lOMoARcPSD|10435767
BÀI TIỂU LUẬN
NGHIÊN CỨU NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP
KHI TIẾP CẬN SÁCH GIÁO KHOA MỚI CỦA HỌC SINH
LỚP 10C11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
VŨ NGỌC ANH
TRẦN THU NGÂN
LỚP NNTQ8.K22
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................
2.1Mục đích nghiên cứu........................................................................................
2.2Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ...........................................................
4. Giải thuyết nghiên cứu.......................................................................................... 5.
Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................
5.1 Phương pháp phân tích tài liệu .......................................................................
5.2 Phương pháp điều tra bảng hỏi........................................................................
lOMoARcPSD|10435767
5.3 Phương pháp quan sát ....................................................................................
5.4 Phương pháp phỏng vấn sâu............................................................................
6. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP
KHI TIẾP CẬN SGK MỚI.
1.1 Khái niệm công cụ .........................................................................................
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................
1.1.1.1Ở Việt Nam ..................................................................................
1.1.1.2 Ở Nước Ngoài..............................................................................
1.1.2 Một số khái niệm liên quan đến SGK mới...........................................
1.1.2.1 Khái niệm SGK............................................................................
1.1.2.2 Vai trò SGK đối với học sinh........................................................
1.1.2.3 SGK mới của học sinh THPT.......................................................
1.1.2.4 Những thay đổi của SGK mới và SGK cũ....................................
1.1.3 Ưu điểm và nhược điểm của SGK mới................................................
1.1.4 Những khó khăn của học sinh khi tiếp cận SGK mới..........................
1.1.5 Biện pháp của việc nghiên cứu những khó khăn trong học tập khi tiếp cận
SGK mới của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi......
.............................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP KHI
TIẾP CẬN SGK MỚI CỦA HỌC SINH LỚP 10C11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN
TRÃI.
2.1 Khái quát về quá trình điều tra thực trạng ......................................................
2.1.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu................................................................
2.1.1.1 Địa bàn.........................................................................................
2.1.1.2 Khách thể nghiên cứu...................................................................
2.1.2 Quá trình điều tra thực trạng..................................................................
2.1.2.1 Mục đích.......................................................................................
2.1.2.2 Nội dung.......................................................................................
2.1.2.3 Cách tiến hành..............................................................................
2.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng .......................................................................
2.2.1 Khó khăn của 42 học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi biểu hiện
ở khía cạnh nhận thức.............................................................................
lOMoARcPSD|10435767
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: : Môn học bắt buộc trong SGK mới mà học sinh thích nhất.
Bảng 2: Nhóm môn học tự chọn mà bạn thích.
Bảng 3 : Một ngày bạn dành bao nhiêu thời gian để tự học, ôn bài, chuẩn bị bài
Bảng 4 : Những nội dung trong SGK mới, bạn có cảm thấy phù hợp với khả
năng của mình không.
Bảng 5 : Phương pháp mà bạn đang áp dụng để theo kịp chương trình khi tiếp
cận SGK mới.
lOMoARcPSD|10435767
1
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Chương trình Giáo dục phổ thông mới một vấn đề đang được nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau. Từ năm 2022, Bộ giáo dục đã bắt đầu thực hiện chính sách
đưa SGK mới vào chương trình giảng dạy đối với các cấp. ý kiến cho rằng, đổi
mới SGK sẽ giúp ích rất lớn trong việc kích thích sự hứng thú khả năng tự học,
phát triển tối đa năng lực, sở thích, nguyện vọng của học sinh. Đây được coi
phương pháp hoàn toàn mới so với hiện tại, tạo điều kiện phát triển định hướng
nghề nghiệp rất cao. Nhưng bên cạnh đó, việc tiếp cận một chương trình học mới
điều không dễ dàng bởi học sinh không thể tham khảo các anh chị khóa trước về
kinh nghiệm cũng như tài liệu học.
Đến với chương trình giáo dục phổ thông mới chắc hẳn các em scảm thấy
mông lung và không định hình được cách học hợp lí. SGK mới giúp các em giảm tải
đi thuyết nhưng thay vào đó các em phải tmình thực hành và đúc kết cho bản
thân kiến thức. Khi bắt đầu tiếp cận những môn học lạ, cảm giác thích thú, mong
muốn được tìm hiểu u hơn nhưng SGK mới chưa những bộ đề ôn tập tham
khảo. Các em sẽ được học những môn cứ ngỡ chỉ ở chuyên ngành của đại học. Môn
Toán trong bộ SGK mới của học sinh lớp 10 được học thêm những bài về chứng
khoán, cổ phiếu cả thống kê. Nhiều phụ huynh phàn nàn rằng, con của họ học
chương trình khá nặng, họ lo lắng cho con mình không theo kịp được những chương
trình trên lớp. Từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài về “
Những khó khăn trong học tập khi tiếp cận SGK mới của học sinh lớp 10C11 trường
THPT Nguyễn Trãi” .
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: một sinh viên quan tâm đến chương trình
họccủa thế hệ sau nhận thức được tầm quan trọng của SGK mới để định
hướng cho các em một cách học tập logic, hiểu hơn những khó khăn đề xuất biện
pháp cho học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn trãi. Tôi quyết định lưạ chọn
đề tài “Nghiên cứu những khó khăn trong học tập khi tiếp cận SGK mới của
học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi” làm bài tiểu luận cho chuyên
ngành học của mình, với mong muốn sẽ cố gắng phát huy hết vai trò của mình
tìm ra biện pháp cho đối tượng này.
lOMoARcPSD|10435767
2
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n
(dungtienltr128@gmail.com)
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Hệ thống hóa những vấn đề luận về những khó khăn trong học tập khi
tiếp cận SGK mới của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi.
+ Khảo sát đánh giá về những khó khăn trong học tập khi tiếp cận SGK mới
học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi
+Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh m thấy phương pháp học đúng
cách sau những khó khăn trong học tập khi tiếp cận SGK mới.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những khó khăn trong học tập khi
tiếp cận SGK mới của học sinh.
- Khách thể nghiên cứu: 43 em học sinh lớp 10C11 trường THPT
Nguyễn
Trãi.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về thời gian: nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11 năm 2022 đến tháng
12 năm 2022.
+ Địa bàn nghiên cứu: lớp 10C11 tại trường THPT Nguyễn Trãi.
4.Giải thuyết nghiên cứu.
SGK mới tuy được thiết kế bắt mắt, nhiều hình ảnh, ít thuyết, tập trung hơn
vào vận dụng, được BGD điều chỉnh cho phù hợp nhu cầu của học sinh. Nhưng với
lượng kiến thức hay trước đó đã bị giảm tải cải cách những chương trình bài học
học mới. Kiến thức khá nặng và còn nhiều thiếu sót, lượng thời gian học tập trên lớp
không đđể các em học sinh lớp 10 thể không theo kịp. Tài liệu hạn chế sẽ ảnh
hưởng đến kết quả học tập của các em. Chính vậy, việc nghiên cứu những khó
khăn trong học tập khi tiếp cận SGK mới này sẽ giúp các em có cái nhìn khách quan
hơn, thúc đẩy các em tìm hiểu, vận dụng, đưa ra cho các em những định hướng trong
tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu
lOMoARcPSD|10435767
3
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
- Mục đích: Thu thập, hệ thống, khái quát, tổng hợp những vấn đề luận
liên quan đến đề tài.
- Tiến hành thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài
và các thông tin phục vụ cho nghiên cứu, phân tích một số tài liệu SGK mới , những
khó khăn của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi.
5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Mục đích: tìm hiểu thực trạng khó khăn các em mắc phải khi tiếp cận
SGK mới.
- Tiến hành thu thập các thông tin liên quan đến sở thực tế của đề
tài: về những SGK mới các em đang học, về những khó khăn n mắc phải, về kết
quả học tập của các em.
5.3. Phương pháp quan sát
- Mục đích: nhằm thu thập các thông tin cụ thể, khách quan liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
- Tìm hiểu về hệ thống chương trình của SGK mới, những cải tiến của
SGK.
5.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp y sẽ phỏng vấn 42 em học sinh lớp 10C11 trường THPT
Nguyễn Trãi, những em học sinh lớp khác, một số phụ huynh, giáo chủ nhiệm, các
cô giáo bộ môn khác, những em học
6. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có cấu trúc gồm 02 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về những khó khăn trong học tập khi tiếp cận
SGK mới.
Chương 2: Thực trạng những khó khăn trong học tập khi tiếp cận SGK
mới của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC
TẬP KHI TIẾP CẬN SGK MỚI
1.1 Khái niệm công cụ.
lOMoARcPSD|10435767
4
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n
(dungtienltr128@gmail.com)
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1.1 Ở Việt Nam
Số phận của những bộ sách giáo khoa sau 5 lần cải cách đổi mới. Tính từ
năm 1945 đến nay, ớc ta thực hiện 3 cuộc cải cách giáo dục 2 lần đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới.Các chuyên gia giáo dục nhận
định, việc cải cách giáo dục mỗi giai đoạn đều gắn liền với đổi mới và những đòi
hỏi từ lịch sử phát triển đất nước đặt ra. Cải cách là thay đổi cả về mục tiêu giáo dục,
nguyên lý giáo dục hệ thống giáo dục. Còn đổi mới sách giáo khoa là m sát
cụ thể hoá chương trình giáo dục theo từng giai đoạn.
Năm 1950, sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi - thành
lập ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, mục tiêu đặt ra cho toàn dân xây dựng, kiến
thiết đất nước sau chiến tranh. Trước tình thế đó yêu cầu của ngành giáo dục là phục
vụ kháng chiến mạnh hơn nữa bằng sự khẳng định chế độ dân chủ nhân dân, người
cày có ruộng và đào tạo ra những người đủ đức, đủ tài cho tiền tuyến và hậu phương.
Đặc biệt, những m 1950, nước ta chưa bộ sách giáo khoa hoàn chỉnh. Thời
gian y, các môn học được cắt giảm do không phù hợp tình hình vừa kháng chiến,
vừa xây dựng đất nước như nữ công gia tránh, phần n học cổ không thuộc nội dung
yêu nước, lich sử kháng chiến cổ đại, sinh ngữ… Tất cả các nội dung khi ấy chủ yếu
tập trung vào yêu nước kháng chiến. Khi ấy, giáo viên tự lên kế hoạch giảng dạy
theo chương trình, mục tiêu giáo dục đề ra.
lần cải cách này, nhà nước giảm số năm học (giáo dục phổ thông hệ 9 m),
gác lại những môn chưa có nhu cầu trước mắt, chuyển cấp “trung học chuyên khoa”
- 3 năm chuyên ban thành “phổ thông cấp 3” không chuyên ban. Các địa phương
nhanh chóng thành lập trường cấp 3 riêng cho tỉnh mình. Cùng với đó sự ra đời
của các trường sư phạm sơ cấp (đào tạo giáo viên tiểu học), các trường sư phạm đào
tạo giáo viên cấp 2 cấp 3. Cả nước chỉ có 4 trường trung học chuyên khoa (sau
này gọi trung học phổ thông) khu Việt Bắc, liên khu 3, liên khu 4, liên khu 5.
Giáo viên chủ yếu là các sinh viên đang học đại học dở dang, cũng có người chỉ là
tài, số cử nhân chỉ đếm trên đầu ngón tay.
