Tiểu luận nghiên cứu công ty cổ phần bia rượu - Quản trị học | Trường Đại Học Duy Tân

Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn, còn gọilà Sabeco (mã chứng khoáng: SAB) là một trong những công tyhàng đầu tại Việt Nam trong ngành sản xuất và kinh doanh Bia,Rượu và nước giải khát. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TẬP NHÓM
MÔN QUẢN TRỊ HỌC
Công ty nghiên cứu CÔNG TY PHẦN BIA-RƯỢU-NƯỚC:
GIẢI KHÁT SÀI GÒN
NHÓM: 16
THÀNH VIÊN NHÓM: 5 Thành viên
ST
T
HỌ VÀ TÊN MSSV HOÀN THÀNH
NHIỆM VỤ(%)
KÍ TÊN
1 Hà Văn Tính (nhóm trưởng) 2821460686
2
100 %
2 Nguyễn Thị Xuân Thùy 2820484229
6
100 %
3 Nông Minh Thùy 2820800092
5
100 %
4 Nguyễn Lê Phương Thùy 2820514927
6
100 %
5 Ông Bảo Trân 2820435339
4
100 %
Đà nẵng, ngày 08 tháng 06 năm 2023
1
MỤC LỤC
Phần 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY....................3
1. 1 Tổng quan về công ty.................................................3
1.2 Tình hình kinh doanh của công ty mấy năm vừa.....4
Phần 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY..................................................................................6
2.1 MÔI TRƯỜNG VI MÔ......................................................6
2.1.1 Khách hàng..............................................................6
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh..................................................7
2.1.3 Nhà cung ứng...........................................................8
2.1.4 Đối thủ tiềm ẩn........................................................8
2.1.5 Sản phẩm thay thế..................................................8
2.2 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:.....................................................8
2.2.1 Các yếu tố kinh tế:..................................................8
2.2.2. Môi trường công nghệ:........................................10
2.2.3. Môi trường văn hóa xã hội:.................................10
2.2.4 Môi trường nhân khẩu học:..................................10
2.2.5 Môi trường tự nhiên:.............................................10
Phần 3: CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỪ
ĐẦU NĂM 2020 ĐẾN CUỐI NĂM 2022................................11
3.1 Chiến lược....................................................................11
3.1.1. Đầu tư vào năng lực sản xuất:...........................11
3.1.2.Mở rộng thị trường và mạng lưới phân phối:....11
3.1.3. Chú trọng đến thương hiệu và marketing:.......11
3.1.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ và hỗ trợ khách
hàng:.................................................................................12
3.2 Phát triển, cạnh tranh................................................12
3.2.1.Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi
mới sản phẩm:.................................................................12
3.2.2.Tối ưu hoá chi phí và tăng năng suất:...............12
2
3.2.3. Tăng cường hợp tác chiến lược và mở rộng thị
trường quốc tế:................................................................13
3.2.4. Đầu tư vào công nghệ và đổi mới:.....................13
3.2.5. Tập trung vào bền vững và trách nhiệm xã hội:
........................................................................................... 13
3.3 Phân tích......................................................................14
3.3.1. Thị phần:...............................................................14
3.3.2. Sản phẩm:.............................................................15
3.3.3. Giá cả:....................................................................15
3.3.4. Hệ thống phân phối và tiếp cận thị trường:.....16
3.3.5. Chiến lược và tầm nhìn:......................................16
3.3.6. Thương hiệu và tiếp thị:......................................16
PHẦN 4: CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC. .17
4.1. Sơ đồ............................................................................17
4.1.1. Cơ cấu tổ chức theo mô hình: Chức năng.........17
4.1.2 Nhận xét:................................................................17
4.2. Ưu và nhược điểm của mô hình................................18
4.2.1. Ưu điểm.................................................................18
4.2.2. Nhược điểm...........................................................18
PHẦN 5: HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, ĐỘNG VIÊN TẠI CÔNG
TY...........................................................................................19
5.1. Tấm gương nhà lãnh đạo: Neo Gim Siong Bennet 19
5.2. Chính sách đãi ngộ:...................................................20
5.2.1. Lương và phúc lợi:................................................20
5.2.2. Đào tạo và phát triển:.........................................20
5.2.3. Thưởng và khen thưởng:.....................................20
5.2.4. Chế độ nghỉ phép:................................................20
5.2.5. Môi trường làm việc:............................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 23
3
4
Phần 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1 Tổng quan về công ty
• Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn, còn gọi
Sabeco (mã chứng khoáng: SAB) một trong những công ty
hàng đầu tại Việt Nam trong ngành sản xuất và kinh doanh Bia,
Rượu và nước giải khát.
: [ CITATION VũĐ19 \l 1066 ]VàoLịch sử sự phát triển
năm 1875 Sabeco chính thức được thành lập với một xưởng bia
nhỏ do người Pháp ông Victor Larue khởi xướng, đặt trụ sở
chính tại Sài Gòn bắt đầu với việc sản xuất bia Việt Nam
truyền thống. Ba mươi lăm năm sau, năm 1910, xưởng phát
triển thành một nhà máy hoàn chỉnh, sản xuất bia, nước ngọt
nước đá. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển mở rộng,
Sabeco đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành
bia, rượu, nước giải khát của Việt Nam. Công ty đã chính thức
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOUSE
Công ty Sabeco sản xuất kinhSản phẩm thị trường:
doanh các sản phẩm như bia, rượu nước giải khát với nhiều
thương hiệu nổi tiếng như Bia Sài Gòn, Bia 333, Bia Lạc Việt, Bia
Sài Gòn Special nhiều loại rượu, nước giải khát khác, trong
đó bia Sài Gòn và bia 333 là hai sản phẩm chính. Sabeco không
chỉ nhắm đến thị trường miền Nam còn mở rộng khai thác
ra khu vực phía Bắc và quốc tế.
• Triết lí kinh doanh: Không ngừng tạo ra sản phẩm đáp ứng
nhu cầu đa dạng và khó tính của khách hàng
Sabeco được điều hành bởi BanCơ cấu tổ chức và quản trị:
lãnh đạo với sự tham gia của các thành viên có chuyên môn cao
và kinh nghiệm lâu năm trong ngành. Công ty áp dụng mô hình
5
quản trị công ty hiện đại, như quản trị theo mục tiêu, quản trị
chiến lược, quản trị chất lượng và rủi ro. Tuân thủ các quy định
về chính sách công ty và đảm bảo minh bạch trong hoạt động
kinh doanh. Công ty cũng chú trọng đến việc đào tạo nhân
viên, tạo điều kiện phát triển và đóng góp cho công ty
• Địa chỉ và liên hệ:
-Trụ sở chính của Sabeco tọa lạc tại số 187 Nguyễn Chí Thanh,
phường 12, quận 5, TP.HCM.
-Số điện thoại: (+84) 28 38 294 081 - 28 38 294 083 - 28 38
296 342
1.2 Tình hình kinh doanh của công ty mấy năm vừa
BẢNG DỮ LIỆU TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
SABECO (2020-2022)
(ĐVT: Tỷ đồng)
T
T
CH TIÊU
NĂM
2020
NĂM
2021
NĂM
2022
2021/2020 2022/2021
GIÁ TR % GIÁ TR %
1 Doanh thu 28.135 26.578 35.235 -1.557 -5.5% 8.657 33%
2 Chi phí 2.859 3.500 4.532 641 22% 1.032 29%
3
L i nhu n tr c ướ
thuếế 6.111 4.856 6.813 -1.255 -20.5% 1.957 40%
4
L i nhu n sau
thuếế 4.936 3.929 5.499 -1.007 -20.4% 1.57 40%
BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG
TY SABECO (2020-2023) [ CITATION Ngu \l 1066 ]
NĂM 2020 NĂM 2021 NĂM 2022
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
28,135
26,578
35,235
2,859
3,500
4,532
Doanh thu Chi phí
6
NHẬN XÉT:
• Doanh thu năm 2021 giảm so với năm 2020 (giảm 1.557 tỷ),
doanh thu năm 2022 tăng so với năm 2021 (tăng 8.657 tỷ)
• Chi phí năm 2021 tăng so với năm 2020 (tăng 641 tỷ), Chi phí
năm 2022 tăng so với năm 2021 (tăng 1.032 tỷ)
• Năm 2022 công ty SABECO đạt được lợi nhuận cao nhất từ
trước tới, tăng gần 33% so với năm 2021
- Giai đoạn năm 2020 đến 2022, giai đoạn tình hình kinh tế-
hội thế giới biến động phức tạp khó lường, do dịch covid
19 bùng phát lan rộng toàn thế giới, từ đầu năm 2020 kinh
tế toàn cầu suy thoái sâu (-4,4%) kéo theo căn thwng gây gắt
chia r thương mại giữa các nước. Tác động tiêu cực đến
niềm tin, thương mại, đầu tư, kiềm hãm đà phục hồi mog manh
của kinh tế toàn cầu.
Giai đoạn trong nước, thiên tai dịch bệnh tác động, không
nhỏ tới các hoạt động của nên kinh tế cuộc sông của người
dân, tỉ lệ thất nghiệp , thiếu việc làm ở mức cao.
- Mặc tăng trưởng GDP năm 2020 2021 đạt thấp nhất
trong giai đoạn, nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch
covid 19 thì năm 2021 đó 1 thành công của nước ta với tốc
độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Kinh tế tăng trưởng
dyn đến chi tiêu của khách hàng nhiều hơn, từ đó tạo hội để
Sabeco thể mở rộng hoạt động kinh doanh thu được
nhiều lợi nhuận cao
7
Phần 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
2.1 MÔI TRƯỜNG VI MÔ
2.1.1 Khách hàng
[ CITATION Hội20 \l 1066 ] Khách hàng là thị trường của công
ty bia, khách hàng một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến hoạt động marketing của công ty như: tăng hoặc giảm
giá bán, nâng cao chất lượng bia hoặc sản phẩm. Đối với nhà
máy bia Sabeco, nam giới là đốiợng khách hàng chính. Ngoài
ra, một số có giới tính và được chia thành 4 loại thị trường:
+ Thị trường người tiêu dùng chiếm 33,7% bao gồm các hộ gia
đình mua và sử dụng bia hàng ngày để uống giải khát trong các
bữa tiệc, những khách hàng mua bia để chữa bệnh. bệnh
hoặc có người dùng bia để làm quà biếu cho bạn bè, người thân
và gia đình.
