lOMoARcPSD| 23136115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA KINH TẾ
TIỂU LUẬN
N: LỊCH SỬ KINH TẾ
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ VÀ ĐỐI PHÓ VỚI
GIAI ĐOẠN 1974 ĐẾN NAY
Giáo viên hướng dẫn:
Trần Thị Hồng Đào
Sinh viên thực hiện: Trần Thu Hiền
Lớp:12023005
số sinh viên:120231
Hưng Yên,
ngày…
tháng...năm 202
3
lOMoARcPSD| 23136115
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế, trường đại học Đại học
phạm thuật Hưng Yên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập được làm
bài tiểu luận về môn học này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới (cô) đã tận tình hướng dẫn chbảo
chúng em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa( chuyên ngành của
mình)đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong học
kì vừa qua.
Em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ ủng hcủa các anh chị bạn
trong quá trình thực hiện khóa đề tài. Mặc đã cgắng hoàn thành bài tiểu
luận trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của quý
thầy cô và các bạn.
lOMoARcPSD| 23136115
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung trình bày trong tiểu luận là kết quả nghiên cứu
và sự nỗ lực của bản thân. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
hoàn toàn trung thực chưa được ng bố dưới bất khình thức o trước
đây. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng một số tài liệu tham khảo, tất cả cơ sở lí
luận cho i tiểuluận đều được trích dẫn đầy đghi nguồn gốc ràng,
minh bạch cùng với sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn GV:
(cô) và kết quả làm việc của bản thân.
Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung bài tiểu luận của mình.
Sinh viên thực hiện
lOMoARcPSD| 23136115
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................................................
PHẦN I: MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................
1. 1.Tính cấp thiết của đề
tài......................................................................................................................... 1.2. Mục tiêu của đề
tài................................................................................................................................. 1.3.Đối tượng nghiên
cứu............................................................................................................................. 1.4.Phương pháp
nghiên cứu đề tài............................................................................................................. 1.5.Kết cấu tiểu
luận..................................................................................................................................... PHẦN II: NỘI
DUNG TIỂU LUẬN.......................................................................................................................
2. Khủng hoảng kinh tế,các yếu tố và nguyên nhân gây ra khủng hoảng kinh
tế..................................
2.1. Khái niệm................................................................................................................................................
2.2. Các yếu tố gây ra khủng hoảng kinh tế...................................................................................................
2.3. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế Nhật Bản............................................................................
3. Thực trạng nền kinh tế Nhật Bản 1974 đến nay....................................................................................
3.1.Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến Nhật Bản.................................................................................
3.2. Những biện pháp đối phó với khủng hoảng kinh tế Nhật Bản 1974 đến nay..........................................
3.3. Những thay đổi của kinh tế Nhật Bản...................................................................................................
3.4.Những thành tựu đạt được trong quá trình phục hồi kinh tế..................................................................
4.Những đánh giá chung về hiệu quả về chính sách kinh tế...................................................................
4.1. Chính sách kinh tế đã đóng vai trò quan trọng trong việc khôi phục và phát triển nền kinh tế Nhật
Bản................................................................................................................................................................
4.2.Những hạn chế khó khăn và nguyên nhân của nên kinh tế Nhật Bản 1974 đến nay..............................
PHẦN III: KẾT LUẬN..........................................................................................................................................
DANH MỤC THAM KHẢO.................................................................................................................................
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Khủng hoảng kinh tế trạng thái mất cân bằng tổng thể hoặc mất cân
bằng trong từng lĩnh vực, từng cấu phần của nền kinh tế dẫn đến rối loạn lớn
trong đời sống kinh tế - hội, sản xuất kinh doanh đình trệ, mất khả năng
thanh toán, nạn thất nghiệp xảy ra, ảnh hưởng xấu đến đời sống người dân.
Nhìn chung các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính đều gây ra những
hậu quả khó lường cho các quốc gia và cho kinh tế toàn cầu. Các khu vực sản
lOMoARcPSD| 23136115
xuất kinh doanh trực tiếp chịu ảnh hưởng, hàng triệu người thất nghiệp, thị
trường chứng khoán, thị trường i chính chao đảo, nhiều ngân hàng, công ty
tài chính, tập đoàn kinh tế lớn ở nhiều quốc gia trên thế giới bị phá sản, gây suy
giảm nghiêm trọng các quan hệ thương mại, tài chính, đầu tư quốc tế kinh tế
thế giới nói chung.
Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã đang hội nhập ngày càng sâu
rộng với kinh tế thế giới, do đó, nền kinh tế Việt Nam cũng phải chịu tác động
ngày càng mạnh từ các cuộc khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008 đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam khiến tốc độ tăng trưởng kinh
tế chậm lại, đời sống người dân gặp khó khăn, sản xuất bị thu hẹp, số người
thất nghiệp giang... Sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 đang cho thấy một
cuộc đại khủng hoảng y tế kinh tế có thể xảy ra và sẽ gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng trên toàn cầu.
Khủng hoảng khó tránh, do đó chỉ có thể làm cho chậm diễn ra, làm
thu hẹp về quy mô của khủng hoảng, hoặc giảm thiểu những tác động xấu. Việc
tổng kết các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trên thế giới từ khía cạnh lý
luận đến thực tiễn tại các nước cần thiết, giúp cung cấp những bài học kinh
nghiệm để m ra giải pháp vượt qua khủng hoảng phục hồi kinh tế sau khủng
hoảng.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu làm các vấn đề luận bản về khủng hoảng kinh tế,
khủng hoảng tài chính, các yếu tố nhận diện khủng hoảng tài chính; đánh giá
mức độ ảnh hưởng, tính chất tác động của một số cuộc khủng hoảng kinh tế
tài chính tiêu biểu đã diễn ra; nghiên cứu cách thức ứng phó của một số quốc
gia trong các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính; trên sở đó, t ra các
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để có giải pháp vượt qua khủng hoảng
1.3.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về các cuộc khủng
hoảng kinh tế - tài chính.
lOMoARcPSD| 23136115
1.4.Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài cần giải quyết
những nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất: Một số vấn đề lý luận về khủng hoảng kinh tế-tài chính.
Thứ hai: Thực trạng và những đánh giá chung về khủng hoảng kinh tế
Nhật Bản giai đoạn 1974 đến nay.
Thứ ba: Những thành tựu đạt được trong quá trình phục hồi kinh tế.
1.5.Kết cấu tiểu luận
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung tiểu luận
Phần III: Kết luận
PHẦN II: NỘI DUNG TIỂU LUẬN
2. Khủng hoảng kinh tế,các yếu tố và nguyên nhân gây ra
khủnghoảng kinh tế.
2.1. Khái niệm
Khủng hoảng kinh tế một thuật ngữ phạm trù rất rộng. Hiểu đơn giản
nhất thì: Khủng hoảng kinh tế sự suy giảm các hoạt động kinh tế, tình trạng
rối loạn, mất thăng bằng nghiêm trọng do nhiều mâu thuẫn không được hoặc
chưa được giải quyết trong nền kinh tế. Đó sự rối loạn trong sản xuất, lưu
thông hàng hóa trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng dẫn đến rối loạn đời sống,
kinh tế gây ra nạn thất nghiệp, giảm thu nhập cuộc sống người lao động cũng
bị sụt giảm kéo theo là sự bất ổn về chính trị.
Theo học thuyết Kinh tế chính trị của Mác-Lênin thì thuật ngữ "Khủng hoảng
kinh tế" tình trạng suy thoái đột ngột của nền kinh tế. Hiện tượng suy thoái
lOMoARcPSD| 23136115
này thường diễn biến trầm trọng làm sụt giảm vtất cả các hoạt động kinh tế
và có xu hướng kéo dài.
2.2. Các yếu tố gây ra khủng hoảng kinh tế
-Tình trạng bất ổn của hệ thống tài chính: Hệ thống tài chính tồn đọng
,gặp vấn đề về nợ xấu và thiếu khả năng khôi phục mạnh mẽ.
