lOMoARcPSD| 60776878
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................3
I, LẠM PHÁT....................................................................................................3
1. Khái niêm..................................................................................................3
2. Các thước đo lạm phát..............................................................................3
3. Phân loại lạm phát.....................................................................................4
4. Tác hại của lạm phát.................................................................................4
5. Các nguyên nhân gây ra lạm phát.............................................................5
6. Biện pháp kiềm chế lạm phát....................................................................7
II, Tăng trường kinh tế.......................................................................................7
1. Khái niệm..................................................................................................7
2. Phương pháp xác định tăng trưởng kinh tế...............................................7
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng trưởng kinh tế quốc dân..........8
4. Các dạng tăng trưởng kinh tế....................................................................9
5. Các biểu hiện điển hình về kinh tế............................................................9
Phần II: THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 – 2021............................10
Phần III: Kết luận................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................14
lOMoARcPSD| 60776878
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trên đà phát triển rực rỡ, chúng
ta càng ngàyng thấy được tầm quan trọng của vấn đề tăng tưởng kinh tế lạm
phát. Đó là 2 vấn đề cơ bản của nền kinh tế vi mô, ảnh hưởng trực tiếp đến thành
quả của quá trình phát trưởng kinh tế trong nhiều thập kỉ qua trong hiện tại lẫn
tương lai của mỗi đất nước sau này. Mối quan hệ giữa hai vấn đề này thu hút nhiều
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế. Tuy vậy, sự tác động nh hưởng
qua lại giữa tăng tưởng kinh tế và lạm phát là hết sức phức tạp và không phải lúc
nào cũng tuân theo những nguyên tắc kinh tế. Trong đó lạm phát một vấn đề
không phải xa lạ nó chính là một đặc điểm của nền kinh tế hang hóa. mỗi thời
kinh tế với các mức tăng trưởng kinh tế khác nhau sẽ có những mức lạm phát
khác nhau của nền kinh tế. Trong thời gian gần đây, kinh tế thế giới đang nhiều
biến động hơn đó cuộc khủng hoảng toàn cầu làm giảm tốc độ tăng trưởng
khiến lạm phát tăng cao ở nhiều nước.
vậy, trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt nước
ta đang trên đà hội nhập và phát triển nhiện nay việc tìm hiểu lạm phát, sự ảnh
hưởng và phù hợp với tăng trưởng và phát triển kinh tế là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hai vấn đề lạm phát và tăng trưởng kinh tế
nên tôi muốn chọn đề tài “Phân tích mối quan hệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng
kinh tế đồng thời liên hệ thực tiễn Việt Nam giai đoạn 2015-2021” để làm chủ
đề nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình.
Mục tiêu nghiên cứu: hoàn thiện, hệ thống hóa làm rõ hơn những vấn đề
lý luận về mối quan hệ giữa lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế đồng thời trên
ssố liệu thực tế phản ánh thực trạng về các vấn đề xoay quanh lạm phát và
tốc độ tăng trưởng kinh tế gần đây.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ lạm phát tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
- Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam giai đoạn 2015-2021
lOMoARcPSD| 60776878
Phương pháp nghiên cứu: quan sát, mô tả, thống kê, mô hình hóa, phân tích,
tổng hợp.
Kết cấu của bài tiểu luận gồm:
- Phần 1: Cơ sở lý luận (lý thuyết) - Phần 2: Thực tiễn Việt
Nam.
- Kết luận và tài liệu tham khảo.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I, LẠM PHÁT
1. Khái niêm
- Lạm phát là tình trạng mức giá chung tăng lên trong một thời gian nhất
định.
- Hay đó là tình trạng phát hành tiền quá mức.
- Giảm phát tình trạng mức giá chung giảm xuống theo thời gian (sự
phát hành tiền tệ không đủ mức cần cho lưu thông hàng hóa)
2. Các thước đo lạm phát
2.1 Chỉ số giá
- Mức giá chung là mức giá trung bình của nhiều loại hàng hóa dịch vụ.
Mức giá đó được đo bằng chỉ số giá.
- Chỉ số giá tiêu dung phản ánh sự biến động giá cả của một giỏ hàng
hóa và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dung của xã hội. Công thức
tính có thể viết như sau
I
p
= i
p
.d
Trong đó: I
p
chsố gchung (có thể viết CPI)
i
p
– chỉ số giá cả từng loại hàng.
d – tỷ trọng mức tiêu dung của từng loại
2.2 Tỷ lệ lạm phát
- Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kì. Quy
mô và sự biến động của nó phản ánh quy mô và xu hường lạm phát.
- Tỷ lệ lạm phát được tính như sau:
G
p
- 1) x 100
lOMoARcPSD| 60776878
Trong đó: G
p
– tỷ lệ lạm phát(%)
I
p1
– chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu.
I
p0
– chỉ số giá chung thời kì trước đó.
3. Phân loại lạm phát
3.1 Căn cứ quy mô lạm phát
- Lạm phát vừa phải (một chữ số): tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Giá
tăng chậm, đồng tiền tương đối ổn định.
