Tiểu luận Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích những ảnh hưởng của Covid -19 | Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngân Hàng

Tiểu luận Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích những ảnh hưởng của Covid -19 với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40419767
Nguyên lý v mi liên h ph biến và vn dụng quan điểm toàn din để phân
tích nhng ảnh hưởng của đại dch Covid -19 đối vi giáo dc Vit Nam hin
nay
MC LC M ĐẦU
1. Lý do la chọn ề tài .................................................. 1
2. Mc tiêu nghên cu ........................................................................................ 3
3. Nhim v nghiên cu ...................................................................................... 3
4. Đóng góp của ề tài ........................................................................................... 3
NI DUNG
PHN 1: NGUYÊN V MI LIÊN H PH BIN
1.1
Nguyên lý v mi liên h ph biến
.................................................................... 3
1.1.1 Ni dung ................................................................................................. 4
1.1.2 Tính cht ca mi liên h ph biến ..................................................... 6
1.2 Ý nghĩa phương pháp luận .......................................................................... 7
PHN 2: LIÊN H
2.1 Liên h thc tin: thc trng ca giáo dc Việt Nam
trước ảnh hưởng ................................................................................................ 9
của ại dch Covid-19 ........................................................................................... 9
2.2 Liên h bn thân ......................................................................................... 11
KT LUN ........................................................................................................ 12
TÀI LIU THAM KHO ................................................................................ 12
MỞ ĐẦU
1. Lý do la chọn ề tài
Nguyên lý vmối liên hệ phổ biến một trong hai nguyên bản óng
vai trò quan trọng nhất trong phép biện chứng duy vật của triết học Mác – Lênin.
Nguyên ã tạo ra sở luận tó xây dựng nên quan iểm toàn diện, òi hỏi
trong hoạt ộng thực tiễn phải xem xét sự vật hiện tượng trong mối quan hệ biện
chứng với các sự vật hiện tượng khác, với các yếu tố giữa các mặt của sự vật, hiện
tượng ó, rút ra ược mối liên hệ tất yếu của hiện tượng từ ó tạo nên nhận thức úng
lOMoARcPSD| 40419767
2
ắn về sự vật, hiện tượng. như Lênin ã viết: “Muốn thực sự hiểu ược sự vật
cần phải nhìn bao quát nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ
“quan hệ gián tiếp” của sự vật ó. Chúng ta không thể làm ược iều ó một cách
hoàn toàn ầy , nhưng sự cần thiết phải xem xét tất cả các mặt sẽ phòng cho
chúng ta khỏi phạm sai lầm cứng nhắc” (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1976). Bởi vậy việc nghiên cứu về nguyên lý về mối quan hệ
phổ biến và vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của vào ời sống óng vai trò
hết sức quan trọng trong việc góp phần ịnh hướng, chỉ ạo hoạt ộng nhận thức và
hoạt ộng cải tạo hiện thực của con người.
Thế giới ang ối mặt với những ảnh hưởng kinh hoàng từ ại dịch Covid 19.
Sự tác ộng của nó diễn ra trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của ời sống từ: kinh tế,
chính trị, văn hóa… Và giáo dục cũng không ngoại lệ: “Đại dịch Covid 19 ã tạo
ra sự gián oạn hệ thống giáo dục lớn nhất trong lịch sử, ảnh hưởng tới gần 1,6 tỷ
người học trên toàn cầu tại hơn 190 nước trên tất cả các châu lục”
1
. Không chỉ
vậy “cuộc khủng hoảng làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giáo dục khi làm
giảm hội tiếp cận… những nhóm người dbị tổn thương”
2
. Nhưng mặt khác,
nó cũng là iều kiện khách quan thúc ẩy mạnh mẽ việc tạo ra những phương pháp
dạy và học mới, cách tiếp cận mới ể ứng phó với hoàn cảnh.
Tại Việt Nam, trước tình hình dịch bệnh diễn biến căng thẳng, các trường
học chưa mở cửa trở lại tình trạng học online tiếp tục kéo dài, ã tạo ra vàn
những kkhăn thách thức cho giáo dục nước nhà. Thực tiễn òi hỏi giáo dục phải
những bước ổi mới nhanh chóng linh hoạt thích ứng với thời iểm cũng
như ảm bảo cho sự phát triển của thế hệ học sinh, sinh viên.
Từ những do trên, với mục ích phân tích ược tình hình của nền giáo
dục Việt Nam trước ảnh hưởng của ại dịch Covid 19 từ ó xuất ra những giải
pháp nhằm giải quyết những giải quyết những kkhăn của nền giáo dục trong
thời iểm hiện tại mà cụ thể hơn những giải pháp giúp sinh viên học tập tích cực
1
,2:
Một năm Covid-19 khuynh ảo thế gii, 2020
lOMoARcPSD| 40419767
3
trong thời iểm ặc biệt này, vậy em lựa chọn tài “Nguyên về mối liên hệ
phổ biến vận dụng quan iểm toàn diện phân tích những ảnh hưởng của i
dịch Covid -19 ối với giáo dục ở Việt Nam hiện nay.” làm ề tài nghiên cứu.
2. Mc tiêu nghên cu
Phân tích, làmnội dung, tính chất của mối liên hệ toàn diện tó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận (quan iểm toàn diện).
Từ quan iểm toàn diện, chỉ ra những vấn ề ặt ra ối với giáo dục Việt Nam
trong thời iểm ại dịch Covid 19 ang diễn ra như hiện tại. Từ ó, ưa ra những giải
pháp học tập tích cực ở thời iểm ại dịch.
3. Nhim v nghiên cu
- Trình bày hệ thống luận nội dung ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Từ quan iểm toàn diện, phân tích thực trạng của giáo dục Việt Nam
trong ại dịch Covid 19 chỉ ra những cơ hội và thách thức ối với nền giáo dục.
- Đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập trong
thời iểm ại dịch.
4. Đóng góp của ề tài
Làm hệ thống thuyết về mối liên hệ phổ biến ý nghĩa phương pháp
luận.
Đánh giá, chỉ ra ược các vấn của giáo dục Việt Nam hiện tại. Đề xuất ược
các giải pháp giải quyết ược các vấn ề thực tại của thực trạng nhằm học tập hiệu
quả trong ại dịch.
NI DUNG PHN 1: NGUYÊN V MI LIÊN H PH BIN 1.1
Nguyên lý v mi liên h ph biến
Phép biện chứng duy vật ược xây dựng trên sở một hthống những
nguyên lý, những cặp phạm trù bản, những quy luật… Trong hthống ó,
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong hai nguyên khái quát nhất trong
phép biện chứng duy vật.
lOMoARcPSD| 40419767
4
1.1.1 Ni dung
Nguyên hay tiếng anh principle xuất hiện trong tiếng Anh thông qua
tiếng Pháp cổ, nguồn gốc từ tiếng Latinh là principium nghĩa “nguồn
gốc” hay “sự khởi ầu”.
2
Qua ó ta thể hiểu ược, nguyên là những khởi iểm,
những luận iểm, thuyết ban u, nền móng cho việc xây dựng những thuyết
khác thuộc lĩnh vực quan tâm nghiên cứu của nó. Dựa vào mức phổ quát của
nguyên lý, thể chia ra làm hai loại ó nguyên khoa học nguyên
triết học. ây, ta schú trọng ến nguyên triết học. thể rút ra ịnh nghĩa
về nguyên lý triết học như sau: Nguyên lý triết học là những luận iểm, cơ sở ban
ầu ược hình thành từ sự quan sát, trải nghiệm của con người trong mọi lĩnh vực
tự nhiên, hội duy ược úc kết lại. Nguyên triết học còn sở, nền
ng cho việc xây dựng những nguyên tắc, quy tắc, phương pháp khác trong mọi
lĩnh vực tự nhiên, hội và duyphục vụ cho hoạt ộng nhận thức thực tiễn
của con người.
Khi nghiên cứu về ời sống, ã có vô số những câu hỏi ặt ra cho các nhà tư
tưởng: Các sự vật, hiện tượng và các quá trình khác nhau của thế giới có mối
liên hệ qua lại, tác ộng ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tốn tại biệt lập, tách rời
nhau? Nếu tồn tại mối quan hệ qua lại thì cái gì quy ịnh mối quan hệ ó?
Trả lời cho vấn ề này, có rất nhiều quan iểm ược ưa ra:
Quan iểm siêu hình cho rằng, các svât, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách
rời nhau; cái này tồn tại bên cạnh cái kia; chúng không sự phụ thuộc, không
sự ràng buộc lẫn nhau. nếu i chăng nữa, thì ó cũng chỉ những quy ịnh,
liên hệ bề ngoài, mang tính ngẫu nhiên, không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau.
