lOMoARcPSD| 58569740
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ LAO ĐỘNG
ĐỀ BÀI:
Trình bày chính sách thuế thu nhập ở Việt Nam và ảnh hưởng của chính sách đến
người lao động và doanh nghiệp
Họ và tên SV: Dương Bình Minh ( 11224175 )
Nguyễn Thị Thuý Hiền ( 11222222)
Nguyễn Tấn Dũng ( 11221495 )
Lê Duy Định ( 11221323 )
Lớp tín chỉ: Kinh tế lao động (123)_06
GVHD: TS. Nguyễn Phương Mai
HÀ NỘI, THÁNG 9 NĂM 2023
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...3
NỘI DUNG……………………………………………………………………………4
I. CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP VIỆT NAM……………………….4
lOMoARcPSD| 58569740
1.1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:.................................................................4
1.2. THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI ( NTNN ).....................................................5
1.3. THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN……………………………………………….6
1.4. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ( TNCN ).............................................................7
II. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG
VÀDOANH
NGHIỆP…………………………………………………………………...10
2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP…………………..10
2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI……………………..11
2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN..……………………..12
2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN…………………………..14
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ CẢI THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ
CHONGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ DOANH
NGHIỆP……………………………………..16
3.1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THUẾ……………………………16
3.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC NGÀNH
THUẾ…………………………………………………………………………………17
KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………………………..17
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………..18
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách thuế thu nhập tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt
động kinh tế vĩ mô và tạo ra nguồn thu chính cho ngân sách nhà nước. Thông qua thuế thu
nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh trong lĩnh vực tiền lương thu nhập,
lOMoARcPSD| 58569740
hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Điều này giúp tạo ra một hệ
thống thu ngân sách có thể tạo ra những nguồn thu cho ngân sách một cách ổn định, khả
năng đáp ứng được các nhu cầu chi ngân sách một cách thuận lợi, phù hợp với việc thực
hiện các chức năng và vai trò của Nhà nước trong việc cung ứng các loại hàng hóa và dịch
vụ công.
Chính sách thuế của Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn cải cách. Các bước cải cách đã
giúp xây dựng một hệ thống quy định pháp luật về thuế quy chuẩn, tạo khuôn khổ pháp lý
vững chắc cho các hoạt động của nền kinh tế và tài khóa quốc gia. Điều này đã giúp tạo sự
phù hợp của hệ thống thuế Việt Nam với thông lệ quốc tế, đảm bảo được tính tương thích
với các nền kinh tế thị trường trong khu vực, hướng tới giai đoạn hội nhập sâu n vào nền
kinh tế thế giới.
Đây là một yếu tố không thể phủ nhận ảnh ởng đến quyết định kinh doanh và đầucủa
các doanh nghiệp, cũng như mức sống của người dân. Tuy nhiên, chính sách thuế thu nhập
không chỉ mang lại lợi ích n gây ra những thách thức cho người lao động doanh
nghiệp.
vậy, việc làm chính sách thuế thu nhập hiện hành ở Việt Nam, cũng như những ảnh
hưởng chúng gây ra cho người lao động doanh nghiệp một đề tài ý nghĩa
luận thực tiễn rất cao. Đây cũng một đề tài được nhiều người nghiên cứu tranh
luận trong nước. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, còn tồn tại nhiều khúc mắc, bất
đồng và thiếu sót. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu sâu rộng và toàn diện về chính sách thuế
thu nhập tại Việt Nam và những ảnh hưởng mà chúng mang lại là rất cần thiết và ý nghĩa.
NỘI DUNG
I. CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP Ở VIỆT NAM
1.1 . THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Đây là một trong những nguồn thu quan
trọng nhất của ngân sách nhà nước. Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
lOMoARcPSD| 58569740
Mức thuế suất phổ biến 20%. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí có mức thuế suất từ 32% đến 50% tùy theo từng địa bàn và điều kiện cụ
thể của từng dự án. Các công ty được hưởng các ưu đãi về thuế suất và miễn, giảm thuế
theo các lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu tư. Các công ty phải kê khai và nộp thuế
TNDN hàng quý hàng năm .
Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Việt Nam được quy định trong Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi, bổ sung 2013. Dưới đây là một số điểm chính:
Người nộp thuế TNDN: Bao gồm các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Đối tượng này bao gồm:
o Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
o Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
o Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác . o Đơn vị sự nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam. o Tổ chức khác có hoạt
động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Thuế suất: Mức thuế suất thuế TNDN phổ thông là 20%. Thuế suất thuế TNDN đối
với các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại
Việt Nam là từ 32% đến 50% tùy theo từng địa bàn và điều kiện cụ thể của từng dự
án.
Cách tính thuế: Thuế TNDN loại thuế trực thu, được tính trên sở thu nhập
tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Chính sách thuế này đã tạo ra một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, mức thuế cao thể gây áp lực tài chính cho các doanh nghiệp, đặc biệt những
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2. THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI ( NTNN )
Thuế nhà thầu nước ngoài (Foreign Contractor Tax) loại thuế áp dụng đối với các đối
tượng tổ chức, nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh
thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.
Người nộp thuế: Các tổ chức, nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa nguyên
liệu tại thị trường Việt Nam dưới hình thức xuất nhập khẩu và xuất hiện những phát
sinh về nguồn thu nhập trên lãnh thổ của Việt Nam.
Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu cụ thể như sau:
lOMoARcPSD| 58569740
Trích từ MISA AMIS - Nền tảng Quản trị doanh nghiệp hợp nhất về 2 trường hợp
vận dụng tỷ giá tính thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định
o Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có
sở thường trú tại Việt Nam; nhân nước ngoài kinh doanh đối tượng
trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
o Tổ chức, nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức
xuất nhập khẩu tại chỗ phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên sở Hợp
đồng giữa tổ chức, nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam
(trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài)
hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo
điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms người
bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Thuế suất: Trường hợp nhà thầu nước ngoài tổ chức nước ngoài thì số thuế nhà
thầu sẽ bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN. Trường hợp nhà thầu là cá nhân cư trú
hoặc không trú thì số thuế nhà thầu nước ngoài sẽ bao gồm thuế GTGT và thuế
TNCN.
sở pháp lý: Hiện nay văn bản pháp lý liên quan đến thuế nhà thầu nước ngoài
gồm một số văn bản sau:
lOMoARcPSD| 58569740
o Về thuế GTGT trong NTNN: Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008; Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013 (bổ sung); Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013
(hướng dẫn).
o Về thuế TNDN trong NTNN: Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008; Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6
năm 2013 (bổ sung); Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013
(hướng dẫn).
o Về quản thuế điều chỉnh về NTNN: Luật Quản thuế 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006; Luật Quản thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng
11 năm 2012.
o Hướng dẫn chi tiết: Thông 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 08 năm 2014
(hướng dẫn).
Cách tính thuế: Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phụ thuộc vào
loại hình nhà thầu và cơ cấu thuế áp dụng.
1. Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN. hai phương
pháp tính thuế:
o Phương pháp khấu trừ: Nếu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đáp ứng đủ
các điều kiện, thuế GTGT TNDN sẽ được tính theo phương pháp khấu
trừ.
o Phương pháp trực tiếp: Nếu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không đáp
ứng được các điều kiện, bên Việt Nam sẽ nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài. Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT
x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
2. Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài cá nhân kinh doanh: Nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài là cá nhân kinh doanh sẽ phải nộp Thuế GTGT và Thuế TNCN.
Chính sách này nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu ra nước ngoài thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, việc áp dụng mức thuế cao đối
với thu nhập từ nước ngoài có thể gây áp lực tài chính cho các doanh nghiệp.
1.3. THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
Thuế chuyển nhượng vốn: Đây là loại thuế áp dụng cho các giao dịch chuyển nhượng vốn
giữa các tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài nước. Mức thuế suất là 20% đối với các tổ
chức và 0,1% đối với các cá nhân . Các giao dịch chuyển nhượng vốn phải được thông
lOMoARcPSD| 58569740
báo cho quan thuế trước khi
thực hiện Thuế chuyển nhượng vốn là một loại thuế áp dụng cho việc
chuyển nhượng vốn hoặc cổ phần trong một công ty:
Người nộp thuế: Cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài hoặc trong nước có thu nhập từ
việc chuyển nhượng vốn.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế: Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn
hoàn thành theo quy định của pháp luật. Mức thuế suất:
o Đối với cá nhân không cư trú: Mức thuế suất là 0,1% trên số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn.
o Đối với các cá nhân khác và tổ chức: Mức thuế suất là 20%
Nghĩa vụ nộp thuế: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác
định, khai, khấu trừ nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
Cách tính thuế:
o Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác
định bằng cách lấy giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển
nhượng và các chi phí chuyển nhượng.
o Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được tính bằng cách lấy thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 20%.
