lOMoARcPSD| 61184739
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Họ và tên SV : Nguyễn Thục Anh Lớp tín chỉ :
LLNL1107(222)CLC_22 QTKDQT – CLC64D Mã SV :
11220481 Giảng viên hướng dẫn : TS Nguyễn Văn Hậu
HÀ NỘI, NĂM 2023
MỤC LỤC
lOMoARcPSD| 61184739
A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lời mở đầu II. Tính cấp thiết của đề tài III. Phương pháp
nghiên cứu B. NỘI DUNG CHI TIẾT I. Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội 1. Cơ sở lý thuyết về chủ nghĩa xã hội
1.1. Khái quát về chủ nghĩa xã hội
1.2. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
1.2.1.Sự vận động của các hình thái kinh tế xã hội
1.2.2.Điều kiện ra đời của CNXH
1.2.2.1.Về điều kiện kinh tế
1.2.2.2.Về điều kiện chính trị - xã hội
1.3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
2. Cơ sở lý thuyết về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1. Khái quát về đặc điểm thời kỳ quá đ
2.1.1.Về kinh tế
2.1.2.Về chính trị
2.1.3.Về tư tưởng - văn hóa
2.1.4.Về xã hội
2.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.2.1.Khái quát về tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.2.2.Căn cứ luận giải cho tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
II. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 1. Định hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
1.1. Mục tiêu
1.2. Phương hướng cơ bản
2. Tính tất yếu của việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3. Các điều kiện cho thấy thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đối với Việt
Nam là cần thiết
3.1. Bối cảnh
3.1.1.Bối cảnh thế giới
3.1.2.Bối cảnh Việt Nam
3.2. Các đặc trưng của xã hội chủ nghĩa được áp dụng ở Việt Nam
3.2.1.Chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
lOMoARcPSD| 61184739
3.2.2.Chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
3.2.3.Chủ nghĩa xã hội do nhân dân lao động làm chủ
3.2.4.Chủ nghĩa hội nhà nước kiểu mới mang giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
3.2.5.Chủ nghĩa hội nền văn hoá phát triển cao, kế thừa phát huy
những giá trị của văn hoá dân tộc và tinh hoa văn nhân loại
3.2.6.Chủ nghĩa hội đảm bảo nh bình đẳng, đoàn kết giữa các n tộc
có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
4.1. Về kinh tế
4.2. Về chính trị
4.3. Về tư tưởng - văn hoá
4.4. Về xã hội
C. KẾT LUẬN D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lời mở đầu
Lịch sử loài người từ xưa tới nay đã đang trải qua các hình thái hội khác
nhau từ thấp đến cao: từ hình thái kinh tế - xã hội nguyên thuỷ đến chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Trong quá trình nghiên cứu về
sự phát triển của xã hội loài người, C.Mác và P.Ăngghen đã dựa trên các quan điểm
duy vật lịch sử để đưa ra học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, từ đó luận giải về sự
hình thành của các hình thái kinh tế - xã hội nêu trên.
Trong quá trình lịch sử - tự nhiên hay trong qtrình thay thế các hình thái kinh
tế - xã hội, tồn tại các quy luật khách quan vận động nội tại trong lòng các hình thái
ấy. Các quy luật khách quan có thể kể đến là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
sự phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật về sở hạ tầng quy định kiến trúc
thượng tầng. Chính sự vận động của các quy luật này đã làm thay đổi quan hệ sản
xuất trong từng giai đoạn phát triển của hội, từ đó khiến cho phương thức sản xuất
thay đổi, dẫn đến kết quả là sự thay thế của một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Khi so sánh các hình thái trên, ta nhận thấy rằng hình thái cộng sản chủ nghĩa
mang một sự khác biệt, khi con người đang dần được trở nên tự do. Xét quá trình từ
hình thái tư bản chủ nghĩa sang cộng sản chủ nghĩa, dựa theo chủ nghĩa Mác Lênin,
lOMoARcPSD| 61184739
tất yếu phải tồn tại một thời kỳ cải biến từ xã hội nay sang xã hội kia - tức sự tất yếu
của quá độ chính trị lên chủ nghĩa hội. cuộc cải biến này thể được thực hiện
thông qua một cuộc cách mạng - cách mạng chủ nghĩa xã hội.
II. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu các thuyết về chủ nghĩa hội khoa học cũng như sự tất yếu của
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta không chỉ cái nhìn bao quát về tầm quan trọng của
việc quá độ ở các quốc gia trên thế giới nói chung, mà đặc biệt có thể áp dụng thực
tế điều đó trong xã hội nước Việt Nam ta nói riêng.
Sau khi được tiếp thu các kiến thức cũng như ý nghĩa về chủ nghĩa xã hội và thời
kỳ quá độ, em lựa chọn thực hiện đề tài “Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn Việt Nam”.
1
lOMoARcPSD| 61184739
III. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài tiểu luận này phương pháp liệt
- so sánh. Phương pháp liệt - so sánh là phương pháp viết tiểu luận dùng những
tư liệu nghiên cứu ng những minh chứng thực tiễn kết hợp so sánh với nhau nhằm
chỉ điểm tốt điểm hạn chế của mỗi lập luận đưa đến giải pháp tốt nhất cho
bài tiểu luận.
Đối với đề tài tiểu luận trên, việc áp dụng phương pháp này được thực hiện qua
việc tìm hiểu phân tích các lý thuyết về chủ nghĩa hội và nh tất yếu của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, để từ đó đưa ra các kết luận và ý nghĩa cho việc quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61184739
NỘI DUNG CHI TIẾT
I. Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1. Cơ sở lý
thuyết về chủ nghĩa xã hội
1.1. Khái quát về chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội xét trên các góc độ khác nhau mang các nét nghĩa khác nhau:
phong trào cách mạng của nhân dân lao động chống lại sự bóc lột, bất bình
đẳng và phản đối giai cấp thống trị.
trào lưu tưởng thể hiện khát vọng của nhân dân lao động bị áp bức bất
công
Là khoa học khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hệ thống hội mới trong thời kỳ đầu tiên của hình thái kinh tế hội cộng
sản chủ nghĩa.
1.2. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Sự vận động của các hình thái kinh tế xã hội
Đồng thời với lịch sử phát triển của hội loài người sự biến đổi và phát triển
của các hình thái kinh tế hội. Sự thay thế các hình thái này dựa trên các quy luật
khách quan vận động nội tại trong lòng các hình thái kinh tế - xã hội, đặc biệt là quy
luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Bởi, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất thay đổi theo, dẫn đến
phương thức sản xuất cũng thay đổi, từ đó sinh ra hình thái kinh tế - xã hội mới cao
hơn, phát triển hơn.
Khi xét về hình thái kinh tế - hội bản chủ nghĩa, ta thấy rằng không
thể đứng yên mà vẫn luôn vận động. Những mâu thuẫn vận động trong hình thái này
đã đang dần làm thay thế hình thái này bằng hình thái kinh tế - hội cộng sản
chủ nghĩa. Sự thay thế này được thực hiện thông qua cuộc cách mạng hội chủ
nghĩa, với tiền đề là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai
cấp công nhân (sự ra đời Đảng Cộng sản).
lOMoARcPSD| 61184739
1.2.2. Điều kiện ra đời của CNXH
1.2.2.1. Về điều kiện kinh tế
Đó sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất, trong đó thể nói đến sự
phát triển của nền công nghiệp khí (Cách mạng ng nghiệp lần thứ hai). Trong
vòng chưa đến một thế kỷ, chủ nghĩa bản đã tạo ra được các lực lượng sản xuất
dồi dào hơn lực lượng sản xuất mà nhân loại tạo ra đến thời điểm đó.
