






Preview text:
MÔN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NHÓM 5
Chủ đề: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 1. Bối cảnh
a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Giao Thủy là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Đông Nam của tỉnh
Nam Định, trung tâm huyện cách Thành phố Nam Định 45 km. Phía Bắc và
Đông Bắc tiếp giáp với tỉnh Thái Bình, phía Nam và Đông Nam giáp với
biển Đông; phía Tây Bắc giáp với huyện Xuân Trường, phía Tây Nam giáp
với huyện Hải Hậu. Giao Thủy có nhiều lợi thế phát triển khi nằm trên các
trục giao thông quan trọng của tỉnh Nam Định như QL21, QL37B, TL488, TL489, TL489B.
- Tổng diện tích tự nhiên là 237,8 km2 với 31,161 km bờ biển, địa hình bằng
phẳng, đất đai phù sa màu mỡ; chia thành 22 đơn vị hành chính, bao gồm 20
xã và 2 thị trấn, thị trấn Ngô Đồng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá -
xã hội của huyện. Dân số của huyện là 190.428 người.
- Giao Thủy là huyện có nhiều lợi thế và tiềm năng, hệ thống giao thông
thuận lợi; Đảng bộ và nhân dân có bề dày truyền thống văn hiến và cách
mạng; hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được củng cố vững chắc, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, tình hình
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn ổn định. Cơ cấu kinh tế của
huyện chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây
dựng, thương mại, dịch vụ tăng. b. Thuận lợi
- Giao Thủy là huyện ven biển của tỉnh, có Vườn Quốc gia Xuân Thủy với hệ
sinh thái rừng ngập mặn phong phú, đa dạng, có bờ biển dài với vùng bãi
triều đang tiếp tục bồi tụ, có bãi tắm Quất Lâm... là điều kiện thuận lợi để
phát triển du lịch tắm biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
biển và giao thương nội địa với quốc tế; từ đó tạo cơ hội mở rộng thị trường
và thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch, dịch
vụ, vận tải biển, công nghiệp đóng tàu thuyền, nuôi trồng và khai thác thuỷ, hải sản.
- Có kết cấu hạ tầng, hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ tương đối
hoàn chỉnh nên khả năng giao lưu, liên kết kinh tế - xã hội với các huyện
trong và ngoài tỉnh được nâng cao. Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, đất đai phì nhiêu, khí hậu thuận lợi và nguồn lao động dồi dào có điều
kiện để phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá đa dạng, phong phú và hình
thành các làng nghề nông thôn như làng nghề nước mắm Giao Châu; một số
nông sản của địa phương (lúa Bắc thơm số 7 đặc sản, ngao sạch, tôm thẻ, nếp
cái, tép moi, chả cá...) từng bước đã xây dựng được thương hiệu, đây là điều
kiện để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xúc tiến thương mại và thị trường.
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cơ quan, đoàn thể từ huyện đến cơ sở
đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, sáng tạo, có trọng tâm,
trọng điểm các giải pháp xây dựng nông thôn mới. Bằng những quyết sách
đúng đắn, cách làm phù hợp với thực tiễn của địa phương đã tập trung
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt dân
chủ ở cơ sở, đặc biệt là phát huy vai trò của Chi bộ đảng thôn, xóm, vai trò
của người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị; vai trò chủ thể của
người dân và sức mạnh của cộng đồng; sự hưởng ứng, đồng thuận, đoàn
kết chung sức, chung lòng, tích cực tham gia thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Với nguồn lao động dồi dào, nhân dân cần cù lao động, sáng tạo. Đội ngũ
cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế - xã hội. Hệ
thống giáo dục, y tế phát triển tốt và đồng đều.
- Công tác quốc phòng - an ninh trên địa bàn huyện luôn được ổn định. Các cấp
uỷ Đảng, chính quyền nắm chắc tình hình, giải quyết tốt những vấn đề về an
ninh chính trị, đặc biệt là an ninh tôn giáo, an ninh nội bộ; chủ động phòng ngừa
và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, không để xảy ra bị động, bất ngờ. c. Khó khăn
- Giao Thủy là huyện ven biển có địa hình thấp, cùng với tác động của biến
đổi khí hậu toàn cầu (thuỷ triều dâng, xâm thực mặn, gió bão, ngập lụt…)
gây tác động xấu đến phát triển kinh tế và xã hội, đặc biệt là phát triển ngành nông nghiệp của huyện.
