lOMoARcPSD| 58707906
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN(SSI)
HỌ TÊN HỌC VIÊN THAM GIA:
NGUYỄN NGỌC CHƯƠNG PHẠM THẾ ĐẠT ĐỖ HỮU
HOÀNG GIA
CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH GIẢNG
VIÊN: TS. PHAN THỊ QUỐC HƯƠNG
Bình Định, ngày 05 tháng 04 năm 2022
lOMoARcPSD| 58707906
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán từ khi ra đời cho đến thời hoàng kim của mình
đã trải qua nhiều giai đoại phát triển về ợng chất. Cùng với sự phát triển của
thị trường là sự gia tăng nhanh chóng số lượng các công ty chứng khoán. Tuy nhiên
quy mô của thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ cùng với việc chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, số lượng các công ty chứng khoán
hiện nay là quá nhiều. Trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy, công ty
Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn vẫn vượt lên trở thành một trong những công
công ty chứng khoán khoán dẫn đầu và uy tín.
lOMoARcPSD| 58707906
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY CÔ PHẦN CHƯNG
KHOÁN SÀI GÒN (SSI)
1. Giới thiệu công ty
Tên tổ chức: Công ty cổ phần chứng khoán i
Gòn.
Tên tiếng anh: Saigon Securities Incorporation.
Tên viết tắt: SSI.
Trụ sở chính: 72 Nguyễn Huệ, Phường Bến
Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Website: http://www.ssi.com.vn/
1.1 Lịch sử hình thành
Ngày 30/12/1999, SSI là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần,
được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng và đặt trụ sở chính tại
TP.HCM.
Ngày 05/04/2000, SSI được Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước cấp giấy phép hoạt
động kinh doanh chứng khoán với 2 nghiệp vchính môi giới vấn đầu
chứng khoán.
Tháng 2/2001, SSI tăng vốn điều lệ lên 9 tỷ đồng.
Tháng 7/2001, SSI tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng và 4 nghiệp vụ chính: Tư vấn
đầu tư, môi giới, tự doanh và lưu ký chứng khoán.
Ngày 09/07/2002, Mở chi nhánh tại Hà Nội.
Tháng 04/2004, SSI tăng vốn điều lệ lên 23 tỷ đồng.
Tháng 02/2005, SSI tăng vốn điều lệ lên 26 tỷ đồng và 5 nghiệp vụ chính: vấn
đầu tư, môi giới, tự doanh, lưu ký chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư.
Tháng 06/2005, SSI tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng, bổ sung nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành.
lOMoARcPSD| 58707906
Tháng 02/2006, SSI tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng.
Tháng 05/2006, SSI tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng trở thành công ty chứng
khoán có quy mô vớn lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam tại thời điểm
đó.
Tháng 09/2006, SSI tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng.
Ngày 15/12/2006, Cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (sàn HNX))
Tháng 07/2007, SSI tăng vốn điều lệ lên 799.999.170.000 đồng.
Ngày 03/08/2007, Công ty quản quỹ SSI, 100% vốn của SSI, Công ty TNHH
MTV của SSI được thành lập.
Tháng 09/2007, SSI phát hành thêm 555.600 trái phiếu chuyển đổi (55.560 tỷ
đồng mệnh giá) cho một cổ đông chiến lược là ngân hàng ANZ.
Ngày 29/10/2007, Cổ phiếu SSI chuyển sang niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM (sàn HOSE).
Tháng 03/2008, SSI tăng vốn điều lệ lên 1.199.998.710.000 đồng.
Tháng 04/2008, SSI tăng vốn điều lệ lên 1.366.666.710.000 đồng.
Ngày 30/01/2009, Vốn điều lệ đạt 1.533.334.710.000 đồng.
Ngày 03/07/2009, Công ty quản lý quỹ của SSI (SSIAM) công ty đầu tiên được
cấp giấy phép hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.
Ngày 03/03/2010, Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước quyết định điều chỉnh giấy
phép hoạt động kinh doanh công nhận vốn điều lệ mới của công ty
1.755.558.710.000 đồng.
Ngày 29/03/2010, Công ty hoàn tất thủ tục tăng vốn điều lệ
3.541.117.420.000 đồng do chia cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 1:1 theo danh sách cổ
đông hưởng quyền đã chốt ngày 29/03/2010. Ngày 18/05/2010, Uỷ ban chứng khoán
Nhà Nước đã điều chỉnh giấy phép thành lập hoạt động của công ty công nhận vốn
điều lệ mới.
lOMoARcPSD| 58707906
Ngày 30/01/2012, Điều chỉnh giấy phép thành lập, tăng vốn điều lệ lên
3.526.117.420.000 đồng.
1.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty
Dịch vụ chứng khoán: SSI cung cấp các dịch vụ môi giới chứng khoán, lưu ký
chứng khoán; dịch vụ IPO, dịch vụ htrợ thu xếp vốn các dịch vụ hỗ trợ giao
dịch,...
Quản lý quỹ: SSI cung cấp các sản phẩm đầu tư bao gồm các quỹ đầu tư và quản
lý danh mục đầu tư thông qua công ty quản lý quỹ SSI.
Dịch vụ ngân hàng đầu tư: SSI cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng bao
gồm dịch vụ thị trường vốn, dịch vụ thị trường nợ, mua bán sát nhập doanh nghiệp,
định giá doanh nghiệp, vấn cổ phiếu doanh nghiệp nhân, tái cấu trúc doanh
nghiệp và các nghiệp vụ phái sinh.
Giao dịch đầu tự doanh: SSI cũng p phần thúc đẩy các giao dịch của
khách hàng và thị trường thông qua hoạt động giao dịch tự doanh cũng như đầu tư
vào các trái phiếu và cổ phiếu.
Phân tích vấn đầu tư: Song song với các mảng kinh doanh chính, SSI
còn cung cấp các sản phẩm nghiên cứu phân tích thông qua bộ phận Phân tích
vấn đầu tư. Đây chính c dịch vụ giá trị gia ng cốt lõi phục vụ các khách
hàng tổ chức cá nhân của công ty, đồng thời là thành phần cấu thành gói dịch vụ
của Dịch vụ chứng khoán, Dịch vụ ngân hàng đầu quản quỹ. Các báo cáo
phân tích tập trung vào phân tích bản cổ phiếu, phân tích kinh tế phân tích
chiến lược đầu tư.
1.3 Vị thế của công ty trong ngành
Trong báo cáo của ngân hàng thế giới tại hội nghị nhóm các nvấn tài trợ
cho Việt Nam vào cuối tháng 12/2007, SSI vào nhóm 10 công ty niêm yết hàng đầu
trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM chất lượng kinh doanh tốt nhất theo
EPS và P/E.