Năm 1956, nước ta thực hiện cải cách lần thứ hai, việc cải cách lần này gắn
với tình hình lịch sử giải phóng miền Bắc và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước. Sau khi quân đội của ta tiếp quản các trường học vùng mới
giải phóng. Khi y mục tiêu giáo dục thống nhất hai hệ thống giáo dục: Hệ thống
giáo dục phổ thông 9 năm ở vùng kháng chiến cũ và hệ thống giáo dục phổ thông 12
lOMoARcPSD|10435767
5
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
năm vùng trước đây bị tạm chiếm về chung hệ thống giáo dục 10 m. Bộ sách
giáo khoa năm 1956 cơ bản dựa trên cơ sở kế thừa các nội dung từ chương trình giáo
dục năm 1950. Mục tiêu nội dung các môn học chủ yếu hướng tới y dựng
hội chủ nghĩa miền Bắc (hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo hội chủ nghĩa công
thương nghiệp), đấu tranh thống nhất nước nhà ở miền Nam.
Sau 4 năm thống nhất đất nước (30/4/1975), đầu năm 1979 diễn ra cuộc cải
cách giáo dục lần thứ 3. Cụ thể, ngày 11/1/1979 Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 14 về
cải cách giáo dục. Nghị quyết chỉ cần ra sức nâng cao chất ợng giáo dục toàn
diện, tạo ra những lớp người lao động mới m chủ tập thể, đủ sức gánh vác sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nguyên lý giáo dục vẫn “học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Trong giai đoạn này,
nước ta quyết định y dựng nền giáo dục thống nhất trên toàn quốc theo hệ 12 năm
học. Tuy nhiên, từ 1979 đến 1982, do chiến tranh biên giới phía y Nam phía
Bắc, những khó khăn, mất cân đối trong nền giáo dục, tỉ lệ lưu ban, bỏ học lớn, chất
lượng giáo dục giảm sút rõ rệt. Do đó, nước ta quyết định hoãn chủ trương cải cách
giáo dục, dừng việc thay chương trình, thay sách theo lối cuốn chiếu để thống nhất
hệ thống giáo dục của cả nước (kéo dài đến năm 1992). Lúc này, các sách giáo khoa
cơ bản vẫn là dựa trên các sách cũ trước đó để cải biên lại. Lần đổi mới năm
2000 đổi mới về chương trình sách giáo khoa theo Nghị quyết 40/2000/NQ-
QH10 của Quốc hội, nhằm mục đích công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tiếp
cận trình độ giáo dục phổ thông các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Việc
xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa mới lần lượt triển khai đại trà bắt
đầu ở lớp 1 và lớp 6 từ năm học 2002-2003, bắt đầu ở lớp 10 từ năm học 2004-2005;
đến m học 2006-2007 tất cả các lớp cuối cấp đều thực hiện chương trình sách
giáo khoa mới.
Chương trình và sách giáo khoa mới chủ yếu tập trung vào việc tăng cường
tính thực tiễn, knăng thực hành, năng lực tự học; coi trọng kiến thức khoa học
hội nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại phù hợp
với khả năng tiếp thu của học sinh. Lúc này, học sinh cả nước học chung một bộ sách
giáo khoa do Bộ GD&ĐT đứng ra tổ chức biên soạn và Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam ban hành. Hệ thống giáo dục phổ thông vẫn giữ nguyên như lần cải cách trước
(năm 1979) hệ 12 năm. Như vậy, tính từ năm 1945, sau 55 năm thành lập nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam) lần
đầu tiên ớc ta xây dựng thành công chương trình đổi mới một sách giáo khoa
lOMoARcPSD|10435767
6
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n
(dungtienltr128@gmail.com)
mới đi m. Bộ sách giáo khoa được y dựng một cách ng phu đầy đủ từ lớp 1
đến 12, số lượng môn học được chia theo từng cấp học. Với cấp tiểu học có từ 7 đến
9 đầu sách giáo khoa, cấp THCS và THPT có từ 10 đến 12 đầu sách giáo khoa.
Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa năm 2018 được thực hiện theo Nghị
quyết 29 của Ban chấp hành trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
Nghị quyết 88 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông. Mục tiêu của lần đổi mới này nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất
lượng hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người định hướng
nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền
giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ
phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Hệ thống giáo dục phổ thông 12
năm, gồm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm cấp
THCS 4 năm) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp THPT 3 năm).
Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông về nội
dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất năng lực học sinh; định ớng về phương
pháp giáo dục và cách thức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Thực hiện xã hội
hóa biên soạn sách giáo khoa; một số sách giáo khoa cho mỗi môn học. Ngày
22/11/2019, Bộ GD&ĐT công bố 5 bộ sách giáo khoa viết theo chương trình giáo
dục phổ thông mới được phê duyệt. Trong số này, NXB Giáo dục Việt Nam có 4 bộ
sách, gồm: Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo, Cùng học để phát triển
năng lực, sự bình đẳng dân chủ trong giáo dục; 1 bộ sách Cánh diều của
NXB Đại học phạm Nội NXB Đại học phạm TP.HCM. Chương trình
giáo dục phổ thông mới được triển khai tuần ttừ lớp 1 đến lớp 12. Đó m học
2020-2021 triển khai ở lớp 1; năm học 2021-2022 triển khai ở lớp 2, lớp 6; năm học
2022-2023 triển khai lớp 3, lớp 7, lớp 10. Năm học 2023-2024 triển khai lớp 4,
lớp 8, lớp 11; năm học 2024-2025 triển khai lớp 5, lớp 9, lớp 12. Trong chương
trình giáo dục phổ thông mới, sách giáo khoa chỉ là tài liệu tham chiếu trong quá trình
dạy học, giáo viên không phải dạy theo từng chữ từng câu vận dụng linh hoạt theo
tinh thần dạy học phân hóa.
Đây không phải lần đầu SGK Việt Nam được tái bản. Nhưng đây lần đầu
tiên, thay đổi cả chương trình học mới và một SGK có diện mạo hoàn toàn mới SGK
cùng quan trọng với tất cả các thế hệ. Đây cũng lần đổi mới được mọi người
quan tâm nhất. Đổi mới SGK áp dụng chương trình mới giảng dạy cho học sinh
còn những khó khăn. Những vấn đề khó khăn trong việc đổi mới SGK, cũng đã
lOMoARcPSD|10435767
7
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
được nghiên cứu và quan tâm từ lâu, đặc biệt trong các bài báo đáng được chú ý sau:
“Vẫn còn những khó khăn, hạn chế trong thực hiện đổi mới chương trình SGK”
(Trong Báo điện tử của Bộ văn hóa thể thao du lịch) của Vũ Khánh- 2021, “Chương
trình giáo dục phổ thông mới, khó khăn còn ở phía trước” (Báo công dân khuyến học
Việt Nam) của Nguyễn Khanh- 2022 ,....
Đặc biệt bài báo về “Hàng loạt khó khăn khi thực hiện chương trình, sách
giáo khoa mới” (Giáo dục 24h) của tác Tấn Tài- 2019 đã đưa ra những vấn đề được
phân tích trong nhiều góc độ mà đại đa số mọi người đều quan tâm. Nhà nghiên cứu
đã đề cập đến khó khăn thách thức khi chương trình lớp 10 thay đổi trong đó bao gồm
những khó khăn về: cơ sở vật chất, những học sinh ng cao, đội ngũ giáo viên, thái
độ của các em học sinh khi tiếp cận một chương trình mới và bộ SGK mới.
1.1.1.2 Ở Nước Ngoài
Đầu mỗi học kỳ, thầy thông
báo cho học sinh chủ đề để các em
nắm được chuẩn bị. Không
sách giáo khoa nên giáo viên gặp
những khó khăn nhất định trong
việc tìm kiếm tài liệu. Nhưng theo
thầy Bình, để mang tới kiến thức
những bài giảng hấp dẫn,
người thầy phải m tòi, nghiên
cứu tài liệu và đổi
mới phương pháp dạy học. Trình độ của học sinh mỗi năm một khác, do đó, giáo viên
phải linh động trong cách dạy truyền đạt để các em tiếp thu kiến thức tốt nhất.
Giáo viên Australia khả năng tự soạn giáo án m i liệu giảng dạy cho học
sinh, dựa theo tiêu chuẩn chung. Họ thoả sức sáng tạo miễn phù hợp với chương
trình đề ra.
Australia cũng hệ thống sách bổ trợ cho từng lớp giáo viên thể tham
khảo."Ưu điểm của việc này là phát huy tính tự chủ, sáng tạo của giáo viên", tiến
Vinh nhận xét.
ớc ngoài hầu như không trở ngại của SGK bởi giáo viên tự mình
biên soạn để phù hợp với trình độ học sinh, kiến thức ở mức độ nhận biết, không quá
nâng cao. Những vấn đề nghiên cứu này nhìn chung cũng đã kha khá công trình
lOMoARcPSD|10435767
8
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n
(dungtienltr128@gmail.com)
liên quan đến việc đổi mới Giáo dục SGK, tuy nhiên vẫn chưa đề cập sâu sắc. Ít
công trình nào nghiên cứu sâu về những khó khăn của học sinh khi tiếp cận học
SGK mới. vậy, thể khẳng định rằng đề tài y những hướng đi mới so với
các nghiên cứu và đề tài trước đó.
1.1.2.Một số khái niệm liên quan đến SGK mới.
1.1.2.1. Khái niệm SGK
Sách Giáo Khoa (viết tắt trong tiếng Việt SGK) loại ch cung cấp kiến
thức, được biên soạn với mục đích dạy học tại trường học. Thuật ngữ sách giáo
khoa còn nghĩa mở rộng một loại sách chuẩn cho một ngành học. Sách giáo
khoa được phân loại dựa theo đối tượng sử dụng hoặc chủ đề của sách. Việc xuất bản
sách giáo khoa thường dành cho các nhà xuất bản chuyên ngành.
Kiến thức trong sách giáo khoa một hệ thống kiến thức khoa học, chính xác,
theo các cấp độ logic chặt chẽ khác nhau. Ngoài phần kiến thức, sách giáo khoa còn
phần nội dung về n luyện các knăng. Nội dung kiến thức ng như nội dung
về rèn luyện các kng được gia công về mặt phạm cho phù hợp với trình độ
học sinh và thời gian học tập.
SGK trở thành một nguồn học liệu như các loại sách tham khảo, các nguồn
tham khảo khác nhau tcác sở dữ liệu khác nhau. Nói cách khác, SGK sẽ không
phải ‘nguồn tài nguyên’ độc nhất người giáo viên thể khai thác, chỉ
một trong số những nguồn sẵn có với kiến thức chuẩn chỉnh để giáo viên tham khảo
về nội dung hoạt động giáo dục. vậy, không thể đánh đồng SGK với sách khoa
học thông thường. Sách khoa học thông thường chứa đựng kiến thức, tri thức của
nhân loại trong khi SGK ngoài những kiến thức đó còn có các nguồn tài liệu phục vụ
cho việc giảng dạy (teaching resources) để người giáo viên tham khảo cân nhắc
sử dụng. bao gồm các hoạt động, trò chơi đã được thiết kế, xây dựng, các tình
huống thực tế hoặc giả định đã soạn sẵn, các loại flashcards chẳng hạn.
Điều đó không có nghĩa là SGK nào cũng giống nhau.