1.4. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ( TNCN )
Thuế TNCN: Đây loại thuế áp dụng cho các cá nhân thu nhập từ tiền lương, tiền công,
kinh doanh, bất động sản, chứng khoán, tiền thưởng, tiền lãi, tiền bảo hiểm, tiền trúng xổ
số, và các nguồn thu nhập khác.
Mức thuế suất phụ thuộc vào mức thu nhập có thể từ 5% đến 35% 3 . Các cá nhân cư
trú thuế (sống tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm) phải khai nộp thuế
TNCN hàng năm. Các cá nhân không cư trú thuế (sống tại Việt Nam ít hơn 183 ngày trong
một năm) phải nộp thuế TNCN theo từng khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Thuế thu nhập nhân (TNCN) ở Việt Nam được tính dựa trên thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công và một số nguồn thu nhập khác. Dưới đây là một số thông tin chi tiết:
Đối tượng chịu thuế: nhân trú không cư trú tại Việt Nam thu nhập từ
tiền lương, tiền công.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế: Thời điểm nhận được thu nhập.
Mức thuế suất: Mức thuế thu nhập nhân từ tiền lương, tiền công Việt Nam
trong năm 2023 được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Cụ thể:
lOMoARcPSD| 58569740
Trích nguồn từ
WIN ERP – Công ty cung cấp giải pháp công nghệ hỗ trợ số hoá doanh nghiệp
Tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không gồm có các khoản sau:
Trích nguồn từ WIN ERP – Công ty cung cấp giải pháp công nghệ hỗ trợ số hoá doanh
nghiệp
Vậy, mức thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất theo bậc thuế lũy tiến
trên. Trong đó, thu nhập tính thuế được tính từ = Tổng thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm
trừ.
Cách tính thuế: Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất .
lOMoARcPSD| 58569740
Nghĩa vụ nộp thuế: nhân trách nhiệm tự khai nộp thuế theo quy định
của pháp luật.
Chính sách thuế thu nhập nhân (TNCN) Việt Nam sự điều chỉnh linh hoạt. dụ
như chính sách đã nhiều thay đổi trong năm 2021, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch
Covid-191. Các thay đổi chính bao gồm:
Gia hạn nộp thuế TNCN: Đây là tinh thần của Nghị định 52/2021/NĐ-CP của
Chính phủ. Gia hạn nộp thuế TNCN đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm
2021 của hkinh doanh, nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh
vực như: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Sản xuất, chế biến thực phẩm; Vận
tải kho bãi; dịch vụ u trú ăn uống; giáo dục đào tạo; y tế hoạt động trợ
giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản.
Quy định mới cách tính thuế với người thuê nhà: Thông tư 40/2021/TT-BTC của
Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/8/2021 cũng một số quy định mới về thuế
TNCN, đáng chú ý là quy định về cách tính thuế TNCN với người thuê nhà.
Nhiều người được miễn nộp thuế TNCN: Nhằm giảm bớt khó khăn do đại dịch
Covid-19 gây ra, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã phê duyệt Nghị quyết
406/NQUBTVQH 15 về một số giải pháp miễn, giảm thuế, trong đó có thuế TNCN.
Chính sách thuế này đã tác động tích cực đến doanh nghiệp và người lao động. Cụ thể, việc
gia hạn nộp thuế đã giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho các doanh nghiệp nhân
kinh doanh trong thời gian khó khăn do dịch bệnh. Đồng thời, việc miễn nộp thuế cho một
số nhóm người cũng giúp hỗ trợ cho người lao động có thu nhập thấp.
lOMoARcPSD| 58569740
Nguồn: Theo Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê
Tuy nhiên, một số chính sách như việc tăng thuế GTGTthể tác động tiêu cực đến doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Khi tăng thuế GTGT, toàn dân sẽ phải gánh chịu khi tiêu dùng
bất kể sản phẩm sản xuất trong nước hay nhập khẩu. Điều này thể ảnh hưởng
tiêu cực đến nhóm người nghèo, người thu nhập thấp.
II. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ
DOANH NGHIỆP
2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế TNDN là sắc thuế rất quan trọng trong hệ thống thuế của các quốc gia. Thuế TNDN
không chỉ quan trọng trên phương diện công cụ tạo số thu lớn cho NSNN, còn
công cụ rất hữu hiệu để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều chỉnh hành vi
của các DN, các tổ chức sản xuất kinh doanh (SXKD) trong nền kinh tế. Một chính sách
thuế TNDN tốt được tổ chức quản tốt tác động quan trọng đến sự phát triển của
nền kinh tế.
Ngoài việc nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước (chiếm khoảng 23-24% tổng
nguồn thu ), thuế TNDN còn có những tác động nhất định đến các doanh nghiệp và người
lao động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ cấu thu Ngân sách nhà nước như sau:
lOMoARcPSD| 58569740
Ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
o Chi phí tài chính: TNDN thể tạo ra áp lực tài chính đối với doanh nghiệp.
Điều này bởi vì TNDN được tính trên cơ sở lợi nhuận, nên các doanh nghiệp
phải trả thuế sau khi đã trừ đi các chi phí và lãi suất trên nợ. Điều này có thể
làm tăng chi phí tài chính cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
có lợi nhuận cao.
o Sản xuất và đầu tư: Mức thuế TNDN có thể ảnh hưởng đến quyết định sản
xuất và đầu của các doanh nghiệp. Thuế cao có thể làm giảm lợi nhuận và
khả năng đầu vào mở rộng kinh doanh. Ngược lại, thuế thấp thể kích
thích sự đầu tư và tạo việc làm.
o Độ cạnh tranh quốc tế: Các quốc gia thường cạnh tranh với nhau để thu hút
các tập đoàn đầu . Mức thuế TNDN thyếu tố quyết định khi các
doanh nghiệp quyết định đặt trụ sở hoặc mở chi nhánh một quốc gia nào
đó. Việt Nam cũng đã có những chính sách ưu đãi về thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp FDI như là giảm thuế suất đối với các doanh nghiệp có các sản
phẩm hỗ trợ công nghcao, các doanh nghiệp hoạt động hội,...Những
chính sách này đã góp phần thu hút vốn đầu nước ngoài vào Việt Nam,
thúc đẩy phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Người lao động:
o Thu nhập tiền lương: Mức thuế TNDN của doanh nghiệp thể ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động. Nếu doanh nghiệp phải trả nhiều
tiền thuế, họ có thể cắt giảm các khoản tiền lương và phúc lợi cho nhân viên
để cân đối nguồn tài chính. Điều này thể dẫn đến sự không hài lòng
tăng áp lực tài chính đối với người lao động.
o Tạo việc làm và phát triển kinh tế: Thuế TNDN có thể ảnh hưởng đến khả
năng của doanh nghiệp để mở rộng phát triển. Nếu mức thuế qcao,
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc tạo việc làm mới và đầu tư vào
nâng cấp sở hạ tầng. Điều này có thể gây ảnh hưởng đếnhội việc làm
cho người lao động.
lOMoARcPSD| 58569740
o Giá cả và tiền tệ: Thuế TNDN thể nh hưởng đến giá cả của các sản phẩm
dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phải chịu mức thuế cao, họ thể chuyển phần
nào của gánh nặng thuế này lên giá cả sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Điều
này có thể làm tăng giá cả và ảnh hưởng đến sức mua của người lao động.
2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
Thuế nhà thầu nước ngoài có thể có một số ảnh hưởng đối với các doanh nghiệp và người
lao động tại Việt Nam. Dưới đây là một số tác động chính:
Ảnh hưởng đối với doanh nghiệp:
o Tăng chi phí:Các doanh nghiệp nước ngoài cần phải trả thuế nhà thầu nước
ngoài, điều này thể làm tăng tổng chi phí của dự án hoặc hợp đồng kinh
doanh với nthầu ớc ngoài. Điều y dẫn đến sự eo hẹp hơn về mặt tài
chính của các doanh nghiệp, gây cản trở trong việc mở rộng đầu phát
triển của các doanh nghiệp này tại Việt Nam
o Cạnh tranh: Thuế NTNN loại thuế đặt ra để bảo vệ các doanh nghiệp
trong ớc khỏi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy, các
doanh nghiệp trong nước sẽ được lợi thế về tài chính cũng như thị trường.
Tuy nhiên, chính sách này cx gây khó khăn đối với các doanh nghiệp muốn
hợp tác với các nhà thầu nước ngoài về công nghệ, dây chuyền sản xuất,...