Ngày 29/02/2008, tổ chức tài chính Merrill Lynch lựa chọn cổ phiếu SSI đại
diện duy nhất của Việt Nam đưa vào danh sách đầu tư thiết lập chỉ số ML Frontier
lOMoARcPSD| 58707906
theo các tiêu chí về tính thanh khoản, thị gvốn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu
nước ngoài.
Năm 2009, SSI thị phần giao dịch chứng khoán (gồm cổ phiếu chưa niêm
yết đã niêm yết) đạt khoảng 8% tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
khoảng 4,52% tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. SSI hiện quản lý trên 35.000
tài khoản, ợng tài khoản nước ngoài do SSI quản chiếm 39% tổng số lượng mở
tài khoản nước ngoài tại Việt Nam.
Trong quý 1/2010 thị phần môi giới của công ty tại sàn HOSE đạt 8,47% đứng
thứ 2 sau công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, tại sàn HNX thị phần môi giới
của công ty đạt 4,51% xếp thứ 4. Thị phần môi giới chứng khoán trên sàn HNX
năm 2010 của công ty đạt 4,004% đứng thứ 6 thị phần i giới trái phiếu đạt
2,418% đứng thứ 9 thị trường.
Thị giá môi giới cổ phiếu chứng chỉ quỹ, trái phiếu trên sàn HOSE trong quý
3/2011 của công ty đứng thứ 1 và lần lượt là 15,81% và 90,6249%. Trên sàn HNX
thị phần môi giới chứng khoán của ng ty đứng thứ 7 với 4,081%, môi giới trái
phiếu đứng thứ 3 với 10,418%.
1.4 Chiến lược phát triển
Chiến lược tổ chức: Xây dựng các bphận tư vấn doanh nghiệp, vấn đầu tư,
môi giới chứng khoán mạnh và độc lập trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc “bức tường
lửa” giữa các bộ phận. Bên cạnh việc chuyển đổi hình hoạt động ban lãnh đạo
SSI cũng đang bắt đầu triển khai mở rộng thêm mạng lưới phòng giao dịch nhằm
cung cấp thêm nhiều điểm nhận lệnh và giao dịch tiện lợi cho khách hàng.
Chiến lược khách hàng: SSI phát triển mạng lưới các đối tác chiến lược ở các
thị trường c lĩnh vực khác nhau thông qua hợp tác toàn diện để lựa chọn
giới hạn khách hàng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho cả doanh nghiệp
và nhà đầu tư.
Chiến lược đầu tư: Đối với cả hoạt động đầu tư tự doanh đầu tư uỷ thác cho
khách hàng, SSI lựa chọn các doanh nghiệp ổn định, phát triển bền vững, không
đầu tư chạy theo các xu thế ngắn hạn của thị trường.
lOMoARcPSD| 58707906
Chiến lược nhân sự: SSI phát triển chiến ợc nhân sự năng động nhằm thu hút
được những cá nhân xuất sắc tham gia và gắn bó lâu dài với công ty.
Chiến lược công nghệ: Phát triển hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ theo
tiêu chuẩn quốc tế đảm bảo cung cấp các công cụ hữu hiệu cho các hoạt động giao
dịch - bao gồm giao dịch trực tuyến, phần mềm quản lý tài sản, quản lý rủi ro...
lOMoARcPSD| 58707906
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CÔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN (SSI)
1. Phân tích tình hình tài chính của cty
1.1. Nhóm khả năng thanh toán
Tên công ty
SSI
Năm
2019
2020
2021
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
2,47
2,04
2,73
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
2,47
2,04
2,73
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
1,40
0,95
1,65
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
26,75
14,94
7,81
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty khá cao đều lớn hơn giới hạn
hợp (>2). Điều này cho thấy khả năng doanh nghiệp đáp ứng nghĩa vụ nợ ngắn hạn
tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng khá cao và đều lớn hơn giới hạn
hợp lý (>1).
Nhìn chung trong 3 năm thì khả năng thanh toán của công ty SSI đều tốt. Tuy nhiên,
năm 2021 thì khả năng thanh toán hiện thời của công ty HSC là 6,08, bởi cho thấy
tài sản của công ty bị cột chặt vào “tài sản ngắn hạn” quá nhiều, cụ thể tỷ trọng các
khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản ngắn hàng là 67,1%
và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là không cao.
Hệ số khả ng thanh toán lãi vay của SSI của xu hướng giảm qua những năm
gần đây nhưng vẫn mức khá cao, điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của
công ty khátốt.
1.2. Hệ số kế cấu tài chính
SSI
2019
2020
2021
31,91
37,08
20,75
lOMoARcPSD| 58707906
68,09
62,09
78,07
0,83
1,18
Qua 3 năm, hệ số nợ của công ty SSI có xu hướng giảm, dẫn đến hệ số tự tài trợ
xu hướng tăng, điều này chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty ngày càng
được cải thiện, cũng ndoanh nghiệp không b ràng bu c ho c s c ép c a các
kho n n vay. Cụ thể tuy tổng nợ phải trả năm 2020 tăng 46% so với năm 2019
nhưng đã giảm 58,5% so với năm 2021.
1.3. Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động
Tên công ty
SSI
Năm
2019
2020
2021
Kỳ thu tiền bình quân
88,76
146,81
210,61
Vòng quay vốn lưu động
0,3
0,27
0,18
HSSD vốn cố định
0,43
0,62
0,3
HSSD tài sản cố định
5,66
6,79
3,48
Vòng quay tổng tài sản
0,18
0,19
0,11
Kỳ thu tiền bình quân của công ty SSI mức cao, điều này cho thấy SSI bị khách
hàng chiếm dụng vốn gây đọng vốn trong khâu thanh toán, chính sách thu hồi nợ
kém hiệu quả.
Việc bố trí cấu vốn sản xuất kinh doanh của SSI chưa hợp do tài sản lưu
động chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản (năm 2019 chiếm 66%, năm 2020
lOMoARcPSD| 58707906
chiếm 72%, năm 2021 chiếm 42%) dẫn đến vòng quay vốn lưu động thấp.