-Thay đổi quy dân số: Dân số già hoá,dẫn đến sự suy giảm về sức
lao độngvà tiêu dung.
-Áp lực cạnh tranh quốc tế: Các nền kinh tế mới nổi n tạo ra sức
ép cạnh tranh đối với Nhật Bản.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế Nhật Bản.
Do tác động của quy luật cạnh tranh sản xuất chính phủ, những quan
hệ tỷ lệ giữa các ngành sản xuất, các khu vực, các mặt của quá trình tái sản
xuất... thường xuyên bị gián đoạn bởi các cuộc hủng hoảng kinh tế. Khủng
hoảng kinh tế biểu hiện chỗ: Hàng hóa bị đọng, sản xuất bị thu hẹp,
nghiệp thậm chí phải đóng cửa, nạn thất nghiệp tăng lên, thị trường trối
loạn,...
Nguyên nhân gây ra khủng hoảng kinh tế rất đa dạng. Nhưng chủ yếu sẽ hay
gặp năm nguyên nhân sau: Khủng hoảng tài chính; bong bóng kinh tế; lạm phát;
giảm phát sự cắt giảm chi tiêu. Mỗi nguyên nhân sẽ tác động đến một phương
diện khác nhau của nền kinh tế. khi đạt đến một mức độ nhất định thì sẽ gây
ra khủng hoảng.
- Khủng hoảng tài chính:
Hầu hết các tường hợp dẫn đến khủng hoàng kinh tế thì nguyên nhân từ khủng
hoảng tài chính. Đó khi GPA thường giảm, thanh khoản cạn kiệt, giá bất động
sản thị trường chứng khoản giảm mạnh, suy thoái kinh tế ngày ng tồi tệ
hơn.
Khủng hoảng kinh tế xảy ra khi giá trị của các tài sản sụt giảm kéo thei sự mất
khả năng thanh toán của người tiêu dùng doanh nghiệp. Trong một số trường
hợp, khủng hoảng tài chính là sự sụp đổ của thị trường chứng khoán và sự xuất
hiện của các bong bóng kinh tế. Các vụ vnợ và tình trạng khủng hoảng tiền t
cũng xuất hiện khi xảy ra khủng hoảng tài chính. Khủng hoảng tài chính còn
gây ra khung hoảng cho hệ thống ngân hàng, sự sụp đổ của thị trường chứng
khoán và các lĩnh vực tài chính khác. Khủng hoảng tài chính trực tiếp dẫn đến
lOMoARcPSD| 23136115
mất tài sản kinh tế, thể ảnh hưởng đến vị thế kinh tế của một quốc gia
hoặc không tùy thuộc vào hậu quả khủng hoảng kinh tế quốc gia đó phải
gánh chịu.
- Bong bóng kinh tế:
Bong bóng kinh tế hay bóng bóng đầu cơ, bóng bóng tài chính: hiện tượng
giá trị hàng hóa hoặc tài sản trên thị trường tăng đột biến đến mức vô
không ổn định. Giá trị hành hóa trong thị trường đạt ngưỡng cao một cách
không tính bền vững, thường chỉ kéo đài trong một khoảng thời gian
ngắn. Khi bong bóng kinh tế vỡ dẫn tới giá của các loại hàng hóa quay trở lại
sụt giảm nghiêm trọng, nhà đầu tư mất tiền, người lao động thì thất nghiệp
doanh nghiệp bị phá sản.
- Lạm phát:
Theo kinh tế học mô, lạm phát là hiện tượng tăng giá liên tục của hàng hóa
và dịch vụ thị trường. Lạm phát làm suy giảm sức mua của người dân trên một
đơn vị tiền tệ. Lạm phát thường diễn ra chậm và kéo dài qua nhiều năm, khiến
cuộc sống người dân bị đảo lộn. Làm gia tăng sự không chắc chắn trong quyết
định đầu tư và tiết kiệm cùng với sự khan hiếm hàng hóa.
Trong trường hợp tăng trưởng kinh tế ở mức thấp tỷ llạm phát cao thì sẽ
dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế.
- Giảm phát:
Trái ngược với lạm phát, giảm phát là sự sụt giảm chung về giá cả hàng hóa và
dịch vụ, thường liên quan đến sự giảm cung tiền tín dụng của nền kinh tế.
Trong thời kỳ giảm phát, sức mua của tiền tệ tăng lên theo thời gian.
Mặc dù giảm phát có vẻ là một điều tốt nhưng nó có thể báo hiệu một cuộc suy
thoái sắp xảy ra và thời kỳ kinh tế khó khăn. Khi mọi người cảm thấy giá đang
giảm, họ sẽ trì hoãn việc mua hàng hóa với hi vọng sẽ mua được với mức giá
thấp hơn và ngày sau đó. Nhưng chi tiêu thấp hơn thì dẫn đến thu nhập ít hơn,
điều này dẫn đến thất nghiệp và lãi suất cao hơn.
- Giảm chi tiêu:
Với tâm lý lo lắng về sự biến động của nền kinh tế sau khi nhận thức được vấn
đề khủng hoàng kinh tế, người tiêu dùng lo lắng. Vậy nên, họ cắt giảm chi tiêu
giữ lại nhiều nhất thể. Sự cắt giảm này ảnh hưởng đến kinh tế làm
giảm tốc độ phát triển của nền kinh tế. Việc này sẽ khiến nền kinh tế phát triển
lOMoARcPSD| 23136115
chậm lại vì trung bình gần 60% GDP của các nước phụ thuộc vào chi tiêu của
người tiêu dùng.
Lãi suất cao cũng khiến cho các doanh nghiệp đối mặt với khó khăn, phải cắt
giảm kế hoạch chi tiêu vì chi phí tài chính quá cao. Do vậy, việc giảm chi tu
làm chững lại nền tăng trưởng kinh tế GDP của quốc gia, yếu tố GDP phần
tạo nên khủng hoảng kinh tế.
3. Thực trạng nền kinh tế Nhật Bản 1974 đến nay
3. 1.Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến Nhật Bản
-Khủng hoảng kinh tế đã gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến Nhật
Bản, bao gồm sự suy giảm GDP,tang tỉ lệ thất nghiệp và mất điểm trong cuộc
cạnh tranh quốc tế. Bản báo cáo của Chính phủ Nhật đánh giá rằng, khu vực
kinh doanh đặc biệt chịu tác động mạnh của khủng hoảng tài chính thế giới.
Nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm mạnh một loạt chỉ số kinh doanh quan
trọng như chỉ tiêu vốn, lợi nhuận, đầu tư nhà xưởng, quy mô sản xuất và điều
kiện làm việc. Sản lượng công nghiệp của Nhật Bản trong tháng 11 vừa qua
đã giảm tới 8,1% so với tháng trước đó, mức giảm nhiều nhất kể từ năm 1953
và cao hơn nhiều so với mức dự đoán 6,7%.
Xuất khẩu trong tháng 11 của Nhật đã giảm 26,7% so với cùng kỳ năm ngoái,
do nhu cầu của tiêu dùng thế giới giảm. Theo Bộ Tài chính Nhật Bản, xuất
khẩu của Nhật sang thị trường châu Á nói chung giảm 27%, mạnh nhất từ năm
1986 tới nay.Xuất khẩu xe hơi của Nhật trong tháng 11 cũng giảm 32%, đẩy
các “đại gia” xe hơi vào tình trạng cực kỳ khó khăn. Sản lượng nội địa của
ngành công nghiệp xe hơi Nhật Bản đã sụt giảm mạnh nhất trong vòng 41
năm qua. Doanh số toàn cầu của tập đoàn Toyota trong tháng 11 đã sụt giảm
21,8%, mạnh nhất trong vòng 8 năm trở lại đây; doanh số toàn cầu của hãng
Nissan cũng đã giảm 19,8%.
