



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58569740
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ***
TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
VIỆT NAM SANG MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
Hà Nội, 2020 lOMoAR cPSD| 58569740 MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ CÁC YẾU TỐ .... 4
LIÊN QUAN ...................................................................................................................... 4
1. Lý thuyết kinh tế ........................................................................................................ 4
1.1. Khái niệm về xuất khẩu ....................................................................................... 4
1.2. Cầu nhập khẩu và cung xuất khẩu một ngành hàng của một quốc gia ............... 5
2. Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình.................................... 7
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................ 7
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH ................ 8
1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 8
1.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 8
1.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 8
1.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu .............................................................. 8
2. Xây dựng mô hình lý thuyết ...................................................................................... 9
2.1. Xác định dạng mô hình ....................................................................................... 9
2.2. Các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu ....................................... 9
3. Mô tả số liệu ............................................................................................................... 9
3.1. Nguồn số liệu ...................................................................................................... 9
3.2. Mô tả thống kê số liệu ....................................................................................... 10
3.3. Tương quan giữa các biến trong mô hình.......................................................... 10
CHƯƠNG III.KIẾM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ ............................ 11
1. Mô hình ước lượng .................................................................................................. 11
2. Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình .............................................. 12
2.1. Kiểm định các biến bị bỏ sót của mô hình (dạng đúng của mô hình) ............... 12
2.2. Kiểm định Đa cộng tuyến .................................................................................. 12
2.3. Kiểm định Phương sai sai số thay đổi ............................................................... 12
2.4. Kiểm định Tự tương quan ................................................................................. 13
2.5. Kiểm định Phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên ........................................... 13
3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 14
3.1. Kiểm định sự phù hợp của kết quả thu được với kỳ vọng ................................ 14
3.2. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy .......................................................... 15
3.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình .................................................................. 15
4. Giải thích mô hình và đưa ra một số khuyến nghị ................................................... 15
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 17 lOMoAR cPSD| 58569740
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 19
DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Mô tả biến trong mô
hình............................................................................................11 Bảng 2. Ma trận hệ số tương quan của các
biến.......................................................................12 Bảng 3. Kết quả ước lượng ban
đầu..........................................................................................13 Bảng 4. Kết quả kiểm định RESET của
RAMSEY..................................................................13 Bảng 5. Kết quả kiểm định
VIF................................................................................................14 Bảng 6. Kết quả kiểm định Breusch -
Pagan............................................................................14
Bảng 7. Kết quả hồi quy theo phương pháp sai số tiêu chuẩn
mạnh........................................15 Bảng 8. Kết quả kiểm định Jacque –
Bera................................................................................15 Bảng 9. Hệ số hồi quy ước lượng của biến độc
lập..................................................................16 lOMoAR cPSD| 58569740 LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế lượng là công cụ kết nối lý thuyết đã biết và thực tế thông qua việc sử dụng các
công cụ, kỹ thuật toán học và thống kê, từ đó cung cấp một phương pháp phân tích định
lượng cho các mối quan hệ trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, tài chính, ngân
hàng,..Qua đó nhằm củng cố các lý thuyết kinh tế để có thể đưa ra các quyết định, dự báo một cách chính xác hơn.
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền kinh tế, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh
chiến lược Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa hướng vào xuất khẩu. Trong những năm gần
đây, thị trường xuất khẩu của nước ta ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Trong
đó, thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam đã gặt hái
được nhiều thành công rực rỡ, chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn trong các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của nước ta trong nhiều năm vừa qua. Đồng thời, thủy sản của Việt Nam đã và đang
chiếm được vị trí quan trọng trong thị trường nhập khẩu thủy sản của thế giới.
Bên cạnh những thành tựu to lớn của xuất khẩu thủy sản đến các nước trên thế giới, thì
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, đòi hỏi Việt Nam phải nỗ lực, cố gắng trong thời gian tới để
đẩy mạnh xuất khẩu, nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ về cho
đất nước . Nhận thấy việc phát hiện và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ra thị trường thế giới là cần thiết và có ý nghĩa thực
tiễn cao, chúng em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam tới một số quốc gia trên thế giới”. Để nghiên cứu sự ảnh
hưởng của các yếu tố đến xuất khẩu thủy sản, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
bình phương tối thiểu thông thường OLS (Ordinary Least Square) để hồi quy, ước lượng và
phân tích mô hình, đối tượng.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 1. Lý thuyết kinh tế
1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Theo giáo trình Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu hàng
hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm
phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với
một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế
của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Từ khái niệm chung về xuất khẩu, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của xuất khẩu
như sau: Thứ nhất, xuất khẩu vượt qua phạm vi quốc gia, liên quan đến các thương nhân
nước ngoài nên nó liên quan đến các vấn đề về luật pháp thương mại, phong tục tập quán,
văn hóa kinh doanh, ngôn ngữ của các nước,...Thứ hai, xuất khẩu gắn liền với việc sử dụng
các đồng tiền quốc gia khác nhau nên nó liên quan đến vấn đề thanh toán quốc tế và tỷ giá
hối đoái. Như vậy, hoạt động xuất khẩu hàng hóa giữa hai hay nhiều quốc gia với nhau chịu
ảnh hưởng bởi các nhóm yếu tố của quốc gia xuất khẩu, nhóm các yếu tố của quốc gia nhập
khẩu và nhóm các yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu đó là tỷ giá hối đoái, lOMoAR cPSD| 58569740
phong tục tập quán khu vực và quốc tế, sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, khoảng cách địa
lý, khoảng cách kinh tế,...
