Tiểu luận: "quá trình chuyển đổi số của vietinbank"
Tiểu luận môn chuyển đối số với đề tài: " quá trình chuyển đổi số của vietinbank" của Trường đại học Kinh tế - luật, đại học Thành Phố Hồ Chí Minh giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.
Môn: Chuyển đổi số
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 36207943 MoARc PSD| 36207943 Mục lục
1. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam...................1 1.1
Hoạt động huy động vốn.......................................................................................1 1.2
Hoạt động tín dụng...............................................................................................2 1.3
Lợi nhuận ngân hàng............................................................................................3 1.4
Nợ xấu..................................................................................................................3 1.5
Hoạt động tác nghiệp hàng ngày...........................................................................3
2. Phương pháp CAMEL để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng đặc biệt trong
đại dịch COVID-19 – Vietinbank.......................................................................................4 2.1
Tổng quan về hệ thống xếp hạng CAMEL...........................................................4 2.2
Sử dụng Hệ thống xếp hạng CAMEL để đánh giá tình hình hoạt động của ngân
hàng Công thương Việt Nam..........................................................................................4 2.2.1
Mức độ an toàn vốn (C).................................................................................4 2.2.2
Chất lượng tài sản (A)....................................................................................6 2.2.3
Năng lực quản trị (M)....................................................................................7 2.2.4
Chỉ số thu nhập và lợi nhuận (E)....................................................................9 2.2.5
Khả năng thanh khoản (L)............................................................................12
3. Phân tích SWOT cho chiến lược chuyển đổi số của ngân hàng Vietinbank...............12 3.1
Điểm mạnh (S)....................................................................................................12 3.1.1
Thương hiệu mạnh, độ uy tín cao.................................................................12 3.1.2
Có vị thế nhất định trong cuộc chơi chuyển đổi số.......................................13 3.1.3
Ngân hàng có nguồn lực tài chính mạnh......................................................13 3.2
Điểm yếu (W).....................................................................................................13 3.2.1
To Big to Move – lịch sử lâu đời là rào cản cho sự chuyển đổi số của
Vietinbank.................................................................................................................13 3.2.2
Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng...................................................................14 3.3
Cơ hội (O)...........................................................................................................14 3.3.1
Sự quan tâm của chính phủ về chuyển đổi số...............................................14 3.3.2
Tiềm năng của chuyển đổi số.......................................................................14 3.3.3
Sự cấp thiết của việc chuyển đổi số trong giai đoạn Covid19......................14 lOMoARcPSD| 36207943 3.4
Thách thức (T)....................................................................................................15 3.4.1
Chi phí chuyển đổi số rất cao.......................................................................15 3.4.2
Chưa có hệ thống pháp luật quản lý chặt chẽ...............................................15 3.4.3
Sự phát triển liên tục của công nghệ.............................................................15
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi số thành công........................................16 4.1
Yếu tố bên trong.................................................................................................16 4.2
Yếu tố bên ngoài.................................................................................................17
5. Một số giải pháp thúc đẩy công cuộc chuyển đổi số tại ngân hàng Vietinbank.........18 5.1
Giải pháp gia tăng quy mô khách hàng và thị phần sản phẩm dịch vụ số:..........18 5.2
Giải pháp phát triển sản phẩm số, tối ưu hóa kênh quầy và kênh hiện đại..........18 5.3
Các giải pháp số hóa quy trình từ tiếp thị khách hàng, phục vụ khách hàng đến
chăm sóc khách hàng....................................................................................................19 5.4
Các giải pháp xây dựng nền tảng kiến trúc công nghệ số Tích hợp, Linh hoạt, Tái
sử dụng, Lấy dịch vụ là trọng tâm và Bảo mật..............................................................19 5.5
Các giải pháp hợp tác với đối tác Fintech...........................................................20 5.6
Các giải pháp đảm bảo tuân thủ các quy định về chuyển đổi số do NHNN, Chính
phủ, các Bộ ban ngành liên quan ban hành...................................................................20
Tài Liệu Tham Khảo........................................................................................................20
Danh mục bảngBảng 1 Vốn điều lệ, VCSH của ngân hàng Vietinbank trong giai đoạn
2017-2021 .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2 Hệ số tài trợ của ngân hàng Vietinbank trong giai đoạn 2017-2021 ...................... 5
Bảng 3 Tỷ lệ nợ xấu (NPL) tại ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2017-2021 ..................... 6
Bảng 4 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2017-2021 7
Bảng 5 Hệ số NIM của Ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2017-2021 .............................. 11 lOMoAR cPSD| 36207943
Danh mục biểu đồ
Bi u đồồ 1 Tồcố đ tăng trể
ộưởng vồốn huy đ ng c a h thồống ngân hàng Vi t Nam gộ ủ ệ ệ iai đo n 2011 – 2020ạ .....1
Bi u đồồ 2 Tăng trểưởng tn d ng c a h thồống ngân hàng Vi t Nam giai đo n 2011 – 2020 (%)ụ ủ ệ ệ ạ ..................2
Bi u đồồ 3ể Tồcố đ tăng trộưởng t ng tài s n c a Vietnbank giai đo n 2017-2021ổ ả ủ ạ
.........................................8
Bi u đồồ 4ể Tồcố đ tăng trộ ưởng d n c a Vietnbank giai đo n 2017-2021ư ợ ủ ạ
.................................................9 Bi u đồồ 5ể T suâốt l i nhu n trên tài s n (ROA) t i ngân hàng Vietnbank giai
đo n 2017-2021ỷ ợ ậ ả ạ ạ ................10 Bi u đồồ 6ể T l sinh l i trên vồnố ch s h u bình quân (ROE) t i ngân
hàng Vietnbaỷ ệ ờ ủ ở ữ ạ nk giai đo n 2017-ạ
2021...........................................................................................................................................................11
Bi u đồồ 7ể T l d n cho vay so v i t ng têồn g i LDR t i Vietnbankỷ ệ ư ợ ớ ổ ử
ạ......................................................12
Downloaded by nn nmr (janccokoorc@hotmail.com) lOMoARcPSD| 36207943
1. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam
Theo Tổng cục Thống kê năm 2020, GDP ngành tài chính - ngân hàng - bảo hiểm đạt
6,7%, thấp hơn nhiều so mức 8,62% của năm 2019 do tác động của dịch bệnh. Riêng tăng
trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng năm 2020 đạt 10,14%, thấp hơn so với mức 12,14% của năm 2019.