1.1.2.2. Vai trò SGK đối với học sinh
Vai trò của SGK phụ thuộc vào sự phát triển của bối cảnh. Trước đây, người
thầy lên lớp một tay cầm phấn, một tay cầm sách, học trò đi học cũng một tay cầm
sách, một tay cầm bút. Không gian giáo dục bối cảnh giáo dục chỉ gói gọn trong
từng đấy vật dụng. Chính vậy, lúc bấy giờ SGK như kinh thánh, đóng vai trò
cùng quan trọng trong quá trình giáo dục. Giờ đây, bối cảnh xã hội thay đổi, đặc biệt
trong khoảng 20-30 năm trở lại đây khi chúng ta đang ớc vào kỷ nguyên công
lOMoARcPSD|10435767
9
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
nghệ số, không gian giáo dục đã hoàn toàn đổi khác. Từ những thứ hữu hình như máy
tính, điện thoại, máy tính bảng cho đến những thứ hình như Internet những thứ
chúng ta không thể cầm nắm hay nhìn thấy, nhưng lại thể tác động rất nhiều đến
suy nghĩ, vốn kiến thức cách duy của chúng ta. Trong bối cảnh như thế, SGK
không còn quá quan trọng, hay thậm chí, vai trò của SGK đang ngày càng giảm dần.
1.1.2.3 SGK mới của học sinh THPT
Những năm trước học sinh bậc THPT bắt buộc phải học 13 môn bao gồm
Toán, Văn, Anh, Sử, Địa lí, Công n, Vật Lý, Thể Chất, Tin, Sinh, Công Nghệ.
Giáo dục Quốc Phòng một môn nghề học từ năm lớp 11. Nhưng từ năm 20222023
các em khối 10 đầu tiên được theo học chương trình giáo dục phổ thông mới bao gồm
các môn học:
1. Các môn học bắt buộc
Bảy môn học và hoạt động giáo dục mà học sinh bắt buộc phải học bao gồm:
Ngữ văn.
Toán.
Ngoại ngữ 1 (Tiếng Anh).
Giáo dục thể chất.
Giáo dục quốc phòng và an ninh.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Nội dung giáo dục của địa phương.
2. Các môn học tự chọn
lOMoARcPSD|10435767
10
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n
(dungtienltr128@gmail.com)
Học sinh sẽ được chọn 2 môn nằm trong nhóm tự chọn và 3 môn từ 3 nhóm môn sau
đây:
2 môn học tự chọn:
Tiếng dân tộc thiểu số
Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Nhật,
Tiếng Đức). Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc,
Tiếng Nhật, Tiếng Đức).
5 môn học lựa chọn từ 3 nhóm môn (mỗi nhóm chọn ít nhất một môn):
Nhóm môn khoa học hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế pháp
luật)
Nhóm môn khoa học tự nhiên (Vật lý, Hoá học, Sinh học)
Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật).
1.2.2.4. Những thay đổi của SGK mới và SGK cũ.
Theo Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn, khi so sánh giá sách thì chúng ta so sánh
giá sách tương đồng. Tức so nh giá các bộ sách được biên soạn mới theo Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 với nhau. Các loại sách y biên soạn với khổ lớn hơn,
giấy tốt hơn. Quy trình từ biên soạn cho đến giới thiệu, thử nghiệm, phát hành là các
doanh nghiệp hoàn toàn đảm nhiệm và kê khai giá với Bộ Tài chính.
Như giá thành các bộ sách lớp 10 của Nhà xuất bản Giáo dục năm nay là giảm
được từ 10 - 15% so với các sách tương ứng mới của năm ngoái, trong khi giá thành
vật liệu, nhiên liệu tăng lên.“Còn nếu so với các bộ sách thuộc Chương trình 2016
thì đấycác sách mà Nhà nước đã bỏ tiền cho rất nhiều các khâu từ biên soạn, thẩm
định. Tức là những phần đã được Nhà nước tổ chức trước đây theo hệ thống cũ, sách
khổ nhỏ n, giấy xấu hơn. Bộ sách giá thành dao động từ 50.000 đến hơn 100.000
đồng. Còn giá thành bộ sách mới dao động từ 200.000 300.000 đồng y từng loại
sách”- Bộ trưởng Kim Sơn giải thích.
*Hình ảnh SGK mới và cũ
lOMoARcPSD|10435767
11
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
SGK mới
SGK cũ
1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của SGK mới
Ưu Điểm SGK mới Nhược điểm SGK mới
Được in giấy mới Giảm tải lí thuyết hay
Sách to, rõ chữ, dễ đọc Hạn chế nội dung
Giá thành phải chăng Hạn chế bố cục
Nhiều hình ảnh minh họa Còn sai chính tả, câu từ
Có thêm nhiều sách mới lạ Chương trình nặng
Giúp các em định hướng ngành học In ấn tốn nhiều chi phí
1.1.4. Những khó khăn của học sinh khi tiếp cận SGk mới
Một thế hệ được tiếp cận với những thay đổi lớn trong giáo dục. Chắc hẳn các
em cũng sẽ có những nỗi lo không tránh khỏi. SGK mới còn có rất nhiều những hạn
chế, những nội dung hay trong SGK ngày xưa đã giảm tải, nhiều hình ảnh giảm bớt
lý thuyết. Ngoài ra các em còn gặp những khó khăn sau:
- Không xác định được Ban phù hợp khi mới vào 10
- Có ít tài liệu tham khảo, khó mua ti nhiu nhà sách
- Chương trình học gấp gáp
- Nhiều kiến thức mới hơn, môn mới
lOMoARcPSD|10435767
12
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n
(dungtienltr128@gmail.com)
1.1.5. Biện pháp của việc nghiên cứu những khó khăn trong học tập khi
tiếp cận SGK mới của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi.
Những khó khăn trong việc tiếp cận SGK của học sinh lớp 10C11 đã được
giải. Thông qua những bài học trên lớp các em cần chăm chỉ, nỗ lực hơn, m hiểu
hơn về những bài mình đã từng học. Mạnh dạn thực hành các em có thể sẽ nắm chắc
kiến thức hơn. Ưu điểm của việc nghiên cứu này để chia sẻ và tìm cho các em những
biện pháp phù hợp nhất, giải quyết vấn đề các em đang mắc phải. Quá trình thực hiện
nghiên cứu thực tiễn cũng không tránh khỏi khó khăn và hạn chế, sai sót do các điều
kiện khách quan, chủ quan. Chúng tôi có những biện pháp để giải quyết vấn đề trên:
- m hiểu trước về các môn học
- Chăm chỉ học tập
- Chủ động tư duy
- Hoạt động học tập theo yêu cầu của giáo viên
- Rèn luyện kỹ năng tìm và khai thác tài liệu
- Kỹ năng tự học
- Lên kế hoch hc tp rõ ràng
- Ghi chép khoa hc
Qua nhng bin pháp trên chúng tôi hi vng th giúp ích đưc mt phn
nh trong việc xác định mc tiêu hc tp ca các em hc sinh lp 10C11. Giúp các
em bớt đi những khó khăn khi tiếp cn SGK mi.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP KHI
TIẾP CẬN SGK MỚI CỦA HỌC SINH LỚP 10C11 TRƯỜNG THPT
NGUYỄN TRÃI.
2.1. Khái quát v quá trình điều tra thc trng
2.1.1. Vài nét v địa bàn nghiên cu.
2.1.1.1. Đa bàn
Trường THPT Nguyễn Trãi một ngôi trường bề dày lịch sử dạy học.
Các thế hệ học sinh của nhà trường đều những em học sinh đạo đức, năng
lực, sức khỏe và sẵn sàng đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế của ớc nhà.
lOMoARcPSD|10435767
13
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
Nhờ đó, vị thế của nhà trường trên địa bàn tỉnh Hải Phòng ngày càng được nâng cao,
thu hút đông đảo các em học sinh theo học tại trường.
Ban đầu với tên gọi trường phổ thông trung học vừa học vừa làm An Hưng,
hiện nay trường đã được đổi n thành trường THPT Nguyễn Trãi. Trong suốt quá
trình hình thành phát triển, thầy trò nhà trường luôn nỗ lực, cố gắng, không
ngừng xây dựng, tu sửa sở vật chất cũng như chất lượng dạy học cho đến
nay nhà trường đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Hơn 40 năm hình thành và
phát triển, thầy và trò nhà trường đã xuất sắc đạt được những thành tựu đáng ngưỡng
mộ. Năm 2003, trường THPT Nguyễn Trãi vinh dự là ngôi trường đầu tiên đạt chuẩn
quốc gia trong tỉnh Hải Phòng cùng với hàng loạt các giải thưởng danh giá có thể kể
đến như: Huân chương lao động hạng Nm 2004, huân chương lao động hạng
Nhất năm 2009,...
Lớp 10C11 lớp thuộc ban hội của Trường. Lớp số lượng học sinh
42 bạn. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc khảo sát một số thực tế đang xảy ra, nó cùng tồn
tại như hai mặt của vấn đề. Minh chứng cụ thế vấn đề này chính vấn đề vkhó
khăn khi tiếp cận SGK mới. Trong trường THPT Nguyễn Trãi chúng tôi lựa chọn lớp
10C11 để khảo sát. Chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài y để tìm ra những biện
pháp nhàm giải quyết những vấn đề khó khăn học sinh mắc phải khi tiếp cận SGK
mới.
2.1.1.2. Khách thể nghiên cứu
Tôi tiến hành khảo sát 42 học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi.
2.1.2. Quá trình điều tra thực trạng
2.1.2.1. Mục đích
Tìm ra những khó khăn của học sinh khi tiếp cận SGK mới. đề xuất biện
pháp cho học sinh.
2.1.2.2. Nội dung
- Khảo sát thực trạng biểu hiện mức độ khó khăn khi tiếp cận SGK
mớitrong học tập của học sinh.
- Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến những khó khăn khi tiếp
cậnSDK mới trong học tập của sinh viên.
lOMoARcPSD|10435767
14
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n
(dungtienltr128@gmail.com)
2.1.2.3. Cách tiến hành
- Đến trường THPT Nguyễn Trãi lớp 10C11 để khảo sát, thực tế các em
họcsinh nhằm quan sát những khó khăn các em còn mắc phải.
+ Phân tích thực trạng.
+ Rút ra nhận xét chung.
- Thực hiện các cuộc phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập được các ý
kiếnphản hồi từ các bạn sinh viên về tình hình học nhóm của các bạn.
+ Phỏng vấn trực tiếp (có ghi âm) 42 học sinh trường THPT Nguyến Trãi.
+ Trích một số ý kiến và đề nghị của các bạn sinh viên.
- Làm bảng hỏi dưới dạng phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin về
thựctrạng những khó khăn trong học tập của 42 học sinh lớp 10C11 trường THPT
Nguyễn Trãi.
+ Đưa ra đánh giá về những khó khăn trong học tập của học sinh.
+ Đưa ra các biện pháp nhằm định hướng hỗ trợ cho học sinh.
+ Tham khảo các giải pháp khắc phục và cải thiện.
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Khó khăn của 42 học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi
biểu hiện ở khía cạnh nhận thức
Đánh giá về những khó khăn SGK mới, các học sinh trường THPT
Nguyễn Trãi cho rằng, đây là một thử thách để các em cần có một mục tiêu học
tập rõ ràng.
Bảng 1: Môn học bắt buộc trong SGK mới mà học sinh thích nhất.
lOMoARcPSD|10435767
15
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
Qua quan sát qua số liệu từ bảng điều tra, môn học bắt buộc trong SGK
mới mà học sinh thích nhất môn Toán với 38%. Bên cạnh đó các môn Vật lí, Nội
dung giáo dục địa phương, GDQP không có học sinh lựa chọn.