1.5. Hiệu suất lợi nhuận
Tên công ty
SSI
Năm
2019
2020
2021
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh
thu (ROS)
71,69%
45,85%
9,76%
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn
(ROA)
12,66%
8,69%
1,08%
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn CSH
(ROE)
18,39%
13,42%
1,57%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty SSI năm 2020 8,69% giảm 3,97%
so với năm 2019, do tổng tài sản tăng khoảng 24,2 % trong khi đó lợi nhuận sau thuế
giảm khoảng 14,3% (chủ yếu là do chi phí hoạt động kinh doanh tăng gấp
2,5 lần). Sang năm 2021 tình hình cũng không có gì thay đổi khi hệ số ROA1,08%
giảm 7,61% so với năm 2020 vì tổng tài sản giảm 26% và tốc độ giảm lợi nhuận sau
thuế khoảng 88% (chủ yếu do doanh thu giảm 1,77 lần) cao hơn nhiều so với tốc
độ giảm tổng tài sản. Nguyên nhân chính thị trường chứng khoán Việt Nam năm
2021 lao dốc do yếu tố như lạm phát tăng cao, những biện pháp của chính phủ về thu
hẹp tín dụng trong các lĩnh vực phi sản xuất (bao gồm cả cho vay chứng khoán),
thế dòng tiền o chứng khoán bị thu hẹp. Do đó, các hoạt động kinh doanh chứng
khoán như môi giới, đầu bảo lãnh phát hành chứng khoán,... gặp nhiều khó khăn,
tác động tới doanh thu cũng như quy mô tổng tài sản của công ty SSI.
Đối với tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu của SSI cũng giảm qua 3
năm, năm 2020 giảm so với năm 2019 do lợi nhuận sau thuế 14,3% trong khi đó
nguồn vốn chủ sở hữu tăng 13,3% (chứng tỏ công ty phát hành thêm cổ phiếu bổ sung
nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh làn tăng dần khả năng tự chủ tài
chính). Sang năm 2021 chủ yếu do thị trường chứng khoán khuynh đảo nên ROE tiếp
tục giảm và chỉ còn 1,57%.
lOMoARcPSD| 58707906
2. Phân tích Dupont
Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh Thu Tổng tài sản
ROE = ---------
::
------------------------------------- x------------------- x -------------------
Vốn chủ sở hữu Doanh Thu
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= Lợi nhuận ròng biên x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế DT thuần
ROA = ----------— ------- = -------------------------- x --------•———------
Tài sản bình quân
Tài sản bình quân DT thuần
(ROA: Tỷ suất sinh lợi của tài sản)
= Tỉ sut sinh lợi của doanh thu x Số vòng quay tài sản bình quân
Dựa vào bảng cân đối kế toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty ta tinh được các chỉ tiêu sau đây:
Chỉ tiêu
2019
2020
2021
Tỉ suất sinh lợi của doanh thu (ROS)
(1)
71.69%
45.85%
9.76%
Số vòng quay Tài Sản bình quân (2)
0.18
0.19
0.11
Đòn bẩy tài chính (3)
1.47
1.54
1.45
lOMoARcPSD| 58707906
ROA = (1) x (2)
12.66%
8.69%
1.08%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần (ROS) 3 m giảm nhanh dần, trong đó
ROS năm 2021 giảm gấp 7.34 lần so với năm 2019, giảm từ 71.69% năm 2019 xuống
còn 9.76% năm 2021. Qua đó, cho thấy công ty chưa quản lý tốt chi phí trong doanh
nghiệp, chi phí tăng liên tục tăng trong ba m (chủ yếu do trích lập dự phòng), đã
làm cho lợi nhuận sau thuế giảm. Đồng thời cũng nhận thấy rằng, doanh thu thuần
trong 3 năm xu hướng giảm dần lợi nhuận tốc độ suy giảm mạnh hơn doanh
thu, dẫn đến chỉ tiêu ROS cũng bị biến động giảm mạnh theo. Công ty SSI nên xem
xét lại chỉ số này, cần tăng cường kiểm tra chi phí các bộ phận và cần tăng Lợi nhuận
sau thuế tốc độ nhanh hơn độ tăng của chi phí, khi đó chỉ số này mới tăng trưởng
và bền vững được.
Số vòng quay tài sản bình quân không n định, chỉ riêng năm 2020 tăng nhẹ
0.01 vòng hơn năm 2019, chứng tỏ rằng doanh nghiệp có doanh thu thuần của ba năm
càng nhỏ và tài sản bình quân càng lớn.
Hệ số Tài sản bình quân/VCSH (Đòn bẩy tài chính) có xu hướng giảm nhẹ dần
đều trong 3 năm quay quanh mức trung bình 3 năm 1.49 lần, chỉ có riêng năm 2020
biến động cao lên đến 1.54 lần chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính
thể hiện qua việc nợ phải trả tăng lên nhưng mức tăng này không ảnh hưởng lớn đến
khả năng thanh toán vốn chủ sở hữu chủ sở hữu của doanh nghiệp vẫn lớn hơn so
với tổng nợ phải trả. Điều này cho thấy doanh nghiệp kiểm soát nợ tốt, giảm thiểu
được rủi ro từ những khoản vay nợ trong khi lãi suất vay biến động tăng liên tục trong
giai đoạn này.
Sự giảm mạnh của ROA từ 12.66% năm 2019 xuống đến 1.08% trong năm 2021,
giảm đến 11.72 lần chứng tỏ việc sử dụng tài sản không hiệu quả, chi phí ngày ng
tăng cao doanh nghiệp đang thu hẹp quy mô kinh doanh, tình hình kinh doanh
trong năm 2021 gặp nhiều khó khăn hơn so với các năm trước. Qua bảng thông số, ta
thấy rằng tốc độ giảm của ROE nhanh hơn so với tốc độ giảm của ROA, chính tổng
ROE =
(1)
x (2) x
(3)
18.63
%
13.42
%
1.57
%
lOMoARcPSD| 58707906
tài sản bình quân tăng vào năm 2020 giảm vào năm 2021, trong khi VCSH tăng
nhẹ dần từ năm 2019-2021, và lợi nhuận sau thuế cũng giảm dần trong 3 năm.
Năm 2019, Nợ phải trả chiếm 41,61%, năm 2021 chiếm 20.75%, tức là VCSH từ
2019 đến năm 2021 tăng mạnh. Từ đây ta thấy rằng công ty đã giảm đáng kể các
khoản nợ, đặc biệt các khoản nợ dài hạn. ROA ROE còn liên quan đến số
vòng quay tài sản tỉ suất lợi nhuận của doanh thu, như đã phân tích trên, vòng
quay tài sản của công ty không ổn định, từ 0.18 vòng năm 2009 lên 0.19 vòng năm
2020 và xuống còn 0.11 vòng năm 2021 cho thấy rằng số vòng quay của tài sản bình
quân càng thấp chứng tỏ sức hoạt động của các tài sản càng chậm, đó nhân tố đã
làm giảm ROA.
Chỉ tiêu ROE cao thường giúp cho doanh nghiệp dễ dàng huy động được vốn mới
trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, nhưng cũng
phải nhìn nhận lại rằng ROE đã giảm từ mức 18.63% năm 2019 xuống mức thấp
1.57% năm 2021 phần lớn do ROS giảm mạnh vòng quay tài sản bình quân cũng
giảm mặc đòn bẩy tài chính chỉ giảm nhẹ cho thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
không theo kịp tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Chính vậy càng dễ nhận ra rằng,
do ảnh hưởng của thị trường đang xuống dốc dẫn đến các hoạt động của doanh nghiệp
đang co cụm lại trong các lĩnh vực kinh doanh, nên các chỉ số để nhà đầu tư xem xét
như ROA, ROE đều giảm sút.
