Tiểu luận quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về phát huy nguồn lực con người

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là để giúp hiểu rõ hơn về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò quan trọng của nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nghiên cứu sẽ tập trung trình bày các quan điểm chủ yếu của Đảng liên quan đến việc phát triển và nâng cao năng lực lao động, đào tạo và giáo dục nhân lực. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 49328626
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON
NGƯỜI YẾU TỐ BẢN CỦA CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA.
GVHD: TS. PHÙNG THẾ ANH
SVTH:
Châu Quang Khánh 20119349 Nguyễn
Trọng Nhân 14148039
Trần Minh Thiện 21151349
Trần Minh Triết 19131149
- Tp.HCM, tháng 4/2022
lOMoARcPSD| 49328626
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................3
1.1 Lý do chọn đề tài...................................................................................................3
1.2 Mục đích nghiên cứu.............................................................................................4
1.3 Những nội dung chính...........................................................................................5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG.................................................................................................6
2.1 Khái niệm về nguồn nhân lực con người:..................................................................6
2.2 Các nhân t cơ bn tác đông đến phát trin nguồn lực con người..............................7
2.2.1 Về trình độ phát trin kinh tế -xã hội...................................................................7
2.2.2 Về giáo dục và đào tạo........................................................................................9
2.2.3 Về y tế...............................................................................................................11
2.3 Tầm quan trọng, vai trò của nguồn lực con người...................................................15
2.4 Quan đim của ĐCSVN về phát huy nguồn nhân lực con người là yếu t cơ bn
trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá..............................................................................17
2.5 Kiến thức vận dụng đi với sinh viên......................................................................18
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN..............................................................................................19
TÀI LIỆU KHAM KHẢO..............................................................................................20
lOMoARcPSD| 49328626
3
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Việc nghiên cứu quan đim của Đng Cộng sn Việt Nam về việc phát huy nguồn
lực con người rất cần thiết đây một mặt hàng quan trọng trong chiến lược phát
trin kinh tế của đất nước. Con người được xem là tài sn quý giá của mỗi quc gia
việc khai thác nguồn lực này đ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hết
sức cần thiết.
Đến nay, việc ti đa hóa nguồn nhân lực vẫn chưa đạt mức cao nhất, nhất
một s ngành khó tuyn dụng lao động, nhiều quan, ban ngành, doanh nghiệp
thiếu nhân lực. Vì vậy, cần nghiên cứu tầm nhìn của Đng Cộng sn Việt Nam đi
với công tác phát huy nguồn nhân lực đ tìm ra những gii pháp, chiến lược phù hợp
với thực tiễn đất nước đang phát trin.
Nghiên cứu quan đim của Đng về việc phát huy nguồn lực con người không
những giúp cho các doanh nghiệp, quan, đơn vị tăng cường đào tạo, nâng cao
trình độ, chất lượng công nhân, cán bộ, mà còn giúp cho toàn bộ xã hội hiu rõ hơn
về tầm quan trọng và giá trị của con người, từ đó nâng cao chất lượng sng của dân
tộc, đóng góp tích cực cho sự phát trin tổng th của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề con người và đặc biệt là vấn đề con
người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, chúng em
đã chọn đề tài tiu luận: “Quan Điểm Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Về Phát Huy
Nguồn Lực Con Người Yếu Tố Bản Của Cộng Nghiệp Hóa, Hiện Đại
Hóa”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Về kiến thức
lOMoARcPSD| 49328626
4
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đgiúp hiu hơn vquan đim của
Đng Cộng sn Việt Nam vvai trò quan trọng của nguồn lực con người trong quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nghiên cứu sẽ tập trung trình bày
các quan đim chủ yếu của Đng liên quan đến việc phát trin và nâng cao năng lực
lao động, đào tạo giáo dục nhân lực, tăng cường qun phát trin tài năng,
đặc biệt những người trẻ tuổi, làm thế nào đ đưa họ trở thành những nhân tài đáp
ứng được yêu cầu của ng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Kết qu nghiên cứu
sẽ giúp được cái nhìn sâu sắc hơn về chính sách phát trin nhân lực của Đng
Cộng sn Việt Nam, đồng thời cũng giúp nâng cao kiến thức về vấn đề kinh tế -
hội trong quá trình phát trin đất nước.
- Về kỹ năng
Mục đích của nghiên cứu là đánh giá kh năng và kỹ năng của trong việc hiu
áp dụng quan đim của Đng Cộng sn Việt Nam về phát huy nguồn lực con người
yếu t bn của công nghiệp hóa hiện đại hóa. Nghiên cứu sẽ giúp xác định
mức độ hiu biết và sử dụng thông tin của về chủ đnày, từ đó đề xuất các gii pháp
đ nâng cao kỹ năng kh năng hiu biết của về các quan đim của Đng trong lĩnh
vực kinh tế công nghiệp. Mục đích của nghiên cứu giúp hỗ trợ phát trin kỹ
năng nâng cao hiu biết vcác nội dung chính sách của Đng Được Đng công
nhận được đưa vào chương trình ging dạy của trường đại học.
Ngoài ra
- Về thái độ
Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các yếu t nh hưởng đến thái độ, bao
gồm kiến thức, giáo dục, truyền thông, tri nghiệm tác động của môi trường
hội. Kết qu của nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc hiu hơn
về sự chấp nhận và động lực của các thế hệ trẻ trong quá trình phát trin kinh tế, xã
hội của đất nước. Ngoài ra, nghiên cứu cũng giúp ci thiện các chính sách và chiến
lOMoARcPSD| 49328626
5
lược liên quan đến giáo dục và đào tạo đ đáp ứng nhu cầu của đất nước trong thời
đại hiện đại.
1.3 Những nội dung chính
Những nội dung chính trong bài nghiên cứu bao gồm
2.1. Khái niệm nguồn lực con người
Đây những năng lực, trình độ, kỹ năng tâm huyết của con người được
đầu tư, phát trin sử dụng đ thúc đẩy sự phát trin kinh tế hội của đất
nước.
2.2. Nhân t nh hưởng
Nguồn lực con người nh hưởng đến tất c các lĩnh vực của đời sng như kinh
tế, giáo dục, y tế, văn hóa, đm bo an ninh, quc phòng và các lĩnh vực khác.
2.3 Tầm quan trong/ vai trò
Nguồn lực con người một trong những yếu t bn quan trọng nhất
trong việc phát trin kinh tế hội của đất nước. đóng vai trò quan trọng
trong việc mở rộng quy sn xuất, tăng cường năng suất lao động ci thiện
chất lượng cuộc sng của người dân.
2.4 Nguồn lực con người là nguồn lực cơ bn
Đng Cộng sn Việt Nam phát hiện khẳng định nguồn lực con người một
trong những nguồn lực bn nhất của đất nước yêu cầu phi được đầu tư, phát
trin và sử dụng hiệu qu.
2.5 Kiến thức vận dụng đi với sinh viên
Bài nghiên cứu cũng đcập đến sự quan trọng của việc đào tạo phát trin
nguồn lực con người cho tương lai đất nước. Thông qua việc cung cấp kiến thức,
kỹ năng cho sinh viên, Đng Cộng sn Việt Nam hy vọng thu hút và tạo điều kiện
cho các bạn trẻ tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước, đóng góp cho sự phát
trin của đất nước.
lOMoARcPSD| 49328626
6
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG
2.1 Khái niệm về nguồn nhân lực con người:
"Nguồn lực con người" hay " nguồn nhân lực" khái niệm được hình thành trong
quá trình nghiên cứu, xem xét về con người với cách một nguồn lực, một
động lực của sự phát trin: của các công trình nghiên cứu trong nước nói riêng
trên toàn thế giới gần đây đang đề cập tới nguồn nhân lực với nhiều khái niệm khác
nhau.
Theo Liên Hợp Quc thì nguồn nhân lực tất c những kỹ năng, kiến thức, năng
lực, kinh nghiệm tính sáng tạo của con người quan hệ mật thiết tới sự phát trin
của đất nước và mỗi cá nhân.
Theo quan đim của tổ chức lao động quc tế (ILO) thì nguồn nhân lực của một
quc gia là toàn bộ tất c những người trong độ tuổi có kh năng tham gia lao động.
Nguồn nhân lực được hiu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực nguồn cung cấp nguồn lực con người cho
sự phát trin, cung cấp sức lao động cho sn xuất xã hội. Do đó, nguồn nhân lực bao
gồm tất c người dân có th phát trin một cách bình thường.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực nguồn lực cho sự phát trin kinh tế hội,
kh năng lao động của xã hội, bao gồm các nhóm dân kh năng tham gia
vào lao động và trong độ tuổi lao động, sn xuất xã hội, tức là toàn bộ từng cá nhân
cụ th trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình lao động, tổng th các yếu t
về trí lực, th lực và kinh nghiệm của họ được huy động vào quá trình lao động, sn
xuất.
