-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tiểu luận phát triển dịch vụ E-banking tại ngân hàng Vietinbank | Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ Hà Nội
Tiểu luận nghiên cứu phát triển dịch vụ E-banking tại ngân hàng Vietinbank của Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 89 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
MỞ ĐẦU
- Lí do chọn đề tài:
Áp dụng những tiến bộ của Khoa học công nghệ hiện nay là một xu hướng tất yếu đối với tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt là ngành Ngân hàng, với xu hướng mở cửa và toàn cầu hóa của nền kinh tế các nước trên thế giới thì sự canh tranh của ngành ngân hàng càng lớn hơn bao giờ hết. Ngành Ngân hàng ở Việt Nam còn non yếu trong lúc đó Việt Nam đã gia nhập WTO thì sự áp lực cạnh tranh đối với các Ngân hàng ở Việt Nam càng lớn. Hiện nay, các NH trên thế giới đã cung cấp nhiều loại dịch vụ tiên tiến, hiện đại phục vụ KH nhanh chóng, an toàn và tiện lợi mà KH không cần đến trực tiếp tại NH. Các dịch vụ đó được gọi là dịch vụ ngân hàng
điêṇ tử ( E-banking ). Việc phát triển các dịch vụ E-banking của các NH ở Việt
Nam cũng là một xu hướng tất yếu để tồn tại và ngày càng phát triển.
Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng em đã có cơ hội để tìm hiểu thực tế về loại hình dịch vụ này. Em thấy Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng là một NH luôn năng động trong việc áp dụng công nghệ hiện đại vào các dịch vụ. Dịch vụ E- Banking do NH Công Thương ĐN cung cấp bao gồm nhiêù loại hình như: thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động ATM, máy cà thẻ POS, Internet Banking, SMS Banking, đã gặt hái được nhiều thanh tựu từ khi triển khai. Trong tương lai, NH TMCP Công Thương ĐN sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa dịch vụ E- Banking để góp phần ngày càng nâng cao vị thế của NH và góp phần “Nâng giá trị cuộc sống” của người dân Đà Nẵng như khẩu hiệu của NH. Cùng với những kiến thức được thầy cô cung cấp ở trường và những kiến thức thực tế có được qua thời gian thực tập tại NH em đã quyết định chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng dịch vụ E- Banking tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng”
Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống những vấn đề có liên quan đến dịch vụ E-banking
- Tìm hiểu thực trạng triển khai dịch vụ E-banking tại Chi nhánh NH TMCP Công Thương ĐN. Từ đó phân tích, đánh giá, nghiên cứu những nhân tố tác động đến
sự phát triển dịch vụ E-banking .
- Phân tích những triển vọng, đưa ra một số giải pháp góp phần mở rộng dịch vụ E-banking .
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tập trung chủ yếu vào thực trạng triển khai dịch vụ E-banking tại Vietinbank ĐN, so sánh với một số NH khác trên địa bàn để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng hơn nữa dịch vụ E-banking của Vietinbank ĐN.
Phương pháp nghiên cứu:
Thống kê, so sánh, phân tích, khảo sát, thăm dò thực tế…
- Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về dịch vụ E-banking
Chương II: Thực trạng triển khai dịch vụ E-banking tại Chi nhánh NH TMCP Công Thương Đà Nẵng
Chương III: Giải pháp phát triển dịch vụ E-banking tại Chi nhánh NH TMCP Công Thương Đà Nẵng.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức, nhưng kiến thức còn hạn hẹp, đề tài khá mới mẻ, tài liệu còn hạn chế nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo NH cùng các anh chị tại Phòng Tổng
Hợp NH TMCP Công Thương Đà Nẵng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuâṇ em trong quá trình thực tập này.
lợi cho
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Th.S Trịnh Thị Trinh đã nhiệt tình hướng dẫn, xem xét, đóng góp ý kiến cho em trong suốt quá trình thực tập để em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ E-BAKING
Qúa trình hình thành và phát triển dịch vụ e-banking:
Khái niệm về dịch vụ e-banking:
E-banking là từ viết tắc của Electronic banking được dịch ra trong tiếng Việt là Ngân hàng điện tử. “Dịch vụ Ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ Ngân hàng thông qua việc kết nối mạng máy tính của mình với Ngân hàng” theo “How the Internet redefines Banking”, tạp chí “The Australian banker”, Tuyển tập 133, số 3, tháng 6/1999 Theo Trương Đức Bảo, “Ngân hàng điện tử và các phương tịên giao dịch điện tử”, tạp chí tin học ngân hàng, số 4(58)- 7/2003: “ Dịch vụ Ngân hàng điện tử được giải thích như là khả năng của một khách hàng truy nhập từ xa vào một ngân hàng nhằm thu thập các thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khỏan lưu kí tại Ngân hàng đó, và đăng kí sử dụng các dịch vụ mới”
Qúa trình hình thành và phát triển dịch vụ e-banking:
Khoảng hơn một thập kỉ trước đây, hàng loạt các NH bắt đầu cung ứng một chương trình phần mềm cho KH nhằm giúp KH có thể xem số dư tài khoản, đồng thời thực hiện một số lệnh thanh toán cho một số dịch vụ mới như tiền điện, tiền nước,...Đến năm 1995, nghiệp vụ Ngân hàng điện tử e-banking chính thức được triển khai thông qua phần mềm Quicken của công ty Intruit.Inc., với sự tham gia của 16 NH lớn nhất nước Mỹ. Khi đó KH chỉ cần một máy vi tính, một modem, một phần mềm Quicken là có thể sử dụng được dịch vụ này. Ngày nay, dịch vụ e- banking đã và đang được nhân rộng ra ngoài nước Mỹ đến tất cả các châu lục khác, ở các nước phát triển dịch vụ này trở nên khá quen thuộc vì tính tiện lợi cũng như hiệu quả của nó
Các loại hình e-banking hiện nay:
Ngân hàng qua điện thoại:
- Phone banking (NH qua điện thoại cố định)
Là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24, KH nhấn vào các phím trên bàn phím điện thoại theo mã do NH quy định trước, để yêu cầu hệ thống trả lời những thông tin cần thiết.
Do hệ thống trả lời tự động nên các thông tin thường được ấn định trước như: tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin khuyến mãi, thông tin cá nhân
cho KH như: liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới nhất…Hệ thống cũng tự động gửi Fax khi khách hàng yêu cầu cho các thanh tóan nói trên. Hiện nay thông tin được cập nhật thường xuyên, cung cấp đầy đủ cho KH nên số lượng KH sử dụng dịch vụ này ngày càng tăng.
- SMS Banking và Mobile Banking (NH qua điện thoại di động)
Về nguyên tắc, đây chính là quy trình thông tin được mã hoá, bảo mật và trao đổi giữa trung tâm xử lý của NH và thiết bị di động của KH. Muốn tham gia dịch vụ này, khách hàng cần đăng kí để trở thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là cung cấp những thông tin cơ bản như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó KH được cung cấp một mã số định danh (ID). Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã vạch để dán lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin KH khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn tại các thiết bị đầu cuối của điểm bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh KH còn được cung cấp một mã số cá nhân (PIN) để KH xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết thì KH sẽ là thành viên chính thức và đủ điều kiện để thanh toán thông qua điện thoại di động.
Mobile banking cho phép KH gửi tin nhắn SMS từ điện thoại di động với cú pháp bản tin nhắn được quy định trước để truy vấn thông tin, đồng thời cũng cho phép NH gởi các thông báo đến KH. Các dịch vụ cụ thể bao gồm: dịch vụ truy vấn thông tin tài khoản và các giao dịch, dịch vụ truy vấn thông tin hỗ trợ KH, dịch vụ thông báo biến động tài khoản và thông báo định thời.
Hơn thế, hiện nay các ứng dụng thiết bị không dây (WAP) cho phép điện thoại dễ dàng truy cập internet nên có thể sử dụng các nghiệp vụ trực tuyến của NH. Ngoài ra một số NH còn phát hành các phần mềm ứng dụng Mobile banking được cài đăṭ trên ĐTDĐ có hỗ trợ Java cho phép KH có thể thực hiện các giao dịch như: thanh toán, mua sắm hàng hóa, dịch vụ…
SMS/Mobile banking đem lại nhiều tiện tích, phục vụ KH mọi lúc mọi nơi
Home banking:
Với Ngân hàng tại nhà( home banking), KH giao dịch với NH qua mạng nhưng là mạng nội bộ (intranet) do NH xây dựng riêng. Các giao dịch được tiến hành tại
nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của NH. Thông qua dịch vụ home banking, KH có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỉ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có...Để tham gia sử dụng Home banking KH chỉ cần có máy tính kết nối với hệ thống máy tính của NH thông qua modem, đường điện thoại cố định, đồng thời KH phải đăng kí số điện thoại và chỉ những số điện thoại này mới được kết nôí với hệ thống Home banking của NH. Home banking đang dần được sử dụng rộng rãi vì sự nhanh chóng, an toàn và tiện lợi.
Internet banking:
Dịch vụ internet banking giúp KH chuyển tiền trên mạng thông qua các tài khỏan cũng như kiểm sóat hoạt động của các tài khỏan này. Để tham gia KH truy cập vào website của NH và thực hiện giao dịch tài chính, truy cập thông tin cần thiết. Thông tin rất phong phú, đến từng chi tiết giao dịch của KH cũng như thông tin khác về NH. Khách hàng cũng có thể truy cập vào các website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với NH. Tuy nhiên, khi kết nối internet thì NH phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu.
Call centre:
Đây là một số điện thoại cố định mà KH sử dụng dịch vụ Call centre nếu muốn được cung cấp thông tin chung và thông tin cá nhân đều có thể gọi đến. Sẽ có nhân viên của NH trả lời trực tiếp. Call centre có thể linh hoạt cung cấp mọi thông tin mà KH cần, nhưng nhược đỉêm của nó là cần phải có nhân viên trực điện thoại 24/24.
Thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán hay còn được gọi là thẻ nhựa, được sử dụng phổ biến hiện nay, là loại thẻ được dùng để thay thế tiền mặt. Bao gồm 3 loại cơ bản:
- Thẻ ghi nợ (Debit Card) : cho phép chủ tài khoản sử dụng tiền đang có trong tài khoản.
- Thẻ tín dụng ( Credit Card): Cho phép KH sử dụng tín dụng tuần hoàn với hạn mức được cho phép trước để thanh toán chi trả hàng hoá và dịch vụ. Các loại thẻ tín dụng quốc tế hiện nay như: Visa, Mastercard, Amex, JCB, Diner Club…
- Các loại thẻ khác như: thẻ du lịch, thẻ giải trí, thẻ dành cho KH bán lẻ…
Các chức năng chính của thẻ thanh toán như: dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại.... từ máy rút tiền tự động (ATM). Hiện nay, hầu hết các NH đều phát hành thẻ thanh toán.
1.2.6. Máy rút tiền tự động ATM:
Trong tiếng Anh, ATM nghĩa là Automatic Teller Machine, là một thiết bị NH giao dịch tự động với KH, thực hiện việc nhận dạng KH thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị tương thích, và giúp KH kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
Ngoài những chức năng cơ bản trên, hiện nay máy ATM đã bổ sung thêm nhiều dịch vụ mới như: nộp tiền mặt, bỏ ngân phiếu vào tài khoản, thanh toán tiền điện thoại, nước, điện, mua thẻ cào điện thoại di động, bán vé hay các giao dịch điện tử trực tiếp khác cho các máy rút tiền tự động.
Máy ATM đã đem lại sự thuận tiện cho cả NH và KH. Mặc dù để lắp đặt một máy ATM tốn rất nhiều chi phí nhưng nó giúp NH thực hiện được nhiều giao dịch hơn, phục vụ KH mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm được chi phí giao dịch hơn so với phục vụ KH trực tiếp tại quầy giao dịch. Về phía KH, có thể tiết kiệm thời gian, thuận lợi về địa điểm giao dịch, thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn. Vì vậy số lượng máy ATM càng ngày càng tăng nhanh trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
1.2.7. Máy thanh toán tại các điểm bán hàng ( POS):
POS (Point of Sale) là các máy chấp nhận thanh toán thẻ. Hiện nay trên khắp thế giới thẻ ATM cũng không phải chỉ để giao dịch trên các máy ATM thuần tuý, nó còn được giao dịch tại rất nhiều các thiết bị POS mà NH phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các
điểm chấp nhận thanh toán này có thể đăṭ hàng xăng dầu, sân bay ...
tại khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa
Việc thực hiện các giao dịch này tại điểm chấp nhận thanh toán phải có 2 điều kiện:
- Thứ nhất, điểm chấp nhận này đã có hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với NH phát hành hoặc đại lý thanh toán của ngân hàng phát hành, và được NH trang bị loại máy thanh toán phù hợp.
- Thứ hai, KH khi thực hiện giao dịch phải nhập mã số cá nhân của mình (PIN).
Ưu điểm, nhược điểm của dịch vụ E-banking:
Đối với khách hàng:
- Ưu điểm:
- Giúp cho KH có thể thông tin liên lạc với NH nhanh hơn. KH sẽ nắm được nhanh chóng, kịp thời những thông tin về tài khoản, tỷ giá, lãi suất...
- Giúp KH có thể thực hiêṇ giao dịch với Ngân hàng mọi lúc mọi nơi, xoá bỏ
- Ưu điểm:
mọi khoảng cách giữa các quốc gia. Qua điêṇ
thoại hoăc̣
máy tính, KH có thể giao
dịch trực tiếp với NH để kiểm tra số dư tài khoản, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn dịch vụ công cộng, thanh toán thẻ tín dụng, mua séc du lịch, kinh doanh ngoại hối, vay nợ, mở và điều chỉnh, thanh toán thư tín dụng và kể cả kinh doanh chứng khoán với NH.
- KH có thể tiết kiệm được chi phí một cách đáng kể. Phí giao dịch với NH điện
tử được đánh giá là ở mức thấp nhất so với các phương tiêṇ giao dịch khác. Sở dĩ
có được điều này là nhờ NH tiết kiêṃ được khá nhiều chi phí khi triển khai E-
banking, xây dựng NH ảo ( hoạt đông thông qua internet hoăc̣ các thiết bị từ xa)
giúp giảm chi phí nhiều hơn so với giao dịch tại trụ sở, chi nhánh của NH, đồng
thời cùng môṭ
- Tiết kiêṃ
lúc có thể cung cấp dịch vụ cho nhiều KH ở nhiều nơi khác nhau. thời gian cho KH. KH không cần đến trực tiếp NH nên có thể tiết
kiêṃ được chi phí đi lại, không phải xếp hàng để chờ tới lượt mình giao dịch. Các
giao dịch với NH từ Internet được thực hiện và xử lý một cách nhanh chóng và hết
sức chính xác. Như vây, với E-banking KH có thể tiếp câṇ dịch nào của NH vào bất cứ thời điểm nào mà họ muốn.
với bất kỳ môṭ
giao
- Chất lượng dịch vụ chủ yếu phụ thuôc̣
vào KH. Chỉ cần họ thực hiêṇ
đúng các
thao tác khi giao dịch với thiết bị máy móc là có thể được cung cấp dịch vụ môṭ
cách tốt nhất. Không phụ thuôc̣ vào thái đô ̣ phục vụ của nhân viên.
Tóm lại, E-banking đem lại “sự tiêṇ lợi” cho KH, họ có thể có tất cả những gì
mình mong muốn với môṭ mức thời gian ít nhất, có thể giao dịch ở bất kỳ nơi đâu.
Nhất là đối với các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ vì nhiều khi
đối tượng KH này không có đủ nhân lực để đi đến văn phòng trực tiếp giao dịch với NH, do đó E-banking sẽ là sự lựa chọn tối ưu.
Nhược điểm
- Đòi hỏi KH phải có trình đô ̣ nhất định. Vì giao dịch với E-banking, chủ yếu thông qua internet, đòi hỏi họ phải biết cách sử dụng máy tính. KH muốn sử dụng
E-banking đòi hỏi phải có máy tính để kết nối internet hoăc̣
điêṇ
thoại hoăc̣
các
thiết bị khác, đây là môṭ khoản chi phí đầu tư ban đầu không nhỏ đối với KH.
- Tính an toàn và bảo mâṭ của hê ̣ thống E-banking. Dữ liêụ , tài khoản của KH
có thể bị “Hacker” đánh cắp nhờ công nghê ̣ cao. KH ngần ngại khi sử dụng E- banking vì lo lắng về mức đô ̣ an toàn, họ yên tâm hơn khi nắm trong tay các chứng từ giao dịch bằng giấy cụ thể. Với giao dịch điện tử, KH phải chấp nhâṇ nhiều rủi ro hơn so với giao dịch chứng từ vì khi xảy ra tranh chấp, chứng từ là
bằng chứng đáng tin câỵ hơn.
- Đôi lúc KH vẫn cần sự hướng dẫn của nhân viên NH. Vì có những giao dịch
phức tạp đòi hỏi phải có trình đô ̣ chuyên môn mới thực hiêṇ được. Nhiều KH
muốn giao dịch trực tiếp với cán bô ̣ NH để có thể diễn giải hoăc̣ giải quyết được
những vấn đề phức tạp hơn, khai thác những thông tin mà NHĐT không thể cung cấp đầy đủ…
Đối với NH
- Ưu điểm
- Giảm chi phí, tăng hiêụ quả kinh doanh. E-banking giúp NH có thể giảm chi
- Ưu điểm
phí về văn phòng do chiếm ít giấy tờ, ít diêṇ tích hơn. Đồng thời giúp giảm chi phí
về nhân viên, môṭ
máy rút tiền tự đông hay mạng internet có thể làm viêc̣
24/24 và
thay thế cho rất nhiều nhân viên.
- Giúp NH đa dạng hoá các loại sản phẩm và dịch vụ. Khi nói đến dịch vụ NH
mọi người thường nghĩ đến viêc̣ đi vay, cho vay, gửi tiền và các dịch vụ bán buôn
khác như: thanh toán xuất nhâp̣
khẩu, mua bán ngoại tê.̣
Ngày nay dịch vụ NH
đang vươn tới từng người dân, chỉ có NH điêṇ tử với sự trợ giúp của công nghê ̣
thông tin mới cho phép tiến hành các giao dịch bán lẻ với tốc đô ̣ cao và liên tục.
- Giúp NH có thể thực hiêṇ chiến lược “Toàn cầu hoá” mà không cần mở thêm
chi nhánh. Vừa tiết kiêṃ được chi phí văn phòng, chi phí nhân viên, vừa có thể
phục vụ môṭ khối lượng KH lớn hơn.
- Giúp nâng cao chất lượng dịch vụ của NH. Do dịch vụ được cung cấp môṭ cách nhanh chóng, chính xác, đem lại sự hài lòng cho KH cao hơn.
- Tăng khả năng cạnh tranh cho NH. E-banking giúp các NH tạo và duy trì môṭ hê ̣thống KH rông rãi và bền vững hơn.
- Giúp NH nâng cao hình ảnh của mình. Thông qua E-banking, cụ thể là Internet banking, NH có thể đăng tải tất cả những thông tin tài chính, tổng giá trị tài sản, các dịch vụ của NH, phục vụ cho mục đích xúc tiến quảng cáo. Nhờ vâỵ
NH có thêm môṭ
kênh quảng cáo hiêụ
quả.
Nhược điểm
- Tốn chi phí đầu tư ban đầu lớn. Đòi hỏi NH phải đầu tư các máy móc thiết bị
hiêṇ đại, chi phí đào tạo nhân lực với trình đô ̣ chuyên môn cao, chí phí bảo trì và
duy trì hê ̣thống máy móc.
- Đối măṭ với nhiều loại rủi ro như: rủi ro về chiến lược, rủi ro trong quá trình
hoạt đông, rủi ro về an toàn bảo mâṭ…. Đăc̣ biêṭ là rủi ro công nghê,̣ do công nghê ̣
chủ yếu nhâp̣ khẩu từ nước ngoài nên khả năng nắm bắt và kiểm soát rủi ro còn
thấp, phải mời chuyên gia tốn kém nhiều chi phí.
- Chữ ký điêṇ tử chưa được sử dụng rông rãi, các giao dịch vẫn còn phụ thuôc̣
vào các chứng từ lưu trữ truyền thống nên chưa thể hiêṇ giao dịch.
điêṇ
tử hoá trong mọi
- Chưa thể đáp ứng tất cả các dịch vụ cho KH. Do còn nhiều vấn đề khó khăn nên nhiều dịch vụ phức tạp đòi hỏi KH phải trực tiếp giao dịch với nhân viên NH.
- Phải sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài. Đó là các công ty thứ ba, chủ yếu là
các công ty cung cấp phần mềm nên dễ rò rỉ thông tin của KH. Đây là môṭ hết sức khó khăn vì NH đòi hỏi tính bảo mâṭ cao.
- Đối với toàn thể nền kinh tế
vấn đề
E-banking không những đem lại lợi ích cho các bên tham gia mà còn đem lại những lợi ích tiềm tàng cho toàn thể nền kinh tế, như:
- Giảm môṭ
khối lượng tiền măṭ lưu thông trong nền kinh tế. Viêc̣
tiêu dùng chủ
yếu bằng tiền măṭ còn nhiều hạn chế như: nhà nước phải bỏ ra môṭ chi phí để in và
quản lý số tiền in ra cho thị trường. Viêc̣ khó xác định chính xác lượng tiền măṭ
lưu thông trong thị trường khiến cho nhà nước găp̣
khó khăn trong viêc̣
đưa ra các
chính sách tài khoá để ổn định thị trường tài chính. Nhờ có E-banking, tài khoản cá nhân và tiền điện tử được sử dụng phổ biến góp phần tháo gỡ những khó khăn này.
- Giúp nhà nước có thông tin đầy đủ về viêc̣
nôp̣
thuế môṭ
cách nhanh chóng và
câp̣ nhâṭ.
- E-banking là chiếc cầu nối cho sự hôị kinh tế quốc tế.
nhâp̣
của nền kinh tế trong nước với nền
Phát triển dịch vụ e-banking tại Việt Nam:
Những yếu tố cần thiết để phát triển dịch vụ e-banking:
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng là yếu tố cần thiết ban đầu cho sự triển khai dịch vụ e-banking, bao gồm công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông. Công nghệ thông tin như
máy tính, điêṇ
thoại, máy tính, máy chủ, modem, mạng nôị
bô,̣
mạng liên nôị
bô,̣
thiết bị thanh toán điện tử ( POS, ATM,…) và các dịch vụ truyền thông ( thuê bao
điêṇ
thoại, phí nối mạng, truy câp̣
mạng).