1.2.2.2. Về điều kiện chính trị - xã hội
- Gồm những mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản:
Mâu thuẫn chính trị: Giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn xã hội: Giữa giai cấp công nhân hiện đại và giai cấp tư sản.
- Cách mạng sản: cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân n lao động
với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
1.3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội có các đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng hội, giải phóng con người,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Chủ nghĩa hội nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa hội nền văn hoá phát triển cao, kế thừa phát huy những giá
trị của văn hó dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Chủ nghĩa xã hội đảm bảo tính bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
lOMoARcPSD| 61184739
2. Cơ sở lý thuyết về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1. Khái quát về đặc điểm thời kỳ quá độ
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội xét về thực chất thời kỳ cải biến cách mạng
từ tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa.
2.1.1. Về kinh tế
Trong thời kỳ quá độ, tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần:
- Kinh tế gia trưởng.
- Kinh tế hàng hoá nhỏ.
- Kinh tế tư bản.
- Kinh tế tư bản nhà nước.
- Kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Trong thời kỳ này, sự phát triển của lực lượng sản xuất chưa đồng đều. Nền kinh
tế đa thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội được hình thành trên
sở chung của việc tồn tại nhiều loại hình sở hữu khác nhau đối với liệu sản xuất,
các hình thức tổ chức kinh tế ngày càng đa dạng cùng với các hình thức phân phối
khác nhau, thể kể đến hình thức phân phối theo lao động đóng vai trò là hình
thức chủ yếu. 2.1.2. Về chính trị
Là việc củng cố tăng cường chuyên chính vô sản bản chất việc giai cấp
công nhân nắm bắt và dùng sức mạnh, quyền lực nhà ớc nhằm củng cố và tổ chức
xây dựng hội mới, trừng trị các lực lượng thù địch phá hoại hệ thống hội chủ
nghĩa. Cuộc cách mạng xảy ra trong bối cảnh mới khi giai cấp công nhân đã thành
giai cấp lãnh đạo, với mục tiêu mới xây dựng toàn diện hội mới, với mục tiêu
trung tâm việc xây dựng nhà ớc mang bản chất kinh tế thị trường hiện đại
mô hình mới mà căn bản là việc tiếp tục hòa bình tổ chức xây dựng.
Kết cấu giai cấp của hội thời kỳ quá đrất đa dạng do kết cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ sang chủ nghĩa hội phong phú đa dạng. Nhìn chung, thời kỳ quá
độ chủ yếu gồm giai cấp công nhân giai cấp công nhân lao động, tầng lớp
sản những người buôn bán nhỏ lẻ tầng lớp nông dân cùng một số tầng lớp
xã hội khác tuỳ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của từng quốc gia. Các giai cấp và tầng
lớp xã hội vừa cộng tác, vừa chiến đấu với nhau.
lOMoARcPSD| 61184739
2.1.3. Về tư tưởng - văn hóa
Các tư tưởng, văn hoá trong thời kỳ này tồn tại đối lập nhau, chủ yếu là tư tưởng,
văn hoá vô sản và tư tưởng, văn hoá tư sản. Giai cấp công nhân từng bước tiến hành
tuyên truyền, phổ biến các tưởng tiến bộ cách mạng của giai cấp công nhân
trong toàn dân, thông qua lực lượng tiền phong là Đảng Cộng sản; loại bỏ những
tưởng - văn hoá có tác động xấu đến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng
nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa và tiếp nhận những tinh hoa của các nền văn hoá
trên thế giới. Từ đó, bảo đảm đáp ứng nhu cầu tưởng, văn hoá, tinh thần ngày
càng cao của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh nền văn hoá và lối sóng mới vẫn tồi tại
những tàn của văn hoá lối sống - các ởng lạc hậu, thể cả phản
động làm cản trở con đường tiến lên chủ nghĩa hội của các dân tộc sau khi hoàn
toàn thống nhất.
2.1.4. Về xã hội
Trong thời kỳ này, tồn tại đa dạng các giai cấp, tầng lớp sự cách biệt giữa các
tầng lớp trong hội với nhau, họ vừa lao động vừa cạnh tranh. Bên cạnh đó cũng
tồn tại sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và chân tay. Đây
là giai đoạn đấu tranh chống áp bức, bóc lột, các tệ nạn xã hội và các tàn tích của xã
hội cũ để lại, thực hiện bình đẳng hội trên cơ sở áp dụng phương thức phân phối
theo lao động.
2.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.2.1. Khái quát về tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Từ chủ nghĩa bản để lên chủ nghĩa hội tất yếu cần một thời kỳ quá độ về
chính trị. Như C. Mác đã từng nhận định: “Giữa hội bản chnghĩa hội
cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia.
Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy
không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”
1
.
Mong muốn một hệ thống xã hội chủ nghĩa tốt đẹp sẽ ngay lập tức thay thế xã hội
tư bản tàn ác và bất công là điều tốt và hợp lý. Tuy nhiên, mong muốn đó không thể
1
C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, H. 1983, tập 19, tr.47.
lOMoARcPSD| 61184739
“cầu được ước thấy”, tuỳ vào trình độ phát triển của từng quốc gia mà thời gian của
quá trình cải biến có độ dài, ngắn khác biệt, giai cấp vô sản cần có thời gian để hiện
thực hóa nó. Chính vì vậy, tất yếu cần thời kỳ quá độ.
2.2.2. Căn cứ luận giải cho tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, trong quá trình biến đổi ở bất kỳ xã hội nào nhất thiết phải trải qua một
giai đoạn “trung gian” là thời kỳ quá độ. Đó là khi mà những cái cũ và cái mới trong
hai hình thái hội trước sau đấu tranh lẫn nhau. Đối với các quốc gia vẫn đang
trong giai đoạn tiền tư bản chủ nghĩa mong muốn thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, những “cơn đau đẻ” có thể kéo dài và vô cùng quanh co.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội ra đời luôn có sự kế thừa những yếu tố mà xã hội cũ sản
sinh ra. Trong quá trình tiến lên chủ nghĩa hội hướng tới nền sản xuất đại công
nghiệp xã hội chủ nghĩa, đó là việc kế thừa cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, cần có một thời kỳ quá độ để chuyển hoá, tổ
chức lại nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Thời kỳ quá độ để xây dựng nền sản xuất
chủ nghĩa hội thể được kéo dài đối với những nước chưa từng trải qua quá trình
công nghiệp hoá.
Thứ ba, giai cấp vô sản chưa thể nào đảm đương được ngay những công việc của
chủ nghĩa bản bởi công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là vô cùng gian nan, phức
tạp. Chính vì vậy nó cần phải có khoảng thời gian nhất định để thay đổi.
II. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 1. Định hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
1.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung: khi kết thúc thời kỳ quá độ nước ta, bản xây dựng nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa với các yếu tố chính trị, văn hoá phù hợp, đặt nền móng
đưa nước ta trở nên ngày càng giàu mạnh, trở thành đất nước hội chủ nghĩa
tươi đẹp, hạnh phúc.
- Mục tiêu lâu dài: Đảng và nhân dân cả nước ra sức xây dựng một nước hiện đại
xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 61184739
1.2. Phương hướng cơ bản
Đảng dân ta cần phải biết vận dụng tốt các phương hướng bản thể kể đến
gồm:
- Phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất ớc kết hợp với phát triển kinh tế
tri thức và bảo vệ thiên nhiên, môi trường sinh thái.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hoá, giàu bản sắc dân tộc và xây dựng văn hoá góp phần nâng
cao sức khoẻ nhân dân, thực hiện bình đẳng và tiến bộ xã hội.