- Lạm phát phi mã (ba chữ số ): tỷ lệ 10%-999%. Khi lạm phát phi mã ở
mức cao thì tiền mất giá nhanh, gây tác động không tốt đối với sản xuất
và đời sống.
- Siêu lạm phát (trên ba chữ số): từ 1000% trở lên. Loại này gây tác hại
nghiêm trọng đối với nền kinh tế.
3.2 Căn cứ vào thời gian lạm phát
- Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên ba năm với tỉ lệ lạm phát đến
50% một năm.
- Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên ba năm với tỉ lệ lạm phát
trên 50% một năm.
- Siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỉ lệ lạm phát trên 200% một
năm.
3.3 Căn cứ vào nguyên nhân lạm phát
- Lạm phát do cầu
- Lạm phát do cung
- Lạm phát do tiền
- Lạm phát dự kiến
- Lạm phát do nhập khẩu quá nhiều
lOMoARcPSD| 60776878
4. Tác hại của lạm phát
Sản lượng và việc làm: đi đôi với tăng giá, sản lượng quốc dân cũng
thay đổi theo có thể tăng hoặc giảm, cũng có khi không thay đổi.
Phân phối lại thu nhập:
- Giữa người cho vay và người vay
- Giữa người hưởng lương và trả lương
- Giữa người mua và bán các loại cổ phiếu
- Giữa chính phủ với dân chúng
Thay đổi cơ cấu kinh tế
Có những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế,
đặc biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá
cả tương đối.
Nền kinh tế kém hiệu quả
- Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá
- Mất nhiều thời gian và sức lực đối phó lạm phát
- Chi phí thực đơn
- Rối loạn thị trường vốn
- Giảm năng lực cạnh tranh hàng hóa trong nước
5. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
5.1 Lạm phát cầu kéo
lOMoARcPSD| 60776878
Xảy ra khi tổng cầu tăng, đường tổng cầu theo gdịch chuyển sang bên phải.
Kết qunền kinh tế xảy ra lạm phát và tăng trưởng. Lạm phát và tăng trưởng
cùng chiều.
5.2 Lạm phát do cung
Xảy ra khi các cơn sốt giá của thị trường đầu vào, làm tăng chi phí sản
xuất đẩy AS dịch trái P tăng. Đường AS dịch trái còn do các cú sốc cung tiêu cực
vì thế gọi chung là lạm phát do cung.
lOMoARcPSD| 60776878
5.3 Lạm phát dự kiến
tỷ lệ lạm phát hiện tại mọi người dự kiến rằng sẽ tiếp tục xảy ra
trong tương lai.
Giá cả trong trường hợp này tăng đều với một tỷ lệ tương đối ổn định. Tỷ lệ
lạm phát này được gọi tỷ lệ lạm phát mọi người đã thể dự tính trước
mức độ của nó lên được gọi là lạm phát dự kiến.
5.4 Lạm phát do tiền tệ
Lượng tiền phát hành quá nhiều trong lưu thông gây ra mất cân đối giữa
cung tiền và cầu tiền.
5.5 Lạm phát do nhập khẩu quá nhiều
Do nhu cầu nhập khẩu tăng dẫn đến cầu ngoại tệ tăng => giá ngoại tệ tăng
=> cầu tiền nội tệ nhiều tiền hơn
6. Biện pháp kiềm chế lạm phát
Lạm phát do cầu kéo (tác động lên cầu):
Thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thu hẹp
Giảm chi ngân sách
Phát hành công trái, tung vàng, ngoại tệ ra bán Lạm phát
do chi phí đẩy (tác động lên cung):
Khai thông các nguồn lực trong nước
Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh tự do và bình đẳng
Ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất
lOMoARcPSD| 60776878
II, Tăng trường kinh tế
1. Khái niệm
Là sự tăng lực lượng kinh tế của năm này so với năm trước hoặc năm được
chọn làm xuất phát điểm của chu kỳ nghiên cứu.
Hoặc: là sự tăng theo quy mô sản lượng hay thu nhập bình quân đầu người
của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Đó là kết quả
được tạo ra bởi tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế.
2. Phương pháp xác định tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng hàng năm phản ánh % thay đổi của sản lượng năm sau so với
năm trước.
a% x 100
Trong đó: a% – tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
GDP
r1
, GDP
r0
sản lượng thực tế cuối năm đầu năm nghiên cứu
Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kì theo công thức:
% = -1) x100
Trong đó: GDP
Rn
– sản lượng thực tế của năm báo cáo thời kì nghiên cứu
GDP
0
– sản lượng thực tế của năm gốc thời kì nghiên cứu
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng trưởng kinh tế quốc dân
3.1 Tỉ lệ tích lũy và tiêu dung
- Khi tăng tích lũy, giảm tiêu dùng sẽ hạn chế tăng trưởng.
- Nếu tăng tiêu dùng sẽ tăng sản xuất.
Có: YD = C + S
lOMoARcPSD| 60776878
3.2 Tích lũy, đầu tư và để dành
- Tích y sự để dành mục đích đầu tư, chờ hội, chờ đủ sức sđầu
tư.
- Đầu tư là biến tính lũy thành cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự tăng trưởng
kinh tế.
