinh tế lạc hậu. -
Kinh tế tư bản của tư nhân. Họ bóc lột công nhân nhưng đồng thời họ cũng
góp phần vào xây dựng kinh tế -
Kinh tế tư bản quốc gia là Nhà nước hùn vốn với tư nhân để kinh doanh
và do Nhà nước lãnh đạo. Trong loại này, tư bản của tư nhân là chủ nghĩa tư bản.
Tư bản của Nhà nước là chủ nghĩa xã hội” [6, p. 266].
Như vậy, thực trạng về các thành phần kinh tế của nước ta thời kỳ đầu xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc phản ánh tính chất chung của nền kinh tế trong thời kỳ quá
độ. Đó là thời kỳ đan xen giữa cái cũ và cái mới. Là thời kỳ nền kinh tế còn tồn tại những 6
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa mà chúng ta chưa cải tạo xong và những thành
phần kinh tế có tính chất xã hội chủ nghĩa mới được xây dựng.
2.2.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các thành phần kinh tế thời kỳ 1945 – 1954 :
Thứ nhất, đối với kinh tế địa chủ phong kiến và tư sản mại bản
Bản chất của giai cấp địa chủ phong kiến và tư sản mại bản là bóc lột và phản
động. Do đó, thái độ dứt khoát của Đảng và Nhà nước ta là phải kiên quyết và từng bước
xóa bỏ thành phần này thông qua con đường cải tạo quan hệ sản xuất và cải cách ruộng đất.
Đầu năm 1953, Đảng và Chính phủ ta đã phát động quần chúng triệt để giảm tô
và cải cách ruộng đất ngay trong kháng chiến. Tháng 04/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ra hai sắc lệnh về ruộng đất: sắc lệnh thứ nhất – thống nhất quy định chính sách ruộng
đất gồm có giảm tô, giảm tức, chia ruộng đất của Pháp và bọn Việt gian bán nước cho
nông dân không có ruộng hay ít ruộng, tạm giao ruộng đất vắng chủ cho nông dân. Sắc
lệnh thứ hai – quy định việc trừng trị địa chủ không tuân theo pháp luật, phát động quần
chúng để trừng trị bọn Việt gian phản động chống lại chính sách ruộng đất.
Tháng 11/1953, Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất của Đảng chính thức thông qua
Cương lĩnh ruộng đất và quyết định tiến hành cải cách ruộng đất, nêu rõ: Thủ tiêu quyền
chiếm ruộng đất của giai cấp địa chủ để thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông
dân, phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, đẩy mạnh kháng chiến.
Trong Báo cáo trước Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, khóa I, kỳ họp
thứ ba (01/12/1953), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trình bày rõ các vấn đề về cải cách ruộng đất, cụ thể như sau:
- Ý nghĩa của cải cách ruộng đất là:
o Cách mạng ta là cách mạng dân tộc – dân chủ nhân dân chống đế quốc
xâm lược và chống phong kiến, chỗ dựa của đế quốc.
o Nông dân ta chiếm gần 90 phần trăm dân số mà chỉ được độ 3 phần 10
ruộng đất, mà quanh năm khó nhọc, suốt đời nghèo nàn.
o Giai cấp địa chủ phong kiến không đầy 5 phần trăm dân số, mà chúng
và thực dân chiếm hết độ 7 phần 10 ruộng đất, ngồi mát ăn bát vàng.
Tình trạng ấy thật là không công bằng. Chỉ có thực hiện cải cách ruộng
đất, người cày có ruộng, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn khỏi ách
trói buộc của giai cấp địa chủ phong kiến, mới có thể chấm dứt tình
trạng bần cùng và lạc hậu của nông dân, mới có thể phát động mạnh 7
mẽ lực lượng to lớn của nông dân để phát triển sản xuất và đẩy mạnh
kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
- Mục đích cải cách ruộng đất là: tiêu diệt chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng
đất, thực hiện người cày có ruộng, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, phát
triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến.
- Đường lối chính sách chung là: dựa hẳn vào bần cố nông, đoàn kết chặt chẽ
với trung nông, liên hiệp với phú nông, tiêu diệt chế độ bóc lột phong kiến
từng bước và có phân biệt, phát triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến.
- Phương châm cải cách ruộng đất là: phóng tay phát động quần chúng nông
dân, dựa vào quần chúng, đi đúng đường lối quần chúng, tổ chức, giáo dục và
lãnh đạo quần chúng nông dân đấu tranh một cách có kế hoạch, làm từng
bước, có trật tự, có lãnh đạo chặt chẽ” [6, pp. 352-354]
Qua cải cách ruộng đất, thành phần kinh tế địa chủ phong kiến trong các vùng tự
do của ta đã bị loại bỏ. Vì vậy trong thời kỳ này chỉ còn tồn tại 5 thành phần kinh tế:
kinh tế quốc doanh, các hợp tác xã, kinh tế của cá nhân, tư bản tư nhân và tư bản Nhà
nước, trong đó, kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.
