



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI  KHOA TIẾNG NHẬT  TIỂU LUẬN 
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP HỌC 
NGỮ PHÁP VÀ LUYỆN TẬP TIẾNG NHẬT 
Nhóm 6 lớp 4NB21 (CT5) 
Học phần: Phương pháp học tập & NCKH  GVHD: T.S Hoàng Liên  Đỗ Thanh Tâm (C)  Lê Thị Thảo Duyên  Nguyễn Thị Thu Phương  Phạm Thị Phương Anh  Phùng Thị Ngọc Huyền  Trịnh Thị Huyền  Vũ Thị Ngọc Trâm          Hà Nội, tháng 11/2021     
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI  KHOA TIẾNG NHẬT  TIỂU LUẬN 
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP HỌC 
NGỮ PHÁP VÀ LUYỆN TẬP TIẾNG NHẬT 
Nhóm 6 lớp 4NB21 (CT5) 
Học phần: Phương pháp học tập & NCKH  GVHD: T.S Hoàng Liên  Đỗ Thanh Tâm (C)  Lê Thị Thảo Duyên  Nguyễn Thị Thu Phương  Phạm Thị Phương Anh  Phùng Thị Ngọc Huyền  Trịnh Thị Huyền  Vũ Thị Ngọc Trâm          Hà Nội, tháng 11/2021      A/ LỜI MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
5. Phương pháp nghiên cứu 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 
B/ LỢI ÍCH VIỆC HỌC TIẾNG NHẬT  C/ PHẦN NỘI DUNG  I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 
1. Ngữ pháp là gì? 
2. Luyện tập ngữ pháp 
II. NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA 
1. Đánh giá tình hình học ngữ pháp của sinh viên ngôn ngữ Nhật Bản 
2. Những khó khăn khi học ngữ pháp tiếng Nhật 
3. Giải pháp khắc phục khó khăn  D/ PHẦN PHỤ LỤC 
1. Phiếu điều tra khảo sát  2. Kết luận 
3. Những hạn chế của đề tài 
4. Giới thiệu tài liệu học tập  5. Lời cảm ơn                     
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA NHÓM PHẦN NỘI DUNG TIỂU  LUẬN  NHIỆM VỤ 
THÀNH VIÊN PHỤ TRÁCH  A. LỜI MỞ ĐẦU  1. Lí do chọn đề tài  Lê Thị Thảo Duyên 
Trịnh Thị Huyền, Phạm Thị 
2. Lịch sử nghiên cứu đề tải  Phương Anh 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Vũ Thị Ngọc Trâm 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Phùng Thị Ngọc Huyền 
Nguyễn Thị Thu Phương Đỗ 
5. Phương pháp nghiên cứu  Thanh Tâm 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn  Nguyễn Thị Thu Phương 
B. Lợi ích của việc học tiếng Nhật  Nguyễn Thị Thu Phương  C. PHẦN NỘI DUNG    I.  Cơ sở lí luận  Phạm Thị Phương Anh 
1. Nghiên cứu thực địa 
Đánh giá tình hình học ngữ pháp của sinh viên ngôn ngữ Nhật Bản   
1.1. Dẫn dắt vào vấn đề  Đỗ Thanh Tâm    1.2. Vấn đề tự học  Vũ Thị Ngọc Trâm   
1.3. Phương thức học tập  Nguyễn Thị Phu Phương    1.4. Mức độ tiếp thu  Nguyễn Thị Thu Phương 
2. Những khó khăn khi học ngữ pháp 
Trịnh Thị Huyền, Đỗ Thanh Tâm  3. Giải pháp  Phùng Thị Ngọc Huyền  D. PHẦN PHỤ LỤC 
1. Phiếu diều tra khảo sát  Phùng Thị Ngọc Huyền  2. Kết luận  Phạm Thị Phương Anh 
3. Những hạn chế của đề tài  Lê Thị Thảo Duyên 
4. Giới thiệu một số tài liệu học tập 
Lê Thị Thảo Duyên, Nguyễn Thị Thu  Phương  Trịnh Thị Huyền  5. Lời cảm ơn     
PHẦN TRÌNH BÀY TIỂU LUẬN  Đỗ Thanh Tâm  Nguyễn Thị Thu Phương  PHẦN THUYẾT TRÌNH  Vũ Thị Ngọc Trâm  Phạm Thị Phương Anh  Lê Thị Thảo Duyên  Trịnh Thị Huyền  Phùng Thị Ngọc Huyền 
PHẦN TRÌNH BÀY POWERPOINT  Đỗ Thanh Tâm  Nguyễn Thị Thu Phương                                                          A/ LỜI MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài  
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước ta hiện nay và thời đại 
toàn cầu hóa bùng nổ công nghệ thông tin đến "chóng mặt" thì ngoại ngữ đóng một vai 
trò cực kì quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo và trong sự phát triển đối với bất 
kì một quốc gia nào. Học ngoại ngữ không những giúp mở ra cơ hội việc làm mà còn giúp 
chúng ta có thể dễ dàng tiếp cận với kho tri thức nhân loại, đáp ứng các quy trình công 
nghệ thường xuyên được đổi mới. Vì vậy, học tập và nghiên cứu ngoại ngữ trở thành một 
nhu cầu cấp thiết trong đời sống con người. Bên cạnh đó, ngoại ngữ còn là một phương 
tiện để chúng ta khám phá thế giới, giúp con người thêm hiểu biết hơn về văn hóa và cuộc 
sống của một đất nước khác, một vùng đất khác nơi ngôn ngữ chúng ta đang học được sử 
dụng rộng rãi. Charltôiagne từng nói: “To have another language is to possess a second 
soul” (Tạm dịch: Học thêm ngoại ngữ mới là sở hữu một tâm hồn thứ hai). Hay như 
Federico Fellini từng nói: “A different language is a different vision of life” (Tạm dịch: 
Một ngôn ngữ mới là một thế giới mới). Mong ước được mở rộng hiểu biết, được “sống 
thêm nhiều cuộc đời” trong những năm tháng hữu hạn của đời người luôn là khao khát, là 
giấc mơ của nhiều cá nhân và tập thể, cộng đồng và ngoại ngữ là một công cụ hữu ích giúp 
biến ước mơ của con người thành hiện thực. 
 Tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam đã có 1 bước đi quan trọng khi Việt Nam 
chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Các công ty 
quốc tế khi đến Việt Nam họ luôn có nhu cầu tuyển dụng nhân sự người Việt nhưng không 
chỉ giỏi chuyên môn mà phải biết sử dụng ngôn ngữ của họ. Như vậy, việc trang bị kiến 
thức ngoại ngữ tốt chính là con đường giúp chúng ta hội nhập vào tiến trình quốc tế đó. 
Hiện nay, ngoài tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Hàn thì tiếng Nhật cũng đang thu hút được 
sự quan tâm của rất nhiều người bởi vì mối quan hệ giữa Việt Nam - Nhật Bản đang được 
xtôi là giai đoạn tốt nhất trong lịch sử. Hai nước ngày càng gắn bó mật thiết trên nhiều 
lĩnh vực, đặc biệt trong thời gian gần đây. Nhật Bản vốn là nền kinh tế lớn thứ ba trên toàn 
thế giới chỉ sau Hoa Kỳ và Trung Quốc. Nền kinh tế Nhật Bản lớn hơn nền kinh tế của 
Đức và Vương quốc Anh, được xếp hạng thứ tư và thứ năm. Hơn nữa, các doanh nghiệp 
Nhật Bản cũng cực kì quan tâm đến thị trường Việt Nam, trào lưu du học Nhật Bản và 
xuất khẩu lao động được thúc đẩy mạnh mẽ, tạo nên cơn sốt học tiếng Nhật trong vài năm 
trở lại đây. Ngôn ngữ Nhật Bản là ngôn ngữ được nói nhiều thứ chín trên thế giới, với 128 
triệu người nói nó là ngôn ngữ đầu tiên của họ chỉ ở hai quốc gia. Trên toàn cầu, tiếng 
Nhật được nói bởi 128,3 triệu người. Tuy nhiên, rất nhiều người Việt, thậm chí cả người 
Nhật tin rằng tiếng Nhật là một trong những ngôn ngữ khó học nhất trên thế giới, do đó 
trong quá trình học tại trường, sinh viên cần chủ động nghiên cứu và tự thực hành. Ngữ 
pháp là một khía cạnh của ngôn ngữ - một phần không thể thiếu trong cấu trúc của câu mà     
bạn nói, nghe, đọc và viết. Vì vậy, việc học ngữ pháp tiếng Nhật sẽ giúp cho sinh viên 
dùng chính xác và từ đó giúp giao tiếp thành thạo hơn. Từ đó, chúng em đã lựa chọn đề 
tài " Nghiên cứu phương pháp học và luyện tập ngữ pháp tiếng Nhật của sinh viên". 
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài  
“Nghiên cứu phương pháp học và luyện tập ngữ pháp tiếng Nhật” là một đề tài thu 
hút sự quan tâm của nhiều học giả, các nhà nghiên cứu Nhật ngữ. Trong những năm gần 
đây đã có sự xuất hiện của nhiều công trình nghiên cứu quan trọng đã giúp người học có 
những kĩ thuật, phương pháp để hiểu và nắm bắt ngữ pháp tiếng Nhật, đóng góp cho việc 
học ngôn ngữ của người học tiếng Nhật được cải thiện. Những công trình nghiên cứu đã 
được xuất bản thành sách như : “ 現代日本語文法の輪郭” của tác giả 南不二男 (Fujio 
Minami) – Phân tích ngữ pháp và mô tả các cấu trúc câu của Nhật 
Bản hiện đại dựa trên quan điểm cấu trúc thứ bậc mà các nhà lý thuyết từ lâu đã khẳng 
định. -OPI の 教 え 方 に 基 づ い た 日 本 語 教 授 法 của tác giả 山 内 博 之 (Hiroyuki 
Yamauchi) – đưa ra cơ sở lý luận và phương pháp giảng dạy tiếng Nhật nói chung Chika 
(2016) đã nghiên cứu, xây dựng chương trình học tập tiếng Nhật trực tuyến, khơi dậy sự 
tò mò muốn tìm hiểu ngôn ngữ Nhật, văn hóa Nhật Bản -Nghiên cứu và dạy – học tiếng 
Nhật trong giai đoạn phát triển mới của tác giả TS Ngô Minh Thủy ( Chủ nhiệm khoa 
Ngôn ngữ và văn hóa phương Đông, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội) đã 
nêu lên những vấn đề về dạy - học Nhật ngữ thường gặp, những vân đề ngôn ngữ văn hóa 
Nhật Bản. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, nhóm người viết - sinh viên năm Nhất 
khoa Ngôn ngữ Nhật trường Đại học Hà Nội đã phần nào hiểu được sự khó khăn và cản 
trở khi học ngữ pháp tiếng Nhật, cùng với sự cần thiết có phương pháp học ngữ pháp hiệu 
quả, tiên tiến, giúp người học tiết kiệm thời gian học tập của mình. Trong đề tài nghiên 
cứu “Nghiên cứu phương pháp học và luyện tập ngữ pháp tiếng Nhật”, nhóm người viết 
đưa ra những phân tích có chọn lọc và những phương pháp học ngữ pháp có hiệu quả, từ 
đó phần nào giúp người học tự tin hơn khi học ngữ pháp tiếng Nhật. 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
Nhóm chúng em lựa chọn đề tài nghiên cứu về phương pháp tự học và luyện tập ngữ 
pháp tiếng Nhật hướng tới những mục đích vô cùng thiết thực nhằm phục vụ cho việc học 
ngữ pháp của sinh viên khoa tiếng Nhật tại HANU. 
Mục đích đầu tiên đó là tìm hiểu về tình hình tự học và luyện tập ngữ pháp của sinh 
viên khoa Nhật thông qua bảng khảo sát mà nhóm đã lập ra.     
Có thể nói, trong quá trình học tập, dưới vai trò chủ đạo của thầy/cô, sinh viên không 
chỉ nhận thức một cách máy móc những gì có sẵn mà còn phải có nhiệm vụ đào sâu hoặc 
mở rộng kiến thức. Để có được khối lượng kiến thức đáp ứng yêu cầu cũng như hình thành 
các kĩ năng khác thì mỗi sinh viên cần bỏ ra thời gian để tự tìm hiểu và thu nhận kiến thức. 
Và thông qua cuộc khảo sát có thể biết được các bạn sinh viên thường dành bao nhiêu 
thời gian trong một ngày để học ngữ pháp, các bạn thường tự trau dồi và luyện tập ngữ 
pháp qua những kênh/ phương tiện/ đối tượng nào…? Đặc biệt là tìm hiểu về những trở 
ngại, khó khăn mà sinh viên gặp phải trong việc tự học ngữ pháp tiếng Nhật. Bởi tiếng 
Nhật vốn được đánh giá là một trong những ngôn ngữ khó nhất thế giới, vì vậy những 
thách thức đối với người học là vô cùng lớn, khó khăn là điều không thể tránh khỏi. 