Bảng 2: Nhóm môn học tự chọn mà bạn thích.
Kết quả Bảng 2 cho thấy, nhóm môn học tự chọn các bạn học sinh lớp
10C11 thích các mức độ khác nhau. Số học sinh thích Ngoại ngữ 2 chiếm 42,9%;
ST
T
Nhóm môn học tự chọn
SL
Tỉ lệ%
1
Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc,
Tiếng Nhật, Tiếng Đức). Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng
18
42
,9%
2
Tiếng dân tộc thiểu số
2
4
,8%
3
Nhóm môn khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục
kinh tế và pháp luật)
8
19
%
4
Nhóm môn khoa học tự nhiên (Vật lý, Hoá học, Sinh
học)
11
26
,2%
5
Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật (Công nghệ, Tin
học, Nghệ thuật).
3
7
,1%
lOMoARcPSD|10435767
16
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n
(dungtienltr128@gmail.com)
tiếng dân tộc thiểu số 4,8%; nhóm môn khoa học hội 26,2%; nhóm môn công nghệ
nghệ thuật 7,1%. Như vậy, phần nhiều các bạn yêu thích môn Ngoại ngữ 2. Ngược
lại, tiếng dân tộc thiểu số, nhóm môn công nghê và nghệ thuật còn hạn chế.
Bảng 3 : Một ngày bạn dành bao nhiêu thời gian để tự học, ôn bài, chuẩn bị bài
ST Thời gian
Nhìn chung các bạn đều dành thời gian cho việc học. Việc tự giác học tập sẽ
giúp bạn dễ dàng hơn trong việc tiếp thu kiến thức cũng như các bài học đến từ giáo
viên. Ngoài ra, nó còn tạo ra một tâm lí thật sự sẵn sàng và thoải mái để chinh phục
những khó khăn trong quá trình tiếp thu những kiến thức khó.
Bảng 4 : Những nội dung trong SGK mới, bạn có cảm thấy phù hợp với khả
năng của mình không?
Có 36% em học sinh cảm thấy SGK mới tương đối phù hợp với khả năng của
bản thân. Còn 19% các em cảm thấy kiến thức trong SGK tương đối nhiều. Ngoài ra
có đến 45% các em chọn trường hợp khác vì còn một số môn các em học kịp chương
trình nhưng cũng một số môn các em chưa thích ứng kịp với các môn học
chương trình mới. Đó là lí do vì sao tỉ lệ % khá chênh lệch.
Bảng 5 : Phương pháp bạn đang áp dụng để theo kịp chương trình khi
tiếp cận SGK mới.
STT Biện pháp SL Tỉ lệ %
1 Tìm hiểu trước về các môn học 14 33,3%
2 Ghi chép bài khoa học 14 33,3% 3 Lên kế học
học tập rõ ràng 10 23,8%
4 Khác 4 9,5%
T
SL
Tỉ lệ %
1
30
p
6
14
,3%
1
h
2
33
,3%
14
2
h
3
26
,2%
11
4
26
,2%
11
Khác
Mức độ
Có phù hợp
Không phù hợp
Khác
SL
15
8
19
36
%
45
%
Tỉ lệ%
19
%
lOMoARcPSD|10435767
17
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
Mi bn học sinh đều nhng kh năng khác nhau, vậy để th mang
li hiu qu tt nht c bạn đã lựa chọn phương pháp phù hợp nht vi bn thân
mình. Phương pháp học tp hiu qu s giúp bn d dàng tiếp thu, hc tp nhanh
hơn, trau dồi kiến thc, có một định hướng đúng đắn t đó thúc đẩy bn thân ngày
càng phát triển hơn. Nếu không một phương pháp học tp c th th khiến
các bn hc sinh, sinh viên gp nhiều khó khăn trong quá trình học tp thm chí còn
ảnh hưởng đến những giai đoạn quan trọng sau đó.
lOMoARcPSD|10435767
18
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n
(dungtienltr128@gmail.com)
TỔNG KẾT
Vấn đề thay đổi SGK mới những m gần đây đang chủ đhot của nhiều
bậc phụ huynh học sinh. Giáo dục là một phần quan trọng bộ mặt của nhà nước.
Đầu cho Giáo dục, đầu cho thế hệ sau này một phần tất yếu. Việc đổi mới
SGK đưa vào giảng dạy còn nhiều thiếu sót. tác động trực tiếp đến kết quả học
tập của các em, ngoài ra con bị ảnh hưởng đến sự phát triển tương lai của các em
cũng như đất nước. Với mục đích nhiệm vđặt ra trong đề tài này, đối chiếu với
giả thuyết nêu ra, tôi xin đưa ra kết luận sau:
SGK mới tuy còn nhiều thiếu sót khi đưa vào giảng dạy, học sinh mới tiếp
cận sẽ chưa quen. Nhưng sau khi lắng nghe và đón nhận những ý kiến từ học sinh,
giáo viên. Bộ GD&ĐT đã cố gắng sửa đổi cải cách, đưa ra những biện pháp phù hợp.
Các Giáo sư,Tiến sẽ điều chỉnh SGK sao cho phù hợp. Các em sẽ giảm bớt đi được
phần nào khó khăn. Những tài liệu học còn han hiếm và khó mua vì thế chúng ta
thể trao đổi trực tiếp với thầy để nắm được bài học. Những khó khăn trong học tập
của các em khi tiếp cận SGK mới, chúng tôi nhìn nhận hiểu cho các em. Ngoài
học sinh lớp 10C11, các học sinh lớp khác cũng những nỗi lo ơng tự. Các bậc
phụ huynh cần trách nhiệm cùng con xác định nhóm môn học phợp với năng
lực mục tiêu nghề nghiệp. Việc cho phép học sinh được chọn môn học phù hợp
với năng lực, sở thích định hướng nghề nghiệp đang được đánh giá một bước
tiến của chương trình mới. Tuy nhiên điều y sẽ gây ra không ít khó khăn cho những
em chưa xác định được năng lực hay định hướng của mình trong tương lai. Trong
quá trình y, ba mẹ chỉ nên đóng vai trò người định hướng chứ không nên can
thiệp quá sâu vào các quyết định của con. Khi đã hiểu nguyện vọng năng lực
của con, ba msẽ thấy việc lựa chọn tổ hợp đơn giản, con học sẽ nhàn hơn bởi chương
trình giáo dục phổ thông sẽ giảm áp lực học tập hơn đối với học sinh. Cùng con xây
dựng kế hoạch học tập và lựa chọn phương pháp học hiệu quả trong năm học tới. Chỉ
còn khoảng một thời gian ngắn nữa năm học mới chính thức bắt đầu. Do đó, thời
điểm hiện tại khoảng thời gian vàng để ba mẹ cùng con xây dựng kế hoạch học tập
cũng như đặt ra mục tiêu cho năm học mới.
Bên cạnh đó, với việc thay đổi cách dạy từ truyền thkiến thức sang định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực, chương trình cũng sẽ đặt ra cho học sinh rất
nhiều yêu cầu cần đạt về mặt năng. Thay vì việc đọc chép, ghi nhớ kiến thức từ
giáo viên, các em sẽ phải là người chủ động trao đổi, lĩnh hội tri thức thông qua việc
lOMoARcPSD|10435767
19
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
tham gia các hoạt động và nhiệm vụ học tập. Theo đó, nội dung của các bài kiểm tra
cũng sẽ tập trung vào việc đánh giá khả năng liên hệ kiến thức, vận dụng thực tế của
học sinh hơn là việc phải học thuộc, học ghi nhớ. Điều này đòi học sinh tinh thần tự
học và tính chủ động rất lớn.
lOMoARcPSD|10435767
20
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n
(dungtienltr128@gmail.com)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công Dân & Khuyến Học QUAN NGÔN LUẬN CỦA HỘI KHUYÊN
HỌC VIỆT NAM(2020): Chương trình giáo dục phổ thông mới: Khó khăn
còn ở phía trước.
2. Zingnew(2020): Số phận của những bộ sách giáo khoa sau 5 lần cải cách
đổi mới.
3. Báo Điện Tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch(2021): Vẫn còn nhữngkhó
khăn, hạn chế trong thực hiện đổi mới chương trình, SGK.
4. Báo VNEXPRESS(2022): Thách thức với trường học khi chương trình lớp 10
thay đổi.
5. Báo VNEXPRESS(2022): Các nước sử dụng sách giáo khoa như thế nào.
6. Báo điện tử đảng cộng sản Vệt Nam(2022): So sánh giá sách giáo khoa chương
trình mới và cũ là không tương đồng.
7. Giáo dục thủ đô & Giáo dục thời đại(2022): Thách thức cũng cơ hội khi dạy
sách giáo khoa mới.
8. Báo Học tốt(2022): Chính thức ra mắt giải pháp HỌC TỐT 10 Đồng hành
cùng 2007 sẵn sàng chuyển cấp với chương trình SGK mới.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU THU PHẬP Ý KIẾN CÁ NHÂN
(Dành cho học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi) Xin
chào các bạn!
Chúng tôi sinh viên lớp NNTQ8.K22, khoa Ngoại Ngữ Trường Đại học Hải
Phòng. Nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài " Nghiên cứu những khó khăn trong học tập
khi tiếp cận SGK mới của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi" làm bài
tiểu luận cho chuyên ngành học của mình, với mong muốn sẽ cố gắng phát huy hết
vai trò của mình m ra biện pháp để định hướng cho các bạn một cách học tập
lOMoARcPSD|10435767
21
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
logic. Những ý kiến của các bạn sẽ những thông tin quý báu giúp chúng tôi hoàn
thành đề tài trên.
Chúng tôi mong nhận được sự hợp tác của các bạn. Chúng tôi xin chân thành
cảm ơn!
Họ và tên:
Giới tính:
Ngày phỏng vấn:
1. Bạn thuộc học sinh ban?
A. Xã hội
B. Tự nhiên
2. Môn học bắt buộc mà bạn thích nhất trong SGK mới ?
A. Toán
B. Văn
C. Anh
D. Vật lí
E. Hóa
F. Sinh
G. Địa lý
H. Sử
I. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
J. Nội dung giáo dục của địa phương
K. Thể chất
L. GDQ
3. Nhóm môn học tự chọn mà bạn thích nhất?
A. Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng
Nhật,Tiếng Đức). Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung
Quốc, Tiếng Nhật, Tiếng Đức).
B. Nhóm môn khoa học hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế
phápluật)
C. Nhóm môn khoa học tự nhiên (Vật lý, Hoá học, Sinh học
D. Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệthuật).
lOMoARcPSD|10435767
22
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n
(dungtienltr128@gmail.com)
E. Tiếng dân tộc thiểu số
4. Một ngày bạn dành bao nhiêu thời gian để tự học, ôn bài, chuẩn bị bài?
A. 1 giờ
B. 2 giờ
C. 30p
D. Khác
5. Khó khăn của bạn khi tiếp cận SGK mới là gì?
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
6. Bạn có cảm thấy SGK mới nặng về kiến thức?
A.
B. Không
C. Khác
7. Bạn tiếp thu bao nhiêu % kiến thức giảng dạy của Thầy Cô?
A. 100%
B. 80%
C. 60%D. 40%
E. 20%
F. 0%
8. Những nội dung trong SGK mới, bạn có cảm thấy phù hợp với khả năng
của mình không? Vì sao?