1.1Hoạt động huy động vốn
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), tổng vốn huy động toàn hệ thống đến
ngày 21/12/2020 tăng 12,87% (cùng thời điểm năm 2019 tăng 12,48%); tổng phương tiện
thanh toán tăng 12,56% so với cuối năm 2019 (cùng thời điểm năm 2019 tăng 12,1%);
Hệ thống ngân hàng trong năm 2020 có tính thanh khoản tốt, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
tín dụng của khách hàng. Tuy nhiên, thực tế do tác động của dịch bệnh, nhu cầu tín dụng
thấp dẫn đến nhiều NHTM phải mua tín phiếu NHNN với lãi suất rất thấp. Từ cuối quý
II/2020, lãi suất liên ngân hàng xuống xấp xỉ 0%, khiến các NHTM chịu sức ép giảm lãi
suất huy động. Điều này dẫn tới vốn huy động có giảm nhưng vẫn cao hơn so cùng kỳ năm 2019. 30 27.1 25 20 17.5 16.88 15.61 15.76 14.6 15 13.49 12.48 12.87 11.56 10 5 0 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Biểu đồ 1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020
Nhìn chung trong thời gian qua, hệ thống NHTM đã thực hiện khá tốt công tác huy động
vốn. Trong bối cảnh COVID-19 phức tạp nhưng tỷ lệ huy động vốn của các ngân hàng
vẫn phát triển theo chiều hướng tăng cho thấy những nỗ lực của các NHTM để duy trì ổn
định nguồn vốn đầu vào. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là tốc độ tăng trưởng huy động vốn cao
hơn tăng trưởng tín dụng, tạo sức ép cho các NHTM, làm sao duy trì hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và ứng phó hiệu quả trước những thách thức do COVID-19 gây ra. 1 lOMoARcPSD| 36207943
1.2Hoạt động tín dụng
Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2020 tăng khoảng 10,14%
so với năm 2019 (Tổng cục Thống kê, 2020), tuy nhiên đây vẫn là mức tăng trưởng thấp
nhất trong 7 năm qua (từ năm 2013 đến năm 2020). 18 17.02 16.46 16.96 16 13.3 14 12.51 12.62 12.14 12 10 10.4 10.14 10 8 6 4 2 0 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Biểu đồ 2 Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (%)
Trong năm 2020, NHNN đã thực hiện 3 lần điều chỉnh các mức lãi suất điều hành với
mức giảm tổng cộng 1,5- 2%/năm. Ngoài ra, với những ưu đãi của NHNN và hỗ trợ của
chính phủ đối với doanh nghiệp và người dân như: cho phép hoãn thời hạn nộp thuế,
giảm lãi suất, yêu cầu các NHTM giảm lãi suất đối với các doanh nghiệp bị tác động của
đại dịch… đã giúp tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ cho vay so tổng tiền gửi đối với toàn hệ thống ngân hàng tại Việt Nam bắt đầu giảm
từ 73,81% vào tháng 3/2020 đến cuối năm 2020 là 71,93% (Hình 3) là do ảnh hưởng tiêu
cực của đại dịch COVID-19 và các biện pháp phong tỏa, cách ly xã hội đã thực hiện.
Càng khó khăn hơn khi 23% tổng dư nợ của toàn bộ khu vực ngân hàng có nguy cơ cao
về khả năng mất khả năng trả nợ của khách hàng do ảnh hưởng của dịch bệnh. (World Bank, 2020).
Theo quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng tại Thông tư số
22/2019/TT-NHNN thì tỷ lệ cho vay so với tổng tiền gửi tối đa là 85% với tất cả các tổ
chức tín dụng. Xét theo toàn hệ thống trong năm 2020, tỷ lệ này chưa đạt tới 75%, đây là
mức thấp kỷ lục trong nhiều năm qua. lOMoAR cPSD| 36207943
Tăng trưởng huy động vốn cao hơn tăng trưởng tín dụng, mọi hoạt động trong nền kinh tế
bị chậm lại sẽ dẫn tới giảm lợi nhuận của các NHTM khi tín dụng vẫn là hoạt động truyền
thống mang lại nguồn thu cho đa số các ngân hàng tại Việt Nam. Ngoài ra nguồn thu từ
dịch vụ, phí…cũng giảm. Một loạt các chính sách hỗ trợ khách hàng như miễn giảm lãi
vay để san sẻ với khó khăn của doanh nghiệp và khách hàng cá nhân… dẫn tới lợi nhuận
của ngân hàng bị sụt giảm.
1.3 Lợi nhuận ngân hàng
Điều này là hệ quả tất yếu khi tỷ trọng thu của tín dụng vẫn chiếm đa số trong tổng thu
của ngân hàng. Ngày 12/3/2020, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư
01/2020/TT-NHNN hướng dẫn các tổ chức tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm
lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng từ dịch Covid-19. Cùng
với đó, hàng loạt các mức lãi suất cơ bản được Ngân hàng Nhà nước điều hành giảm từ
17/3/2020. Do vậy, số tiền giảm đi do áp dụng các ưu đãi này sẽ làm giảm lợi nhuận của
các ngân hàng. Các chính sách hỗ trợ, cùng san sẻ rủi ro với khách hàng như vậy chắc
chắn sẽ làm giảm đáng kể nguồn thu nhập từ tín dụng. Ngoài ra, nguồn thu nhập của các
ngân hàng không những chỉ chịu ảnh hưởng từ sự giảm sút của hoạt động tín dụng, mà
nguồn thu phí cũng bị ảnh hưởng tiêu cực khi mọi giao dịch trong nền kinh tế bị chậm lại. 1.4 Nợ xấu
Theo Ngân hàng Nhà nước, tổng dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo thống kê sơ
bộ từ các tổ chức tín dụng ước tính lên tới khoảng 900 ngàn tỷ đồng. Đại dịch Covid-19
bùng phát làm hàng hóa trở nên ách tắc, sản xuất kinh doanh đình trệ, hàng xuất đi không
bán được hoặc nếu có đầu ra thì lại thiếu nguồn nguyên liệu đầu vào do các thị trường
nhập khẩu nguyên vật liệu đều dừng hoạt động. Như vậy, có thể thấy, với việc nền kinh tế
rơi vào tình trạng trì trệ, chuỗi cung ứng bị gián đoạn thì doanh nghiệp là những đối
tượng sẽ gặp khó khăn đầu tiên, từ đó, ảnh hưởng đến năng lực trả nợ vay cho các ngân
hàng. Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh và chờ
giải thể tăng vọt so với cùng kỳ năm ngoái, dẫn đến khách hàng không có khả năng trả nợ
đúng hạn, và từ đó gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn, gia tăng nợ xấu. Nhiều ngành như nông, lâm
nghiệp & thủy sản, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ lưu trú, ăn uống,
thực phẩm, đồ uống, vận tải, dệt may, da giầy, điện tử, điện lạnh, dầu khí, du lịch, giáo
dục, cùng các doanh nghiệp có thị trường xuất khẩu và nguồn nguyên liệu nhập khẩu
chính từ Trung Quốc… đều là những nhóm chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh. Những
doanh nghiệp trong các lĩnh vực này chiếm lượng khá lớn trong số các khách hàng của
các ngân hàng, do đó, nguy cơ gia tăng nợ xấu là khó tránh khỏi.
1.5Hoạt động tác nghiệp hàng ngày
Mức độ lây lan nhanh chóng theo cấp lũy thừa của dịch bệnh khiến cho các hoạt động tác
nghiệp cũng như cơ cấu vận hành của tất cả các ngân hàng từ Hội sở đến các chi
nhánh/phòng giao dịch đều bị ảnh hưởng. Chỉ cần một thành viên ngân hàng bị nhiễm 3 lOMoARcPSD| 36207943
Covid-19 (F0), hoặc tiếp xúc chủ đích hoặc ngẫu nghiên với người thuộc nhóm F0, có thể
khiến cả ngân hàng bị ảnh hưởng. Khi ngân hàng có nhân viên nhiễm Covid-19 hoặc bị
cách ly, công việc và hoạt động nghiệp vụ của cá nhân bị đình trệ ngay lập tức, từ đó, ảnh
hưởng đến chuỗi các công việc khác của ngân hàng, ảnh hưởng đến đến tâm lý và hiệu
quả làm việc của những nhân viên khác và cả hệ thống. Mặc khác, khi thông tin ngân
hàng có nhân viên nhiễm Covid-19 hoặc bị cách ly bị lan truyền ra bên ngoài, điều này
chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng giao dịch tại ngân hàng, đặc biệt là
khách hàng cá nhân, họ sẽ e ngại khi phải đến tiếp xúc trực tiếp tại ngân hàng, từ đó, các
hoạt động nhận gửi tiền/mở tài khoản/mở thẻ/cho vay vốn/và các dịch vụ ngân hàng khác
chắc chắn bị ảnh hưởng.
2. Phương pháp CAMEL để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng đặc
biệt trong đại dịch COVID-19 – Vietinbank
2.1Tổng quan về hệ thống xếp hạng CAMEL
The CAMEL là viết tắt của các yếu tố lần lượt là Capital adequacy (mức độ an toàn vốn),
Asset quality (chất lượng tài sản), Management (quản lý), Earning (lợi nhuận) và Liquidity (thanh khoản).