Thứ hai, đối với các thành phần kinh tế trong chế độ dân chủ.
Để duy trì sự phát triển của các thành phần kinh tế nói trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định 4 chính sách kinh tế của Đảng và Chính phủ như sau:
“1/ Công tư đều lợi. Kinh tế quốc doanh là công. Nó là nền tảng và sức lãnh
đạo của kinh tế dân chủ mới. Cho nên chúng ta phải ra sức phát triển nó và nhân
dân ta phải ủng hộ nó. Đối với những người phá hoại nó, trộm cắp của công, khai
gian lậu thuế thì phải trừng trị. Tư là những nhà tư bản dân tộc và kinh tế cá nhân
của nông dân và thủ công nghệ. Đó cũng là lực lượng cần thiết cho cuộc xây dựng
kinh tế nước nhà. Cho nên Chính phủ cần giúp họ phát triển. Nhưng họ phải phục
tùng sự lãnh đạo của kinh tế quốc gia, phải hợp với lợi ích của đại đa số nhân dân.
2/ Chủ thợ đều lợi. Nhà tư bản thì không khỏi bóc lột. Nhưng Chính phủ phải
ngăn câp họ bóc lột công nhân quá tay. Chính phủ phải bảo vệ quyền lợi của công
nhân. Đồng thời, vì lợi ích lâu dài, anh chị em thợ cũng để cho chủ được số lợi ích
hợp lý, không yêu cầu quá mức. Chủ và thợ đều tự giác, tự động, tăng gia sản xuất lợi cả đôi bên.
3/ Công nông giúp nhau. Công nhân ra sức sản xuất nông cụ và các thứ cần
dùng khác, để cung cấp cho nông dân. Nông dân thì ra sức tăng gia sản xuất, để
cung cấp lương thực và các thức nguyên liệu cho công nhân. Do đó mà càng thắt
chặt liên minh giữa công nông. 8
4/ Lưu thông trong ngoài. Ta ra sức khai lâm thổ sản để bán cho các nước
bạn và để mua những thứ ta cần dùng. Các nước bạn mua những thứ ta đưa ra và
bán cho ta những hàng hóa ta chưa chế tạo được. Đó là chính sách mậu dịch, giúp
đỡ lẫn nhau, rất có lợi cho kinh tế ta.
Bốn chính sách ấy là mấu chốt để phát triển kinh tế nước ta” [6, p. 267].
Một điều rất đặc biệt là trong các bài viết về thành phần kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí
Minh chưa bao giờ đề cập đến nền kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Nhưng tuyệt nhiên
Người không có thái độ đối lập, kỳ thị với những người nước ngoài đang làm ăn, sinh
sống tại Việt Nam. Trong Lời kêu gọi nhân dân Thủ đô giải phóng (10/10/1954), Người
nói: “Nhân dịp này tôi có vài lời ngỏ cùng các bạn ngoại kiều. Các bạn, người buôn
bán, kinh doanh, tiểu thương, tiểu chủ, công nhân và trí thức, đã chung sống với nhân
dân Việt Nam. Các bạn đã khai sơ lập nghiệp ở Việt Nam... Vì vậy, tôi khuyên các bạn:
Các bạn cứ yên lòng làm ăn như thường. Nhân dân và Chính phủ Việt Nam sẽ giúp đỡ
và bảo hộ các bạn” [7, p. 80]. Đó quả là tư duy cởi mở và rất tiến bộ.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, một đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ chế độ
thực dân, nửa phong kiến còn có sự đa dạng về hình thức sở hữu, mỗi thành phần kinh
tế là một bộ phận trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Dân chủ trong quản lý kinh tế là
phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế, các lực lượng kinh tế của nhân dân vì lợi
ích của nhân dân. Dân chủ trong kinh tế là thừa nhận các loại hình sở hữu để tạo nên sự
nhất trí căn bản về lợi ích của các giai tầng trong xã hội. Sự nhất trí đó sẽ phát huy được
đầy đủ thế mạnh của mọi thành phần kinh tế, mọi lực lượng kinh tế, tạo ra nội lực mạnh
mẽ đưa nền kinh tế đất nước phát triển lên một trạng thái mới. Vì vậy, dân chủ kinh tế
là cơ sở cho nền chính trị dân chủ nhân dân, là giải pháp hữu hiệu nhất phát huy sức
mạnh đoàn kết của toàn dân trong xây dựng và phát triển kinh tế. Đó là sự vận dụng
đúng đắn và sáng tạo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất ở nước ta trong thời kỳ quá độ.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH
ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 1.