3. Đánh giá tín nhiệm
Năm 2019
Chỉ tiêu
Tỷ số tài
chính
Mức độ
tín nhiệm
Điể
m
Hệ
sổ
Điểm
quy đổi
1. Khả năng Thanh toán hiện
thời
2,47
A
5
2
10
2. Khả năng thanh toán nhanh
2,47
A
5
1
5
3. Tỷ số nợ
31,91%
A
5
3
15
4. Tỷ số nợ/VCSH
46,9%
A
5
3
15
5. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
-
-
-
-
6. Vòng quay TS
0,18
E
1
3
3
lOMoARcPSD| 58707906
7. Vòng quay tồn kho
-
-
-
-
-
8. Kỳ thu tiền bình quản
89
E
1
3
3
9.ROS
71,69%
A
5
5
25
10.ROA
12,66%
A
5
5
25
11 ROE
18,39%
A
5
5
25
Tồng sả
12
6 xếp hạng
doanh nghiệp loại BB. Công ty cổ phần SSI là doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả, có tiềm năng phát triển.Tuy nhiên còn một số hạn chế về tiềm lực tài chính
và tồn tại những nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro trung bình.
Năm 2020
Chỉ tiêu
Tỷ số tài
chính
Mức độ
tín nhiệm
Điề
m
Hệ
Điểm
quy đổi
1. Khả năng thanh toán hiện
thời
2,04
B
4
2
8
2. Khả năng thanh toán nhanh
2,04
B
4
1
4
3. Tỷ số nợ
37,08%
B
4
3
12
4. Tỳ số nợ/VCSH
59,7%
B
4
3
12
5. Nợ quá hạn/Tồng dư nợ
-
-
6. Vòng quay TS
0,19
E
1
3
3
7. Vòng quay tồn kho
-
8. Kỳ thu tiền binh quản
147,81
E
1
3
3
9.ROS
45,85%
A
5
5
25
10.ROA
8,69%
B
4
5
20
11.ROE
13,42%
A
5
5
25
Tổng số
112
xếp hạng doanh nghiệp loại BB. Công ty cổ phần SSI là doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả, có tiềm năng phát triển.Tuy nhiên còn một số hạn chế về tiềm lực tài chính
tồn tại những nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro trung bình.
lOMoARcPSD| 58707906
Năm 2021
Chỉ tiêu
Tỷ sỗ tài
Chĩn
h
Mức độ
tín nhiệm
Điểm
Hệ số
Điểm
quy (lồi
1. Khả năng thanh toán hiện
thời
2,73
A
5
2
10
2. Khả năng thanh toán
2,73
A
5
1
5
nhanh
3. Tỷ số nợ
20,75%
A
5
3
15
4. Tỳ số nợ/VCSH
26,58
A
5
3
15
5. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
%
-
-
6. Vòng quay TS
0,1
E
1
3
3
7. Vòng quay tồn kho
-
8. Kỳ thu tiền bình quàn
210,6
E
1
3
3
9.ROS
1
9,7%
A
5
5
25
10.ROA
1,08
E
1
5
5
11. ROE
%
1,57
E
1
5
5
%
Tong số
86
Xếp loại doanh nghiệp loại B. Công ty cổ phần SSI là doanh nghiệp hoạt động chưa
hiệu quả, kỳ thu tiền bình quân khá cao cho thấy chính sách thu hồi nợ của công ty kém,
dẫn đến có nguy cơ tiềm ẩn và rủi ro trung bình.
Kết luận : SSI là công ty chứng khoán, hoạt động trong một ngành nghề đặc thù vì
vậy kinh doanh của SSI phụ thuộc rất nhiều vào thị trường chứng khoán và nền kinh tế.
Công ty luôn đạt được mức lợi nhuận rất lớn (lớn nhất trong ngành) mỗi khi thị trường
tăng trưởng mạnh. Ngoài ra, điểm nổi bật của SSI khả năng kiểm soát rủi ro, trong
giai đoạn khó khăn (2019 & 2021) rất nhiều công ty trong ngành làm ăn thua lỗ nhưng
SSI vẫn kinh doanh có lợi nhuận.
Ngoài ra, SSI là công ty chứng khoán lớn nhất trong ngành, vị thế đứng đầu với
thương hiệu mạnh, tình hình tài chính ổn định. Đội ngũ lãnh đạo năng động nhiều
thâm niên trong ngành sẽ giúp công ty có những bước đi hợp lý trong tương lai.
lOMoARcPSD| 58707906
Tóm lại, SSI là cổ phiếu đại diện cho nhóm ngành chứng khoán cần phải có trong danh
mục đầu tư.
CHƯƠNG 3 : KẾT LUẬN
Qua phân tích và đánh giá các chỉ số tài chính giúp chúng tôi một cái nhìn tổng quan về
công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI). SSI đang hoạt động kinh doanh khá tốt
trong một thị trường chứng khoán ảm đạm hiện nay. Khả năng thanh toán tốt, chỉ số đòn
bẩy tài chính an toàn do doanh nghiệp rất độc lập tự chủ về vốn, vấn đề quản
sử dụng tài sản đạt hiệu quả cao, các chsố thể hiện khả năng sinh lời đều tốt hơn rất
nhiều so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành, tuy nhiên, hệ số tín nhiệm không
được tốt, chưa chắc chắn về tài chính.
Từ đó, có thể thấy, các ngân hàng thương mại vẫn nên cấp tín dụng cho SSI khi
tập đoàn này cần vốn trong những hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng vẫn cần có
sự giám sát, quản lý chặt chẽ về tình hình trả lãi trả nợ gốc của SSI. Trong bối cảnh
nền kinh tế khó khăn nhiện nay cũng như chính sách tiền tệ thắt chặt thì các ngân
hàng thương mại cần thận trọng khi cấp tín dụng, rất nhiều doanh nghiệp đang
gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh do thiếu vốn, vì vậy, các ngân hàng cần tạo điều
kiện để các doanh nghiệp vay vốn làm ăn, tạo ra lợi nhuận cho cả hai bên.