2.2Sử dụng Hệ thống xếp hạng CAMEL để đánh giá tình hình hoạt động của
ngân hàng Công thương Việt Nam
Bảng 1 Vốn điều lệ, VCSH của ngân hàng Vietinbank trong giai đoạn 2017-2021
Nguồn: BCTN của ngân hàng Công thương Việt Nam giai đoạn 2017-2021
Dựa vào bảng 1 có thể thấy trong 5 năm trở lại đây, vốn điều lệ của Vietinbank được duy
trì ở mức ổn định và an toàn. Nguyên nhân của sự ổn định này có thể được lý giải bởi đây lOMoARcPSD| 36207943
là một trong những ngân hàng TMCP do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn. Tuy nhiên, theo
nghị định 121/2020 về việc bổ sung nhóm ngân hàng TMCP do nhà nước nắm giữ trên
50% vào danh mục các doanh nghiệp được nhà nước tiếp tục đầu tư vốn để duy trì tỷ lệ cổ
phần, mở ra hành lang pháp lý cho ngân hàng có thể tăng vốn mà không làm giảm tỷ lệ sở
hữu Nhà nước. Do đó, vào cuối năm 2020, Vietinbank đã nâng vốn điều lệ từ 37.234 tỷ
VND lên 48.058 tỷ VND, với tỷ lệ tăng 29.07% so với năm 2019 thông qua việc chi trả cổ
tức tiền mặt và phát hành cổ phiếu.
Năm 1988, Uỷ ban Basel đã giới thiệu về hệ thống đo lường vốn áp dụng cho các ngân
hàng thương mại, nội dung cốt lõi của Basel 1 yêu cầu các ngân hàng phải có tỷ lệ vốn bắt
buộc tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro (RWA) ở mức an toàn là 8%. Tại
Việt Nam, theo Thông tư 13/TT-NHNN tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải là 9%. Việc phát
hành mới tăng vốn điều lệ và VCSH đã góp phần cải thiện hệ số CAR của ngân hàng, đáp
ứng được theo chuẩn quy định của pháp luật trong hoạt động ngành ngân hàng. Cụ thể theo
thống kê BCTC qua các năm Vietinbank luôn đảm bảo tỷ lệ này được duy trì trên mức 9%.
Năm 2020, dưới tác động của đại dịch Covid dẫn đến tăng trưởng dư nợ cho vay giảm, bên
cạnh đó ngân hàng phải thực hiện cơ cấu nợ hỗ trợ khách hàng và các yêu cầu khác để đáp
ứng theo chuẩn Basel II, Basel III khiến áp lực với hệ số CAR vẫn luôn tồn tại.
Bảng 2 Hệ số tài trợ của ngân hàng Vietinbank trong giai đoạn 2017-2021
Nguồn: Tính toán dựa trên BCTN của ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2017-2021 5 lOMoARcPSD| 36207943
Tổng VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn trong cơ cấu tài chính của
Vietinbank. Bắt đầu có sự cải thiện ở năm 2019 với tỷ trọng VCSH chiếm 6,23% trong có
cấu nguồn vốn, với tỷ lệ tăng 7,84% so với năm 2018. Năm 2020, hệ số tự tài trợ tiếp tục
tăng 2,15% so với năm 2019, đạt 6,37%. Hệ số này giảm xuống còn 6,11% ở năm 2021,
tương ứng với tỷ lệ giảm 3,99%.
VCSH và tổng nguồn vốn đều tăng qua các năm trong giai đoạn này, tuy nhiên hệ số tự tài
trợ lại có nhiều biến động chủ yếu là do tốc độ tăng trưởng của VCSH và tổng nguồn vốn
là không đồng đều. Có thể thấy hệ số tự tài trợ này còn tương đối thấp, Vietinbank có thể
phải đối mặt với những rủi ro hoạt động do năng lực tự bảo đảm về mặt tài chính chưa đạt hiệu quả cao. 2.2.2
Chất lượng tài sản (A) Năm 2017 2018 2019 2020 2021 Tỷ lệ nợ xấu 1 ,13% 1 ,6% 1 ,2% 0 ,94% 1 ,26%
Bảng 3 Tỷ lệ nợ xấu (NPL) tại ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2017-2021
Nguồn: Tổng hợp BCTN của Vietinbank qua các năm, giai đoạn 2017-2021
Đại dịch Covid bắt đầu bùng phát từ cuối năm 2019 và kéo dài với diễn biến phức tạp đến
hiện tại, đặc biệt ở năm 2020 với ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Do hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành hầu hết đều bị trì trệ, các doanh nghiệp
phải thực hiện quản lý chi phí, cắt giảm nhân công, gia tăng tình trạng thất nghiệp, kéo theo
sự suy giảm nhu cầu tiêu dùng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng càng gia tăng đối với khách hàng
doanh nghiệp và khách hàng bán lẻ. Tuy nhiên theo ghi nhận tại BCTN của ngân hàng, tỷ
lệ nợ xấu đã giảm từ mức 1,2% trong năm 2019 về 0,94% ở năm 2020. Tỷ lệ nợ xấu ghi
nhận giảm trong giai đoạn Covid là do tác động của các Thông tư 01/03/14, với mục tiêu
cơ cấu nợ, miễn, giảm lãi, phí nhằm hỗ trợ khách hàng do ảnh hưởng của dịch bệnh đồng
thời ngân hàng cũng đã tăng cường trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Đến năm 2021, tỷ lệ
này lại tăng lên mức 1,26%, tăng thêm 0,32% so với năm 2020.
Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu dù vẫn đang thấp hơn mức quy định của NHNN, tuy nhiên việc
duy trì được tỷ lệ nợ xấu này không xuất phát từ chất lượng dư nợ cho vay mà chủ yếu do
tỷ lệ nợ tái cơ cấu/tổng dư nợ thấp và tác động của thông tư 01. Do đó, nợ xấu vẫn đang là
mối lo ngại cần được quan tâm để có thưa đưa ra những giải pháp khắc phục cho vấn đề
này, đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng. ĐVT: tỷ đồng lOMoARcPSD| 36207943 Năm 2017 2018 2019 2020 2021 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (8.344) (7.803) (13.004) (15.898) (18.382)
Bảng 4 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2017-2021
Nguồn: Tổng hợp BCTN của Vietinbank qua các năm, giai đoạn 2017-2021
Vietinbank đã mạnh tay trích lập dự phòng và có tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức dưới 2% nhờ
tác động của Thông tư 1 chỉ giúp ngân hàng trì hoãn việc ghi nhận nợ xấu, song không thể
phủ nhận những rủi ro của nợ xấu đối với hoạt động của ngân hàng. 2.2.3
Năng lực quản trị (M)
Phân tích định tính
Năng lực quản lý liên quan đến khả năng lãnh đạo, điều hành của ban giám đốc. Khả năng
quản trị của ban giám đốc được thể hiện thông qua các chính sách, chiến lược kinh doanh
đúng đắn, có hiệu quả và phù hợp theo quy định pháp luật. Năng lực quản lý tốt được thể
hiện thông qua kết quả hoạt động hiệu quả, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng được an toàn, lành mạnh. Từ đó thu hút được nguồn nhân lực tối ưu, phân bổ và sử
dụng nguồn nhân lực hiệu quả để ngân hàng có thể tồn tại và cạnh tranh với mọi đối thủ.
Vietinbank đã chủ động triển khai chuyển đổi số trên toàn hệ thống trước khi có sự xuất
hiện của dịch bệnh Covid. Với định hướng vừa đảm bảo sức khỏe cho CBNV, vừa duy trì
- phát triển kinh doanh bền vững, Vietinbank đã nhanh chóng thiết lập và ứng dụng kịch
bản theo từng cấp độ, đảm bảo phù hợp với định hướng phòng, chống dịch theo chiến lược
mới, phát huy tối đa hiệu quả, duy trì HĐKD ổn định trong toàn hệ thống.