Để đảm bảo cho sự hoạt đông của công nghê ̣ thông tin phải dựa vào môṭ nền
công nghiêp̣
điêṇ
năng, bưu chính viễn thông ổn định mới có thể cung cấp điêṇ
năng, thông tin liên lạc đầy đủ với mức giá hợp lý. Muốn thực hiêṇ được điều đó,
đòi hỏi nhà nước phải có sự đầu tư cả về vốn lẫn thời gian. Viêc̣ khăn với những nước đang và kém phát triển
Chứng từ điện tử:
này hết sức khó
Chứng từ điện tử, theo Quyết định số 196/QĐ-TTg, ngày 1/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ: “Cho phép sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin như băng từ
, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán (sau đây gọi là chứng từ điện tử) để làm chứng từ kế tóan và thanh tóan của các ngân hàng và tổ chức tín dụng”
Trong Quyết định 308-QĐ-NH2, ngày 16/09/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có khái niệm về chứng từ điện tử như sau: “Chứng từ điện tử là căn cứ chứng minh bằng dữ liệu thông tin trên vật mang tin ( như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh tóan) về nghiệp vụ kế tóan tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để ghi chép vào sổ sách kế tóan của các ngân hàng và tổ chức tín dụng”
Có thể thấy rằng chứng từ điện tử có liên quan đến tiền bạc, tài sản của Nhà nước, của Nhân dân. Nhưng điều lo ngại đó là tính bảo mật vì các chứng từ này được truyền dẫn trên mạng, hoặc giữ trong các vật mang tin. Vì vậy làm thế nào để chứng từ điện tử hoàn toàn được an toàn và có thể thay thế chứng từ giấy khi giao dịch điện tử dần đi vào hoạt động phổ biến là vấn đề lớn không dễ giải quyết.
- Vấn đề an toàn và bảo mật:
Khi giao dịch bằng phương tiêṇ điện tử nhiều người thường lo lắng về tính an
toàn và bảo mâṭ của nó. Người mua thì lo các chi tiết về thẻ tín dụng của mình bị
lô,̣ sẽ bị kẻ xấu lợi dụng mà rút tiền, còn người bán thì lo người mua sẽ không
thanh toán cho các hợp đồng theo kiểu giao dịch điện tử. Sở dĩ có những lo lắng
này là vì với công nghê ̣hiêṇ đại, số vụ tấn công vào internet, các vụ làm thẻ giả và
sử dụng thẻ giả ngày càng gia tăng. Những kẻ xấu dùng nhiều thủ đoạn khác nhau
như: mạo quan hê,̣ bẻ mâṭ khẩu, lấy cắp thông tin KH, tạo virut, tạo các giao dịch
ảo…Do đó phát triển E-banking đòi hỏi rất cao về an toàn và bảo mâṭ.
Hiêṇ nay các công nghê ̣được sử dụng để đảm bảo vấn đề này như là: mã hoá
đường truyền, chữ ký điện tử , bức tường lửa, kỹ thuâṭ
mã hoá hiêṇ
đại với khoá
dài tối thiểu 1024 bit thâṃ chí 2048 bit công với các công nghê ̣ SSL ( Secure
Socket Layer), SET ( Secure Electronic Transaction). Các NH phát hành thẻ đang khuyến khích phát hành và sử dụng thẻ có các “chip” điện tử thay thế cho các dải từ
Truyền thông cho khách hàng:
Vì khi KH giao dịch với NH là có liên quan đến một vấn đề hết sức nhạy cảm đó là tiền bạc, vì vậy tâm lí sợ rủi ro của KH là rất lớn. Trong khi dịch vụ e-banking còn khá mới mẻ vì vậy NH muốn triển khai hiệu quả dịch vụ e-banking thì cần phải tạo được lòng tin để lôi kéo KH sử dụng. Muốn vậy NH cần có những kênh quảng bá, giáo dục để giúp KH hiểu rõ những ích lợi khi đến với dịch vụ e- banking của NH.
Triển vọng phát triển e-banking tại Việt Nam:
Măc̣ dù E-banking ở Viêṭ Nam mới được áp dụng trong những năm gần đây nhưng
hoạt đông này đã trở nên phổ biến và có xu hướng phát triển ngày càng nhanh. Những triển vọng để phát triển E-banking bao gồm:
Về hạ tầng cơ sở công nghê ̣thông tin, tuy Viêṭ Nam tham gia mạng toàn cầu
tương đối châṃ
, nhưng hiêṇ
nay internet cũng đã trở nên phổ biến với mọi người
dân. Theo Bộ Thông Tin và Truyền Thông (MIC) tỉ lệ người sử dụng Internet dự đoán đến năm 2010 là 31,5 triệu người, khoảng 50 triệu người dùng điện thoại di động.
Về nguồn nhân lực, trong những năm gần đây số lượng chuyên gia công nghê ̣
thông tin ngày môṭ
tăng. Đây là điều kiêṇ
thuâṇ
lợi để phát triển thương mại điện
tử nói chung và E-banking nói riêng. Hiêṇ nay, các NH đã có thể tự viết ra những
chương trình phần mềm mà không phải đi mua của nước ngoài, vừa phù hợp với
điều kiêṇ
thực tiễn ở Viêṭ Nam, vừa tiết kiêṃ
chi phí. Về đào tạo nguồn nhân lực
cũng được nhà nước hết sức quan tâm, số lượng các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp đào tạo về nghiêp̣ vụ NH và về công nghê ̣thông tin ngày càng gia tăng,
số lượng cán bô ̣được đào tạo ở nước ngoài cũng ngày càng gia tăng.
Về trình đô ̣c甃ऀa người dân, đang ngày càng được nâng cao. Việt Nam có dân số trẻ với 65% dân số là dưới 30 tuổi, trong đó độ tuổi trung bình của nhóm tuổi này là 26 tuổi. Với dân số trẻ như vậy, Việt Nam rất dễ thích nghi nhanh với các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhất, vì người trẻ rất ham học hỏi và dễ tiếp thu công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó, người Việt Nam rất thức thời, nhạy cảm và mau chóng nắm bắt các công nghệ thông tin tiên tiến. Như trước đây điện thoại di động còn là một sản phẩm rất “xa lạ” nhưng giờ đây chuyện sở hữu và sử dụng điện thoại di động đã là chuyện “thường ngày” ở Việt Nam. Việc sử dụng thẻ ATM để trả và nhận lương, sử dụng thẻ tín dụng để mua sắm… càng trở nên quen thuộc thì người dân sẽ càng có nhu cầu sử dụng dịch vụ E-banking vì nó đáp ứng được nhu cầu của họ một cách tiện lợi nhất và tiết kiệm thời gian nhất.
Về ph椃Āa Nhà nước, Chính phủ đã ban hành và cố gắng hoàn thiêṇ luâṭ giao dịch
điện tử để hỗ trợ cho sự phát triển của dịch vụ E-banking. Với sự khuyến khích và hỗ trợ của NH Nhà nước, các NH đang bày tỏ kế hoạch liên kết lại với nhau. Chia sẻ kinh nghiệm và xây dựng tiêu chuẩn chung để việc giao dịch NH trực tuyến trở nên đơn giản và gần gũi, dễ sử dụng hơn cho KH. Chính phủ Việt Nam cũng góp phần lớn và có nhiều nỗ lực đáng trân trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển công nghệ thông tin tại VN bằng việc giảm giá cước truy cập Internet, broadband để đông đảo người dân có thể sử dụng Internet.
Về ph椃Āa NHNN Việt Nam, đã ban hành Quyết định số 1799/QĐ-NHNN phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2020, mục tiêu của đề án này là: Đến năm 2020, tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán khoảng 15%; số lượng tài khoản cá nhân đạt 45 triệu; hơn 90% người lao động lĩnh lương qua tài khoản; 95% tài khoản thanh toán giữa các doanh nghiệp qua NH… Đây là một trong những đề án được đánh giá là sẽ tạo nên bước thay đổi lớn trong việc sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại của cá nhân và các tổ chức trong nền kinh tế. Để thực hiện được mục tiêu này, vai trò của các dịch vụ NH hiện đại là rất lớn. Vì vậy, chính phủ sẽ hỗ trợ các NH trong việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại từ việc hoàn thiện các cơ sở pháp lý cho các giao dịch điện tử đến hỗ trợ về mặt kĩ thuật, công nghệ...Trong tương lai không xa, dịch vụ E-banking sẽ phát triển rất mạnh mẽ ở Việt Nam.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ E- BANKING TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG
Giới thiệu về Chinh nhánh NH TMCP Công Thương Đà Nẵng (Vietinbank ĐN):
Khái quát về NH TMCP Công Thương Việt Nam:
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng lấy tên là Ngân hàng Chuyên doanh Công thương Việt Nam
Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam,theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng, với tên viết tắc là INCOMBANK. Đến năm 2008 triển khai thương hiệu Vietinbank.
Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam
Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch.
Có 4 công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khóan, Công ty quản lí Nợ và khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hỉêm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm thẻ, sáng lập Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Là thành viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới.
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam.
Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Giới thiệu về Chi nhánh NH TMCP Công Thương Đà Nẵng:
- Sự hình thành:
Tháng 11 năm 1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành nghị định số 53/HĐBT về việc chuyển đổi hệ thống Ngân hàng 1 cấp sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp, chi nhánh NHCT Quảng Nam - Đà Nẵng ra đời và hoạt động theo pháp lệnh hoạt động Ngân hàng, các tổ chức tín dụng và công ty tài chính.
Khi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách tỉnh, để phù hợp với địa bàn và tình hình kinh doanh, NHCT chi nhánh Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành chi nhánh NHCT thành phố Đà Nẵng và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1997 theo quyết định 14/NHCT - QĐ ngày 17/12/1996 của tổng giám đốc NHCT VN. Tháng 7 năm 2009, Chi nhánh NHCT TP. Đà Nẵng đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần.
Chi nhánh NHTMCPCT ĐN từ khi thành lập cho đến nay bám sát mục tiêu phát triển kinh tế Công Thương nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu của Thành phố. Chi nhánh NHTMCPCT ĐN đã đạt được những bước tăng tốc bức phá về nguồn vốn và cho vay nền kinh tế từ tổng nguồn vốn tỷ, dư nợ tỷ. Hàng năm chi nhánh dành hàng trăm tỷ đồng vốn đầu tư trung và dài hạn, cho vay đổi mới và hiện đại hóa dây chuyền thiết bị công nghệ, mở rộng nhà xưởng, tạo thêm việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu trong các ngành sản xuất, gia công và dệt may, giày da, thủy hải sản.
Vốn tín dụng của chi nhánh NHTMCPCT ĐN đáp ứng hàng trăm tỷ đồng cho các hạn mức dự án, những công trình trọng điểm của thành phố và khu vực góp phần tạo nên diện mạo khang trang của thành phố Đà Nẵng hôm nay.
Mạng lưới hoạt động gồm:
+ Hội sở chính tại 172 Nguyễn Văn Linh - Quận Thanh Khê - ĐN
+ Phòng giao dịch Hải Châu tại 36 Trần Quốc Toản - ĐN
+ Phòng giao dịch tại 123 Hùng Vương – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 324 Hùng Vương – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 374 Hùng Vương – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 46 Điện Biên Phủ – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 344 Điện Biên Phủ – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 145 Trưng Nữ Vương – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 407 Núi Thành – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 163 Lê Duẩn – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 12 Phan Châu Trinh – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 189 Trần Cao Vân – ĐN
+ Phòng giao dịch Cẩm Lệ tại 215 Ông ích Đường – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 172 Trần Đăng Linh – ĐN
Cơ cấu tổ chức:
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. NHTMCPCT ĐN không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức của mình ngày càng tốt hơn. Hiện nay Chi nhánh có các phòng ban được lắp đặt theo sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý sau:
Hình 1: Cơ cấu tổ chức NH TMCP Công Thương ĐN
P.Tiền tệ kho quỹ
P. Kiểm soát nội bộ
BAN GIÁM ĐỐC
P. Thông tin điện toán
P. Quản lý rủi ro và nợ xấu
P. Giao dịch Hải Châu
P. Kế toán giao dịch
P. Tổng hợp
P. Khách hàng cá nhân
P. Tổ chức hành chính
P. khách hàng doanh nghiệp
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Ban giám đốc chi nhánh do Ngân hàng Công Thương Việt Nam quyết định bổ nhiệm theo quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước.
- Giám đốc Chi nhánh: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng CÔNG THƯƠNG Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng cân đối tổng hợp và tổ chức cán bộ
- Các Phó giám đốc chi nhánh: thay mặt Giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt kinh doanh, các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gởi dân cư, kế toán hành chính: chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về những công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của chi nhánh khi giám đốc ủy quyền.
Chức năng và nhiệm vụ c甃ऀa các phòng ban:
* Phòng giao dịch: là bộ phận nghiệp vụ trực thuộc chi nhánh NHTMCPCT TP. Đà Nẵng, được thành lập để thực hiện nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội dưới mọi hình thức và các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thanh toán và ngân quỹ, chuyển tiền VNĐ, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thu đổi séc du lịch, thanh toán thẻ, cất giữ tài sản, tư vấn các nghiệp vụ ngân hàng theo qui định của NHNN, NHTMCPCT VN và chi nhánh NHTMCPCT TP. Đà Nẵng.
- Phòng Kế toán giao dịch: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng qui định của Nhà nước và NHTMCPCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
- Phòng Khách hàng Cá nhân: trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTMCPCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các cá nhân.
- Phòng Khách hàng Doanh nghiệp: trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTMCPCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
- PhòngTiền tệ kho quỹ: thực hiện quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo qui định của NHNN và NHTMCPCT VN, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch, Phòng giao dịch, thực hiện thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ trong nội bộ NHTMCPCT ĐN; thực hiện thu chi tiền mặt đối với các đơn vị, cá nhân mở tài khoản giao dịch tại phòng Kế toán – 172 Nguyễn Văn Linh; thực hiện thu chi tiền mặt lưu động theo hợp đồng ký kết giữa các cá nhân, đơn vị kinh tế với NHTMCPCT TP Đà Nẵng; làm nhiệm vụ đầu mối thu chi ngoại tệ mặt đối với các NHTMCPCT khu vực Miền Trung – Tây Nguyên.
- Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: thực hiện chức năng là đầu mối tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, rủi ro tác nghiệp của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro, rủi ro tác nghiệp trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHTMCPCT VN. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý và xử lý các rủi ro nợ xấu. Là đầu mối quản lý khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo qui định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ xấu gồm gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. Phát hiện những rủi ro trong hoạt động tác nghiệp cuả bản thân và của bộ phận công tác, đề xuất và thực hiện nghiêm túc các biện pháp để phòng ngừa rủi ro tác nghiệp.
- Phòng Tổ chức hành chính: thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và qui định của NHTMCPCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
- Phòng Tổng hợp: tham mưu cho Ban giám đốc trong các nghiệp vụ kế hoạch, dự báo kế hoạch kinh doanh. Thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh, cân đối vốn kinh doanh, báo cáo thống kê, công tác tổng hợp, phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ, hoạt động thông tin truyền thông, tham mưu về nghiệp vụ marketing,
tiếp thị, quảng cáo, pháp chế, công tác thi đua và các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công.
- Chức năng và nhiệm vụ c甃ऀa Vietinbank ĐN:
Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả Kiều hối…
Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế.
Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, SMS Banking
Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính
- Cho thuê tài chính
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
- Phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển công nghệ
- Phát triển kênh phân phối
Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh c甃ऀa Vietinbank ĐN:
- Tình hình chung về nguồn vốn:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU | 2008 | 2009 | Chênh lệch | |||
Số tiền | TT % | Số tiền | TT % | Số tiền | Tỷ lệ % | |
.Tổng nguồn vốn | 1,156,167 | 1,262,694 | 106,527 | 9.21 | ||
Tiền gửi doanh nghiệp | 472,119 | 40.84 | 514,699 | 40.76 | 42,580 | 9.02 |
Tiền gửi dân cư | 670,494 | 57.99 | 734,122 | 58.14 | 63,628 | 9.49 |
Tiền gửi vốn chuyên dùng | 13,554 | 1.17 | 13,873 | 1.10 | 319 | 2.35 |
Nguồn: Số liệu từ phòng Tổng hợp Chi nhánh NH TMCPCT ĐN
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn năm 2009 cao hơn năm 2008, năm 2009 huy động được 1.262.694 triệu đồng trong khi đó năm 2008 huy động được
1.156.167 triệu đồng. Năm 2009 tổng số vốn huy động được tăng 106.527 triệu
đồng so với năm 2008 với tỉ lệ chênh lệch là 9,21%. Có sự gia tăng trong nguồn vốn huy động này là do:
- Năm 2008 bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ các Doanh nghiệp điêu đứng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhưng trong năm 2009 Nhà nước triển khai gói kích cầu bằng việc hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp để doanh nghiệp vay vốn sản xuất, nền sản xuất hồi phục, doanh thu của doanh nghiệp dần hồi phục nên lượng tiền gửi của doanh nghiệp theo đó cũng tăng. Cụ thể là nguồn huy động từ tìên gửi DN trong năm 2009 tăng 42.580 triệu đồng chiếm tỉ trọng 40,76%, tăng 9,21% so với năm 2008.
- Nguồn huy động từ dân cư vẫn là nguồn chiếm tỉ trọng lớn, năm 2009 nguồn huy động trong dân cư là 734.122 triệu đồng chiếm tỉ trọng cao 58,14%. Năm 2009 VietinBank đã luôn có những mức lãi suất hấp dẫn cùng với những chương trình khuyến mãi kèm theo khi KH đến gửi tiền nên đã thu hút được lượng lớn tiền trong dân cư. Hơn nữa theo quyết định của Thủ tưởng Chính phủ việc trả lương qua tài khoản ngân hàng được thực hiện nên năm 2009 số tiền gửi của dân cư gia tăng
- Nguồn huy động từ Tiền gửi vốn chuyên dùng cũng gia tăng đáng kể, với lượng huy động trong năm 2009 là 13.873 triệu đồng chiếm tỉ trọng 1,1%, tăng 2,35% so với năm 2008.
Tóm lại: Mặc dù vốn huy động được chưa cao lắm nhưng nhìn chung là tăng. Năm 2009 vì còn khắc phục ảnh hửơng của cuộc khủng hoảng năm 2008 nên vẫn còn khó khăn nhưng nhìn chung là Ngân hàng đang trên đà có năng lực tốt thu hút nguồn vốn trong nền kinh tế
- Tình hình chung về hoạt động sử dụng vốn:
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Chi nhánh trong 2 năm 2008-2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu | 2008 | 2009 | Chênh lệch | |
số tiền | tỷ lệ(%) | |||
1. Doanh số cho vay | 2,637,123 | 2,959,435 | 322,312 | 12.22 |
2. Doanh số thu nợ | 2,566,792 | 2,597,760 | 30,968 | 1.21 |
3. Dư nợ bình quân | 1,051,384 | 1,413,059 | 361,675 | 34.40 |
4. Dư nợ xấu | 3,587 | 4,396 | 809 | 22.55 |
5. Tỷ lệ nợ xấu | 0.34 | 0.31 | -0.03 |
Nguồn: Số liệu từ phòng Tổng hợp Chi nhánh NH TMCPCT ĐN
Nhận xét:
- Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay của Ngân hàng trong năm 2009 là 2.959.435 triệu đồng, năm 2008 là 2.637.123 triệu đồng, doanh số cho vay cuả năm 2009 tăng 322.312 triệu đồng so với năm 2008 với tỉ lệ 12,22%. Sở dĩ có sự gia tăng này là do các Doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất để hồi phục và mở rộng sản xuất.
- Doanh số thu nợ của Ngân hàng trong năm 2009 cũng tăng so với năm 2008. Doanh số thu nợ tăng một phần do Ngân hàng tăng trưởng trong vấn đề cho vay, ngoài ra ngân hàng cũng quản lí tốt hơn các khoản nợ và việc thu nợ. Điều này cho thấy việc thẩm định cho vay và quản lí nợ cũng như tổ chức thu nợ của Ngân hàng tiến triển khá tốt.
- Tình hình nợ xấu của NH có xu hướng tăng qua năm 2009 và năm 2008 vì hoạt động cho vay của NH tăng. Nhưng nhìn chung, vẫn nằm trong mức an toàn và nằm trong sự kiểm soát của NH vì tỉ lệ nợ xấu vẫn tương đối thấp. Tỉ lệ nợ xấu của NH năm 2009 giảm 0,03% so với năm 2008 thể hiện thu nợ khá tốt.
Tình hình hoạt động kinh doanh tại VietinBank ĐN:
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu | 2008 | 2009 | Chênh lệch |
Số tiền | Tỷ trọng(% ) | Số tiền | Tỷ trọng(% ) | Số tiền | Tỷ lệ(%) | |
1. Thu nhập | 256,672 | 100 | 342,413 | 100 | 85,741 | 33.40 |
Thu nhập lãi | 184,367 | 71.83 | 256,536 | 74.92 | 72,169 | 39.14 |
Thu nhập ngoài lãi | 72,305 | 28.17 | 85,877 | 25.08 | 13,572 | 18.77 |
2. Chi phí | 208,906 | 100 | 285,094 | 100 | 76,188 | 68.81 |
Chi phí lãi | 135,601 | 64.91 | 191,640 | 67.22 | 56,039 | 41.33 |
Chi phí ngoài lãi | 73,305 | 35.09 | 93,454 | 32.78 | 20,149 | 27.49 |
3. Lợi nhuận hạch toán trước thuế | 47,766 | 57,319 | 9,553 | 20 |
Nguồn: Số liệu từ phòng Tổng hợp Chi nhánh NH TMCPCT ĐN
Nhận xét:
- Tổng thu nhập của NH năm 2009 là 57.319 triệu đồng, năm 2008 là 47.766 triệu động. Vậy thu nhập năm 2009 là tăng 9.553 triệu đồng so với năm 2008 với tỉ lệ là 20%. Năm 2009 hoạt động cho vay liên tục đẩy mạnh, làm cho phần thu nhập lãi cho vay lên đến 256.536 triệu đồng,đạt tốc độ 39,14%. Thu nhập ngoài lãi cũng góp phần không nhỏ vào thu nhập, với thu nhập ngoài lãi của năm 2009 là 85.877 triệu đồng tăng 13.572 triệu đồng so với năm 2008 với tốc độ là 18,77%.
- Tổng chi phí của NH tăng trong năm 2009 chủ yếu là do chi phí nguồn vốn huy động Năm 2009, tổng chi phí tăng lên với tốc độ 68,81% so với năm 2008 do NH huy động được nguồn vốn lớn trong dân cư để đẩy mạnh cho vay và đáp ứng tốt cho nhu cầu thanh khoản. Chi phí ngoài lãi cũng tăng cao trong năm 2009 so với năm 2008, chi phí tăng lên như vậy là do các chi phí về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chi cho nhân viên và chi khác cũng tăng trong năm 2009.