- Là huyện thuần nông, xuất phát điểm xây dựng nông thôn mới còn thấp
(năm 2010 các xã, thị trấn mới chỉ đạt được từ 7 đến 8 tiêu chí NTM),
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, tỷ trọng ngành nông nghiệp còn cao,
quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ. Thu nhập từ cấy lúa thấp làm cho một bộ phận
người dân không thực sự gắn bó với đồng ruộng; việc tích tụ ruộng đất cho
sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn gặp nhiều khó khăn.
- Thời kỳ đầu triển khai thực hiện Chương trình sản xuất nông nghiệp còn
manh mún, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành
nghề chậm phát triển; còn nhiều lao động thiếu việc làm, thu nhập thấp; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân còn khó khăn. Đặc biệt, một bộ phận
cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức chưa đầy đủ về chủ trương, còn hoài
nghi về hiệu quả và lợi ích của Chương trình xây dựng NTM mang lại, còn
trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước.
- Quá trình triển khai thực hiện Chương trình gặp nhiều khó khăn về phương
pháp, cách làm và nguồn lực hỗ trợ đầu tư.
d. Bối cảnh: Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh,
mạnh, phức tạp, khó lường, khó khăn nhiều hơn thuận lợi; nhiều diễn biến chưa
từng có tiền lệ tác động lớn đến tình hình trong nước cũng như của huyện. Với
quy mô nền kinh tế còn nhỏ, đại dịch Covid-19 bùng phát và diễn biến phức tạp
trong năm 2021 và những tháng đầu năm 2022; xung đột Nga - Ucraina đã làm
đứt gãy nhiều chuỗi cung ứng, giá nguyên, nhiên liệu, vật tư đầu vào biến động
mạnh; đơn hàng của ngành dệt may, da giày suy giảm,... đã ảnh hưởng không
nhỏ đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển trên địa bàn
huyện. Trong bối cảnh đó, phát huy những kết quả của các giai đoạn trước, dưới
sự lãnh đạo của Huyện ủy, sự đồng hành, phối hợp chặt chẽ của HĐND huyện
và các cơ quan trong hệ thống chính trị, sự chỉ đạo linh hoạt, quyết liệt của
chính quyền các cấp, sự đoàn kết, đồng lòng, ủng hộ của Nhân dân và cộng
đồng doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội của huyện tiếp tục ổn định phát
triển kinh tế - xã hội theo chiến lược đã đề ra.
2. Tầm nhìn đến năm 2050.
Huyện Giao Thủy phấn đấu đến năm 2025 trở thành huyện nông thôn mới kiểu
mẫu, đến năm 2050 trở thành thành phố Giao Thủy (theo quy mô hai trung tâm là
thị trấn Huyện lỵ Ngô Đồng, đô thị Quất Lâm và một 1 vành đai phát triển). 3. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung: Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đổi mới sáng
tạo huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng – an
ninh; tập trung phát triển kinh tế biển, sản xuất nông nghiệp sạch, xây dựng nông
thôn kiểu mẫu, góp phần xây dựng huyện Giao Thủy ngày càng giàu mạnh, văn minh.
b. Các chỉ tiêu chủ yếu thực hiện trong nhiệm ký 2020-2025 * Về kinh tế:
- Tổng giá trị sản xuất đến năm 2025 đạt 26.318,6 tỷ đồng
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025:
+ Ngành nông – lâm – thủy sản 22%,
- Ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ: 78%.
- Gía trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng bình quân hằng năm là 3%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản tăng bình quân hằng năm
là 3%; Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hằng năm là 16%; Giá trị sản
xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân hằng năm là 11%
- Thu nhập thực tế bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 100 triệu đồng người.
- Thu ngân sách nhà nước từ kinh tế đến năm 2025 đạt 480 tỷ đồng, tăng 1,5 lần so với năm 2020.
* Về xã hội- môi trường:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 78% trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo không thuộc chính sách bảo trợ xã hội giảm hằng năm 0,15%.