Nhìn chung, thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng, chức năng thu
hút vốn dài hạn cho nền kinh tế. Với một nền kinh tế đang phát triển, một thị trường
chúng khoán còn non trẻ so với lịch sử hàng trăm năm của thế giới thì dư địa phát triển
ngành này còn rất lớn. Thị trường chúng khoán Việt Nam còn rất nhiều hội để bứt
phá trong ơng lai khi mà số lượng tài khoản chứng khoán chỉ chiếm ~ 2% dân số trong
khi các nước phát triển tỉ lệ này trên 50%.
lOMoARcPSD| 58707906

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN(SSI)
HỌ TÊN HỌC VIÊN THAM GIA:
NGUYỄN NGỌC CHƯƠNG PHẠM THẾ ĐẠT ĐỖ HỮU HOÀNG GIA
CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH GIẢNG
VIÊN: TS. PHAN THỊ QUỐC HƯƠNG
Bình Định, ngày 05 tháng 04 năm 2022 lOMoAR cPSD| 58707906 LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán từ khi ra đời cho đến thời kì hoàng kim của mình
đã trải qua nhiều giai đoại phát triển về lượng và chất. Cùng với sự phát triển của
thị trường là sự gia tăng nhanh chóng số lượng các công ty chứng khoán. Tuy nhiên
quy mô của thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ cùng với việc chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, số lượng các công ty chứng khoán
hiện nay là quá nhiều. Trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy, công ty
Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn vẫn vượt lên và trở thành một trong những công
công ty chứng khoán khoán dẫn đầu và uy tín. lOMoAR cPSD| 58707906
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY CÔ PHẦN CHƯNG KHOÁN SÀI GÒN (SSI)
1. Giới thiệu công ty
Tên tổ chức: Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn.
Tên tiếng anh: Saigon Securities Incorporation. Tên viết tắt: SSI.
Trụ sở chính: 72 Nguyễn Huệ, Phường Bến
Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Website: http://www.ssi.com.vn/
1.1 Lịch sử hình thành
Ngày 30/12/1999, SSI là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần,
được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng và đặt trụ sở chính tại TP.HCM.
Ngày 05/04/2000, SSI được Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước cấp giấy phép hoạt
động kinh doanh chứng khoán với 2 nghiệp vụ chính là môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Tháng 2/2001, SSI tăng vốn điều lệ lên 9 tỷ đồng.
Tháng 7/2001, SSI tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng và 4 nghiệp vụ chính: Tư vấn
đầu tư, môi giới, tự doanh và lưu ký chứng khoán.
Ngày 09/07/2002, Mở chi nhánh tại Hà Nội.
Tháng 04/2004, SSI tăng vốn điều lệ lên 23 tỷ đồng.
Tháng 02/2005, SSI tăng vốn điều lệ lên 26 tỷ đồng và 5 nghiệp vụ chính: Tư vấn
đầu tư, môi giới, tự doanh, lưu ký chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư.
Tháng 06/2005, SSI tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng, bổ sung nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. lOMoAR cPSD| 58707906
Tháng 02/2006, SSI tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng.
Tháng 05/2006, SSI tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và trở thành công ty chứng
khoán có quy mô vớn lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam tại thời điểm đó.
Tháng 09/2006, SSI tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng.
Ngày 15/12/2006, Cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (sàn HNX))
Tháng 07/2007, SSI tăng vốn điều lệ lên 799.999.170.000 đồng.
Ngày 03/08/2007, Công ty quản lý quỹ SSI, 100% vốn của SSI, Công ty TNHH
MTV của SSI được thành lập.
Tháng 09/2007, SSI phát hành thêm 555.600 trái phiếu chuyển đổi (55.560 tỷ
đồng mệnh giá) cho một cổ đông chiến lược là ngân hàng ANZ.
Ngày 29/10/2007, Cổ phiếu SSI chuyển sang niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (sàn HOSE).
Tháng 03/2008, SSI tăng vốn điều lệ lên 1.199.998.710.000 đồng.
Tháng 04/2008, SSI tăng vốn điều lệ lên 1.366.666.710.000 đồng.
Ngày 30/01/2009, Vốn điều lệ đạt 1.533.334.710.000 đồng.
Ngày 03/07/2009, Công ty quản lý quỹ của SSI (SSIAM) là công ty đầu tiên được
cấp giấy phép hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.
Ngày 03/03/2010, Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước quyết định điều chỉnh giấy
phép hoạt động kinh doanh và công nhận vốn điều lệ mới của công ty là 1.755.558.710.000 đồng.
Ngày 29/03/2010, Công ty hoàn tất thủ tục tăng vốn điều lệ
3.541.117.420.000 đồng do chia cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 1:1 theo danh sách cổ
đông hưởng quyền đã chốt ngày 29/03/2010. Ngày 18/05/2010, Uỷ ban chứng khoán
Nhà Nước đã điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động của công ty công nhận vốn điều lệ mới. lOMoAR cPSD| 58707906
Ngày 30/01/2012, Điều chỉnh giấy phép thành lập, tăng vốn điều lệ lên 3.526.117.420.000 đồng.
1.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty
Dịch vụ chứng khoán: SSI cung cấp các dịch vụ môi giới chứng khoán, lưu ký
chứng khoán; dịch vụ IPO, dịch vụ hỗ trợ thu xếp vốn và các dịch vụ hỗ trợ giao dịch,...
Quản lý quỹ: SSI cung cấp các sản phẩm đầu tư bao gồm các quỹ đầu tư và quản
lý danh mục đầu tư thông qua công ty quản lý quỹ SSI.
Dịch vụ ngân hàng đầu tư: SSI cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng bao
gồm dịch vụ thị trường vốn, dịch vụ thị trường nợ, mua bán sát nhập doanh nghiệp,
định giá doanh nghiệp, tư vấn cổ phiếu doanh nghiệp tư nhân, tái cấu trúc doanh
nghiệp và các nghiệp vụ phái sinh.
Giao dịch và đầu tư tự doanh: SSI cũng góp phần thúc đẩy các giao dịch của
khách hàng và thị trường thông qua hoạt động giao dịch tự doanh cũng như đầu tư
vào các trái phiếu và cổ phiếu.
Phân tích và tư vấn đầu tư: Song song với các mảng kinh doanh chính, SSI
còn cung cấp các sản phẩm nghiên cứu phân tích thông qua bộ phận Phân tích và
tư vấn đầu tư. Đây chính là các dịch vụ giá trị gia tăng cốt lõi phục vụ các khách
hàng tổ chức và cá nhân của công ty, đồng thời là thành phần cấu thành gói dịch vụ
của Dịch vụ chứng khoán, Dịch vụ ngân hàng đầu tư và quản lý quỹ. Các báo cáo
phân tích tập trung vào phân tích cơ bản cổ phiếu, phân tích kinh tế và phân tích chiến lược đầu tư.
1.3 Vị thế của công ty trong ngành
Trong báo cáo của ngân hàng thế giới tại hội nghị nhóm các nhà tư vấn tài trợ
cho Việt Nam vào cuối tháng 12/2007, SSI vào nhóm 10 công ty niêm yết hàng đầu
trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM có chất lượng kinh doanh tốt nhất theo EPS và P/E.