Vào đầu năm 2020, ngân hàng đã thực hiện triển khai nâng cấp hệ thống “Hồ sơ rủi ro
mảng RRHĐ lên phiên bản 2.0”, đầu tư nâng cấp các giải pháp bảo mật và bổ sung các tính
năng mới trên các ứng dụng Internet Banking, thu hút khách hàng mới sử dụng eFAST và
iPay… Vietinbank đã mở rộng hệ sinh thái, tiến tới ngân hàng mở, cung cấp SPDV trên
các ứng dụng của đối tác như mở tài khoản, mở thẻ Vietinbank trên các ứng dụng nền tảng
mua sắm trực tuyến như Grab, Shopee,... Kết quả tối đa hoá ứng dụng trong từng sản phẩm
và dịch vụ giúp đẩy nhanh tốc độ giao dịch, đẩy nhanh tốc độ số hoá trong thanh toán đồng
thời mang lại trải nghiệm đa dạng đến khách hàng, đáp ứng được những yêu cầu cao hơn
của khách hàng cũng như thúc đẩy thị trường hoạt động tập trung nâng cao lợi ích của khách hàng.
Quá trình chuyển đổi số tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt khi đại dịch bùng phát và lan
rộng vai trò của các giao dịch ngân hàng trực tuyến bắt đầu được nhấn mạnh và có mức
tăng trưởng đột biến. Ngân hàng đã từng bước thực hiện chuyển đổi số với lộ trình cụ thể,
thích nghi với bối cảnh kinh tế đang gặp nhiều bất lợi do dịch bệnh mang lại, đáp ứng được 7 lOMoARcPSD| 36207943
các nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính của khách hàng trong giai đoạn “bình thường
mới", khi đa số người dân dần quen với khái niệm “work from home”. Vietinbank đã thực
hiện xây dựng kênh phân phối hiện đại, tiện dụng, đồng bộ, nghiên cứu triển khai công
nghệ điện toán đám mây đối với ứng dụng iPay Web chính là tiền đề thúc đẩy ứng dụng
công nghệ mới, hiện đại vào HĐKD, hỗ trợ kinh doanh thực hiện an toàn, chính xác, hiệu quả và thông suốt.
Ngân hàng Vietinbank tiếp tục thực hiện chuyển đối số với mục tiêu tham vọng cải thiện
năng suất của các kênh phân phối so với các hoạt động ngân hàng truyền thống. Dẫn đến,
chính sách nhân sự trong giai đoạn 2017 - 2021 tại ngân hàng Vietinbank ghi nhận những
đổi mới tích cực trong quản trị nguồn nhân lực, tốc độ tăng trưởng quy mô lao động hàng
năm đã chậm lại cùng với đó hiệu suất lao động được cải thiện mạnh mẽ. Tỷ lệ lợi nhuận
ròng trên tổng nhân viên của Vietinbank cũng có xu hướng tăng từ 2017 đến 2021. Đặc
biệt trong năm 2020, dù ngân hàng phải trích lập DPRRTD khá cao nhưng LNST của
Vietinbank vẫn đạt mức ấn tượng.
Phân tích định lượng
Biểu đồ 3 Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của Vietinbank giai đoạn 2017-2021
Nguồn: Tính toán dựa trên BCTN của ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2017-2021
Tốc độ tăng trưởng tài sản tại Vietinbank có xu hướng tăng trong 5 năm trở lại đây, năm
2019, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của ngân hàng là 6,56%. Năm 2020, tốc độ tăng
trưởng của tổng tài sản tiếp tục tăng thêm 1,56% đạt 8,12%. Trong năm 2021, tốc độ này
tiếp tục tăng cao với tốc độ tăng trưởng 14,17% so với năm 2020. Nhìn chung, tốc độ tăng
trưởng tổng tài sản của ngân hàng khá tốt và giữ vững xu hướng trong những năm trở lại đây. lOMoARcPSD| 36207943
Biểu đồ 4 Tốc độ tăng trưởng dư nợ của Vietinbank giai đoạn 2017-2021
Nguồn: Tính toán dựa trên BCTN của ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2017-2021
Dựa vào biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng dư nợ của Vietinbank, có thể thấy tỷ lệ này có
xu hướng tăng qua mỗi năm trong giai đoạn 2017-2021. Năm 2019, tốc độ tăng trưởng dư
nợ đạt 7,37% và giữ đà tăng nhẹ ở năm 2020, sau đó tiếp tục tăng mạnh trong năm 2021
với tỷ lệ tăng trưởng 11,09% so với năm 2020.
Sự chuyển biến của tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và dư nợ cho vay của công ty cho thấy
công tác huy động vốn cho vay của ngân hàng hiệu quả và phù hợp với chiến lược huy động vốn an toàn. 2.2.4
Chỉ số thu nhập và lợi nhuận (E)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản trung bình (ROA) 9 lOMoARcPSD| 36207943
Biểu đồ 5 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) tại ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2017-2021
Nguồn: Tổng hợp BCTN của Vietinbank qua các năm, giai đoạn 2017-2021
Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2017-2021, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản tại ngân
hàng Vietinbank tăng khá nhanh cùng với đó là sự tăng trưởng của ROA, từ năm 2019 tỷ
lệ ROA luôn duy trì trên mức 1% điều này phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Năm 2021, tỷ lệ ROA là 1,2% có sự sụt giảm nhẹ 0,1% so với năm 2020. Nguyên nhân có
thể kể đến tác động của dịch bệnh và việc tung ra các gói hỗ trợ làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận ròng của ngân hàng, tuy nhiên nhìn chung ngân hàng đã nỗ lực rất tốt trong giai
đoạn khó khăn của nền kinh tế để tạo ra lợi nhuận tương đối ổn định.
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) lOMoARcPSD| 36207943
Biểu đồ 6 Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) tại ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2017-2021
Nguồn: Tổng hợp BCTN của Vietinbank qua các năm, giai đoạn 2017-2021
Như đã bàn luận về tác động của dịch bệnh, ảnh hưởng đến LNST của ngân hàng. Mặc dù
ngân hàng đã có những bước chuyển mình để đáp ứng và thích nghi với biến động của nền
kinh tế, tuy nhiên với việc thực hiện kế hoạch tăng vốn điều lệ trong năm 2020 dẫn đến tốc
độ tăng VCSH tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng LNST, lý giải cho xu hướng giảm nhẹ
của ROE trong năm 2021 đạt 15,9%, giảm 1% so với năm 2020.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Nhìn chung, chỉ số NIM của Vietinbank trong giai đoạn 2017-2021 vẫn thấp hơn chuẩn
quy định của quốc tế (4,5%). Năm 2017 2018 2019 2020 2021 NIM 2 ,7% 2 % 2 ,8% 2 ,86% 3 ,01%
Bảng 5 Hệ số NIM của Ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2017-2021
Nguồn: Tổng hợp BCTN của Vietinbank qua các năm, giai đoạn 2017-2021
Năm 2021 thu nhập lãi thuần của Vietinbank đạt 41.788.465 triệu VND, tăng 17,45% so
với cùng kỳ. Sự biến động của chỉ số NIM tương tự với sự biến động của thu nhập lãi thuần
cho thấy NIM của Vietinbank phụ thuộc vào thu nhập lãi thuần của ngân hàng, với tỷ lệ 11 lOMoARcPSD| 36207943
cho vay cá nhân ở mức trung bình cho thấy ngân hàng còn nhiều dư địa để cải thiện hệ số
NIM, bằng cách gia tăng tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân. 2.2.5
Khả năng thanh khoản (L)
Trong giai đoạn 2017-2021, Vietinbank đã chủ động và nghiêm túc thực hiện các chính
sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước liên quan đến đảm bảo khả năng thanh khoản
của ngân hàng, có thể kể đến các văn bản hiện hành đối với hoạt động quản lý rủi ro thanh
khoản như: Thông tư số 06/2016/TT-NHNN, Thông tư số 36/2014/TT-NHNN, Luật Các
Tổ chức tín dụng năm 2010. Trong giai đoạn thực hiện nghiên cứu, ngân hàng luôn duy trì
tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi đạt chuẩn theo quy định của các chính sách trên ≤ 90%.