Theo Đng cộng sn Việt Nam : Nguồn lực con người được xem xét các tiêu
chí sau đây: Chất lượng s lượng con người (bao gồm c tinh thần th chất, sức
khỏe năng lực, trí tuệ phẩm chất); tổng th chất dự trữ, những lực lượng,
lOMoARcPSD| 49328626
7
những tiềm năng th hiện sự tác động và sức mạnh của con người trong việc ci tạo
xã hội, thiên nhiên; là sự kết hợp th lực và sức lực tạo nên chất lượng cao, hiệu qu
hoạt động tăng lên, năng lượng sáng tạo và trin vọng phát trin những cái mới của
con người ngày càng khai mở; kinh nghiệm sng trong đời thực hằng ngày công
việc, đặc biệt là kinh nghiệm được đúc kết, tích lũy qua sự tiếp xúc trực tiếp của con
người, từ ngày này sang ngày khác tạo thành thói quen, kỹ năng tổng hợp của cộng
đồng, của con người. Các điều kiện đ giúp nguồn lực con người đạt tới các tiêu chí
đó khi và chỉ khi: người lao động có trí tuệ cao, có phẩm chất tt đẹp, được đào tạo,
có tay nghề thành thạo, phát huy và bồi dưỡng bởi một nền giáo dục tiến bộ gắn liền
với một nền công nghệ, khoa học hiện đại đất nước. Như vậy, dù có nhiều định
nghĩa vnguồn nhân lực ở các góc độ khác nhau, nhưng những khái niệm này chung
quy, đều thng nhất nội dung cơ bn rằng: Con người là một cung cấp sức lao động
chính cho hội. Con người với vai trò là yếu t cấu thành lực lượng sn xuất nắm
giữ vị trí hàng đầu, nguồn lực vô tận và cơ bn của sự phát trin, không th xem xét
một cách đơn thuần góc độ chất lượng hay s còn sự tổng hợp của chất
lượng và c s lượng; không chỉ trong độ tuổi lao động mới được coi là nguồn nhân
lực, mà là các thế hệ con người với sức mạnh, những tiềm năng trong việc ci tạo xã
hội, ci tạo tự nhiên.
vậy theo nhóm chúng tôi: Nguồn nhân lực là tổng th chất lượng và s lượng
con người với tổng là các tiêu chí về th lực, trí lực và tinh thần những phẩm chất
đạo đức tạo nên năng lực bn thân con người và hội đã, đang sẽ tập trung
vào quá trình lao động sáng tạo vì sự tiến bộ và phát trin xã hội.
2.2 Các nhân tố cơ bản tác đông đến phát triển nguồn lực con ngườ
trong quá trnh công nghiêp hóa, hiệ n đại hóa  nưc ta hiệ n na
2.2.1 Về trnh độ phát triển kinh tế -xã hội
Trình đphát trin kinh tế - hội là tấm gương phn chiếu một cách trung thực,
chính xác cho mi quan hệ biện chứng giữa phát trin nguồn nhân lực và phát trin
lOMoARcPSD| 49328626
8
kinh tế. Chất lượng của nguồn nhân lực stích hợp, phn ánh của mi quan hệ
biện chứng giữa các thành t bên trong tạo nên các quy định chất lượng cho nguồn
nhân lực, phn ánh mức độ văn minh của một quc gia. Trình độ phát trin xã hội
kinh tế tạo nền tng quan trọng và động lực đ nâng cao tất c các lĩnh vực đời sng
dân của một quc gia nào đó. Kinh tế phát trin và tăng trưởng tạo nên các lợi thế
tức thời đ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn kinh tế dư thừa trong gia đình
nói riêng và khon ngân sách Nhà nước nói chung đang không ngừng tăng lên.
Do đó, mi quan hệ giữa phát trin kinh tế-xã hội và nguồn nhân lực được coi là
một mi quan hệ hai chiều hay là mi quan hệ nhân qu. hội và kinh tế ngày càng
phát trin thì kh năng đầu của xã hội nhà nước cho việc ci tổ, phát trin lại
nguồn nhân lực ngày càng tăng, tạo môi trường thuận lợi tạo nhiều hội cho
việc phát trin nguồn nhân lực. Ngược lại, nguồn nhân lực của địa phương, quc gia
được phát trin tt thì nó sẽ góp phần đẩy mạnh giúp kinh tế-xã hội phát trin ngày
ng nhanh hơn trong vòng xoáy c thuận chiều này nhân t nọ kích thích nhân
t kia phát trin không ngừng.
Nền kinh tế kỹ thuật s của Việt Nam sẽ chứng kiến những thay đổi lớn về nguồn
nhân lực trong 5 năm tới, theo tiết lộ của bài báo 5 năm tới, nguồn nhân lực Việt Nam
thế nào trong nền kinh tế s . Theo những phát hiện chính của báo cáo, những thay
đổi việc làm nhanh chóng đang diễn ra do những tiến bộ công nghệ. tới 90% s
người được hỏi dđoán công việc của họ sẽ bị nh hưởng trong trung hạn (6-10
năm), với 83% mong đợi những thay đổi sxy ra trong vòng 3-5 năm tới. Theo một
cuộc kho sát gần đây được thực hiện bởi một công ty kim toán ng đầu,
PricewaterhouseCoopers, chỉ 60% s người được hỏi trên toàn cầu tin rằng những
tiến bộ trong công nghệ sẽ nâng cao hội việc làm của họ. Tuy nhiên, trong cuộc
kho sát tương tự được thực hiện trong năm nay, 90% người tham gia bày tỏ slạc
quan đi với tác động của sự phát trin công nghệ đi với trin vọng việc làm trong
lOMoARcPSD| 49328626
9
tương lai của họ. Mi tương quan giữa tiến bộ trong công nghệ trin vọng tích cực
dường như rõ ràng.
Giữa những e ngại về thay thế lao động, nh hưởng của công nghệ đi với việc
làm không th phủ nhận. Theo kết qu nghiên cứu, tự động hóa gây ra sự nghi ngờ
trong tâm trí của gần một nửa s nhân được kho sát tại Việt Nam liên quan đến
sự đm bo công việc của họ. Kết qu này được mong đợi khi xem xét cách thức
công nghệ kỹ thuật s đang được sử dụng như một phương thuc quan trọng trong
các lĩnh vực khác nhau. Theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới vào tháng
10/2020, trong vòng 5 năm tới, kỹ năng s được dự đoán sẽ đứng trong top 10,
những bước định hình tương lai.
Nguồn: Báo cáo Mức độ sẵn sàng về kỹ năng số 2021 của PwC Việt Nam
2.2.2 Về giáo dục và đào tạo
Sự phát trin trong hệ thng giáo dục của mỗi quc gia có tác động một cách sâu
sắc đến sự phát trin nguồn nhân lực nhằm phục vụ các quá trình xã hội – kinh tế của
chính mỗi quc gia đó ngược lại, nếu sự phát trin của hệ thng giáo dục quc
n ở một quc gia hay vùng lãnh thổ nào đó diễn ra một cách kém thích ứng, chậm
chạp thì quc gia ấy sẽ gặp nhiều sự bất lợi trong quá trình phát trin. Trình độ phát
lOMoARcPSD| 49328626
10
trin của hệ thng giáo dục quc dân, đặc biệt hệ thng đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao càng kém hiệu qu, hoàn thiện qu bao nhiêu thì chất lượng nguồn
nhân lực được đào tạo ấy sẽ yếu kém, càng lạc hậu bấy nhiêu. Trong thực tế, đã chứng
minh rằng các quc gia công nghiệp phát trin mạnh, thì họ lại luôn quan tâm thỏa
đáng đến công tác đạo tạo giáo dục, khon chi ngân sách luôn mức cao trong
tổng chi ngân sách nhà nước cho việc đầu giáo dục này nhằm gii phóng ti đa
sức lao động, sn xuất, nâng cao dân trí trình độ của các nkhoa học tạo động
lực mạnh mẽ cho việc ứng dụng, nghiên cứu và chuyn giao các khoa học công nghệ
vào đời sng sn xuất, đưa các sáng chế, phát minh từ ý tưởng trên bàn giấy, trong
tưởng tượng, trong phòng thí nghiệm đ áp dụng vào quá trình sn xuất lao động một
cách hiệu qu, nhanh nhất.