Trái lại, quan iểm biện chứng lại khẳng nh: các sự vật, hiện tượng, các q
trình khác nhau vừa tồn tại ộc lập, vừa quy ịnh, tác ộng qua lại, chuyển hóa lẫn
nhau.
2
(Is It Principle or Principal? How Are These Different?, n.d.)
lOMoARcPSD| 40419767
5
Nhưng lại có sự khác nhau khi xét riêng từng quan iểm biện chứng. Quan
iểm biện chứng duy m cho rằng: cái quyết ịnh mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng một lực lượng siêu nhiên hay ý thức, cảm
giác của con người (Hegel cho rằng, ý niệm tuyệt ối là nền tảng của các mối liên
hệ; còn Berkeley trên lập trường duy tâm chủ quan lại cho rằng, cảm giác là nền
tảng của mối liên hệ giữa các ối tượng)
3
.
Còn theo quan iểm biện chứng duy vật: các svật, hiện tượng a dạng,
phong pến mấy cũng chỉ những dạng khác nhau của một thế giới thống nhất,
duy nhất thế giới vật chất. Do tính thống nhất của thế giới, các sự vật, hiện tượng
không thể tồn tại biệt lập mà giữa chúng luôn luôn mối liên hệ, tác ộng qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau. Qua ó, phép biện chứng duy vật thừa nhận mối liên hệ giữa
các ối tượng hay nói theo cách khác, sự tồn tại của sự vật, hiện tượng phụ thuộc
vào sự liên hệ, tương tác giữa nó và các ối tượng khác.
Qua ó, ta có thể rút ra ịnh nghĩa về mối liên hệ như sau: Mối liên hệ là một
phạm trù triết học dùng ể chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy ịnh và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một ối tượng hoặc giữa các ối tượng với
nhau”
4
. Còn “liên hệ quan hệ giữa hai ối tượng nếu sự thay ổi của mt trong số
chúng nhất ịnh làm ối tượng kia thay ổi”
6
. Trái lại, cô lập là trạng thái của các ối
tượng, khi sự thay ổi của chúng không ảnh hưởng tới nhau, không làm ối tượng
còn lại thay ổi. Liên hệ và cô lập luôn luôn ồng hành với nhau, là mặt tất yếu của
mọi quan hệ giữa các ối tượng.
Mối liên hệ không chỉ sự liên hệ, ràng buộc tác ộng lẫn nhau giữa các
vật cụ thể, hữu hình, giữa các mặt trong cùng một ối tượng với nhau còn
mối liên hgiữa những sự vật hình với sự vật hữu hình, hay giữa các svật
thể với nhau. bởi vậy trên thế giới vàn những mối liên hệ, trong ó
loại liên hệ chung nhất, là ối tượng nghiên cứu của phép biện chứng, loại liên hệ
này liên hệ phổ biến. sở cho mối liên hệ phbiến hay sở cho mọi mối
3
Giáo trình Triết hc Mác - Lênin (Dành cho bậc ại hc h không chuyên lý lun chính tr), tr. 191
4
,5
Giáo trình Triết hc Mác - Lênin (Dành cho bậc ại hc h không chuyên lý lun chính tr), tr. 190
lOMoARcPSD| 40419767
6
liên hệ chính tính thống nhất vật chất của thế giới. Bởi thế giới không phải
thể hỗn loạn các ối tượng, mà hệ thống các liên hệ ối tượng. Và nhờ sự thống
nhất ó các ối tượng không thể tồn tại cô lập, mà luôn tác ộng qua lại, chuyển hóa
lẫn nhau. Và ó chính là nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
1.1.2 Tính cht ca mi liên h ph biến
Phép biện chứng duy vật khẳng ịnh mối liên hphổ biến tính khách
quan; tính phổ biến; tính a dạng, phong phú.
Tính khách quan của mối liên hệ thể hiện ở các mối liên hệ chính ặc tính
vốn của mọi sự vật, hiện tượng, là tự thân các sự vật, hiện tượng sinh ra chứ
không phụ thuộc vào ý muốn hay ý thức của con nguời. Ví như mối liên hệ giữa
thể sinh vật môi trường sống, khi môi trường sống thay ổi thì thể sinh
vật cũng cần phải những biến i thích ứng với môi trường. Mối liên hệ ó
không phải do một người sáng tạo ra hay phụ thuộc vào ý chí của bất người
nào, mà là cái vốn có của thế giới vật chất.
Các mối liên hệ tính phổ biến bởi bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào,
bất kỳ không gian, thời gian nào ều mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng
khác. Còn trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, yếu
tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần khác, yếu tố khác. Không có sự
vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Và còn tồn tại trong tất cả các mặt:
tự nhiên, xã hội và tư duy
Mối liên hệ phổ biến có tính a dạng, phong phú bởi các sự vật, hiện tượng
trong thế giới cùng a dạng, a trạng thái chính vậy cũng hạn những mối
liên hệ khác nhau. Dựa vào tính chất và vai trò của mối liên hệ, có thể phân chia
các mối liên hệ thành: mối liên hbên trong mối liên hệ bên ngoài; mối liên
hệ bản mối liên hệ không bản; mối liên hệ chung và mối liên hệ riêng;
mối liên hệ trực tiếp, mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ
yếu… Tuy nhiên, việc phân loại các mối lên hệ cũng chỉ mang tính tương ối. bởi
vì các mối liên hệ của các ối tượng rất phức tạp, không thể tách chúng khỏi tất cả
lOMoARcPSD| 40419767
7
các mối liên hệ khác. Mọi liên hệ còn cần ược nghiên cứu cụ thể trong sự biến ổi
và phát triển cụ thể của chúng.
1.2 Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nội dung của nguyên về mối liên hệ phổ biến phép biện chứng duy
vật òi hỏi chủ thể trong hoạt ộng nhận thức hoạt ộng thực tiễn phải tôn trọng
quan iểm toàn diện. Quan iểm toàn diện ược thể hiện ở các nội dung như sau:
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét ối tượng cụ thể, cần ặt trong chỉnh
thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố các thuộc tính, các mối
liên hệ của chính thể ó. như Lênin ã nói: “Muốn thực sự hiểu sự vật, cần nhìn
bao quát nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ trực tiếp gián tiếp của
sự vật ó”. Xét trong thực tiễn nước ta:
Trong Nghị quyết Đại hội XIII, Đảng ta khẳng ịnh cần tiếp tục nắm vững
xử tốt 10 mối quan hệ lớn: Giữa ổn ịnh, ổi mới phát triển; giữa ổi mới
kinh tế ổi mới chính trị; giữa xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội
chủ nghĩa; giữa ộc lập tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh ạo, Nhà nước
quản lý và nhân dân làm chủ; mối quan hệ giữa thực hành dân chủ tăng cường
pháp chế, bảo ảm kỷ cương xã hội...
5
Đó là những mối quan hệ lớn, phản ánh các
quy luật mang tính biện chứng, những vấn luận cốt lõi về ường lối i mới của
Đảng ta, cần tiếp tục ược phát triển, bổ sung cho phù hợp với sự thay ổi của thực
tiễn; òi hỏi ảng nhà nước nhân dân ta phải nhận thức úng, y ủ, quán triệt
sâu sắc và thực hiện có hiệu quả.
Thứ hai, chủ thể phải rút ra ược các mặt, các mối liên hệ tất yếu của ối
tượng ó nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu nội tại. Chỉ nvậy
chủ thể mới thể hiểu bản chất của sự vật – một tồn tại khách quan với nhiều
thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ tác ộng qua lại bên trong ối tượng. Vận
dụng vào sự nghiệp ổi mới của nước ta:
5
Tài liu hi - áp về các Văn kiện Đại hội ại biu toàn quc ln th XIII của Đảng, 2021
lOMoARcPSD| 40419767
8
Từ nhận thức về 10 mối quan hệ lớn và mối liên hệ hữu cơ giữa chúng, Đại
hội XIII của Đảng ã ưa ra quan iểm chỉ ạo: “Chiến lược phát triển tổng thể của ất
nước ta là ẩy mạnh toàn diện, ồng bộ công cuộc ổi mới, phát triển nhanh và bền
vững ất nước; bảo ảm gắn kết chặt chẽ triển khai ồng bộ các nhiệm vụ, trong
ó: Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển
văn hóa nền tảng tinh thần; bảo ảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường
xuyên”. Đảng ã nhấn mạnh ổi mới duy luận, duy chính trị về chủ nghĩa
xã hội là khâu ột phá và ổi mới kinh tế là trọng tâm.