+ Thị trường nhà sản xuất, chiếm 17,5%, là các phòng khám sử
dụng bia như một thành phần trong các bài thuốc chữa bệnh.
+ Chợ Thương Gia Trung Gian 35% thương gia, nhà bán buôn và
bán lẻ nhập bia để bán kiếm lời.
+ Thị trường chính phủ các tổ chức khác 17,3% Các công ty,
tổ chức mua bia để phục vụ trong các dịp đặc biệt như đón giao
thừa, lễ hội, đón xe cổ truyền...
+ Thị trường quốc tế ngày càng phát triển Trong xu thế hội
nhập sâu rộng hiện nay vào nền kinh tế thế giới.
Với những nỗ lực phát triển bền bỉ, ổn định không ngừng
nâng cao chất lượng để đáp ứng kỳ vọng nhu cầu của người
tiêu dùng, Sabeco tiếp tục vinh dự được công nhận Thương
hiệu Quốc gia và cả người dân Việt Nam. Ngoài ra, Sabeco đang
từng bước phát triển để tham gia đầy đủ vào việc chinh phục
các thị trường khó tính như Đức, Mỹ, Hà Lan, Nhật Bản…
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh
Khi tham gia vào kinh doanh, chỉ một đoạn thị trường
duy nhất công ty cũng thể gặp đối thủ cạnh tranh. n nữa
thị trường bia ngày nay càng trở nên hấp dyn hơn bao giờ hết,
tính chất của mỗi đối thủ cạnh tranh khác nhau nên khách
hàng cũng sẽ bị thu hút bởi những cách thức khác nhau của
từngđối thủ. vậy để nắm bắt được sâu hơn sở thích của
8
khách hàng, các nhà quản trị marketing của Sabeco cần hiểu rõ
đối thủ cạnh tranh họ đang phải đối mặt để đưa ra những
giải pháp và chiến lược tốt nhất.
a. Những mong muốn cạnh tranh nhau
- Tùy vào những mong muốn của khách hàng khách hàng
muốn giải khát, uống cho vui hay cho sức khỏe. Khách hàng sẽ
mua dựa vào thu nhập mình, mua ít hay mua nhiều.
- Tuy nhiên, Việt Nam một truyền thống hay được coi thói
quen “mọi việc sẽ được giải quyết trên bàn tiệc”. Tâm này
đã ẩn sâu vào suynghĩ của người Việt nên khi chuyện vui
hoặc buồn thì người Việt thường tìm đến bia rượu để giải tỏa.
Hoặc ngay trên các buổi đàm phán thỏa thuận cũng đều diễn ra
trên bàn nhậu. chính những m thói quen này đã làm
cho người Việt luôn tìm đến bia trong mọi hoàn cảnh.
b. Những loại hàng cạnh tranh nhau:
- Cùng với mục đích thể người dùng lựa chọn mua nước ngọt
hoặc đồ cồn khác dụ như rượu, từ đó tạo nên sự cạnh
tranh nhau giữa các loại hàng khi cùng một insight khách hàng.
c. Những hình thái sản phẩm cạnh tranh nhau:
- Cùng là bia nhưng lượng tiêu thụ và độ yêu thích giữa bia chai,
bia lon vàthậm chí là bia hơi hoàn toàn khác nhau.
- Khi bia chai loại được yêu thích nhiều nhất, chiếm đến hơn
52% tổng sản lượng bia tiêu thụ các năm.
d. Những nhãn hiệu cạnh tranh nhau:
- Cuồi cùng là các nhãn hiệu bia cạnh tranh với nhau. [2]Qua
nhiều năm, thị trường bia được thống tr bởi nhóm 4 hãng lớn,
đó Heineken, Sabeco, Carlsberg Habeco. Bốn hãng này
chiếm tới 94,4% thị phần ngành bia Việt Nam năm 2021, trong
đó riêng Heineken và Sabeco có tổng thị phần là 78,3%, áp đảo
hai hãng còn lại.
thể thấy trong tất cả các đối thủ thì chỉ Heineken mới
đủ khả năng cạnh tranh vs Sabeco các thương hiệu khác đã
bị Sabeco bỏ xa. Sabeco tập trung phát triển phân khúc chủ
lực của mình. Đây một chiến lược hợp lý, do phân khúc phổ
thông vyn sản lượng tiêu thụ cao nhất tại thị trường. Sabeco
vyn ưu thế vượt trội cả về thương hiệu, quy sản xuất
hệ thống phân phối so với đối thủ ở phân khúc này
9
vậy thể thấy trong tương lai tới đây việc Sabeco vượt mặt
qua các đối thủ cạnh tranh khác trong cùng phân điều hoàn
toàn dễ hiểu
2.1.3 Nhà cung ứng
Sabeco một mạng lưới cung cấp vỏ lon, hương liệu, hóa
chất lyn vận tải của riêng mình không còn lo các áp lực từ
phía nhà cung ứng.
- Sabeco lựa chọn Úc, Pháp, Đức để nhập khẩu lúa mạch và hoa
houblon các thị trường nhập khẩu này nổi tiếng với thế giới
về chất lượng cũng như sản lượng nguyên liệu hàng năm.
- Để giảm giá thành đầu vào thì Sabeco đã hợp dồng dài hạn
từ 3 - 5 năm, với mục đích ban đầu cắt giảm chi phí nguyên
vật liệu nhưng vyn phải đảm bảo chất lượng đầu vào. Sabeco
luôn duy trì các mối quan hệ lâu dài ổn định với các nhà
cung cấp để ổn định sản phẩm tạo ra
2.1.4 Đối thủ tiềm ẩn
Hiện tượng liên doanh các công ty trong nước công ty
nước ngoài mối đe dọa lớn đối với hãng bia trong nước.
Sabeco luôn cẩn thận với những định hướng của công ty để
luôn duy trì phát triển, tránh tình trạng bị trì tr tạo hội
cho các đối thủ vượt mặt.
2.1.5 Sản phẩm thay thế
Bia vyn chủ đạo nhưng bên cạnh đó, các sản phẩm thay
thế cho bia là một loại hàng hóa dịch vụ có thể thõa mãn những
nhu cầu trên. Hiện nay, các sản phẩm như rượu, cafe, trà đặc
biệt các loại nước giải khát được rất nhiều người lực chọn
thay thế cho bia
10
2.2 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
2.2.1 Các yếu tố kinh tế:
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Người tiêu ng
khuynh hướng tiết kiệm, họ sẽ chi tiêu ít hơn cho tất cả các mặt
hàng trong đó nước giải khát, điều này gây khó khăn cho
công ty đặc biệt đối với dòng sản phẩm bia,rượu đây
không phải là những mặt hàng thiết yếu.
Trong giai đoạn 2001-2010 nền kinh tế tang trưởng khả quan
với tốc độ bình quân đạt 7,5%/ năm. Thu nhập của người dân
ngày càng cao.
- Tăng trưởng kinh tế : [ CITATION 13 \l 1066 ]Trong bối cảnh
khó khan kinh tế trên toàn cầu, nội lực nền kinh tế còn chưa
mạnh Việt Nam vyn đạt tốc độ tang trưởng 6,78% cao hơn chỉ
tiêu kế hoạch đề ra (6,5%). Giá trị sản xuất công nghiêp 2010,
con số này ước tính tang 14% so với năm trước kế hoạch
năm (12%). Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản cả năm
2010 ước tăng 4,69% thuỷ sản tăng 6,05%. Tổng mức bán lẻ
hàng hoá doanh thu dịch vụ tiêu dùng tính chung cả m
2010 ước đạt hơn 1.561.6 nghìn tỷ đồng tăng 24,5% so với
năm 2009. Thu ngân sách Nhà nước tính từ đầu năm đến ngày
15/12 ước đạt 504,4 nghìn tỷ đồng, bằng 109,3% dự toán năm.
Kinh tế tăng trưởng dyn đến chỉ tiêu của khách hàng nhiều hơn,
công ty có thể mở rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao.
- Mức lãi suất: Hiện nay mức lãi suất huy động 14%/ năm, tỷ giá
đã tăng tới 9,3% từ đầu năm 2011. Điều này gây khó khan với
doanh nghiệp trong việc vay vốn đầu tư, mở rộng sản xuất.
- Lạm phát: Lạm phát 2010 tới 11,75%. Như vậy, trong vòng
bốn năm qua tới 3 năm lạm phát mức 2 con số (năm 2007
12,63%, năm 2008 22,97%). Việc CPT năm 2010 lên hai
con số tạo nên bão giá, khiến doanh nghiệp người dân đều
gặp khó khăn.
Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu
dùng cố gắng giảm những chi tiêu không cần thiết tiêu dùng
giảm. Hơn nữa, nền kinh tế bất ổn sẽ gây khó khăn cho các
hoạt động doanh nghiệp của công ty.
Hàng chục năm nay, chưa bao giờ các doanh nghiệp lại phải
đối mặt với việc giá cả tăng đột biến khó kiểm soát như
11
những tháng đầu năm 2008. Đối với Sabeco, ảnh hưởng của
lạm phát cùng với sự tăng giá mạnh mẽ của các loại hình dịch
vụ, đặc biệt là 40 mặt hàng nguyên vật liệu chính đầu vào phục
vụ cho sản xuất của tổng công ty gặp rất nhiều khó khăn. Bên
cạnh việc tăng giá của các nguyên liệu đầu vào phục vụ cho
sản xuất kinh doanh, tình hình tăng giá sắt,thép,xi măng,cùng
việc tăng lãi xuất ngân hàng đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư của Sabeco.