Đi với mỗi chúng ta, đào tạo và giáo dục còn được xem là quá trình hình thành,
phát tình cm, đạo đức, thế giới quan, hoàn thiện nhân cách. Còn đi với xã hội,
đào tạo và giáo dục là một quá trình tích lũy nguồn vn con người đ chuẩn bị và
cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Trong đó, việc giáo dục ở phổ thông là cơ sở,
là nền tng tạo ra nguyên liệu lớn cho đào tạo nguồn nhân lực; giáo dục, định
hướng nghề nghiệp một cách trực tiếp sẽ sn xuất ra sn phẩm chất lượng cung cấp
cho thị trường sức lao động của quc gia. Với sự ý nghĩa và tầm quan trọng lớn lao
ấy, đầu tư cho giáo dục được coi như là đầu tư cho phát trin phồn thịnh của nền
kinh tế - xã hội nước nhà.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam và các gii pháp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thạc sĩ Nguyễn Ngọc Minh (Khoa Kinh tế Cơ
bn - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp). S người có trình độ
“đại học trở lên” thất nghiệp là 183.100 người, tăng 44.200 người so với quý
I/2017; tỷ lệ thất nghiệp của nhóm này là 3,63% (quý trước là 2,79%). Nhóm “sinh
viên đại học” thất nghiệp là 82.600, gim 21.600 so với quý I/2017; tỷ lệ thất
nghiệp của nhóm này gim xung 4,96% nhưng vẫn ở mức cao nhất. S người thất
lOMoARcPSD| 49328626
11
nghiệp ở tầng lớp trung lưu là 92.700 người, tăng 94.000 người và tỷ lệ thất nghiệp
là 3,5%.
2.2.3 Về y tế
Với hoạt động y tế là phần mà không th nào thiếu được trong xã hội loài người,
con người luôn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, không những của bn thân còn
của c gia đình mình. Khómột ai lại sng mà luôn luôn khoẻ mạnh c, bởi vì sự
thay đổi thường xuyên của môi trường sng cùng với sự vận hành không ngừng nghỉ
của thế giới tự nhiên. Cũng chính các hoạt động y tế con người đã nghiên cứu,
sáng tạo ra cũng chính nhằm mục đích cân bằng và điều hòa những tác động xấu của
môi trường sng đến con người. Do vậy, các hoạt động y tế không th nào thiếu
được trong đời sng con người. Tuy mỗi chúng ta đều cuộc sng khác nhau nhưng
các hoạt động y tế lại đóng vai ttác động cùng lớn chung tới từng người
nhằm phát trin và duy trì nòi ging. Qua những tác động to lớn như vậy của y tế tới
đời sng con người mà mỗi quc gia trong đà phát trinhội, kinh tế cần phi chú
lOMoARcPSD| 49328626
12
tâm đến mục đích duy nhất chăm sóc sức khoẻ cho con người làm kim chỉ
nam, định hướng cho các khía cạnh xã hội kinh tế khác vì một mục tiêu chung đó
là phát trin vững bền.
Còn nếu công tác sức khỏe, về y tế của người dân không được chú trọng đúng
mức slàm cho nguồn nhân lực suy gim về s lượng chất lượng, kh năng lao
động không có dẫn đến năng suất lao động ngày càng gim, không đáp ứng đủ được
nhu cầu về nguồn nhân lực cho quá trình phát trin cũng sẽ kìm hãm, gây nh
hưởng đến nền kinh tế - xã hội.
Theo kho sát về nỗ lực phục hồi nguồn lực hậu Covid-19, nhiều tchức đang dự
báo về kh năng phục hồi và phát trin của kinh tế thế giới. Báo cáo này phụ thuộc
vào tình trạng bùng phát dịch Covid-19. Đi với Việt Nam, trên sở hạ tầng vắc
xin Covid-19 tiêm 2 liều bao phủ hơn 99% dân s từ 18 tuổi trở lên, việc phát hiện
dịch bệnh theo chiến lược ứng phó toàn diện đã và đang chứng minh hiệu qu, giúp
Việt Nam tự tin phát trin sn xuất, kinh doanh. hoạt động sn xuất kinh doanh,
đẩy nhanh quá trình phục hồi phát trin kinh tế. Điều kiện thị trường lao động gần
đây phn ánh ràng điều này. Như chúng ta đã biết, Việt Nam được thế giới ghi
nhận đim sáng thực hiện thành công “mục tiêu kép” vừa ngăn chặn thành công
đại dịch COVID-19; vừa phục hồi, phát trin kinh tế, vừa bo đm an toàn tính mạng
của người dân”. Đây cũng là skhẳng định những nỗ lực của Đng, Nhà nước và
nhân dân ta trong cuộc chiến chng lại COVID-19. Nhiệm vụ bo vệ, chăm sóc
nâng cao sức khoẻ nhân dân nhiệm vụ hàng đầu của Đng và Nhà nước. Tại phiên
họp Quc hội về Y tế diễn ra vào đầu tháng 1/2021, Thủ tướng Việt Nam Nguyễn
Xuân Phúc cho biết: Thế giới coi chúng ta nước "nhanh" ghi nhận thành công
của Việt Nam trong việc chng dịch. Chúng tôi đã sớm ngăn chặn các cuộc khủng
hong sức khỏe, cũng như các cuộc khủng hong kinh tế hội, đm bo thành
công của người lao động ngay từ đầu. Cũng nhờ sự nỗ lực không ngừng của quân
đội, nhất của ngành y tế của toàn dân, kinh tế quân y đã được phục hồi, mọi
lOMoARcPSD| 49328626
13
mặt, nhất nguồn nhân lực của nước ta được phục hồi nhanh chóng. Đây bằng
chứng về sự phục hồi lực lượng lao động của nước ta sau Covid
lOMoARcPSD| 49328626
14
Lực lượng lao động theo quý, giai đoạn 2020 - 2022.
2.3 Tầm quan trọng, vai trò của nguồn lực con người.
lOMoARcPSD| 49328626
15
rất nhiều quan đim khác nhau về nhân t con người, nhưng theo một nghĩa
chung nhất, có th hiu: “Nhân t con người là tổng th các yếu t có liên quan đến
con người, là sự thng nhất biện chứng giữa các mặt chủ quan và khách quan đ tạo
nên năng lực, phẩm chất ttuệ của con người được hình thành phát huy tác
dụng vào trong thực tiễn sn xuất vật chất hay quá trình phát trin kinh tế - hội
của mỗi cộng đồng, quc gia trong những giai đoạn lịch sử nhất định”
(1)
thời đại nào, hay hình thái kinh tế - hội nào thì con người cũng luôn
giữ vai trò quyết định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát trin của lịch sử hội.
Đng Cộng sn Việt Nam từ khi ra đời tới nay luôn chăm lo phát trin nguồn nhân
lực, nhất trong snghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nhân lực lại càng yếu t s một, nguồn cội, động lực chính tạo nên lực
lượng sn xuất - nhân t quyết định tc độ sự phát trin bền vững của phương
thức sn xuất mới nước ta trong điều kiện hội nhập quc tế. thế, mun đẩy nhanh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững không th không chăm
lo phát trin con người.
Nguồn nhân lực quyết định sự phát trin của mỗi quc gia, trong đó giáo dục
và đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng con người. Giáo dục và đào
tạo chuẩn bị con người cho sự phát trin bền vững, vì lợi ích hiện tại và vì tương lai
của đất nước, của dân tộc. Ở nước ta, truyền thng hiếu học, trọng hiền tài, coi “hiền
tài nguyên khí quc gia” đã được hình thành và phát trin từ hàng ngàn năm trước.
Đến Hồ Chí Minh, tưởng của Người v“trồng người” “lợi ích trăm năm” của
dân tộc đã được Đng ta nhận thức, quán triệt sâu sắc.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đng ta luôn chú trọng yếu t con người,
coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát trin của xã hội. Trong các văn
kiện các Đại hội của Đng đã khẳng định: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lOMoARcPSD| 49328626
16
lực của sự phát trin kinh tế - xã hội”, “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm
yếu t cơ bn cho sự phát trin nhanh chóng và bền vững”
(2)
.
Các quan đim trên đặt ra cho vấn đề phát trin nguồn lực con người nước
ta những nhiệm vụ to lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực bn, tính quyết định
đi với việc nâng cao chất lượng con người như: Giáo dục và đào tạo,chăm sóc sức
khỏe, dân s môi trường sng của con người. Phát trin giáo dục đào tạo nhiệm
vụ chủ yếu đ phát trin nguồn lực con người.
