Tiểu luận Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa cái chung cái riêng | Học viện Ngân Hàng

Tiểu luận Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa cái chung cái riêng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40419767
lOMoARcPSD| 40419767
MC LC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................3
Phần 1. Phần lý luận............................................................................................3
1. Khái nim cái riêng, cái chung và cái ơn nhất...............................................3
1.1. Cái riêng......................................................................................3
1.2. Cái chung.....................................................................................3
1.3. Cái ơn nht.................................................................................3
2. Mi quan h bin chng giữa cái riêng, cái chung và cái ơn nht.................3
2.1. Cái riêng, cái chung theo trường phái duy thc duy danh......3 2.2. Quan
nim ca ch nghĩa duy vt bin chng v cái riêng cái
chung..................................................................................................4
3. Phương pháp
luận..............................................................................................5
Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân..............................................6
1. Liên h thc tế...................................................................................................6
2. Liên h bn thân................................................................................................7
KẾT
LUẬN..........................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................10
lOMoARcPSD| 40419767
M ĐẦU
Khởi u vào cuối tháng 12 năm 2019 với tâm dch u tiên ti thành ph Hán
thuc min Trung Trung Quc, bt ngun t một nhóm người mc bnh viêm phổi
không nguyên nhân, i dch Covid 19 - mt dch bnh truyn nhiễm ã din ra
trên phm vi toàn cầu cướp i sinh mạng ca hàng trăm triệu người. Tác nhân
virus SARS-CoV-2 các biến th mi ca ri rác bao ph toàn b thế gii,
reo rc chết chóc và ói nghèo ến khp mi ngóc ngách ca cuc sng, trong ó có
Việt Nam.
Theo thống kê ược cp nht bởi Our World in Data, tính ến ngày 31 tháng 12 năm
2021, trên toàn thế gii 286 540 045 ca nhim 5 429 544 ca t vong do
Covid 19.
Đại dch Covid không ch cướp i sinh mnh của bao con người mà nó còn em ến
nhng ảnh hưởng tiêu cc khác: s bt n v kinh tếhi, tình trng bài ngoi
và phân bit chng tộc ối với người Trung Quốc và Đông Á, việc truyn thông
tin sai lch trc tuyến và vũ khí sinh học.
Vit Nam, virus ã e dọa ến nhiu ngành ngh, gây hu qu nghiêm trng ến du
lịch, công thương nghiệp. Tăng tưởng kinh tế trong năm 2020 chỉ t khong 1,5%-
mức tăng chậm nhất trong 35 năm qua.
Trước s lây lan và biến th không ngng ca dch bnh, chính ph các nước trên
thế giới ã tiến hành áp trả nhm bo v sc khỏe người dân cũng như các nhóm
cộng ng trên toàn cu. Trong hoàn cảnh ó, chính phủ Vit Nam ã ưa ra nhng
ch trương, chính sách chung ngm hn chế thit hi do dch bnh gây ra. Trong
quá trình hc hỏi ó, triết học Mác Lênin, ặc bit là cp phm trù cái chung và cái
riêng vai trò kim ch nam cho mi hoạt ng nhn thc. Chính vậy, em ã
chọn nội dung: “Quan iểm duy vt bin chng v mi quan h gia cái chung và
cái riêng và vn dng vào vic nhn thc, gii quyết mt s vấn trong cuc sống
cá nhân” làm tài nghiên cu ca mình.
Qua tài này em mun phân tích, làm s vn dng quan iểm duy vt bin chng
gia cái chung và cái riêng trong vic nhn thc, gii quyết vn phòng chng i
dch Covid-19 ca Đảng, Nhà nước. Đồng thi, làm mi quan h bin chng
gia cái chung, cái riêng ý nghĩa ca cp phm trù này i vi cuc sng
nhân ca thế h tr, c bit là sinh viên chúng ta.
Triết hc b môn tính ng dng cao trong cuc sng thc tin. Tuy nhiên,
do hiu biết hn hp kh năng tìm hiểu vấn còn chưa thấu áo nên bài tiểu lun
ca em không tránh khi nhng thiếu sót và sai lm ng ngn. Em rt mong nhận
ược s góp ý của cô ể bài tiu lun có th hoàn thin hơn.
lOMoARcPSD| 40419767
Em xin chân thành cm ơn.
lOMoARcPSD| 40419767
NI DUNG
Phần 1: Phần lý luận
1. Khái nim v cái chung, cái riêng và cái ơn nhất
Theo quan nim t phép bin chng duy vt, nhn thc bắt u t s phn ánh
nhng s vt, hiện tượng c th ca thế gii khách quan. Tuy nhiên, trong quá
trình so sánh, i chiếu gia s vt, hiện tượng này vi s vt, hiện tượng khác;
phân bit s ging khác nhau gia chúng, nhn thức i ến s phân bit cái chung,
cái riêng.
1.1. Cái riêng
Cái riêng là phm trù triết học dùng ể ch mt s vt, hiện tượng nhất ịnh.
d: Mỗi con người mt cái riêng, mỗi nhà trường, mi môn hc mt cái
riêng. 1.2. Cái chung
Cái chung là phm ttriết học dùng ch nhng mt, nhng thuc tính chung
không nhng có mt s vt hiện tượng nào ó, mà còn lặp li trong nhiu s vt,
hiện tượng khác.
Ví dụ: Quá trình ồng hóa, d hóa không ch din ra con người mà còn din ra
ng vt khác. 1.3. Cái ơn nht
Cái ơn nhất là mt phm trù triết học dùng ch tính cht ch tn ti mt s vt,
hiện tượng nhất nh không lp li mt s vt, hiện tượng khác. d: Cu
to gen, dấu vân tay, suy nghĩ, nhân cách, năng lực ca mỗi con người.