Sabeco trong đại dịch covid 19 (2020 2022) việc sản xuất
kinh doanh bia nước giải khát. Các biện pháp phòng
chống dịch bệnh như giãn cách hội, hạn chế đi lại, đóng cửa
các cửa hàng, quán bar, nhà hàng, quán ăn, quán phê... đã
ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Sabeco.
Tuy nhiên, Sabeco đã đưa ra nhiều giải pháp để ứng phó với
tình hình dịch bệnh, bao gồm tăng cường sản xuất và phân phối
sản phẩm trực tuyến, tăng ờng quảng thương hiệu, đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm, cùng với đó giảm chi phí tối
ưu hóa quản . Nhờ đó, Sabeco đã những kết quả tích cực
trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối
cảnh khó khăn của đại dịch.
2.2.2. Môi trường công nghệ:
Bia là loại thức uống giải khát lâu đời do loài người tạo ra,
niên đại ít nhất là từ thiên niên kỉ 5 TCN, bia được sản xuất từ
các loại nguyên liệu chính nước, malt, gạo, hoa houblon, sau
quá trình lên men, sẽ cho ra một loại đồ uống giàu dinh dưỡng,
hương thơm đặc trưng, nồng độ cồn thấp, vị đắng dịu lớp
bọt trắng mịn với hàm lượng CO2 phù hợp. Ngoài ra, trong bia
còn chứa một lượng enzim khá phong phú, đặc biệt nhóm
enzim kích thích tiêu hoá amylaza. Trong thời đại mới, sự thay
đổi liên tục đã làm cho ngành giải khát của nước ta có một diện
mao mới. Thiết bị công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại
luôn cung ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.2.3. Môi trường văn hóa xã hội:
Người tiêu dùng VN trẻ đặc biệt là người miền nam thích vui
chơi cùng bạn bè qua các bữa nhậu
→ Đây là thị trường chính mà Sabeco đặc biệt chú trọng
- Quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe: kinh tế phát triểnngoài
chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ý đến việc ăn uống sao
12
lợi cho sức khoẻ. Một kết quả khảo sát của Công ty TNS trên
1.200 người, sinh sống TP HCM Nội, cho thấy đến
85% người được phỏng vấn trả lời rằng sức khỏe đối với họ còn
quan trọng hơn cả sự giàu có.
Vơi sự thay đổi này, Sabeco luôn những chính sách đảm
bảo an toàn chất lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề
sức khoẻ người tiêu dùng. Trong hoạt động Marketing cần nhấn
mạnh vấn để sức khỏe.
2.2.4 Môi trường nhân khẩu học:
Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng", thời kỳ mà
nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi nhóm dân
số trong độ tuổi phụ thuộc. Tuy nhiên, nước ta cũng bắt đầu
bước vào thời kỳ già hóa dân số.
Ngoài yếu tố thị trường trẻ, thu nhập của người tiêu dùng
các đô thị Việt Nam cũng đã tăng đáng kể trong vài năm gân
đây. Trong một chừng mực nào đó, điều này sẽ tiếp tục ảnh
hưởng đến thói quen tiêu dùng và lối sống của người Việt Nam.
Dân số đông ng lên mỗi năm, dân số tập trung chủ yếu
đồng bằng, các thành phố lớn, vậy khu vực này thị
trường chủ yếu.
2.2.5 Môi trường tự nhiên:
Các vấn đề toàn cầu hiện nay gây ảnh hưởng mạnh mẽ
đếnn hoạt động kinh doanh của công ty như:
- Sự khan hiếm nguôn nguyên liệu: Nguyên liệu ngày càng khan
hiếm vậy đối với các sản phâm bia của mình công ty rất chú
ý tới việc thu hồi và tái chế bao bì, vỏ hộp.
- Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng: vậy các công ty
trong ngành cần tìm kiếm nguồn năng lượng mới thay thế, vận
hành hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất.
13
Phần 3: CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỪ ĐẦU NĂM 2020 ĐẾN CUỐI NĂM 2022
3.1 Chiến lược
3.1.1. Đầu tư vào năng lực sản xuất:
Công ty Sabeco đã đầu vào năng lực sản xuất của mình
để đáp ứng nhu cầu thị trường nâng cao chất lượng sản
phẩm. Cụ thể, công ty đã mở rộng các nhà máy sản xuất, nâng
cấp công nghệ sản xuất đầu vào các dây chuyền sản xuất
hiện đại tiên tiến, đồng thời tăng cường đào tạo nâng cao
năng lực cho nhân viên sản xuất, Công ty đã đầu hơn 200 tỷ
VND vào việc nâng cấp nhà máy sản xuất, mua sắm thiết bị
công nghệ hiện đại. Đến cuối năm 2022, công ty đã tăng năng
lực sản xuất lên 30% so với năm 2019, từ 1,8 triệu hectolit năm
2019 lên 2,34 triệu hectolit năm 2022. Ngoài ra, công ty cũng
đã tăng cường quản chất lượng sản phẩm để đảm bảo sản
phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng cao nhất. Tất cả
những nỗ lực này đều nhằm mục đích nâng cao năng lực sản
xuất của công ty đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt
nhất.
3.1.2.Mở rộng thị trường và mạng lưới phân phối:
Công ty đã tập trung vào việc mở rộng thị trường mạng
lưới phân phối
sản phẩm tới c tỉnh thành trên cả nước, đặc biệt khu vực
phía Nam. Sabeco tìm kiếm phát triển các kênh phân phối
mới như siêu thị, cửa hàng tiện lợi, nhà hàng, khách sạn, quán
bar, v.v. Điều này giúp công ty tiếp cận được nhiều khách hàng
hơn gia tăng doanh thu. Từ đầu năm 2020, công ty đã mở
rộng mạng lưới phân phối tới 5 tỉnh thành mới, nâng tổng số
tỉnh thành phân phối sản phẩm lên 35 tỉnh thành. Doanh thu từ
các tỉnh thành mới này đạt 10% tổng doanh thu của công ty
năm 2022. Mở rộng thị trường xuất khẩu, Sabeco tìm kiếm các
thị trường xuất khẩu mới phát triển các mối quan hệ với các
đối tác quốc tế đ đưa sản phẩm của mình đến các thị trường
mới.
3.1.3. Chú trọng đến thương hiệu và marketing:
Sabeco đầu vào việc xây dựng phát triển thương hiệu
của mình thông qua các chiến dịch quảng cáo, sự kiện, triển
14
lãm, v.v. để tăng cường nhận thức thương hiệu tạo sự quan
tâm đến sản phẩm của mình. Luôn chú tâm vào khách hàng
nghiên cứu nhu cầu của họ để đưa ra các sản phẩm dịch vụ
phù hợp. Công tyng tạo ra các chương trình khuyến mãi
ưu đãi để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó Sabeco tìm kiếm
phát triển các kênh phân phối mới như siêu thị, cửa hàng tiện
lợi, nhà hàng, khách sạn, quán bar, v.v. để đưa sản phẩm của
mình đến gần hơn với thị trường tiêu dùng. Tập trung vào nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng tạo sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh
Điều này giúp nâng cao nhận diện thương hiệu và hình ảnh của
công ty trong lòng khách hàng. Năm 2020 công ty đã tăng ngân
sách quảng cáo và marketing lên 15% so với năm 2019, đạt
khoảng 100 tỷ VND. Điều này đã giúp công ty gia tăng sự nhận
diện thương hiệu, khi chỉ số nhận diện thương hiệu (Brand
Awareness) tăng 25% so với năm 2019.
3.1.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ và hỗ trợ khách
hàng:
Sabeco đầu vào đào tạo nhân viên đcải thiện kỹ năng
kiến thức của họ trong việc phục vụ khách hàng. Nhân viên
được đào tạo về kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, các
quy trình phục vụ khách hàng Điều này giúp nâng cao sự hài
lòng của khách hàng gắn kết họ với thương hiệu công ty.
Công ty đã tăng số ợng nhân viên chăm sóc khách hàng lên
30%, từ 100 nhân viên năm 2019 lên 130 nhân viên năm 2022.
cung cấp các kênh hỗ trợ khách hàng như tổng đài, email, trang
web, mạng hội để khách hàng thể liên hệ nhận
được hỗ trợ nhanh chóng. Tạo ra các chương trình khuyến mãi
ưu đãi để khách hàng cảm thấy được đối xử tốt hơn
động lực sử dụng sản phẩm của công ty. Tổ chức các sự kiện
hoạt động giao lưu với khách hàng Kết quả khảo sát khách
hàng cho thấy tỷ lệ hài lòng của khách hàng tăng từ 80% năm
2019 lên 90% năm 2022 =>Tổng kết, Công ty CP Bia - Rượu -
Nước giải khát Sài Gòn đã theo đuổi một chiến lược toàn diện,
bao gồm việc nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường,
tập trung vào xây dựng thương hiệu, nâng cao chất lượng
dịch vụ khách hàng. Những chiến lược này giúp ng ty gia
15
tăng th phần, nâng cao nhận diện thương hiệu cạnh tranh
hiệu quả hơn với các đối thủ trong và ngoài nước.
3.2 Phát triển, cạnh tranh
3.2.1.Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới
sản phẩm:
Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa
ra các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu sở thích của
khách hàng, nhằm thu hút giữ chân khách hàng hiệu quả
hơn.
- Năm 2020, Sabeco mang đến nhiều trải nghiệm đa dạng cho
khách hàng qua hai dòng sản phẩm mới: Bia Lạc Việt và Saigon
Chill. Nếu Bia Lạc Việt mang đậm “chất Việt” được ra từ công
thức truyền do chính các nghệ nhân nấu bia Việt tạo nên
dành riêng cho người Việt thì Bia Saigon Chill lại dòng sản
phẩm hướng đến phân khúc thị trường tiêu dùng cao cấp.