- Bảo về vững chắc chủ quyền, an ninh lãnh thổ và trật tự, công bằng xã hội.
- Thực hiện chính sách ngoại giao độc lập, chủ quyền, hữu nghị, ổn định, hội nhập
và phát triển; tích cực hội nhập kinh tế.
- Xây dựng đoàn kết hội chủ nghĩa thực hiện đoàn kết các dân tộc, củng cố
và tăng cường mặt trận dân tộc vững mạnh.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, nhân dân
phục vụ nhân dân.
- Cuối cùng, xây dựng Nhà nước liêm chính và trong sạch.
2. Tính tất yếu của việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua bản chủ nghĩa bước lựa chọn đúng của
chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng Nhà ớc Việt Nam, hợp với xu hướng phát
triển chung của nhân loại hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của Việt Nam. Nhờ vậy, đất
nước Việt Nam ta đã đạt được các thành tựu to lớn trong công cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc và phát triển đất nước, nổi bật là các thắng lợi vĩ đại có giá trị lịch sử
kéo dài suốt 35 năm đổi mới.
Ở nước ta, từ sau năm 1975 khi đất nước đã hoàn toàn thống nhất, nhân dân giành
tự do và toàn dân đoàn kết, những cuộc cách mạng dân tộc của quần chúng đã giành
chiến thắng trên phạm vi toàn quốc thì toàn dân tộc mới thực hiện quá độ lên chủ
nghĩa hội thông qua cuộc cách mạng hội chủ nghĩa. Ngay các nước đã
nền kinh tế khá phát triển và phát triển, bất một nước nào muốn tiến lên chủ nghĩa
xã hội cũng sẽ phải vượt qua thời kỳ quá độ, cải thiện phát triển các quan hệ sản
lOMoARcPSD| 61184739
xuất mới. Đối với ớc Việt Nam ta, một nước nông dân muốn tiến lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua bản chủ nghĩa, chúng ta lại càng cần phải đi qua thời kỳ quá độ dài.
Theo Chủ tịch Hồ CMinh đại, thời kquá độ nước ta trở thành thời kỳ lịch
sử mới trong đó nhiệm vụ lớn nhất của cách mạng xây dựng nền tảng kinh tế
khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội phải có công
nghệ và kỹ thuật tiên tiến, có văn hoá và khoa học kỹ thuật hiện đại
2
.
3. Các điều kiện cho thấy thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đối với Việt Nam
là cần thiết
3.1. Bối cảnh
Có thể coi là cơ sở để bác bỏ luận điểm “chủ nghĩa xã hội là ảo vọng”
3.1.1. Bối cảnh thế giới
Chủ nghĩa xã hội hiện hữu tại nhiều nước bằng chứng quan trọng. Hiện nay, mô
hình phát triển này đang là hiện thực tại nhiều quốc gia như ở khu vực Bắc Âu cùng
một số nước phát triển khác. Ở một vài các quốc gia phát triển, dù không phải tư bản
chủ nghĩa, rất nhiều nhà nghiên cứu chỉ được các tưởng yếu tố hội chủ
nghĩa đã đang tích tụ. Lợi ích hội, trách nhiệm hội động lực hội của
mỗi nhân luôn được coi trọng, xem như các yếu tố cấu thành của tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội.
Từ sự sụp đổ của một hình mẫu về chủ nghĩa hội tại Đông Âu Liên
(1989-1991) , nhiều quốc gia đã duy trì được thể chế hội chủ nghĩa tiếp tục
công cuộc đổi mới đã thu được nhiều thành quả lớn giá trị lịch sử. Chủ nghĩa
hội hiện đang thực tiễn tại các quốc gia như Trung Quốc, Lào, Cuba,… Đổi
mới nhận thức về chủ nghĩa hội và con đường tiến tới chủ nghĩa xã hội trong công
cuộc đổi mới ở những quốc gia xã hội chủ nghĩa ngày nay không những khẳng định
xu hướng tiến lên chủ nghĩa xã hội từ cấp quốc gia mà còn đóng góp các con đường
và giải pháp mới để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H, 2000, t.13, tr. 13.
lOMoARcPSD| 61184739
3.1.2. Bối cảnh Việt Nam
Việt Nam đi lên chủ nghĩa hội trong hoàn cảnh vừa phức tạp vừa khó khăn theo
sát, với một số những đặc điểm chủ yếu: Xuất thân từ đất nước từng là thuộc địa
nửa phong kiến, lực ợng sản xuất phương thức sản xuất còn chưa thực sự phát
triển. Đất ớc từng trải qua cuộc chiến khốc liệt kéo dài hàng thập kỷ, những tàn
tích thực dân và đế quốc để lại còn nặng nề. Các lực lượng phản động thường xuyên
tìm cách chống phá hệ thống hội chủ nghĩa giải phóng dân tộc của nhân dân
ta. Đảng phải đưa lên ưu tiên trách nhiệm đánh đổ phong kiến để giải phóng dân tộc.
Nhiệm vụ đánh đổ phong kiến dành lại đất đai cho nông dân phải tiến hành từng
phần.. Sau khi đạt được thành công trong cách mạng dân tộc dân chủ, cần chuyển
lên cách mạng hội chủ nghĩa, bỏ qua sự phát triển của chủ nghĩa bản với thời
gian và độ dài phức tạp.
3.2. Các đặc trưng của xã hội chủ nghĩa được áp dụng ở Việt Nam
3.2.1. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
Trong lãnh đạo, chỉ huy hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh chú trọng
xây dựng các tập thể cách mạng tập thể mới hội chủ nghĩa, đặc biệt những
con người thực tế để hiểu ý chí, tâm tư, tình cảm lợi ích chính đáng của các giai
cấp công nhân, viên chức, quân đội, nông dân, trí thức người cao tuổi, trẻ em. Bác
Hồ rất chú trọng phát triển con người mới xã hội chủ nghĩa.
Chính sách cải cách kinh tế của Việt Nam đã góp phần giải phóng nhiều tầng lớp
trong đời sống kinh tế xã hội, nâng mức sống người dân và cải thiện thêm nhiều điều
kiện sống đối với nhiều người.
3.2.2. Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Như trong Hiến pháp 2013 đã nhấn mạnh: vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước
và khẳng định sở hữu toàn dân đối với các tài sản mang ý nghĩa kinh tế lớn, ý nghĩa
về an ninh quốc phòng: “đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi
ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu
lOMoARcPSD| 61184739
tư, quản tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý”.
Tại Việt Nam có nhiều lĩnh vực công quan trọng bao gồm năng lượng, nước sạch,
dầu khí, viễn thông và dầu khí cùng một số lĩnh vực khác được nhà nước quản lý và
sử dụng. Chính sách trên giúp đảm bảo các nguồn lực nhà nước được phân bổ một
cách hợp hiệu quả, đảm bảo người dân được hưởng lợi thông qua sử dụng
sở hạ tầng công. Chủ nghĩa xã hội do nhân dân lao động làm chủ
3.2.3. Chủ nghĩa xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Đại biểu cho giai cấp công nhân đó chính Đảng Cộng sản Việt Nam. Việt
Nam, các cấp cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương (làng xã) do nhân dân
xây dựng và bầu ra, ý nghĩa là nhân dân giữ vai chủ thể chính của quyền lực nhà
nước. Việc quản lý giám sát của quan hành chính nhà nước được thực hiện
theo chế tự chủ độc lập. Các cơ chế quản lý, điều hành kiểm soát đã được
xác định rõ nhằm đảm bảo sự hiệu quả và minh bạch.