Ngoài sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng, các nhà xuất khấu của Nhật còn chịu áp
lực từ sự lên giá mạnh của đồng Yên. Từ đầu năm tới nay, đồng tiền này đã
tăng giá 25% so với USD, do giới đầu tư Nhật Bản ồ ạt rút vốn về nước vì e
ngại khủng hoảng ở các thị trường bên ngoài.
3.2. Những biện pháp đối phó với khủng hoảng kinh tế Nhật Bản 1974 đến nay.
-Tăng cường quản tài chính: áp dụng chính sách tiền tệ và fiscal cẩn
trọng để ổn định hệ thống tài chính.
lOMoARcPSD| 23136115
-Đẩy mạnh xuất khẩu: khuyến khích xuất khẩu bằng cách cải thiện
chất lượng và tăng cường quảng bá thương hiệu quốc gia.
-Hỗ trợ doanh nghiệp: phát triển chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
tạo điều kiện thuận lợi cho sợ phát triển của các ngành kinh tế.
-Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển: Nhật Bản đã tăng cường đầu tư
trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển để đảm bảo sự đổi mới và cạnh tranh
trong môi trương toàn cầu.
-Đa dạng hoá kinh tế: thay đổi hình phát triển kinh tế để tạo ra các
ngành công nghiệp mới và giảm sự phụ thuộc vào một số ngành chính.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh: đào tạo lao động chất lượng cao
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế.
3.3. Những thay đổi của kinh tế Nhật Bản
-Tăng trưởng kinh tế: kinh tế Nhật Bản đã trải qua giai đoạn tăng
trưởng mạnh mẽ,đạt đỉnh vào những năm1980 trước khi đối mặt với những
thách thức.
-Dao động tài chính: kinh tế Nhật Bản có những biến động mạnh mẽ
trơng lĩnh vực tài chính, bao gồm cả sự sụp đổ của thị trường bất động sản.
-Thay đổi cơ cấu: trong thời kì này,kinh tế Nhật Bản đã chuyển từ một nền
kinh tế dựa trên sản xuất đến một đến một nền kinh tế dịch vụ và công nghệ.
các nước đang phát triển khi thực hiện mcửa và hội nhập ở thế
bất lợi so với các nước phát triển.
3. 4.Những thành tựu đạt được trong quá trình phục hồi kinh tế
-Nhật bản đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế ổn định bền vững
trong thời kì hồi phục
- Giai đoạn 1986 - 1990: Đây là giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới.
Chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế dần dần khắc phục
được những yếu kém và có những bước phát triển. Kết thúc kế hoạch 5 năm
(1986 - 1990), công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất
quan trọng: GDP tăng 4,4%/năm; tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình
lOMoARcPSD| 23136115
quân 3,8 - 4%/năm; công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó sản
xuất hàng tiêu dùng tăng 13 -14%/năm; giá trkim ngạch xuất khẩu tăng
28%/năm (1). Việc thực hiện tốt ba chương trình mục tiêu phát triển về lương
thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu đã phục hồi được sản
xuất, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát,…
-Giai đoạn 1991 - 1995: Đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy
thoái. Nền kinh tế tiếp tục đạt được nhng thành tựu quan trọng: đã khắc
phục được tình trạng trì trệ, suy thoái, tốc độ tăng trưởng đạt tương đối cao,
liên tục và toàn diện, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều vượt mức: GDP bình
quân tăng 8,2%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,3%/năm; nông
nghiệp tăng 4,5%/năm; lĩnh vực dịch vụ tăng 12%/năm; tổng sản lượng
lương thực 5 năm (1991 - 1995) đạt 125,4 triệu tấn, tăng 27% so với giai
đoạn 1986 - 1990 (2). Hầu hết các lĩnh vực kinh tế đều đạt nhịp độ tăng
trưởng tương đối khá.
-Giai đoạn 1996 - 2000: Đây giai đoạn đánh dấu bước phát triển quan
trọng của kinh tế thời kỳ mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Mặc dù cùng chịu tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu
vực (giai đoạn 1997 - 1999) và thiên tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp, đặt
nền kinh tế nước ta trước những thử thách khốc liệt, tuy nhiên, Việt Nam vẫn
duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. GDP bình quân của cả giai đoạn 1996
- 2000 đạt 7%; trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,1%; công nghiệp và
xây dựng tăng
4.Những đánh giá chung về hiệu quả về chính sách kinh tế
4.1. Chính sách kinh tế đã đóng vai trò quan trọng trong việc khôi phục và phát
triển nền kinh tế Nhật Bản.
Mặc vẫn còn nhiều vấn đề thách thức, nhưng thế khẳng định rằng chính sách
đã đạt được những kết quả tích cực và góp phần vào sự phục hồi của đất nước.Các
yếu tố thị trường các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị
trường khu vực và thế giới. Một số thị trường phát triển mạnh, vận hành tương đối
thông suốt, như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường chứng khoán. Quy mô,
phạm vi tự do hóa các loại thị trường ngày càng được mở rộng,... Các thành tố cơ
bản của thị trường tài chính, như thị trường tín dụng ngân hàng, thị trường chứng
khoán, thị trường bảo hiểm cùng nhiều loại công cụ tài chính, giấy tờ giá đã
được hình thành tương đối hoàn chỉnh và đang được đưa vào vận hành, góp phần
lOMoARcPSD| 23136115
tạo điều kiện thu hút, tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế - hội của đất nước.
Thị trường tiền tệ phát triển với quy giao dịch ngày càng tăng, hàng hóa trên
thị trường tiền tệ ngày càng đa dạng, hoạt động của thị trường góp phần thúc đẩy
cơ chế điều hòa vốn ngắn hạn một cách linh hoạt trong phạm vi toàn hệ thống các
ngân hàng, từ đó phát huy hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại.
Hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với phát triển các yếu tố thị trường, các loại
thị trường ngày càng được nâng cao, thủ tục hành chính từng bước được hoàn
thiện, đáp ng yêu cầu phát triển các loại thị trường. Nhiều rào cản tham gia thị
trường được dỡ bỏ; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rệt, khởi
nghiệp sáng tạo phát triển doanh nghiệp khá sôi động.Doanh nghiệp nhà nước
từng bước được sắp xếp, tổ chức lại hiệu quả hơn; kinh tế nhân ngày càng
khẳng định là một động lực quan trọng của nền kinh tế; kinh tế tập thể từng bước
được đổi mới gắn với chế thị trường; kinh tế vốn đầu ớc ngoài phát
triển nhanh, bộ phận quan trọng của nền kinh tế.Hội nhập kinh tế quốc tế phát
triển sâu, rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, kết nhiều hiệp định
thương mại tự do song phương, đa phương thế hệ mới; kim ngạch xuất, nhập khẩu,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh
tế và sự phát triển của đất nước.Hội nhập kinh tế quốc tế phát triển sâu, rộng trên
nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do song
phương, đa phương thế hệ mới; kim ngạch xuất, nhập khẩu, thu hút vốn đầu
nước ngoài tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và sự phát triển
của đất nước
4. 2.Những hạn chế khó khăn và nguyên nhân của nên kinh tế Nhật Bản
1974 đến nay.
-Khối nợ khổng lồ: Nhật Bản là nước giàu có nợ nần nặng nề nhất thế giới,
với nợ chính phủ lớn gấp hai lần nền kinh tế quốc dân. Tokyo cần huy động
tiền để trả số nợ này, nhưng họ cũng cần thêm tiền để chăm sóc xã hội cho dân
số ngày càng già đi của đất nước. Theo quan điểm của Thủ tướng Nhật Bản,
ông Shinzo Abe, tập trung tăng trưởng kinh tế sẽ làm cho việc giảm nợ trở nên
dễ dàng hơn, vì nó có thể mang lại nhiều khoản thu thuế hơn cho chính phủ.
Tuy nhiên, ông Stephen Nagy, Giáo sư Đại học Christian ở Tokyo lại cho
rằng: “Tăng trưởng kinh tế chỉ là cách giải quyết vấn đề tài chính trong ngắn
hạn”.