1.2. Cầu nhập khẩu và cung xuất khẩu một ngành hàng của một quốc gia
Theo Lý thuyết cung, cầu, thương mại một ngành hàng của Raul Rubin Krugman và Obstfed
a. Cầu nhập khẩu một ngành hàng của một quốc gia
Giả định thế giới có hai quốc gia: một quốc gia khan hiếm lúa mì (Home) và một
quốc gia dư thừa lúa mì (Foreign). Giả định chi phí vận chuyển giữa hai quốc gia này là
không đáng kể, cả hai quốc gia có chung loại tiền tệ, giá lúa mì tại mỗi quốc gia do cung và
cầu lúa mì của mỗi quốc gia quyết định. Tại quốc gia khan hiếm lúa mì Home, lượng cầu
trong nước D1 lớn hơn lượng cung trong nước S1 tại mức giá cân bằng trong nước là P1. Do đó, quốc gia
Home sẽ nhập khẩu lúa mì từ quốc gia Foreign một lượng là ID1= D1- S1. Khi giá tăng từ P1
→ P2, thì lượng cung trong nước sẽ tăng từ S1→ S2 và lượng cầu trong nước giảm từ D1→
D2, lượng cầu nhập khẩu bây giờ là sẽ giảm từ ID1 xuống ID2 = D2 - S2. Khi giá tiếp tục
tăng cao hơn từ P2→ Pa lượng cung trong nước đáp ứng lượng cầu trong nước, quốc gia
Home sẽ không nhập khẩu. Như vậy, khi giá tăng thì lượng cầu trong nước giảm, lượng cung trong nước tăng. Gọi
là khối lượng cầu trong nước;
: khối lượng cung trong nước;
: khối lượng nhập khẩu;
: độ co giãn của cầu trong nước theo giá;
: độ co giãn của cung trong nước theo giá;
: Độ co giãn của cầu nhập khẩu theo giá.
Độ co giãn của cầu nhập khẩu theo giá được tính như sau:
Theo công thức (1), độ co giãn cầu nhập khẩu theo giá của của quốc gia Home cho biết sự
biến động của lượng cầu nhập khẩu trước sự thay đổi của giá nhập khẩu.
Ngoài yếu tố giá nhập khẩu, Krugman và Obstfed còn cho rằng các yếu tố khác cũng có
ảnh hưởng đến cầu nhập khẩu của một quốc gia đối với một ngành hàng đó là: tỷ giá hối
đoái; thu nhập của nước nhập khẩu, các chính sách thương mại của nước nhập khẩu và chính
sách phá giá của nước xuất khẩu.
b. Cung xuất khẩu một ngành hàng của một quốc gia lOMoAR cPSD| 58569740
Giả định thế giới có hai quốc gia: Một quốc gia khan hiếm lúa mì (Home) và một quốc
gia dư thừa lúa mì (Foreign). Giả định chi phí vận chuyển giữa hai quốc gia này là không
đáng kể, cả hai quốc gia có chung loại tiền tệ, giá lúa mì tại mỗi quốc gia do cung và cầu lúa
mì của mỗi quốc gia quyết định. Tại quốc gia dư thừa lúa mì (Foreign), lượng cung trong
nước S1 lớn hơn lượng cầu trong nước S1, giá cân bằng P1, lượng cung dư thừa để xuất
khẩu là ES1 = S1-D1. Khi giá tăng từ P1→ P2, lượng cung trong nước tăng lên từ S1 –S2,
cầu trong nước giảm từ D1→ D2, lượng cung dư thừa để xuất khẩu tăng từ ES1→ ES2 = S2
- D2. Do đó, khi giá tăng, lượng cung trong nước tăng va lượng cầu trong nước giảm, và
lượng cung dư thừa để xuất khẩu tăng. Gọi
là khối lượng cung ứng trong nước;
là khối lượng cầu trong nước;
là khối lượng xuất khẩu; là độ co giãn của cầu trong nước theo giá; là
độ co giãn của cung trong nước theo giá;
là độ co giãn của cung xuất khẩu theo giá.
Độ co giãn của cung xuất khẩu theo giá được tính như sau:
Theo công thức (2), độ co giãn cung xuất khẩu theo giá của quốc gia Foreign cho biết
lượng cung xuất khẩu thay đổi trước thay đổi về giá xuất khẩu.
Ngoài yếu tố giá xuất khẩu, Krugman và Obstfed còn cho rằng các yếu tố khác có ảnh
hưởng đến cung xuất khẩu của một quốc gia đó là: giá trong nước, tỷ giá hối đoái, khả
năng sản xuất trong nước, mức vốn đầu tư cho sản xuất và xuất khẩu, giá lao động trong
nước, giá nguyên vật liệu đầu vào và chính sách thương mại của nước xuất khẩu. lOMoAR cPSD| 58569740
2. Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình •
Tỷ giá hối đoái thực nước Nhập khẩu/ VND = tỷ giá danh nghĩa *CPI của nước Nhập khẩu/CPI của Việt Nam
Tỷ giá hối đoái thực giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng, nó ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá hối đoái nhiều khi không cố
định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Nếu đồng tiền của một quốc gia mạnh lên, hàng hóa xuất
khẩu của quốc gia này ra nước ngoài sẽ đắt đỏ hơn và hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn. Ngược
lại, một đồng tiền yếu sẽ làm cho hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia rẻ hơn và nhập khẩu
đắt hơn ở thị trường nước ngoài. Do đó, tỷ giá hối đoái có thể quyết định đến sản lượng xuất
khẩu một mặt hàng trong quốc gia. •
Thu nhập bình quân đầu người của nước Nhập khẩu.
Thu nhập bình quân đầu người (GDP per capita) là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng phản
ánh “mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư”. Chỉ tiêu này dùng để đánh
giá mức sống, phân hóa giàu nghèo, tính tỷ lệ nghèo làm cơ sở cho việc hoạch định chính
sách nhằm nâng cao mức sống của nhân dân. Vì vậy, với một số lượng dân số nhất định, ổn
định trong một thời kì, thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó tăng, điều đó có nghĩa
là tăng trưởng kinh tế của nước đó đang tăng tốc, đây là điều kiện thuận lợi giúp cho giá trị
xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam có cơ hội tăng lên, từ đó khối lượng xuất khẩu tăng theo. •
Khối lượng sản xuất thủy sản của 7 nước nhập khẩu
Dựa trên điều kiện của các quốc gia nhập khẩu hàng hóa như điều kiện tự nhiên: thời tiết, địa
lý, môi trường,… hay hình thức phát triển kinh tế của các quốc gia mà khối lượng mặt hàng
thủy hải sản sản xuất ra là khác nhau. Hơn nữa, do tác động của gia tăng dân số và sự phát
triển kinh tế xã hội mà nhu cầu thủy hải sản trên thế giới không ngừng tăng. Nếu sản lượng
sản xuất ra ở trong nước không thể đáp ứng được nhu cầu, các quốc gia này phải nhập khẩu
để đảm bảo đủ lượng cung, nếu không giá cả mặt hàng này trong nước sẽ tăng mạnh. Vì vậy,
khối lượng thủy hải sản sản xuất được trong nước của các quốc gia nhập khẩu ảnh hưởng
trực tiếp đến sản lượng xuất khẩu của Việt Nam.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu và chọn đề tài, nhóm đã tham khảo một số nghiên cứu đi
trước. Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu tôm hùm đá tươi sống của New
Zealand sang thị trường Nhật Bản” của Bose và Galvan (2005) đề xuất mô hình lý thuyết,
khối lượng xuất khẩu chịu ảnh hưởng bởi: Khối lượng sản xuất trong nước, giá sản xuất trong
nước và tính mùa vụ. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu OLS với số
liệu thứ cấp từ năm 1989 - 1998 để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu tôm của
New Zealand sang thị trường Nhật Bản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khối lượng xuất khẩu
tôm của New Zealand sang thị trường Nhật Bản chịu ảnh hưởng bởi khối lượng sản xuất tôm
của New Zealand và có sự khác nhau về khối lượng xuất khẩu giữa các quý trong năm. Biến
giá sản xuất trong nước của New Zealand không có ý nghĩa thống kê có thể là do số liệu của
nghiên cứu hạn chế và phương pháp ước lượng chưa phù hợp. Như vậy, chỉ có một yếu tố
khối lượng sản xuất trong nước của quốc gia xuất khẩu có tác động đến khối lượng xuất khẩu
thủy sản New Zealand sang Nhật Bản, kết quả này chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện
nay và chưa thuyết phục cao.