Biểu đồ 7 Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi LDR tại Vietinbank
Nguồn: Tổng hợp BCTN của Vietinbank qua các năm, giai đoạn 2017-2021
Dựa theo quy định của pháp luật hiện hành đối với ngành nghề kinh doanh và trong bối
cảnh phức tạp của dịch bệnh xuất hiện từ cuối năm 2019, ngân hàng Vietinbank đã thực
hiện kế hoạch chuyển dịch mạnh mẽ và bứt phá trong hoạt động dù thị trường xuất hiện sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, công tác huy động vốn
gặp nhiều trở ngại gây ra những khó khăn nhất định trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng, đây là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn đối với rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
3. Phân tích SWOT cho chiến lược chuyển đổi số của ngân hàng Vietinbank 3.1Điểm mạnh (S) 3.1.1
Thương hiệu mạnh, độ uy tín cao lOMoAR cPSD| 36207943
Tại Việt Nam, Vietinbank được mệnh danh là BIG4, tức 1 trong 4 ngân hàng lớn nhất
Việt Nam. Năm 2020,theo Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam
Report), Vietinbank thuộc top 10 ngân hàng uy tín nhất Việt Nam dựa trên các tiêu chí
như Năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính đã kiểm toán năm gần; uy tín
truyền thông được đánh giá bằng phương pháp mã hóa các bài viết về ngân hàng trên
truyền thông; về mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng; trong năm 2016, Vietinbank từng đứng ở vị trí thứ nhất trong Top 10 ngân hàng uy
tín nhất Việt Nam. Cũng trong năm 2020, Vietinbank được xếp vào Top 2000 của Tạp
chí uy tín Mỹ Forbes (Forbes Global 2000). Đây cũng là chuỗi 10 năm liên tiếp
Vietinbank được xếp vào danh sách này. Brand Finance (Tạp chí ngân hàng uy tín) công
bố Vietinbank lọt vào top 300 Thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới, và là ngân
hàng duy nhất ở Việt Nam lọt vào danh sách này 3 năm liên tiếp; cùng với 7 lần liên tiếp
có sản phẩm dịch vụ đạt Thương hiệu Quốc gia. 3.1.2
Có vị thế nhất định trong cuộc chơi chuyển đổi số
Trong cuộc chơi chuyển đổi số, Vietinbank cũng có những thành tựu nhất định. Trong
năm 2020, tại Giải thưởng Ngân hàng Việt Nam Tiêu biểu 2020, giải thưởng do Tập đoàn
Dữ liệu Quốc tế IDG phối hợp với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tổ chức, Vietinbank
được vinh danh là “Ngân Hàng Tiêu Biểu của năm 2020”. Vietinbank được nhắc đến với
nền tảng hệ thống CoreBanking vượt trội, cùng với sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng
người dùng (tăng 43% trong 11 tháng đầu năm so với năm 2019), cuối cùng là ngân hàng
có doanh số thanh toán cao nhất. Có thể thấy, Vietinbank đã rất thành công trong việc thu
hút khách hàng mới và thay đổi hành vi tiêu dùng của khách hàng cũ sang không dùng
tiền mặt, định hướng hành vi hướng khách hàng đến khách hàng số. Kết quả, đến năm
2022, Vietinbank đạt hàng loạt các giải thưởng về chuyển đổi số. The Asian Banker vinh
danh Vietinbank là Ngân hàng số sáng tạo nhất Châu Á Thái Bình Dương, Ngân hàng mở
(Open Banking) tốt nhất Việt Nam. Đặt biệt, The Asian Banker công bố, với mô hình
ngân hàng mở, Vietinbank đã tăng số lượng khách hàng và lượng giao dịch hằng năm lên
lần lượt là 15% và 30%, giúp doanh nghiệp giảm 50% chi phí và tiết kiệm thời gian triển khai đến 70%. 3.1.3
Ngân hàng có nguồn lực tài chính mạnh
Hiện tại, Vietinbank có vốn hóa là 130,956.7 tỷ VND, là ngân hàng có vốn hóa đứng thứ
3 trên thị trường chứng khoán trong nhóm nghành ngân hàng, xếp sau Vietinbank và
BIDV. Trong báo cáo tài chính gần nhất, tổng tài sản của Vietinbank là 1,531,587,398
VND, chỉ xếp sau BIDV. Những con số cho thấy Vietinbank có nguồn lực tài chính rất
lớn mạnh, sẵng sàng cho cuộc chơi đốt tiền chuyển đổi số. 3.2Điểm yếu (W) 3.2.1
To Big to Move – lịch sử lâu đời là rào cản cho sự chuyển đổi số của Vietinbank 13 lOMoAR cPSD| 36207943
Vietinbank là ngân hàng nhà nước có lịch sử lâu đời. Với 35 năm hình thành và phát
triển, các mô hình hoạt động của Vietinbank đã đi vào khuôn khổ. Theo TH.S Lê Cẩm
Tú, việc chuyển đổi số sẽ phải chuyển đổi mô hình, chiến lược và văn hóa kinh doanh của
ngân hàng sang nền tảng số. Bài toán của Vietinbank là phải thay đổi bánh răng nào để
không ảnh hưởng đến cả bộ máy và làm cách nào để thay đổi nhóm nhân sự truyền thống
dày dặn kinh nghiệm thành nhóm nhân sự số phù hợp với mô hình. 3.2.2
Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng
Cho đến hiện tại, các sản phẩm và dịch vụ của Vietinbank không có gì khác biệt so với
các ngân hàng khác. Vietinbank chưa ra mắt được sản phẩm số mới, các sản phẩm hiện
tại của Vietinbank cũng không quá nổi bật về sức cạnh tranh với các công ty Fintech.
Trang web và ứng dụng hiện tại của Vietinbank rất đơn điệu, không khác nhiều so với nhiều năm trước. 3.3Cơ hội (O) 3.3.1
Sự quan tâm của chính phủ về chuyển đổi số
Những năm gần đây, chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng
nói riêng rất được chính phủ quan tâm và hổ trợ. Theo ông Phạm Tiến Dũng, Phó thống
đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam, Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã đưa ra rất nhiều chỉ đạo, chính sách tạo điều kiện cho sự sáng tạo
và thúc đẩy chuyển đổi số. Cụ thể, Ngân hàng nhà nước đã thành lập Ban chỉ đạo và Tổ
công tác Chuyển đổi số ngành Ngân hàng. Không để việc chuyển đổi số là sự lựa chọn
mà là yêu cầu bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó còn đẩy mạnh
nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thông qua cơ chế Sandbox, Dịch vụ thanh toán
hàng hóa có giá trị nhỏ Mobile – Money,… đây cũng là các sân chơi cho các ngân hàng
và công ty fintech có thể thỏa sức sáng tạo nhưng vẫn đảm bảo an toàn đến nền kinh tế xã hội. 3.3.2
Tiềm năng của chuyển đổi số
Chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước không phải là lí do duy nhất các ngân hàng tham gia
chuyển đổi số mà còn do chính các ngân hàng thấy được tiềm năng của việc chuyển đổi.