Mức tăng thuế doanh thu được đưa ra vào năm 2014 nhằm mục đích mang lại
nguồn tài chính dồi dào hơn nhưng kết quả lại đưa nền kinh tế rơi vào suy
thoái. Đến thời điểm này các quyết định khó khăn cần phải được thực hiện.
Song, khác với một số nước, Nhật Bản không phải đối mặt với nguy cơ vỡ nợ.
Hầu hết các khoản nợ của nước này đều được Ngân hàng trung ương Nhật
Bản và các bộ phận khác của chính phủ nắm giữ.
-Tăng trưởng lương chậm: Tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản ở mức khá thấp
so với các nền kinh tế phát triển khác như Pháp, Mỹ. Tuy nhiên, mức lương
lOMoARcPSD| 23136115
tăng chậm đã làm nản lòng người lao động tại đây. Điều này dẫn đến lạm phát
giảm, Ngân hàng trung ương Nhật Bản đã thất bại trong việc đạt được mục
tiêu 2% bất chấp chính sách tiền tệ gay gắt.
-Các vụ bê bối công nghiệp: Nền kinh tế lớn thứ ba thế giới đã bị cản trở bởi
một loạt vụ tai tiếng của những tập đoàn khổng lồ trong vài năm qua. Trường
hợp mới nhất diễn ra cách đây vài tuần khi nhà sản xuất thép Kobe Steel thừa
nhận đã giả mạo dữ liệu chất lượng sản phẩm bán ra cho những khách hàng
lớn như Boeing, Toyota… Nissan tuần qua cũng thông báo sẽ ngừng sản xuất
ô tô cho thị trường nội địa vì một số vấn đề liên quan đến kiểm tra an toàn k
thuật. Trước đó, danh sách này cũng đã dày đặc bởi lỗi túi khí gây chết người
của Takata, trường hợp kinh doanh điện hạt nhân thua lỗ của Toshiba, gian lận
số liệu kinh tế của Mitsubishi và vụ tham nhũng của Olympus. “Khả năng
cạnh tranh và tiêu chuẩn của các tập đoàn Nhật Bản đang giảm sút”, ông
Thomas Clarke, giám đốc trung tâm quản trị doanh nghiệp tại UTS Business
School ở Sydney (Úc), nói.
-Kinh doanh kém năng động: Theo báo cáo của Capital Economics, khoảng
một phần ba số nhân viên Nhật Bản làm việc kém hiệu quả hơn so với các
đồng nghiệp ở Mỹ. Số tiền đầu tư vào quốc gia Đông Á từ các nhà đầu tư
nước ngoài cũng ít hơn so với số tiền được bỏ ra cho các nền kinh tế khác.
Chưa kể, hơn một phần tư người dân nước này đã trên 65 tuổi, khiến tình hình
lao động có phần trì trệ của Nhật Bản khó được cải thiện. “Không có nhiều
năng động trong kinh doanh của Nhật Bản”, trích báo cáo của Capital
Economics. Các chuyên gia dự đoán nếu chính phủ Tokyo không mạnh dạn
hơn trong các cuộc cải cách, thì sự bùng nổ tăng trưởng kinh tế của đất nước
sẽ sớm bốc hơi trong vài năm tới.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay,tình hình kinh tế thế giới vẫn còn diễn biến phức
tạp, khó lường,đang diễn ra ngày càng sâu rộng trong nhiều lĩnh vực nên tác động
của tình hình kinh tế thế giới là điều tất yếu. Từ những phân tích trên đây, thể
rút ra một số bài học kinh nghiệm trong ngăn chặn, hạn chế ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế.
lOMoARcPSD| 23136115
Thứ nhất,
- Điều hành chính sách vĩ mô, đặc biệt là chính sách tài khóa, tiền tệ cần cósự
phối hợp chặt chẽ, tạo thế chủ động và linh hoạt đồng thời đảm bảo an toàn nợ
công.
- Cần xác định “liều lượng” phối hợp giữa chính sách tài khóa và chínhsách
tiền tệ ở mức hợp lý.
- Việt Nam, do chưa có sức mạnh kinh tế như Nhật Bản nên để có thể giảm
bớtnợ công, cần cân nhắc vấn đề tăng thuế mà thay vào đó cần quyết liệt thực thi
quá trình hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về quản lý nợ công, đồng thời cần có
các biện pháp hạn chế sự gia tăng nợ công thông qua việc tăng cường kỷ luật tài
khóa; hình thành các cơ chế để đảm bảo việc quản lý và sử dụng nguồn vốn vay
được thực hiện theo một chiến lược thận trọng.
Thứ hai, phát triển kinh tế cần đảm bảo công bằng và ổn định xã hội.
- Thành công bước đầu của Abenomics là do nâng cao được lòng tin của dân
vàosự tăng trưởng của kinh tế đất nước, dẫn tới tiêu dùng và đầu tư gia tăng. Bên
cạnh đó, mức nợ công cao nhưng có tới 90% là nợ trong nước, để có thể chủ
động trong việc đưa ra các chính sách tài khóa, tiền tệ mở rộng Chính phủ rất
cần có được sự ổn định đối với khoản nợ này.
- Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhưng tính bền vững
khôngcaocao, đặc biệt sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn
đề an sinh xã hội vẫn còn hạn chế. Việt Nam đảm bảo công bằng và ổn định xã
hội thông qua các chính sách tiền lương, thu nhập, an sinh xã hội ổn định tạo sự
an toàn, tin tưởng cho người dân bên cạnh đó, môi trường đầu tư, kinh doanh
công bằng, lành mạnh; được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ cũng sẽ gia tăng lòng
tin từ cộng đồng doanh nghiệp.
Thứ ba, tái cơ cấu kinh tế cần được thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt.
- Kinh nghiệm tại Nhật Bản cho thấy, chính quyền Abe đã khởi động một
loạtbiện pháp cải cách như cam kết sẽ có thêm nhiều phụ nữ gia nhập lực lượng
lOMoARcPSD| 23136115
lao động, bãi bỏ quy định không hợp lý trong ngành công nghiệp, tự do hóa khu
vực nông nghiệp và chuẩn bị để thích ứng với Hiệp định CPTPP…
- Đặc biệt chú trọng đến phát triển khoa học, công nghệ Chính phủ cần cam
kếtsẽ có biện pháp thúc đẩy các lĩnh vực khoa học công nghệ thông qua thành
lập trung tâm nghiên cứu đẳng cấp quốc tế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong
các ngành công nghệ cao, sử dụng ít tài nguyên và theo kịp xu hướng phát triển
của thế giới.
- Quan tâm đến đầu tư cho giáo dục, phát triển đội ngũ lao động có chất
lượngcao, lấy chất lượng, hiệu quả lao động là thước đo để đánh giá và trả lương
cho người lao động.
Ngoài ra, Việt Nam cũng cần tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
thế giới bằng việc tiếp tục tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
mở rộng (CPTPP) và các hiệp định thương mại tự do khác với các quốc gia và
khu vực trên thế giới.