2.3.1. Vai trò nguồn lực con người trong lĩnh vực chính tr
Con người có vai tđặc biệt trong lĩnh vực chính trị. Con người là nguồn cội,
người dân chủ nhân của đất nước nguyên ấy là nền tng, cái bất biến của
mọi quc gia, dân tộc. Khi trao đổi về việc xây dựng Nhà nước hội chủ nghĩa, c
Hồ đã nói “Chúng ta phi ra sức thực hiện những ci cách hội đ nâng cao đời
sng của nhân dân, thực hiện dân làm chủ xã hội bằng việc chính họ người lựa
chọn, đề cử những người có đủ đức, đủ tài giữ những vị trí quan trọng trong các
quan chính quyền các cấp, đó phi là những người giỏi về lý luận, sâu sát với cơ sở,
hiu biết thực tiễn, thấy được trách nhiệm của mình đi với nhân dân, hết lòng
nhân dân và thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân thì việc gì khó khăn mấy
dân cũng làm được.” (3)
Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhà nước tôn trọng
bo đm các quyền của con người, của công dân. Quyều của công dân không tách
rời với nghĩa vụ của công dân. Công dân quyền làm chủ và thực hiện quyền làm
chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của hệ thng chính trị và các hình thức dân
chủ trực tiếp và gián tiếp. Tất c quyền lực Nhà nươc thuộc về nhân dân. (4)
2.3.2. Vai trò nguồn lực con người trong lĩnh vực văn hóa
Quan đim chủ nghĩa Marx Lenin quan niệm rằng quần chúng lao động
người góp phần xây dựng, sáng tạo nên những công trình văn hóa, các tác phẩm nghệ
thuật. Dưới chủ nghĩa hội, vai trò ấy ngày càng được nâng cao. Con người
lOMoARcPSD| 49328626
17
quyền thưởng thức văn hóa đồng thời vai trò bo vệ truyền thng văn hóa của dân
tộc. Con người sẽ là người tiếp thu tinh hoa nghệ thuật quc tế, loại bỏ những yếu t
nh hưởng xấu hoặc không phù hợp đi với nền văn hóa dân tộc. chính những
tinh hoa văn hóa con người sáng tạo, bo vtích lũy sẽ chính là nguồn động
lực cơ bn trong động lực con người góp phần trong chiến lược phát trin
nguồn lực con người.
2.3.3. Vai trò của nguồn lực con người trong việc phát triển kinh tế
Trong quan đim lãnh đạo của mình, Đng Cộng sn Việt Nam luôn chú trọng
vai trò của nhân t con người trong sự phát trin kinh tế. Phát trin kinh tế là do con
người và con người. Con người vừa mục tiêu vừa động lực trong việc Việt
Nam phát trin theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Con người yếu t bn cho sự phát trin nhanh bền vững cho ngành
kinh tế. Con người văn hóa trở thành yếu t, mục tiêu động lực cho sự phát
trin kinh tế xã hội.
Đến Đại hội của Đng Cộng sn Việt Nam lần thứ IX đã xác định con người
trở thành động lực quyết định đến sự phát trin và đã được đặt trúng vị trí của mình
đi với quá trình phát trin. Đến Đại hội X tiếp tục làm sâu sắc hơn về nhận thức
con người vừa mục tiêu, vừa động lực của phát trin kinh tế qua nội hàm của
thực hiện tiến bộ công bằng hội trong từng bước, từng chính sách phát trin.
Nhấn mạnh thêm về con người động lực của sphát trin, Văn kiện Đại hội Đại
biu toàn quc lần thứ XIII của Đng Cộng sn Việt Nam khẳng định con người
nền văn hóa Việt Nam thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát trin đất
nước và bo vệ Tổ quc.(5)
Nguồn lực con người nếu được khai thác triệt đ thì sẽ là một điều thuận lợi
cho việc phát trin kinh tế, song nếu không có cách khai thác phù hợp, đúng đắn thì
có th kìm hãm quá trình phát trin kinh tế - xã hội của đất nước.
lOMoARcPSD| 49328626
18
2.4 Quan điểm của ĐCSVN về nguồn nhân lực con người
2.4.1. Quan điểm của ĐCSVN.
Kế thừa quan đim của chủ nghĩa Mác - Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội
mới, Đng ta đã khẳng định: nguồn lực quý báu nhất, vai trò quyết định nhất
con người Việt Nam; nhân t con người chính nguồn sức mạnh nội sinh của dân
tộc Việt Nam. Đi với một nước chủ động lựa chọn và kiên trì con đường phát trin
theo định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, sự phát trin, tăng trưởng kinh tế,
xét đến cùng cũng vì con người, hướng đến con người. Trong bi cnh toàn cầu
hoá hội nhập quc tế, Đng ta xác định một trong những yếu t quyết định việc
chúng ta có tranh thủ tận dụng thành công những thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách
thức, khó khăn mà quá trình đó đặt ra hay không phụ thuộc đáng k vào con người.
Quan đim công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước ta sau những năm đổi mới
có nhiều bước phát trin, cụ th đã được th hiện bằng nhiều chủ trương, chính sách.
Những điều này được nêu ra trong Hội nghị lần thứ by Ban Chấp hành Trung ương
khoá VII, được phát trin bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X, XI của Đng. Trong
đó, quan đim thứ ba, đó phát huy nguồn lực con người là yếu t bn cho sự
phát trin nhanh và bền vững.
Như vậy, thông qua đó, ta không chỉ thấy được tầm quan trọng của nguồn lực.
là điều kiện cơ bn đổi với sự phát trin của kinh tế - hội. Chính vì thế, các nguồn
lực đầu tư cho sự phát trin nguồn lực được đẩy mạnh và đã tăng lên theo s lượng
và c chất lượng.
Đại hội Đng toàn quc lần thứ VIII, trong bi cnh đất nước chuyn sang thời
kỳ phát trin mới, với những thành tựu to lớn của hơn 10 năm đổi mới đã đưa nước
ta ra khỏi khủng hong kinh tế - xã hội, tạo điều kiện tiền đcần thiết đ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
lOMoARcPSD| 49328626
19
tưởng chủ đạo của chiến lược con người thực hiện “Chính sách hội
đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo
của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội”(
6
). Vấn đề con người và
chiến lược con người đã được Đại hội cụ th hoá thành các quc sách lớn thích ứng
với yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đó là các chính sách nhằm
phát huy nguồn lực con người thực hiện ng bằng hội. Mục đích cao nhất của
hệ thng chính sách này nhằm phát trin trí tuệ của người Việt Nam, nguồn vn quyết
định nhất, quý giá nhất của chúng ta trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Trong khi công cuộc đổi mới đất nước đang đi dần vào chiều sâu
phi gii quyết những nhiệm vụ hết sức phức tạp thì Đng ta chủ trương bằng mọi
giá phi “Khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật cường, phát huy tài trí
của người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi nghèo nàn lạc hậu bằng
khoa học và công nghệ”(
7
). Đồng thời, Đng ta đã khẳng định: “Tăng trưởng kinh tế
phi gắn liền với tiến bộ công bằng hội ngay trong từng bước trong sut quá
trình phát trin. Công bằng hội phi th hiện c khâu phân phi hợp liệu
sn xuất lẫn khâu phân phi kết qu sn xuất, việc tạo điều kiện cho mọi người đều
có cơ hội phát trin và sử dụng tt năng lực của mình”(
8
).