3.2.4. Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
Bên cạnh xây dựng hệ thống nhà nước đại diện cho nhân dân, những lợi ích, ý chí
của nhân dân lao động còn được thể hiện qua các chính sách của Việt Nam. Việt Nam
đã thực hiện chính sách khuyến khích người lao động làm chủ những doanh nghiệp
nhỏ vừa, thành lập doanh nghiệp nhằm giúp người lao động trực tiếp quản
giám sát toàn bộ quá trình kinh doanh. Đồng thời, chính phủ cũng đã triển khai những
chính sách dành cho những doanh nghiệp xã hội, cụ thể là các doanh nghiệp có mục
tiêu hội như doanh nghiệp vừa nhỏ nhằm trang bị cho người dân những năng
lực và hỗ trợ họ thực hiện được mục đích xã hội và kinh tế.
Các chính sách hội của Việt Nam theo hội chủ nghĩa nhằm đảm bảo cho
những nhân trong cộng đồng ng được hưởng lợi từ sự tăng trưởng nhanh của
hội. Chính phủ đã đề ra nhiều chính sách về y tế, trường học an sinh hội
nhằm giúp người dân có được sự chăm sóc sức khoẻ và xây dựng gia đình.
lOMoARcPSD| 61184739
3.2.5. Chủ nghĩa xã hội có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hoá dân tộc và tinh hoa văn nhân loại
Văn hoá Việt Nam tồn tại nhiều di sản được thế giới công nhận (cụ thể là tổ chức
UNESCO), gồm Đền Hùng, Lăng Bác, Vịnh Hạ Long,… các di sản phi vật thể
khác. Nước ta vẫn luôn tăng cường phát triển du lịch văn hoá để lan toả bản sắc dân
tộc phong phú, đa dạng.
Công tác bảo tồn phát huy văn hoá Việt Nam được Đảng Chính phủ quan
tâm dành ưu tiên cao trong quá trình hoà nhập quốc tế. Văn hoá Việt Nam đã được
truyền bá ra nhiều nước trên thế giới. Nhiều sự kiện văn hoá và tuần lễ văn hoá Việt
Nam tại nước ngoài được thực hiện. .. Trong tiến trình toàn cầu hoá, việc giao lưu
quảng những nền văn hoá đa dạng nhằm tăng mức độ hiểu biết về văn hoá của
mỗi quốc gia và giới thiệu về con người và văn hoá Việt Nam.
3.2.6. Chủ nghĩa xã hội đảm bảo tính bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Việt Nam các quốc gia cùng nlực hợp c quảng trên những diễn đàn
quốc tế lớn như ASEAN, APEC, Liên Hợp Quốc. .. hay c diễn đàn đa phương quan
trọng khác nhằm tạo dựng môi trường an ninh và ổn định.
4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
4.1. Về kinh tế
Việt Nam định hướng phát triển nền kinh tế đa thành phần. Tại Việt Nam hiện nay
có nhiều giai cấp và thành phần khác như: giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí
thức,… hội hội chủ nghĩa do nhân dân lao động xây dựng một hội:
nhân dân lao động làm chủ. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất tiên tiến đa dạng về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Con người tự giải thoát
khỏi bất công, đói nghèo, áp bức làm theo sức lao động hoặc hưởng thụ theo lao
động để đời sống no ấm, hạnh phúc thoải mái, hội phát triển toàn diện
bản thân.
Về lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chnghĩa hội, nội dung bản
thực hiện việc tái sắp xếp tổ chức phát triển lại lực lượng sản xuất đang của
lOMoARcPSD| 61184739
đất nước nhằm xoá bỏ quan hệ sản xuất xây dựng quan hệ sản xuất mới theo
hướng tạo ra sự phát triển mới của nền kinh tế bảo đảm cải thiện ngày một cao
cuộc sống nhân n lao động. Việc cải tạo, tổ chức phát triển lại lực lượng sản xuất
của xã hội nhất định không theo ý chí nôn nóng chủ quan mà cần dựa theo tính chất
quy luật bản của từng quy luật kinh tế, cụ thể xây dựng quan hệ sản xuất gắn
với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
4.2. Về chính trị
Về mặt chính trị, đẩy mạnh công cuộc đấu tranh chống lại các lực lượng phản
động đang phá hoại sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội; tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện chủ nghĩa hội nền kinh tế thị trường hội chủ nghĩa ngày một hoàn
thiện, bảo đảm quvền làm chủ mọi sinh hoạt kinh tế, chính trị, n htinh thần
của nhân dân lao động: xây dựng các đoàn thể chính trị - hội thật sự nơi thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng ta thực sự trong sạch và
vững mạnh xứng tầm với yêu cầu cách mạng của mỗi thời kỳ lịch sử.
4.3. Về tư tưởng - văn hoá
Về vấn đề ởng - văn hoá, cần tuyên truyền rộng rãi các tưởng tiến bộ
cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục các tư tưởng và tâm
lý có ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; biết tiếp thu các
tinh hoa văn hoá và tập trung vào việc xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa.
4.4. Về xã hội
Về lĩnh vực hội, thực hiện phát triển kinh tế bảo đảm sự tiến bộ và công bằng
nhưng trung du, miền núi Việt Nam. Cần phải thu hẹp khoảng cách, đảm bảo công
bằng giữa nông thôn thành thị, giữa nhóm lao động trí óc lao động chân tay;
gắn kết nhân n để xây dựng mối liên htốt đẹp giữa mọi người, thực hiện bình
đẳng xã hội.
lOMoARcPSD| 61184739
KẾT LUẬN
Sau khi nắm được cơ sở lý thuyết về chủ nghĩa hội, tính tất yếu của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, ta có thể biết rõ thêm về quan điểm và tính chất của việc đi
lên chủ nghĩa hội không những các quốc gia trên thế giới, đặc biệt tính
cấp thiết của việc quá độ lên chủ nghĩa hội ở Việt Nam. Từ nhận thức một cách
đầy đủ, toàn diện u sắc hơn quá trình đi tới chủ nghĩa hội tại Việt Nam sẽ
giúp cho mỗi người cách nhìn nhận một cách toàn diện hơn về những thuận lợi,
thời cơ hay các khó khăn và thử thách để từ đó cố gắng nhận diện và vượt lên chúng
và phải luôn trong trạng thái tự chủ, tránh nóng vội.