Tình hình kinh tế nước ta:
Kể từ nửa sau những năm 70 của thế kỷ XX, Việt Nam đã lâm vào tình trạng
khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này
là do chính sách quản lý tập t rung, quan liêu bao cấp đối với nền kinh tế và xã hội.
Việc duy trì cơ chế này quá lâu đã khiến cho kinh tế Việt Nam trở nên chậm chạp,
còn đối với xã hội thì tình trạng bất ổn đã ngày càng gia tăng. 9
Các biểu hiện của tình trạng này rõ nhất là sản x ấ u t đình ố đ n, hàng hóa, nhất là
lương thực, thực phẩm rất khan hiếm. Đ ề i u này ặ
đ c biệt đáng chú ý vì Việt Nam là một
đất nước nông nghiệp. Nhưng mỗi năm, Việt Nam phải nhập khẩu tới trên nửa triệu tấn
gạo, đó là một con số đáng báo động. Lạm phát tăng ọ
v t với tốc độ “phi mã”, năm 1986
lạm phát tới 774,7%, gây ra sự lo lắng và sợ hãi cho ng ờ ư i dân.
Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật trong sản x ấ
u t của ta vẫn còn lạc hậu, năng s ấ u t lao động thấp, hàm l ợ ư ng chất xám trong ả
s n phẩm còn thấp, chúng ta hầu như vẫn xuất hàng thô là chính.
Tuy nhiên, trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn của tình hình trong nước và bối
cảnh quốc tế khi đó, Đảng ta vẫn vững vàng chèo lái con thuyền cách mạng. ả Đ ng đã
nghiêm khắc tự phê bình, tiếp thu những sáng kiến trong nhân dân, đề ra đường lối đổi
mới toàn diện, trước hết là đổi mới tư duy kinh tế.
Để giải quyết những khó khăn trên, chính phủ Việt Nam đã tr ể i n khai một loạt
các biện pháp quan trọng để đưa đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã
hội và chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ạ đ i hóa. Đ ề i u này được thể hiện thông qua việc ổ
đ i mới tư duy kinh tế, quyết ị
đ nh mở cửa đối ngoại và thu hút ầ đ u
tư trực tiếp nước ngoài.
2. Quán triệt và vận dụng tư t ở
ư ng hồ chí minh về kinh tế trong giai đoạn hiện nay: 2.1.
Quán triệt và vận dụng tư tưởng hồ chí minh về công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Hồ Chí Minh có nói đến “nn kinh tế độc ậ
l p”, đồng thời nói ế đ n phải xây ự d ng
1 nền kinh tế để “gi được địa v độc lập của nước mình”. Tuy nói theo cách khác nhau
nhưng đều thể hiện là Người rất chú ý đến việc xây dựng 1 nền kinh tế độc lập để đảm
bảo giữ được địa vị độc lập cho nước VN. Nhưng mỗi khi nói đến nền kinh tế độc lập
là Người gắn với công nghiệp. Theo Người không xây dựng được công nghệ thì không
giữ được địa vị độc lập của nước mình. Điều đó thể hiện sự quan tâm đến công nghiệp,
đến sự nghiệp công nghiệp hóa của Hồ Chí Minh. Vì vậy quán triệt và vận dụng đúng tư tưởng của Ng ờ
ư i về công nghiệp, về công nghiệp hóa vào thực tiễn là thực hiện
nghiêm chỉnh di huấn của Người về công nghiệp hóa, hiện ạ
đ i hóa trên các mặt sau đây:
Th nht, phải phát triển ngành công nghiệp ể
đ phục vụ tốt cho phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ:
Một là, xuất phát từ vai trò của nông nghiệp trong giai đ ạ
o n đầu bước vào thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo Hồ Chí Minh, nông nghiệp giải quyết cho người
dân cái ăn, cái mặc, cái ở, nghĩa là giải quyết đời sống cho người dân VN vốn nghèo
khổ vì sống trong 1 nước có nền nông nghiệp lạc hậu. Hơn nữa, theo Người, nông 10
nghiệp, nông thôn còn là thị trường quan trọng cho công nghiệp. Do đó, Người nói:
“Phải lấy việc phát trin nông nghiệp làm gốc, làm chính”, phát triển nông nghiệp, nền
tảng để phát triển nền kinh tế XHCN
Hai là, Người cho rằng công nghiệp và nông nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động, hỗ trợ lẫn nhau như hai chân của nền kinh tế
Ba là, đẩy mạnh công nghiệp hóa phục vụ nông nghiệp, cũng là phát tr ể i n công
nghiệp nói chung, công nghiệp nhẹ nói riêng. Muốn phục vụ đắc lực cho sự phát triển
nông nghiệp, bản thân công nghiệp cũng phải phát triển, ặ
đ c biệt là công nghiệp nhẹ.