- Lợi nhuận trước thuế là kết quả kinh doanh cuả NH được tính từ chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra. Qua năm 2009 thu nhập của NH tăng cao so với năm 2008 bên cạnh đó chi phí cũng tăng cao nhưng vẫn đem lại cho VietinBank ĐN khoản lợi nhuận tăng cao. Năm 2009 lợi nhuận trước thuế của NH là 57.319 triệu đồng, tăng 9.553 triệu đồng so với năm 2008, với tốc độ tăng trưởng là 20%
Tóm lại: Hoạt động kinh doanh cuả Chi nhánh VietinBank ĐN đã đạt được những kết quả nhất định, đáng tự hào là một trong những NH hàng đầu trong địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đây là nhờ vào những đóng góp của tập thể, nhờ vào sự
cố gắng làm việc, tinh thần đoàn kết của đội ngũ nhân viên và sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám Đốc. Tuy nhiên, việc gia nhập WTO đã đem đến cho NH nhiều điều đáng lưu tâm nhất là vấn đề cạnh tranh do đó NH cần có những chính sách cụ thể và nhanh chóng để càng ngày càng phát triển hơn nữa
2.2. Tình hình triển khai các dịch vụ E - Banking tại VietinBank ĐN:
2..2.1 Tình hình chung về triển khai dịch vụ E-Banking tại VietinBank ĐN:
Đến nay các dịch vụ E-Banking mà VietinBank ĐN đã cung cấp bao gồm: thẻ thanh toán, máy ATM, điểm chấp nhận thanh toán (POS), Internet Banking, SMS Banking
Bảng 2.4: Tình hình triển khai E- Banking tại VietinBank ĐN
Loại hình dịch vụ | ĐVT | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Tổng cộng |
1. Thẻ E-Partner | thẻ | 10.729 | 14.920 | 9588 | 35.237 |
2. Thẻ VISA | thẻ | 50 | 66 | 70 | 186 |
2. Máy ATM | máy | 14 | 0 | 5 | 19 |
3.Máy POS | máy | 43 | 3 | 12 | 58 |
4. Internet Banking | KH | 0 | 1192 | 3872 | 5067 |
5. SMS Banking | KH | 0 | 3362 | 3895 | 7257 |
Nhìn chung là tình hình triển khai dịch vụ E-Banking tại Vietinbank tăng trưởng qua các năm. Trong năm 2008, NHNN bắt đầu triển khai đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2010, bước đầu tiên đã triển khai kế hoạch tất cả
các đơn vị hành chính sự nghiệp phải chi lương qua thẻ, nhờ vâỵ dịch vụ E-
banking của các NHTM nói chung và của VietinBank nói riêng có bước phát triển đáng kể, số lượng thẻ VietinBank phát hành tăng nhảy vọt. Qua năm 2009 số lượng thẻ phát hành được có giảm đi so với năm 2009, có thể là do thay đổi thương hiệu vietinbank vào giữa năm 2008. Đến năm 2008, Vietinbank ĐN mới bắt đầu triển khaidịch vụ Internet Banking và SMS Banking, tuy mới qua 2 năm triển khai nhưng Vietinbank ĐN đã có những kết quả đáng kể.
- Tình hình triển khai dịch vụ E-Banking tại VietinBank ĐN:
- Tình hình về dịch vụ thẻ:
- Những loại thẻ VietinBank phát hành bao gồm:
- Tình hình về dịch vụ thẻ:
- Tình hình triển khai dịch vụ E-Banking tại VietinBank ĐN:
Thẻ Ghi nợ E-Partner:
Thẻ Ghi nợ E-Partner của VietinBank đa dạng hóa theo từng loại khách hàng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khác nhau của nhiều loại khách hàng khác nhau về những tiện ích của một chiếc thẻ Ghi nợ. Thẻ E-Partner của VietinBank có các loại: C- Card, S-Card, G-Card, Pink Card và thẻ E-partner 12 Con Giáp.
- Vấn tin tài khoản ATM trực tuyến trên Internet
- Nạp tiền cho thuê bao trả trước của các mạng di động bằng dịch vụ VnTopup
- Nhanh chóng, thuận tiện với các tiện ích của SMS Banking (Chuyển khoản qua tin nhắn, thông báo biến động số dư, sao kê tài khoản, xem thông tin về lãi suất, tỷ giá ngoại hối...)
- Nhận tiền kiều hối từ nước ngoài gửi vào tài khoản thẻ E-Partner
- Gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn trên ATM
- Nộp thuế, thanh toán hoá đơn điện thoại, điện lực trực tuyến trên ATM
- Thanh toán vé tàu với công ty đường sắt Sài Gòn, công ty đường sắt Hà Nội
- Tìm máy ATM nhanh chóng, thuận tiện qua hệ thống tin nhắn 977
- Nhận lương, thu nhập từ công ty và các giao dịch chuyển khoản khác
Mạng lưới giao dịch:
- Mạng lưới giao dịch rộng khắp với hơn 150 chi nhánh, 800 điểm giao dịch và 01 Sở Giao dịch trên toàn quốc
- Giao dịch tức thời, tiện lợi với 800 máy ATM và gần 3000 điểm chấp nhận thẻ của VietinBank trên toàn quốc
- Thực hiện giao dịch trên hệ thống ATM và POS của các ngân hàng thành viên liên minh Banknetvn (BIDV, Agribank, ABBank, Saigonbank, Habubank) và Smartlink (Vietcombank, Techcombank và hơn 20 ngân hàng khác)
Bảng 2.5: Các loại thẻ Ghi nợ E- Partner của Vietinbank
Chỉ tiêu | S- Card | C- Card | G-Card | Pink Card | 12 Con |
Giáp | |||||
Đối tượng KH hướng đến | HS- SV | Cán bộ nhân viên công ty, DN | Mang đến dịch vụ sang trọng, vượt trội | Phái đẹp | Giành cho mọi người |
Số dư ban đầu | Không | Không | Không | Không | Không |
Miễn phí hầu hết các giao dịch của chủ thẻ trên ATM | Có | Có | Có | Có | Có |
Rút tiền tại quầy tối đa (triệu đông) | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
Chuyển khoản tối đa tại ATM (triệu đông) | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Tham gia chương trình tích điểm thưởng | Có | Có | Có | Có | Có |
Ưu đãi đặc biệt | Tặng miễn phí bảo hiểm tai nạn con người với giá trị 5 triệu đồng trong năm đầu tiên | Dịch vụ chăm sóc KH V.I.P | Lãi suất cạnh tranh trên TK Thẻ,tặng 06 tháng báo “Cẩm nang mua sắm Lady” | ||
Biểu phí sử dụng | xem phụ lục 1 | xem phụ lục 1 | xem phụ lục 1 | xem phụ lục 1 | xem phụ lục 1 |
Nguồn: website của Vietibank www.vietinbank.vn
Thẻ t椃Ān dụng quốc tế:
Vietinbank đăng kí thương hiệu và phát hành thẻ TDQT mang nhãn hiệu Cremium Visa và Cremium MasterCard, sử dụng trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Khách hàng sử dụng thẻ Cremium Visa được in ảnh trên thẻ
- Thẻ Chuẩn
+ Hạn mức: min: 10 triêụ , max: 50 triêụ
+ Thời hạn sử dụng: 2 năm, sau 02 năm KH có thể gia hạn thẻ
- Thẻ Vàng
+ Hạn mức: trên 50 triêụ
+ Thời hạn sử dụng: 2 năm, sau 02 năm KH có thể gia hạn thẻ
- Thẻ Xanh
+ Hạn mức: dưới 10 triệu
+ Thời hạn sử dụng: 2 năm, sau 02 năm KH có thể gia hạn thẻ
- Thẻ TDQT Cremium Visa & MasterCard là phương tiện thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ và rút tiền mặt tại các ATM hoặc các điểm ứng tiền mặt (có biểu tượng Visa & MasterCard)
- Sử dụng thẻ để chi tiêu trước, trả tiền sau, hoàn toàn không bị tính lãi đối với giao dịch thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ nếu KH hoàn trả toàn bộ dư nợ trên sao kê cho ngân hàng đúng hạn.
- Cơ chế thanh toán linh hoạt: thanh toán toàn bộ hoặc số tiền tối thiểu 20% trên sao kê, giúp đầu tư hiệu quả cho tiền bạc của quý khách hàng.
- Thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại hơn 9000 đại lý chấp nhận thẻ tại Việt Nam và hơn 25 triệu đại lý chấp nhận thẻ trên toàn thế giới
- Rút tiền mặt tại 1 triệu điểm rút tiền mặt, hơn 500.000 máy giao dịch tự động (ATM) trên toàn thế giới và hơn 6.000 ATM tại Việt Nam hoạt động 24hx7 ngày
- Tận hưởng các chương trình giảm giá, khuyến mãi thường xuyên của các đơn vị chấp nhận thẻ trên phạm vi toàn cầu
- Thực hiện giao dịch bằng bất kỳ loại tiền tệ nào trên thế giới
Lợi ích khắp toàn cầu:
- Giảm rủi ro mang theo tiền mặt
- Quản lý kế hoạch chi tiêu cá nhân dễ dàng qua các sao kê giao dịch hàng tháng
- Được vay, hỗ trợ tài chính kịp thời từ ngân hàng đặc biệt khi đi công tác, theo học xa nhà, hoặc du học ở nước ngoài
- Dễ dàng đặt tour du lịch, khách sạn, và nhà hàng
- Tham gia thương mại điện tử, mua sắm hàng hoá dịch vụ qua mạng Internet
- Thay thế hiệu quả các khoản tạm ứng, công tác phí bằng tiền mặt của cơ quan cho cán bộ khi đi công tác.
- Sở hữu phương tiện thanh toán uy tín và hiện đại
- Thời gian thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác và an toàn………
Dịch vụ ưu đãi vượt trội:
- Tặng Bảo hiểm y tế toàn cầu cho chủ thẻ ngay khi phát hành thẻ với giá trị bảo hiểm 5.000 USD cho thẻ Vàng và 1.000 USD cho thẻ chuẩn.
- Tham gia chương trình tích điểm thưởng Loyalty khi chủ thẻ thực hiện thanh toán bằng thẻ TDQT Cremium với mức quy đổi là 10.000đ giao dịch
= 1 điểm thưởng; Chi tiêu càng nhiều, điểm thưởng càng lớn, giá trị quà tặng càng cao.
- Dịch vụ SMS - Banking: Mọi lúc mọi nơi Quý khách sẽ hoàn toàn kiểm soát được tất cả khoản chi tiêu, thanh toán phát sinh trên tài khoản thẻ của mình với tin nhắn được thông báo tới số điện thoại mà Quý khách đăng ký sử dụng dịch vụ.
- Phí dịch vụ sử dụng thẻ ưu đãi
- Hưởng lãi suất kỳ hạn 12 tháng đối với số tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ.
- Nhiều chương trình quà tặng cực kỳ hấp dẫn cho khách hàng có giá trị giao dịch bằng thẻ trong tháng cao
- Dịch vụ thông tin khách hàng hoàn hảo: sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chương trình khuyến mãi, thông tin tài khoản, thông tin tỷ giá, lãi suất…
Phí sử dụng thẻ Tín dụng quốc tế (xem phụ lục 2)
2.2.2.1.2. Tình hình triển khai
- Thẻ t椃Ān dụng quốc tế:
VietinBank thực hiện kết nối với hệ thốngVisa/ Master Card vào năm 2006, đến nay số lượng thẻ phát hành được như sau:
Bảng 2.6: Kết quả về phát hành thẻ Tín dụng quốc tế của VietinBank ĐN
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Tổng cộng |
Thẻ Cremium Visa/ Cremium Master | Thẻ | 2 | 50 | 66 | 70 | 188 |
Nguồn: Số liệu phòng Tổng hợp NHTMCPCT ĐN
Nhận xét: qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng thẻ Visa/ Master của ngân hàng tăng trưởng khá đều. Năm 2006 vì ngân hàng thực hiện kết nối với hệ thống Visa/Master vào cuối năm nên số lượng thẻ phát hành được chỉ có 2 nhưng qua năm 2007 số lượng thẻ đã tăng vọt lên 50 thẻ. Qua năm 2008, 2009 lượng tăng đều đặn, điều này sẽ giúp ngân hàng dự đoán được nhu cầu sử dụng thẻ của khách
hàng trong tương lai, từ đó vạch ra những chính sách phù hợp tạo ra sự phát triển bền vững về lĩnh vực thẻ này;
Thẻ Ghi nợ E-Partner:
Khoảng năm 2001 thì thẻ ATM của Incombank được đa dạng thành G- Card, C- Card, S- Card, nhằm thu hút khách hàng vì tính đa dạng hoá sản phẩm theo khách hàng, làm khách hàng nhận thấy sự phục vụ cá biệt cho họ. Vào tháng 8.2006 thương hiệu E- Partner của Incombank được triển khai. Đến năm 2008 thương hiệu Vietinbank được thay thế cho Incombank, thì thẻ E- Partner của VietinBank được biết đến với một chiếc thẻ Ghi nợ có thể rút tiền mặt, làm thẻ thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ cùng với nhiều tiện ích và nhiều chương trình khuyến mãi đặc biệt
Bảng 2.7: Tình hình phát hành thẻ Ghi nợ E –Partner của Vietinbank ĐN
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Tổng cộng |
E –partner | Thẻ | 10.729 | 14.920 | 9588 | 35.237 |
Nguồn: Số liệu phòng Tổng hợp NHTMCPCT ĐN
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy năm 2008 có bước nhảy vọt về số lượng thẻ Ghi nợ phát hành so với năm 2007. Số thẻ phát hành được trong năm 2008 là 14.920 thẻ, tăng 4191, chiếm tỉ lệ là 39,06%. Tuy nhiên qua năm 2009 việc đổi tên giao dịch quốc tế từ Incombank thành VietinBank vào giữa năm 2008 cùng với nhiều yếu tố khác làm cho doanh số phát hành thẻ của Ngân hàng giảm còn 9588 thẻ, giảm 5332 thẻ, tỉ lệ 35,73%. Tuy nhiên số thẻ phát hành được cũng khá lớn với tỉ lệ số thẻ c ó giao dịch hàng tháng cao, cùng với sự haì lòng của khách hàng đối với thẻ Ghi nợ E-Partner của Vietinbank, điều này được thể hiện trong những số liệu và phân tích tiếp sau đây
Bảng 2.8: Cơ cấu khách hàng sử dụng thẻ E- Partner của VIETINBANK ĐN
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Tổng cộng | ||||
Số lượng | tỉ trọng % | số lượng | tỉ trọng % | số lượng | tỉ trọng % | số lượng | tỉ trọng % | ||
Tổng số thẻ đã phát hành | thẻ | 10.729 | 14.920 | 9588 | 35.237 | 100 | |||
Chia theo KH | |||||||||
+ KH là HS, SV | KH | 4.047 | 37,72 | 5.261 | 35,26 | 3.750 | 39,11 | 13.058 | 37,06 |
+ Kh là cán bộ hưu trí | KH | 18 | 0,17 | 145 | 0,97 | 126 | 1,3 | 289 | 0,82 |
+ KH đang đi làm | KH | 5.892 | 54,91 | 5.270 | 35,32 | 5.032 | 52,48 | 16.194 | 45,96 |
+ KH khác | KH | 772 | 7,20 | 4.244 | 28,45 | 680 | 7,11 | 5.696 | 16,16 |
Bình quân số thẻ ATM có thực hiện GD/tháng | GD | 8.143 | 75,90 | 13.765 | 92,26 | 8.696 | 90,70 |
Nguồn: Số liệu từ phòng Tổng hợp NHTMCP CT ĐN
Qua bảng số liệu trên ta có thể minh họa cơ cấu khách hàng sử dụng thẻ E- Partner qua biếu đồ sau:
Biểu 2.1 : Cơ câú khách hàng sử dụng thẻ E- Partner
Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho ta một số nhận xét sau:
- Qua bảng số liệu và các biểu đồ trên ta có thể thấy tỉ trọng khách hàng là HS, SV và những người đang đi làm luôn chiếm ưu thế
- KH là HS, SV biến động tăng giảm không ổn định qua các năm. Năm 2007 số lượng thẻ phát hành cho loại KH này là 4.047 thẻ, chiếm tỉ trọng 37,72%; năm 2008 số thẻ phát hành tăng lên 5261 thẻ, tỉ trọng là 35,26%; tăng 1.214 thẻ so với năm 2007, tốc độ 30%, một độ tăng khá lớn. Qua năm 2009 số thẻ phát hành là 3.750 thẻ, chiếm tỉ trọng 39,11%, giảm 1511 thẻ, tốc độ 28,72%. Có sự giảm sút này có một phần là do ảnh hưởng của việc thay đổi thương hiệu giao dịch quốc tế từ Incombank sang VietinBank.
- KH chiếm tỉ trọng cao nữa đó là những người đang đi làm. Số thẻ phát hành cho loại KH này vào năm 2007 là 5.892 thẻ, chiếm tỉ trọng 54,91%, năm 2008 số thẻ phát hành là 5.270 tỉ trọng là 35,32%, năm 2009 số thẻ phát hành được là 5.032 chiếm tỉ trọng là 52,48%. Nhìn chung số thẻ phát hành qua 3 năm là giảm nhưng số lượng không đáng kể. Như đã nói ở trên việc thay đổi thương hiệu VietinBank
ảnh hưởng lớn đến hình ảnh trong lòng công chúng, thậm chí công chúng chưa thể nhận ra được VietinBank chính là NH Công Thương cũ, do đó số lượgn thẻ phát hành giảm đi là điều dễ hiểu, nhưng lượng giảm lại rất ít, qua năm 2009 tỉ trọng thẻ phát hành cho loại KH này lại tăng vọt từ 35,32% lên đến 52,48%, cho thấy sự nỗ lực lớn của những cán bộ làm công tác phát hành thẻ, truyền thông và marketing.
- Nhóm KH khác chiếm tỉ trọng tương đối thấp. Tính trong 3 năm chỉ chíêm 16,16% trong tổng số thẻ phát hành . Nhóm KH này bao gồm: những người nội trợ, những ngưòi đang thất nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, KH doanh nghiệp và các KH vãng lai khác...Những người này thường ít có nhu cầu giao dịch với NH nên số lượng thẻ phát hành cũng không cao. Tuy nhiên NH cũng nên chú trọng đến KH là những hộ kinh doanh cá thể và KH doanh nghiệp.\
- Nhóm KH chiếm tỉ trọng thấp nhất đó là KH là cán bộ hưu trí. Có lẽ những KH nằm trong nhóm này ngại giao dịch với công nghệ hiện đại
- Tỉ lệ thẻ có thực hiện giao dịch hàng tháng trên số thẻ phát hành của VietinBank rất cao. Qua 3 năm đều đạt trên 75%, đặc biệt năm 2008 và 2009 tỉ lệ thẻ có giao dịch trên tháng đều trên 90%, cho thấy chất lượng phát hành thẻ của VietinBank rất tốt, không mang tính chất chỉ dựa trên doanh số mở thẻ mà còn cho thấy thẻ mở ra là có giao dịch, KH có sử dụng chứ không chạy đua doanh số mở thẻ.
Ta có bảng số liệu số doanh nghiệp chi lương qua thẻ và số thẻ phát hành để trả lương như sau:
Bảng 2.9: Số DN và số Thẻ ghi nợ phát hành để chi lương của Vietinbank
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 |
Số DN kí HĐ chi lương qua thẻ | DN | 45 | 120 | 88 |
Tổng số thẻ phát hành để chi lương | Thẻ | 1.965 | 4.890 | 4.146 |
Nguồn: số liệu phòng Tổng Hợp NHTMCP Công Thương ĐN
Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2007 số DN kí HĐ chi lương qua thẻ là 45 DN, năm 2008 số lượng tăng vọt lên là 120 DN, tăng 75 DN so với năm 2007, tốc độ 166,67%. Năm 2009 số DN kí HĐ là 147 DN, tăng 27 DN so với năm 2008 tốc độ 22,5%. Năm 2008 khi NHNN triển khai đề án thanh toán không dùng tiền mặt với
kế hoạch chi lương qua thẻ, VietinBank đã khá thành công trong việc mở thẻ cho KH khối hành chính sự nghiệp, với tốc độ tăng trưởng nhảy vọt về số DN kí HĐ chi lương qua thẻ 166,67%. Năm 2009 số doanh nghiệp kí HĐ có tăng tuy nhiên tăng chậm lại. Điều này cho thấy sự nhanh nhẹn bắt kịp nắm bắt những chủ trương của Nhà nước của đội ngũ cán bộ nhân viên của VietinBank
Tình hình sử dụng máy ATM:
- Các giao dịch trên máy ATM c甃ऀa VietinBank
Gửi tiền
Rút tiền
Tra cứu thông tin tài khoản
Thông tin Ngân hàng: chứng khoán, tỉ giá, lãi suất
In sao kê giao dịch
Đổi PIN
Nhận tiền và chuyển khoản
Thực hiện dịch vụ thanh toán hóa đơn( điện thoại, nước, bảo hiểm)
Mua các loại thẻ cào (di động, internet)
Chuyển lương
Dịch vụ đăng quảng cáo cho Doanh nghiệp
Máy ATM c甃ऀa VietinBank chấp nhận các loại thẻ sau:
Thẻ ghi nợ E-Partner: S-Card, G-Card, C-Card, Pink Card, 12 Con Giáp
Thẻ VISA/MASTER Card
Thẻ của các ngân hàng thành viên liên minh Banknetvn (BIDV, Agribank, ABBank, Saigonbank, Habubank) và Smartlink (Vietcombank, Techcombank và hơn 20 ngân hàng khác)
Số lượng máy ATM c甃ऀa VietinBank chi nhánh ĐN trên dịa bàn thành phố ĐN:
Bảng 2.10: Địa điểm đặt máy ATM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
ST T | Địa chỉ | SL máy | Chi nhánh | Hoạt động |
1 | VietinBank Đà Nẵng, 172 Nguyễn Văn Linh | 4 | Đà Nẵng | 24/24h |
2 | Phòng Giao dịch Hải Châu, 36 Trần Quốc Toản | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
3 | VietinBank Ngũ Hành Sơn, 49 Ngũ Hành Sơn | 1 | Ngũ Hành Sơn | 24/24h |
4 | Điểm giao dịch VietinBank Đà Nẵng, 324 Hùng Vương | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
5 | Điểm giao dịch VietinBank Đà Nẵng, 12 Phan Chu Trinh | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
6 | Siêu thị Đà Nẵng, Đường Điện Biên Phủ, Thanh Khê | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
7 | VietinBank Liên Chiểu, 381 Nguyễn Lương Bằng, phường Hoà Khánh, Q..Liên Chiểu | 2 | Liên Chiểu | 24/24h |
8 | 285A Cách mạng tháng 8, TP Đà Nẵng | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
9 | Khách sạn Đà Nẵng, số 1-3 Đống Đa, TP Đà Nẵng | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
10 | Đại học kỹ thuật Đà Nẵng, 54 Nguyễn Lương Bằng | 1 | Liên Chiểu | 24/24h |
ST T | Địa chỉ | SL máy | Chi nhánh | Hoạt động |
11 | Bệnh viện C, số 122 Hải Phòng | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
12 | Điểm GD mẫu, 163 Lê Duẩn | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
13 | Xí nghiệp đầu máy Đà Nẵng, 93 Trần Văn Cao | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
14 | Kho bạc Ngũ Hành Sơn,490 Lê Văn Hiến, Ngũ Hành Sơn | 1 | Ngũ Hành Sơn | 24/24h |
15 | Công ty TNHH Metro-Cash & Carry Việt Nam, đường CMT8, P.Khuê Trung, Q.Cẩm Lệ, TP Đà nẵng | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
16 | Trường Cao đẳng Công nghệ, 48 Cao Thắng, P.Thanh Bình, Q.HảI Châu, TP Đà Nẵng | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
17 | Khách sạn Green Plaza, 223 Trần Phú, P.Phước Ninh, Q.Hải Châu, TP Đà Nẵn | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
18 | PGD mẫu ICB Ngũ Hành Sơn, số 85 Hoàng Diệu, Q.Hải Châu - TP Đà Nẵng | 1 | Ngũ Hành Sơn | 24/24h |
19 | KCN Hoà Khánh | 1 | Liên Chiểu | 24/24h |
20 | Bưu điện Đà Nẵng - 01 Lê Duẩn | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
ST T | Địa chỉ | SL máy | Chi nhánh | Hoạt động |
21 | Ga Đà Nẵng - 202 Hải Phòng | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
22 | Trường ĐH sư phạm Đà Nẵng - 459 Tôn Đức Thắng | 1 | Đà Nẵng | 24/24h |
23 | Trường CĐ CNTT hữu nghị Việt - Hàn, phường Hoà Quý, Quận Ngũ Hành Sơn | 1 | Ngũ Hành Sơn | 24/24h |
Nguồn: website của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam www.vietinbank.vn
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy máy ATM của VietinBank được đặt ở những nơi khá phù hợp, tập trung nhiều người dân sống, mua sắm và làm việc. Hầu hết tập trung ở những nơi có nhiều người dân có hiểu biết về lợi ích của ATM như trường học, nhà ga, khách sạn,...Qua kháo sát thực tế máy ATM của VietinBank đặt ở những địa điểm dễ thấy, thuận tiện, công tác bảo trì sửa chữa máy khá tốt.