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
9. Bạn thích học nhiều lý thuyết hay nhiều thực hành ?
A. Nhiều lý thuyết
B. Nhiều thực hành
lOMoARcPSD|10435767
23
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)
C. Khác
10. Biện pháp mà bạn đang áp dụng để theo kịp chương trình khi tiếp
cậnSGK mới.
A. Tìm hiểu trước về các môn học
B. Lên kế hoạch học tập rõ ràng
C. Ghi chép khoa học
D. Khác
Các thông tin của các bạn sẽ được bảo mật.
Mọi thông tin chi tiết và đóng góp xin liên hệ:
Mail: ngtran0405@gmail.com hoặc vungocanhhp2003@gmail.com
SĐT: 0344325826 hoặc 0886420103
Xin chân thành cảm ơn!

Preview text:

lOMoARcPSD| 10435767 BÀI TIỂU LUẬN
NGHIÊN CỨU NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP
KHI TIẾP CẬN SÁCH GIÁO KHOA MỚI CỦA HỌC SINH
LỚP 10C11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI VŨ NGỌC ANH TRẦN THU NGÂN LỚP NNTQ8.K22 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1.
Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................
2.1Mục đích nghiên cứu........................................................................................
2.2Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ...........................................................
4. Giải thuyết nghiên cứu.......................................................................................... 5.
Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................
5.1 Phương pháp phân tích tài liệu .......................................................................
5.2 Phương pháp điều tra bảng hỏi........................................................................ lOMoARcPSD| 10435767
5.3 Phương pháp quan sát ....................................................................................
5.4 Phương pháp phỏng vấn sâu............................................................................
6. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP
KHI TIẾP CẬN SGK MỚI.
1.1 Khái niệm công cụ .........................................................................................
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................
1.1.1.1Ở Việt Nam ..................................................................................
1.1.1.2 Ở Nước Ngoài..............................................................................
1.1.2 Một số khái niệm liên quan đến SGK mới...........................................
1.1.2.1 Khái niệm SGK............................................................................
1.1.2.2 Vai trò SGK đối với học sinh........................................................
1.1.2.3 SGK mới của học sinh THPT.......................................................
1.1.2.4 Những thay đổi của SGK mới và SGK cũ....................................
1.1.3 Ưu điểm và nhược điểm của SGK mới................................................
1.1.4 Những khó khăn của học sinh khi tiếp cận SGK mới..........................
1.1.5 Biện pháp của việc nghiên cứu những khó khăn trong học tập khi tiếp cận
SGK mới của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi......
.............................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP KHI
TIẾP CẬN SGK MỚI CỦA HỌC SINH LỚP 10C11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI.
2.1 Khái quát về quá trình điều tra thực trạng ......................................................
2.1.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu................................................................
2.1.1.1 Địa bàn.........................................................................................
2.1.1.2 Khách thể nghiên cứu...................................................................
2.1.2 Quá trình điều tra thực trạng..................................................................
2.1.2.1 Mục đích.......................................................................................
2.1.2.2 Nội dung.......................................................................................
2.1.2.3 Cách tiến hành..............................................................................
2.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng .......................................................................
2.2.1 Khó khăn của 42 học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi biểu hiện
ở khía cạnh nhận thức............................................................................. lOMoARcPSD| 10435767 DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: : Môn học bắt buộc trong SGK mới mà học sinh thích nhất.
Bảng 2: Nhóm môn học tự chọn mà bạn thích.
Bảng 3 : Một ngày bạn dành bao nhiêu thời gian để tự học, ôn bài, chuẩn bị bài
Bảng 4 : Những nội dung trong SGK mới, bạn có cảm thấy phù hợp với khả
năng của mình không.

Bảng 5 : Phương pháp mà bạn đang áp dụng để theo kịp chương trình khi tiếp cận SGK mới. lOMoARcPSD| 10435767 MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Chương trình Giáo dục phổ thông mới là một vấn đề đang được nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau. Từ năm 2022, Bộ giáo dục đã bắt đầu thực hiện chính sách
đưa SGK mới vào chương trình giảng dạy đối với các cấp. Có ý kiến cho rằng, đổi
mới SGK sẽ giúp ích rất lớn trong việc kích thích sự hứng thú và khả năng tự học,
phát triển tối đa năng lực, sở thích, nguyện vọng của học sinh. Đây được coi là
phương pháp hoàn toàn mới so với hiện tại, tạo điều kiện phát triển và định hướng
nghề nghiệp rất cao. Nhưng bên cạnh đó, việc tiếp cận một chương trình học mới là
điều không dễ dàng bởi vì học sinh không thể tham khảo các anh chị khóa trước về
kinh nghiệm cũng như tài liệu học.
Đến với chương trình giáo dục phổ thông mới chắc hẳn các em sẽ cảm thấy
mông lung và không định hình được cách học hợp lí. SGK mới giúp các em giảm tải
đi lý thuyết nhưng thay vào đó các em phải tự mình thực hành và đúc kết cho bản
thân kiến thức. Khi bắt đầu tiếp cận những môn học lạ, cảm giác thích thú, mong
muốn được tìm hiểu sâu hơn nhưng SGK mới chưa có những bộ đề ôn tập và tham
khảo. Các em sẽ được học những môn cứ ngỡ chỉ ở chuyên ngành của đại học. Môn
Toán trong bộ SGK mới của học sinh lớp 10 được học thêm những bài về chứng
khoán, cổ phiếu và cả thống kê. Nhiều phụ huynh phàn nàn rằng, con của họ học
chương trình khá nặng, họ lo lắng cho con mình không theo kịp được những chương
trình trên lớp. Từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài về “
Những khó khăn trong học tập khi tiếp cận SGK mới của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi” .
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: là một sinh viên quan tâm đến chương trình
họccủa thế hệ sau và nhận thức được tầm quan trọng của SGK mới và để định
hướng cho các em một cách học tập logic, hiểu hơn những khó khăn đề xuất biện
pháp cho học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn trãi. Tôi quyết định lưạ chọn
đề tài “Nghiên cứu những khó khăn trong học tập khi tiếp cận SGK mới của
học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi”
làm bài tiểu luận cho chuyên
ngành học của mình, với mong muốn sẽ cố gắng phát huy hết vai trò của mình
tìm ra biện pháp cho đối tượng này. 1
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về những khó khăn trong học tập khi
tiếp cận SGK mới của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi.
+ Khảo sát đánh giá về những khó khăn trong học tập khi tiếp cận SGK mới
học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi
+Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh tìm thấy phương pháp học đúng
cách sau những khó khăn trong học tập khi tiếp cận SGK mới.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu. -
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những khó khăn trong học tập khi
tiếp cận SGK mới của học sinh. -
Khách thể nghiên cứu: 43 em học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi. -
Phạm vi nghiên cứu :
+ Về thời gian: nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022.
+ Địa bàn nghiên cứu: lớp 10C11 tại trường THPT Nguyễn Trãi.
4.Giải thuyết nghiên cứu.
SGK mới tuy được thiết kế bắt mắt, nhiều hình ảnh, ít lý thuyết, tập trung hơn
vào vận dụng, được BGD điều chỉnh cho phù hợp nhu cầu của học sinh. Nhưng với
lượng kiến thức hay trước đó đã bị giảm tải cải cách những chương trình và bài học
học mới. Kiến thức khá nặng và còn nhiều thiếu sót, lượng thời gian học tập trên lớp
không đủ để các em học sinh lớp 10 có thể không theo kịp. Tài liệu hạn chế sẽ ảnh
hưởng đến kết quả học tập của các em. Chính vì vậy, việc nghiên cứu những khó
khăn trong học tập khi tiếp cận SGK mới này sẽ giúp các em có cái nhìn khách quan
hơn, thúc đẩy các em tìm hiểu, vận dụng, đưa ra cho các em những định hướng trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu 2 Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767 -
Mục đích: Thu thập, hệ thống, khái quát, tổng hợp những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. -
Tiến hành thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài
và các thông tin phục vụ cho nghiên cứu, phân tích một số tài liệu SGK mới , những
khó khăn của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi.
5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. -
Mục đích: tìm hiểu thực trạng khó khăn các em mắc phải khi tiếp cận SGK mới. -
Tiến hành thu thập các thông tin có liên quan đến cơ sở thực tế của đề
tài: về những SGK mới các em đang học, về những khó khăn còn mắc phải, về kết
quả học tập của các em.
5.3. Phương pháp quan sát -
Mục đích: nhằm thu thập các thông tin cụ thể, khách quan liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. -
Tìm hiểu về hệ thống chương trình của SGK mới, những cải tiến của SGK.
5.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này sẽ phỏng vấn 42 em học sinh lớp 10C11 trường THPT
Nguyễn Trãi, những em học sinh lớp khác, một số phụ huynh, cô giáo chủ nhiệm, các
cô giáo bộ môn khác, những em học
6. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có cấu trúc gồm 02 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về những khó khăn trong học tập khi tiếp cận SGK mới.
Chương 2: Thực trạng những khó khăn trong học tập khi tiếp cận SGK
mới của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC
TẬP KHI TIẾP CẬN SGK MỚI 1.1
Khái niệm công cụ. 3
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1.1 Ở Việt Nam
Số phận của những bộ sách giáo khoa sau 5 lần cải cách và đổi mới. Tính từ
năm 1945 đến nay, nước ta thực hiện 3 cuộc cải cách giáo dục và 2 lần đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới.Các chuyên gia giáo dục nhận
định, việc cải cách giáo dục ở mỗi giai đoạn đều gắn liền với đổi mới và những đòi
hỏi từ lịch sử phát triển đất nước đặt ra. Cải cách là thay đổi cả về mục tiêu giáo dục,
nguyên lý giáo dục và hệ thống giáo dục. Còn đổi mới sách giáo khoa là bám sát và
cụ thể hoá chương trình giáo dục theo từng giai đoạn.
Năm 1950, sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi - thành
lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, mục tiêu đặt ra cho toàn dân là xây dựng, kiến
thiết đất nước sau chiến tranh. Trước tình thế đó yêu cầu của ngành giáo dục là phục
vụ kháng chiến mạnh hơn nữa bằng sự khẳng định chế độ dân chủ nhân dân, người
cày có ruộng và đào tạo ra những người đủ đức, đủ tài cho tiền tuyến và hậu phương.
Đặc biệt, ở những năm 1950, nước ta chưa có bộ sách giáo khoa hoàn chỉnh. Thời
gian này, các môn học được cắt giảm do không phù hợp tình hình vừa kháng chiến,
vừa xây dựng đất nước như nữ công gia tránh, phần văn học cổ không thuộc nội dung
yêu nước, lich sử kháng chiến cổ đại, sinh ngữ… Tất cả các nội dung khi ấy chủ yếu
tập trung vào yêu nước và kháng chiến. Khi ấy, giáo viên tự lên kế hoạch giảng dạy
theo chương trình, mục tiêu giáo dục đề ra.
Ở lần cải cách này, nhà nước giảm số năm học (giáo dục phổ thông hệ 9 năm),
gác lại những môn chưa có nhu cầu trước mắt, chuyển cấp “trung học chuyên khoa”
- 3 năm chuyên ban thành “phổ thông cấp 3” không chuyên ban. Các địa phương
nhanh chóng thành lập trường cấp 3 riêng cho tỉnh mình. Cùng với đó là sự ra đời
của các trường sư phạm sơ cấp (đào tạo giáo viên tiểu học), các trường sư phạm đào
tạo giáo viên cấp 2 và cấp 3. Cả nước chỉ có 4 trường trung học chuyên khoa (sau
này gọi là trung học phổ thông) ở khu Việt Bắc, liên khu 3, liên khu 4, liên khu 5.