2. Mi quan h bin chng giữa cái riêng, cái chung và cái ơn nhất
2.1. Cái chung cái riêng theo trường phái duy thc và duy danh
Trong lch s triết học hai xu hướng i lp gii quyết quan h gia cái chung
và cái riêng.
Phái duy thc khẳng ịnh, cái chung tn tại ộc lp, không ph thuc vào cái riêng.
hai lun gii: Theo lun gii th nhất thì cái chung mang tính tư tưởng, tinh
thn, các khái nim chung nht. Theo cách gii th hai thì cái chung mang
tính vt cht, tn tại vĩnh viễn, c lp vi ý thc của con người. Còn cái riêng,
hoc hoàn toàn không có, hoc tn ti ph thuc vào cái chung; cái th yếu,
tm thi, do cái chung sinh ra. d: Ti Hc vin Ngân hàng rt nhiu sinh
viên. Mi sinh viên là một cái riêng, và thông thường sau 4 năm học sinh viên s
tt nghiệp ra trường. quá trình này s ược lp li thế h tân sinh viên kế tiếp.
lOMoARcPSD| 40419767
Nhưng khái niệm “sinh viên” nói chung vẫn tn tại vĩnh viễn, gn lin với môi
trường Đại hc.
Đối lp vi phái duy thc, các nhà triết học duy danh như P.Abơla (1079-1142),
Đumxcot (1265-1308) cho rng cái chung không tn ti trong hin thc khách
quan, ch s vật ơn lẻ, cái riêng mi tn ti thc. Chng hạn như, họ cho nhng
khái niệm như con người, vt cht...ch nhng t trng rng, không phn ánh
cái gì trong hin thc.
C hai quan nim ca phái duy thực duy danh u sai lm ch h ã tách rồi cái
riêng ra khi cái chung, tuyệt i hóa cái riêng, ph nhn cái chung, hoc ngược
li. H không thấy ược s tn ti khách quan mi liên h gia chúng. Ch nghĩa
duy vt bin chứng ã khắc phục ược khiếm khuyết ca c hai xu hướng ó trong
việc lý gii mi quan h gia cái chung và cái riêng.
2.2. Quan nim ca ch nghĩa duy vật bin chng v mi quan h gia cái riêng
và cái chung
Theo quan iểm ca ch nghĩa duy vật bin chứng, cái riêng, cái chung cái ơn
nht có mi quan h qua li như sau:
Thứ nhất, cái chung không tn ti trừu tượng, bên ngoài nhng cái riêng. Cái
chung ch tn ti trong mi cái riêng, biu hin thông qua mi cái riêng. vy,
nhn thc cái chung, có th dùng phương pháp quy nạp t vic nghiên cu nhiu
cái riêng.
Ví dụ: Trên cơ sở kho sát hoạt ộng c th ca mt s doanh nghip, có th rút ra
kinh nghim v tình trng chung ca các doanh nghip trong mt nn kinh tế.
Thứ hai, cái riêng ch tn ti trong mi quan h vi cái chung, không có cái riêng
tn tại c lp, tuyệt i, tách ri vi cái chung. vậy, gii quyết vấn riêng,
không ch bt chấp cái chung, c bit cái chung thuc bn cht, quy lut ph
biến.
d: Không doanh nghip nào tn ti mà không da vào các quy tc chung
ca th trường, như quy luật cnh tranh, quy lut cung cu, quy lut giá tr. Nếu
doanh nghip nào bt chp quy lut, nguyên tắc chung ó thì nó không thể tn ti
trong nn kinh tế th trường.
Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú a dạng hơn cái chung. Còn cái chung
cái b phận nhưng sâu sắc, bn chất hơn cái riêng. vậy, chng nhng vic
gii quyết mi vấn riêng không th bt chp cái chung còn phải xét ến cái
phong phú, lch s khi vn dng cái chung.
lOMoARcPSD| 40419767
Ví d: Khi vn dng nhng nguyên chung ca khoa hc vào gii quyết các vn
riêng cn phải xét ến những iều kin lch s c th tạo nên cái ơn nhất cái c thù
ca nó, cần tránh thái chung chung, trừu tượng khi gii quyết vấn chung.
Đường li chính sách ca Đảng Nhà nước cái chung, nhưng khi vn dng
vào mỗi ịa phương, mi vùng, ngành c th cn phi gn với iều kin lch s, bi
cnh c th nơi ó.
Thứ tư, cái chung cái ơn nhất th chuyn a cho nhau trong những iều kiện
xác nh ca quá trình phát trin ca s vt hiện tượng. vy, tùy tng mc ích
thể tạo ra các iều kiện ể s chuyn hóa t cái ơn nhất thành cái chung hoc
t cái chung tr thành cái ơn nhất.
d: Mt sáng kiến mới ra ời, nó cái ơn nhất. Trong mt tp th, có sáng kiến
mới ể thay ổi quá trình qun lý sn xut nó là cái mi, cái tích cc, cái ơn nhất.
Vi mục ích là nhân rộng sáng kiến ó, phát triển kinh tế xã hi, có th thông qua
vic t chức trao i, giáo dc, tuyên truyền ph biến sáng kiến ó thành cái chung,
cái ph biến. Khi ó, cái ơn nhất tr thành cái chung.