- Năm 2022, Bia Saigon tái ra mắt sản phẩm Bia Saigon Special
bằng chuỗi sự kiện hoành tráng, sang trọng tại các lounge
TP.HCM Nội. Và khép lại năm 2022 bằng chuỗi sự kiện
Chill Fest tạo tiếng vang trong cộng đồng trẻ Việt Nam.
3.2.2. Tối ưu hoá chi phí và tăng năng suất:
Công ty cần tìm cách tối ưu hoá chi phí sản xuất hoạt
động kinh doanh, đồng thời nâng cao năng suất lao động, từ đó
giảm giá thành sản phẩm đảm bảo lợi nhuận. Theo báo cáo
tài chính hợp nhất quý I/2022, SABECO đạt doanh thu thuần
7.306 tỷ đồng, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó,
doanh thu bán bia đạt gần 6.414 tỷ đồng, tăng 24% doanh
thu bán nguyên liệu đạt gần 854 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng
kỳ năm 2021. Trong quý đầu năm, do giá vốn hàng bán có mức
tăng chậm hơn mức tăng của doanh thu nên lợi nhuận gộp của
công ty đạt 2.177 tỷ đồng, tăng 27% so với quý I/2021. Thêm
vào đó, chi phí lãi vay chi phí vận hành đều giảm đã giúp
SABECO thu về gần 1.171 tỷ đồng lợi nhuận ròng, tăng 27% so
cùng kỳ năm 2021.
- Theo giải của SABECO, doanh thu thuần lợi nhuận sau
thuế đã được cải thiện do tác động mạnh mẽ từ việc mở cửa trở
lại của thị trường sau thời gian đóng cửa cùng với các chương
trình khuyến mãi tập trung cho sự kiện Tết Nguyên đán. Bên
cạnh đó, SABECO cũng đã thực hiện kiểm soát tốt các chi phí
bán hàng và chi phí quản lý.
16
- Tại Đại hội cổ đông thường niên 2022 diễn ra cuối tháng 4 vừa
qua, cổ đông của SABECO đã thông qua mục tiêu doanh thu
34.791 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế 4.581 tỷ đồng tăng năm
2022, lần lượt tăng trưởng 32% và 17% so với năm 2021.
- Mặc bối cảnh kinh doanh năm 2022 đang dần tươi sáng
nhưng vyn tồn tại những thách thức biến động do bởi sự gia
tăng của chi phí đầu vào. Tuy vậy, công ty sẽ duy trì sự cẩn
trọng và tập trung vào các kết quả kinh doanh, đặc biệt là công
cuộc chuyển đổi số để vừa đặt hiệu quả kinh doanh cho công ty
vừa nỗ lực mang đến những điều tốt đẹp nhất cho Việt Nam
đưa thương hiệu Việt ra thị trường quốc tế.
- Trong đó, với việc tiếp tục thực hiện quá trình chuyển đổi với dự
án SABECO 4.0các sáng kiến quản trị giúpng ty cắt giảm
được nhiều chi phí, qua đó giúp năng suất tăng cao hơn.
3.2.3. Tăng cường hợp tác chiến lược và mở rộng thị
trường quốc tế:
Công ty xây dựng phát triển các mối quan hệ hợp tác
chiến lược với các đối tác trong và ngoài nước, nhằm hỗ trợ quá
trình phát triển kinh doanh mở rộng thị trường quốc tế. Góp
phần phát triển ngành Đồ uống Việt Nam ngang tầm thế giới.
3.2.4. Đầu tư vào công nghệ và đổi mới:
[ CITATION Đặn23 \l 1066 ]Công ty cần tiếp tục đầu vào
công nghệ sản xuất hiện đại ứng dụng các công nghệ mới
trong quản lý kinh doanh, ngay từ lúc bắt đầu các dự án đầu tư,
Sabeco đã thành lập các ban quản dự án xây dựng nhà máy
sản xuất bia, các dự án cải tạo, nâng công suất máy móc thiết
bị có quy mô lớn, tuân thủ hoạt động thẩm tra, thẩm định trước
khi phê duyệt kế hoạch đấu thầu, thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các dự án…
Với những nhà máy đang sản xuất, Sabeco thường xuyên
triển khai thực hiện nhiều công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp
thiết bị, đầu ứng dụng công nghệ mới đáp ứng kịp thời cho
nhu cầu phát triển của đơn vị theo mục tiêu đề ra. Nhìn chung,
theo Sabaco, các d án đã đưa vào hoạt động mang lại hiệu
quả kinh tế thiết thực tăng sản lượng, đảm bảo ổn định chất
lượng sản phẩm.
3.2.5. Tập trung vào bền vững và trách nhiệm xã hội:
Công ty cần chú trọng đến việc phát triển bền vững và thực
hiện các hoạt động hướng tới trách nhiệm hội, bao gồm việc
bảo vệ môi trường, ưu tiên sử dùng nguồn nguyên liệu sạch, hỗ
trợ cộng đồng và phát triển nguồn nhân lực.
- Nỗ lực tôn vinh giá trị văn hoá – du lịch địa phương:
17
Hành trình thực hiện cam kết bền vững của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) gắn liền với mục tiêu
thúc đẩy sự phát triển của các địa phương nơi doanh nghiệp
vận hành. Theo đó, Bia Saigon, thương hiệu dyn đầu của
Sabeco, luôn được biết đến như một thương hiệu gắn
đồng hành với các hoạt động gìn giữ di sản văn hóa - du lịch
quốc gia, góp phần phát triển du lịch thúc đẩy giá trị kinh tế
tại địa phương.
- Cải thiện và nâng cao đời sống vùng nông thôn:
Bên cạnh thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương thông qua
du lịch, Sabeco đã đang hướng đến những thay đổi tích cực
xây dựng tương lai bền vững cho người dân thông qua việc
cải thiện cơ sở hạ tầng và thúc đẩy lối sống lành mạnh, tích cực
trong cộng đồng. Năm 2022, dự án “Thắp sáng đường quê” do
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Trung ương
Đoàn) phối hợp cùng Sabeco đã bàn giao 34km đèn đường
năng lượng mặt trời cho 34 vùng nông thôn thuộc 34 tỉnh
thành. Qua đó, góp phần cải thiện sở hạ tầng, mang lại môi
trường sống chất lượng hơn cho hơn 210.000 hộ gia đình tại các
khu vực này.
Dự án “Thắp ng đường quê" đồng thời thể hiện cam kết của
doanh nghiệp nhằm hưởng ứng mục tiêu Chiến lược Quốc gia
về Tăng trưởng xanh 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 mục
tiêu chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025. Với nỗ lực thúc đẩy sự phát triển của địa phương
trên nhiều phương diện, Sabeco còn đóng góp vào mục tiêu
thúc đẩy lối sống lành mạnh trong cộng đồng, đặc biệt
vùng nông thôn Việt Nam thông qua dự án “Nâng bước thể
thao”. Dự án thực hiện cùng Trung ương Đoàn chính quyền
địa phương xây dựng 30 sân thể thao công cộng tại 30 tỉnh
thành trong thời hạn 3 m. Qua đó, nuôi dưỡng lối sống lành
mạnh và tích cực trong cộng đồng, hướng đến một tương lai tốt
đẹp hơn. Những nỗ lực bền bỉ của Sabeco trong thời gian qua
đã khwng định cam kết lâu dài của doanh nghiệp đối với chiến
lược phát triển bền vững xoay quanh 4 trụ cột: Văn hóa
(Culture), Đất nước (Country), Bảo tồn (Conservation) Tiêu
thụ (Consumption), nhằm hướng đến một Việt Nam thịnh
vượng.
3.3 Phân tích
3.3.1. Thị phần:
Qua nhiều năm, thị trường bia được thống trị bởi nhóm 4
hãng lớn, đó Heineken, Sabeco, Carlsberg Habeco. Bốn
18
hãng này chiếm tới 94,4% thị phần ngành bia Việt Nam năm
2021, trong đó riêng Heineken Sabeco tổng thị phần
78,3%, áp đảo hai hãng còn lại.
Thị phần các năm qua không sự thay đổi nhiều trong ngành.
Các doanh nghiệp vyn giữ vững vị trí của mình. Sabeco,
Heineken, Habeco vyn nằm trong top 3 của ngành do thị phần
của những doanh nghiệp này lớn, những doanh nghiệp này
có nhiều sản phẩm với nhiều phân khúc khác nhau tạo ra sự đa
dạng cho người tiêu dùng. SABECO thị phần lớn nhất trong
ngành SABECO một doanh nghiệp trongnước phù hợp với
tâm lý của người Việt Nam ưa chuộng dùng hàng Việt. Bên cạnh
đó SABECO cũng nhiều sản phẩm với nhiều phân khúc khác
nhau cùng với đó sản lượng sản xuất của SABECO đáp ứng
đủ nhu cầu của người dân.
3.3.2. Sản phẩm:
Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn Sabeco cung
cấp một loạt sản phẩm đa dạng, bao gồm bia, rượu và nước giải
khát. Tuy nhiên, đối thủ như Heineken Habeco cũng cung
cấp các sản phẩm tương tự uy tín trong thị trường Về
thiết kế bao bì, Heineken, Habeco Sabeco đều đa dạng thiết
kế cho mỗi dòng sản phẩm, bắt mắt tinh tế. Mỗi thiết kế đều
hướng tới những giá trị riêng. Heineken thì theo đuổi sự đwng
cấp sang trọng còn bia Sài Gòn thì hướng tới tinh thần của
người Việt. Điều này đặt ra yêu cầu cho Sabeco phải liên tục cải
tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm để duy trì sự cạnh tranh.