Tuy nhiên số lượng máy ATM của VietinBank chưa nhiều, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Ở trung tâm thành phố thì có nhiều mà ở các quận như Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu...lại quá ít, trong khi đó hiện nay thì dân cư và học sinh sinh viên ở các quận này càng ngày càng đông. Số lượng máy ít sẽ làm giảm sự hài lòng của KH.
- . Tình hình sử dụng máy POS:
Tiện 椃Āch c甃ऀa máy POS:
Các máy cà thẻ được triển khai tại nhiều siêu thị, cửa hàng, nhà sách, bệnh viện... để chấp nhận cho KH sử dụng Thẻ thanh toán( thẻ E-Partner hay thẻ Visa) thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc cần ứng tiền mặt (triển khai riêng ở một số điểm).
Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng doanh số giao dịch, do:
+ Thanh toán qua thẻ giúp thu hút nhiều đối tượng KH (đặc biệt KH hay ra nước ngoài)
+ KH có xu hướng mua sắm nhiều hơn do không bị hạn chế bởi số tiền mặt mang theo
Nâng cao hình ảnh, vị thế của cửa hàng và thể hiện khả năng đem lại dịch vụ hiện đại hơn, tiện lợi hơn cho KH
Có cơ hội tham gia vào các chương trình khuyến mãi của VietinBank
Được cung cấp miễn phí trang thiết bị và hóa đơn thanh toán thẻ
Được hỗ trợ miễn phí về đào tạo nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ
Giảm chi phí và thời gian quản lý tiền mặt, tiện dụng, an toàn hơn so với thanh toán bằng tiền mặt
- Tiết kiệm thời gian giao dịch cho cửa hàng bạn cũng như cho KH
Đối với chủ thẻ
Không thu phí khi thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
An toàn khi mua sắm với việc quản lý rủi ro bằng mã PIN
Ứng tiền mặt tại các điểm chấp nhận thẻ
Thể hiện sự năng động, đem lại cho bạn hình ảnh của một con người hiện đại trong thời đại kỹ thuật công nghệ cao.
Đáp ứng mọi nhu cầu mua sắm hằng ngày của bạn và giúp bạn tiếp cận với đa dạng các dịch vụ thanh toán như rút tiền, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ Ngân hàng Công Thương trên toàn quốc.
Tiết kiệm thời gian dành cho việc thanh toán.
Giảm thiểu rủi ro cầm, giữ và chi tiêu bằng tiền mặt.
Số lượng máy POS c甃ऀa VietinBank ĐN trên địa bàn thành phố ĐN:
Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Tổng | |
Số lượng máy POS | 43 | 3 | 12 | 58 |
Nhận xét:
Số lượng máy POS của VietinBank ĐN trên địa bàn thành phố hiện tại là 58 máy. Nhìn chung số lượng máy POS của VietinBank khá nhiều so với các Ngân hàng khác trên địa bàn ĐN. Máy POS của VietinBank hiện tại là những máy loại sử dụng bằng đường dây điện thoại cố định, khách hàng sử dụng thanh toán bằng máy cà thẻ không bị tính phí. Máy POS của VietinBank nhìn chung được đạt ở những nơi mua sắm, thanh toán như nhà hàng ăn uống, siêu thị, đại lí vé máy bay, các cửa hàng lưu niệm...Thuận tiện cho việc thanh toán mà không dùng tiền mặt, với công nghệ hiện đại giúp bảo mật tốt.
Tuy nhiên việc thay đổi thương hiệu Incombank thành VietinBank vào năm 2008 và cũng do thói quen sử dụng tiền mặt của người dân thành phố Đà Nẵng nên lượng khách hàng biết và sử dụng POS của Ngân hàng còn hạn chế.
- Tình hình về dịch vụ Internet Banking và SMS Banking:
Giới thiệu về Internet Banking và SMS Banking của VietinBank:
Internet Banking: Là một phương thức giao dịch với VietinBank qua mạng internet. Chỉ cần một máy tính có nối mạng internet và mã truy nhập do ngân hàng cung cấp và truy cập vào website: www.vietinbank.vn và thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng
SMS Banking: Là phương thức giao dịch với VietinBank thông qua các tin nhắn SMS. Chỉ cần soạn tin nhắn SMS theo cú pháp quy định rồi gửi tới tổng đài của VietinBank 8149.
Biểu phí sử dụng dịch vụ Internet Banking và SMS Banking (xem phụ lục 3)
- Các dịch vụ được sử dụng qua SMS Banking :
Dịch vụ SMS Banking hướng tới phục vụ tất cả các Quý khách đang sử dụng thuê bao của Vinaphone, Mobifone, Viettel, S-phone, EVNTelecom, Beeline, Vietnam Mobile.
Các Quý khách đã có tài khoản tại VietinBank và đã đăng ký sử dụng dịch vụ SMS Banking của VietinBank có thể sử dụng các tiện ích:
- Vấn tin số dư tài khoản: Chỉ cần soạn tin nhắn theo cú pháp CTG SD gửi 8149 ngay lập tức khách hàng sẽ nhận được tin nhắn của tổng đài với nội dung báo số dư trong tài khoản ngân hàng hiện tại
- Sao kê chi tiết 5 giao dịch gần nhất: với cú pháp CTG GD gửi 8149, khách hàng sẽ nhận được chi tiết 5 giao dịch gần nhất đã giao dịch trên máy ATM
- Nhận thông báo biến động số dư tài khoản Quý khách sẽ nhận được thông báo từ VietinBank ngay khi có biến động số dư tài khoản ATM và tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại VietinBank thông qua tin nhắn SMS
- Chuyển khoản ATM trong hệ thống VietinBank – SMS CK: là tiện ích cho phép Quý khách thực hiện chuyển khoản từ tài khoản ATM đến tài khoản ATM trong hệ thống VietinBank qua tin nhắn SMS.
Với SMS CK, Quý khách có thể thực hiện chuyển khoản mọi lúc, mọi nơi, đơn giản chỉ với 2 tin nhắn SMS.
*Tra cứu thông tin ngân hàng: giúp khách hàng biết được các thông tin ngân hàng như lãi suất, tỉ giá...
- Tra cứu thông tin trợ giúp: trợ giúp khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ SMS Banking.
Các Quý khách chưa có tài khoản mở tại VietinBank và chưa đăng ký sử dụng dịch vụ SMS Banking của VietinBank có thể sử dụng các tiện ích:
- Tra cứu tỉ giá ngoại tệ
- Tra cứu lãi suất ngân hàng
- Tra cứu các thông tin trợ giúp
Đặc biệt VietinBank còn cung cấp dịch vụ VNTopup, là dịch vụ cho phép chủ thẻ E-Partner trích tiền từ tài khoản ATM để nạp tiền trực tiếp vào tài khoản điện thoại di động trả trước của mình mà không cần dùng thẻ cào hay mã số nạp tiền.
Việc nạp tiền được thực hiện hoàn toàn đơn giản, an toàn và nhanh chóng ở mọi lúc, mọi nơi chỉ bằng một tin nhắn theo cú pháp quy định và gửi đến số 8049. Chỉ vài giây sau, tài khoản điện thoại của khách hàng sẽ được nạp số tiền theo yêu cầu. Ngoài việc có thể tự nạp tiền cho thuê bao di động của chính mình, chủ thẻ E- Partner còn có thể sử dụng dịch vụ VnTopup để nạp tiền cho các thuê bao di động trả trước khác của các mạng viễn thông khác nhau. Hiện nay, dịch vụ VnTopup được áp dụng cho tất cả các thuê bao trả trước của các mạng viễn thông di động hiện có tại Việt Nam: Vinaphone, Mobifone, Viettel, S-fone và EVNTelecom, Beeline, VietNam mobile.
Các dịch vụ được sử dụng qua Internet Banking:
- Đối với khách hàng là cá nhân:
Khi đã đăng kí sử dụng dịch vụ Internet Banking, khách hàng sẽ cung cấp cho khách hàng mật khẩu để truy nhập vào website: www.vietinbank.vn sau đó thực hiện đăng nhập vào mục Internet Banking phía bên góc trái phía trên của giao diện. Khách hàng có thể sử dụng các tiện ích sau: đổi pin, thay đổi email, vấn tin tóm tắt/chi tiết tài khoản, yêu cầu sao kê, vấn tin lịch sử giao dịch, vấn tin nhật kí hoạt động Ngân hàng điện tử.
Vietinbank at home đáp ứng nhu cầu của khách hàng về dịch vụ thanh toán trực tuyến, đồng thời gia tăng giá trị, tiện ích cho thẻ ghi nợ E-partner, Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – VietinBank đã phối hợp với đối tác OnePay để triển khai thêm một hình thức thanh toán mới - thanh toán trực tuyến bằng thẻ E-partner. Với dịch vụ mới này, giờ đây gần 3 triệu chủ thẻ E-partner của VietinBank có thể sử dụng số tiền có trong tài khoản thẻ để mua hàng hoặc trả phí tại các website thương mại điện tử có liên kết thanh toán trực tuyến với VietinBank. Bên cạnh đó, dịch vụ thanh toán trực tuyến với các chức năng dành cho “người bán” sẽ hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bán hàng trực tuyến và rút ngắn quy trình thanh toán, giao nhận hàng hóa như quản lý đơn hàng, tích hợp website bán hàng, quản trị các phương thức vận chuyển…
Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Đối với khách hàng là doanh nghiệp dịch vụ Internet Banking của VietinBank cung cấp các tiện ích sau: đăng nhập, thoát khỏi chương trình, thay đổi mật khẩu, danh mục tài khoản, danh mục tài khỏan tiền gửi thanh tóan, danh mục tài khỏan tiền gửi kì hạn, danh mục tài khỏan vay, chi tiết tài khoản tiền gửi thanh toán, chi tiết tài khoản tiền gửi kì hạn, chi tíêt tài khoản vay, yêu cầu sao kê, lịch sử giao dịch, chuyển tiền, hoàn trả khỏan vay, yêu cầu sổ séc, vấn tin trạng thái séc, ngừng thanh toán séc.
Đặc biệt Vietinbank cung cấp dịch vụ Vietinbank at Home( VBH) cho các tổ chức có : Tư cách pháp nhân, quyết định thành lập, Tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại hệ thống VietinBank, đăng ký sử dụng dịch vụ VBH và chấp thuận các Điều khoản, Điều kiện sử dụng dịch vụ VBH của VietinBank. Sử dụng VBH để có được các tiện ích sau:
- Vấn tin tài khoản: Cung cấp tóm tắt và chi tiết các tài khoản tiền gửi thanh toán (c甃ऀa đơn vị ch椃Ānh và đơn vị thành viên) đăng ký sử dụng dịch vụ VBH.
- Lịch sử giao dịch: Cung cấp và xuất dữ liệu lịch sử giao dịch (Sao kê tài khoản) của các tài khoản tiền gửi thanh toán (c甃ऀa đơn vị ch椃Ānh và đơn vị thành viên) đăng ký sử dụng dịch vụ VBH.
- Lệnh chi: Thực hiện giao dịch chuyển tiền bằng chứng từ điện tử qua chương trình VBH tới ngân hàng.
- Điện tra soát: Gửi yêu cầu đề nghị ngân hàng đính chính, hiệu chỉnh một hoặc nhiều thông tin của Lệnh chi đã được gửi thành công đến ngân hàng qua chương trình VBH.
- Các tiện ích khác:
- Báo cáo/ Thống kê giao dịch.
- In chứng từ (bản gốc và bản sao).
- Tra cứu/ tìm kiếm giao dịch.
- Tạo và gửi yêu cầu hỗ trợ đến ngân hàng
Tình hình triển khai Internet Banking và SMS Banking:
Điều kiện chung để sử dụng 2 dịch vụ này của VietinBank ĐN đó là khách hàng phải có tài khoản tại hệ thống VietinBank. Như vậy đây là loại hình dịch vụ dựa trên cơ sở sự phát triển thẻ Ghi nợ E-Partner và tham gia vào hệ thống thẻ Tín dụng quốc tế VISA/MASTER Card của VietinBank. Tuy mới triển khai các dịch vụ này vào năm 2008 nhưng nhờ thế mạnh sẵn có về lĩnh vực thẻ nên Ngân hàng cũng đã có những thành quả nhất định cho đến thời điểm hiện tại. Kết quả đạt được như sau
Bảng 2.11: Tình hình triển khai dịch vụ Internet Banking và SMS Banking
Chỉ tiêu | Năm 2008 | Năm 2009 | Chênh lệch | TỔNG CỘNG | ||
Số lượng | Tỉ lệ(%) | |||||
SMS Banking | KH | 3.362 | 3.895 | 533 | 15,85 | 7.257 |
Internet Banking | KH | 1.192 | 3.872 | 2.680 | 224,83 | 5.067 |
Nguồn: Số liệu phòng Tổng hợp NH TMCPCT ĐN
Nhận xét: Qua bảng số liệu ở trên ta có nhận xét sau:
- Số lượng KH sử dụng dịch vụ Internet Banking tăng đột biến qua năm 2009. Tổng kết năm 2009, số KH đăng kí sử dụng dịch vụ Internet Banking của NH là 3.872 KH tăng 2680 KH so với năm 2008, đạt tỉ lệ 224,83% so với năm 2008. Tuy nhiên năm 2008 ít hơn nhiều so với năm 2009 có một phần nguyên do là đến ngày 13/5/2008 thì VietinBank mới triển khai dịch vụ. Trong nửa năm mà NH đã thu hút được 1.192 KH. Sở dĩ dịch vụ này được sử dụng nhiều vì cảm giác an tòan cao hơn. Hơn nữa việc sử dụng internet đã quá quen thuộc với người dân, việc truy cập vào web còn giúp cho KH tìm hiểu thêm về NH cũng như những thông báo của NH. Internet Banking còn giúp cho KH giao dịch với NH ngay tại nhà, cơ quan làm việc mà không cần đến NH, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại. Vì vậy KH là DN hoặc nhân viên văn phòng chiếm phần đông trong loại hình dịch vụ này. Do vậy NH cần có chiến lược triển khai nhanh chóng nhiều tiện ích hơn nữa để phục vụ tốt hơn, và lôi kéo được nhiều KH hơn
- Số lượng KH của dịch vụ SMS Banking trong năm 2009 là 3.895 tăng 533 KH so với năm 2008, tốc độ 15,85%. Nhìn chung là có tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng như vậy là chưa cao. Vì có thể nói hiện tại, hầu như KH nào có sử dụng thẻ đều có sử dụng điện thoại di động, và dịch vụ này đã khá quen thuộc với người dân. Do vậy, NH cần đẩy mạnh hơn nữa công tác marketing để lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ.
Về cơ cấu sử dụng dịch vụ này ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.12: Cơ cấu KH sử dụng dịch vụ Internet Banking và SMS Banking
Chỉ tiêu | SMS Banking | Internet Banking | Tổng cộng | |||
Số lượng | Tỉ trọng % | Số lượng | Tỉ trọng % | Số lượng | Tỉ trọng % | |
Tổng số KH | 7.257 | 100 | 5.067 | 100 | 12.324 | 100 |
Kh là HS, SV | 1.721 | 23,71 | 1.000 | 19,73 | 2.721 | 22,08 |
Kh đang đi làm | 4.944 | 68,13 | 3.524 | 69,54 | 8.468 | 68,71 |
Kh hưu trí | 67 | 0,92 | 42 | 0,83 | 109 | 0,88 |
Kh khác | 525 | 7,24 | 501 | 9,90 | 1.026 | 8,33 |
Ta có các biểu đồ minh họa cho bảng số liệu trên
Biểu 2.2: Cơ cấu KH sử dụng dịch vụ SMS Banking
Biểu 2.3 Cơ cấu KH sử dụng Internet Banking
Nhận xét: Qua bảng số liệu và các biểu đồ trên có thể thấy:
Nhóm KH luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả 2 dịch vụ trên là những KH đang đi làm. Đa số họ là những người có trình đô,̣ nhanh tiếp thu cái mới, có cơ
hôị
tiếp xúc với các phương thức thanh toán hiêṇ
đại nên thấy được những tiêṇ
ích
khi sử dụng các dịch vụ E-banking. Đồng thời đây cũng là nhóm KH có nhu cầu giao dịch với NH lớn nhất nhưng lại bị hạn chế về thời gian để đi đến NH, vì vậy những dịch vụ NH trực tuyến sẽ thu hút được số lượng lớn KH đang đi làm. Số lượng KH này sử dụng dịch vụ Internet Banking và SMS Banking đều tăng qua 2 năm triển khai E -Banking. Xét tổng cộng cả 2 loại dịch vụ thì nhóm KH này chiếm tỷ trọng 68,71%.
- Nhóm KH học sinh, sinh viên chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong 2 loại hình dịch vụ trên. Xét tổng cộng cả 2 loại dịch vụ thì nhóm KH này chiếm tỷ trọng 22,08%.
Ta có thể thấy, đây là nhóm KH tiềm năng mà các dịch vụ E-banking của Vietinbank cần hướng tới, vì họ là những người trẻ, có trình đô ̣nên dễ dàng tiếp
thu những cái mới, dễ sử dụng, tiếp câṇ
với những công nghê ̣hiêṇ
đại hơn nữa họ
là đội ngũ tương lai của nhóm KH đi làm. Với thẻ liên kết sinh viên giữa VietinBank với các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn ĐN, số sinh viên có TK
và sử dụng thẻ là rất lớn. Đây là điều kiêṇ
để họ có thể sử dụng các tiêṇ
ích của E-
banking qua TK của mình. Vì vây, NH nên có các chương trình Marketing mới để khuyến khích nhiều hơn nữa số lượng học sinh, sinh viên sử dụng các dịch vụ SMS Banking và Internet Banking.
- Những KH khác bao gồm: nội trợ, hộ kinh doanh cá thể, KH doanh nghiệp và các KH vãng lai khác... Xét tổng cộng cả 2 loại dịch vụ thì nhóm KH này cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong số các KH sử dụng 2 loại dịch vụ trên, chỉ chiếm tỷ trọng
8,33%. Với những KH này thì các hô ̣ kinh doanh cá thể và các doanh nghiêp̣ cũng
là đối tượng KH tiềm năng để sử dụng 2 loại dịch vụ này. Vì họ rất hay có nhu cầu chuyển khoản lớn nhưng ngại đem tiền mặt đến NH để chuyển khoản vì sợ rủi ro.
Do đó với dịch vụ NH trực tuyến nếu họ biết đến các tiêṇ ích và tin vào tính an
toàn, bảo mâṭ của những dịch vụ trên thì chắc chắn họ sẽ tham gia sử dụng dịch vụ. Vì vậy, NH cũng nên chú trọng đến bộ phận KH này nhiều hơn.
- Nhóm KH chiếm tỷ trọng ít nhất là các cán bộ hưu trí chiếm 0,88% . KH nhóm này có tâm lí là sợ rủi ro, với những giao dịch không tận tay tận mặt với NH thế này làm họ ngại
Đánh gía chung về tình hình triển khai các dịch vụ E- Banking tại Vietinbank ĐN:
Những kết quả đạt được:
- Kết quả dịch vụ thẻ:
Đến nay số thẻ đã phát hành lũy kế của VietinBank là 54.717 thẻ, giả sử số dư tối thiểu của mỗi thẻ là 50.000 VNĐ thì thông qua dòng thẻ ghi nợ E-Partner VietinBank ĐN huy động được:
50.000VNĐ/thẻ x 54.717 thẻ = 2.735.850.000 VNĐ
Đó là chưa kể trong dòng thẻ E- Partner có loại thẻ Pink Card có số dư lên đến 200.000VNĐ, và thẻ G- Card với số dư tối thiểu lên đến 500.000VNĐ.