Ngược li, có những cái chung ã lạc hu, li thi, nó kìm hãm s phát trin, s ra
i ca cái mi, cái tiến b thì chúng ta phi loi b iều kin, tìm cách tác ộng vào
iều kiện cho nó tr thành cái ơn nhất hoc loi b iều kiện cho cái ơn nhất
không th tr thành cái chung theo nghĩa tiêu cực. Đồng thi, mnh dạn, dũng
cảm xóa b cái chung ã là cái cũ, cái lạc hu, cn tr s phát trin.
3. Ý nghĩa phương pp luận
Thứ nhất, cái chung ch tn ti trong cái riêng, thông qua cái riêng. Nên khi xây
dng cái chung, chúng ta phi xut phát t mỗi cái riêng. Đồng thời cũng không
th xut phát t ý mun ch quan của con người.
Thứ hai, gii quyết cái riêng có hiu qu thì không th lng tnh gii quyết cái
chung cái riêng cái chung mi liên h ln nhau, cái riêng tn ti trong mi
quan h vi cái chung không th tách ri. Ví d gii quyết vấn ề ca một trường,
một khoa nào ó thì không thể lng tránh gii quyết vấn ề chung ca nn giáo dc
ca Việt Nam. Như tình trạng mua iểm là cái riêng, khi phát hin vấn ề ó, không
th lng tránh gii quyết mt s vấn chung, những iều tiêu cc trong nn giáo
dc Vit Nam hiện nay, ó bệnh thành tích tác ng chi phi, cht lượng nghiên
cu, chất lượng giảng viên, người hc còn thp.
Thứ ba, vì cái riêng gn bó cht ch vi cái chung, không tn ti n ngoài mi
liên h dẫn ến cái chung. vậy, gii quyết cái riêng cũng phải gn vi cái
chung, c th hóa cái chung trong mi hoàn cảnh, iều kin c th, tránh tuyệt i
hóa cái riêng, coi thường cái chung, khc phục tư tưởng nhân cực oan, tưởng
cc bộ, giáo iều. Ví d: Chúng ta vn dng mt cách rp khuôn, giáo iều mô hình
lOMoARcPSD| 40419767
ca Liên vào Việt Nam, không căn cứ vào iều kin hoàn cnh c th của
nước nhà, ặc iểm riêng ể i lên ch nghĩa xã hội ca chúng ta rt thấp, ó là nước ta
là một nước nông nghip lc hậu, trình ộ sn xut rt thp kém, yếu t con người
khoa hc thut còn rt hn chế mà chúng ta li tp trung ầu vào công
nghiệp nặng. Do ó, vào thời iểm ó, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khng
khong trm trng.
Thứ tư, vì cái ơn nhất th chuyn hóa thành cái chung ngược li. Nên cn
phát hin, tạo iều kiện cho cái ơn nhất, cái mi, cái tiến b tích cc phát trin, ph
biến thành cái chung. Đồng thi cn hn chế u tranh loi b th tiêu cái chung ã
cũ ã lạc hu không còn phù hp.
Phần 2: Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
1. Liên h thc tế
Đại dch Covid 19 là vấn ề quan trọng ược các quc gia trên thế gii quan tâm
chú trọng hàng ầu trong giai on hin nay. Chính ph các nước ã ưa ra hàng lot
biện pháp ể gim thiu thit hi do dch bnh gây ra.
Ch trương, chính sách của Đảng Nhà nước cái chung. Chúng ta phi tuân
theo các bin pháp phòng chng dịch ược ưa ra. Nhưng khi vận dng cái chung
phải căn cứ vào iều kin hoàn cnh c th ca từng ịa phương, khu vc. Các ch
trương, chính sách của Đảng Nhà nước cái chung, nhưng khi vận dng
vào tng ịa phương lại cái riêng, thì phải căn cứ vào từng iều kin hoàn cnh
ca từng ịa phương xây dng ch trương, chiến lược sao cho phù hp vi tình
hình.
PGS.TS Trần Đắc Phu: “Dịch bnh COVID-19 xy ra trên toàn thế gii, trên quy
din rộng, trong ó Việt Nam. Dch bnh COVID-19 xy ra trên toàn thế
gii, trên quy mô din rộng, trong ó có Việt Nam. Có nhng vấn ề ược úc kết
ược hướng dn rt khoa học bản, do ó s ch o cn tm c quc gia,
thng nht theo mt cái chung, tránh vic mỗi nơi làm một kiu. Va qua trong
thc hin ch th 16 ti mt s ịa phương, ã xảy ra tình trng mỗi nơi làm mt kiu
dẫn ến vic không thng nhất, ngăn sông cm ch; gii quyết không úng theo vấn
chuyên môn, dẫn ến xét nghim không hiu qu, truy vết không thành công, hay
phong tỏa không nghiêm… Do ó, cần phi những hướng dn c th, cn nhng
chính sách tm c quốc gia. Theo tôi, công tác chng dch t hiu qu cao, chúng
ta cũng cần tp trung tháo g các vấn kkhăn, hạn chế trong công tác này, nht
là vic tháo g khó khăn về chính sách. Tôi thy va qua, Chính ph ã tp trung
rt nhiu cho vic tháo g chính sách: Chính sách v i lại, mua sm, các chính
sách v an sinh xã hội và người dân. Vic này phi mang tm quốc gia chuyên
sâu. Trên sở ó, áp dụng linh hot tùy tng vùng, từng a phương, d n
lOMoARcPSD| 40419767
vùng ang dịch nguy cao thì chiến dch gii pháp xét nghiệm cũng cần
linh hoạt, thay ổi. Vấn ề truy vết cũng phải khác, vn cung cp thc phm thiết
yếu cũng cần linh hoạt hơn. Nhưng i vi nhng vùng chúng ta gọi “vùng xanh”
thì chúng ta vẫn th truy vết thc hin xét nghiệm ược. Trên sở nhng
bài hc kinh nghim, hiu qu của ịa phương, các b ngành tng kết, úc rút thành
những hướng dn, những quy nh c th cho các ịa phương khác hc tp. Vic
này va bảo m hiu qu công tác chng dch, vừa không vic chng dch xa ri
thc tế.”