Theo Meyliana và cộng sự, việc sử dụng Internet một cách sáng tạo sẽ giúp doanh nghiệp
cải thiện hoạt động kinh doanh. Trong công bố của WeAreSocial và Hootsuite, đến tháng
1/2021, Việt Nam có khoảng 68,72 triệu người dùng Internet, chiếm khoảng 70,3% dân
số. Đặc biệt hơn, số lượng người dùng Internet bằng thiết bị di động chiếm đến 94,7% và
thời gian sử dụng là 6h47p một ngày. Có thể thấy, nếu các ngân hàng thương mại thành
công trong việc chuyển đổi số, lượng khách hàng mà các ngân hàng thương mại có thể
tiếp cận đến là rất lớn. Ngoài ra, việc đầu tư mạnh vào hạ tầng công nghệ về lâu dài sẽ
giúp các ngân hàng giảm chi phí hoạt động khi không còn cần quá nhiều nhân sự trong
mô hình hoạt động của ngân hàng. 3.3.3
Sự cấp thiết của việc chuyển đổi số trong giai đoạn Covid19 lOMoAR cPSD| 36207943
Trần Hoàng Trúc Linh (2021), dưới áp lực hạn chế và lo ngại lây nhiễm, thanh toán kỹ
thuật số và thương mại điện tữ đã có thời kỳ bùng nổ trong đại dịch Covid19. Theo Tạp
chí công thương, trong quý 1 năm 2020, thanh toán điện tử tăng 76% với tổng giá trị giao
dịch tăng 124% so với năm 2019. Trong thời kỳ Covid, các nhu cầu của người dùng đã
trở nên đa dạng hơn, vượt xa những gì các ngân hàng truyền thống có thể cung cấp.
Người tiêu dùng có nhu cầu thanh toán không tiếp xúc, mở tài khoản ngân hàng tại nhà,
không muốn đến phòng giao dịch của các ngân hàng để thực hiện nạp rút tiền,… Theo
khảo sát của Mc Kinsey tại Việt Nam, có tới 50% số lượng người khảo sát sẵn sàng sử
dụng công nghệ tài chính mới, đặc biệt là thanh toán số. 3.4Thách thức (T) 3.4.1
Chi phí chuyển đổi số rất cao
Theo Khuê Nguyễn (2019) thì tính đến hiện tại, các công ty Fintech hàng đầu đã có
những dấu ấn nhất định trên thị trường vốn. Ví dụ như Momo, từ 2016 đến nay đã đi qua
5 vòng gọi vốn với tổng số tiền đầu tư lên đến hàng trăm triệu USD; hay Softbank Vision
Fund và GIC đầu tư 300 triệu USD vào VNPAY- kỳ lân thứ 2 của Việt Nam (giá trị
thương hiệu trên 1 tỷ USD) và còn nhiều thương vụ triệu đô khác. Đối với các ngân hàng,
chuyển đổi số có 3 phương pháp: xây dựng nền tảng số hoàn toàn mới, hợp tác với công
ty Fintech và mua bán – sáp nhập với công ty Fintech. Việc mua lại các công ty Fintech
là rất tốn kém; xây dựng mộ nền tảng số mới để đạt được thành công nhất định có thể sẽ
yêu cầu một số vốn khủng như các công ty Fintech đi trước. Vì thế các ngân hàng đa
phần hợp tác với công ty Fintech, yêu cầu họ cung cấp các giải pháp về công nghệ. Tuy
nhiên điều này sẽ làm cho ngân hàng tụt hậu và phụ thuộc. Dẫn đến mất thị phần vào tay các công ty Fintech. 3.4.2
Chưa có hệ thống pháp luật quản lý chặt chẽ
Theo Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Phạm Tiến Dũng (2022), dù có
được sự quan tâm từ chính phủ, được tạo điều kiện để chuyển đổi thế nhưng vẫn còn
nhiều quy định chưa rõ ràng gây khó khăn cho quá trình chuyển đổi số. Chính phủ và
NHNN phải cân bằng giữa tạo điều kiện sáng tạo và đảm bảo an ninh mạng nhưng
chuyển đổi số vẫn là một khái niệm khá mới, chưa có nhiều tiền lệ để xem xét và đưa ra
quy định. Hiện tại, NHNN cũng đã đưa ra cơ chế Sandbox, cùng với tham khảo quá trình
chuyển đổi của các nước đi trước như Hàn Quốc và Trung Quốc, thế nhưng việc này
cũng sẽ mất rất nhiều thời gian. 3.4.3
Sự phát triển liên tục của công nghệ
Chi phí để chuyển đổi số là rất cao, như đã đề cập từ trước, nhưng nó lại mang lại cho
ngân hàng sự không chắc chắn khi công nghệ liên tục phát triển. Sẽ phải tốn bao nhiêu
tiền để liên tục cập nhật công nghệ mới đủ đáp ứng nhu cầu người dùng? Bao nhiêu tiền
để không lạc hậu so với các công ty Fintech và các ngân hàng khác? Hay sau công nghiệp 15 lOMoAR cPSD| 36207943
3.0, công nghệ 4.0 thì 5.0 sẽ là gì? Liệu lúc đó khái niệm chuyển đổi số hay ngân hàng số có bị lỗi thời không?
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi số thành công
4.1Yếu tố bên trong Tầm nhìn, định hướng chuyển đổi số của doanh nghiệp
Muốn thành công trong quá trình chuyển đổi số các ngân hàng cần phải xác định được
mục tiêu những chiến lược phát triển của mình một cách cụ thể từ đó đo lường khắc phục
và phát triển chiến lược phù hợp với thị trường và khách hàng.
Với Vietinbank định hướng chuyển đổi số đến nay đã thu được những kết quả ngoài
mong đợi cụ thể như sau: Vietinbank đã xác định việc xây dựng và phát triển kênh kỹ
thuật số là một quá trình liên tục và lâu dài để phù hợp với sự phát triển của công nghệ,
thói quen tiêu dùng và nhu cầu của khách hàng trong thời đại 4.0, VietinBank đã phát
triển và chính thức ra mắt dịch vụ VietinBank Ipay – dịch vụ ngân hàng số hoàn toàn mới
từ cuối năm 2019. Dịch vụ là nền tảng thanh toán đa kênh tích hợp dựa trên việc hợp nhất
các nền tảng giao dịch riêng rẽ trên Internet Banking và Mobile Banking, cung cấp các
trải nghiệm liền mạch, thống nhất cho khách hàng trên các phương tiện điện tử như máy
tính (PC/Laptop) và thiết bị di động (điện thoại/tablet).
Cơ cấu nhân sự và quản lý
Cơ cấu nhân sự bên trong của mỗi ngân hàng cũng góp phần lãnh đạo và đề ra chiến lược
hiệu quả để nhân viên làm việc trong quá trình chuyển đổi số của ngân hàng. Ngoài ra
ban quản lý cũng là một bộ phận theo dõi,hỗ trợ và đo lường năng suất hoạt động của các
nhân viên để từ đó nâng cao được chất lượng làm việc cũng như thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số. Ở Vietinbank cơ cấu nhân sự khá gắn kết và chặt chẽ với nhau ở các
phòng ban để có thể hỗ trợ và hợp tác một cách nhanh chóng nhất.
Hệ thống quản lý thông tin và bảo mật
Các dịch vụ thanh toán điện tử đang ngày càng được ưa chuộng hơn. Tuy nhiên, việc thực
hiện thanh toán qua Internet lại đang tạo cơ hội cho các hacker tấn công vào tài khoản của
khách hàng dễ dàng hơn. Theo Trưởng Dịch vụ tư vấn An ninh mạng EY Việt Nam cho
biết, khảo sát trên 100 ngân hàng số thì có 98 ngân hàng có lỗ hổng an ninh. Do đó, nâng
cao tính bảo mật trong các dịch vụ ngân hàng là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu.
Ngoài ra các ngân hàng chuyển đổi số cần quản lý được thông tin khách hàng hiệu quả để
tăng cường sự kết nối đến với khách hàng nhằm tạo nên sự tin tưởng giữa ngân hàng với khách hàng.