Nghiên cứu “Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam:
Nghiên cứu thị trường Nhật và Mỹ” của Thạc sĩ Mai Thị Cẩm Tú - Trường Đại học Kinh tế Luật, Đại
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58569740
học Quốc gia TP.HCM xem xét và đo lường tác động của tỷ giá hối đoái và các yếu tố khác
ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản VN sang thị trường Mỹ và Nhật làm cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp tăng trưởng xuất khẩu thủy sản VN sang hai thị trường quan trọng đó.
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ quý 1 năm 2004 đến quý 4 năm 2014 với cách tiếp
cận phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares – OLS). Kết quả nghiên
cứu cho thấy tỷ giá hối đoái thực (VND/JPY, VND/USD); khối lượng sản xuất thủy sản VN;
khối lượng xuất khẩu thủy sản sang các quốc gia khác quốc gia nhập khẩu; thu nhập của quốc
gia nhập khẩu (GDP) và tính mùa vụ tác động lên giá trị xuất khẩu thủy sản VN cả hai thị
trường Mỹ và Nhật.Trong đó, tỷ giá hối đoái thực VND/USD tác động dương lên giá trị xuất
khẩu thủy sản VN sang thị trường Mỹ và tỷ giá hối đoái thực VND/JPY tác động âm lên giá
trị xuất khẩu thủy sản VN sang thị trường Nhật. Nghiên cứu này, bằng cách ước lượng OLS
hàm giá trị xuất khẩu, cho thấy những kết quả quan trọng sau: Giá trị xuất khẩu thủy sản VN
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: tỷ giá hối đoái thực (VND/JPY, VND/USD), khối lượng
sản xuất thủy sản VN, khối lượng xuất khẩu thủy sản sang các quốc gia khác quốc gia nhập
khẩu, thu nhập của quốc gia nhập khẩu (GDP) và tính mùa vụ. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ
ra được các yếu tố định tính ảnh hưởng đến Xuất khẩu thủy sản Việt Nam – Nhật Bản nhưng
chưa đo lường được cụ thể mức độ tác động của từng yếu tố, xác định thứ tự tầm quan trọng
của từng yếu tố nên kết quả mang lại chưa đóng góp nhiều cho phát triển xuất khẩu ngành.
Hai nghiên cứu trên đều đã nghiên cứu một số nhân tố tác động đến xuất khẩu thủy hải
nhưng chưa nghiên cứu nào nói cụ thể hơn về “Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy
sản của việt nam tới một số quốc gia trên thế giới”, đặc biệt là các nước mang tính đại
diện như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Vương Quốc Anh, Thái Lan, Hà Lan. Nhóm
nghiên cứu chúng tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài với số liệu mới nhất và nhiều nước ở
nhiều vùng khác nhau để thấy rõ tác động của các biến nghiên cứu lên đề tài.
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH
1. Phương pháp nghiên cứu 1.1.
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu đã thu thập thuộc dạng thông tin thứ cấp, dạng số liệu bảng gồm 7 quốc gia cụ thể là
Mỹ, Anh, Hà Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan trong vòng 18 năm giai
đoạn 2001 - 2018. Nguồn dữ liệu được lấy từ Ngân hàng Thế giới (World Bank), Quỹ tiền tệ
Thế giới (IMF) và hệ thống dữ liệu Trade Map,.. 1.2.
Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel và Stata để xử lý sơ lược số liệu và tính ma trận tương quan giữa các biến. 1.3.
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
Chạy phần mềm Stata hồi quy mô hình băng phương pháp bình phương tối thiểu
thông thường (OLS) để ước lượng ra tham số của các mô hình hồi quy đa biến. Từ phần mềm Stata ta dễ dàng:
Dùng kiểm định Resset’s Ramsey để xem mô hình có bỏ sót biến hay không.
Xét phân tử phóng đại phương sai VIF nhận biết khuyết tật đa cộng tuyến.
Dùng kiểm định Breusch – Pagan để kiểm định khuyết tật phương sai sai số thay đổi và Robust
Standard Errors hồi quy mô hình theo phương pháp sai số chuẩn mạnh.