Chúng ta biết rằng, đầu ra của nông nghiệp là sản phẩm tươi sống, rất dễ bị hư hỏng nếu
không chế biến kịp thời. Ngành công nghiệp chế biến, 1 bộ phận của ngành công nghiệp
nhẹ, phát triển nhanh chóng sẽ phục vụ rất ắ đ c lực cho nông nghiệp
Từ đó, theo Người, phải tập trung phục vụ nông nghiệp, “Phải chú ý cả các mặt
công nghiệp, thương nghiệp, tài chính, ngân hàng, giao thông, kiến trúc, văn hóa, giáo
dục, y tế... Các ngành này phải lấy phục vụ nông nghiệp làm trung tâm”. Với 1 n ớ ư c mà
cơ cấu nông nghiệp/GDP vẫn còn ở mức xấp xỉ 30% như VN, trong khoảng 10 mặt hàng
chủ lực xuất khẩu có trên 1 nửa là sản phẩm nông nghiệp thì nhu cầu về máy móc thiết bị hiện đại ể
đ tăng năng suất, hạ giá thành là 1 nhu cầu cấp bách, là nhân tố quyết ị đ nh
sự phát triển. Việc trang bị máy móc cho các khâu này ở VN còn rất thấp, công nghệ lại
lạc hậu. Với những máy móc thích hợp, ngành cơ khí đóng góp quan trọng vào khâu kỹ
thuật sau thu hoạch, giảm bớt hư hao, thổi hỏng nông phẩm vốn là những sản phẩm tươi
sống và nâng cao chất lượng hàng hóa nông sản. Vì thế không những phải đảm bảo nhu
cầu công nghiệp cơ khí trước mặt mà còn phải xây dựng ngành cơ khí dù năng lực sản
xuất thiết bị toàn bộ cho công nghiệp chế biến nông sản, cho nghề đánh bắt và chế biến
thủy, hải sản, cho ngành lâm nghiệp và các ngành khác (Ngành hóa chất, là 1 nước nông
nghiệp nên nhu cầu về những hóa chất phục vụ nông nghiệp như phân hóa học, thuốc
trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng và những hóa chất bảo quản rất lớn. Hiện nay,
ngành hóa chất của VN còn chưa phát triển nên chưa đáp ứng được nhu cầu trên.
Tuy vậy, chúng ta có tiềm năng do VN có nh ề
i u dầu khí và hiện nay ngành dầu
khí đang phát triển mạnh mẽ:
Ngành điện, ngoài việc đáp ứng nhu cầu chung tăng rất nhanh của nền kinh tế,
ngành điện còn có vai trò rất lớn đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. Những
yếu kém trong khâu sơ chế, bảo quản nông phẩm nêu trên sẽ được khắc phục một phần
quan trọng nhờ có điện. Sự có mặt của điện còn góp phần thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Như vậy, việc phát triển công nghiệp nặng trước
hết là phục vụ nông nghiệp, và do đó, đáp ứng yêu cầu phát triển cho công nghiệp nhẹ. 11
Tất nhiên công nghiệp nặng không chỉ có vai trò đó. Vì vậy, xuất phát từ nhu cầu chung của nền kinh tế, x ấ
u t phát từ tiềm năng của nước ta, cần phát triển những ngành công nghiệp nặng ể
đ khai thác hết những tiềm năng đó, tạo nên sự phát triển đột biến cho nền
kinh tế của đất nước. Cũng cần lưu ý là Hồ Chí Minh rất coi trọng công nghiệp nặng
nhưng Người không nói đến cụm từ ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp
lý trong các bài nói và viết của mình. Phải đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn. Trong quá trình chỉ đạo phát triển kinh tế của đất nước, Hồ Chí Minh rất chú ý đến
công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Lần khác, trong Bài nói chuyện với đồng bào
và cán bộ xã Đại Nghĩa. Người nói đến việc bắt đầu khoanh vùng nông nghiệp để chuẩn
bị cho dùng máy móc. Như vậy, trong đầu óc Người, vấn đề công nghiệp hóa nông
nghiệp luôn được Người suy nghĩ, trăn trở
Người cũng đề cập đến kinh tế gia đình và nghề phụ của người nông dân. Nghề
phụ mà Người nhắc nhở có thể hiểu là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
Như vậy chúng ta có thể hiểu công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn là thực hiện cơ
khí hóa, hiện đại hóa các khâu sản xuất trong nông nghiệp, xây dựng và phát triển những
cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp, tại ị
đ a bàn nông thôn, xây dựng những kết cấu hạ
tầng theo hướng công nghiệp hóa, hiện ạ đ i hóa ở nông thôn
Th hai, phải kết hợp giữa xây ự
d ng mới với cải tiến, nâng cấp công nghệ hiện
có trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ạ đ i hóa.