Sự tác động của tiết kiệm đầu tư đến thu nhập và tăng trưởng kinh tế
Tại điểm E mức tiết kiệm mong muốn bằng mức đầu tư mong muốn.
4. Các dạng tăng trưởng kinh tế
4.1 Tăng trưởng kiểu “bong bóng xà phòng”
- Đó là sự tăng trưởng nhanh và kém bền vững
- Đặc điểm
Có khát vọng tăng trưởng nhanh, dẫn đến đầu tư ạt, đầu không
những bằng vốn vay dài hạn còn bằng vốn vay ngắn hạn trung
hạn. Điều đó dễ dẫn đến khủng khoảng i chính, kết cục sự suy
thoái kinh tế.
lOMoARcPSD| 60776878
Vay nợ nước ngoài lớn nhưng sử dụng vốn kém hiệu quả.
Chỉ tập trung đầu một số ngành, nên khi những ngành này thất bại
trong cạnh tranh quốc tế, nền kinh tế đất nước ssụp đổ nhanh chóng.
4.2 Tăng trưởng kinh tế nóng
- Đó là sự tăng trưởng kinh tế cao nhưng phải trả giá quá lớn về nhiều mặt
như về môi trường, dân số, sở hạ tầng,… đồng thời đó là sự phát triển
phiến diện về kinh tế, không xuất phát từ tiềm năng của đất nước.
4.3 Tăng trưởng cân đối
- Đó stăng trưởng kinh tế trong khi giữ nguyên cấu sử dụng thu
nhập quốc dân.
- Tăng trưởng cân đối khác với ng trưởng đều đặn. Tăng trưởng đều đặn
nói đến việc tăng trưởng đều đặn với nhịp độ không đổi, liên tục trong
nhiều năm của GNP, và GDP.
4.4 Tăng trưởng tối ưu
- Tăng trưởng tối ưu là vị trí nền kinh tế nằm trên đường cong sản lượng
tiềm năng. Tại đó mức thất nghiệp bằng với thất nghiệp tự nhiên.
5. Các biểu hiện điển hình về kinh tế
5.1 Giá cả tăng do đó lạm phát tăng
P tăng do một số nguyên nhân sau:
Do mở rộng sản xuất kinh doanh=>nhu cầu về TLSX tăng=>Png.
Do giá cả hàng hóa đầu vào tăng lên giá thành, giá cả đầu ra phải tăng.
Do sự vọng về lợi nhuận của các nhà đầu tư tăng=>I tăng=>AD tăng
lOMoARcPSD| 60776878
Xuất khẩu tăng => AD tăng
Tóm lại AD tăng dẫn đến P tăng
5.2 Đầu tư tăng
I tăng => AD tăng
5.3 Lãi xuất ngân hàng tăng (i tăng)
I tăng => MD tăng => i tăng
5.4 Sự chu chuyển của vốn tăng 5.5 Những biến động bất thường về
mức độ chi tiêu, tích lũy và đầu tư
- Khi nền kinh tế tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm sẽ tạo nên
tâm lý lạc quan từ đó dẫn đến cung lớn hơn cầu, đầu tư ồ ạt, …
Phần II: THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 – 2021
Trong những năm gần đây, kinh tế thế giới rất nhiều biến động như: chiến
tranh, dịch bệnh, đã làm suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế khiến lạm phát tăng
cao nhiều nước trên thế giới. Các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu ít nhiều ảnh
hưởng đến Việt Nam. Trong tiến trình hội nhập, nước ta đang đứng trước nhiều thách
thức về kiểm soát lạm phát và mục tiêu tăng trưởng ổn định.
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011 - 2020, Chính
phủ đã triển khai thực hiện Đề án đổi mới hình tăng trưởng Việt Nam. Đề
án bắt đầu triển khai vào năm 2013, đến năm 2016 được hoàn thiện lại đặt ra
những yêu cầu chủ yếu cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó: (i) Mục tiêu đặt ra
thực hiện tăng trưởng nhanh, hiệu quả, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động sức cạnh tranh của nền kinh tế; (ii) Phương thức thực hiện theo
hướng chú trọng nhiều hơn vào các nhân tố thúc đẩy tăng trưởng theo chiều sâu
là hướng chủ đạo, tăng trưởng dựa vào năng suất chất lượng lao động, ứng dụng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tốc độ tăng năng suất bình quân hằng
lOMoARcPSD| 60776878
năm cao hơn 5,5%, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 30 - 35%. Cơ cấu lại tổng thể nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp giữa chiều rộng
chiều sâu, chú trọng chiều sâu, nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh. Mặc
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, những yếu tố bất định; nhưng
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tương đối toàn diện trên hầu
hết các lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-
19 để vừa quyết liệt phòng, chống dịch bệnh, vừa duy trì, phát triển các hoạt động
kinh tế, xã hội.
Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình
quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 4%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 2015
(7,65%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát bản bình quân được kiểm
soát tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 dự
báo đạt 1,81%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 5,15%. c cân đối lớn của
nền kinh tế về tích lũy - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương thực, lao động
- việc làm… tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế
mô, mức độ chống chịu của nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ tích lũy tài sản so
với GDP theo giá hiện hành ước đến năm 2020 khoảng 26,7%.