Dùng kiểm định Jacque – Bera để kiểm tra sai số ngẫu nhiên có tuân theo phân phối chuẩn hay không. lOMoAR cPSD| 58569740
Dùng Correlation matrix trong phần mềm Stata để tìm ma trận tương qua giữa các biến
Dùng kiểm định F để nhận xét sự phù hợp của mô hình
2. Xây dựng mô hình lý thuyết
2.1. Xác định dạng mô hình Mô hình gồm 4 biến:
Biến thụ thuộc: Khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam (EXP) • Đơn vị: Tấn •
Ý nghĩa: là sản lượng thủy sản mà Việt Nam xuất khẩu sang thị trường thế giới: tôm
cá tra, cá biển, thủy sản đông lạnh,...Qua đó có thể đánh giá được sự tăng giảm sản
lượng trong quá trình xuất khẩu qua từng tháng, quý, năm. Biến độc lập: 3 biến
Tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND (REXR) • Đơn vị: không có •
Ý nghĩa: cho biết tỉ lệ giá cả hàng hóa ở quốc gia nhập khẩu với Việt Nam khi tính
theo cùng một đơn vị tiền tệ, hay nói cách khác là tỉ lệ trao đổi hàng hóa hai quốc gia. •
Đo lường: bằng tỷ giá Danh nghĩa nhân với CPI nước Nhập khẩu chia cho CPI của Việt Nam
Thu nhập bình quân đầu người nước nhập khẩu (PPP) • Đơn vị: USD •
Ý nghĩa: là một trong những chỉ tiêu thống kê kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh
kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm, là một trong ba chỉ tiêu
đánh giá sự phát triển con người. GDP/người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá
sự phát triển kinh tế theo thời gian thể hiện số lượng nguồn của cải làm ra ở bên trong
một quốc gia, sự phồn vinh hay khả năng hay khả năng phát triển kinh tế của quốc gia đó. •
Đo lường: được tính bằng cách lấy GDP của một nước (tổng thu nhập quốc dân) chia
cho dân số của nước đó.
Khối lượng sản xuất thủy sản của nước nhập khẩu (QI) • Đơn vị: Tấn •
Ý nghĩa: là sản lượng thủy sản mà nước nhập khẩu đánh bắt, khai thác, chế biến được
với mục đích tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
2.2. Các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đề xuất viết dưới dạng log nhằm giảm bớt biên độ biến động. Mô hình
như sau: lnexp = β0 + β1*lnrexr + β2*lnppp + β3*lnq + 𝑢i Trong đó: •
exp: khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam •
rexr: tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND •
ppp: Thu nhập bình quân đầu người nước nhập khẩu •
q: khối lượng sản xuất thủy sản của nước nhập khẩu Dự đoán kỳ vọng giữa các biến: •
β1 dương: khi tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND tăng thì khối lượng thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng •
β2 dương: khi thu nhập bình quân đầu người nước nhập khẩu tăng thì khối lượng thủy
sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng •
β3 âm: khi khối lượng sản xuất thủy sản của các nước nhập khẩu giảm thì khối lượng
thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng 3. Mô tả số liệu 3.1. Nguồn số liệu
Mẫu nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng, không gian gồm bảy nước trong top
các nước có thương mại thủy sản với Việt Nam phát triển tốt nhất là Hoa Kỳ, Nhật Bản, lOMoAR cPSD| 58569740
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Vương quốc Anh và Hà Lan. Bảng số liệu gồm có 126
quan sát, bao gồm Tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người (PPP), Tổng khối lượng
xuất khẩu thủy sản của nước nhập khẩu (SL) và Tỷ số hối đoái thực tế (Real Exrate) của các
nước trên đối với Việt nam từ năm 2001 đến 2018. Dữ liệu nghiên cứu được nhóm tổng hợp
từ các trang thông tin điện tử của Qũy tiền tệ Thế giới IMF, Ngân hàng thế giới World Bank
và Cơ quan tiền tệ XE của sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ Hoa Kỳ. 3.2.
Mô tả thống kê số liệu
Bảng 1. Mô tả biến trong mô hình Biến Số quan Giá trị Sai số Giá trị Giá trị (Variabl sát chuẩn (Std. lớn nhất trung nhỏ e) (Obs) Dev.) (Ma bình nhất (Min x) (Mean) ) lnexp 126 12.13125 1.2387 8.675052 13.87721 lnppp 126 10.16881 0.6806155 8.079438 11.04762 lnq 126 15.08142 1.454112 12.83191 18.24072 lnrexr 126 7.450255 2.69049 2.693207 10.54387 export 126 333095.3 304896.8 5855 1063639 ppp 126 31124.12 15056.69 3227.419 62794.59 quantity 126 1.17*10^7 2.19*10^7 373962 8.35*10^7 rexrate 126 10933.85 12180.3 14.779 37943.96
Nguồn: Chạy lệnh sum trong STATA thu được kết quả
Nghiên cứu số liệu trong giai đoạn từ 2001 – 2018 có một số đặc điểm lạc quan của
nền kinh tế thế giới như: giá trị thương mại quốc tế tăng đều và nhanh qua nhiều năm liên
tiếp phản ánh hoạt động giao thương mở rộng gắn liền với toàn cầu hóa; từ 2001 - 2010 tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu ở các nước cao, thậm chí thường xuyên duy trì ở mức cao hơn mức
tăng trưởng của GDP đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển. Về những đặc điểm
kém lạc quan, giai đoạn này gặp hai biến động xấu là khủng hoảng tài chính 2008 làm tốc độ
tăng trưởng kinh tế thế giới âm lần đầu tiên sau hai thập kỉ và trong những năm gần đây, nền
kinh tế biến động liên tục do căng thẳng thương mại leo thang bắt nguồn từ chính sách bảo hộ của Hoa Kỳ. 3.3.
Tương quan giữa các biến trong mô hình
Hệ số tương quan giữa các biến được mô tả ở bảng sau:
Bảng 2. Ma trận hệ số tương quan của các biến lnexp lnppp lnq lnrexr lnexp 1.0000 lnppp 0.3218 1.0000 lnq 0.4151 -0.6293 1.0000 lnrexr -0.2211 0.2635 -0.2408 1.0000
Nguồn: Chạy lệnh corr lnexp lnppp lnq lnrexr trong STATA thu được kết
quả Sự tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập:
Khi phân tích tương quan, ta đưa ra cái nhìn tổng quát giữa các biến độc lập với biến phụ
thuộc dựa trên cơ sở dữ liệu thống kê, khác với việc giả định kỳ vọng về dấu dựa trên cơ sở
là lý thuyết kinh tế đi trước đã được kiểm chứng. lOMoAR cPSD| 58569740
Tương quan thuận chiều có nghĩa là khi tăng các biến độc lập thì biến phụ thuộc cũng tăng
và ngược lại. Khi xảy ra tương quan nghịch chiều tức là khi gia tăng các biến độc lập thì biến
phụ thuộc sẽ giảm và ngược lại. Cụ thể:
• r(lnexp, lnppp) = 0.3218. Mức độ tương quan giữa hai biến này là tương đối thấp. Hệ số
dương cho thấy logarit tự nhiên của mức xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước và
logiarit tự nhiên của GDP bình quân đầu người các nước có tác động cùng chiều nhau, chiều
hướng tác động đúng như kì vọng ban đầu.