Nắm bắt được rõ tình hình với cái nhìn đa chiều, đa khía cạnh chính là cơ sở cũng 
như nền tảng để hướng tới mục đích lớn nhất, quan trọng nhất đó là đưa ra được một số 
biện pháp hiệu quả và hữu ích, những định hướng phù hợp cho người học để nâng cao 
trình độ ngữ pháp cũng như luyện tập tốt hơn trong quá trình học của mình. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
- Sinh viên khoa tiếng Nhật - Đại học Hà Nội 
- Phương pháp học và luyện tập ngữ pháp tiếng Nhật 
5. Phương pháp nghiên cứu  
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
5.2.1 Phương pháp quan sát : thực trạng việc học ngữ pháp và rèn luyện tiếng Nhật 
5.2.2 Phương pháp điều tra : thu thập thông tin qua bảng khảo sát 
a. Nhận thức của sinh viên về việc học ngữ pháp tiếng Nhật và rèn  luyện 
b. Những trở ngại trong việc học ngữ pháp tiếng Nhật và rèn luyện 
5.3. Phương pháp thống kê toán học thông qua biểu đồ 
5.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích các ý kiến 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 
Tổng hợp các kiến thức lý luận cơ bản về ngữ pháp tiếng Nhật và luyện tập, tự học. 
Từ thực trạng khảo sát tình hình học tập ngữ pháp để đưa ra những giải pháp phù hợp, 
thực tế nhằm cải thiện, tăng mức hiệu quả học. Đồng thời góp phần nâng cao nhận thức 
vai trò của sinh viên trong việc học và rèn luyện ngữ pháp tiếng Nhật. 
B/ LỢI ÍCH VIỆC HỌC TIẾNG NHẬT 
Nhắc đến hai chữ ‘‘Nhật Bản’’ liệu có đang gợi cho bạn nhớ về một xứ sở phù tang 
với những nét văn hóa độc đáo, cảnh sắc hữu tình? Văn hóa truyền thống vốn được ví như     
linh hồn của mỗi quốc gia, bởi nó là gương mặt đại diện cũng như đặc trưng cho mỗi dân 
tộc trên thế giới. Đối với đất nước Nhật Bản ấy, hẳn đó sẽ là màn biểu diễn điệu múa 
truyền thống yosakoi đầy cuốn hút, bắt trọn khoảnh khắc hoa anh đào nở rộ trong tháng 
tư, thưởng thức trà đạo, ướm lên mình bộ kimono rực rỡ,… Nếu như bạn có hứng thú với 
những nét văn hóa ấy thì hãy bắt tay ngay vào khám phá thứ ngôn ngữ mới mẻ này để có 
thể hiểu hơn về con người cũng như văn hóa nơi đây. Dưới đây là những lợi ích mà bạn 
sẽ nhận được khi học tiếng Nhật : 
1. Cơ hội du học/ việc làm mở rộng, thu nhập cao 
2. Học được một ngôn ngữ mới, trau dồi kiến thức cho bản thân trên con đường học  vấn 
3. Hiểu thêm về văn hóa và con người Nhật Bản 
4. Tiếng Nhật làm cho cảm nhận ngôn ngữ của bạn tốt hơn, tăng sự linh hoạt và giảm 
thiểu sự sa sút về trí nhớ 
5. Tạo nên nhiều mối quan hệ, giao lưu kết bạn với cả người nước ngoài 
6. Cải thiện các kĩ năng còn thiếu sót của bản thân.  C/ PHẦN NỘI DUNG  I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 
1. Ngữ pháp là gì?  
Ngữ pháp là một phần trong nghiên cứu ngôn ngữ hay còn gọi là ngôn ngữ học, bao 
gồm một tập hợp cấu trúc ràng buộc về thành phần mệnh đề, cụm từ, và từ của người nói 
hoặc người viết. Việc tạo ra các quy tắc chính cho một ngôn ngữ riêng biệt là ngữ pháp 
của ngôn ngữ đó, vì vậy mỗi ngôn ngữ có một ngữ pháp riêng biệt của nó. Mặt khác, ngữ 
pháp còn là một công cụ để quản lý từ ngữ, làm cho từ ngữ từ một từ hay nhiều từ thành 
một câu đúng ý nghĩa và thực sự hữu ích. Do đó, ngữ pháp được coi là một cách thức để  hiểu về ngôn ngữ. 
Theo cách hiểu của hầu hết các nhà ngôn ngữ học hiện đại, ngữ pháp bao gồm ngữ 
âm, âm học, hình thái ngôn ngữ, cú pháp, ngữ nghĩa. Trong đó:  • 
Ngữ âm là một nhánh của ngôn ngữ học, chú trọng mô tả đặc tính 
trừu tượng, ngữ pháp của các hệ thống âm thanh hoặc dấu hiệu.  • 
Âm học là một nhánh của vật lý học, nghiên cứu về sự lan truyền của 
sóng âmthanh trong các loại môi trường và sự tác động qua lại của nó với vật  chất.  • 
Hình thái ngôn ngữ là môn học xác định, phân tích và miêu tả cấu 
trúc của hìnhvị và các đơn vị ý nghĩa khác như từ, phụ tố, từ loại, thanh điệu,  hàm ý  • 
Cú pháp học nghiên cứu những quy tắc kết hợp từ, nhóm từ thành 
các kết cấubiểu đạt nghĩa trong các câu ở ngôn ngữ tự nhiên.      • 
Ngữ nghĩa học là nghiên cứu ngôn ngữ và triết học về ý nghĩa trong 
ngôn ngữ,ngôn ngữ lập trình, logic hình thức và ký hiệu học. Nó liên quan đến 
mối quan hệ giữa các từ, cụm từ, dấu hiệu, và những biểu tượng và những gì 
chúng đại diện cho trên thực tế. 