Giai đoạn 2016 - 2019, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt bình quân
25,5% GDP, cao hơn mức bình quân giai đoạn 2011 - 2015 (23,4% GDP). Giai đoạn
2016 - 2020, tỷ lệ huy động o ngân sách nhà nước ước tính đạt khoảng 24,5% GDP.
Tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 chiếm
khoảng 81,6%, cao hơn so với giai đoạn 2011 - 2015 (68%). Các nhiệm vụ chi bản
được thực hiện theo đúng dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm. Trong đó, tỷ trọng chi
đầu phát triển tăng lên mức 27 - 28%; giảm tỷ trọng chi thường xuyên từ 63 - 65%
trong giai đoạn 2011 - 2015 xuống khoảng 62 - 63%; trong khi vẫn thực hiện tăng lương,
lOMoARcPSD| 60776878
lương hưu, trợ cấp người công các chính sách hội khác, ưu tiên các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế, quốc phòng, an ninh. Thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự
nghiệp công, từng bước tính chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp trong giá dịch vụ theo
khả năng của ngân sách nhà nước và thu nhập của người dân
Phần III: Kết luận
Lạm phát và tăng trưởng kinh tế tồn tại mối quan hệ trong ngắn hạn dài hạn,
do đó, Chính phủ cần có chế phối hợp đồng bộ, toàn diện giữa các chính sách kinh tế
vĩ mô, đặc biệt sự phối hợp chặt chẽ từ khâu hoạch định chính sách tiền tệ, chính sách
tài khoá, chính sách tỷ giá các chính sách khác để giải quyết để đạt được các mục tiêu
kiềm chế, duy trì ổn định lạm phát và kích thích tăng trưởng.
Để duy trì lạm phát mục tiêu, Chính phủ cần điều chỉnh đồng bộ cả chính sách
tài khóa và tiền tệ, gồm:
Về chính sách tài khóa: Cần điều chỉnh chính sách thuế theo hướng tăng thu ngân
sách nhưng giảm dần thuế suất, mở rộng phạm vi và đối tượng nộp thuế; Giảm bớt các
nhóm mặt hàng không chịu thuế thuế suất ưu đãi, đảm bảo nguyên tắc công bằng
trong thu thuế phù hợp với thông lệ quốc tế; Kiểm soát chi tiêu công nâng cao hiệu
quả quản chi tiêu ng; Giải quyết thâm hụt ngân sách hợp nhưng không gây áp
lực lên lạm phát.
Về chính sách tiền tệ: Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay, chính sách thắt
chặt tiền tệ nên tiếp tục duy trì nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát. Theo đó, cần tăng dự
trữ bắt buộc, hạn chế gia tăng lãi suất cho vay nhằm khuyến khích đầu tư sản xuất, giảm
lợi ích giữ đồng USD để tránh tình trạng nắm giữ đồng USD phân tán nguồn ngoại
tệ trong nền kinh tế.
Việc đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững cùng quan trọng. Trong
chính sách quản kinh tế, cần tuân thủ nghiêm các mục tiêu kế hoạch đã đặt ra, tránh
lOMoARcPSD| 60776878
tình trạng phải từ bỏ mục tiêu tăng trưởng hiện tại để kiềm chế lạm phát, hoặc đặt kỳ
vọng tăng trưởng quá cao sẽ gây hiện tượng tăng trưởng nóng, gây áp lực lên lạm phát
và đời sống của người dân.
Giữ vững ổn định kinh tế trong mọi tình huống ổn định để phát triển
phát triển trong ổn định. Đây biện pháp tiên quyết, trong đó luôn chủ động bảo đảm
mức tốt nhất các cam đối kinh tế mô, kịp thời biện pháp xử hoặc làm giảm các
biểu hiện như thâm hụt quá mức cán cân thanh toán, nhập siêu, tình trạng căng thẳng
mất cân đối về vốn đầu tư, nợ tồn đọng vốn đầu tư…
Chính phủ không nên theo đuổi mục tiêu giữ lạm phát thấp bằng mọi giá, cần
thực hiện các chính ch hướng tới mục tiêu ưu tiên hàng đầu thúc đẩy tăng trưởng
nhanh để rút ngắn thời gian thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực tế cho thấy, lạm phát cũng bị chi phối bởi những yếu tố khác. Do vậy, Chính phủ
cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định lạm phát, tạo tiền đề để thúc đẩy tăng trưởng
một cách bền vững, tránh những cú sốc lạm phát không có lợi cho nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kinh tế vi 1–Học viện tài chính–PGSTS Nguyễn Văn Dần TS Đỗ Thị Thục.