2.4.2 Một số kết quả trong phát triển nguồn lực của Việt Nam hiện nay.
TP.HCM một đô thị lớn sôi động, với tỷ lệ dân s chiếm 10% c nước,
thuộc mức độ dân s vàng với độ tuổi lao động lên đến 70%. Vn được xem
miền đất hứa” cho nhiều người dân toàn quc, chính vì vậy mà hằng năm, TP.HCM
đón một lượng lớn người dân di cư tnông thôn đến đây đ định lập nghiệp,
Đến nay, theo như được báo cáo thì trong s lực lượng dân cư đông đo, có khong
7 triệu dân thuộc Sài Gòn và trên 3 triệu dân nhập cư. Dựa vào thng mới nhất thì
bình quân mỗi năm, s dân của TP.HCM tăng khong 200.000 dân. Ngoài ra
s lượng người vãng lai và lao động thời vụ ở đây tuy chưa được báo cáo chính xác
lOMoARcPSD| 49328626
20
nhưng từ thực tế cho thấy con s đó chắc chắn không hề nhỏ, góp phần đưa Sài Gòn
– Gia Định xưa lên đứng đầu c nước về tỷ lệ dân cư đông đúc và náo nhiệt. (9)
Nguồn nhân lực tại thành ph mang tên Bác là tài sn vô giá, là nhân t quan
trọng quyết định sphát trin kinh tế của thành ph, góp phần đưa thành ph vươn
xa hơn và tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường quc tế. Bên cạnh sự phong phú về
s lượng thì nguồn nhân lực thành ph còn được đm bo phần nào vmặt chất
lượng, trong đó năm 2020 có 85% lao động qua đào tạo, 18,8% lao động có trình đ
đại học cao hơn tỷ lệ 10,6% của c nước (10). Ngoài ra, từ bng 2.2.1, ta
thấy được TP.HCM còn lợi thế về nguồn nhân lực khoa học công nghệ
(KH&CN) tiềm năng với s lượng tăng thêm gấp 3 qua từng thập niên từ 1999,
chuyên môn cao được đào tạo với trình độ từ Cao đẳng trở lên, phục vụ tt cho
quá trình hội nhập quc tế của thành ph trong thời đại bùng nổ của ng nghệ
Robotics, 5G, AI…
Bng 2.1. Nhân lực KH&CN tiềm năng trên địa bàn TPHCM (ĐVT: người) (11)
Nguồn nhân lực tại TP.HCM, với s lượng đông và chất lượng được đào tạo tt,
đã không ngừng đưa nền kinh tế đô thị tăng trưởng, th hiện qua chỉ s năng suất
lao động (NSLĐ) ấn tượng. Theo báo cáo mới nhất, năm 2020, NSLĐ của thành
| 1/27

Preview text:

lOMoAR cPSD| 49328626
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON
NGƯỜI LÀ YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA.
GVHD: TS. PHÙNG THẾ ANH SVTH: Châu Quang Khánh 20119349 Nguyễn Trọng Nhân 14148039 Trần Minh Thiện 21151349 Trần Minh Triết 19131149
- Tp.HCM, tháng 4/2022 1 lOMoAR cPSD| 49328626 MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................3 1.1
Lý do chọn đề tài...................................................................................................3 1.2
Mục đích nghiên cứu.............................................................................................4 1.3
Những nội dung chính...........................................................................................5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG.................................................................................................6
2.1 Khái niệm về nguồn nhân lực con người:..................................................................6
2.2 Các nhân tố cơ bản tác đông đến phát triển nguồn lực con người..............................7̣
2.2.1 Về trình độ phát triển kinh tế -xã hội...................................................................7
2.2.2 Về giáo dục và đào tạo........................................................................................9
2.2.3 Về y tế...............................................................................................................11
2.3 Tầm quan trọng, vai trò của nguồn lực con người...................................................15
2.4 Quan điểm của ĐCSVN về phát huy nguồn nhân lực con người là yếu tố cơ bản
trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá..............................................................................17
2.5 Kiến thức vận dụng đối với sinh viên......................................................................18
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN..............................................................................................19
TÀI LIỆU KHAM KHẢO..............................................................................................20
2 lOMoAR cPSD| 49328626
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Việc nghiên cứu quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc phát huy nguồn
lực con người là rất cần thiết vì đây là một mặt hàng quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế của đất nước. Con người được xem là tài sản quý giá của mỗi quốc gia
và việc khai thác nguồn lực này để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là hết sức cần thiết.
Đến nay, việc tối đa hóa nguồn nhân lực vẫn chưa đạt mức cao nhất, nhất là ở
một số ngành khó tuyển dụng lao động, nhiều cơ quan, ban ngành, doanh nghiệp
thiếu nhân lực. Vì vậy, cần nghiên cứu tầm nhìn của Đảng Cộng sản Việt Nam đối
với công tác phát huy nguồn nhân lực để tìm ra những giải pháp, chiến lược phù hợp
với thực tiễn đất nước đang phát triển.
Nghiên cứu quan điểm của Đảng về việc phát huy nguồn lực con người không
những giúp cho các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị tăng cường đào tạo, nâng cao
trình độ, chất lượng công nhân, cán bộ, mà còn giúp cho toàn bộ xã hội hiểu rõ hơn
về tầm quan trọng và giá trị của con người, từ đó nâng cao chất lượng sống của dân
tộc, đóng góp tích cực cho sự phát triển tổng thể của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề con người và đặc biệt là vấn đề con
người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, chúng em
đã chọn đề tài tiểu luận: “Quan Điểm Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Về Phát Huy
Nguồn Lực Con Người Là Yếu Tố Cơ Bản Của Cộng Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa”.
1.2 Mục đích nghiên cứu - Về kiến thức 3 lOMoAR cPSD| 49328626
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là để giúp hiểu rõ hơn về quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò quan trọng của nguồn lực con người trong quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nghiên cứu sẽ tập trung trình bày
các quan điểm chủ yếu của Đảng liên quan đến việc phát triển và nâng cao năng lực
lao động, đào tạo và giáo dục nhân lực, tăng cường quản lý và phát triển tài năng,
đặc biệt là những người trẻ tuổi, làm thế nào để đưa họ trở thành những nhân tài đáp
ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Kết quả nghiên cứu
sẽ giúp có được cái nhìn sâu sắc hơn về chính sách phát triển nhân lực của Đảng
Cộng sản Việt Nam, đồng thời cũng giúp nâng cao kiến thức về vấn đề kinh tế - xã
hội trong quá trình phát triển đất nước. - Về kỹ năng
Mục đích của nghiên cứu là đánh giá khả năng và kỹ năng của trong việc hiểu
và áp dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy nguồn lực con người
là yếu tố cơ bản của công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Nghiên cứu sẽ giúp xác định
mức độ hiểu biết và sử dụng thông tin của về chủ đề này, từ đó đề xuất các giải pháp
để nâng cao kỹ năng và khả năng hiểu biết của về các quan điểm của Đảng trong lĩnh
vực kinh tế và công nghiệp. Mục đích của nghiên cứu là giúp hỗ trợ phát triển kỹ
năng và nâng cao hiểu biết về các nội dung chính sách của Đảng Được Đảng công
nhận được đưa vào chương trình giảng dạy của trường đại học. Ngoài ra - Về thái độ
Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ, bao
gồm kiến thức, giáo dục, truyền thông, trải nghiệm và tác động của môi trường xã
hội. Kết quả của nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc hiểu rõ hơn
về sự chấp nhận và động lực của các thế hệ trẻ trong quá trình phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước. Ngoài ra, nghiên cứu cũng giúp cải thiện các chính sách và chiến 4 lOMoAR cPSD| 49328626
lược liên quan đến giáo dục và đào tạo để đáp ứng nhu cầu của đất nước trong thời đại hiện đại.
1.3 Những nội dung chính
Những nội dung chính trong bài nghiên cứu bao gồm
• 2.1. Khái niệm nguồn lực con người
Đây là những năng lực, trình độ, kỹ năng và tâm huyết của con người được
đầu tư, phát triển và sử dụng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
• 2.2. Nhân tố ảnh hưởng
Nguồn lực con người ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của đời sống như kinh
tế, giáo dục, y tế, văn hóa, đảm bảo an ninh, quốc phòng và các lĩnh vực khác.
• 2.3 Tầm quan trong/ vai trò
Nguồn lực con người là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng nhất
trong việc phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Nó đóng vai trò quan trọng
trong việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường năng suất lao động và cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân.
• 2.4 Nguồn lực con người là nguồn lực cơ bản
Đảng Cộng sản Việt Nam phát hiện và khẳng định nguồn lực con người là một
trong những nguồn lực cơ bản nhất của đất nước và yêu cầu phải được đầu tư, phát
triển và sử dụng hiệu quả.
• 2.5 Kiến thức vận dụng đối với sinh viên
Bài nghiên cứu cũng đề cập đến sự quan trọng của việc đào tạo và phát triển
nguồn lực con người cho tương lai đất nước. Thông qua việc cung cấp kiến thức,
kỹ năng cho sinh viên, Đảng Cộng sản Việt Nam hy vọng thu hút và tạo điều kiện
cho các bạn trẻ tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước, đóng góp cho sự phát
triển của đất nước. 5 lOMoAR cPSD| 49328626 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG
2.1 Khái niệm về nguồn nhân lực con người:
"Nguồn lực con người" hay " nguồn nhân lực" là khái niệm được hình thành trong
quá trình nghiên cứu, xem xét về con người với tư cách là một nguồn lực, là một
động lực của sự phát triển: của các công trình nghiên cứu trong nước nói riêng và
trên toàn thế giới gần đây đang đề cập tới nguồn nhân lực với nhiều khái niệm khác nhau.
Theo Liên Hợp Quốc thì nguồn nhân lực là tất cả những kỹ năng, kiến thức, năng
lực, kinh nghiệm và tính sáng tạo của con người có quan hệ mật thiết tới sự phát triển
của đất nước và mỗi cá nhân.