Ảnh hưởng đối với người lao động:
o hội việc làm: Một số dự án do các nhà thầu nước ngoài thực hiện thể
tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động Việt Nam. Một quốc gia có một nguồn
lao động giá rẻ như Việt Nam sẽ điểm đến tưởng cho các doanh nghiệp
nước ngoài. Tuy nhiên, hội việc làm của một số người lao động có thể sẽ bị
ảnh hưởng bởi doanh nghiệp nước ngoài có xu hướng cắt giảm nhân sự bởi các
chính sách thuế NTNN. o Lương điều kiện làm việc:Do doanh nghiệp nước
ngoài phải trả thuế, Mức lương và điều kiện làm việc của người lao động có thể
bị ảnh hưởng. Các doanh nghiệp thể cố gắng hạn chế chi phí lao động để tối
ưu hóa lợi nhuận.
Trong tình hình tổ chức thực hiện quản lý thuế và quản lý hợp đồng kỹ lưỡng, các tác động
của thuế nhà thầu nước ngoài thể được kiểm soát và ảnh hưởng tích cực có thể được tối
ưu hóa. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài phải tuân theo các quy định
luật pháp của Việt Nam, cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng chính sách này
không làm tổn thương nền kinh tế và xã hội của quốc gia.
lOMoARcPSD| 58569740
2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
Thuế chuyển nhượng vốn (hay còn gọi thuế thu nhập từ chuyển nhượng tài sản) một
loại thuế người kinh doanh phải trả khi họ chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp
hoặc tài sản cá nhân. Việc áp dụng thuế chuyển nhượng vốn có thể ảnh hưởng đến cả doanh
nghiệp và người lao động tại Việt Nam theo các cách sau:
Ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
o Chi phí tài chính tăng cao: Việc phải trả thuế chuyển nhượng vốn thể
làm gia tăng chi phí tài chính cho doanh nghiệp. Điều này thể m giảm
lợi nhuận của họ và ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và phát triển.
o Tác động đến sự hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu nước
ngoài: Việc áp thuế chuyển nhượng vốn thể làm cho Việt Nam trở nên
kém hấp dẫn đối với các nhà đầu nước ngoài. Điều này thể dẫn đến
giảm đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
o Tính công bằng trong cạnh tranh: Nếu các doanh nghiệp phải trả thuế
chuyển nhượng vốn, điều này thể ảnh hưởng đến tính công bằng trong
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập
có thể gặp khó khăn hơn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn.
Ảnh hưởng đến người lao động:
o Tạo áp lực cho tăng thu nhập: Nếu doanh nghiệp cần trả nhiều thuế chuyển
nhượng vốn, họ thể cố gắng cắt giảm chi phí bằng cách tăng áp lực lên
người lao động. Điều này thể dẫn đến tăng thu nhập cho người lao động
trở nên khó khăn hơn.
o Ảnh hưởng đến cơ hội việc m: Nếu các doanh nghiệp phải đối mặt với áp
lực tài chính, họ có thể giảm mức đầu tư vào mở rộng và phát triển, điều này
thể ảnh hưởng đến hội việc làm cho người lao động. Ngoài ra, thuế
chuyển nhượng vốn cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực lên người lao động trong
các công ty bị mua lại hoặc sáp nhập. Quá trình tái cơ cấu công ty thông qua
việc mua lại hoặc sáp nhập có thể dẫn đến việc giảm bớt nhân sựlàm thay
đổi cấu công việc. Điều này thể y ra lo ngại về mất việc làm không
chắc chắn về tương lai nghề nghiệp.
o Ảnh hưởng đến các chương trình phúc lợi cho người lao động: Nếu doanh
nghiệp gặp khó khăn về tài chính do thuế chuyển nhượng vốn, họ có thể giảm
các chương trình phúc lợi cho người lao động như bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội và các phúc lợi khác.
Nhưng cũng cần lưu ý rằng thuế chuyển nhượng vốn thể là nguồn thu ngân sách quan
trọng cho chính phủ để cung cấp dịch vụ công phát triển hạ tầng. Do đó, việc áp dụng
thuế này phải cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng nó không gây tác động tiêu cực quá lớn
đối với doanh nghiệp và người lao động, đồng thời đảm bảo rằng nguồn thu ngân sách vẫn
đủ để phục vụ lợi ích của xã hội.
lOMoARcPSD| 58569740
Thuế chuyển nhượng vốn (hay còn gọi thuế thu nhập từ chuyển nhượng tài sản) một
loại thuế người kinh doanh phải trả khi họ chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp
hoặc tài sản cá nhân. Việc áp dụng thuế chuyển nhượng vốn có thể ảnh hưởng đến cả doanh
nghiệp và người lao động tại Việt Nam theo các cách sau:
Ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
o Chi phí tài chính tăng cao: Việc phải trả thuế chuyển nhượng vốn thể
làm gia tăng chi phí tài chính cho doanh nghiệp. Điều này thể m giảm
lợi nhuận của họ và ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và phát triển.
o Tác động đến sự hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu nước
ngoài: Việc áp thuế chuyển nhượng vốn thể làm cho Việt Nam trở nên
kém hấp dẫn đối với các nhà đầu nước ngoài. Điều này thể dẫn đến
giảm đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
o Tính công bằng trong cạnh tranh: Nếu các doanh nghiệp phải trả thuế
chuyển nhượng vốn, điều này thể ảnh hưởng đến tính công bằng trong
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập
có thể gặp khó khăn hơn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn.
Ảnh hưởng đến người lao động:
o Tạo áp lực cho tăng thu nhập: Nếu doanh nghiệp cần trả nhiều thuế chuyển
nhượng vốn, họ thể cố gắng cắt giảm chi phí bằng cách tăng áp lực lên
người lao động. Điều này thể dẫn đến tăng thu nhập cho người lao động
trở nên khó khăn hơn.
o Ảnh hưởng đến cơ hội việc m: Nếu các doanh nghiệp phải đối mặt với áp
lực tài chính, họ có thể giảm mức đầu tư vào mở rộng và phát triển, điều này
thể ảnh hưởng đến hội việc làm cho người lao động. Ngoài ra, thuế
chuyển nhượng vốn cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực lên người lao động trong
các công ty bị mua lại hoặc sáp nhập. Quá trình tái cơ cấu công ty thông qua
việc mua lại hoặc sáp nhập có thể dẫn đến việc giảm bớt nhân sựlàm thay
đổi cấu công việc. Điều này thể y ra lo ngại về mất việc làm không
chắc chắn về tương lai nghề nghiệp.
o Ảnh hưởng đến các chương trình phúc lợi cho người lao động: Nếu doanh
nghiệp gặp khó khăn về tài chính do thuế chuyển nhượng vốn, họ có thể giảm
các chương trình phúc lợi cho người lao động như bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội và các phúc lợi khác.
Nhưng cũng cần lưu ý rằng thuế chuyển nhượng vốn thể là nguồn thu ngân sách quan
trọng cho chính phủ để cung cấp dịch vụ công phát triển hạ tầng. Do đó, việc áp dụng
thuế này phải cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng nó không gây tác động tiêu cực quá lớn
đối với doanh nghiệp và người lao động, đồng thời đảm bảo rằng nguồn thu ngân sách vẫn
đủ để phục vụ lợi ích của xã hội.
lOMoARcPSD| 58569740
2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Đối với thuế thu nhập nhân, tác động của lên các doanh nghiệp người lao động
cũng rất quan trọng. Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho các khoản thu nhập từ công việc,
kinh doanh hoặc đầu tư. Việc áp dụng mức thuế cao thể làm giảm lợi tức của doanh
nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực lên khả năng tái đầu tư và phát triển.
Thuế thu nhập nhân (TNCN) một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách
quốc gia và chính quyền địa phương tại Việt Nam. Ảnh hưởng của thuế TNCN đối với các
doanh nghiệp và người lao động có thể được phân tích như sau:
Ảnh hưởng đối với người lao động:
o Mức thuế TNCN: Mức thuế TNCN được tính dựa trên thu nhập của người
lao động. Thuế TNCN tăng theo thu nhập, với các mức thuế khác nhau cho các
khoản thu nhập khác nhau. Những người thu nhập cao phải đóng nhiều hơn
so với người thu nhập thấp hơn. o Tiền lương thực tế: Người lao động sẽ
nhận được tiền ơng thực tế ít n do việc trừ đi thuế TNCN và các khoản đóng
khác. Điều này có thể làm giảm sự hài lòng của người lao động về thu nhập của
họ. o Tính thụ động trong việc đầu tư: Người lao động thể cảm thấy ít động
viên để đầu hoặc tăng cường kiến thức và kỹ năng của họ khi thuế TNCN cao,
vì họ sẽ không nhận được mức tiền thưởng tương xứng với công sức đầu tư.
lOMoARcPSD| 58569740
Trích nguồn từ báo Thanh niên - Diễn đàn của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam về
vấn đề “Thuế thu nhập cá nhân vẫn đè lương
Ta thể thấy bình quân mỗi người chi tiêu năm 2008 khoảng 792.000 đồng/tháng thì tới
năm 2020 lên hơn 2,8 triệu đồng/tháng, tương ứng tăng gần 3,6 lần. Như vậy, để đảm bảo
duy trì đời sống hiện nay như trước đây, người dân phải chi tiêu nhiều hơn, đồng nghĩa
mức GTGC ít nhất phải được nâng lên tương ứng.Việc giữ quy định về thuế TNCN sau
nhiều năm khiến các gia đình thu không đchi nhưng vẫn phải đóng thuế. Hay việc các
bậc thuế TNCN quá dày, sát nhau nên khi lương nhích lên vài trăm ngàn, thì người làm
công ăn lương có thể phải đóng thuế nhiều hơn.