2. Luyện tập ngữ pháp  
Luyện tập là việc làm đi làm lại nhiều lần một việc gì đó theo một nội dung xác định 
để tạo nên sự thành thạo, tinh thông. Luyện tập có các mục tiêu là một chuỗi những hành 
động được thực hiện nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, năng suất, hiệu suất liên quan đến 
các năng lực hữu ích cụ thể của một người. Nó tạo thành cốt lõi của sự phát triển trong 
các lĩnh vực đa dạng khác nhau, được cập nhật và nâng cấp thường xuyên phục vụ nhu 
cầu phát triển của bản thân. Những người luyện tập thường xuyên theo chu kì nhất định 
có thể có lợi cho họ trong việc đối phó với căng thẳng và thường có cảm xúc thư giãn hơn 
khi gặp phải áp lực liên quan đến những vấn đề xoay quanh phạm vi họ thường xuyên 
luyện tập thực hành. Luyện tập ngữ pháp là phạm vi luyện tập thu hẹp của lĩnh vực học 
tập nói chung, thường xuất hiện ở những cá nhân đang theo đuổi một môn ngoại ngữ nào 
đó. Luyện tập ngữ pháp là sự lặp đi lặp lại của việc học những cấu trúc ngữ pháp xuất hiện 
trong quá trình học tập của người học. Sự luyện tập trong phương diện này thường được 
đánh giá cao vì mang lại nhiều lợi ích cho người đọc, đặc biệt khi nó đtôi ngữ pháp người 
học cần nhớ thành phản xạ tự nhiên, có lợi cho mục đích sử dụng ngôn ngữ một cách trôi 
chảy giống với người bản địa nơi ngôn ngữ họ học được sử dụng phổ biến và thường 
xuyên. Việc người học liên tục thực hiện hành vi luyện tập trên được các chuyên gia và 
lãnh đạo chuyên môn khuyến khích thưc hiện bởi ích lợi nó mang đến là quan trọng và 
cần thiết đối với mỗi cá nhân. Tiếng Nhật là một ngôn ngữ đẹp và được xếp hạng là ngôn 
ngữ thứ 9 trên bảng xếp hạng 25 ngôn ngữ có tầm ảnh hưởng nhất trên thế giới do Nhật 
Bản có sự ảnh hưởng to lớn trong thương mại quốc tế, đồng thời văn hóa Nhật Bản đã và 
đang được truyền bá rộng rãi trên trên phạm vi toàn cầu (theo nguồn: vn.japo.news). Tuy 
nhiên tiếng Nhật là một ngôn ngữ được đánh giá là khó đối với người nước ngoài, bởi vậy 
việc thực hành luyện tập ngôn ngữ này, đặc biệt ở mảng ngữ pháp sẽ mang đến sự thành 
thạo và tự nhiên khi sử dụng tiếng Nhật trong cuộc sống thường nhật, hỗ trợ người học 
thành công trên con đường chinh phục ngôn ngữ của xứ sở Mặt trời mọc Nhật Bản. Trong 
quá trình học tập ngôn ngữ, đặc biệt khi học tập một môn ngoại ngữ mới, việc nắm bắt và 
hiểu biết rõ ràng các thông tin ngữ pháp được xtôi như một chìa khóa quan trọng giúp 
người học hình thành thói quen sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, dễ hiểu, từ đó giúp 
người học có được một nền tảng ngữ pháp chắc chắn, cơ sở, giúp việc học ngữ pháp có 
tính logic và đạt hiệu quả cao. Do đó, việc luyện tập ngữ pháp nên được người học đầu tư 
thời gian, công sức để đạt dược mục tiêu của bản thân mình.  
II. NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA     
1. Đánh giá tình hình học ngữ pháp của sinh viên ngôn ngữ Nhật Bản 
Ngôn ngữ Nhật Bản vốn được xtôi là ngôn ngữ quốc tế. Hơn nữa, cùng với sự ảnh 
hưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, văn hóa và khoa học – kỹ thuật Nhật Bản đối với khu 
vực và thế giới, tiếng Nhật hiện đang là một trong những ngôn ngữ được ưa chuộng nhất 
tại Châu Á. Sinh viên theo học ngành ngôn ngữ Nhật Bản được trang bị khối kiến thức 
nền tảng, chuyên sâu về ngôn ngữ- văn hóa Nhật Bản để sử dụng cho bốn kỹ năng nghe - 
nói - đọc - viết tiếng Nhật thành thạo, lưu loát. Bên cạnh đó, sinh viên được trang bị những 
kiến thức bổ trợ về lịch sử, văn hóa, kinh tế, xã hội... để sau khi ra trường có thể tự tin làm 
việc trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế - xã hội. Bên cạnh khối kiến thức 
chuyên môn, sinh viên được trang bị thêm các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng giao tiếp, 
kỹ năng đàm phán, kỹ năng quản lý, kỹ năng làm việc nhóm... Sinh viên còn được rèn 
luyện về các nguyên tắc trong giao tiếp, ứng xử và thái độ làm việc chuyên nghiệp của 
người Nhật để dễ dàng hòa nhập với môi trường kinh doanh quốc tế. Chính vì thế, mỗi 
sinh viên phải tự mình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, nắm vững kiến thức cơ bản 
và ngày càng trau dồi thêm vốn học thức của mình để đáp ứng chương trình học và nhu 
cầu của xã hội. Muốn vậy, khi tiến hành hoạt động học tập, trước hết, sinh viên cần phải 
nắm chắc được ngữ pháp và tự mình rèn luyện một cách bài bản và có kế hoạch. Ngữ pháp 
còn giúp sinh viên truyền đạt hiệu quả ý của mình đến người khác một cách mạch lạc. Nếu 
từ vựng được coi là nguyên liệu cho những cuộc hội thoại giao tiếp tiếng Nhật thì ngữ 
pháp có thể coi là xương sống giúp câu từ được vận hành một cách trơn tru hơn. Vì thế, 
học ngữ pháp tiếng Nhật tốt cũng sẽ giúp sinh viên pháp triển tư duy giống người bản xứ, 
giúp kĩ năng đọc của sinh viên tốt hơn, chuẩn hơn. Thêm vào đó, khi nắm được ngữ pháp 
tiếng Nhật sơ cấp sẽ khiến các nhà tuyển dụng đánh giá cao, tôn trọng và cảm thấy sự 
chuyên nghiệp ở cá nhân sinh viên đó. Việc sinh viên không xtôi trọng những lí thuyết 
ngữ pháp cơ bản sẽ dẫn đến hiểu sai hoặc không hiểu rõ người bản xứ nói. Từ đó, dẫn đến 
kết quả học tập không được như mong muốn và không đạt yêu cầu đề ra đối với môn học. 