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nguồn nhân lực của một
quốc gia là toàn bộ tất cả những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp nguồn lực con người cho
sự phát triển, cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội. Do đó, nguồn nhân lực bao
gồm tất cả người dân có thể phát triển một cách bình thường.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội,
là khả năng lao động của xã hội, bao gồm các nhóm dân cư có khả năng tham gia
vào lao động và trong độ tuổi lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ từng cá nhân
cụ thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố
về trí lực, thể lực và kinh nghiệm của họ được huy động vào quá trình lao động, sản xuất.
Theo Đảng cộng sản Việt Nam : Nguồn lực con người được xem xét ở các tiêu
chí sau đây: Chất lượng và số lượng con người (bao gồm cả tinh thần và thể chất, sức
khỏe và năng lực, trí tuệ và phẩm chất); là tổng thể chất dự trữ, những lực lượng, 6 lOMoAR cPSD| 49328626
những tiềm năng thể hiện sự tác động và sức mạnh của con người trong việc cải tạo
xã hội, thiên nhiên; là sự kết hợp thể lực và sức lực tạo nên chất lượng cao, hiệu quả
hoạt động tăng lên, năng lượng sáng tạo và triển vọng phát triển những cái mới của
con người ngày càng khai mở; là kinh nghiệm sống trong đời thực hằng ngày và công
việc, đặc biệt là kinh nghiệm được đúc kết, tích lũy qua sự tiếp xúc trực tiếp của con
người, từ ngày này sang ngày khác tạo thành thói quen, kỹ năng tổng hợp của cộng
đồng, của con người. Các điều kiện để giúp nguồn lực con người đạt tới các tiêu chí
đó khi và chỉ khi: người lao động có trí tuệ cao, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo,
có tay nghề thành thạo, phát huy và bồi dưỡng bởi một nền giáo dục tiến bộ gắn liền
với một nền công nghệ, khoa học hiện đại đất nước. Như vậy, dù có nhiều định
nghĩa về nguồn nhân lực ở các góc độ khác nhau, nhưng những khái niệm này chung
quy, đều thống nhất nội dung cơ bản rằng: Con người là một cung cấp sức lao động
chính cho xã hội. Con người với vai trò là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất nắm
giữ vị trí hàng đầu, nguồn lực vô tận và cơ bản của sự phát triển, không thể xem xét
một cách đơn thuần ở góc độ chất lượng hay số là mà còn là sự tổng hợp của chất
lượng và cả số lượng; không chỉ trong độ tuổi lao động mới được coi là nguồn nhân
lực, mà là các thế hệ con người với sức mạnh, những tiềm năng trong việc cải tạo xã
hội, cải tạo tự nhiên.
Vì vậy theo nhóm chúng tôi: Nguồn nhân lực là tổng thể chất lượng và số lượng
con người với tổng là các tiêu chí về thể lực, trí lực và tinh thần – những phẩm chất
đạo đức tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ tập trung
vào quá trình lao động sáng tạo vì sự tiến bộ và phát triển xã hội.
2.2 Các nhân tố cơ bản tác đông đến phát triển nguồn lực con ngườị
trong quá trình công nghiêp hóa, hiệ n đại hóa ở nước ta hiệ n naỵ
2.2.1 Về trình độ phát triển kinh tế -xã hội
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội là tấm gương phản chiếu một cách trung thực,
chính xác cho mối quan hệ biện chứng giữa phát triển nguồn nhân lực và phát triển 7 lOMoAR cPSD| 49328626
kinh tế. Chất lượng của nguồn nhân lực là sự tích hợp, phản ánh của mối quan hệ
biện chứng giữa các thành tố ở bên trong tạo nên các quy định chất lượng cho nguồn
nhân lực, phản ánh mức độ văn minh của một quốc gia. Trình độ phát triển xã hội –
kinh tế tạo nền tảng quan trọng và động lực để nâng cao tất cả các lĩnh vực đời sống
dân cư của một quốc gia nào đó. Kinh tế phát triển và tăng trưởng tạo nên các lợi thế
tức thời để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn kinh tế dư thừa trong gia đình
nói riêng và khoản ngân sách Nhà nước nói chung đang không ngừng tăng lên.
Do đó, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế-xã hội và nguồn nhân lực được coi là
một mối quan hệ hai chiều hay là mối quan hệ nhân quả. Xã hội và kinh tế ngày càng
phát triển thì khả năng đầu tư của xã hội và nhà nước cho việc cải tổ, phát triển lại
nguồn nhân lực ngày càng tăng, tạo môi trường thuận lợi và tạo nhiều cơ hội cho
việc phát triển nguồn nhân lực. Ngược lại, nguồn nhân lực của địa phương, quốc gia
được phát triển tốt thì nó sẽ góp phần đẩy mạnh giúp kinh tế-xã hội phát triển ngày
càng nhanh hơn và trong vòng xoáy ốc thuận chiều này nhân tố nọ kích thích nhân
tố kia phát triển không ngừng.
Nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam sẽ chứng kiến những thay đổi lớn về nguồn
nhân lực trong 5 năm tới, theo tiết lộ của bài báo 5 năm tới, nguồn nhân lực Việt Nam
thế nào trong nền kinh tế số . Theo những phát hiện chính của báo cáo, những thay
đổi việc làm nhanh chóng đang diễn ra do những tiến bộ công nghệ. Có tới 90% số
người được hỏi dự đoán công việc của họ sẽ bị ảnh hưởng trong trung hạn (6-10
năm), với 83% mong đợi những thay đổi sẽ xảy ra trong vòng 3-5 năm tới. Theo một
cuộc khảo sát gần đây được thực hiện bởi một công ty kiểm toán hàng đầu,
PricewaterhouseCoopers, chỉ 60% số người được hỏi trên toàn cầu tin rằng những
tiến bộ trong công nghệ sẽ nâng cao cơ hội việc làm của họ. Tuy nhiên, trong cuộc
khảo sát tương tự được thực hiện trong năm nay, 90% người tham gia bày tỏ sự lạc
quan đối với tác động của sự phát triển công nghệ đối với triển vọng việc làm trong 8 lOMoAR cPSD| 49328626
tương lai của họ. Mối tương quan giữa tiến bộ trong công nghệ và triển vọng tích cực dường như rõ ràng.
Giữa những e ngại về thay thế lao động, ảnh hưởng của công nghệ đối với việc
làm là không thể phủ nhận. Theo kết quả nghiên cứu, tự động hóa gây ra sự nghi ngờ
trong tâm trí của gần một nửa số cá nhân được khảo sát tại Việt Nam liên quan đến
sự đảm bảo công việc của họ. Kết quả này được mong đợi khi xem xét cách thức
công nghệ kỹ thuật số đang được sử dụng như một phương thuốc quan trọng trong
các lĩnh vực khác nhau. Theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới vào tháng
10/2020, trong vòng 5 năm tới, kỹ năng số được dự đoán sẽ đứng trong top 10, là
những bước định hình tương lai.
Nguồn: Báo cáo Mức độ sẵn sàng về kỹ năng số 2021 của PwC Việt Nam
2.2.2 Về giáo dục và đào tạo
Sự phát triển trong hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia có tác động một cách sâu
sắc đến sự phát triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ các quá trình xã hội – kinh tế của
chính mỗi quốc gia đó và ngược lại, nếu sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc
dân ở một quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đó diễn ra một cách kém thích ứng, chậm
chạp thì quốc gia ấy sẽ gặp nhiều sự bất lợi trong quá trình phát triển. Trình độ phát 9 lOMoAR cPSD| 49328626
triển của hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt là hệ thống đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao càng kém hiệu quả, hoàn thiện quả bao nhiêu thì chất lượng nguồn
nhân lực được đào tạo ấy sẽ yếu kém, càng lạc hậu bấy nhiêu. Trong thực tế, đã chứng
minh rằng các quốc gia công nghiệp phát triển mạnh, thì họ lại luôn quan tâm thỏa
đáng đến công tác đạo tạo và giáo dục, khoản chi ngân sách luôn ở mức cao trong
tổng chi ngân sách nhà nước cho việc đầu tư giáo dục này nhằm giải phóng tối đa
sức lao động, sản xuất, nâng cao dân trí và trình độ của các nhà khoa học tạo động
lực mạnh mẽ cho việc ứng dụng, nghiên cứu và chuyển giao các khoa học công nghệ
vào đời sống sản xuất, đưa các sáng chế, phát minh từ ý tưởng trên bàn giấy, trong
tưởng tượng, trong phòng thí nghiệm để áp dụng vào quá trình sản xuất lao động một
cách hiệu quả, nhanh nhất.