2. Kinh tế học vĩ mô – N.Gregory Mankiw
3. Báo thời báo tài chính Việt Nam
4. Báo thời báo kinh tế Việt Nam
5. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - hội m 2021 năm 2015 2021, dựkiến
kế hoạch năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ 5 năm 2022-2027.
lOMoARcPSD| 60776878
lOMoARcPSD| 60776878
Downloaded by Nguyen Linh (nguyennhutgianglissnh99@gmail.com)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60776878 MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................3
I, LẠM PHÁT....................................................................................................3
1. Khái niêm..................................................................................................3
2. Các thước đo lạm phát..............................................................................3
3. Phân loại lạm phát.....................................................................................4
4. Tác hại của lạm phát.................................................................................4
5. Các nguyên nhân gây ra lạm phát.............................................................5
6. Biện pháp kiềm chế lạm phát....................................................................7
II, Tăng trường kinh tế.......................................................................................7
1. Khái niệm..................................................................................................7
2. Phương pháp xác định tăng trưởng kinh tế...............................................7
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng trưởng kinh tế quốc dân..........8
4. Các dạng tăng trưởng kinh tế....................................................................9
5. Các biểu hiện điển hình về kinh tế............................................................9
Phần II: THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 – 2021............................10
Phần III: Kết luận................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................14 lOMoAR cPSD| 60776878 MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trên đà phát triển rực rỡ, chúng
ta càng ngày càng thấy được tầm quan trọng của vấn đề tăng tưởng kinh tế và lạm
phát. Đó là 2 vấn đề cơ bản của nền kinh tế vi mô, ảnh hưởng trực tiếp đến thành
quả của quá trình phát trưởng kinh tế trong nhiều thập kỉ qua và trong hiện tại lẫn
tương lai của mỗi đất nước sau này. Mối quan hệ giữa hai vấn đề này thu hút nhiều
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế. Tuy vậy, sự tác động và ảnh hưởng
qua lại giữa tăng tưởng kinh tế và lạm phát là hết sức phức tạp và không phải lúc
nào cũng tuân theo những nguyên tắc kinh tế. Trong đó lạm phát là một vấn đề
không phải xa lạ nó chính là một đặc điểm của nền kinh tế hang hóa. Ở mỗi thời
kì kinh tế với các mức tăng trưởng kinh tế khác nhau sẽ có những mức lạm phát
khác nhau của nền kinh tế. Trong thời gian gần đây, kinh tế thế giới đang có nhiều
biến động hơn đó là cuộc khủng hoảng toàn cầu làm giảm tốc độ tăng trưởng và
khiến lạm phát tăng cao ở nhiều nước.
Vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là nước
ta đang trên đà hội nhập và phát triển như hiện nay việc tìm hiểu lạm phát, sự ảnh
hưởng và phù hợp với tăng trưởng và phát triển kinh tế là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hai vấn đề lạm phát và tăng trưởng kinh tế
nên tôi muốn chọn đề tài “Phân tích mối quan hệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng
kinh tế đồng thời liên hệ thực tiễn Việt Nam giai đoạn 2015-2021” để làm chủ
đề nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình.
Mục tiêu nghiên cứu: hoàn thiện, hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề
lý luận về mối quan hệ giữa lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế đồng thời trên
cơ sở số liệu thực tế phản ánh thực trạng về các vấn đề xoay quanh lạm phát và
tốc độ tăng trưởng kinh tế gần đây.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam giai đoạn 2015-2021 lOMoAR cPSD| 60776878
Phương pháp nghiên cứu: quan sát, mô tả, thống kê, mô hình hóa, phân tích, tổng hợp.
Kết cấu của bài tiểu luận gồm:
- Phần 1: Cơ sở lý luận (lý thuyết) -
Phần 2: Thực tiễn ở Việt Nam.
- Kết luận và tài liệu tham khảo.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I, LẠM PHÁT 1. Khái niêm
- Lạm phát là tình trạng mức giá chung tăng lên trong một thời gian nhất định.
- Hay đó là tình trạng phát hành tiền quá mức.
- Giảm phát là tình trạng mức giá chung giảm xuống theo thời gian (sự
phát hành tiền tệ không đủ mức cần cho lưu thông hàng hóa)
2. Các thước đo lạm phát 2.1 Chỉ số giá
- Mức giá chung là mức giá trung bình của nhiều loại hàng hóa dịch vụ.
Mức giá đó được đo bằng chỉ số giá.
- Chỉ số giá tiêu dung phản ánh sự biến động giá cả của một giỏ hàng
hóa và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dung của xã hội. Công thức
tính có thể viết như sau Ip = ip.d
Trong đó: Ip – chỉ số giá chung (có thể viết là CPI)
ip – chỉ số giá cả từng loại hàng.
d – tỷ trọng mức tiêu dung của từng loại
2.2 Tỷ lệ lạm phát
- Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kì. Quy
mô và sự biến động của nó phản ánh quy mô và xu hường lạm phát.
- Tỷ lệ lạm phát được tính như sau: Gp - 1) x 100 lOMoAR cPSD| 60776878
Trong đó: Gp – tỷ lệ lạm phát(%)
Ip1 – chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu.
Ip0 – chỉ số giá chung thời kì trước đó.
3. Phân loại lạm phát
3.1 Căn cứ quy mô lạm phát

- Lạm phát vừa phải (một chữ số): tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Giá
tăng chậm, đồng tiền tương đối ổn định.