• r(lnexp, lnq) = 0.4151. Mức độ tương quan giữa hai biến này không thực sự lớn. Hệ số
dương cho thấy logarit tự nhiên của mức xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước và
logiarit tự nhiên của khối lượng xuất khẩu thủy sản các nước tác động cùng chiều nhau, chiều
hướng tác động đúng như kì vọng ban đầu.
• r(lnexp, lnrexr) = -0.2211. Mức độ tương quan giữa hai biến này thấp. Hệ số âm cho
thấy logarit tự nhiên của mức xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước và logiarit tự
nhiên của tỷ số hối đoái thực tế giữa đồng tiền hai nước có tác động ngược chiều nhau, chiều
hướng tác động đúng như kì vọng ban đầu.
Sự tương quan giữa biến độc lập với nhau:
Ngoài ra, từ ma trận hệ số tương quan ta cũng thấy mối quan hệ tác động giữa các biến độc
lập trong mô hình với nhau là không quá lớn. Trong đó, cao nhất là tương quan giữa logarit
tự nhiên của GDP bình quân đầu người và logarit tự nhiên khối lượng thủy sản của nước
nhập khẩu (r(lnppp, lnq)= -0.6293) và thấp nhất là tương quan giữa logarit tự nhiên tỉ lệ hối
đoái thực nước nhập khẩu/VND và logarit tự nhiên khối lượng thủy sản của nước nhập khẩu
(r(lnrexr, lnq) = - 0.2408). Điều này cho thấy ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. CHƯƠNG III.
KIẾM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ 1. Mô hình ước lượng
Kết quả ước lượng mô hình
Bảng 3. Kết quả ước lượng ban đầu Số quan sát 126
Hệ số xác định 𝑅2 (R-squared) 0.7924
Hệ số xác định hiệu chỉnh ̅𝑅 2 (Adj R-squared) 0.7873 P-value 0.0000 F quan sát F(3, 122) 155.19
Tổng bình phương sai số tổng cộng TSS 191.797225
Tổng bình phương sai số được giải thích ESS 151.973117
Tổng bình phương sai số không giải thích được RSS 39.8241085
Sai số chuẩn của phần dư (Root MSE) 0.57134 lnexp Hệ số hồi quy Sai số chuẩn T quan sát p-value lnppp 1.841 0.0986 18.85 0.000 lOMoAR cPSD| 58569740 lnq 0.845 0.0454 18.59 0.000 lnrexr -0.115 0.0197 -5.79 0.000 Hệ số chặn -18.481 1.5103 -12.24 0.000 2.
Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình 2.1.
Kiểm định các biến bị bỏ sót của mô hình (dạng đúng của mô hình)
Trong việc chọn biến đưa vào mô hình, nhiều khi các biến thích hợp sẽ bị bỏ sót dẫn
đến việc ước lượng không chính xác.
Tiến hành kiểm định Ramsey’s RESET bằng Stata ta thu được kết quả:
Bảng 4. Kết quả kiểm định RESET của RAMSEY
Kiểm định RESET của Ramsey
Giả thuyết H0: Mô hình ban đầu không bỏ sót biến
Kiểm định thống kê F (3, 119) = 0.05 Với P-value (Prob > F) = 0.9854
Nguồn: Chạy lệnh ovtest trong STATA thu được kết quả Xét cặp giả thuyết
𝐻0: Mô hình không bỏ sót biến
𝐻1: Mô hình bỏ sót biến Với mức ý nghĩa α = 1%
Từ kết quả trên, với p-value = 0.9854 > 𝛼 = 0.01 => Chấp nhận 𝐻0.
Kết luận: Mô hình không bỏ sót biến. 2.2.
Kiểm định Đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có tương quan mạnh với nhau. Nếu xảy
ra đa cộng tuyến hoàn hảo thì sẽ vi phạm giả thiết để sử dụng phương pháp bình quân tối
thiểu thông thường OLS. Trong trường hợp đa cộng tuyến không hoàn hảo, không vi phạm
giả định của mô hình OLS nhưng sẽ khiến cho phương sai của ước lượng lớn và dấu của ước
lượng có thể sai. Dựa vào phương pháp nhân tử phóng đại phương sai VIF, STATA cho ra kết quả như sau:
Bảng 5. Kết quả kiểm định VIF Variable VIF 1/VIF lnppp 1.69 0.590614 lnq 1.67 0.597887 lnrexr 1.09 0.921271
Gía trị trung bình (mean) VIF 1.48
Nguồn: Chạy lệnh vif trong STATA thu được kết quả
Kết luận: có thể khẳng định mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến, các biến
tương quan với nhau yếu và đều có trị tuyệt đối VIF < 2. 2.3.
Kiểm định Phương sai sai số thay đổi
Khi nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, một trong các giả thiết mà mô
hình cần đáp ứng là phương sai của mỗi một yếu tố ngẫu nhiên là không đổi. Tuy nhiên, do
bản chất vấn đề kinh tế hoặc do quá trình tích lũy kinh nghiệm, quá trình thu thập dữ liệu của lOMoAR cPSD| 58569740
con người còn sai sót, phương sai của ngẫu nhiên có thể thay đổi. Khi đó, ước lượng thu được
là ước lượng không chệch, tốt nhất nhưng sai số không phải sai số nhỏ nhất.
Để kiểm định mô hình có xảy ra khuyết tật phương sai sai số thay đổi hay không,
nhóm sử dụng kiểm định Breusch-Pagan. Xét cặp giả thuyết:
𝐻0: Phương sai sai số không đổi
𝐻1: Phương sai sai số thay đổi
Bảng 6. Kết quả kiểm định Breusch - Pagan
Kiểm định Breusch - Pagan
Giả thuyết H0: Phương sai sai số không đổi Chi2(1) = 49.55 Prob > chi2 = 0.0000
Nguồn: chạy lệnh hettest trong STATA thu được kết quả Với mức ý nghĩa α = 1%
Từ kết quả trên, với p-value = 0.0000 < 𝛼 = 0.01 => Bác bỏ 𝐻0.
Kết luận: Mô hình có khuyết tất phương sai sai số thay đổi..