Ngày 29/02/2008, tổ chức tài chính Merrill Lynch lựa chọn cổ phiếu SSI đại
diện duy nhất của Việt Nam đưa vào danh sách đầu tư thiết lập chỉ số ML Frontier lOMoAR cPSD| 58707906
theo các tiêu chí về tính thanh khoản, thị giá vốn và tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
Năm 2009, SSI có thị phần giao dịch chứng khoán (gồm cổ phiếu chưa niêm
yết và đã niêm yết) đạt khoảng 8% tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và
khoảng 4,52% tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. SSI hiện quản lý trên 35.000
tài khoản, lượng tài khoản nước ngoài do SSI quản lý chiếm 39% tổng số lượng mở
tài khoản nước ngoài tại Việt Nam.
Trong quý 1/2010 thị phần môi giới của công ty tại sàn HOSE đạt 8,47% đứng
thứ 2 sau công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, tại sàn HNX thị phần môi giới
của công ty đạt 4,51% xếp thứ 4. Thị phần môi giới chứng khoán trên sàn HNX
năm 2010 của công ty đạt 4,004% đứng thứ 6 và thị phần môi giới trái phiếu đạt
2,418% đứng thứ 9 thị trường.
Thị giá môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, trái phiếu trên sàn HOSE trong quý
3/2011 của công ty đứng thứ 1 và lần lượt là 15,81% và 90,6249%. Trên sàn HNX
thị phần môi giới chứng khoán của công ty đứng thứ 7 với 4,081%, môi giới trái
phiếu đứng thứ 3 với 10,418%.
1.4 Chiến lược phát triển
Chiến lược tổ chức: Xây dựng các bộ phận tư vấn doanh nghiệp, tư vấn đầu tư,
môi giới chứng khoán mạnh và độc lập trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc “bức tường
lửa” giữa các bộ phận. Bên cạnh việc chuyển đổi mô hình hoạt động ban lãnh đạo
SSI cũng đang bắt đầu triển khai mở rộng thêm mạng lưới phòng giao dịch nhằm
cung cấp thêm nhiều điểm nhận lệnh và giao dịch tiện lợi cho khách hàng.
Chiến lược khách hàng: SSI phát triển mạng lưới các đối tác chiến lược ở các
thị trường và các lĩnh vực khác nhau thông qua hợp tác toàn diện để lựa chọn và
giới hạn khách hàng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho cả doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Chiến lược đầu tư: Đối với cả hoạt động đầu tư tự doanh và đầu tư uỷ thác cho
khách hàng, SSI lựa chọn các doanh nghiệp ổn định, phát triển bền vững, không
đầu tư chạy theo các xu thế ngắn hạn của thị trường. lOMoAR cPSD| 58707906
Chiến lược nhân sự: SSI phát triển chiến lược nhân sự năng động nhằm thu hút
được những cá nhân xuất sắc tham gia và gắn bó lâu dài với công ty.
Chiến lược công nghệ: Phát triển hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ theo
tiêu chuẩn quốc tế đảm bảo cung cấp các công cụ hữu hiệu cho các hoạt động giao
dịch - bao gồm giao dịch trực tuyến, phần mềm quản lý tài sản, quản lý rủi ro... lOMoAR cPSD| 58707906
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CÔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN (SSI)

1. Phân tích tình hình tài chính của cty
1.1. Nhóm khả năng thanh toán Tên công ty SSI Năm 2019 2020 2021
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 2,47 2,04 2,73
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 2,47 2,04 2,73
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền 1,40 0,95 1,65
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 26,75 14,94 7,81
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty khá cao và đều lớn hơn giới hạn
hợp lý (>2). Điều này cho thấy khả năng doanh nghiệp đáp ứng nghĩa vụ nợ ngắn hạn tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng khá cao và đều lớn hơn giới hạn hợp lý (>1).
Nhìn chung trong 3 năm thì khả năng thanh toán của công ty SSI đều tốt. Tuy nhiên,
năm 2021 thì khả năng thanh toán hiện thời của công ty HSC là 6,08, bởi vì nó cho thấy
tài sản của công ty bị cột chặt vào “tài sản ngắn hạn” quá nhiều, cụ thể là tỷ trọng các
khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản ngắn hàng là 67,1%
và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là không cao.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của SSI của xu hướng giảm qua những năm
gần đây nhưng vẫn ở mức khá cao, điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của công ty khátốt.
1.2. Hệ số kế cấu tài chính Tên công ty SSI Năm 2019 2020 2021 Hệ số nợ (%) 31,91 37,08 20,75 lOMoAR cPSD| 58707906 Hệ số tự tài trợ (%) 68,09 62,09 78,07
Hệ số tài trợ từ lợi ích cổ đông thiểu số 0,83 1,18
Qua 3 năm, hệ số nợ của công ty SSI có xu hướng giảm, dẫn đến hệ số tự tài trợ có
xu hướng tăng, điều này chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty ngày càng
được cải thiện, cũng như doanh nghiệp không b ị ràng bu ộ c ho ặ c s ứ c ép c ủ a các
kho ả n n ợ vay. Cụ thể là tuy tổng nợ phải trả năm 2020 tăng 46% so với năm 2019
nhưng đã giảm 58,5% so với năm 2021.
1.3. Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động Tên công ty SSI Năm 2019 2020 2021 Kỳ thu tiền bình quân 88,76 146,81 210,61 Vòng quay vốn lưu động 0,3 0,27 0,18 HSSD vốn cố định 0,43 0,62 0,3 HSSD tài sản cố định 5,66 6,79 3,48 Vòng quay tổng tài sản 0,18 0,19 0,11
Kỳ thu tiền bình quân của công ty SSI ở mức cao, điều này cho thấy SSI bị khách
hàng chiếm dụng vốn và gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, chính sách thu hồi nợ kém hiệu quả.
Việc bố trí cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của SSI chưa hợp lý do tài sản lưu
động chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản (năm 2019 chiếm 66%, năm 2020 lOMoAR cPSD| 58707906
chiếm 72%, năm 2021 chiếm 42%) dẫn đến vòng quay vốn lưu động thấp.