Ch trương là chủ trương úng của Đảng Nhà nước chúng ta, nhưng cần ược
vn dng sao cho phù hp vi tình hình ca từng ịa phương.
Theo Ngô Th Kim Yến - giám c S Y tế TP Đà Nẵng, vùng (nguy rất
cao) thc hin cách ly y tế theo hướng dn ca B Y tế, người dân tuyệt i cách
ly trong nhà (tr trường hợp c bit). Khu vc này kim soát cht ch 24/24 gi
không cho người, hàng hóa, phương tiện ra, vào. Người ược phép ra, vào vùng ỏ
phải mang ồ bo h ầy ủ (có kính chn git bắn). Người dân khu vc này s ược
theo dõi sc khe hng ngày ly mu xét nghim toàn dân vi tn sut 3
ngày/lần cho ến khi d b vùng theo nguyên tc tuyệt ối không lt, không
b sót ối tượng. Đối với vùng xanh (bình thường mi), quy vùng xanh nh
nht là cấp phường, xã, do ch tch UBND qun, huyn quyết ịnh thiết lp khi 14
ngày liên tc không ca nhim COVID-19 trong cộng ng. Áp dng các biện
pháp theo quy ịnh ti ch th s 5 (quy nh chng dịch cao hơn chỉ th 16). Cán b,
công chc, viên chc, lực lượng trang, phóng viên, nhân viên, người lao ộng
theo quy nh ti ch th s 5 sng thôn, t dân ph "vùng xanh" ược i làm, khi
về phi khai báo y tế và áp dng bin pháp phòng, chng dch theo 5K.
2. Liên h bn thân
Ti sao chúng ta phải i học Đại hc? Học Đi học là cái chung, nhưng ó chỉ là cái
bắt u, không phi tt c. khi chúng ta bt tay vào thc hin mt công
vic, mt d án nào ó, nó lại là cái riêng. Không ngưi nào tiên phong dn u nào
thành công, mà một người khác sao chép, rp khuôn y nguyên mà thành công ược
như thế. Không ai hc thuyết mà thành công, cũng không ai i làm luôn thành
công ược. Vì cái chung, tc là lý thuyết rt ơn iệu, ôi khi tìm hiu s khiến chúng
ta cm thấy nhàm chán. Ngược li, cái riêng phong phú hơn s hp dn, thu hút
chúng ta. Tuy nhiên, cái chung bn chất hơn vì nó ã ược chng minh lặp i lặp li
nhiu ln, cái riêng s nông hơn.
Bản thân chúng ta ang là những sinh viên trong ộ tuổi mười tám ôi mươi tui
nhiều ước mơ, hoài bão và khát vng m giàu. Cp phm trù cái chung cái
riêng giúp chúng ta gii quyết v tư tưởng, luôn luôn phi hc lý thuyết trước, tc
nắm ược cái chung, chúng ta ược thế ch ộng, ứng trên vai người khng
lOMoARcPSD| 40419767
lồ”, nhưng rất tiếc chúng ta li thiếu những cái riêng. Để ược nhng cái riêng
òi hỏi c mt quá trình lâu dài. S thành công ca mỗi người không lp li hoàn
toàn ch lp li cái chung. Theo thng ca Laura Vanderkam mt
chuyên gia theo dõi thi gian biu ca những người thành công, có ến 90% những
người thành công như Bill Gates – nhà sáng lp Microsoft, Tim Cook CEO ca
Apple hay Mark Zeckerberg thc dậy trước 6h30 sáng. Buổi sáng óng vai trò quan
trọng kim soát một ngày dài. Đây là khoảng thời gian con người tp trung nhất
cũng như ít khi bị ảnh hưởng bi các yếu t bên ngoài. Điều này mang li nhiu
li ích và giúp h kiểm soát ược ngày mới trước khi nó bắt ầu.
Khi nhìn vào mt s vt hiện tượng chúng ta ừng vội ánh giá ngay bởi th chúng
ta nhìn thy ch cái riêng, mà không th nm bt ngay cái chung. Chúng ta
không th ch nhìn vào mt ngưi thành công mà kết lun ngay nh nhng yếu t
nào mà thành công, cái chúng ta thấy ược chmt b phn, mt mt, mt khía
cạnh nào ó. Bởi mỗi nhân ều iều kin, hoàn cảnh, năng lực khác nhau; thế
nên chúng ta không th rp khuôn, bắt chước y nguyên một ngưi thành công nào
ó với mong muốn ạt ưc thành công ging h.
lOMoARcPSD| 40419767
KT LUN
Tiu lun với ề tài “Quan iểm duy vt bin chng v mi quan gia cái chung và
cái riêng và vn dng vào vic nhn thc, gii quyết mt s vấn ề trong cuc
sống cá nhân.” của em ã nêu ra những kiến thức cơ bản v cái chung, cái riêng
và mi quan h bin chng gia chúng. Vn dng vào công cuc phòng chng
dch bnh ca toàn th dân tộc, Đảng và Nhà nước ã kịp thời ưa ra nhng ch
trương, chính sách chung nhằm ồngnh cùng người dân trong nn dch. Thc
hiện úng ch trương chính sách chung ã ề ra, chúng ta ã ạt ược nhiu thành tu
trong cuc chiến với ại dch và bắt ầu bước nào ó khôi phc nhp sống bình
thường, làm quen vi việc “sống chung vi dịch”, học tp và làm việc theo úng
yêu cầu của Nhà nước. Tuy ạt ược nhiu thành tu áng kể, tuy nhiên dch bnh
vẫn ang tiếp tc hoành hành và tr nên nguy him hơn với nhiu biến th mới
chưa có vắc-xin phòng ngừa. Do ó, Đảng và Nnước cn tp trung khoanh
vùng dp dịch, ưa ra chủ trương, chính sách sao cho phù hp vi tình hình ca
từng ịa phương.