- Lạm phát phi mã (ba chữ số ): tỷ lệ 10%-999%. Khi lạm phát phi mã ở
mức cao thì tiền mất giá nhanh, gây tác động không tốt đối với sản xuất và đời sống.
- Siêu lạm phát (trên ba chữ số): từ 1000% trở lên. Loại này gây tác hại
nghiêm trọng đối với nền kinh tế.
3.2 Căn cứ vào thời gian lạm phát
- Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên ba năm với tỉ lệ lạm phát đến 50% một năm.
- Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên ba năm với tỉ lệ lạm phát trên 50% một năm.
- Siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỉ lệ lạm phát trên 200% một năm.
3.3 Căn cứ vào nguyên nhân lạm phát - Lạm phát do cầu - Lạm phát do cung
- Lạm phát do tiền
- Lạm phát dự kiến
- Lạm phát do nhập khẩu quá nhiều lOMoAR cPSD| 60776878
4. Tác hại của lạm phát
Sản lượng và việc làm: đi đôi với tăng giá, sản lượng quốc dân cũng
thay đổi theo có thể tăng hoặc giảm, cũng có khi không thay đổi.
Phân phối lại thu nhập:
- Giữa người cho vay và người vay
- Giữa người hưởng lương và trả lương
- Giữa người mua và bán các loại cổ phiếu
- Giữa chính phủ với dân chúng
Thay đổi cơ cấu kinh tế
Có những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế,
đặc biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả tương đối.
Nền kinh tế kém hiệu quả
- Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá
- Mất nhiều thời gian và sức lực đối phó lạm phát
- Chi phí thực đơn
- Rối loạn thị trường vốn
- Giảm năng lực cạnh tranh hàng hóa trong nước
5. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
5.1 Lạm phát cầu kéo lOMoAR cPSD| 60776878
Xảy ra khi tổng cầu tăng, đường tổng cầu theo giá dịch chuyển sang bên phải.
Kết quả là nền kinh tế xảy ra lạm phát và có tăng trưởng. Lạm phát và tăng trưởng cùng chiều.
5.2 Lạm phát do cung
Xảy ra khi có các cơn sốt giá của thị trường đầu vào, làm tăng chi phí sản
xuất đẩy AS dịch trái P tăng. Đường AS dịch trái còn do các cú sốc cung tiêu cực
vì thế gọi chung là lạm phát do cung. lOMoAR cPSD| 60776878
5.3 Lạm phát dự kiến
Là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai.
Giá cả trong trường hợp này tăng đều với một tỷ lệ tương đối ổn định. Tỷ lệ
lạm phát này được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ vì mọi người đã có thể dự tính trước
mức độ của nó lên được gọi là lạm phát dự kiến.
5.4 Lạm phát do tiền tệ
Lượng tiền phát hành quá nhiều trong lưu thông gây ra mất cân đối giữa cung tiền và cầu tiền.
5.5 Lạm phát do nhập khẩu quá nhiều
Do nhu cầu nhập khẩu tăng dẫn đến cầu ngoại tệ tăng => giá ngoại tệ tăng
=> cầu tiền nội tệ nhiều tiền hơn
6. Biện pháp kiềm chế lạm phát
 Lạm phát do cầu kéo (tác động lên cầu):
▪ Thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thu hẹp ▪ Giảm chi ngân sách
▪ Phát hành công trái, tung vàng, ngoại tệ ra bán  Lạm phát
do chi phí đẩy (tác động lên cung):
▪ Khai thông các nguồn lực trong nước
▪ Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh tự do và bình đẳng
▪ Ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lOMoAR cPSD| 60776878
II, Tăng trường kinh tế 1. Khái niệm
Là sự tăng lực lượng kinh tế của năm này so với năm trước hoặc năm được
chọn làm xuất phát điểm của chu kỳ nghiên cứu.
Hoặc: là sự tăng theo quy mô sản lượng hay thu nhập bình quân đầu người
của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Đó là kết quả
được tạo ra bởi tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế.
2. Phương pháp xác định tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng hàng năm phản ánh % thay đổi của sản lượng năm sau so với năm trước. a% x 100
Trong đó: a% – tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
GDPr1, GDPr0 – sản lượng thực tế cuối năm và đầu năm nghiên cứu
Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kì theo công thức: % = -1) x100
Trong đó: GDPRn – sản lượng thực tế của năm báo cáo thời kì nghiên cứu
GDP0 – sản lượng thực tế của năm gốc thời kì nghiên cứu
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng trưởng kinh tế quốc dân
3.1 Tỉ lệ tích lũy và tiêu dung
- Khi tăng tích lũy, giảm tiêu dùng sẽ hạn chế tăng trưởng.
- Nếu tăng tiêu dùng sẽ tăng sản xuất. Có: YD = C + S lOMoAR cPSD| 60776878
3.2 Tích lũy, đầu tư và để dành
- Tích lũy là sự để dành mục đích có đầu tư, chờ cơ hội, chờ đủ sức sẽ đầu tư.
- Đầu tư là biến tính lũy thành cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự tăng trưởng kinh tế.