Thông qua sự tiếp nhận phát triển các quan điểm căn bản của chủ đề - Lênin
về dân tộc, Đảng Nnước đã nhận diện đặc điểm tình hình dân tộc của
nước Việt Nam hiện tại, từ đó tái khẳng định quan điểm về vấn đề dân tộc và đưa ra
được các chiến lược phát triển thích ứng với thời đại mới toàn diện trên mọi lĩnh vực
để từng bước khắc phục sự cách biệt phát triển của dân tộc. một đất nước đa
dân tộc nhưng tuyệt đối không có bất cứ dân tộc nào bị bỏ lại. Chính sự sáng tạo và
nhân văn y đã đẩy cao tinh thần đoàn kết của các dân tộc trong cùng một đất nước
và phát huy nội lực các dân tộc để ngăn chặn tận gốc mọi sự kì thị và bất kỳ âm mưu
chia rẽ n tộc nào. Điều thể hiện rằng việc thực hiện quá độ nước ta đúng
đắn, tất yếu đối với tình hình phát triển thực tế ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (dành cho bậc đại học - không chuyên lý
luận chính trị)
2. Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam - Quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt
Nam theo tinh thần Đại hội XI của Đảng; PGS, TS. Nguyễn Linh Khiếu - Tạp
chí Cộng sản (30/9/2015)
3. Tạp chí Cộng sản - Mô hình, mục tiêu và các phương hướng cơ bản được xác
định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) (18/04/2011)
4. Tạp chí Tuyên giáo - Quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Một tất yếu lịch sử
(03/07/2018)
lOMoARcPSD| 61184739
5. Tạp chí Tuyên giáo - Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam - Giá trị và những luận điểm cần bổ sung, phát triển (26/08/2019)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61184739
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam Họ và tên SV
: Nguyễn Thục Anh Lớp tín chỉ :
LLNL1107(222)CLC_22 QTKDQT – CLC64D Mã SV :
11220481 Giảng viên hướng dẫn
: TS Nguyễn Văn Hậu HÀ NỘI, NĂM 2023 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 61184739
A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lời mở đầu II. Tính cấp thiết của đề tài III. Phương pháp
nghiên cứu B. NỘI DUNG CHI TIẾT I. Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội 1. Cơ sở lý thuyết về chủ nghĩa xã hội

1.1. Khái quát về chủ nghĩa xã hội
1.2. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
1.2.1.Sự vận động của các hình thái kinh tế xã hội
1.2.2.Điều kiện ra đời của CNXH
1.2.2.1.Về điều kiện kinh tế
1.2.2.2.Về điều kiện chính trị - xã hội
1.3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
2. Cơ sở lý thuyết về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1. Khái quát về đặc điểm thời kỳ quá độ 2.1.1.Về kinh tế 2.1.2.Về chính trị
2.1.3.Về tư tưởng - văn hóa 2.1.4.Về xã hội
2.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.2.1.Khái quát về tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.2.2.Căn cứ luận giải cho tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
II. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 1. Định hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1.1. Mục tiêu
1.2. Phương hướng cơ bản
2. Tính tất yếu của việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3. Các điều kiện cho thấy thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đối với Việt Nam là cần thiết 3.1. Bối cảnh
3.1.1.Bối cảnh thế giới 3.1.2.Bối cảnh Việt Nam
3.2. Các đặc trưng của xã hội chủ nghĩa được áp dụng ở Việt Nam
3.2.1.Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện lOMoAR cPSD| 61184739
3.2.2.Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
3.2.3.Chủ nghĩa xã hội do nhân dân lao động làm chủ
3.2.4.Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
3.2.5.Chủ nghĩa xã hội có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hoá dân tộc và tinh hoa văn nhân loại
3.2.6.Chủ nghĩa xã hội đảm bảo tính bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 4.1. Về kinh tế 4.2. Về chính trị
4.3. Về tư tưởng - văn hoá 4.4. Về xã hội
C. KẾT LUẬN D. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN MỞ ĐẦU I. Lời mở đầu
Lịch sử loài người từ xưa tới nay đã và đang trải qua các hình thái xã hội khác
nhau từ thấp đến cao: từ hình thái kinh tế - xã hội nguyên thuỷ đến chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Trong quá trình nghiên cứu về
sự phát triển của xã hội loài người, C.Mác và P.Ăngghen đã dựa trên các quan điểm
duy vật lịch sử để đưa ra học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, từ đó luận giải về sự
hình thành của các hình thái kinh tế - xã hội nêu trên.
Trong quá trình lịch sử - tự nhiên hay trong quá trình thay thế các hình thái kinh
tế - xã hội, tồn tại các quy luật khách quan vận động nội tại trong lòng các hình thái
ấy. Các quy luật khách quan có thể kể đến là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
sự phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật về cơ sở hạ tầng quy định kiến trúc
thượng tầng. Chính sự vận động của các quy luật này đã làm thay đổi quan hệ sản
xuất trong từng giai đoạn phát triển của xã hội, từ đó khiến cho phương thức sản xuất
thay đổi, dẫn đến kết quả là sự thay thế của một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Khi so sánh các hình thái trên, ta nhận thấy rằng hình thái cộng sản chủ nghĩa
mang một sự khác biệt, khi con người đang dần được trở nên tự do. Xét quá trình từ
hình thái tư bản chủ nghĩa sang cộng sản chủ nghĩa, dựa theo chủ nghĩa Mác Lênin, lOMoAR cPSD| 61184739
tất yếu phải tồn tại một thời kỳ cải biến từ xã hội nay sang xã hội kia - tức sự tất yếu
của quá độ chính trị lên chủ nghĩa xã hội. Và cuộc cải biến này có thể được thực hiện
thông qua một cuộc cách mạng - cách mạng chủ nghĩa xã hội. II.
Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu các lý thuyết về chủ nghĩa xã hội khoa học cũng như sự tất yếu của
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta không chỉ có cái nhìn bao quát về tầm quan trọng của
việc quá độ ở các quốc gia trên thế giới nói chung, mà đặc biệt có thể áp dụng thực
tế điều đó trong xã hội nước Việt Nam ta nói riêng.
Sau khi được tiếp thu các kiến thức cũng như ý nghĩa về chủ nghĩa xã hội và thời
kỳ quá độ, em lựa chọn thực hiện đề tài “Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn Việt Nam”. 1 lOMoAR cPSD| 61184739 III.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài tiểu luận này là phương pháp liệt
kê - so sánh. Phương pháp liệt kê - so sánh là phương pháp viết tiểu luận dùng những
tư liệu nghiên cứu cùng những minh chứng thực tiễn kết hợp so sánh với nhau nhằm
chỉ rõ điểm tốt và điểm hạn chế của mỗi lập luận và đưa đến giải pháp tốt nhất cho bài tiểu luận.
Đối với đề tài tiểu luận trên, việc áp dụng phương pháp này được thực hiện qua
việc tìm hiểu và phân tích các lý thuyết về chủ nghĩa xã hội và tính tất yếu của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, để từ đó đưa ra các kết luận và ý nghĩa cho việc quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61184739 NỘI DUNG CHI TIẾT
I. Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1. Cơ sở lý
thuyết về chủ nghĩa xã hội 1.1.
Khái quát về chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội xét trên các góc độ khác nhau mang các nét nghĩa khác nhau:
• Là phong trào cách mạng của nhân dân lao động chống lại sự bóc lột, bất bình
đẳng và phản đối giai cấp thống trị.
• Là trào lưu tư tưởng thể hiện khát vọng của nhân dân lao động bị áp bức và bất công
• Là khoa học khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
• Là hệ thống xã hội mới trong thời kỳ đầu tiên của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. 1.2.
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Sự vận động của các hình thái kinh tế xã hội
Đồng thời với lịch sử phát triển của xã hội loài người là sự biến đổi và phát triển
của các hình thái kinh tế xã hội. Sự thay thế các hình thái này dựa trên các quy luật
khách quan vận động nội tại trong lòng các hình thái kinh tế - xã hội, đặc biệt là quy
luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Bởi, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất thay đổi theo, dẫn đến
phương thức sản xuất cũng thay đổi, từ đó sinh ra hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, phát triển hơn.
Khi xét về hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, ta thấy rõ rằng nó không
thể đứng yên mà vẫn luôn vận động. Những mâu thuẫn vận động trong hình thái này
đã và đang dần làm thay thế hình thái này bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Sự thay thế này được thực hiện thông qua cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa, với tiền đề là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai
cấp công nhân (sự ra đời Đảng Cộng sản). lOMoAR cPSD| 61184739
1.2.2. Điều kiện ra đời của CNXH
1.2.2.1. Về điều kiện kinh tế
Đó là sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất, trong đó có thể nói đến sự
phát triển của nền công nghiệp cơ khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ hai). Trong
vòng chưa đến một thế kỷ, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được các lực lượng sản xuất
dồi dào hơn lực lượng sản xuất mà nhân loại tạo ra đến thời điểm đó.