Bên cạnh ó, ối vi thế h tr - người nắm trong tương lai vận mnh của ất nước,
nht là vào trong thi k dch bệnh khó khăn, chúng ta cần phi n lc hc tp,
rèn luyn không ngng. Tích cc hc hỏi, giao lưu với bn bè khắp nơi trên
khp mi min t quc. Có cho mình hành trang tri thc sn sàng cng hiến cho
ất nước mà không mất i bản sắc, thương hiệu ca cá nhân mình.
lOMoARcPSD| 40419767
TÀI LIU THAM KHO
Tài liu tiếng Vit
1. Giáo trình Triết hc Mác-Lênin, B giáo dục Đào tạo, nxut bn Chính
tr quc gia-S tht, Hà Nội năm 2006
2. Nhập môn Max, Rius (Eduardo del Rio), người dch: Nguyn Hà, hiệu ính:
Bùi Văn Nam Sơn, Nhà xuất bn Tr, thành ph H Chí Minh, năm 2006.
Tài liu trc tuyến
Cổng thông tin iện t b y tế, “ng phó với ại dch trong tình hình mi, phi
quyết lit, linh hot, mnh m hơn”, chinhphu.vn https://moh.gov.vn/tin-lien-
quan/-
/asset_publisher/vjYyM7O9aWnX/content/ung-pho-voi-ai-dich-trong-tinh-
hinhmoi-phai-quyet-liet-linh-hoat-manh-me-hon, truy cp lúc 15:05, 04/01/2022
Trường Trung, “Hỏi áp về dch COVID-19: Di chuyn giữa các vùng xanh
vàng- Đà Nẵng như thế nào”, tuoitrevn https://tuoitre.vn/hoi-dap-ve-dich-
covid-19-di-chuyen-giua-cac-vung-xanh-dovang-o-da-nang-nhu-the-nao-
202108261456554.htm, truy cp lúc 15:26, 04/01/2022
| 1/12

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40419767 lOMoAR cPSD| 40419767 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................3
Phần 1. Phần lý luận............................................................................................3
1. Khái niệm cái riêng, cái chung và cái ơn nhất...............................................3
1.1. Cái riêng......................................................................................3
1.2. Cái chung.....................................................................................3
1.3. Cái ơn nhất.................................................................................3
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái ơn nhất.................3
2.1. Cái riêng, cái chung theo trường phái duy thực và duy danh......3 2.2. Quan
niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về cái riêng và cái
chung..................................................................................................4 3. Phương pháp
luận..............................................................................................5
Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân..............................................6
1. Liên hệ thực tế...................................................................................................6
2. Liên hệ bản thân................................................................................................7 KẾT
LUẬN..........................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................10 lOMoAR cPSD| 40419767 MỞ ĐẦU
Khởi ầu vào cuối tháng 12 năm 2019 với tâm dịch ầu tiên tại thành phố Vũ Hán
thuộc miền Trung Trung Quốc, bắt nguồn từ một nhóm người mắc bệnh viêm phổi
không rõ nguyên nhân, ại dịch Covid 19 - một dịch bệnh truyền nhiễm ã diễn ra
trên phạm vi toàn cầu và cướp i sinh mạng của hàng trăm triệu người. Tác nhân
virus SARS-CoV-2 và các biến thể mới của nó rải rác bao phủ toàn bộ thế giới,
reo rắc chết chóc và ói nghèo ến khắp mọi ngóc ngách của cuộc sống, trong ó có Việt Nam.
Theo thống kê ược cập nhật bởi Our World in Data, tính ến ngày 31 tháng 12 năm
2021, trên toàn thế giới có 286 540 045 ca nhiễm và 5 429 544 ca tử vong do Covid 19.
Đại dịch Covid không chỉ cướp i sinh mệnh của bao con người mà nó còn em ến
những ảnh hưởng tiêu cực khác: sự bất ổn về kinh tế xã hội, tình trạng bài ngoại
và phân biệt chủng tộc ối với người Trung Quốc và Đông Á, việc truyền bá thông
tin sai lệch trực tuyến và vũ khí sinh học.
Ở Việt Nam, virus ã e dọa ến nhiều ngành nghề, gây hậu quả nghiêm trọng ến du
lịch, công thương nghiệp. Tăng tưởng kinh tế trong năm 2020 chỉ ạt khoảng 1,5%-
mức tăng chậm nhất trong 35 năm qua.
Trước sự lây lan và biến thể không ngừng của dịch bệnh, chính phủ các nước trên
thế giới ã tiến hành áp trả nhằm bảo vệ sức khỏe người dân cũng như các nhóm
cộng ồng trên toàn cầu. Trong hoàn cảnh ó, chính phủ Việt Nam ã ưa ra những
chủ trương, chính sách chung ngằm hạn chế thiệt hại do dịch bệnh gây ra. Trong
quá trình học hỏi ó, triết học Mác Lênin, ặc biệt là cặp phạm trù cái chung và cái
riêng có vai trò là kim chỉ nam cho mọi hoạt ộng nhận thức. Chính vì vậy, em ã
chọn nội dung: “Quan iểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa cái chung và
cái riêng và vận dụng vào việc nhận thức, giải quyết một số vấn ề trong cuộc sống
cá nhân” làm ề tài nghiên cứu của mình.