Đối với mỗi chúng ta, đào tạo và giáo dục còn được xem là quá trình hình thành,
phát tình cảm, đạo đức, thế giới quan, hoàn thiện nhân cách. Còn đối với xã hội,
đào tạo và giáo dục là một quá trình tích lũy nguồn vốn con người để chuẩn bị và
cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Trong đó, việc giáo dục ở phổ thông là cơ sở,
là nền tảng tạo ra nguyên liệu lớn cho đào tạo nguồn nhân lực; giáo dục, định
hướng nghề nghiệp một cách trực tiếp sẽ sản xuất ra sản phẩm chất lượng cung cấp
cho thị trường sức lao động của quốc gia. Với sự ý nghĩa và tầm quan trọng lớn lao
ấy, đầu tư cho giáo dục được coi như là đầu tư cho phát triển phồn thịnh của nền
kinh tế - xã hội nước nhà.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam và các giải pháp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thạc sĩ Nguyễn Ngọc Minh (Khoa Kinh tế Cơ
bản - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp). Số người có trình độ
“đại học trở lên” thất nghiệp là 183.100 người, tăng 44.200 người so với quý
I/2017; tỷ lệ thất nghiệp của nhóm này là 3,63% (quý trước là 2,79%). Nhóm “sinh
viên đại học” thất nghiệp là 82.600, giảm 21.600 so với quý I/2017; tỷ lệ thất
nghiệp của nhóm này giảm xuống 4,96% nhưng vẫn ở mức cao nhất. Số người thất 10 lOMoAR cPSD| 49328626
nghiệp ở tầng lớp trung lưu là 92.700 người, tăng 94.000 người và tỷ lệ thất nghiệp là 3,5%.
2.2.3 Về y tế
Với hoạt động y tế là phần mà không thể nào thiếu được trong xã hội loài người,
con người luôn có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, không những của bản thân mà còn
của cả gia đình mình. Khó có một ai lại sống mà luôn luôn khoẻ mạnh cả, bởi vì sự
thay đổi thường xuyên của môi trường sống cùng với sự vận hành không ngừng nghỉ
của thế giới tự nhiên. Cũng chính các hoạt động y tế mà con người đã nghiên cứu,
sáng tạo ra cũng chính nhằm mục đích cân bằng và điều hòa những tác động xấu của
môi trường sống đến con người. Do vậy, các hoạt động y tế là không thể nào thiếu
được trong đời sống con người. Tuy mỗi chúng ta đều có cuộc sống khác nhau nhưng
các hoạt động y tế lại đóng vai trò tác động vô cùng lớn và chung tới từng người
nhằm phát triển và duy trì nòi giống. Qua những tác động to lớn như vậy của y tế tới
đời sống con người mà mỗi quốc gia trong đà phát triển xã hội, kinh tế cần phải chú 11 lOMoAR cPSD| 49328626
tâm đến và có mục đích duy nhất là chăm sóc sức khoẻ cho con người làm kim chỉ
nam, định hướng cho các khía cạnh xã hội – kinh tế khác vì một mục tiêu chung đó
là phát triển vững bền.
Còn nếu công tác sức khỏe, về y tế của người dân không được chú trọng đúng
mức sẽ làm cho nguồn nhân lực suy giảm về số lượng và chất lượng, khả năng lao
động không có dẫn đến năng suất lao động ngày càng giảm, không đáp ứng đủ được
nhu cầu về nguồn nhân lực cho quá trình phát triển và cũng sẽ kìm hãm, gây ảnh
hưởng đến nền kinh tế - xã hội.
Theo khảo sát về nỗ lực phục hồi nguồn lực hậu Covid-19, nhiều tổ chức đang dự
báo về khả năng phục hồi và phát triển của kinh tế thế giới. Báo cáo này phụ thuộc
vào tình trạng bùng phát dịch Covid-19. Đối với Việt Nam, trên cơ sở hạ tầng vắc
xin Covid-19 tiêm 2 liều bao phủ hơn 99% dân số từ 18 tuổi trở lên, việc phát hiện
dịch bệnh theo chiến lược ứng phó toàn diện đã và đang chứng minh hiệu quả, giúp
Việt Nam tự tin phát triển và sản xuất, kinh doanh. hoạt động sản xuất kinh doanh,
đẩy nhanh quá trình phục hồi và phát triển kinh tế. Điều kiện thị trường lao động gần
đây phản ánh rõ ràng điều này. Như chúng ta đã biết, Việt Nam được thế giới ghi
nhận là điểm sáng thực hiện thành công “mục tiêu kép” vừa ngăn chặn thành công
đại dịch COVID-19; vừa phục hồi, phát triển kinh tế, vừa bảo đảm an toàn tính mạng
của người dân”. Đây cũng là sự khẳng định những nỗ lực của Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta trong cuộc chiến chống lại COVID-19. Nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Tại phiên
họp Quốc hội về Y tế diễn ra vào đầu tháng 1/2021, Thủ tướng Việt Nam Nguyễn
Xuân Phúc cho biết: Thế giới coi chúng ta là nước "nhanh" và ghi nhận thành công
của Việt Nam trong việc chống dịch. Chúng tôi đã sớm ngăn chặn các cuộc khủng
hoảng sức khỏe, cũng như các cuộc khủng hoảng kinh tế và xã hội, đảm bảo thành
công của người lao động ngay từ đầu. Cũng nhờ sự nỗ lực không ngừng của quân
đội, nhất là của ngành y tế và của toàn dân, kinh tế quân y đã được phục hồi, mọi 12 lOMoAR cPSD| 49328626
mặt, nhất là nguồn nhân lực của nước ta được phục hồi nhanh chóng. Đây là bằng
chứng về sự phục hồi lực lượng lao động của nước ta sau Covid 13 lOMoAR cPSD| 49328626
Lực lượng lao động theo quý, giai đoạn 2020 - 2022.
2.3 Tầm quan trọng, vai trò của nguồn lực con người. 14 lOMoAR cPSD| 49328626
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nhân tố con người, nhưng theo một nghĩa
chung nhất, có thể hiểu: “Nhân tố con người là tổng thể các yếu tố có liên quan đến
con người, là sự thống nhất biện chứng giữa các mặt chủ quan và khách quan để tạo
nên năng lực, phẩm chất và trí tuệ của con người được hình thành và phát huy tác
dụng vào trong thực tiễn sản xuất vật chất hay quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi cộng đồng, quốc gia trong những giai đoạn lịch sử nhất định” (1)
Dù ở thời đại nào, hay hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người cũng luôn
giữ vai trò quyết định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển của lịch sử xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời tới nay luôn chăm lo phát triển nguồn nhân
lực, nhất là trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nhân lực lại càng là yếu tố số một, là nguồn cội, động lực chính tạo nên lực
lượng sản xuất - nhân tố quyết định tốc độ và sự phát triển bền vững của phương
thức sản xuất mới ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế. Vì thế, muốn đẩy nhanh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững không thể không chăm
lo phát triển con người.
Nguồn nhân lực quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia, trong đó giáo dục
và đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng con người. Giáo dục và đào
tạo chuẩn bị con người cho sự phát triển bền vững, vì lợi ích hiện tại và vì tương lai
của đất nước, của dân tộc. Ở nước ta, truyền thống hiếu học, trọng hiền tài, coi “hiền
tài là nguyên khí quốc gia” đã được hình thành và phát triển từ hàng ngàn năm trước.
Đến Hồ Chí Minh, tư tưởng của Người về “trồng người” vì “lợi ích trăm năm” của
dân tộc đã được Đảng ta nhận thức, quán triệt sâu sắc.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn chú trọng yếu tố con người,
coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội. Trong các văn
kiện các Đại hội của Đảng đã khẳng định: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động 15 lOMoAR cPSD| 49328626
lực của sự phát triển kinh tế - xã hội”, “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững” (2).
Các quan điểm trên đặt ra cho vấn đề phát triển nguồn lực con người ở nước
ta những nhiệm vụ to lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực cơ bản, có tính quyết định
đối với việc nâng cao chất lượng con người như: Giáo dục và đào tạo,chăm sóc sức
khỏe, dân số và môi trường sống của con người. Phát triển giáo dục và đào tạo nhiệm
vụ chủ yếu để phát triển nguồn lực con người.