6
Thứ ba, cần xem xét ối tượng này trong mối liên hệ với ối tượng khác
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián
tiếp.
Thứ tư, quan iểm toàn diện khác với quan iểm phiến diện, một chiều, chỉ
thấy mặt này mà không thấy mặt khác chỉ thấy cây mà không thấy rừng”; hoặc
chú ý ến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất, căn bản,
chủ yếu nhất của i tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện chủ nghĩa chiết trung.
Chính vậy, quan iểm toàn diện òi hỏi chúng ta phải i từ những tri thức từ nhiều
mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật ến những tri thức khái quát nhất ể rút ra những
bản chất chi phối sự tồn tại phát triển của sự vật, hiện tượng. Bởi vậy, không
phải ngẫu nhiên mà Đại hội XIII của Đảng khẳng ịnh “Tiếp tục phát triển nhanh
và bền vững ất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai ồng bộ các nhiệm vụ, trong ó,
phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt”.
9
Như vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến ã khái quát toàn bộ thế giới
trong những mối liên hệ, ràng buộc chằng chịt lẫn nhau, khái quát ược những ặc
tính chung nhất của các mối liên hệ, nghiên cứu khái quát những mối liên hệ phổ
biến nhất của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, hội tư duy. Từ ó, rút ra quan
iểm toàn diện góp phần quan trọng trong việc góp phần ịnh hướng, chỉ ạo nhận
thức và hoạt ộng cải tạo hiện thực của thế giới.
6
,8
Vn dng tinh thn ngh quyết Đại hi Xll của Đảng vào ging dạy ý nghĩa phương pháp luận hai nguyên lý
cơ bản ca phép bin chng duy vt, 2021
lOMoARcPSD| 40419767
9
PHN 2: LIÊN H 2.1 Liên h thc tin: thc trng ca giáo dc Việt Nam
trước ảnh hưởng
của ại dch Covid-19
Từ quan iểm toàn diện, ta có thể áp dụng nó ể phân tích những ảnh hưởng
do ại dịch Covid-19 i với nền giáo dục Việt Nam, từ ó chỉ ra những thách thức
cũng như cơ hội của nền giáo dục hiện nay.
Diễn ra trong chưa ầy hai năm, nhưng những ảnh hưởng mà ại dịch Covid-
19 em lại ã làm xáo trộn tất cả các mặt, các lĩnh vực trong của ời sống xã hội của
ất nước. Giáo dục cũng là lĩnh vực bị ảnh hưởng vô cùng nặng nề. Theo uớc tính
của báo iện tử Đảng cộng sản Việt Nam: “gần 20 triệu học sinh, sinh viên không
ược tới trường trong một thời gian rất dài, trên 7 vạn sinh viên không thể ra trường
úng hạn”
7
.
Quán triệt tinh thần chỉ ạo của Chính phủ “ngừng tới lớp không ngừng
học tập”, toàn ngành Giáo dục ào tạo ã chuyển sang trạng thái dạy học mới ể
ối phó với dịch bệnh như tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền
hình… Nhưng việc tiếp cận hình thức học tập mới này lại không hề dễ dàng ối
với người học. Theo Bộ Giáo dục ào tạo, ến 1,5 triệu học sinh 26 ịa
phương không thiết bị học trực tuyến. Không chỉ vậy, việc học trực tuyến trong
iều kiện sở hạ tầng chưa áp ứng (ường truyền kém, chập chờn) còn khiến cho
việc tiếp thu kiến thu kiến thức thường xuyên bị gián oạn. Đặc biệt hơn, học sinh,
sinh viên còn có nguy cơ phải ối mặt với những vấn ề về sức khỏe tinh thần, thể
chất khi phải học trực tuyến trong thời gian dài: “Việc ngồi trước màn hình máy
tính quá lâu có thể khiến trẻ em bị chậm phát triển, việc học tập ở nhà khiến hoạt
ộng thể chất việc ăn uống trở nên thất thường hơn nguyên nhân chính dẫn
tới tăng tỷ lệ béo phì…”
8
Không chỉ học sinh, sinh viên, cả phụ huynh cũng
những người bảnh hưởng. Nhiều phụ huynh, do dịch bệnh mất việc phải
nhà, khó khăn trong việc óng học phí cho con, hay những phụ huynh phải i làm
7
Ảnh hưởng lâu dài ca dch bệnh ối vi ngành Giáo dục chưa o ếm ược, 2021
8
Ảnh hưởng của ại dch Covid-19 ến tr la tui học ường, 2021
lOMoARcPSD| 40419767
10
trong khi có con nhỏ ang học ở nhà cũng rất lo lắng cho con nhỏ ở nhà không ai
chăm sóc…
Đại dịch cũng ã tác ộng không nhỏ tới giáo viên, nhân viên, người lao ộng
ngành Giáo dục ào tạo. Theo thống của Sở GD-ĐT TP.HCM, tại thành phố,
tới 12341 giáo viên – nhân viên bị mất việc làm trong ó 82% giáo viên mầm
non. Những giáo viên mầm non những ối tượng bị ảnh hưởng nghiêm trọng
nhất, khi các cấp học khác ã triển khai hình thức học trực tuyến, tuy nhiên cấp
mầm non thì chưa biết ngày ược hoạt ộng trở lại, chính thế nhiều giáo viên ang
buộc phải xoay sở các nghề khác ể mưu sinh. Đối với một số giáo viên khác, dù
còn việc nhưng vấn khác lại hiện ra như khó khăn về thiết bị, nhiều giáo viên
phải i mượn máy tính, hay sử dụng máy tính cũ, cấu hình yếu chậm, gây khó
khăn trong việc giảng dạy.
Việc tổ chức thi cử chuyển cấp cũng gặp nhiều bất cập. Theo dữ lệu từ báo
tin tức, do ảnh hưởng của dịch bệnh:
Chất lượng và công bằng của kỳ thi vào các lớp ầu cấp khó ạt yêu cầu; việc
phân luồng sang ào tạo nghề gặp nhiều khó khăn. Dịch bệnh cũng ã ảnh hưởng
tới chất lượng và tiến ộ thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về ổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Công tác tổ chức biên soạn,
thẩm ịnh sách giáo khoa, tài liệu giáo dục ịa phương và Chương trình ào tạo ( ào
tạo lại) giáo viên phổ thông bị chậm tiến ộ. Thời lượng học lý thuyết, học thực
hành, học thực nghiệm, trải nghiệm thực tế, thí nghiệm chưa bảo ảm…
9
Có thể thấy, giáo dục hiện nay ối mặt với cùng nhiều thách thức, những
thách thức này lại không hề ộc lập, riêng lẻ mà lại có quan hệ liên kết, gắn bó và
tác ộng qua lại lẫn nhau, vì vậy òi hỏi nền giáo dục phải có những ổi mới, thay ổi
căn bản, toàn diện ể thể phát triển, thích ứng, khắc phục những khó khăn do ại
dịch Covid-19 gây ra, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng
dụng nhân tài phát triển nền giáo dục… Nhưng bên cạnh những thách thức, thì ại
dịch lại có tác dụng thúc ẩy ể ngành giáo dục có thể thay ổi tư duy quản lý, phát
9
COVID-19 tác ộng tiêu cực như thế nào ến giáo dc Vit Nam, 2021
lOMoARcPSD| 40419767
11
huy sự sáng tạo của mỗi nhân, của tập thể hay của cả ngành giáo dục, hội
ngành giáo dục ẩy mạnh chuyển ổi số, tiền cho nhiều lĩnh vực khác, tác ộng
lớn ối với sự phát triển ất nước, cả trước mắt và lâu dài.
2.2 Liên h bn thân
Việc áp dụng úng ắn quan iểm toàn diện vào trong ời sống là ng quan
trọng, sẽ giúp ta có thể nhìn nhận vấn mình ang gặp phải một cách chính xác
nhất ể từ ó thể “biến nguy thành cơ”, có thể cải thiện và giải quyết vấn ề. Và
ặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, giáo dục còn ối mặt nhiều thách thức khó khăn
từ ại dịch Covid-19, biết vận dụng úng n quan iểm toàn diện còn thể giúp học
sinh, sinh viên tìm ra phương pháp học tập tích cực, chủ ộng, tối ưu và hiệu quả
cho mình.