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Jon Woronoff, 1996, The Japanese Economy Crisis, Antony Rowe Ltd,
Great
Britain
2. Ths. Trần Thị Hà (Viện CL&CSTC), 2019, Chính sách phát triển kinh tế của
Nhật Bản và những khuyến nghị cho Việt Nam,
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-tuc-taichinh?
dDocName=MOFUCM151955, truy cập 24/06/2022
3. Alam Syamsidar Mutu Manikam, 2017, The Economic Crisis of Japan,
1990-
2000: The Lost Decade,
lOMoARcPSD| 23136115
https://www.academia.edu/34855802/
The_Economic_Crisis_of_Japan_Lost_De
cade, truy cập 26/09/2022
4. PGS.TS Ngô Xuân nh, 2013, Suy thoái kinh tế Nhật Bản đầu những
năm1990 - Khía cạnh điều chỉnh chính sách tài chính,
http://www.inas.gov.vn/450-suy-thoai-kinh-te-nhat-ban-dau-nhung-nam-
1990-
khia-canh-dieu-chinh-chinh-sach-tai-chinh.html, truy cập 26/09/2022
14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23136115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA KINH TẾ TIỂU LUẬN
MÔN: LỊCH SỬ KINH TẾ
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ VÀ ĐỐI PHÓ VỚI
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ CỦA NHẬT BẢN
GIAI ĐOẠN 1974 ĐẾN NAY
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Hồng Đào
Sinh viên thực hiện: Trần Thu Hiền
Lớp:12023005
Mã số sinh viên:120231
Hưng Yên, ngày… tháng...năm 202 3 lOMoAR cPSD| 23136115 LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế, trường đại học Đại học Sư
phạm Kĩ thuật Hưng Yên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và được làm
bài tiểu luận về môn học này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới (cô) đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo
chúng em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa( chuyên ngành của
mình)đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong học kì vừa qua.
Em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và ủng hộ của các anh chị bạn bè
trong quá trình thực hiện khóa đề tài. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài tiểu
luận trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn. lOMoAR cPSD| 23136115 LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung trình bày trong tiểu luận là kết quả nghiên cứu
và sự nỗ lực của bản thân. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
hoàn toàn trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng một số tài liệu tham khảo, tất cả cơ sở lí
luận cho bài tiểuluận đều được trích dẫn đầy đủ và ghi rõ nguồn gốc rõ ràng,
minh bạch cùng với sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn GV:
(cô) và kết quả làm việc của bản thân.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung bài tiểu luận của mình. Sinh viên thực hiện lOMoAR cPSD| 23136115 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................................................
PHẦN I: MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1.
1.Tính cấp thiết của đề
tài......................................................................................................................... 1.2. Mục tiêu của đề
tài............................................................................................................................. .... 1.3.Đối tượng nghiên
cứu............................................................................................................................. 1.4.Phương pháp
nghiên cứu đề tài............................................................................................................. 1.5.Kết cấu tiểu
luận..................................................................................................................................... PHẦN II: NỘI
DUNG TIỂU LUẬN....................................................................................................................... 2.
Khủng hoảng kinh tế,các yếu tố và nguyên nhân gây ra khủng hoảng kinh
tế..................................
2.1. Khái niệm............................................................................................................... .................................
2.2. Các yếu tố gây ra khủng hoảng kinh tế...................................................................................................
2.3. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế Nhật Bản............................................................................
3. Thực trạng nền kinh tế Nhật Bản 1974 đến nay....................................................................................
3.1.Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến Nhật Bản.................................................................................
3.2. Những biện pháp đối phó với khủng hoảng kinh tế Nhật Bản 1974 đến nay..........................................
3.3. Những thay đổi của kinh tế Nhật Bản...................................................................................................
3.4.Những thành tựu đạt được trong quá trình phục hồi kinh tế..................................................................
4.Những đánh giá chung về hiệu quả về chính sách kinh tế...................................................................
4.1. Chính sách kinh tế đã đóng vai trò quan trọng trong việc khôi phục và phát triển nền kinh tế Nhật
Bản.......................................................................................................................... ......................................
4.2.Những hạn chế khó khăn và nguyên nhân của nên kinh tế Nhật Bản 1974 đến nay..............................
PHẦN III: KẾT LUẬN........................................................................................................... ...............................
DANH MỤC THAM KHẢO................................................................................................................................. PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Khủng hoảng kinh tế là trạng thái mất cân bằng tổng thể hoặc mất cân
bằng trong từng lĩnh vực, từng cấu phần của nền kinh tế dẫn đến rối loạn lớn
trong đời sống kinh tế - xã hội, sản xuất kinh doanh đình trệ, mất khả năng
thanh toán, nạn thất nghiệp xảy ra, ảnh hưởng xấu đến đời sống người dân.
Nhìn chung các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính đều gây ra những
hậu quả khó lường cho các quốc gia và cho kinh tế toàn cầu. Các khu vực sản lOMoAR cPSD| 23136115
xuất kinh doanh trực tiếp chịu ảnh hưởng, hàng triệu người thất nghiệp, thị
trường chứng khoán, thị trường tài chính chao đảo, nhiều ngân hàng, công ty
tài chính, tập đoàn kinh tế lớn ở nhiều quốc gia trên thế giới bị phá sản, gây suy
giảm nghiêm trọng các quan hệ thương mại, tài chính, đầu tư quốc tế và kinh tế thế giới nói chung.
Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu
rộng với kinh tế thế giới, do đó, nền kinh tế Việt Nam cũng phải chịu tác động
ngày càng mạnh từ các cuộc khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008 đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam khiến tốc độ tăng trưởng kinh
tế chậm lại, đời sống người dân gặp khó khăn, sản xuất bị thu hẹp, số người
thất nghiệp gia tăng... Sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 đang cho thấy một
cuộc đại khủng hoảng y tế kinh tế có thể xảy ra và sẽ gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng trên toàn cầu.
Khủng hoảng là khó tránh, do đó chỉ có thể làm cho nó chậm diễn ra, làm
thu hẹp về quy mô của khủng hoảng, hoặc giảm thiểu những tác động xấu. Việc
tổng kết các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trên thế giới từ khía cạnh lý
luận đến thực tiễn tại các nước là cần thiết, giúp cung cấp những bài học kinh
nghiệm để tìm ra giải pháp vượt qua khủng hoảng và phục hồi kinh tế sau khủng hoảng.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về khủng hoảng kinh tế,
khủng hoảng tài chính, các yếu tố nhận diện khủng hoảng tài chính; đánh giá
mức độ ảnh hưởng, tính chất tác động của một số cuộc khủng hoảng kinh tế
tài chính tiêu biểu đã diễn ra; nghiên cứu cách thức ứng phó của một số quốc
gia trong các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính; trên cơ sở đó, rút ra các
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để có giải pháp vượt qua khủng hoảng
1.3.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về các cuộc khủng
hoảng kinh tế - tài chính. lOMoAR cPSD| 23136115
1.4.Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài cần giải quyết
những nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất: Một số vấn đề lý luận về khủng hoảng kinh tế-tài chính.
Thứ hai: Thực trạng và những đánh giá chung về khủng hoảng kinh tế
Nhật Bản giai đoạn 1974 đến nay.
Thứ ba: Những thành tựu đạt được trong quá trình phục hồi kinh tế.
1.5.Kết cấu tiểu luận Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung tiểu luận
Phần III: Kết luận
PHẦN II: NỘI DUNG TIỂU LUẬN 2.
Khủng hoảng kinh tế,các yếu tố và nguyên nhân gây ra
khủnghoảng kinh tế. 2.1. Khái niệm
Khủng hoảng kinh tế là một thuật ngữ có phạm trù rất rộng. Hiểu đơn giản
nhất thì: Khủng hoảng kinh tế là sự suy giảm các hoạt động kinh tế, là tình trạng
rối loạn, mất thăng bằng nghiêm trọng do có nhiều mâu thuẫn không được hoặc
chưa được giải quyết trong nền kinh tế. Đó là sự rối loạn trong sản xuất, lưu
thông hàng hóa trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng dẫn đến rối loạn đời sống,
kinh tế gây ra nạn thất nghiệp, giảm thu nhập và cuộc sống người lao động cũng
bị sụt giảm kéo theo là sự bất ổn về chính trị.
Theo học thuyết Kinh tế chính trị của Mác-Lênin thì thuật ngữ "Khủng hoảng
kinh tế" là tình trạng suy thoái đột ngột của nền kinh tế. Hiện tượng suy thoái lOMoAR cPSD| 23136115
này thường diễn biến trầm trọng làm sụt giảm về tất cả các hoạt động kinh tế
và có xu hướng kéo dài.