Ảnh hưởng đối với doanh nghiệp:
o Chi phí lao động: Thuế TNCN tăng thể làm tăng chi phí lao động cho
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các công ty nhiều nhân viên với thu nhập
cao. Điều này có thểm ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
o Tính hấp dẫn cho nhân viên: Doanh nghiệp có thể cảm thấy khó khăn trong
việc thu hút giữ chân nhân viên tài năng khi thuế TNCN cao, họ phải
trả mức lương cao hơn để bù đắp cho việc trừ thuế.
o Động viên khởi nghiệp và đầu tư: Thuế TNCN cũng có thể ảnh hưởng đến
khả năng của người dân trong việc khởi nghiệp đầu , đặc biệt là trong
lĩnh vực có thu nhập cao. Người giàuthể cân nhắc chuyển đổi các khoản
thu nhập của họ sang các hình thức khác như đầu tư tài chính hoặc tạo doanh
nghiệp để tránh thuế TNCN.
Thuế TNCN có ảnh hưởng lớn đến người lao động và doanh nghiệp tại Việt Nam. Sự điều
chỉnh thuế TNCN có thể ảnh hưởng đến sự phân bổ thu nhập, sự cạnh tranh trên thị trường
lao động, và khả năng khởi nghiệp đầu tư. Do đó, quản thuế TNCN cần phải cân nhắc
kỹ lưỡng để đảm bảo sự cân bằng giữa thuế và khả năng tạo cơ hội cho cả người lao động
và doanh nghiệp.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ CẢI THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ DOANH NGHIỆP
3.1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THUẾ
1. Điều chỉnh chính sách thuế để phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng
yêucầu về nguồn lực để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế -hội nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính sách thuế phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế giúp đảm bảo công bằng trong việc phân
phối tài nguyên gánh nặng thuế giữa các nhóm khác nhau trong xã hội. Bên cạnh đó còn
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,giúp tài trợ cho các dự án và chương trình phát triển
lOMoARcPSD| 58569740
kinh tế - hội. Không chỉ vậy, chính ch thuế thể được sử dụng như một công cụ để
điều chỉnh hoạt động kinh tế, ví dụ nkhuyến khích hoặc hạn chế các loại hoạt động kinh
doanh nhất định. Đặc biệt, các chính sách mới về thuế đã được ban hành để tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp rất nhiều trong việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu.
2. Điều chỉnh thuế suất: Mở rộng cơ sở thuế thông qua việc giảm nhóm hàng hóadịch
vụ không chịu thuế GTGT và nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế
suất 5%; tiến tới bản áp dụng một mức thuế suất. một số lợi ích sau: Việc m
rộng cơ sở thuế giúp tăng nguồn thu từ thuế GTGT cho ngân sách nhà nước. Đối với hàng
xuất khẩu, việc không chịu thuế GTGT không chỉ giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
đẩy mạnh xuất khẩu mà còn tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu thể cạnh tranh thuận lợi
trên thị trường quốc tế. Việc tiến tớibản áp dụng một mức thuế suất giúp đơn giản hóa
hệ thống thuế, làm giảm gánh nặng quản tuân thủ cho cả người nộp thuế quan
quản thuế. ng giúp tăng tính công bằng trong việc phân phối gánh nặng thuế. Ngoài
ra, việc soát điều chỉnh ngưỡng doanh thu áp dụng phương pháp khấu trừ cho phù hợp
với thực tế.
3. Rà soát bổ sung đối tượng chịu thuế: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo hướngđiều
chỉnh slượng và các mức thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế phù hợp với bản
chất của từng loại thu nhập. Việc điều chỉnh số lượng và các mức thuế suất giúp tạo điều
kiện đơn giản trong quyết toán thuế thu nhập nhân cho cả người nộp thuế quan
quản thuế, giúp ngăn chặn các hành vi trốn, tránh thuế, phù hợp với bản chất của từng
loại thu nhập giúp tạo ra một hệ thống thuế công bằng hơn.
4. Tăng cường thông tin và tuyên truyền: Tăng cường hình thức thông tin tuyên truyền
qua mạng internet, đường dây nóng, email, nhằm tạo sự liên hệ chặt chẽ giữa người nộp
thuế và cơ quan thuế.
3.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC NGÀNH
THUẾ
1. Tăng uy tín cho ngành Thuế: Siết chặt kỷ luật, kỷ cương đối với đội ngũ cán bộ, công
chức ngành Thuế giúp nâng cao uy tín cho ngành Thuế, rộng hơn nữa là ngành Tài chính
bộ máy cơ quan nhà nước để người dân tin yêu, ủng hộ, thậm chí là bảo vệ chính sách
thuế mà cơ quan quản lý thuế đang thực hiện.
2. Đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân: Đội ngũ
cán bộ, công chức đã nhiều đóng góp làm thay đổi diện mạo nền hành chính nhà nước,
tạo tiền đề cho sự phát triển đất nước.
3. Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới: Để thực hiện được các nhiệm vụ trên
đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế phải có đủ đức, đủ tài, có trình độ lý luận
lOMoARcPSD| 58569740
chính trị, năng lực quản lý, điều hành, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và văn hóa trong
thực thi công vụ.
4. Thực hiện kỷ luật, kỷ cương: Thời gian qua, nguồn nhân lực của ngành Thuế đã
những đổi mới rõ rệt. Để thực hiện được các nhiệm vụ trên đòi hỏi siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong hoạt động của cơ quan thuế và cán bộ, công chức ngành Thuế.
KẾT LUẬN CHUNG
Qua bài viết trên, nhóm tôi đã làm Chính sách thuế thu nhập tại Việt Nam ảnh hưởng
đáng kể đến cả người lao động và doanh nghiệp”.
Đối với người lao động, chính sách thuế thu nhập cá nhân đã được điều chỉnh để phản ánh
một cách công bằng hơn thu nhập và khả năng chi trả của họ.
Đối với doanh nghiệp, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đã được cải cách để tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể, mức thuế suất thuế TNDN đã giảm từ
25% xuống còn khoảng 22% (Mức thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2023
được áp dụng 20% áp dụng đối với những doanh nghiệp thông thường. Tuy nhiên, đối
với một số lĩnh vực đặc thù như dầu khí, tài nguyên quý hiếm, mức thuế có thể từ 25% đến
50%), giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thực hiện các
chính sách này cũng đòi hỏi sự quản chặt chẽ từ phía Nhà nước để đảm bảo việc tuân
thủ.
Nhìn chung, chính sách thuế thu nhập tại Việt Nam đã những thay đổi tích cực nhằm
phản ánh một cách công bằng hơn khả năng chi trả của người lao động doanh nghiệp,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc thực hiện
quản lý các chính sách này vẫn cần được cải tiến và kiểm soát chặt chẽ hơn.