Xuất phát từ gợi ý của Hồ Chí Minh tại ạ
Đ i hội đại biểu, Công đoàn ỉ t nh Thanh
Hóa, ngày 19/7/1960: muốn cơ giới hóa nông nghiệp không thể làm ngay 1 lúc được,
cho nên phải cải tiến nông cụ hiện có, phải làm những loại máy mới giản đơn, thợ mộc
cũng đóng được, nông dân cũng làm đ ợ
ư c. Vì vậy, chúng ta cần chú ý giải quyết tốt quan hệ giữa xây ự
d ng mới với nâng cấp công nghệ hiện có vì các lý do sau :
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, những cơ sở này có công nghệ lạc hậu so với
trình độ chung hiện nay trên thế giới. Với 1 n ớ
ư c nghèo như VN cách tốt nhất cải tiến,
nếu có thể đưa thành tựu mới của khoa học công nghệ vào nhằm nâng cấp những cơ sở này
Trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và cả công nghiệp nhẹ do đặc
thù nghề nghiệp, không nhất thiết phải cơ khí hóa, h ệ
i n đại hóa toàn bộ ở mọi ngành,
mọi nơi mà có thể cơ khí hóa từng khâu, từng bộ phận hoặc cải tiến những công cụ theo
hướng áp dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật. Chúng ta có rất nhiều tấm
gương của người nông dân như làm ra máy gặt, máy làm đất, làm cầu treo, di chuyển
nhà... rất sáng tạo. Vì thế việc khuyến khích sử dụng nhiều trình độ công nghệ còn thể 12
hiện quan điểm quần chúng, quan điểm tự lực cánh sinh mà sinh thời Hồ Chí Minh rất chú trọng
Tuy vậy, cũng phải chú ý đẩy nhanh 1 số ngành đi ngay vào công nghiệp hiện ạ đ i
vì chúng ta đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời ạ đ i của Cách mạng
khoa học công nghệ diễn ra rất sôi ộ đ ng
Th ba, phải thực hiện nhiều thành phần kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ạ đ i hóa
Quá trình công nghiệp hóa, hiện ạ
đ i hóa đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, phải huy
động nhiều nguồn lực của toàn xã hội. ể
Đ có hiệu quả cao thì việc triển khai phải theo
nhiều quy mô, nhiều trình độ, phải vừa đi ngay vào hiện đại đồng thời phải tận dụng
những cơ sở hiện có. Vì thế, quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện ạ đ i hóa phải huy
động nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế, của nhiều người trong xã hội. Kinh nghiệm
trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các nước trong khối ASEAN, của các nước
công nghiệp mới cũng cho chúng ta kết luận này
Th tư, phải rất coi trọng vai trò của khoa học - công nghệ và của lao động trí
thức trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ạ đ i hóa
Hồ Chí Minh rất coi trọng vai trò của khoa học và công nghệ. Người nói: “Công
ngh mà xa ri toàn b kinh tế ca quc dân, mất liên hệ với nó, thì công nghệ không
lãnh đạo được kinh tế ca quốc dân”, “nhiệm v ca khoa hc, k thuật là cực k quan
trọng, cho nên mọi ngành, mọi người đều phi tham gia công tác khoa hc, k thuật”.
Để thực hiện chỉ dẫn của Người, chúng ta cần làm các việc sau đây: Một là, phải lựa
chọn chiến lược khoa học công nghệ chính xác. Một chiến lược khoa học công nghệ
chính xác giúp chúng ta đường đi ngắn nhất ể
đ đuổi kịp các nước đi tr ớ ư c. Ngay sau khi
giành được độc lập, trên báo Cứu quốc, ngày 14/11/1945, Hồ Chí Minh đã có bài Nhân
tài và kiến quốc, trong đó Người nói: “Kiến thiết cần có nhân tài. Nhân tài nước ta dù
chưa có nhiều lắm nếu chúng ta khéo lựa chn, khéo phân phối, khéo dùng thì nhân tài
càng ngày càng phát triển càng thêm nhiều”. Cũng với tinh thần đó, năm 1946, trên báo
Cứu quốc, Người lại viết bài Tìm người tài đức, yêu cầu các địa phương phải điều tra,
tìm ra nhân tài, tiến cử giúp nước. Quán triệt tư tưởng của Người đối với trí thức chúng
ta phải hết sức tôn trọng đội ngũ trí thức thông qua thái ộ
đ đối xử, có chính sách đãi ngộ
thỏa đáng, tạo điều kiện thuận lợi để họ làm việc, cống hiến tài năng 2.2.