2.2. Các yếu tố gây ra khủng hoảng kinh tế
-Tình trạng bất ổn của hệ thống tài chính: Hệ thống tài chính tồn đọng
,gặp vấn đề về nợ xấu và thiếu khả năng khôi phục mạnh mẽ.
-Thay đổi quy mô dân số: Dân số già hoá,dẫn đến sự suy giảm về sức lao độngvà tiêu dung.
-Áp lực cạnh tranh quốc tế: Các nền kinh tế mới nổi lên và tạo ra sức
ép cạnh tranh đối với Nhật Bản.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế Nhật Bản.
Do tác động của quy luật cạnh tranh và sản xuất vô chính phủ, những quan
hệ tỷ lệ giữa các ngành sản xuất, các khu vực, các mặt của quá trình tái sản
xuất... thường xuyên bị gián đoạn bởi các cuộc hủng hoảng kinh tế. Khủng
hoảng kinh tế biểu hiện ở chỗ: Hàng hóa bị ứ đọng, sản xuất bị thu hẹp, xí
nghiệp thậm chí phải đóng cửa, nạn thất nghiệp tăng lên, thị trường thì rối loạn,...
Nguyên nhân gây ra khủng hoảng kinh tế rất đa dạng. Nhưng chủ yếu sẽ hay
gặp năm nguyên nhân sau: Khủng hoảng tài chính; bong bóng kinh tế; lạm phát;
giảm phát và sự cắt giảm chi tiêu. Mỗi nguyên nhân sẽ tác động đến một phương
diện khác nhau của nền kinh tế. Và khi đạt đến một mức độ nhất định thì sẽ gây ra khủng hoảng.
- Khủng hoảng tài chính:
Hầu hết các tường hợp dẫn đến khủng hoàng kinh tế thì nguyên nhân từ khủng
hoảng tài chính. Đó là khi GPA thường giảm, thanh khoản cạn kiệt, giá bất động
sản và thị trường chứng khoản giảm mạnh, suy thoái kinh tế ngày càng tồi tệ hơn.
Khủng hoảng kinh tế xảy ra khi giá trị của các tài sản sụt giảm kéo thei sự mất
khả năng thanh toán của người tiêu dùng và doanh nghiệp. Trong một số trường
hợp, khủng hoảng tài chính là sự sụp đổ của thị trường chứng khoán và sự xuất
hiện của các bong bóng kinh tế. Các vụ vỡ nợ và tình trạng khủng hoảng tiền tệ
cũng xuất hiện khi xảy ra khủng hoảng tài chính. Khủng hoảng tài chính còn
gây ra khung hoảng cho hệ thống ngân hàng, sự sụp đổ của thị trường chứng
khoán và các lĩnh vực tài chính khác. Khủng hoảng tài chính trực tiếp dẫn đến lOMoAR cPSD| 23136115
mất tài sản kinh tế, nó có thể ảnh hưởng đến vị thế kinh tế của một quốc gia
hoặc không tùy thuộc vào hậu quả khủng hoảng kinh tế mà quốc gia đó phải gánh chịu. - Bong bóng kinh tế:
Bong bóng kinh tế hay bóng bóng đầu cơ, bóng bóng tài chính: là hiện tượng
giá trị hàng hóa hoặc tài sản trên thị trường tăng đột biến đến mức vô lý và
không ổn định. Giá trị hành hóa trong thị trường đạt ngưỡng cao một cách vô
lý và không có tính bền vững, thường chỉ kéo đài trong một khoảng thời gian
ngắn. Khi bong bóng kinh tế vỡ dẫn tới giá của các loại hàng hóa quay trở lại
sụt giảm nghiêm trọng, nhà đầu tư mất tiền, người lao động thì thất nghiệp và
doanh nghiệp bị phá sản. - Lạm phát:
Theo kinh tế học vĩ mô, lạm phát là hiện tượng tăng giá liên tục của hàng hóa
và dịch vụ thị trường. Lạm phát làm suy giảm sức mua của người dân trên một
đơn vị tiền tệ. Lạm phát thường diễn ra chậm và kéo dài qua nhiều năm, khiến
cuộc sống người dân bị đảo lộn. Làm gia tăng sự không chắc chắn trong quyết
định đầu tư và tiết kiệm cùng với sự khan hiếm hàng hóa.
Trong trường hợp tăng trưởng kinh tế ở mức thấp mà tỷ lệ lạm phát cao thì sẽ
dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế. - Giảm phát:
Trái ngược với lạm phát, giảm phát là sự sụt giảm chung về giá cả hàng hóa và
dịch vụ, thường liên quan đến sự giảm cung tiền và tín dụng của nền kinh tế.
Trong thời kỳ giảm phát, sức mua của tiền tệ tăng lên theo thời gian.
Mặc dù giảm phát có vẻ là một điều tốt nhưng nó có thể báo hiệu một cuộc suy
thoái sắp xảy ra và thời kỳ kinh tế khó khăn. Khi mọi người cảm thấy giá đang
giảm, họ sẽ trì hoãn việc mua hàng hóa với hi vọng sẽ mua được với mức giá
thấp hơn và ngày sau đó. Nhưng chi tiêu thấp hơn thì dẫn đến thu nhập ít hơn,
điều này dẫn đến thất nghiệp và lãi suất cao hơn. - Giảm chi tiêu:
Với tâm lý lo lắng về sự biến động của nền kinh tế sau khi nhận thức được vấn
đề khủng hoàng kinh tế, người tiêu dùng lo lắng. Vậy nên, họ cắt giảm chi tiêu
và giữ lại nhiều nhất có thể. Sự cắt giảm này ảnh hưởng đến kinh tế và làm
giảm tốc độ phát triển của nền kinh tế. Việc này sẽ khiến nền kinh tế phát triển lOMoAR cPSD| 23136115
chậm lại vì trung bình gần 60% GDP của các nước phụ thuộc vào chi tiêu của người tiêu dùng.
Lãi suất cao cũng khiến cho các doanh nghiệp đối mặt với khó khăn, phải cắt
giảm kế hoạch chi tiêu vì chi phí tài chính quá cao. Do vậy, việc giảm chi tiêu
làm chững lại nền tăng trưởng kinh tế GDP của quốc gia, là yếu tố GDP phần
tạo nên khủng hoảng kinh tế.
3. Thực trạng nền kinh tế Nhật Bản 1974 đến nay 3.
1.Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến Nhật Bản
-Khủng hoảng kinh tế đã gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến Nhật
Bản, bao gồm sự suy giảm GDP,tang tỉ lệ thất nghiệp và mất điểm trong cuộc
cạnh tranh quốc tế. Bản báo cáo của Chính phủ Nhật đánh giá rằng, khu vực
kinh doanh đặc biệt chịu tác động mạnh của khủng hoảng tài chính thế giới.
Nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm mạnh một loạt chỉ số kinh doanh quan
trọng như chỉ tiêu vốn, lợi nhuận, đầu tư nhà xưởng, quy mô sản xuất và điều
kiện làm việc. Sản lượng công nghiệp của Nhật Bản trong tháng 11 vừa qua
đã giảm tới 8,1% so với tháng trước đó, mức giảm nhiều nhất kể từ năm 1953
và cao hơn nhiều so với mức dự đoán 6,7%.
Xuất khẩu trong tháng 11 của Nhật đã giảm 26,7% so với cùng kỳ năm ngoái,
do nhu cầu của tiêu dùng thế giới giảm. Theo Bộ Tài chính Nhật Bản, xuất
khẩu của Nhật sang thị trường châu Á nói chung giảm 27%, mạnh nhất từ năm
1986 tới nay.Xuất khẩu xe hơi của Nhật trong tháng 11 cũng giảm 32%, đẩy
các “đại gia” xe hơi vào tình trạng cực kỳ khó khăn. Sản lượng nội địa của
ngành công nghiệp xe hơi Nhật Bản đã sụt giảm mạnh nhất trong vòng 41
năm qua. Doanh số toàn cầu của tập đoàn Toyota trong tháng 11 đã sụt giảm
21,8%, mạnh nhất trong vòng 8 năm trở lại đây; doanh số toàn cầu của hãng
Nissan cũng đã giảm 19,8%.