1.2.2.2. Về điều kiện chính trị - xã hội
- Gồm những mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản: •
Mâu thuẫn chính trị: Giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất. •
Mâu thuẫn xã hội: Giữa giai cấp công nhân hiện đại và giai cấp tư sản.
- Cách mạng vô sản: cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. 1.3.
Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội có các đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá
trị của văn hó dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Chủ nghĩa xã hội đảm bảo tính bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. lOMoAR cPSD| 61184739
2. Cơ sở lý thuyết về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 2.1.
Khái quát về đặc điểm thời kỳ quá độ
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội xét về thực chất là thời kỳ cải biến cách mạng
từ tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. 2.1.1. Về kinh tế
Trong thời kỳ quá độ, tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần: - Kinh tế gia trưởng. - Kinh tế hàng hoá nhỏ. - Kinh tế tư bản.
- Kinh tế tư bản nhà nước.
- Kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Trong thời kỳ này, sự phát triển của lực lượng sản xuất chưa đồng đều. Nền kinh
tế đa thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được hình thành trên cơ
sở chung của việc tồn tại nhiều loại hình sở hữu khác nhau đối với tư liệu sản xuất,
các hình thức tổ chức kinh tế ngày càng đa dạng cùng với các hình thức phân phối
khác nhau, và có thể kể đến hình thức phân phối theo lao động đóng vai trò là hình
thức chủ yếu. 2.1.2. Về chính trị
Là việc củng cố và tăng cường chuyên chính vô sản mà bản chất là việc giai cấp
công nhân nắm bắt và dùng sức mạnh, quyền lực nhà nước nhằm củng cố và tổ chức
xây dựng xã hội mới, trừng trị các lực lượng thù địch phá hoại hệ thống xã hội chủ
nghĩa. Cuộc cách mạng xảy ra trong bối cảnh mới khi giai cấp công nhân đã thành
giai cấp lãnh đạo, với mục tiêu mới là xây dựng toàn diện xã hội mới, với mục tiêu
trung tâm là việc xây dựng nhà nước mang bản chất kinh tế thị trường hiện đại và
mô hình mới mà căn bản là việc tiếp tục hòa bình tổ chức xây dựng.
Kết cấu giai cấp của xã hội thời kỳ quá độ rất đa dạng là do kết cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ sang chủ nghĩa xã hội phong phú và đa dạng. Nhìn chung, thời kỳ quá
độ chủ yếu gồm có giai cấp công nhân và giai cấp công nhân và lao động, tầng lớp
tư sản và những người buôn bán nhỏ lẻ và tầng lớp nông dân cùng một số tầng lớp
xã hội khác tuỳ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của từng quốc gia. Các giai cấp và tầng
lớp xã hội vừa cộng tác, vừa chiến đấu với nhau. lOMoAR cPSD| 61184739
2.1.3. Về tư tưởng - văn hóa
Các tư tưởng, văn hoá trong thời kỳ này tồn tại đối lập nhau, chủ yếu là tư tưởng,
văn hoá vô sản và tư tưởng, văn hoá tư sản. Giai cấp công nhân từng bước tiến hành
tuyên truyền, phổ biến các tư tưởng tiến bộ và cách mạng của giai cấp công nhân
trong toàn dân, thông qua lực lượng tiền phong là Đảng Cộng sản; loại bỏ những tư
tưởng - văn hoá có tác động xấu đến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng
nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa và tiếp nhận những tinh hoa của các nền văn hoá
trên thế giới. Từ đó, bảo đảm và đáp ứng nhu cầu tư tưởng, văn hoá, tinh thần ngày
càng cao của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh nền văn hoá và lối sóng mới vẫn tồi tại
những tàn dư của văn hoá và lối sống cũ - các tư tưởng lạc hậu, có thể là cả phản
động làm cản trở con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội của các dân tộc sau khi hoàn toàn thống nhất. 2.1.4. Về xã hội
Trong thời kỳ này, tồn tại đa dạng các giai cấp, tầng lớp và sự cách biệt giữa các
tầng lớp trong xã hội với nhau, họ vừa lao động vừa cạnh tranh. Bên cạnh đó cũng
tồn tại sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và chân tay. Đây
là giai đoạn đấu tranh chống áp bức, bóc lột, các tệ nạn xã hội và các tàn tích của xã
hội cũ để lại, thực hiện bình đẳng xã hội trên cơ sở áp dụng phương thức phân phối theo lao động. 2.2.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.2.1. Khái quát về tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Từ chủ nghĩa tư bản để lên chủ nghĩa xã hội tất yếu cần một thời kỳ quá độ về
chính trị. Như C. Mác đã từng nhận định: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội
cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia.
Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy
không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”1.
Mong muốn một hệ thống xã hội chủ nghĩa tốt đẹp sẽ ngay lập tức thay thế xã hội
tư bản tàn ác và bất công là điều tốt và hợp lý. Tuy nhiên, mong muốn đó không thể
1 C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, H. 1983, tập 19, tr.47. lOMoAR cPSD| 61184739
“cầu được ước thấy”, tuỳ vào trình độ phát triển của từng quốc gia mà thời gian của
quá trình cải biến có độ dài, ngắn khác biệt, giai cấp vô sản cần có thời gian để hiện
thực hóa nó. Chính vì vậy, tất yếu cần thời kỳ quá độ.
2.2.2. Căn cứ luận giải cho tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, trong quá trình biến đổi ở bất kỳ xã hội nào nhất thiết phải trải qua một
giai đoạn “trung gian” là thời kỳ quá độ. Đó là khi mà những cái cũ và cái mới trong
hai hình thái xã hội trước và sau đấu tranh lẫn nhau. Đối với các quốc gia vẫn đang
trong giai đoạn tiền tư bản chủ nghĩa mong muốn thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, những “cơn đau đẻ” có thể kéo dài và vô cùng quanh co.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội ra đời luôn có sự kế thừa những yếu tố mà xã hội cũ sản
sinh ra. Trong quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội hướng tới nền sản xuất đại công
nghiệp xã hội chủ nghĩa, đó là việc kế thừa cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, cần có một thời kỳ quá độ để chuyển hoá, tổ
chức lại nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Thời kỳ quá độ để xây dựng nền sản xuất
chủ nghĩa xã hội có thể được kéo dài đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hoá.
Thứ ba, giai cấp vô sản chưa thể nào đảm đương được ngay những công việc của
chủ nghĩa tư bản bởi công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là vô cùng gian nan, phức
tạp. Chính vì vậy nó cần phải có khoảng thời gian nhất định để thay đổi.
II. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 1. Định hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung: khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta, cơ bản là xây dựng nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa với các yếu tố chính trị, văn hoá phù hợp, đặt nền móng
đưa nước ta trở nên ngày càng giàu mạnh, trở thành đất nước xã hội chủ nghĩa tươi đẹp, hạnh phúc.
- Mục tiêu lâu dài: Đảng và nhân dân cả nước ra sức xây dựng một nước hiện đại xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 61184739 1.2.
Phương hướng cơ bản
Đảng và dân ta cần phải biết vận dụng tốt các phương hướng cơ bản có thể kể đến gồm:
- Phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kết hợp với phát triển kinh tế
tri thức và bảo vệ thiên nhiên, môi trường sinh thái.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hoá, giàu bản sắc dân tộc và xây dựng văn hoá góp phần nâng
cao sức khoẻ nhân dân, thực hiện bình đẳng và tiến bộ xã hội.
- Bảo về vững chắc chủ quyền, an ninh lãnh thổ và trật tự, công bằng xã hội.