Qua cuộc khảo sát trên 50 sinh viên khoa Ngôn ngữ Nhật Bản trong đó có 90% là 
sinh viên năm nhất về phương pháp học tập và rèn luyện ngữ pháp tiếng Nhật thì có 
82% sinh viên cho rằng việc học ngữ pháp quan trọng và là việc tiên quyết, còn lại 18% 
sinh viên cho rằng việc học cả ngữ pháp và trau dồi 4 kĩ năng nghe nói đọc viết là đều 
quan trọng. Số liệu trên cho thấy sinh viên đã có nhận thức đúng đắn về vai trò của việc  học ngữ pháp. 
1.1 Vấn đề tự học và luyện tập ngữ pháp 
Có thể nói, trong quá trình học tiếng Nhật, cùng với từ vựng thì ngữ pháp chính là 
nền tảng để chúng ta có thể hoàn thiện các kĩ năng khác, đặc biệt là kĩ năng nghe, nói. Có 
nhiều người lầm tưởng rằng chỉ cần nghe người khác nói, nhớ được các từ vựng là có thể 
hiểu được nội dung của cả câu hay cả đoạn văn. Điều này có thể đúng với những câu đơn     
giản. Nhưng nếu trong câu có những nội dung phức tạp và xâu chuỗi nhiều thông tin thì 
phải dựa vào ngữ pháp mới có thể hiểu được. Chính vì vậy, ngữ pháp là yếu tố vô cùng 
cần thiết trong việc nghe cũng như giao tiếp tiếng Nhật. Và để có thể nâng cao trình độ 
của mình, đặc biệt là ở mảng ngữ pháp, ngoài kiến thức thu nhận được từ thầy cô thì mỗi 
người cần phải có ý thức và chủ động tự học, có cách học của riêng mình. 
 Từ bảng khảo sát về đề tài nghiên cứu “phương pháp tự học ngữ pháp và luyện tập 
tiếng Nhật” của sinh viên khoa tiếng Nhật trường Đại học Hà Nội, chúng em đã tổng hợp 
được một số thông tin, từ đó nắm bắt được cụ thể hơn tình hình học ngữ pháp cũng như 
luyện tập của sinh viên các khóa trong trường.   
VỀ MỨC ĐỘ THƯỜNG XUYÊN TỰ HỌC VÀ LUYỆN TẬP NGỮ PHÁP 
 Theo như biểu đồ được rút ra từ khảo sát “Bạn thường dành bao nhiêu thời gian để 
học ngữ pháp”, những con số đã phản ánh về thực trạng, mức độ thường xuyên tự học của  sinh viên trong trường.   
Qua khảo sát, có tới 70% sinh viên dành ra 30 phút - 1 tiếng/ngày để học ngữ pháp, 
23% sinh viên dành ra 2 - 4 tiếng/ ngày để học, và khá ít sinh viên dành trên 4 tiếng/ ngày 
với phần ngữ pháp khi chỉ chiếm 7%. 
 Những con số này cho thấy rằng hầu hết các sinh viên đều có ý thức tự học, tìm hiểu 
và trau dồi về ngữ pháp, tuy vậy số sinh viên dành nhiều thời gian để tự học ngữ pháp lại 
khá ít. Đây là ngữ pháp thực hành nên được sử dụng trong cả đọc hiểu, nghe, viết và giao 
tiếp hàng ngày nhưng số người dành từ 2-4 tiếng/ ngày và trên 4 tiếng/ ngày lại khá khiêm  tốn. 
 Học ngữ pháp không đơn thuần là học thuộc một cách máy móc những cấu trúc 
được đưa ra trong sách mà hơn cả phải hiểu được bản chất để áp dụng và thực hành một 
cách thuần thục. Vì vậy, thời gian để chúng ta rèn luyện đến thành thục ngữ pháp chắc 
chắn không hề ít, thậm chí là một quá trình lâu dài. Và với lượng kiến thức trong một bài 
học, các cấu trúc ngữ pháp mới thì lượng thời gian dành cho việc học và luyện tập ngữ 
pháp như trên chưa hẳn đạt yêu cầu. 
 Đáng nói hơn, từ biểu đồ khảo sát – số lượng sinh viên năm nhất chiếm tới 90%, 
sinh viên đang ở trình độ N5 là 89,7%, nếu muốn cải thiện khả năng tiếng Nhật của     
Thời gian học ngữ pháp  70 %  70 %  60 %  50 %  Thời gian học ngữ pháp  40 %  30 %  23 %  20 %  7 %  10 %  0 % 30 phút - 1 tiếng  2-4 tiếng  hơn 4 tiếng   
mình và đạt được cấp độ cao hơn, đòi hỏi sinh viên phải thực sự đầu tư vào việc học đặc 
biệt là phần ngữ pháp và không chỉ dừng lại ở 30 phút – 1 tiếng mỗi ngày. 
 VỀ CHẤT LƯỢNG, Ý THỨC TỰ HỌC VÀ LUYỆN TẬP NGỮ PHÁP: 
Hầu hết các bạn sinh viên đều sử dụng sách giáo khoa để thu nhận kiến thức (79,4%), 
đây là nguồn học và là nguồn kiến thức phổ biến nhất đối với người học, đặc biệt sinh viên 
năm nhất, nhưng, nếu muốn khám phá sâu hơn, tìm hiểu kĩ hơn thì sinh viên cần chủ động 
tìm kiếm những nguồn kiến thức khác. Ngoài sách giáo khoa, có 55,9% sinh viên học ngữ 
pháp từ các kênh youtube hay trang web; 23,5% sinh viên sử dụng sách tham khảo. 
 Số liệu trên cho thấy, sinh viên cũng đã có ý thức trong việc trau dồi ngữ pháp bằng 
cách tìm đến những kênh thông tin bổ ích và sách tham khảo. Điều này sẽ giúp cho người 
học có thể hiểu rõ và không bị nhầm lẫn giữa các cấu trúc câu, giúp ích cho việc học những 
cấu trúc ngữ pháp khó hơn và phức tạp hơn sau này. 
Bên cạnh những bài tập mà giáo viên giao trên lớp và yêu cầu chuẩn bị trước ở nhà, 
chúng em đã tiến hành khảo sát để có thể nắm bắt được về việc sinh viên có thường tự tìm 
kiếm thêm bài tập để luyện tập ngữ pháp hay không. 
Về mức độ làm thêm bài tập, bảng khảo sát cho thấy: có 31% sinh viên thường xuyên 
làm thêm các bài tập luyện tập ngữ pháp, 54% thỉnh thoảng làm, và 15% hiếm khi làm  thêm.     