Để giữ vững thị phần tránh bị đào thải, sản phẩm yếu tố
cốt lõi Sabeco luôn hướng đến. Hướng tới các yếu tố chất
lượng cao lợi cho sức khỏe trên hết. Kiểu dáng được
| 1/28

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ HỌC
Công ty nghiên cứu CÔNG T :
Y PHẦN BIA-RƯỢU-NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN NHÓM: 16
THÀNH VIÊN NHÓM: 5 Thành viên ST HỌ VÀ TÊN MSSV HOÀN THÀNH KÍ TÊN T NHIỆM VỤ(%) 1
Hà Văn Tính (nhóm trưởng) 2821460686 100 % 2 2 Nguyễn Thị Xuân Thùy 2820484229 100 % 6 3 Nông Minh Thùy 2820800092 100 % 5 4 Nguyễn Lê Phương Thùy 2820514927 100 % 6 5 Ông Bảo Trân 2820435339 100 % 4
Đà nẵng, ngày 08 tháng 06 năm 2023 1 MỤC LỤC
Phần 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY....................3
1. 1 Tổng quan về công ty.................................................3
1.2 Tình hình kinh doanh của công ty mấy năm vừa.....4
Phần 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY..................................................................................6
2.1 MÔI TRƯỜNG VI MÔ......................................................6
2.1.1 Khách hàng..............................................................6
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh..................................................7
2.1.3 Nhà cung ứng...........................................................8
2.1.4 Đối thủ tiềm ẩn........................................................8
2.1.5 Sản phẩm thay thế..................................................8
2.2 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:.....................................................8
2.2.1 Các yếu tố kinh tế:..................................................8
2.2.2. Môi trường công nghệ:........................................10
2.2.3. Môi trường văn hóa xã hội:.................................10
2.2.4 Môi trường nhân khẩu học:..................................10
2.2.5 Môi trường tự nhiên:.............................................10
Phần 3: CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỪ
ĐẦU NĂM 2020 ĐẾN CUỐI NĂM 2022................................11
3.1 Chiến lược....................................................................11
3.1.1. Đầu tư vào năng lực sản xuất:...........................11
3.1.2.Mở rộng thị trường và mạng lưới phân phối:....11
3.1.3. Chú trọng đến thương hiệu và marketing:.......11
3.1.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ và hỗ trợ khách
hàng:.................................................................................12
3.2 Phát triển, cạnh tranh................................................12
3.2.1.Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi
mới sản phẩm:.................................................................12
3.2.2.Tối ưu hoá chi phí và tăng năng suất:...............12 2
3.2.3. Tăng cường hợp tác chiến lược và mở rộng thị
trường quốc tế:................................................................13
3.2.4. Đầu tư vào công nghệ và đổi mới:.....................13
3.2.5. Tập trung vào bền vững và trách nhiệm xã hội:
........................................................................................... 13
3.3 Phân tích......................................................................14
3.3.1. Thị phần:...............................................................14
3.3.2. Sản phẩm:.............................................................15
3.3.3. Giá cả:....................................................................15
3.3.4. Hệ thống phân phối và tiếp cận thị trường:.....16
3.3.5. Chiến lược và tầm nhìn:......................................16
3.3.6. Thương hiệu và tiếp thị:......................................16
PHẦN 4: CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC. .17
4.1. Sơ đồ............................................................................17
4.1.1. Cơ cấu tổ chức theo mô hình: Chức năng.........17
4.1.2 Nhận xét:................................................................17
4.2. Ưu và nhược điểm của mô hình................................18
4.2.1. Ưu điểm.................................................................18
4.2.2. Nhược điểm...........................................................18
PHẦN 5: HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, ĐỘNG VIÊN TẠI CÔNG
TY...........................................................................................19
5.1. Tấm gương nhà lãnh đạo: Neo Gim Siong Bennet 19
5.2. Chính sách đãi ngộ:...................................................20
5.2.1. Lương và phúc lợi:................................................20
5.2.2. Đào tạo và phát triển:.........................................20
5.2.3. Thưởng và khen thưởng:.....................................20
5.2.4. Chế độ nghỉ phép:................................................20
5.2.5. Môi trường làm việc:............................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 23 3 4
Phần 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. 1 Tổng quan về công ty
• Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn, còn gọi
là Sabeco (mã chứng khoáng: SAB) là một trong những công ty
hàng đầu tại Việt Nam trong ngành sản xuất và kinh doanh Bia,
Rượu và nước giải khát.
• Lịch sử và sự phát triển: [ CITATION VũĐ19 \l 1066 ]Vào
năm 1875 Sabeco chính thức được thành lập với một xưởng bia
nhỏ do người Pháp ông Victor Larue khởi xướng, đặt trụ sở
chính tại Sài Gòn và bắt đầu với việc sản xuất bia Việt Nam
truyền thống. Ba mươi lăm năm sau, năm 1910, xưởng phát
triển thành một nhà máy hoàn chỉnh, sản xuất bia, nước ngọt
và nước đá. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển và mở rộng,
Sabeco đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành
bia, rượu, nước giải khát của Việt Nam. Công ty đã chính thức
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOUSE
• Sản phẩm và thị trường: Công ty Sabeco sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm như bia, rượu và nước giải khát với nhiều
thương hiệu nổi tiếng như Bia Sài Gòn, Bia 333, Bia Lạc Việt, Bia
Sài Gòn Special và nhiều loại rượu, nước giải khát khác, trong
đó bia Sài Gòn và bia 333 là hai sản phẩm chính. Sabeco không
chỉ nhắm đến thị trường miền Nam mà còn mở rộng khai thác
ra khu vực phía Bắc và quốc tế.
• Triết lí kinh doanh: Không ngừng tạo ra sản phẩm đáp ứng
nhu cầu đa dạng và khó tính của khách hàng
• Cơ cấu tổ chức và quản trị: Sabeco được điều hành bởi Ban
lãnh đạo với sự tham gia của các thành viên có chuyên môn cao
và kinh nghiệm lâu năm trong ngành. Công ty áp dụng mô hình 5
quản trị công ty hiện đại, như quản trị theo mục tiêu, quản trị
chiến lược, quản trị chất lượng và rủi ro. Tuân thủ các quy định
về chính sách công ty và đảm bảo minh bạch trong hoạt động
kinh doanh. Công ty cũng chú trọng đến việc đào tạo nhân
viên, tạo điều kiện phát triển và đóng góp cho công ty
• Địa chỉ và liên hệ:
-Trụ sở chính của Sabeco tọa lạc tại số 187 Nguyễn Chí Thanh,
phường 12, quận 5, TP.HCM.
-Số điện thoại: (+84) 28 38 294 081 - 28 38 294 083 - 28 38 296 342
1.2 Tình hình kinh doanh của công ty mấy năm vừa
BẢNG DỮ LIỆU TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY SABECO (2020-2022) (ĐVT: Tỷ đồng) T NĂM NĂM NĂM 2021/2020 2022/2021 CH TIÊU Ỉ T 2020 2021 2022 GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ % 1 Doanh thu 28.135 26.578 35.235 -1.557 -5.5% 8.657 33% 2 Chi phí 2.859 3.500 4.532 641 22% 1.032 29% Lợ i nhuậ n trướ c 3 thuếế 6.111 4.856 6.813 -1.255 -20.5% 1.957 40% Lợ i nhuậ n sau 4 thuếế 4.936 3.929 5.499 -1.007 -20.4% 1.57 40%
BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY SABECO (2020-2023) [ CITATION Ngu \l 1066 ] 40,000 35,235 35,000 30,000 28,135 26,578 25,000 20,000 15,000 10,000 5,000 2,859 3,500 4,532 0 NĂM 2020 NĂM 2021 NĂM 2022 Doanh thu Chi phí 6 NHẬN XÉT:
• Doanh thu năm 2021 giảm so với năm 2020 (giảm 1.557 tỷ),
doanh thu năm 2022 tăng so với năm 2021 (tăng 8.657 tỷ)
• Chi phí năm 2021 tăng so với năm 2020 (tăng 641 tỷ), Chi phí
năm 2022 tăng so với năm 2021 (tăng 1.032 tỷ)
• Năm 2022 công ty SABECO đạt được lợi nhuận cao nhất từ
trước tới, tăng gần 33% so với năm 2021
- Giai đoạn năm 2020 đến 2022, là giai đoạn tình hình kinh tế-
xã hội thế giới biến động phức tạp và khó lường, do dịch covid
19 bùng phát và lan rộng toàn thế giới, từ đầu năm 2020 kinh
tế toàn cầu suy thoái sâu (-4,4%) kéo theo căn thwng gây gắt
và chia rẽ thương mại giữa các nước. Tác động tiêu cực đến
niềm tin, thương mại, đầu tư, kiềm hãm đà phục hồi mog manh của kinh tế toàn cầu.
Giai đoạn trong nước, thiên tai và dịch bệnh tác động, không
nhỏ tới các hoạt động của nên kinh tế và cuộc sông của người
dân, tỉ lệ thất nghiệp , thiếu việc làm ở mức cao.
- Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 và 2021 đạt thấp nhất
trong giai đoạn, nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch
covid 19 thì năm 2021 đó là 1 thành công của nước ta với tốc
độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Kinh tế tăng trưởng
dyn đến chi tiêu của khách hàng nhiều hơn, từ đó tạo cơ hội để
Sabeco có thể mở rộng hoạt động kinh doanh và thu được nhiều lợi nhuận cao 7
Phần 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.1 MÔI TRƯỜNG VI MÔ 2.1.1 Khách hàng
[ CITATION Hội20 \l 1066 ] Khách hàng là thị trường của công
ty bia, khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến hoạt động marketing của công ty như: tăng hoặc giảm
giá bán, nâng cao chất lượng bia hoặc sản phẩm. Đối với nhà
máy bia Sabeco, nam giới là đối tượng khách hàng chính. Ngoài
ra, một số có giới tính và được chia thành 4 loại thị trường:
+ Thị trường người tiêu dùng chiếm 33,7% bao gồm các hộ gia
đình mua và sử dụng bia hàng ngày để uống giải khát trong các
bữa tiệc, có những khách hàng mua bia để chữa bệnh. bệnh
hoặc có người dùng bia để làm quà biếu cho bạn bè, người thân và gia đình.