Đối với bản thân em, một sinh viên Học viện Ngân hàng, ã ã kinh
nghiệm học tập trực tuyến trong thời gian dài, bậc phổ thông cũng như bậc ại
học, cùng với việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quan iểm toàn diện, thì những giải
pháp thể trang bị cho bản thân học sinh, sinh viên một tâm thế học tập chủ
ộng, tích cực có thể khái quát lại như sau:
Thứ nhất, cần phải ý thức cao cùng một sức khỏe tốt. Trong tình trạng
học online tại nhà, học sinh, sinh viên không chỉ i mặt với những khó khăn về
thiết bị học tập, hay về việc tiếp thu bài giảng trên lớp mà còn tăng khả năng bị
xao nhãng trong học tập bởi những kích thích từ bên ngoài… Chính vậy, việc
tiếp thu kiến thức ạt hiệu quả cao nhất, trước hết mỗi người học cần tạo cho mình
mục tiêu ể chiến ấu cùng với tinh thần mạnh mẽ, kiên trì, bền bỉ vượt qua những
khó khăn; một ý chí vững vàng thể vượt qua những cám dỗ tbên ngoài.
Đồng thời bên cạnh ó, mỗi người học cần phải tích cực tập luyện thdục thể thao,
ăn uống lành mạnh ể có thể bảo ảm sức khỏe trong quá trình học.
Thứ hai, cần tận dụng tối a nguồn lực hiện có. Tuy không thể trực tiếp ến
trường nghe giảng trực tiếp, nhưng với sự phát triển của khoa học công nghệ,
hiện nay trên mạng có vô số nguồn tài nguyên, bài giảng quý báu ể người học có
thể sử dụng hay những sự trợ giúp từ thầy cô, bạn bè thông qua những ứng dụng
lOMoARcPSD| 40419767
12
thông minh kể những nguồn lực khác. Nếu biết tận dụng tối a những nguồn
lực của mình ang có sẽ khiến việc học tập sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
cuối cùng, thể thể xây dựng cho mình một phương pháp học tập
tích cực, thì một không gian học tập phù hợp óng vai trò không nhỏ. Mỗi người
học sẽ phù hợp với một không gian học tập khác nhau, trong mỗi thời iểm khác
nhau. Bởi vậy, thông qua quá trình học tập, người học cần tự tìm hiểu xem âu là
không gian học tập phù hợp nhất với mình, từ ó tạo cho mình một thời khóa biểu
hợp lý ể việc học có thể diễn ra một cách hiệu quả và trơn tru.
KT LUN
Từ việc nghiên cứu về nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên
về mối liên hệ bản, dựa trên quan iểm toàn diện, ta ã phân tích ược thực
trạng của nền giáo dục Việt Nam trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn ra rất
phực tạp như hiện tại từ ó ưa ra ược những giải pháp giúp học sinh, sinh viên có
thể học tập một cách tích cực. Quan iểm toàn diện òi hỏi khi nhận thức v sự vật,
hiện tượng cần phải nhận thức về sự vật, hiện tượng trong toàn bộ các mối liên hệ
qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật hiện
tượng ó giữa svật ó với các sự vật khác; phải chú ý ến mối liên hệ tất yếu của
hiện tượng; cần xem xét ối tượng trong mối quan hệ với các ối tượng khác; cần
phải tránh quan iểm phiến diện một chiều. Qua việc phân tích thực trạng của nền
giáo dục Việt Nam trong ại dịch cùng với việc sử dụng quan iểm toàn diện, ta có
thể thấy ể tạo ra những giải pháp học tập hiệu quả và tích cực thì ý thức của học
sinh, sinh viên óng vai trò quan trọng nhất, tiếp theo ó là ến việc tận dụng tốt các
nguồn lực sẵn của chính học sinh, sinh viên phục vụ cho việc học cuối
cùng là tạo cho bản thân một không gian học tập, một thời gian học tập, một thời
gian biểu hợp lý ể việc học ược diễn ra một cách có hiệu quả, chủ ộng, tích cực ể
người học có thể ạt ược hiệu suất cao nhất.
TÀI LIU THAM KHO
Tài liệu tiếng Việt
lOMoARcPSD| 40419767
13
1. Ban Tuyên giáo Trung ương. (2021). i liệu hỏi - áp về các Văn kiện Đại hội
ại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Nội: Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật.
2. Bộ Giáo dục Đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho
bậc ại học hệ không chuyên luận chính trị), NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước ngoài
3. Manaher, S. (n.d.). “Is It Principle or Principal? How Are These Different?”,
The content authority
https://thecontentauthority.com/blog/principle-vs-principal
truy cập lúc 00:20, 2-1-2022.
Tài liệu trực tuyến
4. Bs. Thân Văn Chín. (2021, 12 14), “Ảnh hưởng của i dịch Covid-19 ến trẻ lứa
tuổi học ường”, Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Thành phố Đà Nẵng,
https://ksbtdanang.vn/chuyen-mon/suc-khoe-moi-truong-y-te-truong-
hoc/anhhuong-cua-dai-dich-covid-19-den-tre-lua-tuoi-hoc-duong-536.html
truy cập lúc 2:14, 2-1-2022.
5. Hoa Nữ, (2021, 9 3), “Giáo viên i mượn máy tính, học sinh khóc ròng không
có iện thoại học trực tuyến.”, Báo Thanh niên, https://thanhnien.vn/giao-vien-
di-muon-may-tinh-hoc-sinh-khoc-rong-khongco-dien-thoai-hoc-truc-tuyen-
post1107973.html truy cập lúc 23:55, 1-1-2022.
6. Vân, (2021, 11 3), “COVID-19 tác ộng tiêu cực như thế nào ến giáo dục
Việt Nam, Báo tin tức,
https://baotintuc.vn/giao-duc/covid19-tac-dong-tieu-cuc-nhu-the-nao-den-
giaoduc-viet-nam-20211103104757588.htm
truy cập lúc 00:07, 2-1-2022.
7. “Một năm Covid-19 khuynh ảo thế giới”, (2020, 12 16), BỘ Y TẾ CỤC Y TẾ
DỰ PHÒNG,
lOMoARcPSD| 40419767
14
https://vncdc.gov.vn/mot-nam-covid-19-khuynh-dao-the-gioi-nd15917.html
truy cập lúc 23:12, 1-1-2022.
8. Mỹ Anh, (2021, 11 11), “Ảnh hưởng lâu dài của dịch bệnh ối với ngành Giáo
dục chưa o ếm ược”, Báo iện từ Đảng cộng sản Việt Nam,
https://dangcongsan.vn/thoi-su/anh-huong-lau-dai-cua-dich-benh-doi-
voinganh-giao-duc-chua-do-dem-duoc-596603.html
truy cập lúc 23:50, 1-1-2022.
9. Nguyễn Hòa, Thu Hà, (2021, 9 4), “Thích nghi ổi mới, phát triển giáo dục
ào tạo”, Báo Quân ội nhân dân, https://www.qdnd.vn/giao-duc-khoa-
hoc/chuyen-doi-so/thich-nghi-de-doi-moiphat-trien-giao-duc-va-dao-tao-
670375 truy cập lúc 00:08, 2-1-2022.
10. Nguyễn Văn Dương, (2021, 11 30), “Quan iểm toàn diện của chủ nghĩa
Mác Lênin vận dụng quan iểm toàn diện”, Luật ơng Gia,
https://luatduonggia.vn/quan-diem-toan-dien-cua-chu-nghia-mac-le-nin-va-
vandung-quan-diem-toan-dien-de-danh-gia-co-che-kinh-te-ke-hoach-hoa-tap-
trung truy cập lúc 23:38, 1-1-2022.
11. Thế Quang, (2021, 11 3), Giáo viên mầm non mất việc, người i xuất khẩu
lao ộng, người n hàng online”, Báo iện tử ài tiếng nói Việt Nam,
https://vov.vn/xa-hoi/giao-vien-mam-non-mat-viec-nguoi-di-xuat-khau-
laodong-nguoi-ban-hang-online-902458.vov truy cập lúc 00:05, 2-1-2022.
12. ThS. ơng Thị Ngọc Hạnh, ThS. Dương Như Ý, (2021, 8 30), “Vận dụng
tinh thần nghị quyết Đại hội XII của Đảng vào giảng dạy ý nghĩa phương pháp
luận hai nguyên bản của phép biện chứng duy vật”, Trường Chính trị
Tỉnh Mau,
https://truongchinhtri.camau.gov.vn/wps/portal/?1dmy&page=ct.chitiet&urile
=
wcm%3Apath%3A/truongchinhchilibrary/truongchinhtrisite/trangchu/nghien
cu ukhoahoc/nghiencuutraodoi/hfgdhgfbcvbccbvxbcxcxbcvxb
lOMoARcPSD| 40419767
15
truy cập lúc 2:23, 2-1-2022.