lOMoARcPSD| 58569740
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tạp chí Tài chính Việt Nam về ảnh hưởng của chính sách thuế tới tăng trưởng kinh tế
Việt Nam: https://tapchitaichinh.vn/anh-huong-cua-chinh-sach-thue-toi-tang-truong-
kinh- te-viet-nam.html
[2] Thư viện Pháp luật về Luật đầu tư: Luật đầu tư 2020
[3] Sổ tay Thuế Việt Nam 2021: Sổ tay Thuế Việt Nam 2021 (pwc.com
[4] Bài viết của báo Kinh tế đô thị Việt Nam về tăng thuế có tác động tiêu cực đến người
dân, doanh nghiệp: Tăng thuế sẽ tác động tiêu cực đến người dân, doanh nghiệp
(kinhtedothi.vn)
[5] Tham khảo tại Luật Việt Nam về Thuế nhà thầu: Thuế nhà thầu là gì? Đối tượng áp
dụng thuế nhà thầu 2021 (luatvietnam.vn)
[6] Tham khảo tại trang Tân Thành Thịnh về các loại thuế doanh nghiệp tại Việt Nam:
Các loại thuế doanh nghiệp tại Việt Nam phải nộp theo quy định (tanthanhthinh.com)
[7] Tham khảo tại Văn bản pháp luật về Công văn 866/TCT-CS: Công văn 866/TCT-CS
2020 chính sách thuế đối với chuyển nhượng vốn tại nước ngoài (vanbanphapluat.co)
[8] Tham khảo tại báo Thanh niên về vấn đề “Thuế thu nhập cá nhân vẫn đè lương”:
Thuế thu nhập cá nhân vẫn 'đè' lương (thanhnien.vn)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58569740
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ LAO ĐỘNG ĐỀ BÀI:
Trình bày chính sách thuế thu nhập ở Việt Nam và ảnh hưởng của chính sách đến
người lao động và doanh nghiệp
Họ và tên SV: Dương Bình Minh ( 11224175 )
Nguyễn Thị Thuý Hiền ( 11222222)
Nguyễn Tấn Dũng ( 11221495 )
Lê Duy Định ( 11221323 )
Lớp tín chỉ: Kinh tế lao động (123)_06
GVHD: TS. Nguyễn Phương Mai
HÀ NỘI, THÁNG 9 NĂM 2023 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...3
NỘI DUNG……………………………………………………………………………4
I. CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP Ở VIỆT NAM……………………….4 lOMoAR cPSD| 58569740
1.1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:.................................................................4
1.2. THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI ( NTNN ).....................................................5
1.3. THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN……………………………………………….6
1.4. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ( TNCN ).............................................................7
II. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀDOANH
NGHIỆP…………………………………………………………………...10

2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP…………………..10
2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI……………………..11
2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN..……………………..12
2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN…………………………..14 III.
CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ CẢI THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ
CHONGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ DOANH
NGHIỆP……………………………………..16

3.1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THUẾ……………………………16
3.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC NGÀNH
THUẾ…………………………………………………………………………………17
KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………………………..17
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………..18 LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách thuế thu nhập tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt
động kinh tế vĩ mô và tạo ra nguồn thu chính cho ngân sách nhà nước. Thông qua thuế thu
nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, lOMoAR cPSD| 58569740
hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Điều này giúp tạo ra một hệ
thống thu ngân sách có thể tạo ra những nguồn thu cho ngân sách một cách ổn định, có khả
năng đáp ứng được các nhu cầu chi ngân sách một cách thuận lợi, phù hợp với việc thực
hiện các chức năng và vai trò của Nhà nước trong việc cung ứng các loại hàng hóa và dịch vụ công.
Chính sách thuế của Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn cải cách. Các bước cải cách đã
giúp xây dựng một hệ thống quy định pháp luật về thuế quy chuẩn, tạo khuôn khổ pháp lý
vững chắc cho các hoạt động của nền kinh tế và tài khóa quốc gia. Điều này đã giúp tạo sự
phù hợp của hệ thống thuế Việt Nam với thông lệ quốc tế, đảm bảo được tính tương thích
với các nền kinh tế thị trường trong khu vực, hướng tới giai đoạn hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
Đây là một yếu tố không thể phủ nhận ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh và đầu tư của
các doanh nghiệp, cũng như mức sống của người dân. Tuy nhiên, chính sách thuế thu nhập
không chỉ mang lại lợi ích mà còn gây ra những thách thức cho người lao động và doanh nghiệp.
Vì vậy, việc làm rõ chính sách thuế thu nhập hiện hành ở Việt Nam, cũng như những ảnh
hưởng mà chúng gây ra cho người lao động và doanh nghiệp là một đề tài có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn rất cao. Đây cũng là một đề tài được nhiều người nghiên cứu và tranh
luận trong nước. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, còn tồn tại nhiều khúc mắc, bất
đồng và thiếu sót. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu sâu rộng và toàn diện về chính sách thuế
thu nhập tại Việt Nam và những ảnh hưởng mà chúng mang lại là rất cần thiết và ý nghĩa. NỘI DUNG
I. CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP Ở VIỆT NAM
1.1 . THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Đây là một trong những nguồn thu quan
trọng nhất của ngân sách nhà nước. Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. lOMoAR cPSD| 58569740
Mức thuế suất phổ biến là 20%. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí có mức thuế suất từ 32% đến 50% tùy theo từng địa bàn và điều kiện cụ
thể của từng dự án. Các công ty được hưởng các ưu đãi về thuế suất và miễn, giảm thuế
theo các lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu tư. Các công ty phải kê khai và nộp thuế TNDN hàng quý và hàng năm .
Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở Việt Nam được quy định trong Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi, bổ sung 2013. Dưới đây là một số điểm chính: •
Người nộp thuế TNDN: Bao gồm các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Đối tượng này bao gồm:
o Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
o Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có
cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
o Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã. o Đơn vị sự nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam. o Tổ chức khác có hoạt
động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. •
Thuế suất: Mức thuế suất thuế TNDN phổ thông là 20%. Thuế suất thuế TNDN đối
với các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại
Việt Nam là từ 32% đến 50% tùy theo từng địa bàn và điều kiện cụ thể của từng dự án. •
Cách tính thuế: Thuế TNDN là loại thuế trực thu, được tính trên cơ sở thu nhập
tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Chính sách thuế này đã tạo ra một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, mức thuế cao có thể gây áp lực tài chính cho các doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2. THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI ( NTNN )
Thuế nhà thầu nước ngoài (Foreign Contractor Tax) là loại thuế áp dụng đối với các đối
tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh
thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam. •
Người nộp thuế: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài có cung cấp hàng hóa nguyên
liệu tại thị trường Việt Nam dưới hình thức xuất nhập khẩu và xuất hiện những phát
sinh về nguồn thu nhập trên lãnh thổ của Việt Nam.
Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu cụ thể như sau: lOMoAR cPSD| 58569740
Trích từ MISA AMIS - Nền tảng Quản trị doanh nghiệp hợp nhất về 2 trường hợp
vận dụng tỷ giá tính thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định
o Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư
trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
o Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức
xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp
đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam
(trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài)
hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo
điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người
bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam. •
Thuế suất: Trường hợp nhà thầu nước ngoài là tổ chức nước ngoài thì số thuế nhà
thầu sẽ bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN. Trường hợp nhà thầu là cá nhân cư trú
hoặc không cư trú thì số thuế nhà thầu nước ngoài sẽ bao gồm thuế GTGT và thuế TNCN. •
Cơ sở pháp lý: Hiện nay văn bản pháp lý liên quan đến thuế nhà thầu nước ngoài
gồm một số văn bản sau: lOMoAR cPSD| 58569740
o Về thuế GTGT trong NTNN: Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008; Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013 (bổ sung); Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 (hướng dẫn).
o Về thuế TNDN trong NTNN: Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008; Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6
năm 2013 (bổ sung); Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 (hướng dẫn).
o Về quản lý thuế điều chỉnh về NTNN: Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006; Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
o Hướng dẫn chi tiết: Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 08 năm 2014 (hướng dẫn). •
Cách tính thuế: Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phụ thuộc vào
loại hình nhà thầu và cơ cấu thuế áp dụng.
1. Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN. Có hai phương pháp tính thuế:
o Phương pháp khấu trừ: Nếu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đáp ứng đủ
các điều kiện, thuế GTGT và TNDN sẽ được tính theo phương pháp khấu trừ.
o Phương pháp trực tiếp: Nếu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không đáp
ứng được các điều kiện, bên Việt Nam sẽ nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài. Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT
x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
2. Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh: Nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài là cá nhân kinh doanh sẽ phải nộp Thuế GTGT và Thuế TNCN.
Chính sách này nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, việc áp dụng mức thuế cao đối
với thu nhập từ nước ngoài có thể gây áp lực tài chính cho các doanh nghiệp.
1.3. THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
Thuế chuyển nhượng vốn: Đây là loại thuế áp dụng cho các giao dịch chuyển nhượng vốn
giữa các tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài nước. Mức thuế suất là 20% đối với các tổ
chức và 0,1% đối với các cá nhân . Các giao dịch chuyển nhượng vốn phải được thông lOMoAR cPSD| 58569740 báo cho cơ quan thuế trước khi thực
hiện Thuế chuyển nhượng vốn là một loại thuế áp dụng cho việc
chuyển nhượng vốn hoặc cổ phần trong một công ty: •
Người nộp thuế: Cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài hoặc trong nước có thu nhập từ
việc chuyển nhượng vốn. •
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế: Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn
hoàn thành theo quy định của pháp luật. Mức thuế suất:
o Đối với cá nhân không cư trú: Mức thuế suất là 0,1% trên số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn.
o Đối với các cá nhân khác và tổ chức: Mức thuế suất là 20% •
Nghĩa vụ nộp thuế: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác
định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp • Cách tính thuế:
o Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác
định bằng cách lấy giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển
nhượng và các chi phí chuyển nhượng.
o Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được tính bằng cách lấy thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 20%.