Khuyết tật phương sai sai số thay đổi trong mô hình không ảnh hưởng đến tính tuyến
tính, tính không chệch nhưng ước lượng OLS sẽ không hiệu quả và tốt nhất nữa, dẫn tới các
dự báo không còn đáng tin cây. Để khắc phục khuyết tật phương sai sai số thay đổi, nhóm sử
dụng phương pháp sai số tiêu chuẩn mạnh (Robust Standard Errors)
Bảng 7. Kết quả hồi quy theo phương pháp sai số tiêu chuẩn mạnh lnexp Hệ số hồi Sai số chuẩn T quan sát p-value quy mạnh lnppp 1.841 0.124 14.87 0.000 lnq 0.845 0.044 19.30 0.000 lnrexr -0.115 0.018 -6.50 0.000 Hệ số chặn -18.481 1.597 -11.57 0.000
Nguồn: chạy lệnh reg lnexp lnppp lnq lnrexr, robust trong STATA thu được kết quả
Nhận thấy rằng, hệ số ước lượng của mô hình hồi quy không đổi, tuy nhiên, sai số
của ước lượng đã được đưa về sai số chuẩn mạnh của nó, từ đó giải quyết được khuyết tật
phương sai sai số thay đổi. 2.4.
Kiểm định Tự tương quan
Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển giả thiết rằng không có sự tương quan giữa các
nhiễu ui. Tuy nhiên trong thực tế, với số liệu chuỗi thời gian (dữ liệu ở đây là dữ liệu mảng
gồm dữ liệu chéo và chuỗi thời gian), có thể xảy ra hiện tượng 𝑐𝑜𝑣(𝑢i, 𝑢i) ≠ 0, gọi là tự tương quan.
Tuy nhiên, kiểm định tự tương quan với dữ liệu mảng không nằm trong phạm vi môn
học này, nên trong bài tiểu luận này chúng tôi sẽ không xét đến. 2.5.
Kiểm định Phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên
Khi sai số ngẫu nhiên 𝑢i không tuân theo phân phối chuẩn, các kiểm định T-student và Fisher không còn đáng tin cậy. lOMoAR cPSD| 58569740
Để kiểm định phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên, nhóm nghiên cứu sử dụng kiểm định
Jacque – Bera, với mức ý nghĩa 1%. Xét cặp giả thuyết:
𝐻0: Sai số ngẫu nhiên phân phối chuẩn
𝐻1: Sai số ngẫu nhiên không phân phối chuẩn
Bảng 8. Kết quả kiểm định Jacque – Bera Biến Số quan sát Độ nghiêng Độ nhọn Adj chi2(2) Prob>chi2 (Skewness) (Kurtosis) res 126 0.1257 0.0004 12.33 0.0021
Nguồn: Tổng hợp và tính toán với sự hỗ trợ của phần mềm STATA
*Ghi chú: res là tên biến phần dư
Xét thấy: p-value = 0.0021 < 0.01 => bác bỏ giả thuyết 𝐻0
Như vậy, sai số ngẫu nhiên không tuân theo phân phối chuẩn.
Tuy nhiên, với số quan sát khá lớn như trong mẫu này (126 quan sát) thì các kết quả kiểm
định và dự báo vẫn đáng tin cậy. Kết luận chung:
Kết quả sau khi kiểm định và khắc phục
Mô hình hồi quy ước lượng thu được sau cùng:
lnexp = -18.481 + 1.841*lnppp + 0.845*lnq – 0.115*lnrexr + 𝒖̂𝜾
Hệ số ước lượng R2=0.7924 cho ta biết rằng các biến độc lập lnppp, lnq, lnrexr giải thích
được 79.24% sự biến động trong giá trị của biến phụ thuộc lnexp. Còn lại 20.76% là do các
yếu tố khác tác động vào biến phụ thuộc lnexp
3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 3.1.
Kiểm định sự phù hợp của kết quả thu được với kỳ vọng
Bảng 9. Hệ số hồi quy ước lượng của biến độc lập Biến độc lập
Hệ số hồi quy ước lượng lnppp 1.84119 lnq 0.8449573 lnrexr -0.114556 Hệ số chặn -18.48114
Nguồn: Tổng hợp và tính toán với sự hỗ trợ của phần mềm
STATA Từ bảng trên ta có nhận xét: •
𝛽̂0 = -18.48114. Khi các biến độc lập trong mô hình có giá trị bằng 0 thì giá trị
trung bình của kỳ vọng khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam bằng -
18.48114, đó chính là trung bình ảnh hưởng của các nhân tố khác không nằm
trong mô hình lên kỳ vọng khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. •
𝛽̂1 = 1.84119. Khi thu nhập bình quân đầu người của nước nhập khẩu tăng lên
1% trong khi các nhân tố khác không đổi thì giá trị trung bình của kỳ vọng
khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới nước đó tăng lên 1.84119%. lOMoAR cPSD| 58569740
Mối quan hệ giữa lnexp và lnppp là mối quan hệ thuận chiều, kết quả này
đúng như kì vọng ban đầu. •
𝛽̂2 = 0.8449573. Khi khối lượng sản xuất thủy sản các nước nhập khẩu tăng
lên 1% trong khi các nhân tố khác không đổi thì giá trị trung bình của kỳ vọng
khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới nước đó tăng lên
0.8449573%. Mối quan hệ giữa lnexp và lnq là mối quan hệ thuận chiều, kết
quả trái với kì vọng ban đầu. •
𝛽̂3 = -0.114556. Khi tỷ giá hối đoái thực của nước nhập khẩu trên Việt Nam
đồng tăng lên 1% trong khi các nhân tố khác không đổi thì giá trị trung bình
của kỳ vọng khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới nước đó giảm đi
0.114556%. Mối quan hệ giữa lnexp và lnrexr là mối quan hệ ngược chiều, kết
quả trái với kì vọng ban đầu. 3.2.
Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy
Giả thuyết kiểm định: 𝐻0: 𝛽m = 0 𝐻1: 𝛽m ≠ 0
Sử dụng giá trị p-value để kiểm định các hệ số 𝛽m (m thuộc [1;3]), nhận thấy (với mức ý nghĩa 1%):
𝑝 – 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒1 < 𝛼
𝑝 – 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒2 < 𝛼
𝑝 – 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒3 < 𝛼
Như vậy, các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê. 3.3.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Mô hình có ý nghĩa khi các hệ số của mô hình không đồng thời bằng không. Giả thuyết kiểm định:
𝐻0: 𝛽1 = 𝛽2 = 𝛽3 = 0
𝐻1: 𝛽12 + 𝛽12 + 𝛽12 ≠ 0
Kết quả kiểm định với mức ý nghĩa 𝛼 = 1% p-
value = 0.0000 < α => Bác bỏ giả thuyết 𝐻0
Như vậy, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê với giả thuyết. 4.