13. TS. Trần Nguyên Ký, (n.d.), Đề cương ôn thi môn Triết học”. Trường ại
học Văn Hiến,
https://vhu.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/sdh/DeCuongOnThiMonTriet
H oc.pdf truy cập lúc 23:32, 1-1-2022.
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40419767
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và vận dụng quan điểm toàn diện để phân
tích những ảnh hưởng của đại dịch Covid -19 đối với giáo dục ở Việt Nam hiện nay
MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn ề tài .................................................. 1
2. Mục tiêu nghên cứu ........................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Đóng góp của ề tài ........................................................................................... 3
NỘI DUNG PHẦN 1: NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN 1.1
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến .................................................................... 3
1.1.1 Nội dung ................................................................................................. 4
1.1.2 Tính chất của mối liên hệ phổ biến ..................................................... 6
1.2 Ý nghĩa phương pháp luận .......................................................................... 7
PHẦN 2: LIÊN HỆ 2.1 Liên hệ thực tiễn: thực trạng của giáo dục Việt Nam
trước ảnh hưởng ................................................................................................ 9
của ại dịch Covid-19 ........................................................................................... 9
2.2 Liên hệ bản thân ......................................................................................... 11
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 12 MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn ề tài
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong hai nguyên lý cơ bản óng
vai trò quan trọng nhất trong phép biện chứng duy vật của triết học Mác – Lênin.
Nguyên lý ã tạo ra cơ sở lý luận ể từ ó xây dựng nên quan iểm toàn diện, òi hỏi
trong hoạt ộng thực tiễn phải xem xét sự vật hiện tượng trong mối quan hệ biện
chứng với các sự vật hiện tượng khác, với các yếu tố giữa các mặt của sự vật, hiện
tượng ó, rút ra ược mối liên hệ tất yếu của hiện tượng từ ó tạo nên nhận thức úng lOMoAR cPSD| 40419767 2
ắn về sự vật, hiện tượng. Mà như Lênin ã viết: “Muốn thực sự hiểu ược sự vật
cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và
“quan hệ gián tiếp” của sự vật ó. Chúng ta không thể làm ược iều ó một cách
hoàn toàn ầy ủ, nhưng sự cần thiết phải xem xét tất cả các mặt sẽ ề phòng cho
chúng ta khỏi phạm sai lầm và cứng nhắc” (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1976). Bởi vậy việc nghiên cứu về nguyên lý về mối quan hệ
phổ biến và vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của nó vào ời sống óng vai trò
hết sức quan trọng trong việc góp phần ịnh hướng, chỉ ạo hoạt ộng nhận thức và
hoạt ộng cải tạo hiện thực của con người.
Thế giới ang ối mặt với những ảnh hưởng kinh hoàng từ ại dịch Covid 19.
Sự tác ộng của nó diễn ra trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của ời sống từ: kinh tế,
chính trị, văn hóa… Và giáo dục cũng không ngoại lệ: “Đại dịch Covid 19 ã tạo
ra sự gián oạn hệ thống giáo dục lớn nhất trong lịch sử, ảnh hưởng tới gần 1,6 tỷ
người học trên toàn cầu tại hơn 190 nước trên tất cả các châu lục”1. Không chỉ
vậy “cuộc khủng hoảng làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giáo dục khi nó làm
giảm cơ hội tiếp cận… ở những nhóm người dễ bị tổn thương”2. Nhưng mặt khác,
nó cũng là iều kiện khách quan thúc ẩy mạnh mẽ việc tạo ra những phương pháp
dạy và học mới, cách tiếp cận mới ể ứng phó với hoàn cảnh.
Tại Việt Nam, trước tình hình dịch bệnh diễn biến căng thẳng, các trường
học chưa mở cửa trở lại tình trạng học online tiếp tục kéo dài, ã tạo ra vô vàn
những khó khăn thách thức cho giáo dục nước nhà. Thực tiễn òi hỏi giáo dục phải
có những bước ổi mới nhanh chóng và linh hoạt ể thích ứng với thời iểm cũng
như ảm bảo cho sự phát triển của thế hệ học sinh, sinh viên.
Từ những lý do trên, với mục ích phân tích rõ ược tình hình của nền giáo
dục Việt Nam trước ảnh hưởng của ại dịch Covid 19 từ ó ề xuất ra những giải
pháp nhằm giải quyết những giải quyết những khó khăn của nền giáo dục trong
thời iểm hiện tại mà cụ thể hơn là những giải pháp giúp sinh viên học tập tích cực
1 ,2: Một năm Covid-19 khuynh ảo thế giới, 2020 lOMoAR cPSD| 40419767 3
trong thời iểm ặc biệt này, vì vậy em lựa chọn ề tài “Nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến và vận dụng quan iểm toàn diện ể phân tích những ảnh hưởng của ại
dịch Covid -19 ối với giáo dục ở Việt Nam hiện nay.” làm ề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghên cứu
Phân tích, làm rõ nội dung, tính chất của mối liên hệ toàn diện từ ó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận (quan iểm toàn diện).
Từ quan iểm toàn diện, chỉ ra những vấn ề ặt ra ối với giáo dục Việt Nam
trong thời iểm ại dịch Covid 19 ang diễn ra như hiện tại. Từ ó, ưa ra những giải
pháp học tập tích cực ở thời iểm ại dịch.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu -
Trình bày hệ thống lý luận nội dung và ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. -
Từ quan iểm toàn diện, phân tích thực trạng của giáo dục Việt Nam
trong ại dịch Covid 19 chỉ ra những cơ hội và thách thức ối với nền giáo dục. -
Đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập trong thời iểm ại dịch.
4. Đóng góp của ề tài
Làm rõ hệ thống lý thuyết về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận.
Đánh giá, chỉ ra ược các vấn ề của giáo dục Việt Nam hiện tại. Đề xuất ược
các giải pháp giải quyết ược các vấn ề thực tại của thực trạng nhằm học tập hiệu quả trong ại dịch.
NỘI DUNG PHẦN 1: NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN 1.1
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Phép biện chứng duy vật ược xây dựng trên cơ sở một hệ thống những
nguyên lý, những cặp phạm trù cơ bản, những quy luật… Trong hệ thống ó,
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong hai nguyên lý khái quát nhất trong
phép biện chứng duy vật. lOMoAR cPSD| 40419767 4
1.1.1 Nội dung
Nguyên lý hay tiếng anh là principle xuất hiện trong tiếng Anh thông qua
tiếng Pháp cổ, có nguồn gốc từ tiếng Latinh là principium – có nghĩa là “nguồn
gốc” hay “sự khởi ầu”.2 Qua ó ta có thể hiểu ược, nguyên lý là những khởi iểm,
những luận iểm, lý thuyết ban ầu, là nền móng cho việc xây dựng những lý thuyết
khác thuộc lĩnh vực quan tâm nghiên cứu của nó. Dựa vào mức ổ phổ quát của
nguyên lý, mà có thể chia nó ra làm hai loại ó là nguyên lý khoa học và nguyên
lý triết học. Ở ây, ta sẽ chú trọng ến nguyên lý triết học. Có thể rút ra ịnh nghĩa
về nguyên lý triết học như sau: Nguyên lý triết học là những luận iểm, cơ sở ban
ầu ược hình thành từ sự quan sát, trải nghiệm của con người trong mọi lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy ược úc kết lại. Nguyên lý triết học còn là cơ sở, nền
móng cho việc xây dựng những nguyên tắc, quy tắc, phương pháp khác trong mọi
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy ể phục vụ cho hoạt ộng nhận thức và thực tiễn của con người.
Khi nghiên cứu về ời sống, ã có vô số những câu hỏi ặt ra cho các nhà tư
tưởng: Các sự vật, hiện tượng và các quá trình khác nhau của thế giới có mối
liên hệ qua lại, tác ộng ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tốn tại biệt lập, tách rời
nhau? Nếu tồn tại mối quan hệ qua lại thì cái gì quy ịnh mối quan hệ ó?
Trả lời cho vấn ề này, có rất nhiều quan iểm ược ưa ra:
Quan iểm siêu hình cho rằng, các sự vât, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách
rời nhau; cái này tồn tại bên cạnh cái kia; chúng không có sự phụ thuộc, không
có sự ràng buộc lẫn nhau. Và nếu có i chăng nữa, thì ó cũng chỉ là những quy ịnh,
liên hệ bề ngoài, mang tính ngẫu nhiên, không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau.