+ Thị trường nhà sản xuất, chiếm 17,5%, là các phòng khám sử
dụng bia như một thành phần trong các bài thuốc chữa bệnh.
+ Chợ Thương Gia Trung Gian 35% thương gia, nhà bán buôn và
bán lẻ nhập bia để bán kiếm lời.
+ Thị trường chính phủ và các tổ chức khác 17,3% Các công ty,
tổ chức mua bia để phục vụ trong các dịp đặc biệt như đón giao
thừa, lễ hội, đón xe cổ truyền...
+ Thị trường quốc tế ngày càng phát triển Trong xu thế hội
nhập sâu rộng hiện nay vào nền kinh tế thế giới.
Với những nỗ lực phát triển bền bỉ, ổn định và không ngừng
nâng cao chất lượng để đáp ứng kỳ vọng và nhu cầu của người
tiêu dùng, Sabeco tiếp tục vinh dự được công nhận là Thương
hiệu Quốc gia và cả người dân Việt Nam. Ngoài ra, Sabeco đang
từng bước phát triển để tham gia đầy đủ vào việc chinh phục
các thị trường khó tính như Đức, Mỹ, Hà Lan, Nhật Bản…
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh
Khi tham gia vào kinh doanh, dù chỉ là một đoạn thị trường
duy nhất công ty cũng có thể gặp đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa
thị trường bia ngày nay càng trở nên hấp dyn hơn bao giờ hết,
tính chất của mỗi đối thủ cạnh tranh là khác nhau nên khách
hàng cũng sẽ bị thu hút bởi những cách thức khác nhau của
từngđối thủ. Vì vậy để nắm bắt được sâu hơn sở thích của 8
khách hàng, các nhà quản trị marketing của Sabeco cần hiểu rõ
đối thủ cạnh tranh mà họ đang phải đối mặt để đưa ra những
giải pháp và chiến lược tốt nhất.
a. Những mong muốn cạnh tranh nhau
- Tùy vào những mong muốn của khách hàng mà khách hàng
muốn giải khát, uống cho vui hay cho sức khỏe. Khách hàng sẽ
mua dựa vào thu nhập mình, mua ít hay mua nhiều.
- Tuy nhiên, Việt Nam có một truyền thống hay được coi là thói
quen là “mọi việc sẽ được giải quyết trên bàn tiệc”. Tâm lý này
đã ẩn sâu vào suynghĩ của người Việt nên khi có chuyện vui
hoặc buồn thì người Việt thường tìm đến bia rượu để giải tỏa.
Hoặc ngay trên các buổi đàm phán thỏa thuận cũng đều diễn ra
trên bàn nhậu. Vì chính những tâm lý và thói quen này đã làm
cho người Việt luôn tìm đến bia trong mọi hoàn cảnh.
b. Những loại hàng cạnh tranh nhau:
- Cùng với mục đích có thể người dùng lựa chọn mua nước ngọt
hoặc đồ có cồn khác ví dụ như rượu, từ đó tạo nên sự cạnh
tranh nhau giữa các loại hàng khi cùng một insight khách hàng.
c. Những hình thái sản phẩm cạnh tranh nhau:
- Cùng là bia nhưng lượng tiêu thụ và độ yêu thích giữa bia chai,
bia lon vàthậm chí là bia hơi hoàn toàn khác nhau.
- Khi bia chai là loại được yêu thích nhiều nhất, chiếm đến hơn
52% tổng sản lượng bia tiêu thụ các năm.
d. Những nhãn hiệu cạnh tranh nhau:
- Cuồi cùng là các nhãn hiệu bia cạnh tranh với nhau. [2]Qua
nhiều năm, thị trường bia được thống trị bởi nhóm 4 hãng lớn,
đó là Heineken, Sabeco, Carlsberg và Habeco. Bốn hãng này
chiếm tới 94,4% thị phần ngành bia Việt Nam năm 2021, trong
đó riêng Heineken và Sabeco có tổng thị phần là 78,3%, áp đảo hai hãng còn lại.
Có thể thấy trong tất cả các đối thủ thì chỉ có Heineken mới
đủ khả năng cạnh tranh vs Sabeco vì các thương hiệu khác đã
bị Sabeco bỏ xa. Sabeco tập trung phát triển ở phân khúc chủ
lực của mình. Đây là một chiến lược hợp lý, do phân khúc phổ
thông vyn có sản lượng tiêu thụ cao nhất tại thị trường. Sabeco
vyn có ưu thế vượt trội cả về thương hiệu, quy mô sản xuất và
hệ thống phân phối so với đối thủ ở phân khúc này 9
Vì vậy có thể thấy trong tương lai tới đây việc Sabeco vượt mặt
qua các đối thủ cạnh tranh khác trong cùng phân là điều hoàn toàn dễ hiểu 2.1.3 Nhà cung ứng
Sabeco có một mạng lưới cung cấp vỏ lon, hương liệu, hóa
chất lyn vận tải của riêng mình mà không còn lo các áp lực từ phía nhà cung ứng.
- Sabeco lựa chọn Úc, Pháp, Đức để nhập khẩu lúa mạch và hoa
houblon vì các thị trường nhập khẩu này nổi tiếng với thế giới
về chất lượng cũng như sản lượng nguyên liệu hàng năm.
- Để giảm giá thành đầu vào thì Sabeco đã kí hợp dồng dài hạn
từ 3 - 5 năm, với mục đích ban đầu là cắt giảm chi phí nguyên
vật liệu nhưng vyn phải đảm bảo chất lượng đầu vào. Sabeco
luôn duy trì các mối quan hệ lâu dài và ổn định với các nhà
cung cấp để ổn định sản phẩm tạo ra 2.1.4 Đối thủ tiềm ẩn
Hiện tượng liên doanh các công ty trong nước và công ty
nước ngoài là mối đe dọa lớn đối với hãng bia trong nước.
Sabeco luôn cẩn thận với những định hướng của công ty để
luôn duy trì và phát triển, tránh tình trạng bị trì trệ tạo cơ hội
cho các đối thủ vượt mặt. 2.1.5 Sản phẩm thay thế
Bia vyn là chủ đạo nhưng bên cạnh đó, các sản phẩm thay
thế cho bia là một loại hàng hóa dịch vụ có thể thõa mãn những
nhu cầu trên. Hiện nay, các sản phẩm như rượu, cafe, trà đặc
biệt là các loại nước giải khát được rất nhiều người lực chọn thay thế cho bia 10 2.2 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
2.2.1 Các yếu tố kinh tế:
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Người tiêu dùng có
khuynh hướng tiết kiệm, họ sẽ chi tiêu ít hơn cho tất cả các mặt
hàng trong đó có nước giải khát, điều này gây khó khăn cho
công ty đặc biệt Là đối với dòng sản phẩm bia,rượu vì đây
không phải là những mặt hàng thiết yếu.
Trong giai đoạn 2001-2010 nền kinh tế tang trưởng khả quan
với tốc độ bình quân đạt 7,5%/ năm. Thu nhập của người dân ngày càng cao.
- Tăng trưởng kinh tế : [ CITATION 13 \l 1066 ]Trong bối cảnh
khó khan kinh tế trên toàn cầu, dù nội lực nền kinh tế còn chưa
mạnh Việt Nam vyn đạt tốc độ tang trưởng 6,78% cao hơn chỉ
tiêu kế hoạch đề ra (6,5%). Giá trị sản xuất công nghiêp 2010,
con số này ước tính tang 14% so với năm trước và kế hoạch
năm (12%). Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản cả năm
2010 ước tăng 4,69% thuỷ sản tăng 6,05%. Tổng mức bán lẻ
hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tính chung cả năm
2010 ước đạt hơn 1.561.6 nghìn tỷ đồng tăng 24,5% so với
năm 2009. Thu ngân sách Nhà nước tính từ đầu năm đến ngày
15/12 ước đạt 504,4 nghìn tỷ đồng, bằng 109,3% dự toán năm.
Kinh tế tăng trưởng dyn đến chỉ tiêu của khách hàng nhiều hơn,
công ty có thể mở rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao.
- Mức lãi suất: Hiện nay mức lãi suất huy động 14%/ năm, tỷ giá
đã tăng tới 9,3% từ đầu năm 2011. Điều này gây khó khan với
doanh nghiệp trong việc vay vốn đầu tư, mở rộng sản xuất.
- Lạm phát: Lạm phát 2010 tới 11,75%. Như vậy, trong vòng
bốn năm qua có tới 3 năm lạm phát ở mức 2 con số (năm 2007
là 12,63%, năm 2008 là 22,97%). Việc CPT năm 2010 lên hai
con số tạo nên bão giá, khiến doanh nghiệp và người dân đều gặp khó khăn.
Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu
dùng cố gắng giảm những chi tiêu không cần thiết tiêu dùng
giảm. Hơn nữa, nền kinh tế bất ổn sẽ gây khó khăn cho các
hoạt động doanh nghiệp của công ty.
Hàng chục năm nay, chưa bao giờ các doanh nghiệp lại phải
đối mặt với việc giá cả tăng đột biến và khó kiểm soát như 11
những tháng đầu năm 2008. Đối với Sabeco, ảnh hưởng của
lạm phát cùng với sự tăng giá mạnh mẽ của các loại hình dịch
vụ, đặc biệt là 40 mặt hàng nguyên vật liệu chính đầu vào phục
vụ cho sản xuất của tổng công ty gặp rất nhiều khó khăn. Bên
cạnh việc tăng giá của các nguyên liệu đầu vào phục vụ cho
sản xuất kinh doanh, tình hình tăng giá sắt,thép,xi măng,cùng
việc tăng lãi xuất ngân hàng đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư của Sabeco.