Qua ề tài này em muốn phân tích, làm rõ sự vận dụng quan iểm duy vật biện chứng
giữa cái chung và cái riêng trong việc nhận thức, giải quyết vấn ề phòng chống ại
dịch Covid-19 của Đảng, Nhà nước. Đồng thời, làm rõ mối quan hệ biện chứng
giữa cái chung, cái riêng và ý nghĩa của cặp phạm trù này ối với cuộc sống cá
nhân của thế hệ trẻ, ặc biệt là sinh viên chúng ta.
Triết học là bộ môn có tính ứng dụng cao trong cuộc sống thực tiễn. Tuy nhiên,
do hiểu biết hạn hẹp và khả năng tìm hiểu vấn ề còn chưa thấu áo nên bài tiểu luận
của em không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm ngớ ngẩn. Em rất mong nhận
ược sự góp ý của cô ể bài tiểu luận có thể hoàn thiện hơn. lOMoAR cPSD| 40419767
Em xin chân thành cảm ơn. lOMoAR cPSD| 40419767 NỘI DUNG
Phần 1: Phần lý luận
1. Khái niệm về cái chung, cái riêng và cái ơn nhất
Theo quan niệm từ phép biện chứng duy vật, nhận thức bắt ầu từ sự phản ánh
những sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới khách quan. Tuy nhiên, trong quá
trình so sánh, ối chiếu giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác;
phân biệt sự giống và khác nhau giữa chúng, nhận thức i ến sự phân biệt cái chung, cái riêng. 1.1. Cái riêng
Cái riêng là phạm trù triết học dùng ể chỉ một sự vật, hiện tượng nhất ịnh.
Ví dụ: Mỗi con người là một cái riêng, mỗi nhà trường, mỗi môn học là một cái
riêng. 1.2. Cái chung
Cái chung là phạm trù triết học dùng ể chỉ những mặt, những thuộc tính chung
không những có ở một sự vật hiện tượng nào ó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ: Quá trình ồng hóa, dị hóa không chỉ diễn ra ở con người mà còn diễn ra ở
ộng vật khác. 1.3. Cái ơn nhất
Cái ơn nhất là một phạm trù triết học dùng ể chỉ tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật,
hiện tượng nhất ịnh và không lặp lại ở một sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: Cấu
tạo gen, dấu vân tay, suy nghĩ, nhân cách, năng lực của mỗi con người.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái ơn nhất
2.1. Cái chung cái riêng theo trường phái duy thực và duy danh
Trong lịch sử triết học có hai xu hướng ối lặp giải quyết quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
Phái duy thực khẳng ịnh, cái chung tồn tại ộc lập, không phụ thuộc vào cái riêng.
Có hai luận giải: Theo luận giải thứ nhất thì cái chung mang tính tư tưởng, tinh
thần, là các khái niệm chung nhất. Theo cách lý giải thứ hai thì cái chung mang
tính vật chất, tồn tại vĩnh viễn, ộc lập với ý thức của con người. Còn cái riêng,
hoặc hoàn toàn không có, hoặc tồn tại phụ thuộc vào cái chung; là cái thứ yếu,
tạm thời, do cái chung sinh ra. Ví dụ: Tại Học viện Ngân hàng có rất nhiều sinh
viên. Mỗi sinh viên là một cái riêng, và thông thường sau 4 năm học sinh viên sẽ
tốt nghiệp ra trường. Và quá trình này sẽ ược lặp lại ở thế hệ tân sinh viên kế tiếp. lOMoAR cPSD| 40419767
Nhưng khái niệm “sinh viên” nói chung vẫn tồn tại vĩnh viễn, gắn liền với môi trường Đại học.
Đối lập với phái duy thực, các nhà triết học duy danh như P.Abơla (1079-1142),
Đumxcot (1265-1308) cho rằng cái chung không tồn tại trong hiện thực khách
quan, chỉ có sự vật ơn lẻ, cái riêng mới tồn tại thực. Chẳng hạn như, họ cho những
khái niệm như con người, vật chất...chỉ là những từ trống rỗng, không phản ánh cái gì trong hiện thực.
Cả hai quan niệm của phái duy thực và duy danh ều sai lầm ở chỗ họ ã tách rồi cái
riêng ra khỏi cái chung, tuyệt ối hóa cái riêng, phủ nhận cái chung, hoặc ngược
lại. Họ không thấy ược sự tồn tại khách quan và mối liên hệ giữa chúng. Chủ nghĩa
duy vật biện chứng ã khắc phục ược khiếm khuyết của cả hai xu hướng ó trong
việc lý giải mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
2.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung
Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, cái riêng, cái chung và cái ơn
nhất có mối quan hệ qua lại như sau:
Thứ nhất, cái chung không tồn tại trừu tượng, bên ngoài những cái riêng. Cái
chung chỉ tồn tại trong mỗi cái riêng, biểu hiện thông qua mỗi cái riêng. Vì vậy, ể
nhận thức cái chung, có thể dùng phương pháp quy nạp từ việc nghiên cứu nhiều cái riêng.
Ví dụ: Trên cơ sở khảo sát hoạt ộng cụ thể của một số doanh nghiệp, có thể rút ra
kinh nghiệm về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế.
Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng
tồn tại ộc lập, tuyệt ối, tách rời với cái chung. Vì vậy, ể giải quyết vấn ề riêng,
không chỉ bất chấp cái chung, ặc biệt là cái chung thuộc bản chất, quy luật phổ biến.
Ví dụ: Không có doanh nghiệp nào tồn tại mà không dựa vào các quy tắc chung
của thị trường, như là quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Nếu
doanh nghiệp nào bất chấp quy luật, nguyên tắc chung ó thì nó không thể tồn tại
trong nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú a dạng hơn cái chung. Còn cái chung
là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Vì vậy, chẳng những việc
giải quyết mối vấn ề riêng không thể bất chấp cái chung mà còn phải xét ến cái
phong phú, lịch sử khi vận dụng cái chung. lOMoAR cPSD| 40419767
Ví dụ: Khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào giải quyết các vấn
ề riêng cần phải xét ến những iều kiện lịch sử cụ thể tạo nên cái ơn nhất cái ặc thù
của nó, cần tránh thái ộ chung chung, trừu tượng khi giải quyết vấn ề chung.
Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước là cái chung, nhưng khi vận dụng
vào mỗi ịa phương, mỗi vùng, ngành cụ thể cần phải gắn với iều kiện lịch sử, bối
cảnh cụ thể ở nơi ó.
Thứ tư, cái chung và cái ơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những iều kiện
xác ịnh của quá trình phát triển của sự vật hiện tượng. Vì vậy, tùy từng mục ích
có thể tạo ra các iều kiện ể sự chuyển hóa từ cái ơn nhất thành cái chung hoặc là
từ cái chung trở thành cái ơn nhất.
Ví dụ: Một sáng kiến mới ra ời, nó là cái ơn nhất. Trong một tập thể, có sáng kiến
mới ể thay ổi quá trình quản lý sản xuất – nó là cái mới, cái tích cực, cái ơn nhất.
Với mục ích là nhân rộng sáng kiến ó, phát triển kinh tế xã hội, có thể thông qua
việc tổ chức trao ổi, giáo dục, tuyên truyền ể phổ biến sáng kiến ó thành cái chung,
cái phổ biến. Khi ó, cái ơn nhất trở thành cái chung.
Ngược lại, có những cái chung ã lạc hậu, lỗi thời, nó kìm hãm sự phát triển, sự ra
ời của cái mới, cái tiến bộ thì chúng ta phải loại bỏ iều kiện, tìm cách tác ộng vào
iều kiện ể cho nó trở thành cái ơn nhất hoặc là loại bỏ iều kiện ể cho cái ơn nhất
không thể trở thành cái chung theo nghĩa tiêu cực. Đồng thời, mạnh dạn, dũng
cảm xóa bỏ cái chung ã là cái cũ, cái lạc hậu, cản trở sự phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Nên khi xây
dựng cái chung, chúng ta phải xuất phát từ mỗi cái riêng. Đồng thời cũng không
thể xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người.
Thứ hai, ể giải quyết cái riêng có hiệu quả thì không thể lảng tránh giải quyết cái
chung vì cái riêng và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau, cái riêng tồn tại trong mối
quan hệ với cái chung không thể tách rời. Ví dụ giải quyết vấn ề của một trường,
một khoa nào ó thì không thể lảng tránh giải quyết vấn ề chung của nền giáo dục
của Việt Nam. Như tình trạng mua iểm là cái riêng, khi phát hiện vấn ề ó, không
thể lảng tránh giải quyết một số vấn ề chung, những iều tiêu cực trong nền giáo
dục Việt Nam hiện nay, ó là bệnh thành tích tác ộng chi phối, chất lượng nghiên
cứu, chất lượng giảng viên, người học còn thấp.
Thứ ba, vì cái riêng gắn bó chặt chẽ với cái chung, không tồn tại ở bên ngoài mối
liên hệ dẫn ến cái chung. Vì vậy, ể giải quyết cái riêng cũng phải gắn với cái
chung, cụ thể hóa cái chung trong mối hoàn cảnh, iều kiện cụ thể, tránh tuyệt ối
hóa cái riêng, coi thường cái chung, khắc phục tư tưởng cá nhân cực oan, tư tưởng
cục bộ, giáo iều. Ví dụ: Chúng ta vận dụng một cách rập khuôn, giáo iều mô hình lOMoAR cPSD| 40419767
của Liên Xô vào Việt Nam, mà không căn cứ vào iều kiện hoàn cảnh cụ thể của
nước nhà, ặc iểm riêng ể i lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta rất thấp, ó là nước ta
là một nước nông nghiệp lạc hậu, trình ộ sản xuất rất thấp kém, yếu tố con người
và khoa học ký thuật còn rất hạn chế mà chúng ta lại tập trung ầu tư vào công
nghiệp nặng. Do ó, vào thời iểm ó, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng khoảng trầm trọng.
Thứ tư, vì cái ơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại. Nên cần
phát hiện, tạo iều kiện cho cái ơn nhất, cái mới, cái tiến bộ tích cực phát triển, phổ
biến thành cái chung. Đồng thời cần hạn chế ấu tranh loại bỏ thủ tiêu cái chung ã
cũ ã lạc hậu không còn phù hợp.