Trên thực tế theo thống kê của VietinBank ĐN thì số dư trên tài khoản thẻ trong 3 năm 2007-2009 là 74.768.000.000VNĐ. Bình quân số dư trên một tài khoản thẻ là
74.768.000.000 VNĐ : 35.237 THẺ = 2.121.860VNĐ
Cho thấy tuy số lượng thẻ phát hành của VietinBank ĐN so sánh ra thì chưa nhiều nhưng chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ khá tốt. Hoạt động thẻ góp phần không nhỏ vào nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Bên cạnh đó, lãi suất trả cho tài khoản thẻ thấp. Như vậy đây là một kênh huy động vốn mà NH cần chú ý hết sức. Trong thời gian này VietinBank đang có những chương trình khuyến mãi cho chủ thẻ như chương trình tích điểm thưởng ELO – SMART khi chủ thẻ thực hiện chi tiêu mua sắm, thanh toán bằng thẻ E-Partner (không bao gồm giao dịch rút tiền) với mức quy đổi 10.000đ giao dịch = 1 điểm thưởng để được nhận tiền hoặc quà tặng hấp dẫn. Trong quý 2 năm 2010 VietinBank đang đẩy mạnh việc phát hành thẻ qua chương trình phát hành thẻ miễn phí cho khách hàng. Ngoài là kênh huy động vốn, dịch vụ thẻ còn mang lại lợi nhuận không nhỏ cho NH trong phí dịch vụ thẻ, phí giao dịch, phí thường niên...Ngoài ra thẻ còn đẩy mạnh hoạt động của dịch vụ SMS Banking và Internet Banking.
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank ĐN doanh thu từ phí thẻ của chi nhánh như sau
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 |
Doanh thu phí thẻ | Trđ | 315,362 | 496,535 | 602 |
Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank ĐN
- Kết quả dịch vụ Internet Banking và SMS Banking:
Bảng 2.12: Kết quả kinh doanh dịch vụ Internet Banking và SMS Banking tại VietinBank ĐN
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2008 | Năm 2009 |
Doanh thu SMS Banking | Trđh | 169,127 | 907,134 |
Doanh thu Internet Banking | Trđ | 131,292 | 779,277 |
Tổng cộng | Trđ | 300,419 | 1.686,411 |
Số lượng giao dịch | GD | 13.447 | 21.771 |
Qua bảng số liệu trên có thể thấy doanh thu từ dịch vụ SMS Banking luôn lớn hơn. Vì số lượng KH sử dụng SMS Banking lớn hơn Internet Banking. Nguyên nhân là do dịch vụ Internet Banking của VietinBank hiện tại mới chỉ cung cấp dịch vụ Vấn tin Tài khoản, Xem Nhật ký các hoạt động Internet Banking, Vấn tin Lịch sử Giao dịch, thanh toán trực tuyến với các website thương mại điện tử có liên kết thanh toán trực tuyến với VietinBank chưa triển khai được các giao dịch chuyển tiền...Mà hiện tại thì số người dùng điện thoại di động lớn hơn nhiều so với số người sử dụng Internet. Nhưng nhìn chung là doanh thu 2 loại dịch vụ này có tốc độ tăng cao trong năm 2009, tức là sau khi triển khai dịch vụ được một năm. Nhìn vào bảng số liệu về số lượng KH của SMS Banking và Internet Banking qua năm 2009 tăng không nhiều so với năm 2008. Trong khi doanh thu SMS Banking của năm 2009 tăng 436,36% so với năm 2008, doanh thu Internet Banking của năm 2009 tăng 465,19% so với năm 2008. Chứng tỏ chất lượng hoạt động của 2 loại hình dịch vụ này của VietinBank là tốt. Với lượng giao dịch của KH trong năm 2008 là 13.447 giao dịch, số giao dịch của năm 2009 là 21.771 giao dịch, tăng 61,90% so với năm 2008.
Tóm lại: Ta có thể tập hợp các kết quả E-Banking của Vietinbank ĐN như sau
Bảng 2.13: Tổng kết kết quả dịch vụ E- Banking của VietinBank ĐN
Chỉ tiêu | ĐVT | Kết quả |
Số người sử dụng E-Banking | KH | 67041 |
Số dư tiền gửi huy động được trên tk thẻ | trđ | 74.768 |
Số Dư tiền gửi bình quân trên tk thẻ | trđ | 2,12186 |
Doanh thu SMS/Internet Banking | trđ | 1.986,83 |
Doanh thu từ phí thẻ | trđ | 1.413,897 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy tuy dịch vụ E-Banking VietinBank ĐN mới triển khai nhưng đã đạt được những kết quả đáng kể, trong tương lai khi dịch vụ này càng phổ biến hơn đối với KH của Vietinbank và khi NH ngày càng hoàn thiện triển khai các dịch vụ khác của E –Banking thì kết quả còn cao hơn nhiều. Nhưng kết quả này cho thấy sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ nhân viên và sự chỉ đạo quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo NH.
Dịch vụ E- Banking đã làm tăng năng suất phục vụ của VietinBank, có thể cắt giảm hao phí của giấy tờ, tăng tốc độ giao dịch với độ chính xác của các phương tiện điện tử bằng 99,98% so với xử lí thủ công. Trung bình một giao dịch thực
hiện trong vòng 30 giây, do đó giảm bớt tình trạng KH phải chờ đến lượt giao dịch. Với Internet banking của Vietinbank có thể phục vụ cùng một lúc khoảng
100.000 người truy cập vào trang web của NH để thực hiện truy vấn thông tin và các giao dịch
Dịch vụ E- Banking còn giúp cho VietinBank đa dạng hóa sản phẩm, cạnh tranh với các NH khác trên địa bàn. Ngoài ra còn giúp giới thiệu thương hiệu VIETINBANK vốn khá mới mẻ với công chúng từ khi NH triển khai thương hiệu này thay cho thương hiệu INCOMBANK để tạo sự trung thành của KH cũ và để lôi kéo thêm khách hàng mới.
Chi ph椃Ā đối với dịch vụ E- Banking:
Chi phí đối với dịch vụ E-banking là rất phức tạp vì nó là một loại hình dịch vụ, mà dịch vụ thì khó mà xác định chính xác chi phí, ngoài ra E- banking rất nhiều loại hình vì thế trong giới hạn kiến thức và sự cho phép của một sinh viên thực tập em khó có thể nói đầy đủ các chi phí của loại hình dịch vụ này. Tuy nhiên, sau đây em xin liệt kê một số chi phí của từng loại hình E- banking mà Vietinbank ĐN đã triển khai nhằm mục đích có thể có cái nhìn tổng quát về sự đầu tư của NH đối với dịch vụ này.
- Chi ph椃Ā đối với dịch vụ thẻ:
Chi phí đối với dịch vụ thẻ:
- Lãi suất phải trả cho tài khoản thẻ.
- Chi phí đối với việc Marketing: đó là chi phí in ấn, phân phát các tờ rơi, tờ bướm, đăng quảng cáo đối với việc đẩy mạnh mở thẻ.
- Chi phí phát hành thẻ miễn phí khi NH có chương trình khuyến mãi: Trong thời gian này Vietinbank đang triển khai chương trình mở thẻ miễn phí cho học sinh một số trường phổ thông trên địa bàn ĐN.
- Chi phí phát hành thẻ: trả phí cho Trung tâm Thẻ để dập thẻ khi phát hành thẻ cho KH
- Các chi phí khác như: chi phí đi lại, chi phí chiêu đãi...khi muốn kí hợp đồng với các DN để thực hiện chi lương qua thẻ, chi phí bồi dưỡng nhân viên khi làm các chương trình về thẻ...
- Chi ph椃Ā đối với việc đầu tư máy ATM, POS:
Bảng 2.14: Khấu hao chi phí đầu tư máy ATM, POS
Đối tượng | ĐVT | Nguyên giá (triệu đồng) | PP Khấu hao | Tổng thời gian KH (năm) | Gía KH (trđ/năm) |
Máy ATM | 1 máy | 750 | Đường thẳng | 15 | 50 |
Máy POS | 1 máy | 10 | Đường thẳng | 8 | 1.25 |
Ngoài chi phí khấu hao nguyên giá của máy ATM và máy POS còn có các chi phí khác mà giá trị cũng rất lớn đó là:
- Đối với máy ATM: chi phí còn có
+ Chi phí điện trả cho công ty điện lực hàng tháng, mỗi máy ATM ngoài điện vận hành máy suốt 24/7, còn có chi phí cho máy điều hoà trong mỗi máy ATM.
+ Chi phí thuê mặt bằng để đặt máy ATM
+ Chi phí thuê nhân viên kĩ thuật, mua nguyên vật liệu để bảo trì sửa chữa máy
- Đối với máy POS:
Hiện tại máy POS của Vietinbank ĐN là loại máy sử dụng đường dây điện thoại cố định, nên phải trả chi phí cho công ty viễn thông. Ngoài ra còn những chi phí bảo trì sữa chữa máy để máy luôn trong tình trạng sẵn sàng phục vụ.
Chi ph椃Ā đối với dịch vụ SMS Banking và Internet Banking:
- Đối với dịch vụ SMS Banking: dịch vụ này được bảo đảm bằng các mạng điện thoại di động trong nước. Hiện tại Vietinbank đã liên kết với một số đối tác có uy tín như Viettel, Vinaphone, EVN Telecom, SFone, MobiFone, VietNam mobile, Beeline. Vietinbank phải tốn chi phí cho việc duy trì hợp đồng uy tín với các nhà mạng này để đảm bảo kênh phân phối dịch vụ SMS Banking luôn vận hành tốt, tránh tình trạng nghẽn mạng, mất sóng... để phục vụ tốt nhất nhu cầu của KH
- Đối với dịch vụ Internet Banking: Vietinbank phải đầu tư hệ thống máy tính hiện đại, tốc độ xử lí cao, đường truyền internet với tốc độ xử lí nhanh chóng có thể phục vụ hàng chục ngàn KH truy cập cùng một lúc. Hầu hết các yếu tố này NH đều phải nhập khẩu với chi phí rất lớn. Ngoài ra còn chi phí thuê nhân viên có chuyên môn kĩ thuật công nghệ thông tin để quản trị mạng, chi phí trả cho công ty vận hành mạng Internet của Việt Nam để hoạt động trang web của Vietinbank...
Tóm lại: Trên đây chỉ là những chi phí cơ bản đối với từng loại hình của dịch vụ E- Banking. Qua đó có thể thấy chi phí đầu tư ban đầu, và vận hành toàn hệ thống là rất lớn. Do vậy NH cần phải có chiến lược thu hút thật nhiều KH sử dụng dịch vụ E- Banking để có thể khai thác tối đa những gì mà NH đã đầu tư, từ đó NH mới tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa để càng ngày càng phục vụ tốt nhu cầu của KH.
Những hạn chế còn mắc phải khi triển khai E- Banking c甃ऀa Vietinbank ĐN:
- Tình hình về thẻ:
Thẻ ảo vẫn còn tồn tại. Điều này là do NH chạy đua trong số lượng thẻ phát hành mà thực chất có những KH người ta không cần đến. Hoặc NH có chương trình tặng thẻ miễn phí nên KH có tư tưởng có thêm một cái thẻ mà không mất tiền thì không mất gì mà cứ mở một cái dùng thì dùng không dùng thì thôi.
Tình hình về ATM- POS:
- Máy ATM của Vietinbank trên địa bàn ĐN còn ít, ngoài ra còn có sự tập trung không đồng đều, ở các quận trung tâm như Hải Châu thì nhiều còn ở các quận như Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Cẩm Lệ, Liên Chiểu... còn quá ít trong khi đó công nhân, Học sinh, sinh viên hầu hết tập trung ở các quận này.
- Máy POS của NH khá nhiều nhưng có thể do thói quen sử dụng tiền mặt, và KH thiếu hiểu biết về POS, họ cứ ngại là sẽ bị thu phí khi thanh toán qua POS nên số lượng KH sử dụng thanh toán qua POS tại các cửa hàng là chưa nhiều. Hơn nữa máy POS thường đặt ở những cửa hàng có thể xếp vào dạng là cao cấp, những mặt hàng khá xa xỉ so với mức sống của ngưòi dân nên việc thanh tóan qua POS còn hạn chế về số lượng giao dịch
- Một số sự cố có thể gặp khi khách hàng sử dụng các máy ATM, POS:
+ Trường hợp không giao dịch nhưng vẫn có phát sinh: NH thu môṭ số phí dịch
vụ. Hoăc̣
do ATM bị lỗi khi đang giao dịch có thể dẫn đến viêc̣
thu phí trùng lắp,
do nhân viên NH bị sai trong quá trình nhâp̣ dữ liệu
+ KH bị máy nuốt thẻ: Điều này có thể do trong quá trình KH giao dịch với máy ATM, máy mất điện đột ngột, KH không nhận được tiền và bị nuốt thẻ. Hoăc̣
trong quá trình đổi mã PIN, KH nhâp̣ sai mã PIN có thể là vì mã PIN do NH in
quá mờ hoăc̣ KH sử dụng lần đầu nên chưa biết cách sử dụng. Điều này vừa làm
mất thời gian của KH, vừa làm mất thời gian của NH, mất thời gian cho viêc̣ thẻ và đổi mã PIN.
trả
+ Trường hợp chuyển khoản nhầm cho khách: do KH nhập nhầm số tài khoản đến, nhầm số tiền giao dịch trên tài khoản ATM/POS, nhân viên nhập liệu nhầm số tài khoản đến …
+ Trường hợp máy không chi tiền nhưng hệ thống vẫn báo nợ cho tài khoản của khách, hoặc chi ít hơn thực rút, tiền bị trừ hai lần, KH không thanh toán được hàng hóa nhưng vẫn bị trừ tiền vào tài khoản
+ KH nhâṇ được tiền kém chất lượng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến uy tín của
NH, làm cho KH lo sợ và e ngại sẽ có nguy cơ nhâṇ phải tiền giả.
Tình hình về Internet Banking và SMS Banking:
- Khó khăn do đường truyền. Các dịch vụ này chủ yếu phụ thuộc vào mạng bưu chính viễn thông. Nên có thể gặp các sự cố về đường truyền nên có thể tin nhắn đến với KH chậm
- Sự hạn chế về kinh nghiệm của nhân viên. Dịch vụ này đòi hỏi nhân viên phải giỏi cả chuyên môn lẫn công nghệ thông tin.
- Vietinbank chưa đầu tư nhiều cho dịch vụ này. 2 loại dịch vụ này và cả dịch vụ thẻ đều gộp chung vào phòng Tổng hợp, chưa thực sự có một phòng chuyên biệt. Hơn nữa dịch vụ SMS Banking chỉ mới cung cấp những dịch vụ bình thường phổ biến chưa có sự cá biệt, chưa có dịch vụ chuyển khoản tài khoản tiền gửi thanh tóan, chưa có dịch vụ chuyển khoản khác hệ thống. Dịch vụ Internet Banking có dịch vụ Vietinbank at home phục vụ khách hàng tổ chức, đối với khách hàng cá nhân thì Internet Banking chỉ mới triển khai dịch vụ Vấn tin Tài khoản, Xem Nhật ký các hoạt động Internet Banking, Vấn tin Lịch sử Giao dịch, thanh toán trực tuyến với các website thương mại điện tử có liên kết thanh toán trực tuyến với VietinBank, chưa triển khai được các giao dịch chuyển tiền...
- So sánh chất lượng dịch vụ E- Banking của VietinBank ĐN với một số NH trên địa bàn ĐN
- So sánh về Thẻ, máy ATM:
Qua tìm hiểu thêm về E- Banking của một số Ngân hàng khác trên địa bàn em có thu thập được một ít số liệu so sánh như sau:
Bảng 2.15: So sánh một số tiêu chí tiện ích của Vietinbank với một số NH trên địa bàn ĐN
Tiêu chí | Vietinbank | Vietcombank | Techcombank | BIDV |
Phí mở thẻ | Miễn phí | 100.000 | Miễn phí | Miễn phí |
Lãi suất KH được hưởng trên TK thẻ | 0,25%/tháng | 0,2%/tháng | 0,2%/tháng | 0,2%/tháng |
Số dư tồi thiểu | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Phí phát hành lại thẻ đã mất | 50.000 | 60.000 | 50.000 | 50.000 |
Phí cấp lại PIN | Miễn phí | 10.000 | 20.000 | 20.000 |
Số tiền rút tồi đa 1 lần | 3 triệu, 5 triệu tùy theo loại thẻ | 2.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 |
Số tiền rút tối đa một ngày | 10 triệu, 20 triệu, 30 triệu, 45 triệu tùy theo loại thẻ | 10.000.000 | 10.000.000 | 10.000.000 |
Số tiền rút tối thiểu một lần | 10.000 | 50.000 | 10.000 | 10.000 |
Mua các loại thẻ cào trên máy ATM | Có | Có | Không | Không |
Trích tiền tài khoản thẻ chuyển trực tiếp qua tài khoản thuê bao di động trả trước | Có | Có | Có | Không |
Thanh toán tiền điện, nước, nộp thuế | Có | Có( không có nộp thuế) | Không | Chỉ mới thanh toán với EVN, không có nộp thuế |
Qua bảng so sánh về tiện ích trên có thể thấy Vietinbank:
- Về phí cấp lại PIN, Vietinbank đã áp dụng miễn phí, các NH khác vẫn thu phí
- Vietinbank cho phép rút tối đa một lần tài ATM linh hoạt theo lọai thẻ từ 3 triệu đến 5 triệu (các NH khác chỉ cho rút tối đa 2 triệu một lần) nhiều hơn các NH còn lại
- Về số tiền rút tối đa trên một ngày, các NH khác quy định là 10 triệu, trong khi Vietinbank số tiền rút tối đa đa dạng theo các loại thẻ trong dòng thẻ ghi nợ E- Partner, 10 triệu, 20 triệu, 30 triệu và tới 45 triệu tùy theo loại thẻ
- Số tiền rút tối thiểu là 10.000, là mệnh giá đồng tiền thấp nhất trong những loại tiền chất liệu polime
- Vietinbank đã cho phép mua các loại thẻ cào di động trả trước,thẻ internet qua ATM, trong khi một số NH vẫn chưa có dịch vụ này
- Vietinbank triển khai tiện ích Vntopup cho phép KH chuyển tiền trực tiếp từ tài khoản thẻ sang tài khoản thuê bao di động trả trước bằng tin nhắn SMS
- Hầu hết các NH đều triển khai dịch vụ thanh toán hóa đơn qua ATM, nhưng Vietinbank đặc biệt ở chỗ là thu thuế thông qua ATM
Về các dịch vụ Internet Banking và SMS Banking:
Hiện nay hầu hết các NH đều đã triển khai 2 dịch vụ này vì sự phổ biến của điện thoại di động và sự quen thuộc của Internet. Mỗi NH đều có những ưu nhược đỉêm riêng trong các dịch vụ. Bên cạnh những kết quả đạt được, Vietinbank vẫn còn một số nhược điểm trong triển khai dịch vụ. Vietinbank chưa triển khai dịch vụ Phone Banking, trong khi nhiều NH đã triển khai. Internet Banking của Vietinbank mới chỉ cung cấp tiện ích Vấn tin Tài khoản, Xem Nhật ký các hoạt động Internet Banking, Vấn tin Lịch sử Giao dịch, thanh toán trực tuyến với các website thương mại điện tử có liên kết với Vietinbank. Qua hệ thống Internet Banking các chức năng khác như dịch vụ đăng kí vay, hoặc đăng kí dịch vụ, chuyển khoản, trả nợ vay, thanh toán hóa đơn vẫn chưa được triển khai. Trong khi một số NH khác như ACB, Dong A,...các tiện ích này đã triển khai.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ E - BANKING TẠI VIETINBANK ĐN
Điều kiện về môi trường:
- Về điều kiện tự nhiên, xã hội:
Thành phố ĐN là vùng kinh tế trọng điểm của khu vực miền trung, có địa hình trải dài trên bờ biển, là thành phố cảng biển, có điều kiện mở rộng quan hệ ra quốc tế.
ĐN là một trong những thành phố có tốc độ phát triển bền vững nhất cả nước, thành phố mới với đội ngũ lao động ngoại tỉnh có trình độ, hoặc những ngưòi dân gốc thành phố ĐN quen với cuộc sống hiện đại nên việc sử dụng những công cụ hiện đại như E- Banking sẽ không còn khó khăn đối với họ.
Cơ cấu kinh tế thành phố có sự chuyển dịch mạnh mẽ phù hợp với xu hướng chuyển đổi chung của cả nước. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngành tài chính NH đang từng bước thực hiện mục tiêu đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế
tài chính. Với những thế lực sẵn có cùng với những điều kiêṇ
thuâṇ
lợi khác, các
NH đang tìm cách xâm nhâp̣ và mở rông thị phần. Đẩy nhanh tốc đô ̣ thanh toán
điêṇ tử, hướng tới mục tiêu thanh toán không dùng tiền măṭ. Điều đó thúc đẩy rất
lớn trong viêc̣ phát triển dịch vụ E-banking của Vietinbank.
trong những trở ngại lớn nhất cho viêc̣
phát triển dịch vụ E-banking là môi
trường pháp lý, sự lo lắng của KH về những rủi ro khi sử dụng E-banking. Do E- banking còn khá mới mẻ đối với mọi người dân Viêṭ Nam, và thói quen sử dụng
tiền măṭ khó mà thay đổi được. Nên chúng ta cần phải nhanh chóng hoàn thiêṇ cả
về môi trường công nghê ̣cả về môi trường pháp lý. Tạo điều kiêṇ
thuâṇ
lợi nhất,
đảm bảo an toàn cho KH tham gia dịch vụ. Luật giao dịch điện tử đã được ban hành và đã có hiệu lực thực thi từ ngày 01/ 03/2006. Đây chính là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của KH và NH trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.
- Về trình độ, thu nhập của người dân:
Hiện nay trên địa bàn thành phố ĐN, số lượng sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tăng cao, họ là đội ngũ của giới trẻ hiện đại, nhu cầu sử dụng công nghệ hiện đại như E- Banking là nhu cầu thiết yếu.
Thu nhập cuả người dân ĐN ngày càng cao, việc sử dụng các sản phẩm điện thoại di động và internet càng ngày càng quá bình thường nên sẽ là mảnh đất tốt cho phát triển dịch vụ E- Banking trên địa bàn thành phố
Địa điểm giao dịch của chi nhánh NH TMCPCT Đà Nẵng (Vietinbank ĐN) là 172 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Địa điểm giao dịch của NH nằm trên tuyến đường được tập trung đông người dân, gần trường đại học Duy Tân, bệnh viện Hoàn Mỹ, sân bay quốc tế và các nhà hàng lớn, ở quận trung tâm thành phố nên rất thuận tiện cho người dân đến giao dịch với NH.