Sabeco trong đại dịch covid 19 (2020 – 2022) việc sản xuất
và kinh doanh bia và nước giải khát. Các biện pháp phòng
chống dịch bệnh như giãn cách xã hội, hạn chế đi lại, đóng cửa
các cửa hàng, quán bar, nhà hàng, quán ăn, quán cà phê... đã
ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Sabeco.
Tuy nhiên, Sabeco đã đưa ra nhiều giải pháp để ứng phó với
tình hình dịch bệnh, bao gồm tăng cường sản xuất và phân phối
sản phẩm trực tuyến, tăng cường quảng bá thương hiệu, đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm, cùng với đó là giảm chi phí và tối
ưu hóa quản lý. Nhờ đó, Sabeco đã có những kết quả tích cực
trong việc duy trì hoạt động sản xuất và kinh doanh trong bối
cảnh khó khăn của đại dịch.
2.2.2. Môi trường công nghệ:
Bia là loại thức uống giải khát lâu đời do loài người tạo ra, có
niên đại ít nhất là từ thiên niên kỉ 5 TCN, bia được sản xuất từ
các loại nguyên liệu chính là nước, malt, gạo, hoa houblon, sau
quá trình lên men, sẽ cho ra một loại đồ uống giàu dinh dưỡng,
có hương thơm đặc trưng, nồng độ cồn thấp, vị đắng dịu và lớp
bọt trắng mịn với hàm lượng CO2 phù hợp. Ngoài ra, trong bia
còn chứa một lượng enzim khá phong phú, đặc biệt là nhóm
enzim kích thích tiêu hoá amylaza. Trong thời đại mới, sự thay
đổi liên tục đã làm cho ngành giải khát của nước ta có một diện
mao mới. Thiết bị và công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại
luôn cung ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.2.3. Môi trường văn hóa xã hội:
Người tiêu dùng VN trẻ đặc biệt là người miền nam thích vui
chơi cùng bạn bè qua các bữa nhậu
→ Đây là thị trường chính mà Sabeco đặc biệt chú trọng
- Quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe: kinh tế phát triểnngoài
chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ý đến việc ăn uống sao có 12
lợi cho sức khoẻ. Một kết quả khảo sát của Công ty TNS trên
1.200 người, sinh sống ở TP HCM và Hà Nội, cho thấy có đến
85% người được phỏng vấn trả lời rằng sức khỏe đối với họ còn
quan trọng hơn cả sự giàu có.
→ Vơi sự thay đổi này, Sabeco luôn có những chính sách đảm
bảo an toàn chất lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề
sức khoẻ người tiêu dùng. Trong hoạt động Marketing cần nhấn
mạnh vấn để sức khỏe.
2.2.4 Môi trường nhân khẩu học:
Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng", thời kỳ mà
nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi nhóm dân
số trong độ tuổi phụ thuộc. Tuy nhiên, nước ta cũng bắt đầu
bước vào thời kỳ già hóa dân số.
Ngoài yếu tố là thị trường trẻ, thu nhập của người tiêu dùng ở
các đô thị Việt Nam cũng đã tăng đáng kể trong vài năm gân
đây. Trong một chừng mực nào đó, điều này sẽ tiếp tục ảnh
hưởng đến thói quen tiêu dùng và lối sống của người Việt Nam.
→ Dân số đông và tăng lên mỗi năm, dân số tập trung chủ yếu
ở đồng bằng, và các thành phố lớn, vì vậy khu vực này là thị trường chủ yếu.
2.2.5 Môi trường tự nhiên:
Các vấn đề toàn cầu hiện nay gây ảnh hưởng mạnh mẽ
đếnn hoạt động kinh doanh của công ty như:
- Sự khan hiếm nguôn nguyên liệu: Nguyên liệu ngày càng khan
hiếm vì vậy đối với các sản phâm bia của mình công ty rất chú
ý tới việc thu hồi và tái chế bao bì, vỏ hộp.
- Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng: vì vậy các công ty
trong ngành cần tìm kiếm nguồn năng lượng mới thay thế, vận
hành hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất. 13
Phần 3: CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỪ ĐẦU NĂM 2020 ĐẾN CUỐI NĂM 2022 3.1 Chiến lược
3.1.1. Đầu tư vào năng lực sản xuất:
Công ty Sabeco đã đầu tư vào năng lực sản xuất của mình
để đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Cụ thể, công ty đã mở rộng các nhà máy sản xuất, nâng
cấp công nghệ sản xuất đầu tư vào các dây chuyền sản xuất
hiện đại và tiên tiến, đồng thời tăng cường đào tạo và nâng cao
năng lực cho nhân viên sản xuất, Công ty đã đầu tư hơn 200 tỷ
VND vào việc nâng cấp nhà máy sản xuất, mua sắm thiết bị và
công nghệ hiện đại. Đến cuối năm 2022, công ty đã tăng năng
lực sản xuất lên 30% so với năm 2019, từ 1,8 triệu hectolit năm
2019 lên 2,34 triệu hectolit năm 2022. Ngoài ra, công ty cũng
đã tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm để đảm bảo sản
phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng cao nhất. Tất cả
những nỗ lực này đều nhằm mục đích nâng cao năng lực sản
xuất của công ty và đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất.
3.1.2.Mở rộng thị trường và mạng lưới phân phối:
Công ty đã tập trung vào việc mở rộng thị trường và mạng lưới phân phối
sản phẩm tới các tỉnh thành trên cả nước, đặc biệt là khu vực
phía Nam. Sabeco tìm kiếm và phát triển các kênh phân phối
mới như siêu thị, cửa hàng tiện lợi, nhà hàng, khách sạn, quán
bar, v.v. Điều này giúp công ty tiếp cận được nhiều khách hàng
hơn và gia tăng doanh thu. Từ đầu năm 2020, công ty đã mở
rộng mạng lưới phân phối tới 5 tỉnh thành mới, nâng tổng số
tỉnh thành phân phối sản phẩm lên 35 tỉnh thành. Doanh thu từ
các tỉnh thành mới này đạt 10% tổng doanh thu của công ty
năm 2022. Mở rộng thị trường xuất khẩu, Sabeco tìm kiếm các
thị trường xuất khẩu mới và phát triển các mối quan hệ với các
đối tác quốc tế để đưa sản phẩm của mình đến các thị trường mới.
3.1.3. Chú trọng đến thương hiệu và marketing:
Sabeco đầu tư vào việc xây dựng và phát triển thương hiệu
của mình thông qua các chiến dịch quảng cáo, sự kiện, triển 14
lãm, v.v. để tăng cường nhận thức thương hiệu và tạo sự quan
tâm đến sản phẩm của mình. Luôn chú tâm vào khách hàng và
nghiên cứu nhu cầu của họ để đưa ra các sản phẩm và dịch vụ
phù hợp. Công ty cũng tạo ra các chương trình khuyến mãi và
ưu đãi để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó Sabeco tìm kiếm và
phát triển các kênh phân phối mới như siêu thị, cửa hàng tiện
lợi, nhà hàng, khách sạn, quán bar, v.v. để đưa sản phẩm của
mình đến gần hơn với thị trường tiêu dùng. Tập trung vào nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và tạo sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh
Điều này giúp nâng cao nhận diện thương hiệu và hình ảnh của
công ty trong lòng khách hàng. Năm 2020 công ty đã tăng ngân
sách quảng cáo và marketing lên 15% so với năm 2019, đạt
khoảng 100 tỷ VND. Điều này đã giúp công ty gia tăng sự nhận
diện thương hiệu, khi chỉ số nhận diện thương hiệu (Brand
Awareness) tăng 25% so với năm 2019.
3.1.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ và hỗ trợ khách hàng:
Sabeco đầu tư vào đào tạo nhân viên để cải thiện kỹ năng
và kiến thức của họ trong việc phục vụ khách hàng. Nhân viên
được đào tạo về kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, và các
quy trình phục vụ khách hàng Điều này giúp nâng cao sự hài
lòng của khách hàng và gắn kết họ với thương hiệu công ty.
Công ty đã tăng số lượng nhân viên chăm sóc khách hàng lên
30%, từ 100 nhân viên năm 2019 lên 130 nhân viên năm 2022.
cung cấp các kênh hỗ trợ khách hàng như tổng đài, email, trang
web, và mạng xã hội để khách hàng có thể liên hệ và nhận
được hỗ trợ nhanh chóng. Tạo ra các chương trình khuyến mãi
và ưu đãi để khách hàng cảm thấy được đối xử tốt hơn và có
động lực sử dụng sản phẩm của công ty. Tổ chức các sự kiện và
hoạt động giao lưu với khách hàng Kết quả khảo sát khách
hàng cho thấy tỷ lệ hài lòng của khách hàng tăng từ 80% năm
2019 lên 90% năm 2022 =>Tổng kết, Công ty CP Bia - Rượu -
Nước giải khát Sài Gòn đã theo đuổi một chiến lược toàn diện,
bao gồm việc nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường,
tập trung vào xây dựng thương hiệu, và nâng cao chất lượng
dịch vụ khách hàng. Những chiến lược này giúp công ty gia 15
tăng thị phần, nâng cao nhận diện thương hiệu và cạnh tranh
hiệu quả hơn với các đối thủ trong và ngoài nước.
3.2 Phát triển, cạnh tranh
3.2.1.Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới sản phẩm:
Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa
ra các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu và sở thích của
khách hàng, nhằm thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.
- Năm 2020, Sabeco mang đến nhiều trải nghiệm đa dạng cho
khách hàng qua hai dòng sản phẩm mới: Bia Lạc Việt và Saigon
Chill. Nếu Bia Lạc Việt mang đậm “chất Việt” được ra từ công
thức bí truyền do chính các nghệ nhân nấu bia Việt tạo nên và
dành riêng cho người Việt thì Bia Saigon Chill lại là dòng sản
phẩm hướng đến phân khúc thị trường tiêu dùng cao cấp.