MỨC ĐỘ LÀM THÊM BÀI TẬP  60 %  54 %  50 %  40 %  31 % 
MỨC ĐỘ LÀM THÊM BÀI TẬP  30 %  15 %  20 %  10 %  0 %      thường xuyên  thỉnh thoảng  hiếm khi   
 Ngữ pháp tiếng Nhật khi mới bắt đầu có thể sẽ chưa quá phức tạp nhưng càng học 
lên cao sẽ càng có nhiều vấn đề khiến ta phải lưu tâm, rất nhiều cấu trúc tương đương nhau 
và dễ nhầm lẫn, khi được hỏi về tình trạng nhầm lẫn các cấu trúc đã học, hầu hết các bạn 
sinh viên đều thừa nhận rằng mình thường xuyên bị lộn lẫn giữa các cấu trúc này với các  cấu trúc khác. 
Về việc áp dụng cấu trúc ngữ pháp sau khi học xong có 64.7% sinh viên chọn ‘áp 
dụng ngay’, còn ‘ít khi áp dụng’ lên tới 35,3% và không có sinh viên nào bình chọn cho  ‘không áp dụng’. 
Mức độ áp dụng cấu trúc ngữ pháp học được  35.30 %  64.70 %  áp dụng ngay  ít khi  không á   p dụng
Dù số lượng người áp dụng cao hơn gần 2 lần so với ít khi áp dụng nhưng đây vẫn 
còn rất đáng ngại. Nếu muốn ghi nhớ lâu, hiểu sâu hiểu kĩ ngữ pháp, điều quan trọng cần 
làm là phải sử dụng thật nhiều, áp dụng thật nhiều, trong mọi tình huống, ở mọi hoàn cảnh, 
có thế mới không bỡ ngỡ khi luyện nghe cũng như giao tiếp bằng ngôn ngữ này.     
Khi được hỏi “gặp một cấu trúc ngữ pháp khó hiểu bạn sẽ làm gì”, phần lớn sự trợ 
giúp các bạn tìm đến là mạng Internet và “tự thân vận động” (67.6%), như đã nói ở trên, 
chúng ta đang ở trong thời kì 4.0 và mọi thắc mắc đều có google giải đáp “không tính phí”, 
và việc các bạn tự tìm hiểu, mày mò các cấu trúc ngữ pháp cũng cho thấy mọi người đều 
có ý thức tự học. 20.6% sẽ hỏi bạn bè khi gặp vướng mắc ở những cấu trúc khó. Tuy vậy, 
một điều không mấy khả quan là có 8.8% chọn “khó quá bỏ qua” và chỉ 3% tìm đến sự 
trợ giúp lẽ ra phải được tìm đến nhiều nhất là giáo viên. 
Với bất kì ai, học ngữ pháp thật sự không hề dễ dàng93 
3. Có lẽ cũng chính vì vậy mà ngữ pháp trở thành nỗi “sợ” với nhiều người học tiếng 
Nhật. Nếu như vậy thì với số liệu ở trên, mức độ sinh viên tìm kiếm thêm các bài tập nhằm 
mục đích luyện tập và trau dồi ngữ pháp không phải ít nhưng cũng chưa hẳn 
SINH VIÊN SẼ LÀM GÌ KHI GẶP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC  HỌC NGỮ PHÁP  khó quá bỏ qua  8.80 %  hỏi bạn bè  20.60 %  tra mạng/tự tìm hiểu  6 7.60 %  hỏi giáo viên  3.00%   %    %   %   %   %   %   %   %   %  đạt yêu cầu. 
 Qua bảng khảo sát và các phương án trả lời của người học ta có thể thấy hiện lên 
một thực tế: hầu hết các bạn sinh viên đều nhận thức được tầm quan trọng của ngữ pháp 
trong việc học tiếng Nhật và cũng đã có ý thức tự học. Tuy vậy, thời gian của các bạn dành 
cho việc tự học vẫn chưa nhiều. Đối với việc tự học và luyện tập ngữ pháp này, sinh viên 
cũng đã lựa chọn được cho mình những cách học riêng và hầu hết đều có ý thức tìm kiếm 
các nguồn tài liệu cũng như bài tập luyện tập. Đây là một tín hiệu đáng mừng nhưng nếu 
muốn cải thiện ngữ pháp thì sinh viên vẫn cần phải tìm hiểu để rút ra cho mình phương 
pháp tự học và luyện tập thực sự hiệu quả. 
1.2. Phương thức học ngữ pháp tiếng Nhật     
PHƯƠNG THỨC HỌC NGỮ PHÁP  học nhóm với bạn bè  23. 0 5 %  tự học  58.80 %  đi học thêm bên ngoài  14. 70 %  sách tham khảo  23.5 0 %  trang web/youtube  55. 90 %  sách giáo khoa  79.40 %      0.00% 
10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 90.00% 
 Phương thức học ngữ pháp 
Từ biểu đồ cột ở trên đã cho thấy được rằng sinh viên ngày nay đã có rất nhiều các 
cách thức linh hoạt khác nhau để lĩnh hội kiến thức, ví dụ như là học trong sách giáo khoa, 
học qua các trang web trên mạng, học nhóm thảo luận với bạn bè, … Chúng em đã lập 
nên bảng khảo sát này để tìm hiểu kĩ hơn, trong mục câu hỏi ‘bạn học ngữ pháp bằng 
những phương tiện, phương thức gì’ cho phép các sinh viên có thể thoải mái lựa chọn 
nhiều cách thức khác nhau hoặc cũng có thể chọn duy nhất một cách. 
Nhìn tổng quan, số phần trăm sinh viên bình chọn cho việc học qua ‘sách giáo khoa’ 
chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm tới những 79,4%. Quả thật, khi mới tiếp xúc với tiếng Nhật thì 
sách giáo khoa sẽ luôn là bộ giáo trình mà các sinh viên sẽ chọn học đầu tiên bởi giáo trình 
đã được biên soạn rất kĩ càng tích hợp những cấu trúc ngữ pháp phù hợp được dạy theo 
từng bài học. Hơn nữa trong khoa cũng yêu cầu sinh viên học theo bộ giáo trình này. Sinh 
viên sẽ dựa trên quyển sách giáo khoa để dựng nên nền tảng cơ bản cho bản thân. 