Vietinbank được biết đến là một NH tiên phong trong ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử, có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi cá nhân và tổ chức
Địa điểm giao dịch của Vietinbank ĐN rộng rãi, có tiến sảnh giao dịch khang trang, sạch sẽ, thoáng mát. Tất cả các phòng ban đều trang bị máy tính, điện thoại, máy fax, máy in, máy phôtô... riêng. Mỗi nhân viên đều được trang bị một máy tính cá nhân có nối mạng với tốc độ xử lí cao tạo điều kiện cho nhân viên tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất, và có thêm nhiều kiến thức về công nghệ hiện đại để phục vụ KH một cách tốt nhất. Tạo điều kiện về các vật chất hiện đại để triển khai tốt E- Banking
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chính quy, hơn 70% tốt nghiệp đại học, một số trưởng phòng phó phòng có trình độ thạc sĩ trở lên, thành thạo chuyên môn và
sự nhiệt thành tìm hiểu học hỏi các công nghệ hịên đại, trách nhiệm cao và tình đoàn kết giữa cán bộ nhân viên các phòng ban và toàn thể nhân viên NH. NH thường xuyên tuyển dụng, tạo điều kịên cho nhân viên đi học hỏi thêm các công nghệ mới. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ trong ban lãnh đạo NH có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, và thái độ ân cần trong chỉ đạo nhân viên làm việc hiệu quả. Với nguồn lực về nhân sự này việc triển khai E- Banking sẽ gặt hái nhiều thành công hơn nữa trong tương lai. Toàn thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên NH đều tuân thủ phương châm của toàn hệ thống NH Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam là Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại
Vietinbank được biết đến là NH đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 vào năm 2008, là NH quan trọng , vai trò trụ cột đối với ngành NH của Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương đã được tặng thưởng: 01 Huân chương Độc lập hạng nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng 3 và rất nhiều Huân huy chương khác do Đảng và Nhà nước trao tặng. Với uy tín như vậy lòng tin của dân chúng vào NH là rất cao. Mà triển khai dịch vụ mới thì lòng tin của dân chúng là rất quan trọng, NH đã có bước đầu quan trọng đó.
Vietinbank ĐN có một lượng KH khá lớn và trung thành, cộng với uy tín của NH thì việc tham gia vào E- Banking của NH sẽ rất đông KH nếu họ thật sự biết đến những tiện ích mà NH đem lại cho họ. KH trung thành sẽ lôi kéo thêm các KH tiềm năng do vậy NH nên chăm sóc tốt các KH hiện tại
Tóm lại:
Vietinbank ĐN có đầy đủ điều kiện để phát triển hơn nữa dịch vụ E- Banking. Trong tương lai nhất định dịch vụ E- Bankning của Vietinbank ĐN sẽ còn phát triển mạnh góp phần vào nâng caos lợi nhuận và vị thế của NH.
Kết quả điều tra đánh giá của KH về chất lượng dịch vụ E- Banking của Vietinbank:
- Mục đích : phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin từ KH về những ý kiến đánh giá của KH trong quá trình sử dụng dịch vụ E-banking của Vietinbank ĐN. Kết quả thu được sẽ giúp NH biết được ý kiến đánh giá của KH về dịch vụ E-banking. Từ đó giúp NH có thể đề ra những chính sách phù hợp hơn để phát triển dịch vụ này và có những biện pháp để cải thiện chất lượng dịch vụ tốt hơn.
- Phương pháp phân tích : thăm dò thực tế, thống kê mô tả, tổng hợp.
- Quy mô mẫu: gồm 100 KH.
- Cách thức lấy mẫu: phỏng vấn trực tiếp các KH tại NH và các trường Đại Học, các khu dân cư.
- Số lượng phiếu điều tra:
+ Số lượng phiếu phát ra :200 phiếu
+ Tổng số phiếu thu về và hợp lệ : 185 Phiếu
- Nôị dung bảng câu hỏi ( xem phụ lục 4)
Kết quả điều tra chỉ thăm dò ý kiến của những KH có sử dụng dịch vụ E- banking của Vietinbank (185 KH), cụ thể như sau:
Về nguồn nhận biết thông tin c甃ऀa KH:
Qua điều tra khách hàng, em có số liệu về nguồn nhận biết thông tin về dịch vụ E- Banking của Vietinbank ĐN của các KH như sau
Bảng 3.1: Nguồn nhận biết thông tin của KH đối với E-Banking của Vietinbank
Nguồn nhận biết thông tinV | Số người | Tỉ lệ (%) |
Nhân viên Ngân hàng tư vấn | 89 | 48,11 |
Bạn bè, đồng nghiệp | 57 | 30,81 |
Phương tiện truyền thông | 36 | 19,46 |
Khác | 3 | 1,62 |
Qua bảng số liệu ta có biểu đồ
Biểu 3.1 : Cơ cấu KH nhận biết E-Banking c甃ऀa Vietinbank ĐN qua các nguồn
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên có thể thấy:
- Nguồn nhân biết thông tin chủ yếu của KH về dịch vụ E- Banking của Vietinbank ĐN là thông qua nhân viên ngân hàng. Nguồn này chiếm tỉ lệ 48,11%, một tỉ lệ rất lớn. Nhân viên NH sẽ giải thích cặn kẽ dịch vụ để KH có thể so sánh và đưa ra quyết định có sử dụng dịch vụ hay không. Do vậy NH cần chú tâm tới kênh truyền thông này. Các nhân viên cần luôn chủ động, nhiệt tình và giải thích cặn kẽ mọi vấn đề để KH hiểu, và mỗi nhân viên cần phát huy tối đa nghệ thuật thuyết phục lôi kéo của mình
- Nguồn thông tin quan trọng thứ hai đó là những bạn bè đồng nghiệp (chiếm tỉ trọng 30,81%). Việc này chủ yếu là do sự truyền miệng của bạn bè, đồng nghiệp, ngừoi thân...Vì vậy ngân hàng cần chú ý chăm sóc tốt các khách hàng hiện tai
- Nguồn thông tin không kém phần quan trọng là các phương tịên truyền thông (chiếm 19,46%). NH cần đẩy mạnh hơn nữa việc quảng cáo các dịch vụ trên báo chí, truyền hình, truyền thanh.
- Chiếm tỉ lệ thấp nhất là phươgn tiện khác: gồm tờ rơi, kinh nghiệm bản thân, thông qua các hoạt động truyền bá hình ảnh NH. Nên NH cần tham gia nhiều họat động xã hội, tổ chức sự kiện nhằm quảng bá hình ảnh, dịch vụ của mình.
Các dịch vụ E- Banking c甃ऀa Vietinbank đang được khách hàng sử dụng:
Bảng 3.2 Các dịch vụ E-Banking của Vietinbank đang được KH sử dụng
Loại hình dịch vụ | Số người | tỉ lệ % |
Thẻ ATM | 185 | 100 |
Máy POS | 34 | 18,38 |
SMS Banking | 78 | 42,16 |
Internet Banking | 97 | 52,43 |
Qua số liệu trên có thể thấy:
- Thẻ ATM vẫn được đông đảo người dân sử dụng nhất( 100%) chứng tỏ ATM đã khá phổ biến và người dân đã hiểu được tiện ích của nó. Máy POS khá ít người sử dụng (18,38%). SMS banking và internet Banking đã được sử dụng khá nhiều, SMS Banking với 42,16% và Internet Banking với 52,43%.
- Đánh giá mức độ hiểu biết c甃ऀa KH về các tiện 椃Āch c甃ऀa E- Banking
Qua điều tra em có bảng thống kê về số liệu như sau
Bảng 3.3: Mức độ hiểu biết của KH về tiện ích của E-banking Vietinbank ĐN
Tiện ích | Số người | Tỉ lệ |
Rút hoặc gửi tiền tại máy ATM | 185 | 100 |
Chuyển khoản qua máy ATM | 185 | 100 |
Chuyển khoản qua tin nhắn SMS | 86 | 46,49 |
Thanh toán trực tuyến | 61 | 33 |
Nộp thuế, Thanh toán hóa đơn tiền điện, nước | 63 | 34,05 |
Mua thẻ trả trước | 98 | 53 |
Nhận tiền kiều hối vào thẻ E- Partner | 57 | 30,81 |
Thanh toán vé tàu | 46 | 24,86 |
Tra cứu thông tin Ngân hang | 86 | 46,5 |
Nhận lương, thu nhập từ công ty | 78 | 42,16 |
Qua số liệu trên có thể thấy tiện ích mà KH biết đến nhiều nhất vẫn là rút, gửi tiền tại máy ATM, chuyển khoản qua máy ATM, đây là những tiện ích thông thường nhất nên KH biết đến nhiều. Tiện ích khác mà KH biết đến nhiều đó là mua thẻ di động trả trước, thẻ Internet trả trước. Những tiện ích khác KH không biết đến nhiều, đều dưới 50%. Như vậy KH chưa hẳn là chưa cần dịch vụ E- banking mà vì còn thiếu thông tin.
- Ý kiến c甃ऀa KH về chất lượng dịch vụ E- Banking c甃ऀa Vietinbank: Qua tham khảo ý kiến của KH em có thu thập được số liệu như sau Bảng 3.4: Ý kiến của KH về dịch vụ E- Banking của Vietinbank :
Chỉ tiêu | Số người | Tỉ lệ |
Thủ tục đăng kí và sử dụng dịch vụ đơn giản | 170 | 91,89 |
Tính bảo mật và an toàn cao | 128 | 69,20 |
Phí sử dụng hợp lí | 120 | 64,86 |
Thời gian thực hiện và xử lí dịch vụ nhanh chóng | 150 | 81,08 |
Nhân viên nhiệt tình | 181 | 97,83 |
Qua bảng số liệu có thể thấy chất lượng dịch vụ E-Banking của Vietinbank ĐN được khách hàng đánh giá cao. Tuy nhiên còn có một số ý kiến khác cho rằng:
- Ở khu vực đông sinh viên vẫn còn tình trạng hàng chờ đến lượt rút tiền tại máy ATM.
- Số lượng máy ATM còn ít ở khu vực ngoại thành bất tiện cho họ.
- Còn tình trạng nghẽn mạng.
- Trong thời gian này báo chí nói nhiều về tình trạng rò điện ở các máy ATM, nên KH không biết thực hư thế nào đối với máy ATM của Vietinbank nên họ có cảm giác bất an
Mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ E- Banking c甃ऀa Vietinbank:
Bảng 3.5: Mức độ hài lòng của KH về chất lượng dịch vụ E-Banking của Vietinbank ĐN
Chỉ tiêu | Số người | Tỉ lệ % |
Hoàn toàn không hài lòng | 0 | 0 |
Không hài lòng | 7 | 3,78 |
Bình thường | 72 | 38,92 |
Hài lòng | 95 | 51,35 |
Rất hài lòng | 11 | 5,95 |
Qua bảng số liệu có thể nhận định về chất lượng dịch vụ của Vietinbank. Hầu hết khách hàng sử dụng dịch vụ E- Banking của Vietinbank đều cảm thấy hài lòng về chất lượng dịch vụ. Tỉ lệ KH cảm thấy không hài lòng về chất lượng dịch vụ chiếm khá thấp (3,78%), nhưng không vì thế mà lơ là, NH nên quan tâm giảm tỉ lệ này xuống, vì KH không hài lòng họ sẽ ra đi hoặc tệ hơn là họ sẽ tuyên truyền cho các khách hàng tiềm năng.
Mong muốn tiếp tục duy trì quan hệ với Vietinbank c甃ऀa KH:
Qua điều tra KH, và thu thập số liệu em có biểu đồ sau
Biểu 3.2 Tỉ lệ khách hàng mong muốn duy trì quan hệ với Vietinbank ĐN
Qua biểu có thể thấy KH muốn duy trì quan hệ với Vietinbank khá cao (chiếm 96,75%). Những người không muốn duy trì quan hệ chủ yếu là ít có nhu cầu giao dịch với NH như những hộ buôn bán nhỏ, người nội trợ, người nghỉ hưu...Vậy KH cần có những chiến lược duy trì lòng trung thành đối với KH hịên tại và lôi kéo KH mới.
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ E- Banking của Vietinbank ĐN:
Tại chi nhánh NH cần trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại hơn nữa, với tốc độ xử lí nhanh chóng để nhân viên có thể làm việc tốt hơn. Như ở phần trên đã thống kê, số lượng máy ATM của Vietinbank hiện tại trên địa bàn ĐN mới chỉ có 19 máy, một số lượng quá ít cho một thành phố lớn và đông dân như ĐN hiện nay. Đặc biệt đặt thêm máy ATM mới tại các khu vực như Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, vì các khu vực này càng ngày càng tập trung đông sinh viên và công nhân làm vịêc ở các công ty. Cần rà soát lại các nơi lắp đặt POS xem nơi nào tập trung đông người mua sắm, vì một số nơi đặt POS nhưng lại quá ít người thanh toán, sẽ hao phí chi phí lắp đặt bảo dưỡng máy mà khai thác lại không hiệu quả, đồng thời đầu tư thêm máy POS, vì xu hướng sắp tới là gia tăng thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra NH cần nâng cao cơ sở hạ tầng về mạng thông tin, cần cải tạo, nâng cấp mở rông đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ cao để giải quyết những khó khăn về măṭ truyền tin trên mạng, hạn chế tối đa sự nghẽn mạng làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Về công nghệ:
Với công nghệ hiện đại đang từng ngày từng giờ đổi mới, cùng với sự nhạy cảm của các dịch vụ NH nên vấn đề bảo mật thông tin và an toàn cho KH là vấn đề tối quan trọng nếu NH có chiến lược phát triển dịch vụ E- Banking
NH cần xác định chiến lược về công nghê ̣thông tin phù hợp với nôị lực và xu
hướng phát triển của mình. Để thực hiêṇ điều này, NH cần xác định rõ những mục
tiêu trước mắt và những mục tiêu lâu dài để đưa ra giải pháp về công nghê ̣cho phù hợp. Cụ thể, NH cần xem xét rõ những sản phẩm, dịch vụ nào mà NH sẽ triển khai, cung cấp cho KH để xác định cần phải có những chương trình phần mềm,
phần cứng nào phục vụ cho viêc̣
thực hiêṇ
những sản phẩm đó. Đồng thời, cũng
cần xem xét liêụ phần mềm đó có thể do nhân viên NH tự viết ra hay phải mua từ
bên ngoài, nên mua của các công ty trong nước hay nước ngoài.
Giải pháp về con người:
Đối với Việt Nam thì dịch vụ E- Banking vẫn còn khá mới mẻ đối với người dân và cả đối với nhân viên NH. Để triển khai tốt dịch vụ này NH cần phải cho KH hiểu rõ những tiện ích, sự vận hành...và phải chứng tỏ cho họ thấy tính an toàn và có thể tin cậy được của dịch vụ. Muốn có được điều đó thì trước hết Nhân viên của NH phải thông thạo về dịch vụ này.
Về Nhân viên c甃ऀa NH:
Để thực hiêṇ
tốt nghiêp̣
vụ E-banking, VietinBank ĐN cần có các chiến lược phát
triển nguồn nhân lực cụ thể. Cần phải có các biêṇ pháp để nâng cao trình đô ̣ của
nhân viên. Vì phát triển E-banking đòi hỏi phải có môṭ
đôị
ngũ nhân lực có trình
đô ̣ chuyên môn và có kiến thức về công nghê ̣thông tin. Măṭ khác, dịch vụ này cũng thường xuyên cần cải tiến, thay đổi về các công nghê ̣phần mềm nên nhân
viên chưa kịp nắm bắt dễ dẫn đến tình trạng nhầm lẫn. Do vâỵ NH nên tăng cường
hơn nữa các khóa đào tạo tập trung về chuyên môn dành riêng cho nhân viên chuyên trách nghiệp vụ E-banking, đảm bảo cho những nhân viên này đều được thông qua các khóa đào tạo liên quan, luôn được cập nhật, bổ sung kiến thức mới, theo kịp công nghệ hiện đại. Bên cạnh các khóa đào tạo nội bộ,VietinBank ĐN cũng cần tạo điều kiện để nhân viên có thể tham gia các khóa học do các đơn vị bên ngoài tổ chức để có thể học hỏi các kinh nghiệm từ các tổ chức, các NH bạn. Và việc cử nhân viên đi thực tập, nghiên cứu, khảo sát tại các NH nước ngoài cũng là một hình thức để nhân viên có điều kiện tiếp cận, tìm hiểu các sản phẩm NH hiện đại, cập nhật công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để có thể nhanh chóng ứng dụng, phát huy tiến bộ công nghệ NH, tạo năng lực cạnh tranh cao cho NH. NH nên có các diễn đàn để các nhân viên trong toàn hê ̣thống có thể trao đổi
thông tin, kinh nghiêṃ , những khó khăn thực tế khi triển khai dịch vụ E-banking
và rút ra những bài học đáng giá.
Viêc̣ đào tạo cho nhân viên về trình đô ̣ chuyên môn vẫn chưa đủ để phát triển E-
banking môṭ cách tốt nhất. Bên cạnh những kiến thức chuyên môn để nhân viên có
thể giải đáp, tư vấn thông suốt cho KH còn cần phải đào tạo cho họ những kỹ năng cần thiết khác, như: các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng đàm phán…Có được những kỹ năng này chắc chắn NH sẽ thu hút và giữ
được môṭ khối lượng KH lớn.
Bên cạnh các chính sách về đào tạo nhân viên của NH. NH cũng cần có các chính sách thu hút nhân viên. Thường xuyên có những đợt tuyển dụng mới để bổ sung kịp thời các cán bô ̣ trẻ có năng lực. Cần có các chính sách ưu đãi, thu hút và
giữ nhân tài để tạo môṭ
đôị
ngũ cán bô ̣ nòng cốt cho NH.
E- Banking là các dịch vụ mà KH không giao dịch trực tiếp với nhân viên NH, một giao dịch E- Banking chỉ có KH tương tác với các máy móc hiện đại, vô tri vô giác. Mà giao dịch của KH là liên quan đến tiền bạc, sức khỏe, tinh thần của KH. Do vậy cảm giác của KH là lạ lẫm, chưa tin tưởng, lo sợ rủi ro. Thế nên làm thế nào để KH vượt qua những khó khăn trên để đến với dịch vụ E- Banking của
NH? . NH cần tìm cách giúp cho KH nâng cao hiểu biết đối với dịch vụ này, thông qua các biện pháp như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, có thể mở phòng tư vấn ngay tại trụ sở NH,...Phaỉ giải thích cho KH hiểu rõ tất cả các tiện ích của dịch vụ này.
Giải pháp về Marketing:
Với xu thế cạnh tranh trong ngành NH hiện nay, với số lượng các NH nhiều trên địa bàn thành phố ĐN hiện nay thì vấn đề uy tín của NH là điều kiện tiên quyết cho lợi thế cạnh tranh của chính NH. Giao dịch, sử dụng dịch vụ với một NH có uy tín không chỉ là cảm giác an toàn đối với tài sản của KH mà đôi khi còn là niềm
tự hào, là cách thể hiện mình của họ. Muốn nâng cao uy tín, NH cần: thực hiêṇ các
dịch vụ theo đúng cam kết, đúng thời gian, đáp ứng được những nhu cầu mà KH cần; ngoài ra còn nhiệt tình, quan tâm tới việc sửa chữa những sai sót trong trường hợp mắc phải và dĩ nhiên những sai sót là ngoài tầm kiểm soát, cần phải hạn chế đến mức tối thiểu những sai sót không đáng có.
NH là môṭ
ngành dịch vụ đăc̣
thù, có tính trừu tượng, không đông đều, không tách
rời nên viêc̣ đánh giá chất lượng dịch vụ là hết sức khó khăn. Niềm tin của KH là
hết sức quan trọng. Để tạo niềm tin cho KH thì phải nâng cao uy tín của NH. KH sử dụng dịch vụ E-banking không thường xuyên giao dịch trực tiếp tại NH, nhưng
viêc̣ đăng ký lần đầu hay điều chỉnh về dịch vụ đều phải đến chi nhánh, các phòng
giao dịch nên môi trường vâṭ chất cũng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ
của KH. NH cần phải trang bị các thiết bị công nghê ̣hiêṇ đại, trụ sở giao dịch
khang trang, sạch sẽ, lịch sự. Ngoài ra đội ngũ nhân viên trực tiếp làm việc với KH khi họ đến NH là phải lễ phép, lịch sự trong cách trang phục trong lời ăn tiếng nói, cung cách phục vụ nhiệt tình, ân cần. Điều đó sẽ tạo cho KH có ấn tượng tốt, cảm
nhâṇ về uy tín của NH được nâng cao.
Ngoài ra, NH nên tham gia vào các công tác xã hôị như: tài trợ sinh viên hiếu
học, giúp đỡ người nghèo, góp phần xây dựng thành phố, tài trợ các chương trình công đồng…Điều này sẽ nhanh chóng nâng cao được hình ảnh của NH trong tâm trí của người dân cũng như của các ban ngành lãnh đạo.
Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Bất kỳ môṭ
doanh nghiêp̣
nào cũng không thể đáp ứng được tất cả các nhu cầu của
tất cả mọi người. Đăc̣
biêṭ, đối với E-banking không phải ai cũng có điều kiêṇ
tiếp
xúc và hiểu biết về dịch vụ để có thể sử dụng được. NH cũng không thể giới thiêụ dịch vụ với tất cả mọi người được. Điều này chỉ làm NH lãng phí thêm về thời
gian và nguồn lực mà lại không mang lại hiêụ quả cao. Lựa chọn thị trường mục
tiêu là môṭ giải pháp marketing hữu hiêụ . Khi xác định đúng KH mục tiêu, NH sẽ
đưa ra được những chính sách kinh doanh phù hợp, sẽ phục vụ tốt hơn những nhu cầu của nhóm KH này.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến viêc̣ phát triển E-banking, trong đó thu nhâp̣ và
trình đô ̣ của người dân ảnh hưởng khá lớn. Những người có thu nhâp̣ và trình đô ̣
thấp thì khó mà có điều kiêṇ để sử dụng E-banking được. Vì E-banking liên quan
đến công nghê ̣thông tin, đòi hỏi KH phải có sự hiểu biết về internet, phải có máy
tính, điêṇ thoại thì mới có thể sử dụng được. Măṭ khác, những người này không
hiểu E-banking là gì thì không thể sử dụng được và những nhu cầu của họ cũng
chưa tới mức cần đến những tiêṇ mục tiêu.