- Tỷ lệ dân số tham gia BHYT đến năm 2025 đạt 95% trở lên.
- Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch đến năm 2025 đạt 99% trở lên.
- Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2025: có 50% trở lên số xã, thị
trấn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
* Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:
- Tỷ lệ TCCS Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 90% năm trở lên,
không có TCCS Đảng yếu kém.
- Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 90% năm trở lên.
- Tỷ lệ chính quyền cơ sở vững mạnh đạt 85% trở lên.
4. Ma trận SWOT
BẢNG MA TRẬN SWOT TRONG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN GIAO THỦY
Cơ hội (O)
Nguy cơ (T) -Trở thành 1 trong 3 cực
-Vốn cho phát triển gặp
phát triển của tỉnh, vùng nhiều khó khăn
Kinh tế động lực của tỉnh
-Phát triển bền vững: Những Nam Định
đòi hỏi trong phát triển
Ma trận SWOT
- Phát triển công nghiệp, nhanh mạnh, thu hút vốn
dịch vụ - nghiên cứu; nghỉ
đầu tư FDI luôn tạo lên sức dưỡng
phát triển nóng tại địa - Trở thành huyện Nông
phương, để lại nhièu vẫn đề
thôn mới kiểu mẫu đến năm
ảnh hưởng đến sự phát triển 2025.
bền vững như: ô nhiễm môi
- Trở thành Thành phố Giao
trường, các vẫn đề xã hội... Thuỷ đến năm 2030.
- Các hiện tươpngj thời tiết
cực đoan: bão lũ, nắng nóng
kéo dài, dịch bệnh. .. kết hợp
với nước biển dâng, xâm
nhập mặn. là thách thức lớn đối với huyện.
Điểm mạnh (S)
Kết hợp (S-O)
Kết hợp (S-T)
-Bờ biển dài, bãi cát thoải,
- Phát triển sản xuất nông - Duy trì quỹ đất nông
có hệ thống rừng ngập
nghiệp theo hướng sản xuất
nghiệp nhất định, kết hợp
mặn...điều kiện quan trọng
hàng hóa chất lượng cao
với bố trí cây trồng, vật nuôi
để phát triển nền kinh tế
nâng, nâng cao tiêu chí xây
hợp lý, nhằm không ngừng
biển: đánh bắt, nuôi trồng dựng nông thôn mới
nâng cao hiệu quả sử dụng
thủy hải sản, du lịch...
- Tranh thủ nguồn vốn đầu đất
- Đất đai phì nhiêu, màu mỡ
tư thúc đẩy phát triển công
- Đào tạo nâng cao trình độ
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
cán bộ quản lý, trình độ
nghiệp theo hướng đa dạng
- Áp dụng tốt tiến bộ khoa người lao động.
hóa cây trồng, thuận lợi cho học trong việc chuyển dịch - Áp dụng khoa học công
việc định hướng người dân
cơ cấu cây trồng, vật nuôi
nghệ để hạn chế ảnh hưởng
phát triển nông nghiệp theo
theo hướng sản xuất hàng của thời tiết
hướng sản xuất hàng hóa.
hóa có giá trị kinh tế cao.
- Kiểm soát chặt chẽ dịch
- Có các ngành nghề truyền
- Tuyến đường bộ ven biển bệnh tại địa phương.
thống sản xuất lâu đời như:
đi qua tạo điều kiện thuận
thủ công mỹ nghệ, nuôi
lợi để giao thương, phát
trồng đánh bắt thủy hải sản, triển kinh tế xã hội. làng nghề sản xuất
mắm ... Đây là tiền đề để
- Phát triển kinh tế biển bên
phát triển các ngành công
vững, kết hợp du lịch sinh
nghiệp với các sản phẩm thái
chát lượng phù hợp với lợi thế địa phương.
- Hệ thống hạ tầng giao
thông được cải tạo, nâng cấp
trở thành mạng lưới giao
thông phát triển giữa các vùng trong huyện.
- Tuyến đường bộ ven biển
đang được triển khai xây
dựng giúp kết nối giao Thủy
với các tỉnh Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh. - Hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp đã và đang
được quy hoạch với quy mô
lớn: 1 khu công nghiệp Hải Long, 9 cụm công nghiệp
tạo công ăn việc làm cho lao
động địa phương và vùng lân cận.