Theo sau đó là phương thức ‘‘tự học’’ cũng chiếm đến gần 60%, cụ thể là 58,8%, 
kiểu học này đã không còn xa lạ gì đối với sinh viên và học sinh nói chung. Bởi rằng cứ 
lên mỗi một cấp bậc thì việc hình thành nên thói tự lập, tự rèn luyện cho bản thân lại phải 
càng cao, nhất là khi lên đại học kiến thức không chỉ nằm trong bài giảng của các thầy, cô 
mà sinh viên còn cần phải đọc thêm trong sách vở nữa. Việc tự học thực sự sẽ rất tốt nếu 
như có được phương pháp học đúng đắn, tự học sẽ giúp sinh viên hiểu sâu hơn về vấn đề, 
có thời gian chuẩn bị trước bài, tiếp xúc với tiếng Nhật sớm thì sẽ đỡ bị choáng hơn so với 
những người không có sự chuẩn bị. 
Và cũng không thể quên được một phương thức cũng phổ biến không kém cạnh, đó 
là việc học ngữ pháp qua các trang web, youtube, app. Ngày nay cùng với sự bùng nổ của 
Internet, có rất nhiều thứ tài liệu mà sinh viên có thể tìm kiếm và học hỏi. Hiện nay có rất 
nhiều các trang web, khóa học, kênh youtube dạy học qua hình thức online rất tiện lợi,     
không chỉ dành cho sinh viên mà còn có cả những khóa dành cho cả người đang đi làm. 
Hay có cả những app học ngữ pháp rất thú vị theo kiểu vừa học vừa chơi giúp cho người 
học cảm thấy hứng thú hơn. Số phần trăm học theo phương thức này chiếm đến 55,9%. 
Nhưng đâu chỉ mỗi những phương thức trên, vẫn còn có những sinh viên áp dụng cả 
những phương thức truyền thống, đó là việc học nhóm với bạn bè hay việc sử dụng thêm 
sách tham khảo hoặc là đi học thêm bên ngoài. Số lượt bình chọn cho học nhóm với bạn 
bè bằng với số lượt bình chọn cho việc học qua sách tham khảo là 23,5%, còn số lượt bình 
chọn cho việc đi học thêm bên ngoài như học thêm ở trung tâm... thì chiếm ít hơn, là 
14,7%. Có một câu tiếng anh như này ‘‘If you want to go fast, go alone. If you want to go 
far, go together’’, đây là một câu nói nổi tiếng của Warren Buffett – một nhà đầu tư, doanh 
nhân đã để lại nhiều câu nói và bài học quý giá, dịch sang tiếng việt sẽ mang ý nghĩa là 
‘‘muốn đi nhanh thì đi một mình, muốn đi xa thì đi cùng nhau’’. Học nhóm cùng bạn bè 
không chỉ là động lực về tinh thần thúc đẩy cùng nhau đi lên đi xa, giống như đôi bạn cùng 
tiến mà còn có thể kiểm tra giúp nhau, học hỏi từ nhau giống như câu nói từ xa xưa của 
ông cha ‘‘học thầy không tày học bạn’’. Đồng thời, sinh viên có thể mua thêm các cuốn 
sách tham khảo để tìm hiểu rõ hơn về cấu trúc ngữ pháp hoặc mua thêm các quyển sách 
bài tập ngữ pháp để rèn luyện thường xuyên. Hiện nay không chỉ có rất nhiều loại sách 
khác nhau bán ở hiệu sách mà sinh viên còn có thể đọc ngay trên mạng như ebook, khá 
tiện lợi. Nhưng hiện nay số lượng sách khác nhau có rất nhiều nên sinh viên cần chú ý 
chọn đúng loại sách phù hợp với bản thân, không nên mua tràn lan quá nhiều. Sinh viên 
cũng có thể đi học thêm ở bên ngoài trung tâm, đi học thêm các thầy/cô nhưng cũng phải 
chú ý nên chọn học ở chỗ uy tín. 
Trên đây là những gì mà chúng em tìm hiểu được về các phương thức học ngữ pháp 
của sinh viên theo ngành tiếng Nhật thông qua bảng khảo sát. Sinh viên theo một phương 
thức học cũng tốt nhưng khi kết hợp nhiều phương thức trên sẽ càng nâng cao hiệu quả 
học. Nhưng khi học quá nhiều phương thức khác nhau sẽ dẫn đến quá tải, ảnh hưởng đến 
chất lượng học, vì thế chỉ khuyến khích sinh viên học kết hợp từ 2-3 phương thức để có 
thể đạt được chất lượng học tốt nhất. 
1.3 Mức độ tiếp thu và khả năng ghi nhớ ngữ pháp 
Tiếp thu đó là sự tiếp nhận kiến thức, đón nhận những điều mới mẻ mà bản thân mình 
chưa biết một cách có chọn lọc để từ đó hiểu rõ và áp dụng kiến thức đã tích lũy được vào 
trong thực hành, hay nói đúng hơn chính là luyện tập để làm quen và trau dồi thêm kinh 
nghiệm. Tuy nhiên ngoài việc tiếp thu một cách có chọn lọc, cần phải có một thái độ tích 
cực chủ động đón nhận lấy kiến thức, tự mình tìm hiểu về vấn đề đó cộng với việc rèn 
luyện để đạt được kết quả tốt nhất chứ không nên tiếp nhận một cách thụ động, vô thức.     
Qua các câu hỏi ở phần khảo sát dưới đây sẽ cho thấy được phần nào cái nhìn, mức độ 
tiếp thu, hiểu biết của sinh viên ngành ngôn ngữ Nhật về việc học ngữ pháp. 