2.3.1. Vai trò nguồn lực con người trong lĩnh vực chính trị
Con người có vai trò đặc biệt trong lĩnh vực chính trị. Con người là nguồn cội,
người dân là chủ nhân của đất nước – nguyên lý ấy là nền tảng, là cái bất biến của
mọi quốc gia, dân tộc. Khi trao đổi về việc xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Bác
Hồ đã nói “Chúng ta phải ra sức thực hiện những cải cách xã hội để nâng cao đời
sống của nhân dân, thực hiện dân làm chủ xã hội bằng việc chính họ là người lựa
chọn, đề cử những người có đủ đức, đủ tài giữ những vị trí quan trọng trong các cơ
quan chính quyền các cấp, đó phải là những người giỏi về lý luận, sâu sát với cơ sở,
hiểu biết thực tiễn, thấy được trách nhiệm của mình đối với nhân dân, hết lòng vì
nhân dân và thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân thì việc gì khó khăn mấy
dân cũng làm được.” (3)
Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhà nước tôn trọng
và bảo đảm các quyền của con người, của công dân. Quyều của công dân không tách
rời với nghĩa vụ của công dân. Công dân có quyền làm chủ và thực hiện quyền làm
chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của hệ thống chính trị và các hình thức dân
chủ trực tiếp và gián tiếp. Tất cả quyền lực Nhà nươc thuộc về nhân dân. (4)
2.3.2. Vai trò nguồn lực con người trong lĩnh vực văn hóa
Quan điểm chủ nghĩa Marx – Lenin quan niệm rằng quần chúng lao động là
người góp phần xây dựng, sáng tạo nên những công trình văn hóa, các tác phẩm nghệ
thuật. Dưới chủ nghĩa xã hội, vai trò ấy ngày càng được nâng cao. Con người có 16 lOMoAR cPSD| 49328626
quyền thưởng thức văn hóa đồng thời có vai trò bảo vệ truyền thống văn hóa của dân
tộc. Con người sẽ là người tiếp thu tinh hoa nghệ thuật quốc tế, loại bỏ những yếu tố
ảnh hưởng xấu hoặc không phù hợp đối với nền văn hóa dân tộc. Và chính những
tinh hoa văn hóa mà con người sáng tạo, bảo vệ và tích lũy sẽ chính là nguồn động
lực cơ bản trong động lực con người và góp phần trong chiến lược phát triển nguồn lực con người.
2.3.3. Vai trò của nguồn lực con người trong việc phát triển kinh tế
Trong quan điểm lãnh đạo của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chú trọng
vai trò của nhân tố con người trong sự phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế là do con
người và vì con người. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực trong việc Việt
Nam phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững cho ngành
kinh tế. Con người và văn hóa trở thành yếu tố, mục tiêu và động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Đến Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã xác định con người
trở thành động lực quyết định đến sự phát triển và đã được đặt trúng vị trí của mình
đối với quá trình phát triển. Đến Đại hội X tiếp tục làm sâu sắc hơn về nhận thức
con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển kinh tế qua nội hàm của
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển.
Nhấn mạnh thêm về con người là động lực của sự phát triển, Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định con người và
nền văn hóa Việt Nam thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất
nước và bảo vệ Tổ quốc.(5)
Nguồn lực con người nếu được khai thác triệt để thì sẽ là một điều thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế, song nếu không có cách khai thác phù hợp, đúng đắn thì
có thể kìm hãm quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 17 lOMoAR cPSD| 49328626
2.4 Quan điểm của ĐCSVN về nguồn nhân lực con người
2.4.1. Quan điểm của ĐCSVN.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội
mới, Đảng ta đã khẳng định: nguồn lực quý báu nhất, có vai trò quyết định nhất là
con người Việt Nam; nhân tố con người chính là nguồn sức mạnh nội sinh của dân
tộc Việt Nam. Đối với một nước chủ động lựa chọn và kiên trì con đường phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, sự phát triển, tăng trưởng kinh tế,
xét đến cùng cũng là vì con người, hướng đến con người. Trong bối cảnh toàn cầu
hoá và hội nhập quốc tế, Đảng ta xác định một trong những yếu tố quyết định việc
chúng ta có tranh thủ tận dụng thành công những thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách
thức, khó khăn mà quá trình đó đặt ra hay không phụ thuộc đáng kể vào con người.
Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta sau những năm đổi mới
có nhiều bước phát triển, cụ thể đã được thể hiện bằng nhiều chủ trương, chính sách.
Những điều này được nêu ra trong Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
khoá VII, được phát triển và bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X, XI của Đảng. Trong
đó, quan điểm thứ ba, đó là phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững.
Như vậy, thông qua đó, ta không chỉ thấy được tầm quan trọng của nguồn lực.
là điều kiện cơ bản đổi với sự phát triển của kinh tế - xã hội. Chính vì thế, các nguồn
lực đầu tư cho sự phát triển nguồn lực được đẩy mạnh và đã tăng lên theo số lượng và cả chất lượng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, trong bối cảnh đất nước chuyển sang thời
kỳ phát triển mới, với những thành tựu to lớn của hơn 10 năm đổi mới đã đưa nước
ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện và tiền đề cần thiết để đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 18 lOMoAR cPSD| 49328626
Tư tưởng chủ đạo của chiến lược con người là thực hiện “Chính sách xã hội
đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo
của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”(6). Vấn đề con người và
chiến lược con người đã được Đại hội cụ thể hoá thành các quốc sách lớn thích ứng
với yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đó là các chính sách nhằm
phát huy nguồn lực con người và thực hiện công bằng xã hội. Mục đích cao nhất của
hệ thống chính sách này nhằm phát triển trí tuệ của người Việt Nam, nguồn vốn quyết
định nhất, quý giá nhất của chúng ta trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Trong khi công cuộc đổi mới đất nước đang đi dần vào chiều sâu
và phải giải quyết những nhiệm vụ hết sức phức tạp thì Đảng ta chủ trương bằng mọi
giá phải “Khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật cường, phát huy tài trí
của người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu bằng
khoa học và công nghệ”(7). Đồng thời, Đảng ta đã khẳng định: “Tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá
trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư liệu
sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người đều
có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình”(8).
2.4.2 Một số kết quả trong phát triển nguồn lực của Việt Nam hiện nay.
TP.HCM là một đô thị lớn và sôi động, với tỷ lệ dân số chiếm 10% cả nước,
thuộc mức độ dân số vàng với độ tuổi lao động lên đến 70%. Vốn được xem là “
miền đất hứa” cho nhiều người dân toàn quốc, chính vì vậy mà hằng năm, TP.HCM
đón một lượng lớn người dân di cư từ nông thôn đến đây để định cư và lập nghiệp,
Đến nay, theo như được báo cáo thì trong số lực lượng dân cư đông đảo, có khoảng
7 triệu dân thuộc Sài Gòn và trên 3 triệu dân nhập cư. Dựa vào thống kê mới nhất thì
bình quân mỗi năm, số dân của TP.HCM tăng khoảng 200.000 dân. Ngoài ra
số lượng người vãng lai và lao động thời vụ ở đây tuy chưa được báo cáo chính xác 19 lOMoAR cPSD| 49328626
nhưng từ thực tế cho thấy con số đó chắc chắn không hề nhỏ, góp phần đưa Sài Gòn
– Gia Định xưa lên đứng đầu cả nước về tỷ lệ dân cư đông đúc và náo nhiệt. (9)
Nguồn nhân lực tại thành phố mang tên Bác là tài sản vô giá, là nhân tố quan
trọng quyết định sự phát triển kinh tế của thành phố, góp phần đưa thành phố vươn
xa hơn và tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Bên cạnh sự phong phú về
số lượng thì nguồn nhân lực ở thành phố còn được đảm bảo phần nào về mặt chất
lượng, trong đó năm 2020 có 85% lao động qua đào tạo, 18,8% lao động có trình độ
đại học và cao hơn tỷ lệ 10,6% của cả nước (10). Ngoài ra, từ bảng 2.2.1, ta
thấy được TP.HCM còn có lợi thế về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
(KH&CN) tiềm năng với số lượng tăng thêm gấp 3 qua từng thập niên từ 1999, có
chuyên môn cao và được đào tạo với trình độ từ Cao đẳng trở lên, phục vụ tốt cho
quá trình hội nhập quốc tế của thành phố trong thời đại bùng nổ của công nghệ Robotics, 5G, AI…
Bảng 2.1. Nhân lực KH&CN tiềm năng trên địa bàn TPHCM (ĐVT: người) (11)
Nguồn nhân lực tại TP.HCM, với số lượng đông và chất lượng được đào tạo tốt,
đã không ngừng đưa nền kinh tế đô thị tăng trưởng, thể hiện qua chỉ số năng suất
lao động (NSLĐ) ấn tượng. Theo báo cáo mới nhất, năm 2020, NSLĐ của thành 20