- Nguồn lực khá trẻ và dồi
dào, có trình độ, cần cù, sáng tạo
Điểm yếu (W)
Kết hợp (W-O)
Kết hợp (W-T)
- Là huyện có xuất phát
-Tăng cường công tác quản
- Tập huấn bồi dưỡng nâng
điểm về kinh tế thấp
lý đất đai bảo vệ tài nguyên
cao trình độ cán bộ cũng
- Yêu cầu vốn cho đầu tư môi trường
như người lao động.
phát triển sản xuất, cải tiến
- Tranh thủ nguồn vốn đầu
- Cải tiến, giải quyết những
kĩ thuật, công nghệ, xây
tư thúc đẩy phát triển công
tồn tại, vướng mắc nhất là
dựng cơ sở hạ tầng ngày nghiệp, tiểu thủ công
trong lĩnh vực đất đai.
một lớn, trong khi khả năng nghiệp, ngành nghề nông
- Xây dựng mối liên kết
bố trí của huyện còn thấp
thôn phù hợp với xu thế phát trong cung ứng các yêu tố
- Dân số đông lao động
triển; tạo cơ hội Việt Nam
đầu vào, sản xuất và chế
nhiều tuy nhiên chất lượng cho người lao động.
biến, tiêu thụ sản phẩm
nguồn lao động chưa cao .
- Sự phát triển kinh tế xã hội
sẽ kéo theo nhiều vấn đề
môi trường phải giải quyết
-Hằng năm chịu nhiều ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu,
bão lũ ảnh hưởng đến sản
xuất, sinh hoạt của nhân dân...
5. Giải pháp thực hiện chiến lược
- Một là tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quan tâm huy động các nguồn lực, nhất là nguồn
lực từ xã hội hoá để đẩy mạnh triển khai lộ trình nâng cấp thị trấn Quất Lâm thành
đô thị loại IV, phát triển đô thị Đại Đồng.
- Hai là tăng cường công tác quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên,
bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH.
- Ba là tạo bước chuyển biến mới về chất lượng trên các lĩnh vực văn hoá- xã
hội. Giữ vững danh hiệu đơn vị nằm trong tốp đầu của tỉnh về giáo dục- đào tạo.
- Bốn là đảm bảo giữ vững an ninh chính trị , trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.
- Năm là tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Sáu là phát triển hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Bảy là đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực điều hành và hiệu
quả tổ chức thực hiện của các cấp chính quyền.
* Các giải pháp đột phá thực hiện chiến lược:
- Tập trung xây dựng quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch giai đoạn 2021-2030
tầm nhìn đến năm 2050, trong đó chú trọng xây dựng quy hoạch các khu, cụm công
nghiệp khi tuyến đường bộ ven biển và tuyến đường bộ Tỉnh lộ 484 đi qua huyện
theo hướng tập trung phát triển mạnh công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đô thị và kinh tế biển.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, chủ yếu là giao thông, tạo sự liên kết giữa các vùng,
khu, cụm công nghiệp, khu du lịch. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhát là thủ tục
hành chính, thu hút đầu tư tạo bước đột phá chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
đẩy mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và du lịch.
- Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bố trí, sắp xếp,
luân chuyển cán bộ từ huyện đến cơ sở đảm bảo tính liên tục, kế thừa, có tầm, chú
trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức ở cơ sở ngang tầm với yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
6. Tổ chức thực hiện:
- Giao UBND huyện xây dựng các đề án, kế hoạch của chính quyền để cụ thể
hoá việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh. Định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả với Ban
thường vụ Huyện uỷ, Ban chấp hành Đảng bộ huyện theo quy định.
- Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội của huyện đấy mạnh tuyên
truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua
yêu nước, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện đề ra.
- Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình phấn đấu
vượt cao hơn kế hoạch đề ra, cụ thể hoá trong kế hoạch phát triển- kinh tế xã hội
hằng năm phù hợp với tình hình thực tế.
- Tăng cường công tác giám sát, theo dõi đánh giá, đồng thời đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong xã hội. -