• Trước hết là tổng quan đánh giá của sinh viên về ngữ pháp tiếng Nhật sau khiđã 
được tiếp xúc, được dạy ở trên trường một khoảng thời gian đủ lâu. Biểu đồ bên dưới sẽ 
cho thấy được sinh viên hiểu ngữ pháp ở những mức độ nào ‘‘Bạn thấy học ngữ pháp tiếng  Nhật có khó không’’  30 % 
rất khó bình thường dễ  70 %  Chúng em  không chỉ khảo sát duy 
nhất ở đối tượng sinh viên năm nhất mà còn ở những sinh viên năm hai và cả năm ba 
nhưng không một ai bảo rằng việc học ngữ pháp tiếng Nhật là dễ dàng (0%). Ngay cả với 
những người đã học qua, nhuần nhuyễn các kĩ năng tiếng Nhật đó là những thầy/cô giáo; 
giảng viên vẫn luôn nhắc nhở rất nhiều lần rằng: ngữ pháp tiếng Nhật rất khó, cần phải 
rèn luyện thật nhiều, tập trung say mê học và tìm tòi thì mới có thể nắm vững được kiến 
thức. Đối với các anh, chị khóa trên - những người đang học tiếng Nhật, tuy đã được tiếp 
xúc với tiếng Nhật trong khoảng thời gian dài, đã hình thành nên các thói quen, phản xạ 
có điều kiện thông qua quá trình học tập và rút kinh nghiệm nhưng đa số sinh viên năm 2, 
năm 3 đều đánh giá độ khó ngữ pháp tiếng Nhật ở mức bình thường (30%). Còn đối với 
các bạn sinh viên năm nhất thì sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi phải cùng lúc học ba bảng 
chữ Hiragana, Katakana, Kanji và cả ngữ pháp. Hơn nữa lại phải đòi hỏi sự linh hoạt khi 
phải tiếp xúc với một môi trường, phương pháp học mới đó là cách dạy của các thầy cô 
trường Đại Học nên sẽ cảm thấy khá bỡ ngỡ nếu chưa có sự chuẩn bị trước và cảm nhận 
là việc học ngữ pháp trở nên rất khó (70%). 
• Tiếp theo là câu hỏi khảo sát về việc ‘‘Bạn có hay quên hoặc nhầm lẫn ngữ pháp 
không’’ để đánh giá khả năng ghi nhớ của sinh viên, liệu sinh viên có hoàn toàn nắm rõ 
hết tất cả kiến thức ngữ pháp hay không.     
Bạn có hay quên, nhầm lẫn ngữ pháp không  81.3 %  15.6 %  3.1 %  90.0%  80.0%  70.0%  60.0%  50.0%  40.0%  30.0%  20.0%  10.0%  0.0%    không bao giờ  thỉnh thoảng  thường xuyên 
Từ những bảng khảo sát trước đã cho thấy được đa số các sinh viên đều chỉ học, làm 
bài tập trong sách giáo khoa là chủ yếu và lượng thời gian dành ra để học ngữ pháp trong 
một ngày là khá ít (30 phút – 1 tiếng) mặc dù phần ngữ pháp cần áp dụng vào rất nhiều 
các kĩ năng như nghe, nói, đọc, viết. Sinh viên nếu không tự rèn luyện nhiều thì dẫn đến 
việc quên hoặc nhầm lẫn ngữ pháp là không thể tránh khỏi. Đặc biệt là khi ngữ pháp tiếng 
Nhật được coi là khá khó, các cấu trúc, ví trí thành phần trong câu bị đảo ngược khác hoàn 
toàn so với tiếng anh mà sinh viên đã từng được học trước đây. Từ biểu đồ đã cho thấy 
được rằng có đến hơn 4/5 sinh viên thỉnh thoảng quên mất ngữ pháp (81,3%) và phần còn 
lại thường xuyên quên cũng chiếm tới 15.6%, số người bình chọn cho phần không bao giờ 
quên ngữ pháp chỉ chiếm một chút ít không đáng kể. 
 Cuối cùng là trả lời cho câu hỏi ‘‘Khi học được một cấu trúc ngữ pháp mới bạn có 
áp dụng được ngay không?’’ 
Việc sinh viên có áp dụng được ngữ pháp mới học vào làm bài tập hay rèn luyện hay 
không sẽ chỉ ra được mức độ tiếp thu kiến thức của mỗi sinh viên.     
Khả năng áp dụng cấu trúc ngữ pháp mới học được của sinh viên  67 %  70%  60%  50%  31 %  40%  30%  20%  2 %  10%  0%    Có  có nhưng vẫn  không  hơi chậm 
Nhìn vào biểu đồ, đa số phần đông các sinh viên đều lựa chọn vào ô ‘có’, chiếm tới 
gần 67%. Điều này chỉ rõ rằng sinh viên đã có ý thức trong việc rèn luyện và nắm khá ổn 
phần ngữ pháp, hiểu được cấu trúc thì mới có thể áp dụng được vào làm bài tập. Tuy nhiên 
bên cạnh đó, số phần trăm sinh viên tích vào mục thứ hai khi được hỏi về khả năng áp 
dụng cấu trúc ngữ pháp mới học là ‘có nhưng vẫn còn hơi chậm’ cũng chiếm đến 31%. Đa 
số sinh viên tích chọn mục này thường là các sinh viên năm nhất, như đã nói ở trên, các 
sinh viên năm nhất vào trường sẽ được các thầy/cô dạy tiếng Nhật dẫn dắt từ những cái 
căn bản nhất, từ những bảng chữ cái, tuy nhiên học một thứ tiếng hoàn toàn mới là điều 
không dễ dàng, ngữ pháp tiếng Nhật vốn khó. Sinh viên sẽ cần nhiều thời gian hơn để làm 
quen và hiểu rõ nó. Đương nhiên cũng không thể phủ nhận còn có những nguyên nhân 
khác tới từ môi trường xung quanh hay từ chính bản thân sinh viên đó. Còn số phần trăm 
tích chọn vào mục ‘không’ chiếm rất ít, chỉ có 2%, đã cho thấy phương pháp dạy của các 
thầy/cô trên trường lớp khá hiệu quả, giúp cho sinh viên hiểu bài hơn và áp dụng được 
kiến thức vừa mới học. Việc áp dụng được cấu trúc ngữ pháp mới hay không sẽ phản ánh 
được mức độ tiếp thu của sinh viên từ đó giáo viên có thể dễ dàng đánh giá và đề ra cách 
dạy phù hợp, hơn nữa chính bản thân sinh viên sẽ đạt được một trình độ nhất định nào đó 
trên con đường tiếp cận tri thức. Tuy con số 2% rất ít nhưng cũng cần phải cải thiện để có 
thể đạt được mục tiêu 100% sinh viên đều có thể áp dụng được kiến thức ngữ pháp, nhưng 
ngay chính sinh viên đó cũng cần phải tự rèn luyện để đạt được kết quả như mong muốn  của mình. 
2. Những khó khăn khi học ngữ pháp tiếng Nhật 
Ngữ pháp là một cách thức để hiểu về ngôn ngữ. Và ngôn ngữ nào cũng vậy, ngữ 
pháp là thứ vô cùng quan trọng, đặc biệt là một ngôn ngữ khó như tiếng Nhật. Để hiểu và