Ngoài sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng, các nhà xuất khấu của Nhật còn chịu áp
lực từ sự lên giá mạnh của đồng Yên. Từ đầu năm tới nay, đồng tiền này đã
tăng giá 25% so với USD, do giới đầu tư Nhật Bản ồ ạt rút vốn về nước vì e
ngại khủng hoảng ở các thị trường bên ngoài.
3.2. Những biện pháp đối phó với khủng hoảng kinh tế Nhật Bản 1974 đến nay.
-Tăng cường quản lí tài chính: áp dụng chính sách tiền tệ và fiscal cẩn
trọng để ổn định hệ thống tài chính. lOMoAR cPSD| 23136115
-Đẩy mạnh xuất khẩu: khuyến khích xuất khẩu bằng cách cải thiện
chất lượng và tăng cường quảng bá thương hiệu quốc gia.
-Hỗ trợ doanh nghiệp: phát triển chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và
tạo điều kiện thuận lợi cho sợ phát triển của các ngành kinh tế.
-Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển: Nhật Bản đã tăng cường đầu tư
trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển để đảm bảo sự đổi mới và cạnh tranh
trong môi trương toàn cầu.
-Đa dạng hoá kinh tế: thay đổi mô hình phát triển kinh tế để tạo ra các
ngành công nghiệp mới và giảm sự phụ thuộc vào một số ngành chính.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh: đào tạo lao động chất lượng cao và
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế.
3.3. Những thay đổi của kinh tế Nhật Bản
-Tăng trưởng kinh tế: kinh tế Nhật Bản đã trải qua giai đoạn tăng
trưởng mạnh mẽ,đạt đỉnh vào những năm1980 trước khi đối mặt với những thách thức.
-Dao động tài chính: kinh tế Nhật Bản có những biến động mạnh mẽ
trơng lĩnh vực tài chính, bao gồm cả sự sụp đổ của thị trường bất động sản.
-Thay đổi cơ cấu: trong thời kì này,kinh tế Nhật Bản đã chuyển từ một nền
kinh tế dựa trên sản xuất đến một đến một nền kinh tế dịch vụ và công nghệ.
là các nước đang phát triển khi thực hiện mở cửa và hội nhập ở thế
bất lợi so với các nước phát triển. 3.
4.Những thành tựu đạt được trong quá trình phục hồi kinh tế
-Nhật bản đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững trong thời kì hồi phục
- Giai đoạn 1986 - 1990: Đây là giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới.
Chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế dần dần khắc phục
được những yếu kém và có những bước phát triển. Kết thúc kế hoạch 5 năm
(1986 - 1990), công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất
quan trọng: GDP tăng 4,4%/năm; tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình lOMoAR cPSD| 23136115
quân 3,8 - 4%/năm; công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó sản
xuất hàng tiêu dùng tăng 13 -14%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng
28%/năm (1). Việc thực hiện tốt ba chương trình mục tiêu phát triển về lương
thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu đã phục hồi được sản
xuất, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát,…
-Giai đoạn 1991 - 1995: Đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy
thoái. Nền kinh tế tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng: đã khắc
phục được tình trạng trì trệ, suy thoái, tốc độ tăng trưởng đạt tương đối cao,
liên tục và toàn diện, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều vượt mức: GDP bình
quân tăng 8,2%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,3%/năm; nông
nghiệp tăng 4,5%/năm; lĩnh vực dịch vụ tăng 12%/năm; tổng sản lượng
lương thực 5 năm (1991 - 1995) đạt 125,4 triệu tấn, tăng 27% so với giai
đoạn 1986 - 1990 (2). Hầu hết các lĩnh vực kinh tế đều đạt nhịp độ tăng
trưởng tương đối khá.
-Giai đoạn 1996 - 2000: Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát triển quan
trọng của kinh tế thời kỳ mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Mặc dù cùng chịu tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu
vực (giai đoạn 1997 - 1999) và thiên tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp, đặt
nền kinh tế nước ta trước những thử thách khốc liệt, tuy nhiên, Việt Nam vẫn
duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. GDP bình quân của cả giai đoạn 1996
- 2000 đạt 7%; trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,1%; công nghiệp và xây dựng tăng
4.Những đánh giá chung về hiệu quả về chính sách kinh tế
4.1. Chính sách kinh tế đã đóng vai trò quan trọng trong việc khôi phục và phát
triển nền kinh tế Nhật Bản.
Mặc dù vẫn còn nhiều vấn đề thách thức, nhưng có thế khẳng định rằng chính sách
đã đạt được những kết quả tích cực và góp phần vào sự phục hồi của đất nước.Các
yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị
trường khu vực và thế giới. Một số thị trường phát triển mạnh, vận hành tương đối
thông suốt, như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường chứng khoán. Quy mô,
phạm vi tự do hóa các loại thị trường ngày càng được mở rộng,... Các thành tố cơ
bản của thị trường tài chính, như thị trường tín dụng ngân hàng, thị trường chứng
khoán, thị trường bảo hiểm cùng nhiều loại công cụ tài chính, giấy tờ có giá đã
được hình thành tương đối hoàn chỉnh và đang được đưa vào vận hành, góp phần lOMoAR cPSD| 23136115
tạo điều kiện thu hút, tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thị trường tiền tệ phát triển với quy mô giao dịch ngày càng tăng, hàng hóa trên
thị trường tiền tệ ngày càng đa dạng, hoạt động của thị trường góp phần thúc đẩy
cơ chế điều hòa vốn ngắn hạn một cách linh hoạt trong phạm vi toàn hệ thống các
ngân hàng, từ đó phát huy hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại.
Hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với phát triển các yếu tố thị trường, các loại
thị trường ngày càng được nâng cao, thủ tục hành chính từng bước được hoàn
thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển các loại thị trường. Nhiều rào cản tham gia thị
trường được dỡ bỏ; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ rệt, khởi
nghiệp sáng tạo và phát triển doanh nghiệp khá sôi động.Doanh nghiệp nhà nước
từng bước được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu quả hơn; kinh tế tư nhân ngày càng
khẳng định là một động lực quan trọng của nền kinh tế; kinh tế tập thể từng bước
được đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát
triển nhanh, là bộ phận quan trọng của nền kinh tế.Hội nhập kinh tế quốc tế phát
triển sâu, rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, ký kết nhiều hiệp định
thương mại tự do song phương, đa phương thế hệ mới; kim ngạch xuất, nhập khẩu,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh
tế và sự phát triển của đất nước.Hội nhập kinh tế quốc tế phát triển sâu, rộng trên
nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do song
phương, đa phương thế hệ mới; kim ngạch xuất, nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của đất nước 4.
2.Những hạn chế khó khăn và nguyên nhân của nên kinh tế Nhật Bản 1974 đến nay.
-Khối nợ khổng lồ: Nhật Bản là nước giàu có nợ nần nặng nề nhất thế giới,
với nợ chính phủ lớn gấp hai lần nền kinh tế quốc dân. Tokyo cần huy động
tiền để trả số nợ này, nhưng họ cũng cần thêm tiền để chăm sóc xã hội cho dân
số ngày càng già đi của đất nước. Theo quan điểm của Thủ tướng Nhật Bản,
ông Shinzo Abe, tập trung tăng trưởng kinh tế sẽ làm cho việc giảm nợ trở nên
dễ dàng hơn, vì nó có thể mang lại nhiều khoản thu thuế hơn cho chính phủ.
Tuy nhiên, ông Stephen Nagy, Giáo sư Đại học Christian ở Tokyo lại cho
rằng: “Tăng trưởng kinh tế chỉ là cách giải quyết vấn đề tài chính trong ngắn hạn”.