Quán triệt TTHCM về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp:
Hồ Chí Minh rất coi trọng nông nghiệp. Thậm chí Người còn ặ đ t vấn đề: “công
cuộc phát triển nông nghiệp, nền tảng để phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa”. Sở dĩ Hồ
Chí Minh coi trọng vai trò của nông nghiệp vì có 1 nền nông nghiệp phát triển sẽ làm 13
cho đời sống của nông dân VN nói riêng, nhân dân VN nói chung được nâng làm cho
đời sống của nông dân VN nói riêng, nhân dân VN nói chung được nâng làm cho nông
nghiệp, nông thôn sẽ trở thành thị trường rộng lớn của công nghiệp, giúp khai thác được
mọi tiềm năng lao động, đất đai của của đất nước, giúp tích lũy để công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Quán triệt Tư tưởng của Hồ Chí Minh về nông nghiệp, ạ
Đ i hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng đã c ỉ
h rõ: Phát triển nông nghiệp nhiệt đới ể đ phát triển sản xuất
hàng hóa với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Tăng nhanh
sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập, và đời sống nông dân,
bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia... Tiếp tục ổ
đ i mới, xây dựng mô hình
tổ chức để phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với cơ chế thị trường... Trên cơ sở quy
hoạch vùng, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ và giống phù hợp với nhu cầu thị
trường... Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát triển phù
hợp các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất l ợ ư ng được nâng
cao... Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo ả
đ m quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển
Trên cơ sở những chỉ dẫn của Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng, để phát triển
mạnh nông nghiệp VN trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần chú ý các vấn đề sau đây:
- Th nht, phải có nhiều biểu hiện tuyên truyền, giáo dục ể đ toàn xã hội, mọi
ngành, mọi cấp, mọi người vẫn thấy được vai trò của nông nghiệp
- Th hai, phải tăng c ờ
ư ng mức đầu tư cho nông nghiệp để đưa nền nông nghiệp
nước ta lên 1 nền nông nghiệp hàng hóa ở trình độ cao
- Th ba, phải tuân theo lời dạy của Hồ Chí Minh, các ngành phải lấy phục vụ
nông nghiệp làm trung tâm
- Th tư, phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện, 1 giải pháp quan trọng để phát triển nông nghiệp VN 2.3.
Quán triệt TTHCM về phát triển kinh tế đi đôi với phát triển đời sống
tinh thần, văn hóa, xã hội
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Trong công cuc kiến thiết nước nhà có bn
vấn đề phải chú ý đến cùng, phải coi trọng ngang nhau, đó là chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hoá. “Muốn xây dựng ch nghĩa xã hội phải có con người xã hội ch nghĩa” [4, p.
448]. “Văn hoá nghệ thuật, cũng như ọ m i hoạt ộ
đ ng khác, không th đứng ngoài mà
phi trong kinh tế và chính tr [4, pp. 368-369]. Qua đó, Đảng ta luôn luôn coi trọng 14
việc giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá,
hay tóm gọn lại là gắn kết phát triển kinh tế với xây dựng văn hóa.
Cụ thể, trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn
hóa chúng ta đối mặt với cả thuận lợi và thách thức. Th nht, tăng trưởng kinh tế đã
góp phần giải phóng các tiềm năng kinh tế. Quá trình dân chủ hóa đời sống kinh tế, cùng
với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh
tế khác đã đóng góp một cách tích cực, to lớn vào sự phát triển kinh tế chung của đất
nước. Th hai, tăng trưởng kinh tế đã góp phần đa dạng hóa và năng động hoá nền sản
xuất, tạo điều kiện cho quá trình dân chủ hoá đời sống xã hội, thúc đẩy nhanh tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm gần đây, để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, ả
Đ ng và nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
gắn với phát triển kinh tế tri thức, làm cho lực lượng sản xuất phát triển đa dạng, phong
phú và nhanh hơn, để tăng năng suất lao động, có đủ sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế
quốc tế thành công, khắc phục tình trạng lạc hậu của lực lượng sản x ấ u t, của lao ộ đ ng
thủ công, lao động nông nghiệp. Th ba, tăng trưởng kinh tế có tác dụng thúc đẩy hình
thành thói quen suy nghĩ về tính hiệu quả, tính thiết thực của công việc.