Sự tác động của tiết kiệm đầu tư đến thu nhập và tăng trưởng kinh tế
Tại điểm E mức tiết kiệm mong muốn bằng mức đầu tư mong muốn.
4. Các dạng tăng trưởng kinh tế
4.1 Tăng trưởng kiểu “bong bóng xà phòng”
- Đó là sự tăng trưởng nhanh và kém bền vững - Đặc điểm
• Có khát vọng tăng trưởng nhanh, dẫn đến đầu tư ồ ạt, đầu tư không
những bằng vốn vay dài hạn mà còn bằng vốn vay ngắn hạn và trung
hạn. Điều đó dễ dẫn đến khủng khoảng tài chính, và kết cục là sự suy thoái kinh tế. lOMoAR cPSD| 60776878
• Vay nợ nước ngoài lớn nhưng sử dụng vốn kém hiệu quả.
• Chỉ tập trung đầu tư một số ngành, nên khi những ngành này thất bại
trong cạnh tranh quốc tế, nền kinh tế đất nước sẽ sụp đổ nhanh chóng.
4.2 Tăng trưởng kinh tế nóng
- Đó là sự tăng trưởng kinh tế cao nhưng phải trả giá quá lớn về nhiều mặt
như về môi trường, dân số, cơ sở hạ tầng,… đồng thời đó là sự phát triển
phiến diện về kinh tế, không xuất phát từ tiềm năng của đất nước.
4.3 Tăng trưởng cân đối
- Đó là sự tăng trưởng kinh tế trong khi giữ nguyên cơ cấu sử dụng thu nhập quốc dân.
- Tăng trưởng cân đối khác với tăng trưởng đều đặn. Tăng trưởng đều đặn
nói đến việc tăng trưởng đều đặn với nhịp độ không đổi, liên tục trong
nhiều năm của GNP, và GDP.
4.4 Tăng trưởng tối ưu
- Tăng trưởng tối ưu là vị trí nền kinh tế nằm trên đường cong sản lượng
tiềm năng. Tại đó mức thất nghiệp bằng với thất nghiệp tự nhiên.
5. Các biểu hiện điển hình về kinh tế
5.1 Giá cả tăng do đó lạm phát tăng
P tăng do một số nguyên nhân sau:
• Do mở rộng sản xuất kinh doanh=>nhu cầu về TLSX tăng=>P tăng.
• Do giá cả hàng hóa đầu vào tăng lên giá thành, giá cả đầu ra phải tăng.
• Do sự kì vọng về lợi nhuận của các nhà đầu tư tăng=>I tăng=>AD tăng lOMoAR cPSD| 60776878
• Xuất khẩu tăng => AD tăng
Tóm lại AD tăng dẫn đến P tăng 5.2 Đầu tư tăng I tăng => AD tăng
5.3 Lãi xuất ngân hàng tăng (i tăng)
I tăng => MD tăng => i tăng
5.4 Sự chu chuyển của vốn tăng 5.5 Những biến động bất thường về
mức độ chi tiêu, tích lũy và đầu tư
- Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm sẽ tạo nên
tâm lý lạc quan từ đó dẫn đến cung lớn hơn cầu, đầu tư ồ ạt, …
Phần II: THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 – 2021

Trong những năm gần đây, kinh tế thế giới có rất nhiều biến động như: chiến
tranh, dịch bệnh, … đã làm suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế và khiến lạm phát tăng
cao ở nhiều nước trên thế giới. Các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu ít nhiều có ảnh
hưởng đến Việt Nam. Trong tiến trình hội nhập, nước ta đang đứng trước nhiều thách
thức về kiểm soát lạm phát và mục tiêu tăng trưởng ổn định.
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011 - 2020, Chính
phủ đã triển khai thực hiện Đề án đổi mới mô hình tăng trưởng ở Việt Nam. Đề
án bắt đầu triển khai vào năm 2013, đến năm 2016 được hoàn thiện lại và đặt ra
những yêu cầu chủ yếu cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó: (i) Mục tiêu đặt ra là
thực hiện tăng trưởng nhanh, hiệu quả, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế; (ii) Phương thức thực hiện theo
hướng chú trọng nhiều hơn vào các nhân tố thúc đẩy tăng trưởng theo chiều sâu
là hướng chủ đạo, tăng trưởng dựa vào năng suất chất lượng lao động, ứng dụng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tốc độ tăng năng suất bình quân hằng lOMoAR cPSD| 60776878
năm cao hơn 5,5%, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 30 - 35%. Cơ cấu lại tổng thể nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp giữa chiều rộng
và chiều sâu, chú trọng chiều sâu, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Mặc dù
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, những yếu tố bất định; nhưng
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tương đối toàn diện trên hầu
hết các lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-
19 để vừa quyết liệt phòng, chống dịch bệnh, vừa duy trì, phát triển các hoạt động kinh tế, xã hội.
Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình
quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 4%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 2015
(7,65%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát cơ bản bình quân được kiểm
soát tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 dự
báo đạt 1,81%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%. Các cân đối lớn của
nền kinh tế về tích lũy - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương thực, lao động
- việc làm… tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ
mô, mức độ chống chịu của nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ tích lũy tài sản so
với GDP theo giá hiện hành ước đến năm 2020 khoảng 26,7%.