- Thực hiện chính sách ngoại giao độc lập, chủ quyền, hữu nghị, ổn định, hội nhập
và phát triển; tích cực hội nhập kinh tế.
- Xây dựng đoàn kết xã hội chủ nghĩa và thực hiện đoàn kết các dân tộc, củng cố
và tăng cường mặt trận dân tộc vững mạnh.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, vì nhân dân và phục vụ nhân dân.
- Cuối cùng, xây dựng Nhà nước liêm chính và trong sạch.
2. Tính tất yếu của việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa là bước lựa chọn đúng của
chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước Việt Nam, hợp với xu hướng phát
triển chung của nhân loại và hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của Việt Nam. Nhờ vậy, đất
nước Việt Nam ta đã đạt được các thành tựu to lớn trong công cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc và phát triển đất nước, nổi bật là các thắng lợi vĩ đại có giá trị lịch sử
kéo dài suốt 35 năm đổi mới.
Ở nước ta, từ sau năm 1975 khi đất nước đã hoàn toàn thống nhất, nhân dân giành
tự do và toàn dân đoàn kết, những cuộc cách mạng dân tộc của quần chúng đã giành
chiến thắng trên phạm vi toàn quốc thì toàn dân tộc mới thực hiện quá độ lên chủ
nghĩa xã hội thông qua cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngay ở các nước đã có
nền kinh tế khá phát triển và phát triển, bất kì một nước nào muốn tiến lên chủ nghĩa
xã hội cũng sẽ phải vượt qua thời kỳ quá độ, cải thiện và phát triển các quan hệ sản lOMoAR cPSD| 61184739
xuất mới. Đối với nước Việt Nam ta, một nước nông dân muốn tiến lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa, chúng ta lại càng cần phải đi qua thời kỳ quá độ dài.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, thời kỳ quá độ ở nước ta trở thành thời kỳ lịch
sử mới trong đó nhiệm vụ lớn nhất của cách mạng là xây dựng nền tảng kinh tế và
khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội phải có công
nghệ và kỹ thuật tiên tiến, có văn hoá và khoa học kỹ thuật hiện đại2.
3. Các điều kiện cho thấy thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đối với Việt Nam là cần thiết 3.1. Bối cảnh
Có thể coi là cơ sở để bác bỏ luận điểm “chủ nghĩa xã hội là ảo vọng”
3.1.1. Bối cảnh thế giới
Chủ nghĩa xã hội hiện hữu tại nhiều nước là bằng chứng quan trọng. Hiện nay, mô
hình phát triển này đang là hiện thực tại nhiều quốc gia như ở khu vực Bắc Âu cùng
một số nước phát triển khác. Ở một vài các quốc gia phát triển, dù không phải tư bản
chủ nghĩa, rất nhiều nhà nghiên cứu chỉ rõ được các tư tưởng và yếu tố xã hội chủ
nghĩa đã và đang tích tụ. Lợi ích xã hội, trách nhiệm xã hội và động lực xã hội của
mỗi cá nhân luôn được coi trọng, xem như các yếu tố cấu thành của tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội.
Từ sự sụp đổ của một hình mẫu về chủ nghĩa xã hội tại Đông Âu và Liên Xô
(1989-1991) , nhiều quốc gia đã duy trì được thể chế xã hội chủ nghĩa và tiếp tục
công cuộc đổi mới và đã thu được nhiều thành quả lớn có giá trị lịch sử. Chủ nghĩa
xã hội hiện đang là thực tiễn tại các quốc gia như Trung Quốc, Lào, Cuba,… Đổi
mới nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường tiến tới chủ nghĩa xã hội trong công
cuộc đổi mới ở những quốc gia xã hội chủ nghĩa ngày nay không những khẳng định
xu hướng tiến lên chủ nghĩa xã hội từ cấp quốc gia mà còn đóng góp các con đường
và giải pháp mới để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H, 2000, t.13, tr. 13. lOMoAR cPSD| 61184739
3.1.2. Bối cảnh Việt Nam
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh vừa phức tạp vừa khó khăn theo
sát, với một số những đặc điểm chủ yếu: Xuất thân từ đất nước từng là thuộc địa và
nửa phong kiến, lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất còn chưa thực sự phát
triển. Đất nước từng trải qua cuộc chiến khốc liệt kéo dài hàng thập kỷ, những tàn
tích thực dân và đế quốc để lại còn nặng nề. Các lực lượng phản động thường xuyên
tìm cách chống phá hệ thống xã hội chủ nghĩa và giải phóng dân tộc của nhân dân
ta. Đảng phải đưa lên ưu tiên trách nhiệm đánh đổ phong kiến để giải phóng dân tộc.
Nhiệm vụ đánh đổ phong kiến dành lại đất đai cho nông dân phải tiến hành từng
phần.. Sau khi đạt được thành công trong cách mạng dân tộc dân chủ, cần chuyển
lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua sự phát triển của chủ nghĩa tư bản với thời
gian và độ dài phức tạp. 3.2.
Các đặc trưng của xã hội chủ nghĩa được áp dụng ở Việt Nam
3.2.1. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
Trong lãnh đạo, chỉ huy và hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh chú trọng
xây dựng các tập thể cách mạng và tập thể mới xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là những
con người thực tế để hiểu ý chí, tâm tư, tình cảm và lợi ích chính đáng của các giai
cấp công nhân, viên chức, quân đội, nông dân, trí thức và người cao tuổi, trẻ em. Bác
Hồ rất chú trọng phát triển con người mới xã hội chủ nghĩa.
Chính sách cải cách kinh tế của Việt Nam đã góp phần giải phóng nhiều tầng lớp
trong đời sống kinh tế xã hội, nâng mức sống người dân và cải thiện thêm nhiều điều
kiện sống đối với nhiều người.
3.2.2. Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Như trong Hiến pháp 2013 đã nhấn mạnh: vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước
và khẳng định sở hữu toàn dân đối với các tài sản mang ý nghĩa kinh tế lớn, ý nghĩa
về an ninh quốc phòng: “đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi
ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu lOMoAR cPSD| 61184739
tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý”.
Tại Việt Nam có nhiều lĩnh vực công quan trọng bao gồm năng lượng, nước sạch,
dầu khí, viễn thông và dầu khí cùng một số lĩnh vực khác được nhà nước quản lý và
sử dụng. Chính sách trên giúp đảm bảo các nguồn lực nhà nước được phân bổ một
cách hợp lý và hiệu quả, đảm bảo người dân được hưởng lợi thông qua sử dụng cơ
sở hạ tầng công. Chủ nghĩa xã hội do nhân dân lao động làm chủ
3.2.3. Chủ nghĩa xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Đại biểu cho giai cấp công nhân đó chính là Đảng Cộng sản Việt Nam. Ở Việt
Nam, các cấp cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương (làng xã) do nhân dân
xây dựng và bầu ra, có ý nghĩa là nhân dân giữ vai chủ thể chính của quyền lực nhà
nước. Việc quản lý và giám sát của cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện
theo cơ chế tự chủ và độc lập. Các cơ chế quản lý, điều hành và kiểm soát đã được
xác định rõ nhằm đảm bảo sự hiệu quả và minh bạch.
3.2.4. Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
Bên cạnh xây dựng hệ thống nhà nước đại diện cho nhân dân, những lợi ích, ý chí
của nhân dân lao động còn được thể hiện qua các chính sách của Việt Nam. Việt Nam
đã thực hiện chính sách khuyến khích người lao động làm chủ những doanh nghiệp
nhỏ và vừa, thành lập doanh nghiệp nhằm giúp người lao động trực tiếp quản lý và
giám sát toàn bộ quá trình kinh doanh. Đồng thời, chính phủ cũng đã triển khai những
chính sách dành cho những doanh nghiệp xã hội, cụ thể là các doanh nghiệp có mục
tiêu xã hội như doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm trang bị cho người dân những năng
lực và hỗ trợ họ thực hiện được mục đích xã hội và kinh tế.