Bên cạnh những tác động tích cực, cũng ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ đối với
sự phát triển con người ở Việt Nam. Một là, dẫn đến phân hoá xã hội sâu sắc giữa khu
vực nông thôn và thành thị, giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội, giữa nhóm
người có thu nhập thấp và nhóm ng ờ
ư i có thu nhập quá cao. Trong xã hội ta vẫn tồn tại hiện t ợ
ư ng bất bình đẳng, và do vậy, dẫn đến nảy sinh nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Hai
là, tình trạng suy thoái ạ
đ o đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên diễn ra
nghiêm trọng; lối sống thực dụng, sùng bái đồng tiền, ích kỷ, cá nhân chủ nghĩa, tham
nhũng, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng; tình trạng ô nhiễm môi trường, sự lây lan
dịch bệnh nguy hiểm xảy ra thường xuyên, thái độ xem thường luân lý và các giá trị tinh
thần, giá trị nhân văn, đề cao lợi ích vật chất, vô cảm, bàng quan với cuộc sống.v.v. có
xu hướng mở rộng. Ba là, cùng với việc phát triển kinh tế thị tr ờ ư ng là sự tác động
mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập quốc tế, các giá trị văn hoá truyền
thống có những biến đổi nhất ị đ nh và đang ặ
đ t ra nhiều vấn đề bức xúc cho xã hội.
Vì vậy giải pháp để giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển vă
n hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong thời gian tới
Th nht, để thúc đẩy và giải quyết tốt mối quan hệ nêu trên phải kiên trì lấy xây
dựng kinh tế làm trung tâm, nỗ lực phát triển sức sản xuất, đổi mới mô hình tăng tr ở ư ng
theo hướng tăng trưởng bền vững. Của cải vật chất xã hội phong phú là cơ sở vật chất
thực hiện công bằng xã hội. Chỉ có nỗ lực phát triển sức sản xuất, sáng tạo ra của cải vật 15
chất ngày càng phong phú, chúng ta mới có khả năng đáp ứng và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Hơn nữa, phải từng bước nâng cao trình độ sức sản xuất
chúng ta mới có thể hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tạo cơ sở vật chất hùng hậu ể đ bảo ả
đ m hạnh phúc cho nhân dân.
Thứ hai, giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế thị trường và xây dựng văn hoá.
Kinh tế thị trường đã góp phần giải phóng các tiềm năng kinh tế, làm năng động
hoá đời sống kinh tế, tạo điều kiện phát triển cho các thành phần kinh tế, đẩy nhanh tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng dẫn đến sự phân hoá
xã hội sâu sắc, hiện tượng suy thoái đạo đức lối sống lan rộng, làm biến dạng nhiều giá
trị dẫn đến đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải biết phát
huy cao nhất tác động tích cực và hạn chế đến mức tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực của
kinh tế thị trường, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
Phải nhanh chóng khắc phục tình trạng kém phát triển của nền giáo dục Việt
Nam, xây dựng thành công xã hội học tập, học tập suốt đời theo phương châm hiện đại,
tiên tiến, mở rộng hệ thống trường dạy nghề, đẩy mạnh đào tạo đại học và sau đại học
theo hướng phát triển kinh tế tri thức.
Về khoa học công nghệ cần có chiến lược phát triển đúng hướng, chú trọng tăng
mạnh năng lực khoa học công nghệ nội sinh, mở rộng và phát triển thị trường công nghệ,
tăng cường mối gắn kết giữa nghiên cứu ở các trường đại học và doanh nghiệp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động khoa
học và công nghệ, thực hiện việc chuyển giao công nghệ, đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản
lý khoa học và công nghệ. Tạo nên sự thâm nhập sâu rộng giữa khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội, từng bước chuyển từ mục tiêu tăng trưởng vật chất sang mục tiêu vì
chất lượng sống toàn diện của con người.
Thứ ba, tăng cường hơn nữa việc hoàn thiện các chính sách xã hội. Công tác này
cần được triển khai theo hướng: Một là, nhanh chóng hoàn thiện chế độ phân phối thu
nhập, quy phạm trật tự phân phối thu nhập; hai là, tích cực hoàn thiện chế độ tài chính
công, thiết lập hệ thống phúc lợi hợp lý, chú ý thích đáng đến công tác xoá đói, giảm
nghèo, đầu tư hiệu quả cho y tế, giáo dục, văn hoá, bảo đảm công ăn việc làm cho nhân
dân, xây dựng môi trường sinh thái lành mạnh, an toàn,...; ba l ,
à chú ý bảo đảm và cải
thiện an sinh xã hội, hoàn thiện chế độ bảo đảm xã hội, kiện toàn hệ thống bảo đảm công
bằng phúc lợi xã hội. Vận dụng các biện pháp khác nhau trên cơ sở căn cứ vào luật pháp,
từng bước hình thành hệ thống an sinh xã hội, lấy công bằng quyền lợi, công bằng cơ 16
hội, công bằng phân phối là nội dung chủ yếu, để toàn thể nhân dân được hưởng thành
quả của sự nghiệp đổi mới.