Trái lại, quan iểm biện chứng lại khẳng ịnh: các sự vật, hiện tượng, các quá
trình khác nhau vừa tồn tại ộc lập, vừa quy ịnh, tác ộng qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
2 (Is It Principle or Principal? How Are These Different?, n.d.) lOMoAR cPSD| 40419767 5
Nhưng lại có sự khác nhau khi xét riêng từng quan iểm biện chứng. Quan
iểm biện chứng duy tâm cho rằng: cái quyết ịnh mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng là một lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức, cảm
giác của con người (Hegel cho rằng, ý niệm tuyệt ối là nền tảng của các mối liên
hệ; còn Berkeley trên lập trường duy tâm chủ quan lại cho rằng, cảm giác là nền
tảng của mối liên hệ giữa các ối tượng)3.
Còn theo quan iểm biện chứng duy vật: các sự vật, hiện tượng dù có a dạng,
phong phú ến mấy cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới thống nhất,
duy nhất – thế giới vật chất. Do tính thống nhất của thế giới, các sự vật, hiện tượng
không thể tồn tại biệt lập mà giữa chúng luôn luôn có mối liên hệ, tác ộng qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau. Qua ó, phép biện chứng duy vật thừa nhận mối liên hệ giữa
các ối tượng hay nói theo cách khác, sự tồn tại của sự vật, hiện tượng phụ thuộc
vào sự liên hệ, tương tác giữa nó và các ối tượng khác.
Qua ó, ta có thể rút ra ịnh nghĩa về mối liên hệ như sau: “Mối liên hệ là một
phạm trù triết học dùng ể chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy ịnh và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một ối tượng hoặc giữa các ối tượng với
nhau”4. Còn “liên hệ là quan hệ giữa hai ối tượng nếu sự thay ổi của một trong số
chúng nhất ịnh làm ối tượng kia thay ổi”6. Trái lại, cô lập là trạng thái của các ối
tượng, khi sự thay ổi của chúng không ảnh hưởng tới nhau, không làm ối tượng
còn lại thay ổi. Liên hệ và cô lập luôn luôn ồng hành với nhau, là mặt tất yếu của
mọi quan hệ giữa các ối tượng.
Mối liên hệ không chỉ là sự liên hệ, ràng buộc tác ộng lẫn nhau giữa các
vật cụ thể, hữu hình, giữa các mặt trong cùng một ối tượng với nhau mà còn có
mối liên hệ giữa những sự vật vô hình với sự vật hữu hình, hay giữa các sự vật vô
thể với nhau. Và bởi vậy trên thế giới có vô vàn những mối liên hệ, trong ó có
loại liên hệ chung nhất, là ối tượng nghiên cứu của phép biện chứng, loại liên hệ
này là liên hệ phổ biến. Và cơ sở cho mối liên hệ phổ biến hay cơ sở cho mọi mối
3 Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho bậc ại học hệ không chuyên lý luận chính trị), tr. 191
4 ,5 Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho bậc ại học hệ không chuyên lý luận chính trị), tr. 190 lOMoAR cPSD| 40419767 6
liên hệ chính là tính thống nhất vật chất của thế giới. Bởi thế giới không phải là
thể hỗn loạn các ối tượng, mà là hệ thống các liên hệ ối tượng. Và nhờ sự thống
nhất ó các ối tượng không thể tồn tại cô lập, mà luôn tác ộng qua lại, chuyển hóa
lẫn nhau. Và ó chính là nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
1.1.2 Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Phép biện chứng duy vật khẳng ịnh mối liên hệ phổ biến có tính khách
quan; tính phổ biến; tính a dạng, phong phú.
Tính khách quan của mối liên hệ thể hiện ở các mối liên hệ chính là ặc tính
vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, là tự thân các sự vật, hiện tượng sinh ra chứ
không phụ thuộc vào ý muốn hay ý thức của con nguời. Ví như mối liên hệ giữa
cơ thể sinh vật và môi trường sống, khi môi trường sống thay ổi thì cơ thể sinh
vật cũng cần phải có những biến ổi ể thích ứng với môi trường. Mối liên hệ ó
không phải do một người sáng tạo ra hay phụ thuộc vào ý chí của bất kì người
nào, mà là cái vốn có của thế giới vật chất.
Các mối liên hệ có tính phổ biến bởi bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở
bất kỳ không gian, thời gian nào ều có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng
khác. Còn trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, yếu
tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần khác, yếu tố khác. Không có sự
vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Và nó còn tồn tại trong tất cả các mặt:
tự nhiên, xã hội và tư duy
Mối liên hệ phổ biến có tính a dạng, phong phú bởi các sự vật, hiện tượng
trong thế giới vô cùng a dạng, a trạng thái chính vì vậy cũng có vô hạn những mối
liên hệ khác nhau. Dựa vào tính chất và vai trò của mối liên hệ, có thể phân chia
các mối liên hệ thành: mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài; mối liên
hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản; mối liên hệ chung và mối liên hệ riêng;
mối liên hệ trực tiếp, mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ
yếu… Tuy nhiên, việc phân loại các mối lên hệ cũng chỉ mang tính tương ối. bởi
vì các mối liên hệ của các ối tượng rất phức tạp, không thể tách chúng khỏi tất cả lOMoAR cPSD| 40419767 7
các mối liên hệ khác. Mọi liên hệ còn cần ược nghiên cứu cụ thể trong sự biến ổi
và phát triển cụ thể của chúng.
1.2 Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến phép biện chứng duy
vật òi hỏi chủ thể trong hoạt ộng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn phải tôn trọng
quan iểm toàn diện. Quan iểm toàn diện ược thể hiện ở các nội dung như sau:
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét ối tượng cụ thể, cần ặt nó trong chỉnh
thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố các thuộc tính, các mối
liên hệ của chính thể ó. Mà như Lênin ã nói: “Muốn thực sự hiểu sự vật, cần nhìn
bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp của
sự vật ó”. Xét trong thực tiễn nước ta:
Trong Nghị quyết Đại hội XIII, Đảng ta khẳng ịnh cần tiếp tục nắm vững
và xử lý tốt 10 mối quan hệ lớn: Giữa ổn ịnh, ổi mới và phát triển; giữa ổi mới
kinh tế và ổi mới chính trị; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa; giữa ộc lập tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh ạo, Nhà nước
quản lý và nhân dân làm chủ; mối quan hệ giữa thực hành dân chủ và tăng cường
pháp chế, bảo ảm kỷ cương xã hội...5 Đó là những mối quan hệ lớn, phản ánh các
quy luật mang tính biện chứng, những vấn ề lý luận cốt lõi về ường lối ổi mới của
Đảng ta, cần tiếp tục ược phát triển, bổ sung cho phù hợp với sự thay ổi của thực
tiễn; òi hỏi ảng và nhà nước và nhân dân ta phải nhận thức úng, ầy ủ, quán triệt
sâu sắc và thực hiện có hiệu quả.
Thứ hai, chủ thể phải rút ra ược các mặt, các mối liên hệ tất yếu của ối
tượng ó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. Chỉ có như vậy
chủ thể mới có thể hiểu rõ bản chất của sự vật – một tồn tại khách quan với nhiều
thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ tác ộng qua lại bên trong ối tượng. Vận
dụng vào sự nghiệp ổi mới của nước ta:
5 Tài liệu hỏi - áp về các Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, 2021 lOMoAR cPSD| 40419767 8
Từ nhận thức về 10 mối quan hệ lớn và mối liên hệ hữu cơ giữa chúng, Đại
hội XIII của Đảng ã ưa ra quan iểm chỉ ạo: “Chiến lược phát triển tổng thể của ất
nước ta là ẩy mạnh toàn diện, ồng bộ công cuộc ổi mới, phát triển nhanh và bền
vững ất nước; bảo ảm gắn kết chặt chẽ và triển khai ồng bộ các nhiệm vụ, trong
ó: Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển
văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo ảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường
xuyên”. Đảng ã nhấn mạnh ổi mới tư duy lý luận, tư duy chính trị về chủ nghĩa
xã hội là khâu ột phá và ổi mới kinh tế là trọng tâm. 6
Thứ ba, cần xem xét ối tượng này trong mối liên hệ với ối tượng khác và
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
Thứ tư, quan iểm toàn diện khác với quan iểm phiến diện, một chiều, chỉ
thấy mặt này mà không thấy mặt khác “chỉ thấy cây mà không thấy rừng”; hoặc
chú ý ến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất, căn bản,
chủ yếu nhất của ối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung.