Các chính sách xã hội của Việt Nam theo xã hội chủ nghĩa nhằm đảm bảo cho
những cá nhân trong cộng đồng cùng được hưởng lợi từ sự tăng trưởng nhanh của
xã hội. Chính phủ đã đề ra nhiều chính sách về y tế, trường học và an sinh xã hội
nhằm giúp người dân có được sự chăm sóc sức khoẻ và xây dựng gia đình. lOMoAR cPSD| 61184739
3.2.5. Chủ nghĩa xã hội có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hoá dân tộc và tinh hoa văn nhân loại
Văn hoá Việt Nam tồn tại nhiều di sản được thế giới công nhận (cụ thể là tổ chức
UNESCO), gồm Đền Hùng, Lăng Bác, Vịnh Hạ Long,… và các di sản phi vật thể
khác. Nước ta vẫn luôn tăng cường phát triển du lịch văn hoá để lan toả bản sắc dân tộc phong phú, đa dạng.
Công tác bảo tồn và phát huy văn hoá Việt Nam được Đảng và Chính phủ quan
tâm và dành ưu tiên cao trong quá trình hoà nhập quốc tế. Văn hoá Việt Nam đã được
truyền bá ra nhiều nước trên thế giới. Nhiều sự kiện văn hoá và tuần lễ văn hoá Việt
Nam tại nước ngoài được thực hiện. .. Trong tiến trình toàn cầu hoá, việc giao lưu và
quảng bá những nền văn hoá đa dạng nhằm tăng mức độ hiểu biết về văn hoá của
mỗi quốc gia và giới thiệu về con người và văn hoá Việt Nam.
3.2.6. Chủ nghĩa xã hội đảm bảo tính bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Việt Nam và các quốc gia cùng nỗ lực hợp tác và quảng bá trên những diễn đàn
quốc tế lớn như ASEAN, APEC, Liên Hợp Quốc. .. hay các diễn đàn đa phương quan
trọng khác nhằm tạo dựng môi trường an ninh và ổn định.
4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 4.1. Về kinh tế
Việt Nam định hướng phát triển nền kinh tế đa thành phần. Tại Việt Nam hiện nay
có nhiều giai cấp và thành phần khác như: giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí
thức,… Xã hội xã hội chủ nghĩa do nhân dân lao động xây dựng là một xã hội: Vì
nhân dân lao động làm chủ. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất tiên tiến và đa dạng về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Con người tự giải thoát
khỏi bất công, đói nghèo, áp bức và làm theo sức lao động hoặc hưởng thụ theo lao
động để có đời sống no ấm, hạnh phúc và thoải mái, có cơ hội phát triển toàn diện bản thân.
Về lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nội dung cơ bản là
thực hiện việc tái sắp xếp và tổ chức phát triển lại lực lượng sản xuất đang có của lOMoAR cPSD| 61184739
đất nước nhằm xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan hệ sản xuất mới theo
hướng tạo ra sự phát triển mới của nền kinh tế và bảo đảm cải thiện ngày một cao
cuộc sống nhân dân lao động. Việc cải tạo, tổ chức phát triển lại lực lượng sản xuất
của xã hội nhất định không theo ý chí nôn nóng chủ quan mà cần dựa theo tính chất
quy luật cơ bản của từng quy luật kinh tế, cụ thể là xây dựng quan hệ sản xuất gắn
với sự phát triển của lực lượng sản xuất. 4.2. Về chính trị
Về mặt chính trị, đẩy mạnh công cuộc đấu tranh chống lại các lực lượng phản
động đang phá hoại sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện chủ nghĩa xã hội và nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ngày một hoàn
thiện, bảo đảm quvền làm chủ mọi sinh hoạt kinh tế, chính trị, văn hoá và tinh thần
của nhân dân lao động: xây dựng các đoàn thể chính trị - xã hội thật sự là nơi thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng ta thực sự trong sạch và
vững mạnh xứng tầm với yêu cầu cách mạng của mỗi thời kỳ lịch sử. 4.3.
Về tư tưởng - văn hoá
Về vấn đề tư tưởng - văn hoá, cần tuyên truyền rộng rãi các tư tưởng tiến bộ và
cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục các tư tưởng và tâm
lý có ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; biết tiếp thu các
tinh hoa văn hoá và tập trung vào việc xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa. 4.4. Về xã hội
Về lĩnh vực xã hội, thực hiện phát triển kinh tế bảo đảm sự tiến bộ và công bằng
nhưng trung du, miền núi Việt Nam. Cần phải thu hẹp khoảng cách, đảm bảo công
bằng giữa nông thôn và thành thị, giữa nhóm lao động trí óc và lao động chân tay;
gắn kết nhân dân để xây dựng mối liên hệ tốt đẹp giữa mọi người, thực hiện bình đẳng xã hội. lOMoAR cPSD| 61184739 KẾT LUẬN
Sau khi nắm được cơ sở lý thuyết về chủ nghĩa xã hội, tính tất yếu của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, ta có thể biết rõ thêm về quan điểm và tính chất của việc đi
lên chủ nghĩa xã hội không những ở các quốc gia trên thế giới, mà đặc biệt là tính
cấp thiết của việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ nhận thức một cách
đầy đủ, toàn diện và sâu sắc hơn quá trình đi tới chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam sẽ
giúp cho mỗi người có cách nhìn nhận một cách toàn diện hơn về những thuận lợi,
thời cơ hay các khó khăn và thử thách để từ đó cố gắng nhận diện và vượt lên chúng
và phải luôn trong trạng thái tự chủ, tránh nóng vội.
Thông qua sự tiếp nhận và phát triển các quan điểm căn bản của chủ đề - Lênin
về dân tộc, Đảng và Nhà nước đã nhận diện rõ đặc điểm và tình hình dân tộc của
nước Việt Nam hiện tại, từ đó tái khẳng định quan điểm về vấn đề dân tộc và đưa ra
được các chiến lược phát triển thích ứng với thời đại mới toàn diện trên mọi lĩnh vực
để từng bước khắc phục sự cách biệt phát triển của dân tộc. Dù là một đất nước đa
dân tộc nhưng tuyệt đối không có bất cứ dân tộc nào bị bỏ lại. Chính sự sáng tạo và
nhân văn này đã đẩy cao tinh thần đoàn kết của các dân tộc trong cùng một đất nước
và phát huy nội lực các dân tộc để ngăn chặn tận gốc mọi sự kì thị và bất kỳ âm mưu
chia rẽ dân tộc nào. Điều nó thể hiện rằng việc thực hiện quá độ ở nước ta là đúng
đắn, tất yếu đối với tình hình phát triển thực tế ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (dành cho bậc đại học - không chuyên lý luận chính trị)
2. Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam - Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam theo tinh thần Đại hội XI của Đảng; PGS, TS. Nguyễn Linh Khiếu - Tạp chí Cộng sản (30/9/2015)
3. Tạp chí Cộng sản - Mô hình, mục tiêu và các phương hướng cơ bản được xác
định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) (18/04/2011)
4. Tạp chí Tuyên giáo - Quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Một tất yếu lịch sử (03/07/2018) lOMoAR cPSD| 61184739
5. Tạp chí Tuyên giáo - Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam - Giá trị và những luận điểm cần bổ sung, phát triển (26/08/2019)