Viettinbank là một trong những ngân hàng số có hệ thống bảo mật tốt khi thanh toán và
sử dụng dịch vụ qua thiết bị điện tử với nhiều lớp bảo mật như mật khẩu, vân tay, Face
ID, mã OTP,… hay sắp tới sẽ ra mắt FacePay giúp cho mọi giao dịch trực tuyến của ngân lOMoAR cPSD| 36207943
hàng số được bảo vệ tối ưu, khách hàng có thể yên tâm sử dụng mà không lo bị mất tiền,
hay lộ thông tin cá nhân,…
4.2Yếu tố bên ngoài Khách hàng
Khách hàng là một trong những yếu tố cốt lõi thúc đẩy việc chuyển đổi số thành công
trong lĩnh vực ngân hàng. Sở dĩ hầu hết các ngân hàng hiện nay đều tham gia vào cuộc
đua chuyển đổi số là do những thay đổi của khách hàng trong phương thức sử dụng dịch
vụ tài chính ngân hàng. Vì thế nâng cao trải nghiệm khách hàng khi sử dụng dịch vụ là
một trong những vấn đề mà mọi ngân hàng luôn hướng tới.
Ngoài ra muốn chuyển đổi số thành công trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cần phải hiểu
rõ được tâm lý khách hàng từ đó các tổ chức sẽ hiểu được người tiêu dùng muốn gì để có
thể cung cấp các dịch vụ tài chính cá nhân hay cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu. Với sự
phát triển công nghệ vô cùng chóng mặt như ngày nay việc cá nhân hóa khách hàng trở
nên vô cùng thiết yếu đối với mỗi ngân hàng chuyển đổi số vì nó có thể góp phần tăng
cường sự tham gia đăng ký sử dụng dịch vụ với khách hàng mới và tạo được lòng trung
thành của khách hàng đang sử dụng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ và đa dạng sản phẩm
Chất lượng dịch vụ trong việc chuyển đổi số cũng là một yếu tố đáng được quan tâm nó
giúp cho các ngân hàng giải quyết các dịch vụ thiết yếu của khách hàng một cách nhanh
chóng mà không cần phải đến trực tiếp các chi nhánh của ngân hàng. Nếu trước kia khách
hàng rất không hài lòng vì phải đứng chờ hàng giờ đồng hồ để nhân viên ngân hàng phân
loại, kiểm tra, đối chiếu và xử lý các thông tin đăng ký mở tài khoản, chứng từ vay nợ,
thanh toán, phiếu kê khai thẻ,… thì giờ đây dịch vụ ngân hàng số có thể giải quyết nhanh
chóng các vấn đề này chỉ trong vài phút. Ngoài ra nếu bạn khó khăn trong việc thao tác
sử dụng dịch vụ nên ngân hàng cũng đã tích hợp một vài chức năng như gọi điện hỗ trợ
hay GPS để tìm được chi nhánh và trạm ATM gần nhất. sản phẩm dịch vụ đa dạng.
Hiện nay với tiêu chí đạt khách hàng là trọng tâm, nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất và thuận tiện nhất thì ứng dụng VietinBank Ipay của VietinBank đã tích hợp với hơn
150 tính năng trong ứng dụng để thúc đẩy thói quen sử dụng app qua đó đẩy nhanh tốc độ
chuyển đổi số của ngân hàng.Giao diện sử dụng cũng như các tính năng tiện ích cũng là
một trong những dịch vụ mà ngân hàng số có thể đem lại cho người dùng bằng sự trải
nghiệm. Với các ngân hàng chuyển đổi số rất cần quan tâm đến giao diện khi người dùng
sử dụng dịch vụ giao diện đẹp mắt và dễ dàng thao tác sử dụng sẽ khiến cho khách hàng
đánh giá tốt về sản phẩm dịch vụ mà bạn mang lại hơn nữa việc tích hợp các tính năng
tiện lợi hỗ trợ cho khách hàng giải quyết các vấn đề gặp phải ngoài ra các ngân hàng khi
chuyển đổi số cũng cần phải quan tâm đến việc đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của
khách hàng như là chuyển tiền, thanh toán, đặt lịch với ngân hàng, tra cứu thông tin tài
khoản. Hơn nữa việc hợp tác giữa ngân hàng với các ví điện tử như Momo, Zalo Pay, VN 17 lOMoAR cPSD| 36207943
Pay,….cũng sẽ giúp người dùng dễ dàng thanh toán điện tử từ đó giúp nâng cao chất
lượng dịch vụ và trải nghiệm của người dùng.
Đổi mới và thích ứng nhanh
Chuyển đổi số giúp các tổ chức ngân hàng bắt kịp xu hướng công nghệ và những thay đổi
của thị trường nhanh hơn. Các ngân hàng pahir pahir tự sáng tạo ra các tính năng mới tự
nâng cấp, nó mới có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng thời đại mới. Các công nghệ kỹ
thuật số tinh vi đã thay đổi cách thức hoạt động ngân hàng truyền thống. Sự xuất hiện của
các cổng thông tin mua sắm, kênh xã hội và ứng dụng di động tích hợp đã mở ra rất nhiều
cánh cửa cho các ngân hàng tiếp cận với khách hàng của họ. Các tổ chức ngân hàng cần
đón nhận thế giới kỹ thuật số mới này bằng cách hướng tới chuyển đổi số.
5. Một số giải pháp thúc đẩy công cuộc chuyển đổi số tại ngân hàng Vietinbank
Khách hàng chính là nguyên nhân chính cho các ngân hàng áp dụng chuyển đổi số. Để
giữ chân được khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính của ngân hàng thì việc nâng cao tính
trải nghiệm dịch vụ cho khách hàng là yếu tố rất cần thiết.
Việc thực hiện chuyển đổi số tại ngân hàng Vietinbank cần chú trọng các giải pháp sau:
5.1Giải pháp gia tăng quy mô khách hàng và thị phần sản phẩm dịch vụ số:
Tiến hành thu thập dữ liệu từ kênh hiện diện của Vietinbank, nghiên cứu, phân tích các
phân đoạn khách hàng để hiểu rõ nhu cầu, hành vi, phong cách sống của khách hàng để
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Hoàn thiện chương trình khai thác dữ liệu khách hàng, đảm bảo độ tải và thời gian xử lý
để hỗ trợ cán bộ tại chi nhánh có thể tra cứu các thông tin cơ bản về khách hàng (độ tuổi,
nghề nghiệp, thu nhập, ...), có nhận định trực quan về khách hàng để tư vấn các sản
phẩm, dịch vụ phù hợp trong quá trình bán hàng.
Trong quá trình giao dịch hàng ngày, cán bộ giao dịch khách hàng, người trực tiếp trao
đổi và tiếp xúc với khách hàng, chủ động khai thác và làm giàu thông tin khách hàng.
Thực tế là cán bộ giao dịch khách hàng tại nhiều chi nhánh chưa quan tâm và sát sao thực
hiện công tác này. Lãnh đạo chi nhánh cần làm rõ và chỉ đạo cụ thể về ý nghĩa của việc
làm giàu thông tin khách hàng tới từng cán bộ.
5.2Giải pháp phát triển sản phẩm số, tối ưu hóa kênh quầy và kênh hiện đại
Thiết kế và đưa ra các phiên bản số hóa dành cho các sản phẩm hiện hữu; Thiết kế và ra
mắt thị trường các sản phẩm số mới.
Tối ưu hóa các kênh hiện có; Tiếp tục cải tiến và bổ sung các tính năng mới lên kênh
ngân hàng số. VietinBank iPay Mobile là một sản phẩm tiềm năng, cần thường xuyên
nghiên cứu, phối hợp với TTCNTT và Trung tâm Ngân hàng số xây dựng và phát triển, lOMoAR cPSD| 36207943
cải tiến, nâng cấp các sản phẩm hiện có; đa dạng hóa việc sử dụng các sản phẩm ngân
hàng số để tăng sự chấp nhận của khách hàng.