1.5. Hiệu suất lợi nhuận Tên công ty SSI Năm 2019 2020 2021
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu (ROS) 71,69% 45,85% 9,76%
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn (ROA) 12,66% 8,69% 1,08%
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn CSH (ROE) 18,39% 13,42% 1,57%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty SSI năm 2020 là 8,69% giảm 3,97%
so với năm 2019, do tổng tài sản tăng khoảng 24,2 % trong khi đó lợi nhuận sau thuế
giảm khoảng 14,3% (chủ yếu là do chi phí hoạt động kinh doanh tăng gấp
2,5 lần). Sang năm 2021 tình hình cũng không có gì thay đổi khi hệ số ROA là 1,08%
giảm 7,61% so với năm 2020 vì tổng tài sản giảm 26% và tốc độ giảm lợi nhuận sau
thuế khoảng 88% (chủ yếu là do doanh thu giảm 1,77 lần) cao hơn nhiều so với tốc
độ giảm tổng tài sản. Nguyên nhân chính là thị trường chứng khoán Việt Nam năm
2021 lao dốc do yếu tố như lạm phát tăng cao, những biện pháp của chính phủ về thu
hẹp tín dụng trong các lĩnh vực phi sản xuất (bao gồm cả cho vay chứng khoán), vì
thế mà dòng tiền vào chứng khoán bị thu hẹp. Do đó, các hoạt động kinh doanh chứng
khoán như môi giới, đầu tư và bảo lãnh phát hành chứng khoán,... gặp nhiều khó khăn,
tác động tới doanh thu cũng như quy mô tổng tài sản của công ty SSI.
Đối với tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu của SSI cũng giảm qua 3
năm, năm 2020 giảm so với năm 2019 do lợi nhuận sau thuế 14,3% trong khi đó
nguồn vốn chủ sở hữu tăng 13,3% (chứng tỏ công ty phát hành thêm cổ phiếu bổ sung
nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh và làn tăng dần khả năng tự chủ tài
chính). Sang năm 2021 chủ yếu do thị trường chứng khoán khuynh đảo nên ROE tiếp
tục giảm và chỉ còn 1,57%. lOMoAR cPSD| 58707906 2. Phân tích Dupont Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh Thu Tổng tài sản
ROE = ---------::------------------------------------- x------------------- x ------------------- Vốn chủ sở hữu Doanh Thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= Lợi nhuận ròng biên x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế DT thuần
ROA = ----------— ------- = -------------------------- x --------•———------ Tài sản bình quân Tài sản bình quân DT thuần
(ROA: Tỷ suất sinh lợi của tài sản)
= Tỉ suất sinh lợi của doanh thu x Số vòng quay tài sản bình quân
Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty ta tinh được các chỉ tiêu sau đây: Chỉ tiêu 2019 2020 2021
Tỉ suất sinh lợi của doanh thu (ROS) 71.69% 45.85% 9.76% (1)
Số vòng quay Tài Sản bình quân (2) 0.18 0.19 0.11
Đòn bẩy tài chính (3) 1.47 1.54 1.45 lOMoAR cPSD| 58707906 ROA = (1) x (2) 12.66% 8.69% 1.08%
ROE = (1) x (2) x (3) 18.63 % 13.42 % 1.57 %
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần (ROS) 3 năm giảm nhanh dần, trong đó
ROS năm 2021 giảm gấp 7.34 lần so với năm 2019, giảm từ 71.69% năm 2019 xuống
còn 9.76% năm 2021. Qua đó, cho thấy công ty chưa quản lý tốt chi phí trong doanh
nghiệp, chi phí tăng liên tục tăng trong ba năm (chủ yếu do trích lập dự phòng), đã
làm cho lợi nhuận sau thuế giảm. Đồng thời cũng nhận thấy rằng, doanh thu thuần
trong 3 năm có xu hướng giảm dần lợi nhuận có tốc độ suy giảm mạnh hơn doanh
thu, dẫn đến chỉ tiêu ROS cũng bị biến động giảm mạnh theo. Công ty SSI nên xem
xét lại chỉ số này, cần tăng cường kiểm tra chi phí các bộ phận và cần tăng Lợi nhuận
sau thuế có tốc độ nhanh hơn độ tăng của chi phí, khi đó chỉ số này mới tăng trưởng và bền vững được.
Số vòng quay tài sản bình quân không ổn định, chỉ riêng năm 2020 tăng nhẹ
0.01 vòng hơn năm 2019, chứng tỏ rằng doanh nghiệp có doanh thu thuần của ba năm
càng nhỏ và tài sản bình quân càng lớn.
Hệ số Tài sản bình quân/VCSH (Đòn bẩy tài chính) có xu hướng giảm nhẹ dần
đều trong 3 năm quay quanh mức trung bình 3 năm là 1.49 lần, chỉ có riêng năm 2020
là biến động cao lên đến 1.54 lần chứng tỏ doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính
thể hiện qua việc nợ phải trả tăng lên nhưng mức tăng này không ảnh hưởng lớn đến
khả năng thanh toán vì vốn chủ sở hữu chủ sở hữu của doanh nghiệp vẫn lớn hơn so
với tổng nợ phải trả. Điều này cho thấy doanh nghiệp kiểm soát nợ tốt, giảm thiểu
được rủi ro từ những khoản vay nợ trong khi lãi suất vay biến động tăng liên tục trong giai đoạn này.
Sự giảm mạnh của ROA từ 12.66% năm 2019 xuống đến 1.08% trong năm 2021,
giảm đến 11.72 lần chứng tỏ việc sử dụng tài sản không hiệu quả, chi phí ngày càng
tăng cao và doanh nghiệp đang thu hẹp quy mô kinh doanh, và tình hình kinh doanh
trong năm 2021 gặp nhiều khó khăn hơn so với các năm trước. Qua bảng thông số, ta
thấy rằng tốc độ giảm của ROE nhanh hơn so với tốc độ giảm của ROA, chính vì tổng lOMoAR cPSD| 58707906
tài sản bình quân tăng vào năm 2020 và giảm vào năm 2021, trong khi VCSH tăng
nhẹ dần từ năm 2019-2021, và lợi nhuận sau thuế cũng giảm dần trong 3 năm.
Năm 2019, Nợ phải trả chiếm 41,61%, năm 2021 chiếm 20.75%, tức là VCSH từ
2019 đến năm 2021 có tăng mạnh. Từ đây ta thấy rằng công ty đã giảm đáng kể các
khoản nợ, mà đặc biệt là các khoản nợ dài hạn. ROA và ROE còn liên quan đến số
vòng quay tài sản và tỉ suất lợi nhuận của doanh thu, như đã phân tích ở trên, vòng
quay tài sản của công ty không ổn định, từ 0.18 vòng năm 2009 lên 0.19 vòng năm
2020 và xuống còn 0.11 vòng năm 2021 cho thấy rằng số vòng quay của tài sản bình
quân càng thấp chứng tỏ sức hoạt động của các tài sản càng chậm, đó là nhân tố đã làm giảm ROA.
Chỉ tiêu ROE cao thường giúp cho doanh nghiệp dễ dàng huy động được vốn mới
trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, nhưng cũng
phải nhìn nhận lại rằng ROE đã giảm từ mức 18.63% năm 2019 xuống mức thấp
1.57% năm 2021 phần lớn là do ROS giảm mạnh và vòng quay tài sản bình quân cũng
giảm mặc dù đòn bẩy tài chính chỉ giảm nhẹ cho thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
không theo kịp tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Chính vì vậy càng dễ nhận ra rằng,
do ảnh hưởng của thị trường đang xuống dốc dẫn đến các hoạt động của doanh nghiệp
đang co cụm lại trong các lĩnh vực kinh doanh, nên các chỉ số để nhà đầu tư xem xét
như ROA, ROE đều giảm sút.