- Năm 2022, Bia Saigon tái ra mắt sản phẩm Bia Saigon Special
bằng chuỗi sự kiện hoành tráng, sang trọng tại các lounge ở
TP.HCM và Hà Nội. Và khép lại năm 2022 bằng chuỗi sự kiện
Chill Fest tạo tiếng vang trong cộng đồng trẻ Việt Nam.
3.2.2. Tối ưu hoá chi phí và tăng năng suất:
Công ty cần tìm cách tối ưu hoá chi phí sản xuất và hoạt
động kinh doanh, đồng thời nâng cao năng suất lao động, từ đó
giảm giá thành sản phẩm và đảm bảo lợi nhuận. Theo báo cáo
tài chính hợp nhất quý I/2022, SABECO đạt doanh thu thuần
7.306 tỷ đồng, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó,
doanh thu bán bia đạt gần 6.414 tỷ đồng, tăng 24% và doanh
thu bán nguyên liệu đạt gần 854 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng
kỳ năm 2021. Trong quý đầu năm, do giá vốn hàng bán có mức
tăng chậm hơn mức tăng của doanh thu nên lợi nhuận gộp của
công ty đạt 2.177 tỷ đồng, tăng 27% so với quý I/2021. Thêm
vào đó, chi phí lãi vay và chi phí vận hành đều giảm đã giúp
SABECO thu về gần 1.171 tỷ đồng lợi nhuận ròng, tăng 27% so cùng kỳ năm 2021.
- Theo lý giải của SABECO, doanh thu thuần và lợi nhuận sau
thuế đã được cải thiện do tác động mạnh mẽ từ việc mở cửa trở
lại của thị trường sau thời gian đóng cửa cùng với các chương
trình khuyến mãi tập trung cho sự kiện Tết Nguyên đán. Bên
cạnh đó, SABECO cũng đã thực hiện kiểm soát tốt các chi phí
bán hàng và chi phí quản lý. 16
- Tại Đại hội cổ đông thường niên 2022 diễn ra cuối tháng 4 vừa
qua, cổ đông của SABECO đã thông qua mục tiêu doanh thu
34.791 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 4.581 tỷ đồng tăng năm
2022, lần lượt tăng trưởng 32% và 17% so với năm 2021.
- Mặc dù bối cảnh kinh doanh năm 2022 đang dần tươi sáng
nhưng vyn tồn tại những thách thức và biến động do bởi sự gia
tăng của chi phí đầu vào. Tuy vậy, công ty sẽ duy trì sự cẩn
trọng và tập trung vào các kết quả kinh doanh, đặc biệt là công
cuộc chuyển đổi số để vừa đặt hiệu quả kinh doanh cho công ty
vừa nỗ lực mang đến những điều tốt đẹp nhất cho Việt Nam và
đưa thương hiệu Việt ra thị trường quốc tế.
- Trong đó, với việc tiếp tục thực hiện quá trình chuyển đổi với dự
án SABECO 4.0 và các sáng kiến quản trị giúp công ty cắt giảm
được nhiều chi phí, qua đó giúp năng suất tăng cao hơn.
3.2.3. Tăng cường hợp tác chiến lược và mở rộng thị trường quốc tế:
Công ty xây dựng và phát triển các mối quan hệ hợp tác
chiến lược với các đối tác trong và ngoài nước, nhằm hỗ trợ quá
trình phát triển kinh doanh và mở rộng thị trường quốc tế. Góp
phần phát triển ngành Đồ uống Việt Nam ngang tầm thế giới.
3.2.4. Đầu tư vào công nghệ và đổi mới:
[ CITATION Đặn23 \l 1066 ]Công ty cần tiếp tục đầu tư vào
công nghệ sản xuất hiện đại và ứng dụng các công nghệ mới
trong quản lý kinh doanh, ngay từ lúc bắt đầu các dự án đầu tư,
Sabeco đã thành lập các ban quản lý dự án xây dựng nhà máy
sản xuất bia, các dự án cải tạo, nâng công suất máy móc thiết
bị có quy mô lớn, tuân thủ hoạt động thẩm tra, thẩm định trước
khi phê duyệt kế hoạch đấu thầu, thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các dự án…
Với những nhà máy đang sản xuất, Sabeco thường xuyên
triển khai thực hiện nhiều công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp
thiết bị, đầu tư ứng dụng công nghệ mới đáp ứng kịp thời cho
nhu cầu phát triển của đơn vị theo mục tiêu đề ra. Nhìn chung,
theo Sabaco, các dự án đã đưa vào hoạt động mang lại hiệu
quả kinh tế thiết thực tăng sản lượng, đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm.
3.2.5. Tập trung vào bền vững và trách nhiệm xã hội:
Công ty cần chú trọng đến việc phát triển bền vững và thực
hiện các hoạt động hướng tới trách nhiệm xã hội, bao gồm việc
bảo vệ môi trường, ưu tiên sử dùng nguồn nguyên liệu sạch, hỗ
trợ cộng đồng và phát triển nguồn nhân lực.
- Nỗ lực tôn vinh giá trị văn hoá – du lịch địa phương: 17
Hành trình thực hiện cam kết bền vững của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) gắn liền với mục tiêu
thúc đẩy sự phát triển của các địa phương nơi doanh nghiệp
vận hành. Theo đó, Bia Saigon, thương hiệu dyn đầu của
Sabeco, luôn được biết đến như một thương hiệu gắn bó và
đồng hành với các hoạt động gìn giữ di sản văn hóa - du lịch
quốc gia, góp phần phát triển du lịch và thúc đẩy giá trị kinh tế tại địa phương.
- Cải thiện và nâng cao đời sống vùng nông thôn:
Bên cạnh thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương thông qua
du lịch, Sabeco đã và đang hướng đến những thay đổi tích cực
và xây dựng tương lai bền vững cho người dân thông qua việc
cải thiện cơ sở hạ tầng và thúc đẩy lối sống lành mạnh, tích cực
trong cộng đồng. Năm 2022, dự án “Thắp sáng đường quê” do
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Trung ương
Đoàn) phối hợp cùng Sabeco đã bàn giao 34km đèn đường
năng lượng mặt trời cho 34 vùng nông thôn thuộc 34 tỉnh
thành. Qua đó, góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, mang lại môi
trường sống chất lượng hơn cho hơn 210.000 hộ gia đình tại các khu vực này.
Dự án “Thắp sáng đường quê" đồng thời thể hiện cam kết của
doanh nghiệp nhằm hưởng ứng mục tiêu Chiến lược Quốc gia
về Tăng trưởng xanh 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 và mục
tiêu chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025. Với nỗ lực thúc đẩy sự phát triển của địa phương
trên nhiều phương diện, Sabeco còn đóng góp vào mục tiêu
thúc đẩy lối sống lành mạnh trong cộng đồng, đặc biệt là ở
vùng nông thôn Việt Nam thông qua dự án “Nâng bước thể
thao”. Dự án thực hiện cùng Trung ương Đoàn và chính quyền
địa phương xây dựng 30 sân thể thao công cộng tại 30 tỉnh
thành trong thời hạn 3 năm. Qua đó, nuôi dưỡng lối sống lành
mạnh và tích cực trong cộng đồng, hướng đến một tương lai tốt
đẹp hơn. Những nỗ lực bền bỉ của Sabeco trong thời gian qua
đã khwng định cam kết lâu dài của doanh nghiệp đối với chiến
lược phát triển bền vững xoay quanh 4 trụ cột: Văn hóa
(Culture), Đất nước (Country), Bảo tồn (Conservation) và Tiêu
thụ (Consumption), nhằm hướng đến một Việt Nam thịnh vượng. 3.3 Phân tích 3.3.1. Thị phần:
Qua nhiều năm, thị trường bia được thống trị bởi nhóm 4
hãng lớn, đó là Heineken, Sabeco, Carlsberg và Habeco. Bốn 18
hãng này chiếm tới 94,4% thị phần ngành bia Việt Nam năm
2021, trong đó riêng Heineken và Sabeco có tổng thị phần là
78,3%, áp đảo hai hãng còn lại.
Thị phần các năm qua không có sự thay đổi nhiều trong ngành.
Các doanh nghiệp vyn giữ vững vị trí của mình. Sabeco,
Heineken, Habeco vyn nằm trong top 3 của ngành do thị phần
của những doanh nghiệp này lớn, và những doanh nghiệp này
có nhiều sản phẩm với nhiều phân khúc khác nhau tạo ra sự đa
dạng cho người tiêu dùng. SABECO có thị phần lớn nhất trong
ngành vì SABECO là một doanh nghiệp trongnước phù hợp với
tâm lý của người Việt Nam ưa chuộng dùng hàng Việt. Bên cạnh
đó SABECO cũng có nhiều sản phẩm với nhiều phân khúc khác
nhau cùng với đó là sản lượng sản xuất của SABECO đáp ứng
đủ nhu cầu của người dân. 3.3.2. Sản phẩm:
Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn Sabeco cung
cấp một loạt sản phẩm đa dạng, bao gồm bia, rượu và nước giải
khát. Tuy nhiên, đối thủ như Heineken và Habeco cũng cung
cấp các sản phẩm tương tự và có uy tín trong thị trường Về
thiết kế bao bì, Heineken, Habeco và Sabeco đều đa dạng thiết
kế cho mỗi dòng sản phẩm, bắt mắt và tinh tế. Mỗi thiết kế đều
hướng tới những giá trị riêng. Heineken thì theo đuổi sự đwng
cấp và sang trọng còn bia Sài Gòn thì hướng tới tinh thần của
người Việt. Điều này đặt ra yêu cầu cho Sabeco phải liên tục cải
tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm để duy trì sự cạnh tranh.
Để giữ vững thị phần và tránh bị đào thải, sản phẩm là yếu tố
cốt lõi mà Sabeco luôn hướng đến. Hướng tới các yếu tố chất
lượng cao và có lợi cho sức khỏe là trên hết. Kiểu dáng được