1.4. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ( TNCN )
Thuế TNCN: Đây là loại thuế áp dụng cho các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công,
kinh doanh, bất động sản, chứng khoán, tiền thưởng, tiền lãi, tiền bảo hiểm, tiền trúng xổ
số, và các nguồn thu nhập khác.
Mức thuế suất phụ thuộc vào mức thu nhập và có thể từ 5% đến 35% 3 . Các cá nhân cư
trú thuế (sống tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm) phải kê khai và nộp thuế
TNCN hàng năm. Các cá nhân không cư trú thuế (sống tại Việt Nam ít hơn 183 ngày trong
một năm) phải nộp thuế TNCN theo từng khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ở Việt Nam được tính dựa trên thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công và một số nguồn thu nhập khác. Dưới đây là một số thông tin chi tiết: •
Đối tượng chịu thuế: Cá nhân cư trú và không cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công. •
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế: Thời điểm nhận được thu nhập. •
Mức thuế suất: Mức thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ở Việt Nam
trong năm 2023 được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Cụ thể: lOMoAR cPSD| 58569740 Trích nguồn từ
WIN ERP – Công ty cung cấp giải pháp công nghệ hỗ trợ số hoá doanh nghiệp
Tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không gồm có các khoản sau:
Trích nguồn từ WIN ERP – Công ty cung cấp giải pháp công nghệ hỗ trợ số hoá doanh nghiệp
Vậy, mức thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất theo bậc thuế lũy tiến
trên. Trong đó, thu nhập tính thuế được tính từ = Tổng thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ. •
Cách tính thuế: Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất . lOMoAR cPSD| 58569740 •
Nghĩa vụ nộp thuế: Cá nhân có trách nhiệm tự kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ở Việt Nam có sự điều chỉnh linh hoạt. Ví dụ
như chính sách đã có nhiều thay đổi trong năm 2021, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch
Covid-191. Các thay đổi chính bao gồm: •
Gia hạn nộp thuế TNCN: Đây là tinh thần của Nghị định 52/2021/NĐ-CP của
Chính phủ. Gia hạn nộp thuế TNCN đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm
2021 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh
vực như: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Sản xuất, chế biến thực phẩm; Vận
tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ
giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản. •
Quy định mới cách tính thuế với người thuê nhà: Thông tư 40/2021/TT-BTC của
Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/8/2021 cũng có một số quy định mới về thuế
TNCN, đáng chú ý là quy định về cách tính thuế TNCN với người thuê nhà. •
Nhiều người được miễn nộp thuế TNCN: Nhằm giảm bớt khó khăn do đại dịch
Covid-19 gây ra, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã phê duyệt Nghị quyết
406/NQUBTVQH 15 về một số giải pháp miễn, giảm thuế, trong đó có thuế TNCN.
Chính sách thuế này đã tác động tích cực đến doanh nghiệp và người lao động. Cụ thể, việc
gia hạn nộp thuế đã giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân
kinh doanh trong thời gian khó khăn do dịch bệnh. Đồng thời, việc miễn nộp thuế cho một
số nhóm người cũng giúp hỗ trợ cho người lao động có thu nhập thấp. lOMoAR cPSD| 58569740
Nguồn: Theo Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê
Tuy nhiên, một số chính sách như việc tăng thuế GTGT có thể tác động tiêu cực đến doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Khi tăng thuế GTGT, toàn dân sẽ phải gánh chịu khi tiêu dùng
bất kể sản phẩm gì dù là sản xuất trong nước hay nhập khẩu. Điều này có thể ảnh hưởng
tiêu cực đến nhóm người nghèo, người thu nhập thấp.
II. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ DOANH NGHIỆP
2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế TNDN là sắc thuế rất quan trọng trong hệ thống thuế của các quốc gia. Thuế TNDN
không chỉ quan trọng trên phương diện là công cụ tạo số thu lớn cho NSNN, mà còn là
công cụ rất hữu hiệu để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều chỉnh hành vi
của các DN, các tổ chức sản xuất kinh doanh (SXKD) trong nền kinh tế. Một chính sách
thuế TNDN tốt và được tổ chức quản lý tốt có tác động quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Ngoài việc là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước (chiếm khoảng 23-24% tổng
nguồn thu ), thuế TNDN còn có những tác động nhất định đến các doanh nghiệp và người
lao động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ cấu thu Ngân sách nhà nước như sau: lOMoAR cPSD| 58569740 •
Ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
o Chi phí tài chính: TNDN có thể tạo ra áp lực tài chính đối với doanh nghiệp.
Điều này bởi vì TNDN được tính trên cơ sở lợi nhuận, nên các doanh nghiệp
phải trả thuế sau khi đã trừ đi các chi phí và lãi suất trên nợ. Điều này có thể
làm tăng chi phí tài chính cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có lợi nhuận cao.
o Sản xuất và đầu tư: Mức thuế TNDN có thể ảnh hưởng đến quyết định sản
xuất và đầu tư của các doanh nghiệp. Thuế cao có thể làm giảm lợi nhuận và
khả năng đầu tư vào mở rộng kinh doanh. Ngược lại, thuế thấp có thể kích
thích sự đầu tư và tạo việc làm.
o Độ cạnh tranh quốc tế: Các quốc gia thường cạnh tranh với nhau để thu hút
các tập đoàn đầu tư. Mức thuế TNDN có thể là yếu tố quyết định khi các
doanh nghiệp quyết định đặt trụ sở hoặc mở chi nhánh ở một quốc gia nào
đó. Việt Nam cũng đã có những chính sách ưu đãi về thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp FDI như là giảm thuế suất đối với các doanh nghiệp có các sản
phẩm hỗ trợ công nghệ cao, các doanh nghiệp hoạt động xã hội,...Những
chính sách này đã góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,
thúc đẩy phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. • Người lao động:
o Thu nhập và tiền lương: Mức thuế TNDN của doanh nghiệp có thể ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động. Nếu doanh nghiệp phải trả nhiều
tiền thuế, họ có thể cắt giảm các khoản tiền lương và phúc lợi cho nhân viên
để cân đối nguồn tài chính. Điều này có thể dẫn đến sự không hài lòng và
tăng áp lực tài chính đối với người lao động.
o Tạo việc làm và phát triển kinh tế: Thuế TNDN có thể ảnh hưởng đến khả
năng của doanh nghiệp để mở rộng và phát triển. Nếu mức thuế quá cao,
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc tạo việc làm mới và đầu tư vào
nâng cấp cơ sở hạ tầng. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến cơ hội việc làm cho người lao động. lOMoAR cPSD| 58569740
o Giá cả và tiền tệ: Thuế TNDN có thể ảnh hưởng đến giá cả của các sản phẩm
và dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phải chịu mức thuế cao, họ có thể chuyển phần
nào của gánh nặng thuế này lên giá cả sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Điều
này có thể làm tăng giá cả và ảnh hưởng đến sức mua của người lao động.
2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
Thuế nhà thầu nước ngoài có thể có một số ảnh hưởng đối với các doanh nghiệp và người
lao động tại Việt Nam. Dưới đây là một số tác động chính: •
Ảnh hưởng đối với doanh nghiệp:
o Tăng chi phí:Các doanh nghiệp nước ngoài cần phải trả thuế nhà thầu nước
ngoài, điều này có thể làm tăng tổng chi phí của dự án hoặc hợp đồng kinh
doanh với nhà thầu nước ngoài. Điều này dẫn đến sự eo hẹp hơn về mặt tài
chính của các doanh nghiệp, gây cản trở trong việc mở rộng đầu tư và phát
triển của các doanh nghiệp này tại Việt Nam
o Cạnh tranh: Thuế NTNN là loại thuế đặt ra là để bảo vệ các doanh nghiệp
trong nước khỏi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy, các
doanh nghiệp trong nước sẽ có được lợi thế về tài chính cũng như thị trường.
Tuy nhiên, chính sách này cx gây khó khăn đối với các doanh nghiệp muốn
hợp tác với các nhà thầu nước ngoài về công nghệ, dây chuyền sản xuất,... •
Ảnh hưởng đối với người lao động:
o Cơ hội việc làm: Một số dự án do các nhà thầu nước ngoài thực hiện có thể
tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động Việt Nam. Một quốc gia có một nguồn
lao động giá rẻ như Việt Nam sẽ là điểm đến lý tưởng cho các doanh nghiệp
nước ngoài. Tuy nhiên, cơ hội việc làm của một số người lao động có thể sẽ bị
ảnh hưởng bởi doanh nghiệp nước ngoài có xu hướng cắt giảm nhân sự bởi các
chính sách thuế NTNN. o Lương và điều kiện làm việc:Do doanh nghiệp nước
ngoài phải trả thuế, Mức lương và điều kiện làm việc của người lao động có thể
bị ảnh hưởng. Các doanh nghiệp có thể cố gắng hạn chế chi phí lao động để tối ưu hóa lợi nhuận.