3. Đánh giá tín nhiệm Năm 2019 Mức độ Điể Hệ Điểm Chỉ tiêu Tỷ số tài chính tín nhiệm m sổ quy đổi
1. Khả năng Thanh toán hiện thời 2,47 A 5 2 10
2. Khả năng thanh toán nhanh 2,47 A 5 1 5 3. Tỷ số nợ 31,91% A 5 3 15 4. Tỷ số nợ/VCSH 46,9% A 5 3 15
5. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ - - - - 6. Vòng quay TS 0,18 E 1 3 3 lOMoAR cPSD| 58707906 7. Vòng quay tồn kho - - - - -
8. Kỳ thu tiền bình quản 89 E 1 3 3 9.ROS 71,69% A 5 5 25 10.ROA 12,66% A 5 5 25 11 ROE 18,39% A 5 5 25 Tồng sả 12 6 xếp hạng
doanh nghiệp loại BB. Công ty cổ phần SSI là doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả, có tiềm năng phát triển.Tuy nhiên còn một số hạn chế về tiềm lực tài chính
và tồn tại những nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro trung bình. Năm 2020 Mức độ Điề Hệ Điểm Chỉ tiêu Tỷ số tài chính tín nhiệm m quy đổi
1. Khả năng thanh toán hiện thời 2,04 B 4 2 8
2. Khả năng thanh toán nhanh 2,04 B 4 1 4 3. Tỷ số nợ 37,08% B 4 3 12 4. Tỳ số nợ/VCSH 59,7% B 4 3 12
5. Nợ quá hạn/Tồng dư nợ - - 6. Vòng quay TS 0,19 E 1 3 3 7. Vòng quay tồn kho -
8. Kỳ thu tiền binh quản 147,81 E 1 3 3 9.ROS 45,85% A 5 5 25 10.ROA 8,69% B 4 5 20 11.ROE 13,42% A 5 5 25 Tổng số 112
xếp hạng doanh nghiệp loại BB. Công ty cổ phần SSI là doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả, có tiềm năng phát triển.Tuy nhiên còn một số hạn chế về tiềm lực tài chính và
tồn tại những nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro trung bình. lOMoAR cPSD| 58707906 Năm 2021 Tỷ sỗ tài Chỉ tiêu Chĩn Điểm Hệ số Điểm quy (lồi h Mức độ tín nhiệm
1. Khả năng thanh toán hiện thời 2,73 A 5 2 10 2. Khả năng thanh toán 2,73 A 5 1 5 nhanh 20,75% A 5 3 15 3. Tỷ số nợ 4. Tỳ số nợ/VCSH 26,58 A 5 3 15
5. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ % - - 6. Vòng quay TS 0,1 E 1 3 3 7. Vòng quay tồn kho -
8. Kỳ thu tiền bình quàn 210,6 E 1 3 3 9.ROS 1 A 5 5 25 9,7% 10.ROA 1,08 E 1 5 5 11. ROE % 1,57 E 1 5 5 % Tong số 86
Xếp loại doanh nghiệp loại B. Công ty cổ phần SSI là doanh nghiệp hoạt động chưa
hiệu quả, kỳ thu tiền bình quân khá cao cho thấy chính sách thu hồi nợ của công ty kém,
dẫn đến có nguy cơ tiềm ẩn và rủi ro trung bình.
Kết luận : SSI là công ty chứng khoán, hoạt động trong một ngành nghề đặc thù vì
vậy kinh doanh của SSI phụ thuộc rất nhiều vào thị trường chứng khoán và nền kinh tế.
Công ty luôn đạt được mức lợi nhuận rất lớn (lớn nhất trong ngành) mỗi khi thị trường
tăng trưởng mạnh. Ngoài ra, điểm nổi bật của SSI là khả năng kiểm soát rủi ro, trong
giai đoạn khó khăn (2019 & 2021) rất nhiều công ty trong ngành làm ăn thua lỗ nhưng
SSI vẫn kinh doanh có lợi nhuận.
Ngoài ra, SSI là công ty chứng khoán lớn nhất trong ngành, có vị thế đứng đầu với
thương hiệu mạnh, tình hình tài chính ổn định. Đội ngũ lãnh đạo năng động và nhiều
thâm niên trong ngành sẽ giúp công ty có những bước đi hợp lý trong tương lai. lOMoAR cPSD| 58707906
Tóm lại, SSI là cổ phiếu đại diện cho nhóm ngành chứng khoán cần phải có trong danh mục đầu tư.
CHƯƠNG 3 : KẾT LUẬN
Qua phân tích và đánh giá các chỉ số tài chính giúp chúng tôi một cái nhìn tổng quan về
công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI). SSI đang hoạt động kinh doanh khá tốt
trong một thị trường chứng khoán ảm đạm hiện nay. Khả năng thanh toán tốt, chỉ số đòn
bẩy tài chính an toàn do doanh nghiệp rất độc lập và tự chủ về vốn, vấn đề quản lý và
sử dụng tài sản đạt hiệu quả cao, các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời đều tốt hơn rất
nhiều so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành, tuy nhiên, hệ số tín nhiệm không
được tốt, chưa chắc chắn về tài chính.
Từ đó, có thể thấy, các ngân hàng thương mại vẫn nên cấp tín dụng cho SSI khi
tập đoàn này cần vốn trong những hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng vẫn cần có
sự giám sát, quản lý chặt chẽ về tình hình trả lãi và trả nợ gốc của SSI. Trong bối cảnh
nền kinh tế khó khăn như hiện nay cũng như chính sách tiền tệ thắt chặt thì các ngân
hàng thương mại cần thận trọng khi cấp tín dụng, và có rất nhiều doanh nghiệp đang
gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh do thiếu vốn, vì vậy, các ngân hàng cần tạo điều
kiện để các doanh nghiệp vay vốn làm ăn, tạo ra lợi nhuận cho cả hai bên.
Nhìn chung, thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng, có chức năng thu
hút vốn dài hạn cho nền kinh tế. Với một nền kinh tế đang phát triển, một thị trường
chúng khoán còn non trẻ so với lịch sử hàng trăm năm của thế giới thì dư địa phát triển
ngành này còn rất lớn. Thị trường chúng khoán Việt Nam còn rất nhiều cơ hội để bứt
phá trong tương lai khi mà số lượng tài khoản chứng khoán chỉ chiếm ~ 2% dân số trong
khi các nước phát triển tỉ lệ này trên 50%. lOMoAR cPSD| 58707906