Thứ tư, xây dựng chế độ chính trị dân chủ và chế độ pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Trong xã hội hiện đại, nếu không có dân chủ và pháp luật thì không thể có sự phát triển
hài hòa kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường. Chúng ta nói công bằng xã hội là
nói đến sự phân phối hợp lý quyền lợi chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội cho tất cả nhân dân.
Thứ năm, để thúc đẩy việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
phát triển văn hóa, cần đẩy mạnh việc giáo dục, tuyên truyền về mối quan hệ này vì đây
là mối quan hệ liên quan đến toàn bộ đời sống xã hội đến mọi người và mọi giai tầng xã
hội. Phải nhận thức rõ, mối quan hệ này không chỉ đề cập tới quyền lợi và nghĩa vụ về
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, mà còn đề cập đến quan niệm tư tưởng, ý thức chủ
thể và tố chất văn hoá của người dân. Vì thế, nó phải trở thành nhận thức của toàn dân
và dựa vào sự nỗ lực phấn đấu của tất cả mọi thành viên trong xã hội.
Để phát huy những thành tựu, khắc phục những hạn chế, bất cập trong giải quyết
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, cần sớm thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đại hội XI thành chính
sách, kế hoạch, chương trình hành động của các cấp, các ngành, quyết liệt trong triển
khai thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình hành động đó. KẾT LUẬN Thực tiễn đó đã c ứ
h ng minh con đường thực hiện chính sách “Tân kinh tế”, dưới
sự lãnh đạo của “Chính phủ nhân dân” theo cách nói của Bác Hồ , hay “nền kinh tế
nhiều thành phần, vận hành theo cơ c ế
h thị trường, có sự quản lý của Nhà nước” xã hội
chủ nghĩa, theo cách diễn đạt của Đại hội Đảng lần thứ VI, hoặc “nền kinh tế thị trường định h ớ
ư ng Xã hội chủ nghĩa” theo cách nói h ệ i n nay của ả
Đ ng ta, là sự lựa chọn đúng
đắn và sự kế thừa và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Marx-Lenin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về con đường phát triển đất nước trong đ ề
i u kiện cụ thể của chúng ta. Sự lựa chọn
này cũng phù hợp với những xu thế tiến bộ của nền kinh tế thị trường hiện đại trên thế
giới khi các “mục tiêu” phát triển bền vững của nền kinh tế và yêu cầu “kinh doanh có
trách nhiệm xã hội” của doanh nghiệp ngày càng được đề cao.
Bài viết của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã cho thấy: Nền kinh tế thị trường
định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta, dựa vững chắc nền tảng chủ nghĩa Marx-Lenin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, tham khảo những xu hướng của các nền kinh tế hiện ạ đ i, x ấ u t
phát từ thực tiễn và yêu cầu của Việt Nam và do chính Đảng ta, Nhân dân ta sáng tạo ra. 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]
TS. Lê Đình Năm - TS Lê Thị Thảo, Tư tưởng H ồ Chí Minh về ch ủ nghĩa xã
hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hộ
i ở Việt Nam, Hà Nội: NXB Thông
tin và Truyền thông, 2021, pp. 104-105. [2]
H. C. Minh, Toàn tập t.2, Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia, 2011. [3]
H. C. Minh, Toàn tập t.5, Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia, 2011. [4]
H. C. Minh, Toàn tập t.6, Hà Nội: NXb Chính trị Qu c gia, 201 ố 1. [5]
H. C. Minh, Toàn tập t.4, Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia, 2011. [6]
H. C. Minh, Toàn tập t.8, Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia, 2011. [7]
H. C. Minh, Toàn tập t.9, Hà Nội : NXB Chính trị Quốc gia, 2011. [8]
H. C. Minh, Toàn tập t.7, Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia, 2011. [9]
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (dành cho bậc đại học hệ không chuyên
lý luận chính trị), Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia sự thật, 2021. [10]
T. V. V. P. PGS, "Giải quyết m i quan h ố
ệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cô ằng xã hộ ng b i ở nước ta: Quan niệ m, thực
trạng và giải pháp," 30 09 2015. [Online]. Available:
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-
kien-dang/giai-quyet-moi-quan-he-giua-tang-truong-kinh-te-va-phat-trien-van-
hoa-thuc-hien-tien-bo-va-cong-bang-xa-hoi-o-876. [Accessed 21 04 2023]. [11]
L. Đ. Năm, Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế : Đề tài khoa học cấp cơ sở,
Hà Nội: Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2013. [12]
C. N. Thắng, Tư duy kinh tế H Chí Minh, Hà N ồ ội: NXB Chính trị Quốc gia, 2007. [13]
N. V. Lương, TTHCM về kinh tế, Hà Nội: NXB Chính trị Qu c gia, 2009. ố 18