Giáo viên chủ yếu là các sinh viên đang học đại học dở dang, cũng có người chỉ là tú
tài, số cử nhân chỉ đếm trên đầu ngón tay.
Năm 1956, nước ta thực hiện cải cách lần thứ hai, việc cải cách lần này gắn
với tình hình lịch sử giải phóng miền Bắc và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước. Sau khi quân đội của ta tiếp quản các trường học ở vùng mới
giải phóng. Khi ấy mục tiêu giáo dục là thống nhất hai hệ thống giáo dục: Hệ thống
giáo dục phổ thông 9 năm ở vùng kháng chiến cũ và hệ thống giáo dục phổ thông 12 4 Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
năm ở vùng trước đây bị tạm chiếm về chung hệ thống giáo dục 10 năm. Bộ sách
giáo khoa năm 1956 cơ bản dựa trên cơ sở kế thừa các nội dung từ chương trình giáo
dục năm 1950. Mục tiêu và nội dung các môn học chủ yếu hướng tới xây dựng xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc (hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo xã hội chủ nghĩa công
thương nghiệp), đấu tranh thống nhất nước nhà ở miền Nam.
Sau 4 năm thống nhất đất nước (30/4/1975), đầu năm 1979 diễn ra cuộc cải
cách giáo dục lần thứ 3. Cụ thể, ngày 11/1/1979 Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 14 về
cải cách giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ cần ra sức nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, tạo ra những lớp người lao động mới làm chủ tập thể, đủ sức gánh vác sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nguyên lý giáo dục vẫn là “học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Trong giai đoạn này,
nước ta quyết định xây dựng nền giáo dục thống nhất trên toàn quốc theo hệ 12 năm
học. Tuy nhiên, từ 1979 đến 1982, do chiến tranh biên giới phía Tây Nam và phía
Bắc, những khó khăn, mất cân đối trong nền giáo dục, tỉ lệ lưu ban, bỏ học lớn, chất
lượng giáo dục giảm sút rõ rệt. Do đó, nước ta quyết định hoãn chủ trương cải cách
giáo dục, dừng việc thay chương trình, thay sách theo lối cuốn chiếu để thống nhất
hệ thống giáo dục của cả nước (kéo dài đến năm 1992). Lúc này, các sách giáo khoa
cơ bản vẫn là dựa trên các sách cũ trước đó để cải biên lại. Lần đổi mới năm
2000 là đổi mới về chương trình và sách giáo khoa theo Nghị quyết 40/2000/NQ-
QH10 của Quốc hội, nhằm mục đích công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tiếp
cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Việc
xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa mới lần lượt triển khai đại trà bắt
đầu ở lớp 1 và lớp 6 từ năm học 2002-2003, bắt đầu ở lớp 10 từ năm học 2004-2005;
đến năm học 2006-2007 tất cả các lớp cuối cấp đều thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới.
Chương trình và sách giáo khoa mới chủ yếu tập trung vào việc tăng cường
tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã
hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp
với khả năng tiếp thu của học sinh. Lúc này, học sinh cả nước học chung một bộ sách
giáo khoa do Bộ GD&ĐT đứng ra tổ chức biên soạn và Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam ban hành. Hệ thống giáo dục phổ thông vẫn giữ nguyên như lần cải cách trước
(năm 1979) là hệ 12 năm. Như vậy, tính từ năm 1945, sau 55 năm thành lập nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) lần
đầu tiên nước ta xây dựng thành công chương trình đổi mới và có một sách giáo khoa 5
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
mới đi kèm. Bộ sách giáo khoa được xây dựng một cách công phu đầy đủ từ lớp 1
đến 12, số lượng môn học được chia theo từng cấp học. Với cấp tiểu học có từ 7 đến
9 đầu sách giáo khoa, cấp THCS và THPT có từ 10 đến 12 đầu sách giáo khoa.
Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa năm 2018 được thực hiện theo Nghị
quyết 29 của Ban chấp hành trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
Nghị quyết 88 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông. Mục tiêu của lần đổi mới này nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất
lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng
nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền
giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ
và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Hệ thống giáo dục phổ thông 12
năm, gồm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp
THCS 4 năm) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp THPT 3 năm).
Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông về nội
dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực học sinh; định hướng về phương
pháp giáo dục và cách thức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Thực hiện xã hội
hóa biên soạn sách giáo khoa; có một số sách giáo khoa cho mỗi môn học. Ngày
22/11/2019, Bộ GD&ĐT công bố 5 bộ sách giáo khoa viết theo chương trình giáo
dục phổ thông mới được phê duyệt. Trong số này, NXB Giáo dục Việt Nam có 4 bộ
sách, gồm: Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo, Cùng học để phát triển
năng lực, Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục; và 1 bộ sách Cánh diều của
NXB Đại học sư phạm Hà Nội và NXB Đại học Sư phạm TP.HCM. Chương trình
giáo dục phổ thông mới được triển khai tuần tự từ lớp 1 đến lớp 12. Đó là năm học
2020-2021 triển khai ở lớp 1; năm học 2021-2022 triển khai ở lớp 2, lớp 6; năm học
2022-2023 triển khai ở lớp 3, lớp 7, lớp 10. Năm học 2023-2024 triển khai ở lớp 4,
lớp 8, lớp 11; năm học 2024-2025 triển khai ở lớp 5, lớp 9, lớp 12. Trong chương
trình giáo dục phổ thông mới, sách giáo khoa chỉ là tài liệu tham chiếu trong quá trình
dạy học, giáo viên không phải dạy theo từng chữ từng câu mà vận dụng linh hoạt theo
tinh thần dạy học phân hóa.
Đây không phải lần đầu SGK Việt Nam được tái bản. Nhưng đây là lần đầu
tiên, thay đổi cả chương trình học mới và một SGK có diện mạo hoàn toàn mới SGK
vô cùng quan trọng với tất cả các thế hệ. Đây cũng là lần đổi mới được mọi người
quan tâm nhất. Đổi mới SGK và áp dụng chương trình mới giảng dạy cho học sinh
còn có những khó khăn. Những vấn đề khó khăn trong việc đổi mới SGK, cũng đã 6 Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
được nghiên cứu và quan tâm từ lâu, đặc biệt trong các bài báo đáng được chú ý sau:
“Vẫn còn những khó khăn, hạn chế trong thực hiện đổi mới chương trình SGK”
(Trong Báo điện tử của Bộ văn hóa thể thao du lịch) của Vũ Khánh- 2021, “Chương
trình giáo dục phổ thông mới, khó khăn còn ở phía trước” (Báo công dân khuyến học
Việt Nam) của Nguyễn Khanh- 2022 ,....
Đặc biệt là bài báo về “Hàng loạt khó khăn khi thực hiện chương trình, sách
giáo khoa mới” (Giáo dục 24h) của tác Tấn Tài- 2019 đã đưa ra những vấn đề được
phân tích trong nhiều góc độ mà đại đa số mọi người đều quan tâm. Nhà nghiên cứu
đã đề cập đến khó khăn thách thức khi chương trình lớp 10 thay đổi trong đó bao gồm
những khó khăn về: cơ sở vật chất, những học sinh vùng cao, đội ngũ giáo viên, thái
độ của các em học sinh khi tiếp cận một chương trình mới và bộ SGK mới.
1.1.1.2 Ở Nước Ngoài
Đầu mỗi học kỳ, thầy cô thông
báo cho học sinh chủ đề để các em
nắm được và chuẩn bị. Không có
sách giáo khoa nên giáo viên gặp
những khó khăn nhất định trong
việc tìm kiếm tài liệu. Nhưng theo
thầy Bình, để mang tới kiến thức
và những bài giảng hấp dẫn,
người thầy phải tìm tòi, nghiên cứu tài liệu và đổi
mới phương pháp dạy học. Trình độ của học sinh mỗi năm một khác, do đó, giáo viên
phải linh động trong cách dạy và truyền đạt để các em tiếp thu kiến thức tốt nhất.
Giáo viên Australia có khả năng tự soạn giáo án và tìm tài liệu giảng dạy cho học
sinh, dựa theo tiêu chuẩn chung. Họ thoả sức sáng tạo miễn là phù hợp với chương trình đề ra.
Australia cũng có hệ thống sách bổ trợ cho từng lớp và giáo viên có thể tham
khảo."Ưu điểm của việc này là phát huy tính tự chủ, sáng tạo của giáo viên", tiến sĩ Vinh nhận xét.
Ở nước ngoài hầu như không có trở ngại của SGK bởi vì giáo viên tự mình
biên soạn để phù hợp với trình độ học sinh, kiến thức ở mức độ nhận biết, không quá
nâng cao. Những vấn đề nghiên cứu này nhìn chung cũng đã có kha khá công trình 7
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
liên quan đến việc đổi mới Giáo dục và SGK, tuy nhiên vẫn chưa đề cập sâu sắc. Ít
có công trình nào nghiên cứu sâu về những khó khăn của học sinh khi tiếp cận và học
SGK mới. Vì vậy, có thể khẳng định rằng đề tài này có những hướng đi mới so với
các nghiên cứu và đề tài trước đó.
1.1.2.Một số khái niệm liên quan đến SGK mới.
1.1.2.1. Khái niệm SGK
Sách Giáo Khoa (viết tắt là trong tiếng Việt SGK) là loại sách cung cấp kiến
thức, được biên soạn với mục đích dạy và học tại trường học. Thuật ngữ sách giáo
khoa còn có nghĩa mở rộng là một loại sách chuẩn cho một ngành học. Sách giáo
khoa được phân loại dựa theo đối tượng sử dụng hoặc chủ đề của sách. Việc xuất bản
sách giáo khoa thường dành cho các nhà xuất bản chuyên ngành.
Kiến thức trong sách giáo khoa là một hệ thống kiến thức khoa học, chính xác,
theo các cấp độ logic chặt chẽ khác nhau. Ngoài phần kiến thức, sách giáo khoa còn
có phần nội dung về rèn luyện các kỹ năng. Nội dung kiến thức cũng như nội dung
về rèn luyện các kỹ năng được gia công về mặt sư phạm cho phù hợp với trình độ
học sinh và thời gian học tập.
SGK trở thành một nguồn học liệu như các loại sách tham khảo, các nguồn
tham khảo khác nhau từ các cơ sở dữ liệu khác nhau. Nói cách khác, SGK sẽ không
phải là ‘nguồn tài nguyên’ độc nhất mà người giáo viên có thể khai thác, nó chỉ là
một trong số những nguồn sẵn có với kiến thức chuẩn chỉnh để giáo viên tham khảo
về nội dung và hoạt động giáo dục. Dù vậy, không thể đánh đồng SGK với sách khoa
học thông thường. Sách khoa học thông thường chứa đựng kiến thức, tri thức của
nhân loại trong khi SGK ngoài những kiến thức đó còn có các nguồn tài liệu phục vụ
cho việc giảng dạy (teaching resources) để người giáo viên tham khảo và cân nhắc
sử dụng. Nó bao gồm các hoạt động, trò chơi đã được thiết kế, xây dựng, các tình
huống thực tế hoặc giả định đã soạn sẵn, các loại flashcards chẳng hạn.
Điều đó không có nghĩa là SGK nào cũng giống nhau.