Giai đoạn 2016 - 2019, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt bình quân
25,5% GDP, cao hơn mức bình quân giai đoạn 2011 - 2015 (23,4% GDP). Giai đoạn
2016 - 2020, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước ước tính đạt khoảng 24,5% GDP.
Tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 chiếm
khoảng 81,6%, cao hơn so với giai đoạn 2011 - 2015 (68%). Các nhiệm vụ chi cơ bản
được thực hiện theo đúng dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm. Trong đó, tỷ trọng chi
đầu tư phát triển tăng lên mức 27 - 28%; giảm tỷ trọng chi thường xuyên từ 63 - 65%
trong giai đoạn 2011 - 2015 xuống khoảng 62 - 63%; trong khi vẫn thực hiện tăng lương, lOMoAR cPSD| 60776878
lương hưu, trợ cấp người có công và các chính sách xã hội khác, ưu tiên các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế, quốc phòng, an ninh. Thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự
nghiệp công, từng bước tính chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp trong giá dịch vụ theo
khả năng của ngân sách nhà nước và thu nhập của người dân…
Phần III: Kết luận
Lạm phát và tăng trưởng kinh tế tồn tại mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn,
do đó, Chính phủ cần có cơ chế phối hợp đồng bộ, toàn diện giữa các chính sách kinh tế
vĩ mô, đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ từ khâu hoạch định chính sách tiền tệ, chính sách
tài khoá, chính sách tỷ giá và các chính sách khác để giải quyết để đạt được các mục tiêu
kiềm chế, duy trì ổn định lạm phát và kích thích tăng trưởng.
Để duy trì lạm phát mục tiêu, Chính phủ cần điều chỉnh đồng bộ cả chính sách
tài khóa và tiền tệ, gồm:
Về chính sách tài khóa: Cần điều chỉnh chính sách thuế theo hướng tăng thu ngân
sách nhưng giảm dần thuế suất, mở rộng phạm vi và đối tượng nộp thuế; Giảm bớt các
nhóm mặt hàng không chịu thuế và thuế suất ưu đãi, đảm bảo nguyên tắc công bằng
trong thu thuế và phù hợp với thông lệ quốc tế; Kiểm soát chi tiêu công và nâng cao hiệu
quả quản lý chi tiêu công; Giải quyết thâm hụt ngân sách hợp lý nhưng không gây áp lực lên lạm phát.
Về chính sách tiền tệ: Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay, chính sách thắt
chặt tiền tệ nên tiếp tục duy trì nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát. Theo đó, cần tăng dự
trữ bắt buộc, hạn chế gia tăng lãi suất cho vay nhằm khuyến khích đầu tư sản xuất, giảm
lợi ích giữ đồng USD để tránh tình trạng nắm giữ đồng USD và phân tán nguồn ngoại tệ trong nền kinh tế.
Việc đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững là vô cùng quan trọng. Trong
chính sách quản lý kinh tế, cần tuân thủ nghiêm các mục tiêu kế hoạch đã đặt ra, tránh lOMoAR cPSD| 60776878
tình trạng phải từ bỏ mục tiêu tăng trưởng hiện tại để kiềm chế lạm phát, hoặc đặt kỳ
vọng tăng trưởng quá cao sẽ gây hiện tượng tăng trưởng nóng, gây áp lực lên lạm phát
và đời sống của người dân.
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô trong mọi tình huống ổn định để phát triển và
phát triển trong ổn định. Đây là biện pháp tiên quyết, trong đó luôn chủ động bảo đảm
ở mức tốt nhất các cam đối kinh tế vĩ mô, kịp thời có biện pháp xử lý hoặc làm giảm các
biểu hiện như thâm hụt quá mức cán cân thanh toán, nhập siêu, tình trạng căng thẳng và
mất cân đối về vốn đầu tư, nợ tồn đọng vốn đầu tư…
Chính phủ không nên theo đuổi mục tiêu giữ lạm phát thấp bằng mọi giá, cần
thực hiện các chính sách hướng tới mục tiêu ưu tiên hàng đầu là thúc đẩy tăng trưởng
nhanh để rút ngắn thời gian thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực tế cho thấy, lạm phát cũng bị chi phối bởi những yếu tố khác. Do vậy, Chính phủ
cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định lạm phát, tạo tiền đề để thúc đẩy tăng trưởng
một cách bền vững, tránh những cú sốc lạm phát không có lợi cho nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kinh tế vi mô 1–Học viện tài chính–PGSTS Nguyễn Văn Dần và TS Đỗ Thị Thục.
2. Kinh tế học vĩ mô – N.Gregory Mankiw
3. Báo thời báo tài chính Việt Nam
4. Báo thời báo kinh tế Việt Nam
5. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và năm 2015 – 2021, dựkiến
kế hoạch năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ 5 năm 2022-2027. lOMoAR cPSD| 60776878 lOMoAR cPSD| 60776878
Downloaded by Nguyen Linh (nguyennhutgianglissnh99@gmail.com)