Chính vì vậy, quan iểm toàn diện òi hỏi chúng ta phải i từ những tri thức từ nhiều
mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật ến những tri thức khái quát nhất ể rút ra những
bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Bởi vậy, không
phải ngẫu nhiên mà Đại hội XIII của Đảng khẳng ịnh “Tiếp tục phát triển nhanh
và bền vững ất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai ồng bộ các nhiệm vụ, trong ó,
phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt”.9
Như vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến ã khái quát toàn bộ thế giới
trong những mối liên hệ, ràng buộc chằng chịt lẫn nhau, khái quát ược những ặc
tính chung nhất của các mối liên hệ, nghiên cứu khái quát những mối liên hệ phổ
biến nhất của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Từ ó, rút ra quan
iểm toàn diện góp phần quan trọng trong việc góp phần ịnh hướng, chỉ ạo nhận
thức và hoạt ộng cải tạo hiện thực của thế giới.
6 ,8 Vận dụng tinh thần nghị quyết Đại hội Xll của Đảng vào giảng dạy ý nghĩa phương pháp luận hai nguyên lý
cơ bản của phép biện chứng duy vật, 2021 lOMoAR cPSD| 40419767 9
PHẦN 2: LIÊN HỆ 2.1 Liên hệ thực tiễn: thực trạng của giáo dục Việt Nam
trước ảnh hưởng
của ại dịch Covid-19
Từ quan iểm toàn diện, ta có thể áp dụng nó ể phân tích những ảnh hưởng
do ại dịch Covid-19 ối với nền giáo dục Việt Nam, từ ó chỉ ra những thách thức
cũng như cơ hội của nền giáo dục hiện nay.
Diễn ra trong chưa ầy hai năm, nhưng những ảnh hưởng mà ại dịch Covid-
19 em lại ã làm xáo trộn tất cả các mặt, các lĩnh vực trong của ời sống xã hội của
ất nước. Giáo dục cũng là lĩnh vực bị ảnh hưởng vô cùng nặng nề. Theo uớc tính
của báo iện tử Đảng cộng sản Việt Nam: “gần 20 triệu học sinh, sinh viên không
ược tới trường trong một thời gian rất dài, trên 7 vạn sinh viên không thể ra trường úng hạn”7.
Quán triệt tinh thần chỉ ạo của Chính phủ “ngừng tới lớp – không ngừng
học tập”, toàn ngành Giáo dục và ào tạo ã chuyển sang trạng thái dạy học mới ể
ối phó với dịch bệnh như tổ chức dạy và học trực tuyến, dạy học trên truyền
hình… Nhưng việc tiếp cận hình thức học tập mới này lại không hề dễ dàng ối
với người học. Theo Bộ Giáo dục và ào tạo, có ến 1,5 triệu học sinh ở 26 ịa
phương không có thiết bị học trực tuyến. Không chỉ vậy, việc học trực tuyến trong
iều kiện cơ sở hạ tầng chưa áp ứng ủ (ường truyền kém, chập chờn) còn khiến cho
việc tiếp thu kiến thu kiến thức thường xuyên bị gián oạn. Đặc biệt hơn, học sinh,
sinh viên còn có nguy cơ phải ối mặt với những vấn ề về sức khỏe tinh thần, thể
chất khi phải học trực tuyến trong thời gian dài: “Việc ngồi trước màn hình máy
tính quá lâu có thể khiến trẻ em bị chậm phát triển, việc học tập ở nhà khiến hoạt
ộng thể chất và việc ăn uống trở nên thất thường hơn là nguyên nhân chính dẫn
tới tăng tỷ lệ béo phì…”8 Không chỉ có học sinh, sinh viên, mà cả phụ huynh cũng
là những người bị ảnh hưởng. Nhiều phụ huynh, do dịch bệnh mất việc phải ở
nhà, khó khăn trong việc óng học phí cho con, hay những phụ huynh phải i làm
7 Ảnh hưởng lâu dài của dịch bệnh ối với ngành Giáo dục chưa o ếm ược, 2021
8 Ảnh hưởng của ại dịch Covid-19 ến trẻ lứa tuổi học ường, 2021 lOMoAR cPSD| 40419767 10
trong khi có con nhỏ ang học ở nhà cũng rất lo lắng cho con nhỏ ở nhà không ai chăm sóc…
Đại dịch cũng ã tác ộng không nhỏ tới giáo viên, nhân viên, người lao ộng
ngành Giáo dục và ào tạo. Theo thống kê của Sở GD-ĐT TP.HCM, tại thành phố,
có tới 12341 giáo viên – nhân viên bị mất việc làm trong ó 82% là giáo viên mầm
non. Những giáo viên mầm non là những ối tượng bị ảnh hưởng nghiêm trọng
nhất, khi các cấp học khác ã triển khai hình thức học trực tuyến, tuy nhiên cấp
mầm non thì chưa biết ngày ược hoạt ộng trở lại, chính vì thế nhiều giáo viên ang
buộc phải xoay sở các nghề khác ể mưu sinh. Đối với một số giáo viên khác, dù
còn việc nhưng vấn ề khác lại hiện ra như khó khăn về thiết bị, nhiều giáo viên
phải i mượn máy tính, hay sử dụng máy tính cũ, cấu hình yếu và chậm, gây khó
khăn trong việc giảng dạy.
Việc tổ chức thi cử chuyển cấp cũng gặp nhiều bất cập. Theo dữ lệu từ báo
tin tức, do ảnh hưởng của dịch bệnh:
Chất lượng và công bằng của kỳ thi vào các lớp ầu cấp khó ạt yêu cầu; việc
phân luồng sang ào tạo nghề gặp nhiều khó khăn. Dịch bệnh cũng ã ảnh hưởng
tới chất lượng và tiến ộ thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về ổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Công tác tổ chức biên soạn,
thẩm ịnh sách giáo khoa, tài liệu giáo dục ịa phương và Chương trình ào tạo ( ào
tạo lại) giáo viên phổ thông bị chậm tiến ộ. Thời lượng học lý thuyết, học thực
hành, học thực nghiệm, trải nghiệm thực tế, thí nghiệm chưa bảo ảm… 9
Có thể thấy, giáo dục hiện nay ối mặt với vô cùng nhiều thách thức, những
thách thức này lại không hề ộc lập, riêng lẻ mà lại có quan hệ liên kết, gắn bó và
tác ộng qua lại lẫn nhau, vì vậy òi hỏi nền giáo dục phải có những ổi mới, thay ổi
căn bản, toàn diện ể có thể phát triển, thích ứng, khắc phục những khó khăn do ại
dịch Covid-19 gây ra, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng
dụng nhân tài phát triển nền giáo dục… Nhưng bên cạnh những thách thức, thì ại
dịch lại có tác dụng thúc ẩy ể ngành giáo dục có thể thay ổi tư duy quản lý, phát
9 COVID-19 tác ộng tiêu cực như thế nào ến giáo dục Việt Nam, 2021 lOMoAR cPSD| 40419767 11
huy sự sáng tạo của mỗi cá nhân, của tập thể hay của cả ngành giáo dục, là cơ hội
ể ngành giáo dục ẩy mạnh chuyển ổi số, là tiền ề cho nhiều lĩnh vực khác, tác ộng
lớn ối với sự phát triển ất nước, cả trước mắt và lâu dài.
2.2 Liên hệ bản thân
Việc áp dụng úng ắn quan iểm toàn diện vào trong ời sống là vô cùng quan
trọng, nó sẽ giúp ta có thể nhìn nhận vấn ề mình ang gặp phải một cách chính xác
nhất ể từ ó có thể “biến nguy thành cơ”, có thể cải thiện và giải quyết vấn ề. Và
ặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, giáo dục còn ối mặt nhiều thách thức khó khăn
từ ại dịch Covid-19, biết vận dụng úng ắn quan iểm toàn diện còn có thể giúp học
sinh, sinh viên tìm ra phương pháp học tập tích cực, chủ ộng, tối ưu và hiệu quả cho mình.