Thành lập tổ đầu mối chuyển đổi số, thường xuyên nghiên cứu, cập nhật, sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ, tính năng mới, chủ động đào tạo và tự đào tạo lẫn nhau để tư vấn, giới
thiệu sản phẩm tới khách hàng đạt hiệu quả tốt nhất; bố trí cán bộ trong tổ đầu mối
chuyển đổi số thay nhau giải đáp thắc mắc và khiếu nại của khách hàng qua email, điện
thoại; quản lý và theo dõi các vấn đề, lắng nghe ý kiến của khách hàng, kịp thời đề xuất
những điều chỉnh phù hợp nhất
5.3Các giải pháp số hóa quy trình từ tiếp thị khách hàng, phục vụ khách hàng
đến chăm sóc khách hàng
Ứng dụng các giải pháp công nghệ mới để từng bước số hóa các quy trình như các công
nghệ quản lý quy trình nghiệp vụ, các giải pháp sử dụng robot tự động, … Áp dụng vào
các quy trình như quy trình mở tài khoản và tiếp nhận khách hàng; Tự động xác nhận và
kiểm tra tuân thủ, tự động thẩm định tín dụng bằng thuật toán, công cụ quy tắc tín dụng,
giám sát thu nợ tự động thông qua hệ thống cảnh báo sớm; Các giải pháp dịch vụ khách hàng hỗ trợ bởi AI.
Cần thường xuyên nghiên cứu, phối hợp với TTCNTT số hóa quy trình tác nghiệp, quy
trình nội bộ Vietinbank, hướng đến xử lý tập trung, giảm thiểu nhân sự giao dịch tại
quầy; Số hóa quy trình backend sau bán hàng, thúc đẩy doanh số bán hàng.
Cần nâng cao chất lượng giải đáp, hỗ trợ chi nhánh nhằm kịp thời giải đáp vướng mắc
cho khách hàng hoặc để chi nhánh phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất.
5.4Các giải pháp xây dựng nền tảng kiến trúc công nghệ số Tích hợp, Linh hoạt,
Tái sử dụng, Lấy dịch vụ là trọng tâm và Bảo mật
Xây dựng kiến trúc số với 5 nguyên tắc “Tích hợp, Linh hoạt, Tái sử dụng, Lấy dịch vụ là
trọng tâm và Bảo mật”, hoàn thiện kiến trúc hướng dịch vụ, định hướng dịch vụ được hỗ
trợ API và microservice; Thúc đẩy các sáng kiến ứng dụng công nghệ mới dữ liệu lớn, trí
tuệ nhân tạo, tự động hóa quy trình bằng robot, chuỗi khối, điện toán đám mây; Ứng
dụng phát triển sản phẩm linh hoạt, tối ưu quy trình phát triển và triển khai sản phẩm
trong hoạt động phát triển phần mềm.
TTCNTT đánh giá khả năng tích hợp đa tầng, tốc độ xử lý, đường truyền của hệ thống
khi triển khai, nâng cấp sản phẩm, dịch vụ; đưa ra lộ trình tích hợp phù hợp. TTCNTT
cần tăng cường đầu tư vào công nghệ bảo mật thông tin để khách hàng cảm thấy an tâm,
tin tưởng khi sử dụng sản phẩm ngân hàng số của Vietinbank.
Chủ động đào tạo và tự đào tạo cán bộ điện toán chi nhánh về năng lực chuyên môn và tự
lập các phương án dự phòng thảm họa.
Hiện nay có đến 80% khách hàng chọn thanh toán các dịch vụ bằng hình thức internet
online. Tuy nhiên việc thanh toán online sẽ tạo cơ hội cho các hacker lợi dụng lỗ hổng của 19 lOMoAR cPSD| 36207943
ngân hàng để đánh cắp thông tin khách hàng dễ dàng hơn. Vì vậy, việc nâng cao tính bảo
mật cho khách hàng là điều hết sức quan trọng.
5.5Các giải pháp hợp tác với đối tác Fintech
Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác Fintech trong ứng dụng công nghệ mới; Hợp tác với
các đối tác trong các hệ sinh thái lớn giúp đáp ứng yêu cầu của khách hàng bán lẻ và bán
buôn, thu hút khách hàng mới và tài trợ chuỗi giá trị; Xây dựng hệ sinh thái fintech để số
hóa các sản phẩm và quy trình, nâng cao trải nghiệm khách hàng và cải thiện hoạt động.
Nghiên cứu xây dựng bổ sung các tính năng, tiện ích mới trên ứng dụng VietinBank
iPay Mobile như mua sắm trực tiếp trên ứng dụng, liên kết với các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada, …
Ngoài ra cần nâng cao chất lượng giải đáp, hỗ trợ chi nhánh nhằm kịp thời giải đáp
vướng mắc cho khách hàng hoặc để chi nhánh phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất.
5.6Các giải pháp đảm bảo tuân thủ các quy định về chuyển đổi số do NHNN,
Chính phủ, các Bộ ban ngành liên quan ban hành
Đi trước đón đầu các cơ chế chính sách mới của Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ; Mời
các công ty Fintech tham gia Khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng hạn công tác giám sát, tuân thủ theo hướng dẫn của
Ban đầu mối, chủ động nộp gửi báo cáo về đơn vị phụ trách.
Thường xuyên nghiên cứu các động thái của thị trường, cập nhật liên tục các quy định
mới về Chuyển đổi số ngành ngân hàng của NHNN và Chính phủ, đặc biệt như cho phép
sử dụng chữ ký số, chứng từ điện tử, xác thực khách hàng tự động, … để phát triển các sản phẩm mới.
Tuân thủ các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn bảo mật
giao dịch ngân hàng trực tuyến; xây dựng các kịch bản, quy trình, hướng dẫn ứng phó chi
tiết với các sự cố về gian lận trực tuyến… Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
Thông tư số 09/2020/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động
ngân hàng nhằm cập nhật các quy định mới của Luật An toàn thông tin mạng và các văn
bản hướng dẫn; đồng thời, điều chỉnh các yêu cầu về an ninh bảo mật phù hợp với thực tế
phát triển nhanh chóng, đa dạng của công nghệ thông tin và tình hình an toàn thông tin
mạng trong ngành Ngân hàng.
Tài Liệu Tham Khảo
Tổng cục thống kê (2019,2020).
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2020), Báo cáo số 67/BC-NHNN, Báo cáo tác động của
dịch Covid-19 lên kinh tế, tiền tệ; định hướng giải pháp thời gian tới. lOMoAR cPSD| 36207943
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2020), Báo cáo số 74/BC-NHNN, Báo cáo đánh giá tác
động của dịch Covid-19 lên kinh tế, tiền tệ và các giải pháp về tiền tệ, tín dụng ngân hàng.
Hoàng Công Gia Khánh, Ngân hàng số: Từ đổi mới đến cách mạng, NXB Đại Học Quốc
Gia TP.HCM, TP.HCM tháng 7/2019
CTG, Báo cáo thường niên Ngân hàng Công thương Việt Nam năm 2020, năm 2021
Trần Hoàng Trúc Linh (2021), Xu hướng hợp tác ngân hàng - Fintech vào giai đoạn đại
dịch Covid-19, Tạp Chí Công Thương
Khuê Nguyễn (2019), Fintech Việt hút vốn ngoại: Khi tiềm năng khai phá còn rộng mở, Tạp Chí Ngân Hàng
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Phạm Tiến Dũng (2022), Ngành Ngân
hàng Việt Nam chuyển đổi số để chủ động thích ứng và phát triển bền vững, Tạp Chí Ngân Hàng
ThS. Lê Cẩm Tú (2021), Chuyển đổi số trong ngân hàng: Cơ hội và thách thức, Tạp Chí Ngân Hàng 21