Giải thích mô hình và đưa ra một số khuyến nghị
Thứ nhất, thu nhập bình quân đầu người của nước nhập khẩu có tác động tích cực đến
khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đến nước đó. Khi thu nhập của nước ngoài tăng,
điều đó có nghĩa là tăng trưởng kinh tế của nước ngoài đang tăng tốc, đây là điều kiện thuận
lợi giúp cho giá trị xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam có cơ hội tăng lên, từ đó khối lượng
xuất khẩu cũng sẽ tăng. Kết quả thu được là phù hợp với lý thuyết đã nêu. lOMoAR cPSD| 58569740
Thứ hai, khối lượng sản xuất thủy sản của các nước nhập khẩu có tác động tích cực
đến khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đến nước đó. Điều này là trái với lý thuyết
được đưa ra vì trong khi nhu cầu thủy sản luôn tăng, khối lượng sản xuất thủy sản trong
nước giảm, thị trường nội địa thiếu nguồn cung thì các nước sẽ phải đẩy mạnh việc nhập
khẩu mặt hàng này từ Việt Nam. Như vậy, kết quả thu được là trái ngược với lý thuyết.
Thứ ba, tỷ giá hối đoái thực của nước nhập khẩu so với Việt Nam đồng có tác động
tiêu cực đến khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Khi các yếu tố khác không đổi, tỷ
giá hối đoái thực tế giảm xuống, tức là đồng nội tệ tăng giá làm cho hàng hóa trong nước trở
nên đắt tương đối so với hàng hóa nước ngoài, điều này sẽ khuyến khích nhập khẩu hàng hóa nước
ngoài và hạn chế xuất khẩu hàng hóa trong nước đưa đến xuất khẩu ròng. Điều này ngược
lại khi tỷ giá hối đoái tăng, tức là đồng nội tệ giảm giá sẽ tạo điều kiện cho xuất khẩu. Như
vậy, kết quả thu được là trái ngược với lý thuyết. Giải thích cho điều này, nhóm nghiên cứu
cho rằng có hai nguyên nhân:
Một là, trong quá trình tính toán và thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau có thể
có sai số. Điều đó ảnh hưởng đến việc ước lượng mô hình. Thêm nữa, với dữ liệu mảng và
đã nói ở phần trước, ước lượng OLS không phù hợp với mẫu số liệu dẫn đến sai lệch trong kết quả hồi quy.
Hai là, trong giai đoạn đang được xét lấy số liệu, nền kinh tế của Việt Nam và nền
kinh tế toàn cầu đã trải qua nhiều biến cố khiến sự thay đổi số liệu chưa tuân theo quy luật
ổn định. Có thể kể đến như, cho đến ngày 7/11/2006 Việt Nam mới gia nhập WTO, tiếp
theo đó là cuộc khủng hoảng tài chính 2007 – 2008 dẫn đến sự suy thoái kinh tế toàn cầu,
rồi đến cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu bắt đầu năm 2009, …
Ba là, đối với Việt Nam mà cụ thể là mặt hàng thủy sản xuất khẩu này, giá trị xuất
khẩu của các mặt hàng này chủ yếu dựa vào kết quả của hoạt động sản xuất và khả năng
chiếm lĩnh thị trường quốc tế hơn là tỷ giá hối đoái. Do vậy, việc giảm giá VND không chắc
đã làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu bởi năng lực cạnh tranh chịu tác động
bởi nhiều yếu tố đan xen nhau. Bên cạnh đó, năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu
và hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu ở Việt Nam đều còn hạn chế.
Có thể thấy rằng, việc thay đổi tỷ giá hối đoái như phá giá VND không chắc giúp Việt
Nam tăng được xuất khẩu như trong các lý thuyết đã nêu mà còn tạo ra nguy cơ khác như
nhập khẩu lạm phát. Hơn nữa, cầu của thế giới đối với những hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam tương đối ổn định và sẽ không tăng đột biến nếu giá của những hàng hóa này giảm, vì
cầu của thị trường thế giới đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam có độ co giãn thấp về giá.
Việt Nam là nước chấp nhận giá, không phải là người định giá cho các hàng hóa trên thị trường thế giới.
Như vậy, những yếu tố hiện tại đang tác động đến xuất khẩu thủy sản ở nước ta đều có
tính khách quan vì thế Chính phủ khó có thể can thiệp và tác động để thúc đẩy việc xuất
khẩu, tuy nhiên ta có thể dựa vào đó để dự báo thị trường cũng như đưa ra các chiến lược
phù hợp. Ngoài ra, Việt nam cần phải tăng khả năng sản xuất, chất lượng sản phẩm và khả
năng chiếm lĩnh thị trường để trở nên chủ động hơn trên thị trường thế giới. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam
đến một số quốc gia trên thế giới bằng phương pháp định lượng, không gian gồm 7 nước
Mỹ, Anh, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan trong giai đoạn 2001-2018. lOMoAR cPSD| 58569740
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy WB (World Bank), Tradingeconomics,...
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất, tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND tác
động âm lên khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Cụ thể khi tỷ giá hối đoái thực
nước nhập khẩu/VND tăng lên 1% và các yếu tố khác không đổi thì khối lượng thủy sản xuất
khẩu trung bình sẽ giảm 0,115%. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, trong
giai đoạn đầu mở cửa nền kinh tế, để khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt
Nam như nông sản, thủy sản, dệt may,...bằng cách giảm giá đồng tiền Việt Nam. Việc giảm
giá đồng tiền Việt Nam có thể có những tác động tích cực là tăng xuất khẩu trong ngắn hạn,
nhưng trong dài hạn sẽ làm tăng lạm phát ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu do tăng giá nguyên
liệu đầu vào, nhập khẩu nguyên liệu, máy móc, chuyển giao công nghệ,..