Đối với bản thân em, một sinh viên Học viện Ngân hàng, ã có ã có kinh
nghiệm học tập trực tuyến trong thời gian dài, ở bậc phổ thông cũng như bậc ại
học, cùng với việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quan iểm toàn diện, thì những giải
pháp ể có thể trang bị cho bản thân học sinh, sinh viên một tâm thế học tập chủ
ộng, tích cực có thể khái quát lại như sau:
Thứ nhất, cần phải có ý thức cao cùng một sức khỏe tốt. Trong tình trạng
học online tại nhà, học sinh, sinh viên không chỉ ối mặt với những khó khăn về
thiết bị học tập, hay về việc tiếp thu bài giảng trên lớp mà còn tăng khả năng bị
xao nhãng trong học tập bởi những kích thích từ bên ngoài… Chính vì vậy, ể việc
tiếp thu kiến thức ạt hiệu quả cao nhất, trước hết mỗi người học cần tạo cho mình
mục tiêu ể chiến ấu cùng với tinh thần mạnh mẽ, kiên trì, bền bỉ vượt qua những
khó khăn; một ý chí vững vàng ể có thể vượt qua những cám dỗ từ bên ngoài.
Đồng thời bên cạnh ó, mỗi người học cần phải tích cực tập luyện thể dục thể thao,
ăn uống lành mạnh ể có thể bảo ảm sức khỏe trong quá trình học.
Thứ hai, cần tận dụng tối a nguồn lực hiện có. Tuy không thể trực tiếp ến
trường nghe giảng trực tiếp, nhưng với sự phát triển của khoa học – công nghệ,
hiện nay trên mạng có vô số nguồn tài nguyên, bài giảng quý báu ể người học có
thể sử dụng hay những sự trợ giúp từ thầy cô, bạn bè thông qua những ứng dụng lOMoAR cPSD| 40419767 12
thông minh và vô kể những nguồn lực khác. Nếu biết tận dụng tối a những nguồn
lực của mình ang có sẽ khiến việc học tập sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Và cuối cùng, ể có thể thể xây dựng cho mình một phương pháp học tập
tích cực, thì một không gian học tập phù hợp óng vai trò không nhỏ. Mỗi người
học sẽ phù hợp với một không gian học tập khác nhau, trong mỗi thời iểm khác
nhau. Bởi vậy, thông qua quá trình học tập, người học cần tự tìm hiểu xem âu là
không gian học tập phù hợp nhất với mình, từ ó tạo cho mình một thời khóa biểu
hợp lý ể việc học có thể diễn ra một cách hiệu quả và trơn tru. KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu về nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên
lý về mối liên hệ cơ bản, dựa trên quan iểm toàn diện, ta ã phân tích ược thực
trạng của nền giáo dục Việt Nam trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn ra rất
phực tạp như hiện tại từ ó ưa ra ược những giải pháp giúp học sinh, sinh viên có
thể học tập một cách tích cực. Quan iểm toàn diện òi hỏi khi nhận thức về sự vật,
hiện tượng cần phải nhận thức về sự vật, hiện tượng trong toàn bộ các mối liên hệ
qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật hiện
tượng ó và giữa sự vật ó với các sự vật khác; phải chú ý ến mối liên hệ tất yếu của
hiện tượng; cần xem xét ối tượng trong mối quan hệ với các ối tượng khác; cần
phải tránh quan iểm phiến diện một chiều. Qua việc phân tích thực trạng của nền
giáo dục Việt Nam trong ại dịch cùng với việc sử dụng quan iểm toàn diện, ta có
thể thấy ể tạo ra những giải pháp học tập hiệu quả và tích cực thì ý thức của học
sinh, sinh viên óng vai trò quan trọng nhất, tiếp theo ó là ến việc tận dụng tốt các
nguồn lực sẵn có của chính học sinh, sinh viên ể phục vụ cho việc học và cuối
cùng là tạo cho bản thân một không gian học tập, một thời gian học tập, một thời
gian biểu hợp lý ể việc học ược diễn ra một cách có hiệu quả, chủ ộng, tích cực ể
người học có thể ạt ược hiệu suất cao nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt lOMoAR cPSD| 40419767 13
1. Ban Tuyên giáo Trung ương. (2021). Tài liệu hỏi - áp về các Văn kiện Đại hội
ại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Hà Nội: Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho
bậc ại học hệ không chuyên lý luận chính trị), NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước ngoài
3. Manaher, S. (n.d.). “Is It Principle or Principal? How Are These Different?”, The content authority
https://thecontentauthority.com/blog/principle-vs-principal
truy cập lúc 00:20, 2-1-2022.
Tài liệu trực tuyến
4. Bs. Thân Văn Chín. (2021, 12 14), “Ảnh hưởng của ại dịch Covid-19 ến trẻ lứa
tuổi học ường”, Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Thành phố Đà Nẵng,
https://ksbtdanang.vn/chuyen-mon/suc-khoe-moi-truong-y-te-truong-
hoc/anhhuong-cua-dai-dich-covid-19-den-tre-lua-tuoi-hoc-duong-536.html
truy cập lúc 2:14, 2-1-2022.
5. Hoa Nữ, (2021, 9 3), “Giáo viên i mượn máy tính, học sinh khóc ròng không
có iện thoại học trực tuyến.”, Báo Thanh niên, https://thanhnien.vn/giao-vien-
di-muon-may-tinh-hoc-sinh-khoc-rong-khongco-dien-thoai-hoc-truc-tuyen-
post1107973.html truy cập lúc 23:55, 1-1-2022.
6. Lê Vân, (2021, 11 3), “COVID-19 tác ộng tiêu cực như thế nào ến giáo dục
Việt Nam”, Báo tin tức,
https://baotintuc.vn/giao-duc/covid19-tac-dong-tieu-cuc-nhu-the-nao-den-
giaoduc-viet-nam-20211103104757588.htm
truy cập lúc 00:07, 2-1-2022.
7. “Một năm Covid-19 khuynh ảo thế giới”, (2020, 12 16), BỘ Y TẾ CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG, lOMoAR cPSD| 40419767 14
https://vncdc.gov.vn/mot-nam-covid-19-khuynh-dao-the-gioi-nd15917.html
truy cập lúc 23:12, 1-1-2022.
8. Mỹ Anh, (2021, 11 11), “Ảnh hưởng lâu dài của dịch bệnh ối với ngành Giáo
dục chưa o ếm ược”, Báo iện từ Đảng cộng sản Việt Nam,
https://dangcongsan.vn/thoi-su/anh-huong-lau-dai-cua-dich-benh-doi-
voinganh-giao-duc-chua-do-dem-duoc-596603.html
truy cập lúc 23:50, 1-1-2022.
9. Nguyễn Hòa, Thu Hà, (2021, 9 4), “Thích nghi ể ổi mới, phát triển giáo dục và
ào tạo”, Báo Quân ội nhân dân, https://www.qdnd.vn/giao-duc-khoa-
hoc/chuyen-doi-so/thich-nghi-de-doi-moiphat-trien-giao-duc-va-dao-tao-
670375 truy cập lúc 00:08, 2-1-2022. 10.
Nguyễn Văn Dương, (2021, 11 30), “Quan iểm toàn diện của chủ nghĩa
Mác – Lênin và vận dụng quan iểm toàn diện”, Luật Dương Gia,
https://luatduonggia.vn/quan-diem-toan-dien-cua-chu-nghia-mac-le-nin-va-
vandung-quan-diem-toan-dien-de-danh-gia-co-che-kinh-te-ke-hoach-hoa-tap-
trung truy cập lúc 23:38, 1-1-2022. 11.
Thế Quang, (2021, 11 3), “Giáo viên mầm non mất việc, người i xuất khẩu
lao ộng, người bán hàng online”, Báo iện tử ài tiếng nói Việt Nam,
https://vov.vn/xa-hoi/giao-vien-mam-non-mat-viec-nguoi-di-xuat-khau-
laodong-nguoi-ban-hang-online-902458.vov truy cập lúc 00:05, 2-1-2022. 12.
ThS. Lương Thị Ngọc Hạnh, ThS. Dương Như Ý, (2021, 8 30), “Vận dụng
tinh thần nghị quyết Đại hội XII của Đảng vào giảng dạy ý nghĩa phương pháp
luận hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật”, Trường Chính trị Tỉnh Cà Mau,
https://truongchinhtri.camau.gov.vn/wps/portal/?1dmy&page=ct.chitiet&urile =
wcm%3Apath%3A/truongchinhchilibrary/truongchinhtrisite/trangchu/nghien
cu ukhoahoc/nghiencuutraodoi/hfgdhgfbcvbccbvxbcxcxbcvxb lOMoAR cPSD| 40419767 15
truy cập lúc 2:23, 2-1-2022. 13.
TS. Trần Nguyên Ký, (n.d.), “Đề cương ôn thi môn Triết học”. Trường ại học Văn Hiến,
https://vhu.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/sdh/DeCuongOnThiMonTriet
H oc.pdf truy cập lúc 23:32, 1-1-2022.