1.1.2.2. Vai trò SGK đối với học sinh
Vai trò của SGK phụ thuộc vào sự phát triển của bối cảnh. Trước đây, người
thầy lên lớp một tay cầm phấn, một tay cầm sách, học trò đi học cũng một tay cầm
sách, một tay cầm bút. Không gian giáo dục và bối cảnh giáo dục chỉ gói gọn trong
từng đấy vật dụng. Chính vì vậy, lúc bấy giờ SGK như kinh thánh, đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong quá trình giáo dục. Giờ đây, bối cảnh xã hội thay đổi, đặc biệt
là trong khoảng 20-30 năm trở lại đây khi chúng ta đang bước vào kỷ nguyên công 8 Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
nghệ số, không gian giáo dục đã hoàn toàn đổi khác. Từ những thứ hữu hình như máy
tính, điện thoại, máy tính bảng cho đến những thứ vô hình như Internet – những thứ
chúng ta không thể cầm nắm hay nhìn thấy, nhưng lại có thể tác động rất nhiều đến
suy nghĩ, vốn kiến thức và cách tư duy của chúng ta. Trong bối cảnh như thế, SGK
không còn quá quan trọng, hay thậm chí, vai trò của SGK đang ngày càng giảm dần.
1.1.2.3 SGK mới của học sinh THPT
Những năm trước học sinh bậc THPT bắt buộc phải học 13 môn bao gồm
Toán, Văn, Anh, Sử, Địa lí, Công Dân, Vật Lý, Thể Chất, Tin, Sinh, Công Nghệ.
Giáo dục Quốc Phòng và một môn nghề học từ năm lớp 11. Nhưng từ năm 20222023
các em khối 10 đầu tiên được theo học chương trình giáo dục phổ thông mới bao gồm các môn học: 1. Các môn học bắt buộc
Bảy môn học và hoạt động giáo dục mà học sinh bắt buộc phải học bao gồm: • Ngữ văn. • Toán.
• Ngoại ngữ 1 (Tiếng Anh). • Giáo dục thể chất.
• Giáo dục quốc phòng và an ninh.
• Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
• Nội dung giáo dục của địa phương. 2. Các môn học tự chọn 9
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
Học sinh sẽ được chọn 2 môn nằm trong nhóm tự chọn và 3 môn từ 3 nhóm môn sau đây: 2 môn học tự chọn:
• Tiếng dân tộc thiểu số
• Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Nhật,
Tiếng Đức). Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc,
Tiếng Nhật, Tiếng Đức).
5 môn học lựa chọn từ 3 nhóm môn (mỗi nhóm chọn ít nhất một môn):
• Nhóm môn khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật)
• Nhóm môn khoa học tự nhiên (Vật lý, Hoá học, Sinh học)
• Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật). 1.2.2.4.
Những thay đổi của SGK mới và SGK cũ.
Theo Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn, khi so sánh giá sách thì chúng ta so sánh
giá sách tương đồng. Tức là so sánh giá các bộ sách được biên soạn mới theo Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 với nhau. Các loại sách này biên soạn với khổ lớn hơn,
giấy tốt hơn. Quy trình từ biên soạn cho đến giới thiệu, thử nghiệm, phát hành là các
doanh nghiệp hoàn toàn đảm nhiệm và kê khai giá với Bộ Tài chính.
Như giá thành các bộ sách lớp 10 của Nhà xuất bản Giáo dục năm nay là giảm
được từ 10 - 15% so với các sách tương ứng mới của năm ngoái, trong khi giá thành
vật liệu, nhiên liệu tăng lên.“Còn nếu so với các bộ sách cũ thuộc Chương trình 2016
thì đấy là các sách mà Nhà nước đã bỏ tiền cho rất nhiều các khâu từ biên soạn, thẩm
định. Tức là những phần đã được Nhà nước tổ chức trước đây theo hệ thống cũ, sách
khổ nhỏ hơn, giấy xấu hơn. Bộ sách cũ giá thành dao động từ 50.000 đến hơn 100.000
đồng. Còn giá thành bộ sách mới dao động từ 200.000 300.000 đồng tùy từng loại
sách”- Bộ trưởng Kim Sơn giải thích.
*Hình ảnh SGK mới và cũ 10 Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767 SGK mới SGK cũ
1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của SGK mới Ưu Điểm SGK mới
Nhược điểm SGK mới Được in giấy mới Giảm tải lí thuyết hay
Sách to, rõ chữ, dễ đọc Hạn chế nội dung Giá thành phải chăng Hạn chế bố cục
Nhiều hình ảnh minh họa
Còn sai chính tả, câu từ
Có thêm nhiều sách mới lạ Chương trình nặng
Giúp các em định hướng ngành học
In ấn tốn nhiều chi phí
1.1.4. Những khó khăn của học sinh khi tiếp cận SGk mới
Một thế hệ được tiếp cận với những thay đổi lớn trong giáo dục. Chắc hẳn các
em cũng sẽ có những nỗi lo không tránh khỏi. SGK mới còn có rất nhiều những hạn
chế, những nội dung hay trong SGK ngày xưa đã giảm tải, nhiều hình ảnh giảm bớt
lý thuyết. Ngoài ra các em còn gặp những khó khăn sau: -
Không xác định được Ban phù hợp khi mới vào 10 -
Có ít tài liệu tham khảo, khó mua tại nhiều nhà sách -
Chương trình học gấp gáp -
Nhiều kiến thức mới hơn, môn mới 11
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
1.1.5. Biện pháp của việc nghiên cứu những khó khăn trong học tập khi
tiếp cận SGK mới của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi.
Những khó khăn trong việc tiếp cận SGK của học sinh lớp 10C11 đã được lý
giải. Thông qua những bài học trên lớp các em cần chăm chỉ, nỗ lực hơn, tìm hiểu
hơn về những bài mình đã từng học. Mạnh dạn thực hành các em có thể sẽ nắm chắc
kiến thức hơn. Ưu điểm của việc nghiên cứu này để chia sẻ và tìm cho các em những
biện pháp phù hợp nhất, giải quyết vấn đề các em đang mắc phải. Quá trình thực hiện
nghiên cứu thực tiễn cũng không tránh khỏi khó khăn và hạn chế, sai sót do các điều
kiện khách quan, chủ quan. Chúng tôi có những biện pháp để giải quyết vấn đề trên: -
Tìm hiểu trước về các môn học - Chăm chỉ học tập - Chủ động tư duy -
Hoạt động học tập theo yêu cầu của giáo viên -
Rèn luyện kỹ năng tìm và khai thác tài liệu - Kỹ năng tự học -
Lên kế hoạch học tập rõ ràng - Ghi chép khoa học
Qua những biện pháp trên chúng tôi hi vọng có thể giúp ích được một phần
nhỏ trong việc xác định mục tiêu học tập của các em học sinh lớp 10C11. Giúp các
em bớt đi những khó khăn khi tiếp cận SGK mới.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP KHI
TIẾP CẬN SGK MỚI CỦA HỌC SINH LỚP 10C11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI.
2.1. Khái quát về quá trình điều tra thực trạng
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu.
2.1.1.1. Địa bàn
Trường THPT Nguyễn Trãi là một ngôi trường có bề dày lịch sử dạy và học.
Các thế hệ học sinh của nhà trường đều là những em học sinh có đạo đức, có năng
lực, có sức khỏe và sẵn sàng đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế của nước nhà. 12 Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
Nhờ đó, vị thế của nhà trường trên địa bàn tỉnh Hải Phòng ngày càng được nâng cao,
thu hút đông đảo các em học sinh theo học tại trường.
Ban đầu với tên gọi trường phổ thông trung học vừa học vừa làm An Hưng,
hiện nay trường đã được đổi tên thành trường THPT Nguyễn Trãi. Trong suốt quá
trình hình thành và phát triển, thầy và trò nhà trường luôn nỗ lực, cố gắng, không
ngừng xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất cũng như chất lượng dạy và học và cho đến
nay nhà trường đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Hơn 40 năm hình thành và
phát triển, thầy và trò nhà trường đã xuất sắc đạt được những thành tựu đáng ngưỡng
mộ. Năm 2003, trường THPT Nguyễn Trãi vinh dự là ngôi trường đầu tiên đạt chuẩn
quốc gia trong tỉnh Hải Phòng cùng với hàng loạt các giải thưởng danh giá có thể kể
đến như: Huân chương lao động hạng Nhì năm 2004, huân chương lao động hạng Nhất năm 2009,...
Lớp 10C11 là lớp thuộc ban xã hội của Trường. Lớp có số lượng học sinh là
42 bạn. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc khảo sát một số thực tế đang xảy ra, nó cùng tồn
tại như hai mặt của vấn đề. Minh chứng cụ thế vấn đề này chính là vấn đề về khó
khăn khi tiếp cận SGK mới. Trong trường THPT Nguyễn Trãi chúng tôi lựa chọn lớp
10C11 để khảo sát. Chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài này để tìm ra những biện
pháp nhàm giải quyết những vấn đề khó khăn học sinh mắc phải khi tiếp cận SGK mới.
2.1.1.2. Khách thể nghiên cứu
Tôi tiến hành khảo sát 42 học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi.
2.1.2. Quá trình điều tra thực trạng
2.1.2.1. Mục đích
Tìm ra những khó khăn của học sinh khi tiếp cận SGK mới. Và đề xuất biện pháp cho học sinh.
2.1.2.2. Nội dung -
Khảo sát thực trạng biểu hiện và mức độ khó khăn khi tiếp cận SGK
mớitrong học tập của học sinh. -
Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến những khó khăn khi tiếp
cậnSDK mới trong học tập của sinh viên. 13
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
2.1.2.3. Cách tiến hành -
Đến trường THPT Nguyễn Trãi lớp 10C11 để khảo sát, thực tế các em
họcsinh nhằm quan sát những khó khăn các em còn mắc phải. + Phân tích thực trạng. + Rút ra nhận xét chung. -
Thực hiện các cuộc phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập được các ý
kiếnphản hồi từ các bạn sinh viên về tình hình học nhóm của các bạn.
+ Phỏng vấn trực tiếp (có ghi âm) 42 học sinh trường THPT Nguyến Trãi.
+ Trích một số ý kiến và đề nghị của các bạn sinh viên. -
Làm bảng hỏi dưới dạng phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin về
thựctrạng những khó khăn trong học tập của 42 học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi.
+ Đưa ra đánh giá về những khó khăn trong học tập của học sinh.
+ Đưa ra các biện pháp nhằm định hướng hỗ trợ cho học sinh.
+ Tham khảo các giải pháp khắc phục và cải thiện.
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Khó khăn của 42 học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi
biểu hiện ở khía cạnh nhận thức
Đánh giá về những khó khăn SGK mới, các học sinh trường THPT
Nguyễn Trãi cho rằng, đây là một thử thách để các em cần có một mục tiêu học tập rõ ràng.
Bảng 1: Môn học bắt buộc trong SGK mới mà học sinh thích nhất. 14 Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
Qua quan sát và qua số liệu từ bảng điều tra, môn học bắt buộc trong SGK
mới mà học sinh thích nhất là môn Toán với 38%. Bên cạnh đó các môn Vật lí, Nội
dung giáo dục địa phương, GDQP không có học sinh lựa chọn.