Thứ hai, thu nhập bình quân đầu người nước nhập tác động dương lên khối lượng xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam. Với các yếu tố khác không đổi, mức thu nhập bình quân đầu
người của nước nhập khẩu tăng lên 1% thì khối lượng thủy sản xuất khẩu trung bình sẽ tăng
lên 1,84%. 7 nước nhóm nghiên cứu đều là những nước phát triển hàng đầu thế giới, với số
dân lớn, chất lượng sống, thu nhập cao và đặc biệt có mức tiêu thụ thủy sản lớn. Do đó, sự
biến động của thu nhập bình quân đầu người ảnh hưởng đến khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Thứ ba, khối lượng sản xuất thủy sản ở các nước nhập khẩu tác động cùng chiều đến
khối lượng thủy sản. Khi khối lượng sản xuất thủy sản ở các nước nhập khẩu tăng lên 1% thì
khối lượng thủy sản xuất khẩu trung bình của Việt Nam sẽ tăng 0,845%.
Như vậy, tỷ giá hối đoái thực của nước nhập khẩu/VND, thu nhập bình quân đầu người
của nước nhập khẩu và khối lượng sản xuất thủy sản ở các nước nhập khẩu đều có tác động
đến khối lượng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam theo những cách khác nhau. Như đã biết, xuất
khẩu thủy sản là một trong những ngành trọng điểm của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng cao
và có đóng góp lớn vào GDP cả nước. Do đó cần có những chính sách phù hợp chú ý đến vai
trò và tầm quan trọng của từng yếu tố thông qua nghiên cứu thị trường của các nước nhập
khẩu và tình hình sản xuất trong nước. Kết quả luận án cho thấy tỷ giá hối đoái thực của nước
nhập khẩu/VND có tác động âm đến khối lượng thủy sản xuất khẩu ở Việt Nam, do đó cần
cân nhắc khi sử dụng tỷ giá hối đoái như là công cụ khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm
có lợi như là thủy sản.
Nghiên cứu của nhóm chỉ tập trung đến các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng xuất khẩu
thủy sản ở tầm vĩ mô, chưa kết hợp đồng thời ở cả vi mô và vĩ mô. Ngoài ra, bộ số liệu còn
hạn chế, chỉ nghiên cứu đến khối lượng xuất khẩu mà chưa nghiên cứu đến giá trị. Đối với
nghiên cứu trong tương lai để phân tích tác động đến khối lượng xuất khẩu thủy sản cần nỗ
lực hơn, mở rộng phạm vi nghiên cứu ra quy mô lớn hơn, với nhiều quốc gia hơn cũng như
mở rộng số liệu nhiều năm hơn hoặc phân khúc thời gian nhỏ hơn. Qua đó có thể đánh giá
kết quả hoạt động một cách toàn diện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Anh:
1. Anaman, Kwabena A and Mahmod, Tuty H, 2003. Determinants of Supply of NonOil
Exports in Brunei Darussalam, ASEAN Economic Bulletin, Vol. 20(2), 144-157
2. Athukorala, Prema-chandra, 1991. “An Analysis of Demand and Supply Factors in
Agricultural Exports from Developping Asian Countries, Journal of Development Areas, 30, 167-182. lOMoAR cPSD| 58569740
3. Bose, Shekar and Galvan Arna , 2005. Export supply of New Zealand‘s live rock
lobster to Japan: an empirical analysis. Japan and the World Economy, 17, 111– 123. Website:
1. Ngân hàng thế giới World Bank: https://www.worldbank.org/
2. Trang Tỷ giá hôm nay: https://tygiahomnay.com/
3. Trade Map: https://www.trademap.org/Index.aspx
4. International Monetary Fund: https://www.imf.org/external/index.htm lOMoAR cPSD| 58569740 PHỤ LỤC Bộ số liệu lOMoAR cPSD| 58569740 Y EAR
E XPORT P PP
Q UANTITY R EXRATE 20 01 46 7291 37 133.24 54 62163 24 886.1079 20 02 64 8795 38 023.16 54 83648 25 282.3091 20 03 77 3009 39 496.49 55 34652 25 417.6245 20 20 04 56 2474 41 712.8 56 02988 24 637.6232 20 05 55 2767 44 114.75 54 75187 23 703.1354 20 06 54 8305 46 298.73 53 78772 22 925.0097 20 07 60 0285 47 975.97 52 96214 21 950.5625 20 08 55 1776 48 382.56 48 61785 18 694.2633 20 09 54 3180 47 099.98 47 15028 19 037.9193 20 20 10 67 9674 48 466.82 48 93331 18 875 20 11 83 0802 49 883.11 55 20449 17 858.4232 20 12 85 8816 51 603.5 55 21244 16 972.78 20 13 93 3977 53 106.91 55 82390 16 267.0381 20 14 10 63639 55 032.96 54 05670 15 895.9039 20 20 15 81 2715 56 803.47 54 71445 16 266.4177 16 89 5649 57 904.2 53 75386 16 268.8174 17 83 5512 59 927.93 53 48778 16 389.2701 STATES 18 10 48826 62 794.59 55 16347 16 297.7451 20 01 46 1628 27 472.55 61 47400 25 5.173908 20 02 53 0756 28 160.11 58 86827 25 2.134 20 03 60 3886 28 924.68 61 01859 23 0.897 20 20 04 68 1887 30 348.04 57 12155 26 1.0845 20 05 70 4309 31 663.45 56 95057 28 1.819 20 06 71 1470 33 090.2 56 75395 23 6.0308 20 07 60 6451 34 501.51 57 14497 25 8.5275 20 08 65 2965 34 798.77 56 28025 23 4.1132 20 20 09 58 9542 33 198.62 54 74059 24 1.342 20 10 68 2169 34 986.99 53 39478 24 3.76 20 11 74 4784 35 774.7 47 86412 21 3.4562 20 12 78 1012 37 191.39 48 36243 20 4.0298 20 13 76 0704 38 974.08 47 63637 16 3.0822 20 14 79 4017 39 179.16 47 56123 14 7.2443 20 20 15 69 0833 40 396.24 46 55760 14 6.7589 16 72 7971 41 118.08 43 43257 12 3.9819 17 87 9905 41 958.96 47 17439 13 7.2345 18 93 2608 42 797.46 49 37194 13 7.802 20 01 24 3411 32 27.419 44 300000 36 29.014 20 02 17 5606 35 53.924 46 300000 36 89.842 20 03 77 891 39 58.472 48 200000 41 34.753