Trong tình hình tổ chức thực hiện quản lý thuế và quản lý hợp đồng kỹ lưỡng, các tác động
của thuế nhà thầu nước ngoài có thể được kiểm soát và ảnh hưởng tích cực có thể được tối
ưu hóa. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài phải tuân theo các quy định và
luật pháp của Việt Nam, và cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng chính sách này
không làm tổn thương nền kinh tế và xã hội của quốc gia. lOMoAR cPSD| 58569740
2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
Thuế chuyển nhượng vốn (hay còn gọi là thuế thu nhập từ chuyển nhượng tài sản) là một
loại thuế mà người kinh doanh phải trả khi họ chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp
hoặc tài sản cá nhân. Việc áp dụng thuế chuyển nhượng vốn có thể ảnh hưởng đến cả doanh
nghiệp và người lao động tại Việt Nam theo các cách sau: •
Ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
o Chi phí tài chính tăng cao: Việc phải trả thuế chuyển nhượng vốn có thể
làm gia tăng chi phí tài chính cho doanh nghiệp. Điều này có thể làm giảm
lợi nhuận của họ và ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và phát triển.
o Tác động đến sự hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước
ngoài: Việc áp thuế chuyển nhượng vốn có thể làm cho Việt Nam trở nên
kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này có thể dẫn đến
giảm đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
o Tính công bằng trong cạnh tranh: Nếu các doanh nghiệp phải trả thuế
chuyển nhượng vốn, điều này có thể ảnh hưởng đến tính công bằng trong
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập
có thể gặp khó khăn hơn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn. •
Ảnh hưởng đến người lao động:
o Tạo áp lực cho tăng thu nhập: Nếu doanh nghiệp cần trả nhiều thuế chuyển
nhượng vốn, họ có thể cố gắng cắt giảm chi phí bằng cách tăng áp lực lên
người lao động. Điều này có thể dẫn đến tăng thu nhập cho người lao động trở nên khó khăn hơn.
o Ảnh hưởng đến cơ hội việc làm: Nếu các doanh nghiệp phải đối mặt với áp
lực tài chính, họ có thể giảm mức đầu tư vào mở rộng và phát triển, điều này
có thể ảnh hưởng đến cơ hội việc làm cho người lao động. Ngoài ra, thuế
chuyển nhượng vốn cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực lên người lao động trong
các công ty bị mua lại hoặc sáp nhập. Quá trình tái cơ cấu công ty thông qua
việc mua lại hoặc sáp nhập có thể dẫn đến việc giảm bớt nhân sự và làm thay
đổi cơ cấu công việc. Điều này có thể gây ra lo ngại về mất việc làm và không
chắc chắn về tương lai nghề nghiệp.
o Ảnh hưởng đến các chương trình phúc lợi cho người lao động: Nếu doanh
nghiệp gặp khó khăn về tài chính do thuế chuyển nhượng vốn, họ có thể giảm
các chương trình phúc lợi cho người lao động như bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội và các phúc lợi khác.
Nhưng cũng cần lưu ý rằng thuế chuyển nhượng vốn có thể là nguồn thu ngân sách quan
trọng cho chính phủ để cung cấp dịch vụ công và phát triển hạ tầng. Do đó, việc áp dụng
thuế này phải cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng nó không gây tác động tiêu cực quá lớn
đối với doanh nghiệp và người lao động, đồng thời đảm bảo rằng nguồn thu ngân sách vẫn
đủ để phục vụ lợi ích của xã hội. lOMoAR cPSD| 58569740
Thuế chuyển nhượng vốn (hay còn gọi là thuế thu nhập từ chuyển nhượng tài sản) là một
loại thuế mà người kinh doanh phải trả khi họ chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp
hoặc tài sản cá nhân. Việc áp dụng thuế chuyển nhượng vốn có thể ảnh hưởng đến cả doanh
nghiệp và người lao động tại Việt Nam theo các cách sau: •
Ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
o Chi phí tài chính tăng cao: Việc phải trả thuế chuyển nhượng vốn có thể
làm gia tăng chi phí tài chính cho doanh nghiệp. Điều này có thể làm giảm
lợi nhuận của họ và ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và phát triển.
o Tác động đến sự hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước
ngoài: Việc áp thuế chuyển nhượng vốn có thể làm cho Việt Nam trở nên
kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này có thể dẫn đến
giảm đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
o Tính công bằng trong cạnh tranh: Nếu các doanh nghiệp phải trả thuế
chuyển nhượng vốn, điều này có thể ảnh hưởng đến tính công bằng trong
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập
có thể gặp khó khăn hơn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn. •
Ảnh hưởng đến người lao động:
o Tạo áp lực cho tăng thu nhập: Nếu doanh nghiệp cần trả nhiều thuế chuyển
nhượng vốn, họ có thể cố gắng cắt giảm chi phí bằng cách tăng áp lực lên
người lao động. Điều này có thể dẫn đến tăng thu nhập cho người lao động trở nên khó khăn hơn.
o Ảnh hưởng đến cơ hội việc làm: Nếu các doanh nghiệp phải đối mặt với áp
lực tài chính, họ có thể giảm mức đầu tư vào mở rộng và phát triển, điều này
có thể ảnh hưởng đến cơ hội việc làm cho người lao động. Ngoài ra, thuế
chuyển nhượng vốn cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực lên người lao động trong
các công ty bị mua lại hoặc sáp nhập. Quá trình tái cơ cấu công ty thông qua
việc mua lại hoặc sáp nhập có thể dẫn đến việc giảm bớt nhân sự và làm thay
đổi cơ cấu công việc. Điều này có thể gây ra lo ngại về mất việc làm và không
chắc chắn về tương lai nghề nghiệp.
o Ảnh hưởng đến các chương trình phúc lợi cho người lao động: Nếu doanh
nghiệp gặp khó khăn về tài chính do thuế chuyển nhượng vốn, họ có thể giảm
các chương trình phúc lợi cho người lao động như bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội và các phúc lợi khác.
Nhưng cũng cần lưu ý rằng thuế chuyển nhượng vốn có thể là nguồn thu ngân sách quan
trọng cho chính phủ để cung cấp dịch vụ công và phát triển hạ tầng. Do đó, việc áp dụng
thuế này phải cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng nó không gây tác động tiêu cực quá lớn
đối với doanh nghiệp và người lao động, đồng thời đảm bảo rằng nguồn thu ngân sách vẫn
đủ để phục vụ lợi ích của xã hội. lOMoAR cPSD| 58569740
2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Đối với thuế thu nhập cá nhân, tác động của nó lên các doanh nghiệp và người lao động
cũng rất quan trọng. Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho các khoản thu nhập từ công việc,
kinh doanh hoặc đầu tư. Việc áp dụng mức thuế cao có thể làm giảm lợi tức của doanh
nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực lên khả năng tái đầu tư và phát triển.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách
quốc gia và chính quyền địa phương tại Việt Nam. Ảnh hưởng của thuế TNCN đối với các
doanh nghiệp và người lao động có thể được phân tích như sau:
Ảnh hưởng đối với người lao động:
o Mức thuế TNCN: Mức thuế TNCN được tính dựa trên thu nhập của người
lao động. Thuế TNCN tăng theo thu nhập, với các mức thuế khác nhau cho các
khoản thu nhập khác nhau. Những người có thu nhập cao phải đóng nhiều hơn
so với người có thu nhập thấp hơn. o Tiền lương thực tế: Người lao động sẽ
nhận được tiền lương thực tế ít hơn do việc trừ đi thuế TNCN và các khoản đóng
khác. Điều này có thể làm giảm sự hài lòng của người lao động về thu nhập của
họ. o Tính thụ động trong việc đầu tư: Người lao động có thể cảm thấy ít động
viên để đầu tư hoặc tăng cường kiến thức và kỹ năng của họ khi thuế TNCN cao,
vì họ sẽ không nhận được mức tiền thưởng tương xứng với công sức đầu tư. lOMoAR cPSD| 58569740
Trích nguồn từ báo Thanh niên - Diễn đàn của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam về
vấn đề “Thuế thu nhập cá nhân vẫn đè lương”
Ta có thể thấy bình quân mỗi người chi tiêu năm 2008 khoảng 792.000 đồng/tháng thì tới
năm 2020 lên hơn 2,8 triệu đồng/tháng, tương ứng tăng gần 3,6 lần. Như vậy, để đảm bảo
duy trì đời sống hiện nay như trước đây, người dân phải chi tiêu nhiều hơn, đồng nghĩa
mức GTGC ít nhất phải được nâng lên tương ứng.Việc giữ quy định về thuế TNCN sau
nhiều năm khiến các gia đình thu không đủ chi nhưng vẫn phải đóng thuế. Hay việc các
bậc thuế TNCN quá dày, sát nhau nên khi lương nhích lên vài trăm ngàn, thì người làm
công ăn lương có thể phải đóng thuế nhiều hơn.