Bảng 2: Nhóm môn học tự chọn mà bạn thích. ST
Nhóm môn học tự chọn SL Tỉ lệ% T 1
Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc,
Tiếng Nhật, Tiếng Đức). Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng 18 42 ,9%
Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Nhật, Tiếng Đức). 2
Tiếng dân tộc thiểu số 2 4 ,8% 3
Nhóm môn khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật) 8 19 % 4
Nhóm môn khoa học tự nhiên (Vật lý, Hoá học, Sinh 11 26 ,2% học) 5
Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật). 3 7 ,1%
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, nhóm môn học tự chọn mà các bạn học sinh lớp
10C11 thích ở các mức độ khác nhau. Số học sinh thích Ngoại ngữ 2 chiếm 42,9%; 15
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
tiếng dân tộc thiểu số 4,8%; nhóm môn khoa học xã hội 26,2%; nhóm môn công nghệ
và nghệ thuật 7,1%. Như vậy, phần nhiều các bạn yêu thích môn Ngoại ngữ 2. Ngược
lại, tiếng dân tộc thiểu số, nhóm môn công nghê và nghệ thuật còn hạn chế.
Bảng 3 : Một ngày bạn dành bao nhiêu thời gian để tự học, ôn bài, chuẩn bị bài SL Tỉ lệ % T 1 30 p 6 14 ,3% 2 1 h 14 33 ,3% 3 2 h 11 26 ,2% 4 Khác 11 26 ,2% ST Thời gian
Nhìn chung các bạn đều dành thời gian cho việc học. Việc tự giác học tập sẽ
giúp bạn dễ dàng hơn trong việc tiếp thu kiến thức cũng như các bài học đến từ giáo
viên. Ngoài ra, nó còn tạo ra một tâm lí thật sự sẵn sàng và thoải mái để chinh phục
những khó khăn trong quá trình tiếp thu những kiến thức khó.
Bảng 4 : Những nội dung trong SGK mới, bạn có cảm thấy phù hợp với khả
năng của mình không? Mức độ Có phù hợp Không phù hợp Khác SL 15 8 19 Tỉ lệ% 36 % 19 % 45 %
Có 36% em học sinh cảm thấy SGK mới tương đối phù hợp với khả năng của
bản thân. Còn 19% các em cảm thấy kiến thức trong SGK tương đối nhiều. Ngoài ra
có đến 45% các em chọn trường hợp khác vì còn một số môn các em học kịp chương
trình nhưng cũng có một số môn các em chưa thích ứng kịp với các môn học và
chương trình mới. Đó là lí do vì sao tỉ lệ % khá chênh lệch.
Bảng 5 : Phương pháp mà bạn đang áp dụng để theo kịp chương trình khi
tiếp cận SGK mới. STT Biện pháp SL Tỉ lệ % 1
Tìm hiểu trước về các môn học 14 33,3% 2 Ghi chép bài khoa học 14 33,3% 3 Lên kế học học tập rõ ràng 10 23,8% 4 Khác 4 9,5% 16 Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
Mỗi bạn học sinh đều có những khả năng khác nhau, vì vậy để có thể mang
lại hiệu quả tốt nhất các bạn đã lựa chọn phương pháp phù hợp nhất với bản thân
mình. Phương pháp học tập hiệu quả sẽ giúp bạn dễ dàng tiếp thu, học tập nhanh
hơn, trau dồi kiến thức, có một định hướng đúng đắn từ đó thúc đẩy bản thân ngày
càng phát triển hơn. Nếu không có một phương pháp học tập cụ thể có thể khiến
các bạn học sinh, sinh viên gặp nhiều khó khăn trong quá trình học tập thậm chí còn
ảnh hưởng đến những giai đoạn quan trọng sau đó. 17
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767 TỔNG KẾT
Vấn đề thay đổi SGK mới những năm gần đây đang là chủ đề hot của nhiều
bậc phụ huynh và học sinh. Giáo dục là một phần quan trọng là bộ mặt của nhà nước.
Đầu tư cho Giáo dục, đầu tư cho thế hệ sau này là một phần tất yếu. Việc đổi mới
SGK đưa vào giảng dạy còn nhiều thiếu sót. Nó tác động trực tiếp đến kết quả học
tập của các em, ngoài ra con bị ảnh hưởng đến sự phát triển tương lai của các em
cũng như đất nước. Với mục đích và nhiệm vụ đặt ra trong đề tài này, đối chiếu với
giả thuyết nêu ra, tôi xin đưa ra kết luận sau:
SGK mới tuy còn nhiều thiếu sót khi đưa vào giảng dạy, học sinh mới tiếp
cận sẽ chưa quen. Nhưng sau khi lắng nghe và đón nhận những ý kiến từ học sinh,
giáo viên. Bộ GD&ĐT đã cố gắng sửa đổi cải cách, đưa ra những biện pháp phù hợp.
Các Giáo sư,Tiến sĩ sẽ điều chỉnh SGK sao cho phù hợp. Các em sẽ giảm bớt đi được
phần nào khó khăn. Những tài liệu học còn han hiếm và khó mua vì thế chúng ta có
thể trao đổi trực tiếp với thầy cô để nắm được bài học. Những khó khăn trong học tập
của các em khi tiếp cận SGK mới, chúng tôi nhìn nhận và hiểu cho các em. Ngoài
học sinh lớp 10C11, các học sinh lớp khác cũng có những nỗi lo tương tự. Các bậc
phụ huynh cần có trách nhiệm cùng con xác định nhóm môn học phù hợp với năng
lực và mục tiêu nghề nghiệp. Việc cho phép học sinh được chọn môn học phù hợp
với năng lực, sở thích và định hướng nghề nghiệp đang được đánh giá là một bước
tiến của chương trình mới. Tuy nhiên điều này sẽ gây ra không ít khó khăn cho những
em chưa xác định được năng lực hay định hướng của mình trong tương lai. Trong
quá trình này, ba mẹ chỉ nên đóng vai trò là người định hướng chứ không nên can
thiệp quá sâu vào các quyết định của con. Khi đã hiểu rõ nguyện vọng và năng lực
của con, ba mẹ sẽ thấy việc lựa chọn tổ hợp đơn giản, con học sẽ nhàn hơn bởi chương
trình giáo dục phổ thông sẽ giảm áp lực học tập hơn đối với học sinh. Cùng con xây
dựng kế hoạch học tập và lựa chọn phương pháp học hiệu quả trong năm học tới. Chỉ
còn khoảng một thời gian ngắn nữa là năm học mới chính thức bắt đầu. Do đó, thời
điểm hiện tại là khoảng thời gian vàng để ba mẹ cùng con xây dựng kế hoạch học tập
cũng như đặt ra mục tiêu cho năm học mới.
Bên cạnh đó, với việc thay đổi cách dạy từ truyền thụ kiến thức sang định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực, chương trình cũng sẽ đặt ra cho học sinh rất
nhiều yêu cầu cần đạt về mặt kĩ năng. Thay vì việc đọc – chép, ghi nhớ kiến thức từ
giáo viên, các em sẽ phải là người chủ động trao đổi, lĩnh hội tri thức thông qua việc 18 Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
tham gia các hoạt động và nhiệm vụ học tập. Theo đó, nội dung của các bài kiểm tra
cũng sẽ tập trung vào việc đánh giá khả năng liên hệ kiến thức, vận dụng thực tế của
học sinh hơn là việc phải học thuộc, học ghi nhớ. Điều này đòi học sinh tinh thần tự
học và tính chủ động rất lớn. 19
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công Dân & Khuyến Học CƠ QUAN NGÔN LUẬN CỦA HỘI KHUYÊN
HỌC VIỆT NAM(2020): Chương trình giáo dục phổ thông mới: Khó khăn còn ở phía trước.
2. Zingnew(2020): Số phận của những bộ sách giáo khoa sau 5 lần cải cách và đổi mới.
3. Báo Điện Tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch(2021): Vẫn còn nhữngkhó
khăn, hạn chế trong thực hiện đổi mới chương trình, SGK.
4. Báo VNEXPRESS(2022): Thách thức với trường học khi chương trình lớp 10 thay đổi.
5. Báo VNEXPRESS(2022): Các nước sử dụng sách giáo khoa như thế nào.
6. Báo điện tử đảng cộng sản Vệt Nam(2022): So sánh giá sách giáo khoa chương
trình mới và cũ là không tương đồng.
7. Giáo dục thủ đô & Giáo dục thời đại(2022): Thách thức cũng là cơ hội khi dạy sách giáo khoa mới.
8. Báo Học tốt(2022): Chính thức ra mắt giải pháp HỌC TỐT 10 – Đồng hành
cùng 2007 sẵn sàng chuyển cấp với chương trình SGK mới. PHỤ LỤC Phụ lục 1:
PHIẾU THU PHẬP Ý KIẾN CÁ NHÂN
(Dành cho học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi) Xin chào các bạn!
Chúng tôi là sinh viên lớp NNTQ8.K22, khoa Ngoại Ngữ Trường Đại học Hải
Phòng. Nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài " Nghiên cứu những khó khăn trong học tập
khi tiếp cận SGK mới của học sinh lớp 10C11 trường THPT Nguyễn Trãi" làm bài
tiểu luận cho chuyên ngành học của mình, với mong muốn sẽ cố gắng phát huy hết
vai trò của mình và tìm ra biện pháp để định hướng cho các bạn một cách học tập
20 Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
logic. Những ý kiến của các bạn sẽ là những thông tin quý báu giúp chúng tôi hoàn thành đề tài trên.
Chúng tôi mong nhận được sự hợp tác của các bạn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! Họ và tên: Giới tính: Ngày phỏng vấn:
1. Bạn thuộc học sinh ban? A. Xã hội B. Tự nhiên
2. Môn học bắt buộc mà bạn thích nhất trong SGK mới ? A. Toán B. Văn C. Anh D. Vật lí E. Hóa F. Sinh G. Địa lý H. Sử
I. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
J. Nội dung giáo dục của địa phương K. Thể chất L. GDQ
3. Nhóm môn học tự chọn mà bạn thích nhất?
A. Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng
Nhật,Tiếng Đức). Ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung
Quốc, Tiếng Nhật, Tiếng Đức).
B. Nhóm môn khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và phápluật)
C. Nhóm môn khoa học tự nhiên (Vật lý, Hoá học, Sinh học
D. Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệthuật). 21
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767
E. Tiếng dân tộc thiểu số
4. Một ngày bạn dành bao nhiêu thời gian để tự học, ôn bài, chuẩn bị bài? A. 1 giờ B. 2 giờ C. 30p D. Khác
5. Khó khăn của bạn khi tiếp cận SGK mới là gì?
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
6. Bạn có cảm thấy SGK mới nặng về kiến thức? A. Có B. Không C. Khác
7. Bạn tiếp thu bao nhiêu % kiến thức giảng dạy của Thầy Cô? A. 100% B. 80% C. 60%D. 40% E. 20% F. 0%
8. Những nội dung trong SGK mới, bạn có cảm thấy phù hợp với khả năng
của mình không? Vì sao?
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
9. Bạn thích học nhiều lý thuyết hay nhiều thực hành ? A. Nhiều lý thuyết B. Nhiều thực hành 22 Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com) lOMoARcPSD| 10435767 C. Khác
10. Biện pháp mà bạn đang áp dụng để theo kịp chương trình khi tiếp cậnSGK mới.
A. Tìm hiểu trước về các môn học
B. Lên kế hoạch học tập rõ ràng C. Ghi chép khoa học D. Khác
Các thông tin của các bạn sẽ được bảo mật.
Mọi thông tin chi tiết và đóng góp xin liên hệ:
Mail: ngtran0405@gmail.com hoặc vungocanhhp2003@gmail.com
SĐT: 0344325826 hoặc 0886420103 Xin chân thành cảm ơn! 23
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)