ích của E-banking. Vì vâỵ
đây chưa phải là KH
Hiêṇ
nay, các doanh nghiêp̣
vừa và nhỏ, những người có thu nhâp̣
cao mới
là đối tượng mà NH cần tâp̣ trung. Vì họ luôn sẵn sàng sử dụng những dịch vụ
đem lại tiêṇ
ích cho họ nhất. Các nhu cầu về thanh toán điêṇ
tử vừa tiết kiêṃ
được
thời gian vừa tiết kiêṃ được chi phí, và có thể sử dụng ở mọi nơi mọi lúc thì tất
nhiên sẽ đáp ứng được nhu cầu của nhóm KH này. Như đối với các doanh nghiêp,
cơ quan cần phải phân đoạn thị trường để tâp̣ trung phát triển lượng KH mục tiêu
tối đa. Có thể phân các doanh nghiêp̣
thành doanh nghiêp̣
xuất nhâp̣
khẩu và các
doanh nghiêp̣
khác. Vì các doanh nghiêp̣
xuất nhâp̣
khẩu thường xuyên giao dịch
với các KH nước ngoài, tiếp xúc với các loại hình thanh toán tiên tiến nên có nhu
cầu thanh toán điện tử cao hơn, do đó cần phải tâp̣ trung vào nhóm đối tượng KH
này. Còn các doanh nghiêp̣ khác cũng tham gia giao dịch và thanh toán nhưng nhu
cầu thanh toán điêṇ
tử sẽ ít hơn. Đăc̣
biêṭ, sinh viên cũng là đối tượng KH tiềm
năng. Vì đây là những người trẻ, có trình đô,̣ hiểu biết về các loại hình thanh toán
điện tử. Hiêṇ
nay, họ chưa có nhu cầu để sử dụng hết những tiêṇ
ích của E-
banking, nhưng trong tương lai chắc chắn họ sẽ có nhu cầu sử dụng dịch vụ E-
banking. Như viêc̣ Vietinbank phát hành thẻ liên kết sinh viên cũng là điều kiêṇ để
phát triển dịch vụ E-banking. Vietinbank ĐN cần tâp̣ trung vào những nhóm KH
này, cần có các chính sách tiếp câṇ và khuyến khích họ sử dụng E-banking.
Tạo ra sản phẩm lõi:
Bất cứ một NH nào cũng không thể cung cấp tốt tất cả mọi dịch vụ E- Banking được, bởi vì nguồn lực luôn bị giới hạn. Mỗi NH đều có những điểm mạnh, điểm yếu. Do đó, Vietinbank ĐN cần xác định các điểm mạnh của mình để đặt thứ tự ưu tiên vào phát huy các điểm mạnh đó và có các chiến lược phát triển phù hợp
Đẩy mạnh truyền thông:
Dịch vụ E-banking còn khá mới mẻ nên nhiều người chưa biết đến, đăc̣
biêṭ khó
có thể thay đổi thói quen sử dụng tiền măṭ của người dân. NH cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để người dân biết, làm quen, thấy được lợi ích
thực sự và chấp nhận các dịch vụ hiêṇ đại của NH, nhất là đối với dịch vụ E-
banking. Vietinbank ĐN cần làm cho KH hiểu được E-banking là gì, cách thức sử
dụng như thế nào, nó đem lại những tiêṇ ích gì. Để làm được điều này, NH có thể
thực hiêṇ
môṭ
số biêṇ
pháp sau:
- Đẩy mạnh viêc̣
quảng bá hình ảnh của NH, cũng như giới thiêụ
về E-banking
trên các phương tiêṇ thông tin đại chúng như trên truyền hình, báo chí, phát thanh,
internet…Có các chương trình khuyến mại để thu hút những KH mới sử dụng dịch vụ.
- Tiếp tục triển khai mở Thẻ miễn phí tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn TP Đà Nẵng. Tăng cường treo băng rôn tại các nơi công cộng, tại trụ sở NH.
- Hết sức chú ý đến nhóm KH mục tiêu, NH có thể cử môṭ số nhân viên đến
trực tiếp các doanh nghiêp̣ , các trường đại học, cao đẳng… để giới thiêụ về những
sản phẩm, dịch vụ mà NH cung cấp, làm cho họ hiểu về những tiêṇ ích, về cách sử
dụng các dịch vụ E-banking, hướng dẫn họ làm thế nào khi muốn thanh toán điện tử…
- Cần tăng cường mở rông quan hê ̣KH, cung cấp cho KH những dịch vụ tốt
nhất, có các chính sách chăm sóc KH. Như đối với các KH hiêṇ tại, nhất là những
KH lớn NH nên thường xuyên tiếp xúc, xem họ có những vướng mắc gì khi sử dụng dịch vụ, quan tâm đến họ, có thể có những hỏi thăm, lời chúc, quà tăng vào
những dịp đăc̣ biêṭ như sinh nhâṭ, năm mới…Điều này không chỉ tạo được lòng
trung thành của KH mà còn tạo ra được sự truyền miêng tích cực giúp NH thu hút thêm được nhiều KH mới.
Giải pháp về chiến lược phát triển:
NH cần đề ra các chiến lược phát triển và quản lý hê ̣thống KH. Cần xây dựng
cơ sở dữ liêu, thu thâp̣ nhất.
thông tin KH để có thể hiểu và phục vụ họ môṭ
cách tốt
Có kế hoạch dự phòng nhằm đảm bảo tính sẵn sàng cao của dịch vụ và hệ
thống E - Banking. Bên cạnh viêc̣
cung cấp các dịch vụ hiêṇ
đại, tránh các rủi ro
cho KH, NH còn phải đáp ứng những nhu cầu tức thời của KH, như: thời gian giao dịch ngắn, dịch vụ được cung cấp liên tục 24/7. Muốn vây, NH phải xây dựng các
phương án dự phòng môṭ
cách hiêụ
quả, hê ̣thống phải luôn sẵn sàng phục vụ KH,
phản ứng kịp thời trước những thay đổi của thị trường. Để làm được những điều này, Vietinbank ĐN cần:
- Phân tích tình hình thị trường E – Banking: lượng KH hiện tại và dự kiến tỉ lệ tăng trưởng trong tương lai, những thay đổi trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ E-banking của KH…, qua đó cần có kế hoạch đầu tư thoả đáng, bảo đảm năng lực xử lý và sự ổn định của hệ thống E – Banking.
- Đảm bảo hê ̣thống luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt đông. Cần thường xuyên kiểm tra, bảo trì máy móc.
- Liên tục câp̣ nhâṭ thông tin về thị trường, các thông tin về công nghê,̣ thông tin
về môi trường pháp lý để hê ̣thống luôn hoạt đông hiêụ quả, và có thể phát hiêṇ
sớm những rủi ro có thể xảy ra, từ đó đưa ra các chiến lược phòng ngừa, hạn chế
xảy ra rủi ro môṭ cách tối đa.
Như đã nói ở trên vì nguồn lực là giới hạn nên một thân một mình Vietinbank thì không thể cung cấp tốt nhất E- Banking được, bởi vì xã hội tồn tại trên mối quan hệ tương tác với nhau do vậy muốn phát triển hơn nữa dịch vụ E- Banking Vietinbank ĐN cần tham gia các mối quan hệ đôi bên cùng có lợi với các tổ chức khác.
- Với các doanh nghiêp̣ cung cấp phần mềm về công nghê ̣thông tin, các nhà
cung cấp dịch vụ internet, công ty truyền thông…Khi có sự tham gia cuả đối tác này thì rủi ro sẽ tăng cao hơn, tính an toàn bảo mâṭ sẽ khó khăn hơn, nhiều chức năng vủa dịch vụ E-banking mà NH không thể kiểm soát trực tiếp được. Vì vâỵ , muốn E-banking phát triển được NH cần xác định nên hợp tác với những đối tác
nào, với những đối tác hiêṇ tại thì cần mở rông quan hê ̣hơn nữa. Làm được điều
đó NH mới có thể thâṭ sự tin tưởng được các đối tác của mình, và các đối tác cũng
sẽ hợp tác với NH hiêụ
quả hơn, sẽ giúp cho viêc̣
cung cấp các sản phẩm dịch vụ
tốt hơn. Hiện nay, Vietinbank ĐN đã liên kết với một số đối tác có uy tín như Viettel, Vinaphone, EVN Telecom, SFone, MobiFone, VietNam mobile, Beeline.
Nên viêc̣
cần thiết hiêṇ
nay là NH phải giữ được và tăng cường mối quan hê ̣với
các đối tác này. NH cần thiết phải có một quy trình quản lý rủi ro tổng thể đối với các hoạt động của các đối tác và các nhà cung ứng dịch vụ. Bên cạnh đó, NH cần tìm kiếm, mở rông thêm những đối tác mới để có thể cung cấp nhiều dịch vụ hơn với chất lượng tốt hơn.
-Với các doanh nghiêp̣ thương mại điện tử: Nhu cầu thanh toán điện tử được các
nhà nghiên cứu đánh giá sẽ là môṭ nhu cầu có tính xu hướng trong tương lai. Nên
viêc̣ phát triển E-banking cũng có nhiều triển vọng, vì sử dụng E-banking KH có
thể mua hàng qua mạng và thanh toán trực tuyến đáp ứng được nhiều nhu cầu đa dạng của tất cả mọi ngươì.
- Hiêṇ
nay, máy POS thường được lắp đăṭ tại môṭ
số khách sạn, nhà hàng, siêu
thị để đáp ứng nhu cầu thanh toán của KH. NH cần tạo mối quan hệ tốt với các cơ sở chấp nhận thẻ để họ nhiệt tình trong việc hướng dẫn chủ thẻ của Vietinbank trong việc thanh toán bằng máy cà thẻ, cũng là cách để KH hài lòng với thẻ của Vietinbank.
- Liên kết với các NH khác: Vietinbank dù cố gắng đến mấy cũng không thể đáp ứng đủ nhu cầu về máy ATM cho tất cả mọi người. Do vậy cần tham gia liên kết với nhiều ngân hàng hơn nữa để có thể đáp ứng tốt cho KH về máy ATM. Hiện tại Vietinbank đang là thành viên của liên minh Banknetvn (BIDV, Agribank, ABBank, Saigonbank, Habubank) và Smartlink (Vietcombank, Techcombank và hơn 20 ngân hàng khác)
- Các cơ quan chứng thực và quản lý các giao dịch điện tử: Phát triển E- banking chủ yếu dựa trên các giao dịch điện tử, nó vừa là chìa khoá vừa là công cụ
để đảm bảo tính pháp lý của các giao dịch điện tử. Hiêṇ nay, theo luâṭ giao dịch
điện tử thì viêc̣
xác nhâṇ
chữ ký điện tử “vừa có cơ quan xác thực của chính phủ
thực hiện rộng rãi vừa có những cơ quan chuyên ngành”. Vì vây, Vietinbank cần lựa chọn nhà cung cấp chữ ký điện tử có uy tín, cung cấp các chỉ số với công nghệ mới để đảm bảo cho các giao dịch điện tử được diễn ra an toàn và thuận tiện.
Đa dạng hoá sản phẩm:
Các dịch vụ E-banking được Vietinbank ĐN triển khai bao gồm: thẻ thanh toán, máy ATM, máy POS, Internet banking, SMS banking.
Trong đó SMS Banking và Internet Banking thì các tiện ích mà NH cung cấp còn hạn chế, chưa triển khai nhiều tiện ích. Do vậy NH cần nghiên cứu và có chiến lược trong tương lai gần vì trên địa bàn ĐN các NH đã triển khai tương đối đa dạng các loại hình E- Banking cũng như phong phú các tiện ích trong mỗi loại hình
Internet banking vẫn còn ít KH sử dụng là vì tâm lí lo sợ về mức đô ̣ an toàn, sợ rò rỉ thông tin tài khoản của mình. Để khuyến khích KH sử dụng dịch vụ này, NH cần tạo tâm lý thoải mái và tạo được lòng tin cho KH khi sử dụng dịch vụ. Cụ thể, NH cần cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác trên website của mình để KH có thể xem xét, đưa ra đánh giá về công tác bảo mật và các nguyên tắc của NH trước khi tham gia vào các giao dịch E - Banking.
Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy dịch vụ E- Banking của Vietinbank ĐN:
Kiến nghị đối với Hội sở Vietinbank:
Vietinbank được biết đến là một NH tiên phong trong ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử. Vietinbank hoàn toàn có cơ sở để phát triển hơn các dịch vụ E- Banking. Vì vậy NH cần xem xét và có chiến lược đầu tư cho loại hình dịch vụ này. Chi nhánh Vietinbank ĐN nằm trên địa bàn kinh tế trọng điểm cho khu vực miền trung Việt Nam, hơn nữa Vietinbank ĐN là chi nhánh phát triển vững mạnh. Do đó Vietinbank cần quan tâm chú ý nhiều hơn đến chi nhánh, có những chính sách khuyến khích để chi nhánh có thể phát huy hết tiềm năng của mình như: đầu tư thêm cơ sở vật chất, có những chương trình giúp nhân viên chi nhánh có thể có cơ hội giao lưu học hỏi với các đồng nghiệp trên tòan hệ thống, có các chương trình hỗ trợ để các cán bộ lãnh đạo của chi nhánh có thể học hỏi nâng cao trình độ để làm việc tốt hơn.
Kiến nghị với NHNN:
NHNN cần sớm hoàn thiêṇ các văn bản hướng dẫn thực thi thanh toán điện tử. Khi
ban hành các văn bản, chính sách, quy định cần có những nghiên cứu tham khảo
các nghiêp̣ vụ NHTM, cần cụ thể hoá các văn bản pháp luâṭ của Chính Phủ như
quy định cụ thể hơn các quy định về thanh toán trực tuyến…Có như vâỵ NH Viêṭ Nam mới có thể tung ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ hiêṇ
thì các đại nhất,
cung cấp những tiêṇ ích cho KH.
Bên cạnh đó, NHNN cần có các chính sách hỗ trợ khuyến khích các NHTM
đầu tư cho hạ tầng cơ sở thanh toán điện tử. Xoá bỏ môṭ số quy định cản trở các
NH trong viêc̣ tầng.
thiết lâp̣
chiến lược kế hoạch lâu dài đầu tư hiêṇ
đại hoá cơ sở hạ
NHNN cần có chính sách liên kết các NH Viêṭ Nam lại với nhau để hê ̣thống NH Viêṭ Nam có thể phát triển vững mạnh, để giao dịch của KH dễ dàng, thuâṇ
tiêṇ hơn.
Kiến nghị với Ch椃Ānh ph甃ऀ:
- Xây dựng và cải thiêṇ hành lang pháp l礃Ā cho E-banking:
- Ban hành những văn bản pháp lý cho viêc̣
- Xây dựng và cải thiêṇ hành lang pháp l礃Ā cho E-banking:
thực hiêṇ
thanh toán điện tử. Hiêṇ
nay, E-banking đang hoạt đông theo luâṭ giao dịch điện tử do Chính Phủ ban hành
có hiêụ
lực từ 01/03/2006. Chính Phủ cần tìm cách hoàn thiêṇ
hơn nữa luâṭ giao
dịch điện tử hiêṇ nay. Cần có thêm các thông tư hướng dẫn thi hành các vấn đề
như thanh toán điện tử, tiền điện tử, vấn đề an toàn và bảo mâṭ…Tham khảo các
luâṭ và tiền lê ̣khu vực và thế giới để có chung “ môṭ khác.
tiếng nói” với các quốc gia
- Ban hành các quy chế nhằm tạo ra hê ̣thống thanh toán không dùng tiền măṭ,
như: tiến hành thanh toán qua tài khoản cho viêc̣ NH, khuyến khích mở tài khoản cá nhân.
trả lương, thanh toán giữa các
- Tạo điều kiêṇ để hê ̣thống NH Viêṭ Nam giao lưu với NH trong khu vực và
trên thế giới, cụ thể Ch椃Ānh Ph甃ऀ cần:
- Dần dần gỡ bỏ các chính sách quản lý và bảo hô ̣ quá chăṭ chẽ đối với hê ̣thống NH bằng cách để các NH Viêṭ Nam tham gia vào các tổ chức tài chính khu vực và thế giới, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực tài chính.
- Đưa các chương trình hợp tác xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư thương mại điện tử vào kế hoạch phát triển hàng năm.
- Hợp tác triển khai các dự án TMĐT có quy mô quốc gia theo tiêu chuẩn quốc
tế
- Đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng
Viêc̣
đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang bị kỹ thuâṭ để hiêṇ
đại hoá dịch vụ NH
không phải chỉ là vấn đề riêng của ngành NH mà còn là chiến lược phát triển kinh
tế của cả nước. Chỉ có như vâỵ thì mới có thể đưa nước ta nhanh chóng theo kịp
các nước trong khu vực và trên thế giới về công nghê ̣NH. Đối với dịch vụ E- banking, Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích các NH đầu tư và phát
triển trang bị máy móc, thiết bị phục vụ thanh toán điện tử. Như ta biết hiêṇ nay,
đa số các loại máy móc, thiết bị này đều là những thiết bị hiêṇ đại chủ yếu nhâp̣
khẩu từ nước ngoài. Vì vây, Nhà nước nên có chính sách giảm thuế nhâp̣ những máy móc này.
- Đầu tư cho hê ̣thống giáo dục
khẩu cho
Đây cũng là môṭ
trong những chiến lược phát triển chung của môṭ
quốc gia.
Muốn dịch vụ E-banking phát triển đòi hỏi phải có môṭ
đôị
ngũ lao đông có trình
đô,̣ có khả năng sáng tạo, nhanh chóng nắm bắt được các công nghê ̣hiêṇ đại để
đáp ứng được yêu cầu của hê ̣thống thanh toán điện tử. Sinh viên chính là chủ của
đất nước trong tương lai, là đôị ngũ cán bô ̣ có năng lực mà chúng ta đang cần. Vì
vây, ngay từ bây giờ Nhà nước và các trường Đại học phải có các chương trình đào tạo để nâng cao kiến thức của họ, cần đưa thêm các môn học về TMĐT, thanh toán điện tử và công nghê ̣thông tin vào chương trình học của các trường đại học.
Bên cạnh đó có những chính sách khuyến khích những sinh viên giỏi như: chính sách về học bổng, tài trợ du học…
Măṭ khác, Nhà nước cũng cần phổ câp̣ công nghê ̣thông tin trong mọi người
dân. Trước hết, các cơ quan quản lý tích cực tham gia nối mạng để cung cấp các thông tin về chế đô ̣ chính sách, luâṭ pháp …Từ đó tạo thói quen sử dụng internet trong đời thường. Cần đưa môn học về công nghê ̣thông tin ngay từ các trường
tiểu học, trung học cơ sở…để mọi người đều được phổ câp̣
Tạo môi trường kinh tế x愃̀ hôị ổn định
về tin học.
Nền kinh tế của môṭ quốc gia chỉ có thể phát triển vững mạnh khi môi trường
kinh tế xã hôị ổn định. Đối với dịch vụ E-banking cũng vây, khi kinh tế xã hôị ổn
định, trình đô ̣ và thu nhâp̣
của người dân được nâng cao, họ mới có điều kiêṇ
tiếp
xúc với công nghê ̣thanh toán hiêṇ banking.
đại, mới có thể sử dụng các dịch vụ của E-
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập này em đã có cơ hội tìm hiểu về một số hoạt động của Vietinbank ĐN, đặc biệt là dịch vụ E-Banking, giúp em có những kiến thức thực tế bổ ích để em hiểu sâu hơn về những bài học ở trường. Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu đề tài này ta có thể thấy việc triển khai dịch vụ E- Banking là xu hướng tất yếu của Vietinbank ĐN nó riêng và của các NH Thương mại nói chung. E- Banking không chỉ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của NH mà còn là yếu tố góp phần giúp NH nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của ngành NH như hiện nay.
Đối vơí dịch vụ E- Banking, Vietinbank tuy chỉ mới triển khai trong vài năm gần đây nhưng đã có những kết quả chỉ ra dấu hiệu khả quan trong tương lai. Bên cạnh đó, vì dịch vụ E-Banking còn khá mới mẻ đối với người dân Việt Nam cũng với ngay chính cả NH nên vẫn còn khá non yếu, chưa đáp ứng hết nhu cầu của mọi người. Vì vậy Vietinbank ĐN cần tích cực tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh để khắc phục, phát huy để ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ. Đồng thời cần nghiên cứu triển khai thêm những dịch vụ E-banking mới, đa dạng hoá sản phẩm để thoả mãn được các nhu cầu đa dạng của KH. Từ đó có thể tiếp tục phát huy và nâng cao vị thế của mình trên thị trường ĐN cũng như trên toàn Viêṭ Nam.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng đã cho em được thực tập tại NH trong thời gian qua. Em cũng xin cảm ơn các anh chị nhân viên NH, đặc biệt là các anh chị trong Phòng Tổng Hợp của Vietinbank ĐN đã chỉ bảo tận tình cho em những kiến thức thực tế.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.S Trịnh Thị Trinh đã tận tâm chỉ bảo , xem xét và đóng góp ý kiến giúp em có thể hoàn thành bài Chuyên đề tốt nghiệp này.
TÀI LIÊỤ THAM KHẢO
- TS. Võ Thị Thuý Anh, Ths. Lê Phương Dung, “Nghiêp̣ v甃⌀ ngân hàng
hiêṇ đại”, NXB Tài Chính
- Nguyễn Thị Minh Hiền (2003), “Marketing Ngân hàng”, NXB Thống Kê, Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Minh Hiền (1999), “Marketing dịch v甃⌀ tài chính”, NXB Thống kê, Hà Nội
- Đỗ Văn Hữu (2005), “Thúc đẩy phát triển Ngân hàng điện tử ở Việt Nam”, Tạp chí thông tin ngân hàng - số 3
- TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), “Nghiệp v甃⌀ Ngân hàng hiện đại”, NXB Thống kê
- Peter S.Rose (2001), “Quản trị ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản tài chính,. NXB Hà nội.