Ảnh hưởng đối với doanh nghiệp:
o Chi phí lao động: Thuế TNCN tăng có thể làm tăng chi phí lao động cho
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các công ty có nhiều nhân viên với thu nhập
cao. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
o Tính hấp dẫn cho nhân viên: Doanh nghiệp có thể cảm thấy khó khăn trong
việc thu hút và giữ chân nhân viên tài năng khi thuế TNCN cao, vì họ phải
trả mức lương cao hơn để bù đắp cho việc trừ thuế.
o Động viên khởi nghiệp và đầu tư: Thuế TNCN cũng có thể ảnh hưởng đến
khả năng của người dân trong việc khởi nghiệp và đầu tư, đặc biệt là trong
lĩnh vực có thu nhập cao. Người giàu có thể cân nhắc chuyển đổi các khoản
thu nhập của họ sang các hình thức khác như đầu tư tài chính hoặc tạo doanh
nghiệp để tránh thuế TNCN.
Thuế TNCN có ảnh hưởng lớn đến người lao động và doanh nghiệp tại Việt Nam. Sự điều
chỉnh thuế TNCN có thể ảnh hưởng đến sự phân bổ thu nhập, sự cạnh tranh trên thị trường
lao động, và khả năng khởi nghiệp và đầu tư. Do đó, quản lý thuế TNCN cần phải cân nhắc
kỹ lưỡng để đảm bảo sự cân bằng giữa thuế và khả năng tạo cơ hội cho cả người lao động và doanh nghiệp.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ CẢI THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ DOANH NGHIỆP
3.1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THUẾ
1. Điều chỉnh chính sách thuế để phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng
yêucầu về nguồn lực để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính sách thuế phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế giúp đảm bảo công bằng trong việc phân
phối tài nguyên và gánh nặng thuế giữa các nhóm khác nhau trong xã hội. Bên cạnh đó còn
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,giúp tài trợ cho các dự án và chương trình phát triển lOMoAR cPSD| 58569740
kinh tế - xã hội. Không chỉ vậy, chính sách thuế có thể được sử dụng như một công cụ để
điều chỉnh hoạt động kinh tế, ví dụ như khuyến khích hoặc hạn chế các loại hoạt động kinh
doanh nhất định. Đặc biệt, các chính sách mới về thuế đã được ban hành để tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp rất nhiều trong việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu.
2. Điều chỉnh thuế suất: Mở rộng cơ sở thuế thông qua việc giảm nhóm hàng hóadịch
vụ không chịu thuế GTGT và nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế
suất 5%; tiến tới cơ bản áp dụng một mức thuế suất.
Vì một số lợi ích sau: Việc mở
rộng cơ sở thuế giúp tăng nguồn thu từ thuế GTGT cho ngân sách nhà nước. Đối với hàng
xuất khẩu, việc không chịu thuế GTGT không chỉ giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
đẩy mạnh xuất khẩu mà còn tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi
trên thị trường quốc tế. Việc tiến tới cơ bản áp dụng một mức thuế suất giúp đơn giản hóa
hệ thống thuế, làm giảm gánh nặng quản lý và tuân thủ cho cả người nộp thuế và cơ quan
quản lý thuế. Và cũng giúp tăng tính công bằng trong việc phân phối gánh nặng thuế. Ngoài
ra, việc rà soát điều chỉnh ngưỡng doanh thu áp dụng phương pháp khấu trừ cho phù hợp với thực tế.
3. Rà soát bổ sung đối tượng chịu thuế: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo hướngđiều
chỉnh số lượng và các mức thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế phù hợp với bản
chất của từng loại thu nhập.
Việc điều chỉnh số lượng và các mức thuế suất giúp tạo điều
kiện đơn giản trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cả người nộp thuế và cơ quan
quản lý thuế, giúp ngăn chặn các hành vi trốn, tránh thuế, phù hợp với bản chất của từng
loại thu nhập giúp tạo ra một hệ thống thuế công bằng hơn.
4. Tăng cường thông tin và tuyên truyền: Tăng cường hình thức thông tin tuyên truyền
qua mạng internet, đường dây nóng, email, nhằm tạo sự liên hệ chặt chẽ giữa người nộp thuế và cơ quan thuế.
3.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ
1. Tăng uy tín cho ngành Thuế: Siết chặt kỷ luật, kỷ cương đối với đội ngũ cán bộ, công
chức ngành Thuế giúp nâng cao uy tín cho ngành Thuế, rộng hơn nữa là ngành Tài chính
và bộ máy cơ quan nhà nước để người dân tin yêu, ủng hộ, thậm chí là bảo vệ chính sách
thuế mà cơ quan quản lý thuế đang thực hiện.
2. Đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân: Đội ngũ
cán bộ, công chức đã có nhiều đóng góp làm thay đổi diện mạo nền hành chính nhà nước,
tạo tiền đề cho sự phát triển đất nước.
3. Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới: Để thực hiện được các nhiệm vụ trên
đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế phải có đủ đức, đủ tài, có trình độ lý luận lOMoAR cPSD| 58569740
chính trị, năng lực quản lý, điều hành, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và văn hóa trong thực thi công vụ.
4. Thực hiện kỷ luật, kỷ cương: Thời gian qua, nguồn nhân lực của ngành Thuế đã có
những đổi mới rõ rệt. Để thực hiện được các nhiệm vụ trên đòi hỏi siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong hoạt động của cơ quan thuế và cán bộ, công chức ngành Thuế. KẾT LUẬN CHUNG
Qua bài viết trên, nhóm tôi đã làm rõ “Chính sách thuế thu nhập tại Việt Nam có ảnh hưởng
đáng kể đến cả người lao động và doanh nghiệp”.
Đối với người lao động, chính sách thuế thu nhập cá nhân đã được điều chỉnh để phản ánh
một cách công bằng hơn thu nhập và khả năng chi trả của họ.
Đối với doanh nghiệp, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đã được cải cách để tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể, mức thuế suất thuế TNDN đã giảm từ
25% xuống còn khoảng 22% (Mức thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong năm 2023
được áp dụng là 20% áp dụng đối với những doanh nghiệp thông thường. Tuy nhiên, đối
với một số lĩnh vực đặc thù như dầu khí, tài nguyên quý hiếm, mức thuế có thể từ 25% đến
50%),
giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thực hiện các
chính sách này cũng đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ từ phía Nhà nước để đảm bảo việc tuân thủ.
Nhìn chung, chính sách thuế thu nhập tại Việt Nam đã có những thay đổi tích cực nhằm
phản ánh một cách công bằng hơn khả năng chi trả của người lao động và doanh nghiệp,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc thực hiện và
quản lý các chính sách này vẫn cần được cải tiến và kiểm soát chặt chẽ hơn. lOMoAR cPSD| 58569740
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tạp chí Tài chính Việt Nam về ảnh hưởng của chính sách thuế tới tăng trưởng kinh tế
Việt Nam: https://tapchitaichinh.vn/anh-huong-cua-chinh-sach-thue-toi-tang-truong- kinh- te-viet-nam.html
[2] Thư viện Pháp luật về Luật đầu tư: Luật đầu tư 2020
[3] Sổ tay Thuế Việt Nam 2021: Sổ tay Thuế Việt Nam 2021 (pwc.com
[4] Bài viết của báo Kinh tế đô thị Việt Nam về tăng thuế có tác động tiêu cực đến người
dân, doanh nghiệp: Tăng thuế sẽ tác động tiêu cực đến người dân, doanh nghiệp (kinhtedothi.vn)
[5] Tham khảo tại Luật Việt Nam về Thuế nhà thầu: Thuế nhà thầu là gì? Đối tượng áp
dụng thuế nhà thầu 2021 (luatvietnam.vn)
[6] Tham khảo tại trang Tân Thành Thịnh về các loại thuế doanh nghiệp tại Việt Nam:
Các loại thuế doanh nghiệp tại Việt Nam phải nộp theo quy định (tanthanhthinh.com)
[7] Tham khảo tại Văn bản pháp luật về Công văn 866/TCT-CS: Công văn 866/TCT-CS
2020 chính sách thuế đối với chuyển nhượng vốn tại nước ngoài (vanbanphapluat.co)
[8] Tham khảo tại báo Thanh niên về vấn đề “Thuế thu nhập cá nhân vẫn đè lương”:
Thuế thu nhập cá nhân vẫn 'đè' lương (thanhnien.vn)