Mức tăng thuế doanh thu được đưa ra vào năm 2014 nhằm mục đích mang lại
nguồn tài chính dồi dào hơn nhưng kết quả lại đưa nền kinh tế rơi vào suy
thoái. Đến thời điểm này các quyết định khó khăn cần phải được thực hiện.
Song, khác với một số nước, Nhật Bản không phải đối mặt với nguy cơ vỡ nợ.
Hầu hết các khoản nợ của nước này đều được Ngân hàng trung ương Nhật
Bản và các bộ phận khác của chính phủ nắm giữ.
-Tăng trưởng lương chậm: Tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản ở mức khá thấp
so với các nền kinh tế phát triển khác như Pháp, Mỹ. Tuy nhiên, mức lương lOMoAR cPSD| 23136115
tăng chậm đã làm nản lòng người lao động tại đây. Điều này dẫn đến lạm phát
giảm, Ngân hàng trung ương Nhật Bản đã thất bại trong việc đạt được mục
tiêu 2% bất chấp chính sách tiền tệ gay gắt.
-Các vụ bê bối công nghiệp: Nền kinh tế lớn thứ ba thế giới đã bị cản trở bởi
một loạt vụ tai tiếng của những tập đoàn khổng lồ trong vài năm qua. Trường
hợp mới nhất diễn ra cách đây vài tuần khi nhà sản xuất thép Kobe Steel thừa
nhận đã giả mạo dữ liệu chất lượng sản phẩm bán ra cho những khách hàng
lớn như Boeing, Toyota… Nissan tuần qua cũng thông báo sẽ ngừng sản xuất
ô tô cho thị trường nội địa vì một số vấn đề liên quan đến kiểm tra an toàn kỹ
thuật. Trước đó, danh sách này cũng đã dày đặc bởi lỗi túi khí gây chết người
của Takata, trường hợp kinh doanh điện hạt nhân thua lỗ của Toshiba, gian lận
số liệu kinh tế của Mitsubishi và vụ tham nhũng của Olympus. “Khả năng
cạnh tranh và tiêu chuẩn của các tập đoàn Nhật Bản đang giảm sút”, ông
Thomas Clarke, giám đốc trung tâm quản trị doanh nghiệp tại UTS Business
School ở Sydney (Úc), nói.
-Kinh doanh kém năng động: Theo báo cáo của Capital Economics, khoảng
một phần ba số nhân viên Nhật Bản làm việc kém hiệu quả hơn so với các
đồng nghiệp ở Mỹ. Số tiền đầu tư vào quốc gia Đông Á từ các nhà đầu tư
nước ngoài cũng ít hơn so với số tiền được bỏ ra cho các nền kinh tế khác.
Chưa kể, hơn một phần tư người dân nước này đã trên 65 tuổi, khiến tình hình
lao động có phần trì trệ của Nhật Bản khó được cải thiện. “Không có nhiều
năng động trong kinh doanh của Nhật Bản”, trích báo cáo của Capital
Economics. Các chuyên gia dự đoán nếu chính phủ Tokyo không mạnh dạn
hơn trong các cuộc cải cách, thì sự bùng nổ tăng trưởng kinh tế của đất nước
sẽ sớm bốc hơi trong vài năm tới.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay,tình hình kinh tế thế giới vẫn còn diễn biến phức
tạp, khó lường,đang diễn ra ngày càng sâu rộng trong nhiều lĩnh vực nên tác động
của tình hình kinh tế thế giới là điều tất yếu. Từ những phân tích trên đây, có thể
rút ra một số bài học kinh nghiệm trong ngăn chặn, hạn chế ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. lOMoAR cPSD| 23136115 Thứ nhất,
- Điều hành chính sách vĩ mô, đặc biệt là chính sách tài khóa, tiền tệ cần cósự
phối hợp chặt chẽ, tạo thế chủ động và linh hoạt đồng thời đảm bảo an toàn nợ công.
- Cần xác định “liều lượng” phối hợp giữa chính sách tài khóa và chínhsách
tiền tệ ở mức hợp lý.
- Việt Nam, do chưa có sức mạnh kinh tế như Nhật Bản nên để có thể giảm
bớtnợ công, cần cân nhắc vấn đề tăng thuế mà thay vào đó cần quyết liệt thực thi
quá trình hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về quản lý nợ công, đồng thời cần có
các biện pháp hạn chế sự gia tăng nợ công thông qua việc tăng cường kỷ luật tài
khóa; hình thành các cơ chế để đảm bảo việc quản lý và sử dụng nguồn vốn vay
được thực hiện theo một chiến lược thận trọng.
Thứ hai, phát triển kinh tế cần đảm bảo công bằng và ổn định xã hội.
- Thành công bước đầu của Abenomics là do nâng cao được lòng tin của dân
vàosự tăng trưởng của kinh tế đất nước, dẫn tới tiêu dùng và đầu tư gia tăng. Bên
cạnh đó, mức nợ công cao nhưng có tới 90% là nợ trong nước, để có thể chủ
động trong việc đưa ra các chính sách tài khóa, tiền tệ mở rộng Chính phủ rất
cần có được sự ổn định đối với khoản nợ này.
- Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhưng tính bền vững
khôngcaocao, đặc biệt sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn
đề an sinh xã hội vẫn còn hạn chế. Việt Nam đảm bảo công bằng và ổn định xã
hội thông qua các chính sách tiền lương, thu nhập, an sinh xã hội ổn định tạo sự
an toàn, tin tưởng cho người dân bên cạnh đó, môi trường đầu tư, kinh doanh
công bằng, lành mạnh; được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ cũng sẽ gia tăng lòng
tin từ cộng đồng doanh nghiệp.
Thứ ba, tái cơ cấu kinh tế cần được thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt.
- Kinh nghiệm tại Nhật Bản cho thấy, chính quyền Abe đã khởi động một
loạtbiện pháp cải cách như cam kết sẽ có thêm nhiều phụ nữ gia nhập lực lượng lOMoAR cPSD| 23136115
lao động, bãi bỏ quy định không hợp lý trong ngành công nghiệp, tự do hóa khu
vực nông nghiệp và chuẩn bị để thích ứng với Hiệp định CPTPP…
- Đặc biệt chú trọng đến phát triển khoa học, công nghệ Chính phủ cần cam
kếtsẽ có biện pháp thúc đẩy các lĩnh vực khoa học công nghệ thông qua thành
lập trung tâm nghiên cứu đẳng cấp quốc tế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong
các ngành công nghệ cao, sử dụng ít tài nguyên và theo kịp xu hướng phát triển của thế giới.
- Quan tâm đến đầu tư cho giáo dục, phát triển đội ngũ lao động có chất
lượngcao, lấy chất lượng, hiệu quả lao động là thước đo để đánh giá và trả lương cho người lao động.
Ngoài ra, Việt Nam cũng cần tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
thế giới bằng việc tiếp tục tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
mở rộng (CPTPP) và các hiệp định thương mại tự do khác với các quốc gia và khu vực trên thế giới.
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Jon Woronoff, 1996, The Japanese Economy Crisis, Antony Rowe Ltd, Great Britain
2. Ths. Trần Thị Hà (Viện CL&CSTC), 2019, Chính sách phát triển kinh tế của
Nhật Bản và những khuyến nghị cho Việt Nam,
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-tuc-taichinh?
dDocName=MOFUCM151955, truy cập 24/06/2022
3. Alam Syamsidar Mutu Manikam, 2017, The Economic Crisis of Japan, 1990- 2000: The Lost Decade, lOMoAR cPSD| 23136115
https://www.academia.edu/34855802/
The_Economic_Crisis_of_Japan_Lost_De cade, truy cập 26/09/2022
4. PGS.TS Ngô Xuân Bình, 2013, Suy thoái kinh tế Nhật Bản đầu những
năm1990 - Khía cạnh điều chỉnh chính sách tài chính,
http://www.inas.gov.vn/450-suy-thoai-kinh-te-nhat-ban-dau-nhung-nam- 1990-
khia-canh-dieu-chinh-chinh-sach-tai-chinh.html, truy cập 26/09/2022 14