- Các trang web:
- NH TMCP Công Thương: http://www.vietinbank.vn
- NH TMCP Đông Á: http://www.dongabank.com.vn
- NH TMCP Ngoại Thương: www.vietcombank.com.vn
- NH TMCP Kỹ Thương: http://www.techcombank.com.vn
- NH TMCP Á Châu: http://acb.com.vn
- NH Đầu Tư và Phát triển: http://www.bidv.com.vn
- NHNN Viêṭ Nam: http://www.sbv.gov.vn
- NH Nông Nghiêp̣ và Phát triển nông thôn: www.agribank.com.vn
- Thời báo kinh tế Việt Nam: www.economy.com.vn
- http://taichinhvietnam.comhttp://www.danang.gov.vn
PHỤ LỤC 1
Biểu phí Thẻ Ghi nợ E -Partner
DANH MỤC CÁC LOẠI PHÍ | MỨC PHÍ ÁP DỤNG (Chưa bao gồm VAT) | |
Mức phí | Số tiền tối thiểu |
I. THẺ E-PARTNER
A. Nghiệp vụ phát hành thẻ và thanh toán thẻ trong hệ thống NHCT | |||
1. Số dư tối thiểu ban đầu khi mở thẻ | |||
1.1 | S - Card | 0 | |
1.2 | C - Card | 0 | |
1.3 | G - Card | 0 | |
1.4 | Pink-Card | 0 | |
(Không yêu cầu KH nộp ngay khi mở TK nhưng khi phát sinh số dư lần đầu phải để lại số tiền làm số dư tối thiểu theo quy định) | |||
2. Phí phát hành | |||
2.1. Phát hành thông thường | |||
2.1.1 | S - Card | 63.636 đ | |
2.1.2 | C - Card | 81.818 đ | |
2.1.3 | G – Card, Pink-Card | 181.818 đ | |
1.1.4 | 12 con giáp | 109.090 đ | |
1.1.5 | Diamond | 227.272 đ | |
2.1.6 | PinkCard (Phí duy trì tài khoản năm thứ 2, thứ 3) | 45.455 đ | |
2.1.7. Thẻ phụ | 45.455 đ | ||
2.2 Phát hành nhanh | |||
2.2.1 | S - Card | 63.636 đ | |
2.2.2 | C - Card | 81.818 đ | |
2.2.3 | G – Card, PinkCard | 181.818 đ | |
3 Phí quản lý tài khoản | |||
3.1. Phí thường niên (Chỉ áp dụng với những thẻ phát hành trước ngày 1/4/2009) |
2.3.1 | S - Card | 26.364 đ | |
2.3.2 | C - Card | 35.455 đ | |
2.3.3 | G - Card | 62.727 đ | |
2.3.4 | Thẻ phụ | 26.364 đ | |
3.2. Phí quản lý tài khoản theo tháng | |||
2.3.1.Thẻ G-card, Pinkcard, Diamond | 6.000 đ/tháng | ||
2.3.2.Thẻ C-card và S-card, 12 con giáp | 2.000 đ/tháng | ||
4. Phí cấp lại thẻ, gia hạn thẻ (Khách hàng nếu đề nghị cấp lại thẻ hoặc gia hạn thẻ chi phải chịu một trong các phí sau) | |||
4.1. Theo hình thức thu phí 1 lần | |||
4.1.1. Phát hành lại thẻ mới do hết hạn hiệu lực, đổi hạng thẻ, chuyển đổi thẻ từ các hình thức khác về hình thức thu phí 1 lần (bao gồm cả giá trị gia tăng) | |||
S – Card, 12 con giáp | 50.000 đ | ||
C - Card | 50.000 đ | ||
G – Card, Diamond | 150.000 đ | ||
Pink-Card | 150.000 đ | ||
Thẻ phụ | 40.000 đ | ||
4.1.2. Phát hành lại thẻ mới do thẻ hỏng, thẻ mất, mất từ, sửa tên chủ thẻ | |||
Thẻ chính | 50.000 đ | ||
Thẻ phụ | 26.364 đ | ||
4.1.3. Gia hạn hiệu lực thẻ thêm 1 năm | |||
S – Card, 12 con giáp | 17.273 đ | ||
C - Card | 17.273 đ | ||
G – Card, Diamond | 50.000 đ | ||
Pink-Card | 50.000 đ | ||
Thẻ phụ | 17.273 đ | ||
4.2. Theo hình thức thu phí thường niên theo năm | |||
Phát hành lại thẻ mới do thẻ hỏng, thẻ mất, sửa tên chủ thẻ, thẻ mất từ (Áp d甃⌀ng cho thẻ chính và thẻ ph甃⌀ các loại) | 26.364 đ | ||
5. Phí báo mất thẻ | Miễn phí | ||
6. Phí tất toán tài khoản |
Thẻ chính (S-Card; C-Card, G-Card, PinkCard, Diamond và 12 con giáp) | 0.10% trên số dư trong thẻ | 20.000 đ |
7. Phí đổi PIN | ||
7.1. Tại quầy ( do chủ thẻ quên PIN ) | 10.000 đ | |
7.2. Tại ATM | Miễn phí | |
8. Phí vấn tin và in sao kê giao dịch thẻ | ||
8.1. Tại quầy ( in sao kê ) | Áp dụng theo mức phí A509 và A510 | |
8.2. Tại ATM (vấn tin kèm in sao kê ) | 500đ | |
8.3. Tại POS ( vấn tin ) | Miễn phí | |
9. Nộp tiền vào thẻ | ||
9.1. Bằng tiền mặt | ||
- Nộp tại CN quản lý TK thẻ | Miễn phí | |
- Nộp tại CN khác CN quản lý TK nhưng cùng tỉnh, Thành phố | 0.02%/số tiền chuyển | 2.000 đ |
- Nộp tại CN khác CN quản lý TK khác tỉnh, Thành phố | 0.05%/số tiền chuyển | 5.000 đ |
9.2. Bằng chuyển khoản | ||
- Từ tài khoản tiền gửi cá nhân | ||
Tối đa 4món/ngày | Miễn phí | |
Trên 4 món/ngày | 4.000 đ/món | |
- Từ tài khoản tiền gửi doanh nghiệp (ngoại trừ trường hợp đã thu từ các thoả thuận khác) để trả lương và thu nhập khác vào TK | 4.000đ/lần/ TK ATM | |
10. Rút tiền mặt | ||
10.1. Phí rút tiền tại máy ATM | Miễn phí | |
10.2. Phí rút tiền tại quầy (áp dụng với chi nhánh có máy trạm), tại máy EDC | 0.06%(đã bao gồm VAT)/ tổng số tiền rút | 10.000 đ |
10.3. Rút tại quầy do hỏng thẻ, hết hiệu lực có nhu cầu rút tiền trước khi làm lại thẻ. | ||
- Trong hạn mức của thẻ | Miễn phí | |
- Vượt hạn mức của thẻ | 0.05%/ số tiền rút vượt hạn mức | |
11. Chuyển khoản trong hệ thống NHCT tại máy ATM |
11.1. Chuyển khoản trong hạn mức của thẻ | Miễn phí | |
11.2. Chuyển khoản trên hạn mức của thẻ | 0.06%(đã bao gồm VAT)/tổng số tiền chuyển khoản vượt hạn mức | 10.000 đ |
12. Chuyển khoản tại quầy | Áp dụng như phí chuyển khoản tại quầy của CA (Từ A101 đến A108) | |
13. Rút tiền tại quầy để gửi tiết kiệm hoặc chuyển vào TK CA cùng CN | Miễn phí | |
14. Tra soát, khiếu nại | 20.000 đ | |
Phí yêu cầu tra soát, khiếu nại (bao gồm cả yêu cầu bồi hoàn, thu trong trường hợp chủ thẻ yêu cầu tra soát, khiếu nại sai) | 20.000 đ | |
15. Sử dụng dịch vụ thanh toán hoá đơn và mua sắm sản phẩm qua ATM | ||
- Với chủ thẻ | Miễn phí | |
- Với nhà cung cấp dịch vụ | Theo thoả thuận | |
16. Phí sử dụng dich vụ nhờ thu từ tài khoản thẻ | ||
- Với chủ thẻ | Miễn phí | |
- Với đơn vị nhờ thu | 2.000 đ/TK | |
17. Gửi tiền có kỳ hạn tại ATM | 1.000 đ | |
18. Sử dụng dịch vụ thông báo biến động số dư qua hệ thống tin nhắn SMS | 4.545/tháng | |
19. Đăng quảng cáo trên màn hình ATM | ||
- Phạm vi toàn quốc | Theo thoả thuận | 30.000.000 đ/ tháng |
- Phạm vi tỉnh/ thành phố | Theo thoả thuận | 5.000.000 đ/ tháng |
20. Phí mở khóa thẻ theo yêu cầu (áp dụng trong trường hợp chủ thẻ bị khóa thẻ, nuốt thẻ do nhập mã pin sai, quên thẻ tại máy ATM…) | 10.000 đ | |
B. Nghiệp vụ thanh toán thẻ E-Partner tại ĐVCNT | ||
1. Đối với chủ thẻ | Miễn phí |
2. Phí thu tại đơn vị chấp nhận thẻ | 1% số tiền giao dịch | |
C. Giao dịch tại hệ thống Banknet vn và Smartlink | ||
1. Giao dịch tại ATM | ||
1.1. Giao dịch rút tiền | 3.000 đ | |
1.2. Giao dịch vấn tin, in sao kê, chuyển khoản nội bộ | 1.500 đ | |
2. Giao dịch tại EDC | ||
2.1. Giao dịch vấn tin | 1.500 đ | |
2.2 Giao dịch hoàn trả | 1.800 đ | |
2.3. Giao dịch thanh toán tại EDC | Miễn phí | |
2.4 Phí cung cấp thông tin | 27.273 đ | |
(Cung cấp các chứng từ liên quan đến tra soát, khiếu nại của chủ thẻ từ Ngân hàng thanh toán) | ||
2.5 Phí thu thẻ | 18.182 đ | |
(Thu thẻ đối với các trường hợp thẻ thuộc danh sách thẻ đen theo yêu cầu của NH khác) |
PHỤ LỤC 2
Biểu phí Thẻ Tín dụng quốc tế
A. Nghiệp vụ phát hành Thẻ | ||
1. Phí phát hành thẻ (áp dụng cho cả thời hạn 1 năm và 2 năm) | ||
1.1.Thẻ chuẩn |
Thẻ chính | 90.909 đ | |
Thẻ phụ | 45.455 đ | |
1.2.Thẻ vàng | ||
Thẻ chính | 181.818 đ | |
Thẻ phụ | 90.909 đ | |
1.3 Thẻ xanh (hạn mức tín dụng dưới 10 triệu) | ||
Thẻ chính | 90.909 đ | |
Thẻ phụ | 45.455 đ | |
1.4. Thẻ VIP (chỉ áp d甃⌀ng khi NHCT chính thức ban hành sản phẩm này) | ||
Thẻ chính | 181.818 đ | |
Thẻ phụ | 90.909 đ | |
2. Phí thường niên(thu hàng năm và chỉ áp d甃⌀ng với thẻ 2 năm) | ||
2.1.Thẻ chuẩn | ||
Thẻ chính | 45.455 đ | |
Thẻ phụ | 22.727 đ | |
2.2.Thẻ vàng | ||
Thẻ chính | 90.909 đ | |
Thẻ phụ | 45.455 đ | |
2.3 Thẻ xanh | ||
Thẻ chính | 45.455 đ | |
Thẻ phụ | 22.727 đ | |
2.4. Thẻ VIP | ||
Thẻ chính | 181.818 đ | |
Thẻ phụ | 90.909 đ | |
3. Phí gia hạn thẻ (áp dụng cho cả thời hạn 1 năm và 2 năm ) | ||
3.1.Thẻ chuẩn | ||
Thẻ chính | 90.909 đ | |
Thẻ phụ | 45.455 đ | |
3.2.Thẻ vàng | ||
Thẻ chính | 181.818 đ | |
Thẻ phụ | 90.909 đ |
3.3 Thẻ tín d甃⌀ng dưới 10 triệu | ||
Thẻ chính | 90.909 đ | |
Thẻ phụ | 45.455 đ | |
3.4. Thẻ VIP | ||
Thẻ chính | 181.818 đ | |
Thẻ phụ | 90.909 đ | |
4. Phí ứng trước tiền mặt (ngoại tệ hoặc VND) | 2.73%/số tiền giao dịch | 50.000 đ |
5. Phí thay thế thẻ, phát hành lại thẻ (do thẻ hỏng, mất cắp, thất lạc,… trừ trường hợp thay đổi hạng thẻ) | 45.455 đ | |
6. Phí xác nhận số dư | Áp dụng theo mã A504 đến A 507 | |
7. Phí sử dụng vượt hạn mức tín dụng | Tối đa 150% lãi suất sử dụng thẻ | 50.000 đ |
8. Phí chậm thanh toán | 2.73% /số tiền chậm thanh toán | |
9. Lãi sử dụng Thẻ | ||
9.1 Tính trên tổng dư nợ | Theo lãi suất tín dụng ngắn hạn của NHCT | |
9.2 Tính trên tổng giá trị giao dịch rút tiền mặt (kể từ ngày thực hiện giao dịch đến ngày thanh toán) | Theo lãi suất tín dụng ngắn hạn của NHCT | |
10. Phí thông báo thẻ mất cắp, thất lạc | 181.818 đ | |
11. Phí thay đổi hạn mức tín dụng, không thay đổi hạng thẻ | 27.273 đ | |
12. Phí chuyển đổi hạng thẻ | ||
Đối với thẻ có thời hạn 1 năm | ||
12.1 Từ thẻ khác sang thẻ Vàng | 136.364 đ | |
12.2 Từ thẻ khác sang thẻ Chuẩn | 72.727 đ | |
12.3 Từ thẻ khác sang thẻ Xanh | 72.727 đ |
Đối với thẻ có thời hạn 2 năm | ||
12.1 Từ thẻ khác sang thẻ Vàng | 181.818 đ | |
12.2 Từ hạng thẻ khác sang thẻ Chuẩn | 90.909 đ | |
12.3 Từ hạng thẻ khác sang thẻ xanh | 90.909 đ | |
12.4. Từ hạng thẻ khác sang thẻ VIP | 181.818 đ | |
13. Phí khiếu nại | 80.000 đ | |
14. Phí cấp lại bản Sao kê hàng tháng | 18.182 đ | |
15. Phí cấp lại PIN | 18.182 đ | |
16. Phí cấp bản sao hóa đơn giao dịch | ||
16.1 Đối với CSCNT là đại lý của NHCT | 18.182 đ | |
16.2 Đối với CSCNT không là đại lý của NHCT | 90.909 đ | |
17. Phí chuyển đổi tiền tệ | ||
17.1 Thẻ Visa | Theo quy định của tổ chức Visa/Master từng thời kỳ | |
17.2 Thẻ MasterCard | ||
18. Phí sử dụng thẻ đặt hàng, dịch vụ qua thư, điện thoại, Internet (tính cho 01 giao dịch) | 18.182 đ | |
19. Phí chuyển đổi hình thức tài sản đảm bảo phát hành thẻ | 45.455 đ | |
20. Phí ngừng sử dụng thẻ | 45.455 đ | |
21.Sử dụng dịch vụ thông báo biến động giao dịch qua hệ thống tin nhắn SMS | ||
21.1 Phí đăng ký dịch vụ | Miễn phí | |
21.2 Phí sử dụng dịch vụ | 909 đ/tin nhắn | |
21.3 Phí hủy đăng ký dịch vụ | Miễn phí | |
22. Phí sử dụng dịch vụ Visa toàn cầu | ||
22.1 Phí ứng tiền mặt khẩn cấp | 454.545đ/ lần | |
22.2 Phí thay thế thẻ khẩn cấp | 454.545đ/ lần | |
B. Phí áp dụng cho nghiệp vụ thanh toán thẻ
23. Phí rút tiền mặt tại ATM của NHCT VN | 18.182 đ / giao dịch | |
24. Phí ứng trước tiền mặt | ||
24.1 Đối với thẻ do NHCT phát hành | Miễn phí | |
24.2 Đối với thẻ do ngân hàng khác phát hành | 2.73%/ số tiền ứng trước | |
25. Phí thu ĐVCNT | 2.5% tổng giá trị giao dịch | |
26.Phí áp dụng đối với giao dịch MOTO | ||
26.1.Phí giao dịch nhờ thu | 2.5%/số tiền giao dịch | |
26.2. Phí giao dịch Key-entered (Key-in) | 2.73%/số tiền giao dịch |
PHỤ LỤC 3
Biểu phí Dịch vụ Internet Banking và SMS Banking
1. Thông báo biến động số dư qua hệ thống tin nhắn SMS | 20.000đ/TK/tháng |
2. Gửi tin nhắn để vấn tin số dư TK, vấn tin 5 giao dịch gần nhất, tỷ giá, lãi suất…(Thu trên tài khoản của chủ thuê bao điện thoại) | 1.000đ/tin nhắn |
3. Vấn tin giao dịch, vấn tin số dư qua mạng viễn thông | Miễn phí |
4. Thông báo biến động số dư qua internet | 20.000đ/TK/tháng |
PHỤ LỤC 4
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ E- BANKING CỦA VIETINBANK ĐN
Xin chào các Anh (Chị)! Tôi tên là VÕ THỊ TỪ HIẾU, sinh viên năm 4
ngành Tài chính- Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Hiêṇ nay, tôi đang
làm đề tài nghiên cứu về: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng. Tôi làm phiếu thăm dò này để đánh giá ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của NH TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng. Rất mong sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của các anh chị.
Để thuâṇ
tiêṇ
tôi xin nói sơ về các dịch vụ Ngân hàng điện tử của
VietinBank ĐN, gồm các dịch vụ : thẻ ATM, điểm chấp nhâṇ thẻ (POS),
Internet Banking, SMS Banking. Đây là những dịch vụ mà khách hàng có thể sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng thông qua Internet hoăc̣ không cần tới ngân hàng.
điêṇ
thoại di đông mà
Với mỗi câu hỏi, xin các Anh (Chị) vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu ✓ vào ô trống (❑) mà Anh (Chị) lựa chọn.
Thông tin chung:
Họ và tên:……………………………………Tuổi: ……. Giới tính: ❑ Nam ❑ Nữ
Câu 1: Xin Anh ( Chị) cho biết nghề nghiêp̣
- Học sinh, sinh viên ❑ Đang đi làm
- Về hưu ❑ Khác
hiêṇ
tại ?
Câu 2: Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết thu nhâp̣
- < 1.000.000 ❑ 1.000.000 – 3.000.000
- 3.000.000 – 5.000.000 ❑ > 5.000.000
bình quân (đồng) trong 1 tháng?
Câu 3: Xin Anh (Chị) cho biết chi tiêu bình quân (đồng) trong 1 tháng?
- < 1.000.000 ❑ 1.000.000 – 3.000.000
- 3.000.000 – 5.000.000 ❑ > 5.000.000
Câu 4: Anh ( Chị) có đang sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử VietinBank không?
- Có ❑ Không
Nếu có xin Anh ( Chị) vui lòng trả lời những câu tiếp theo.
Câu 5: Anh (Chị) biết về dịch vụ Ngân hàng điện tử VietinBank từ nguồn thông tin nào?
- Nhân viên ngân hàng tư vấn ❑ Bạn bè, đồng nghiêp̣ giới thiêụ
- Phương tiêṇ truyền thông ❑ Khác
Câu 6: Anh ( chị) có đang hoăc̣ hàng điện tử VietinBank?
đã sử dụng dịch vụ nào trong số các dịch vụ Ngân
- Thẻ ATM ❑ POS ( điểm chấp nhâṇ
- Internet Banking ❑ SMS Banking
thẻ)
Câu 7: Anh (Chị) thường sử dụng dịch vụ này mỗi tháng: …….lần/tháng
Câu 8: Anh (Chị) biết và sử dụng những tiêṇ VietinBank??
- Rút hoặc gửi tiền tại máy ATM
- Chuyển khoản qua máy ATM
- Chuyển khoản qua tin nhắn SMS
- Thanh toán trực tuyến
ích nào của Ngân hàng điện tử
- Nộp thuế, Thanh toán hóa đơn tiền điện, nước
- Mua thẻ trả trước
- Nhận tiền kiều hối vào thẻ E- Partner
- Thanh toán vé tàu
- Tra cứu thông tin Ngân hàng
- Nhận lương, thu nhập từ công ty
Câu 9: Ngoài những dịch vụ của Ngân hàng điện tử VietinBank Anh ( Chị) còn sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng nào khác
- Có ( Vui lòng cho biết tên ngân hàng )
- Không
Câu 10: Anh ( chị) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử VietBank? ( có thể đánh dấu vào nhiều ô)
- Thủ tục đăng ký và sử dụng dịch vụ đơn giản
- Tính bảo mâṭ, an toàn cao
- Phí sử dụng dịch vụ hợp lý
- Thời gian thực hiêṇ và xử lý dịch vụ nhanh chóng
- Nhân viên nhiêṭ tình, chủ đông giải thích, tư vấn cho khách hàng
- 夃Ā kiến khác:…………………………………………...........
Câu 11: Anh (Chị) vui lòng cho biết mức đô ̣ hài lòng của mình về dịch vụ Ngân hàng điện tử VietinBank?
- Hoàn toàn không hài lòng
- Không hài lòng
- Bình thường
- Hài lòng
- Rất hài lòng
Câu 12: Anh (Chị) có muốn tiếp tục duy trì quan hê ̣với VietinBank không?
- Có ❑ Không
Câu 13: Xin Anh ( Chị) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình để cải tiến, phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử VietinBank? ( VD: chất lượng phục vụ, hê ̣ thống bảo mâṭ, hê ̣thống cơ sở hạ tầng…)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luâṇ gốc rõ ràng.
văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH: Ngân hàng KH: Khách hàng
NHTMCP Công Thương ĐN: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Đà Nẵng
TK: Tài khỏan
ATM: automatic teller machines: Máy rút tiền tự động POS: point of sales: Máy cà thẻ tại điểm bán
HS, SV: học sinh, sinh viên KH: khấu hao
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Chi nhánh trong 2 năm 2008-2009 Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.4: Tình hình triển khai E- Banking tại VietinBank ĐN Bảng 2.5: Các loại thẻ Ghi nợ E- Partner của Vietinbank
Bảng 2.6: Kết quả về phát hành thẻ Tín dụng quốc tế của VietinBank ĐN Bảng 2.7: Tình hình phát hành thẻ Ghi nợ E –Partner của Vietinbank ĐN Bảng 2.8: Cơ cấu khách hàng sử dụng thẻ E- Partner của VIETINBANK ĐN Bảng 2.9: Số DN và số Thẻ ghi nợ phát hành để chi lương của Vietinbank Bảng 2.10: Địa điểm đặt máy ATM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Bảng 2.11: Tình hình triển khai dịch vụ Internet Banking và SMS Banking
Bảng 2.12: Kết quả kinh doanh dịch vụ Internet Banking và SMS Banking tại VietinBank ĐN
Bảng 2.13: Tổng kết kết quả dịch vụ E- Banking của VietinBank ĐN Bảng 2.14: Khấu hao chi phí đầu tư máy ATM, POS
Bảng 2.15: So sánh một số tiêu chí tiện ích của Vietinbank với một số NH trên địa bàn ĐN
Bảng 3.1: Nguồn nhận biết thông tin của KH đối với E-Banking của Vietinbank
Bảng 3.2 Các dịch vụ E-Banking của Vietinbank đang được KH sử dụng Bảng 3.3: Mức độ hiểu biết của KH về tiện ích của E-banking Vietinbank ĐN Bảng 3.4: 夃Ā kiến của KH về dịch vụ E- Banking của VIETINBANK:
Bảng 3.5: Mức độ hài lòng của KH về chất lượng dịch vụ E-Banking của Vietinbank ĐN
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1 : Cơ câú khách hàng sử dụng thẻ E- Partner Biểu 2.2: Cơ cấu KH sử dụng dịch vụ SMS Banking Biểu 2.3 Cơ cấu KH sử dụng Internet Banking
Biểu 3.1 : Cơ cấu KH nhận biết E-Banking của Vietinbank ĐN qua các nguồn Biểu 3.2 Tỉ lệ khách hàng mong muốn duy trì quan hệ với Vietinbank ĐN