Phần 2: Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
1. Liên hệ thực tế
Đại dịch Covid 19 là vấn ề quan trọng ược các quốc gia trên thế giới quan tâm
chú trọng hàng ầu trong giai oạn hiện nay. Chính phủ các nước ã ưa ra hàng loạt
biện pháp ể giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là cái chung. Chúng ta phải tuân
theo các biện pháp phòng chống dịch ược ưa ra. Nhưng khi vận dụng cái chung
phải căn cứ vào iều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng ịa phương, khu vực. Các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nó là cái chung, nhưng khi vận dụng
vào từng ịa phương nó lại là cái riêng, thì phải căn cứ vào từng iều kiện hoàn cảnh
của từng ịa phương ể xây dựng chủ trương, chiến lược sao cho phù hợp với tình hình.
PGS.TS Trần Đắc Phu: “Dịch bệnh COVID-19 xảy ra trên toàn thế giới, trên quy
mô diện rộng, trong ó có Việt Nam. Dịch bệnh COVID-19 xảy ra trên toàn thế
giới, trên quy mô diện rộng, trong ó có Việt Nam. Có những vấn ề ược úc kết và
ược hướng dẫn rất khoa học và cơ bản, do ó sự chỉ ạo cần có tầm cỡ quốc gia,
thống nhất theo một cái chung, tránh việc mỗi nơi làm một kiểu. Vừa qua trong
thực hiện chỉ thị 16 tại một số ịa phương, ã xảy ra tình trạng mỗi nơi làm một kiểu
dẫn ến việc không thống nhất, ngăn sông cấm chợ; giải quyết không úng theo vấn
ề chuyên môn, dẫn ến xét nghiệm không hiệu quả, truy vết không thành công, hay
phong tỏa không nghiêm… Do ó, cần phải có những hướng dẫn cụ thể, cần những
chính sách tầm cỡ quốc gia. Theo tôi, ể công tác chống dịch ạt hiệu quả cao, chúng
ta cũng cần tập trung tháo gỡ các vấn ề khó khăn, hạn chế trong công tác này, nhất
là việc tháo gỡ khó khăn về chính sách. Tôi thấy vừa qua, Chính phủ ã tập trung
rất nhiều cho việc tháo gỡ chính sách: Chính sách về i lại, mua sắm, các chính
sách về an sinh xã hội và người dân. Việc này phải mang tầm quốc gia và chuyên
sâu. Trên cơ sở ó, áp dụng linh hoạt tùy từng vùng, từng ịa phương, ví dụ như lOMoAR cPSD| 40419767
vùng ang có dịch nguy cơ cao thì chiến dịch và giải pháp xét nghiệm cũng cần
linh hoạt, thay ổi. Vấn ề truy vết cũng phải khác, vấn ề cung cấp thực phẩm thiết
yếu cũng cần linh hoạt hơn. Nhưng ối với những vùng chúng ta gọi là “vùng xanh”
thì chúng ta vẫn có thể truy vết và thực hiện xét nghiệm ược. Trên cơ sở những
bài học kinh nghiệm, hiệu quả của ịa phương, các bộ ngành tổng kết, úc rút thành
những hướng dẫn, những quy ịnh cụ thể ể cho các ịa phương khác học tập. Việc
này vừa bảo ảm hiệu quả công tác chống dịch, vừa không ể việc chống dịch xa rời thực tế.”
Chủ trương là chủ trương úng của Đảng và Nhà nước chúng ta, nhưng nó cần ược
vận dụng sao cho phù hợp với tình hình của từng ịa phương.
Theo bà Ngô Thị Kim Yến - giám ốc Sở Y tế TP Đà Nẵng, vùng ỏ (nguy cơ rất
cao) thực hiện cách ly y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế, người dân tuyệt ối cách
ly ở trong nhà (trừ trường hợp ặc biệt). Khu vực này kiểm soát chặt chẽ 24/24 giờ
không cho người, hàng hóa, phương tiện ra, vào. Người ược phép ra, vào vùng ỏ
phải mang ồ bảo hộ ầy ủ (có kính chắn giọt bắn). Người dân khu vực này sẽ ược
theo dõi sức khỏe hằng ngày và lấy mẫu xét nghiệm toàn dân với tần suất 3
ngày/lần cho ến khi dỡ bỏ vùng ỏ theo nguyên tắc tuyệt ối không ể lọt, không ể
bỏ sót ối tượng. Đối với vùng xanh (bình thường mới), quy mô vùng xanh nhỏ
nhất là cấp phường, xã, do chủ tịch UBND quận, huyện quyết ịnh thiết lập khi 14
ngày liên tục không có ca nhiễm COVID-19 trong cộng ồng. Áp dụng các biện
pháp theo quy ịnh tại chỉ thị số 5 (quy ịnh chống dịch cao hơn chỉ thị 16). Cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, phóng viên, nhân viên, người lao ộng
theo quy ịnh tại chỉ thị số 5 sống ở thôn, tổ dân phố "vùng xanh" ược i làm, khi
về phải khai báo y tế và áp dụng biện pháp phòng, chống dịch theo 5K.
2. Liên hệ bản thân
Tại sao chúng ta phải i học Đại học? Học Đại học là cái chung, nhưng ó chỉ là cái
bắt ầu, nó không phải là tất cả. Vì khi chúng ta bắt tay vào thực hiện một công
việc, một dự án nào ó, nó lại là cái riêng. Không người nào tiên phong dẫn ầu nào
thành công, mà một người khác sao chép, rập khuôn y nguyên mà thành công ược
như thế. Không ai học lý thuyết mà thành công, cũng không ai i làm luôn mà thành
công ược. Vì cái chung, tức là lý thuyết rất ơn iệu, ôi khi tìm hiểu sẽ khiến chúng
ta cảm thấy nhàm chán. Ngược lại, cái riêng phong phú hơn sẽ hấp dẫn, thu hút
chúng ta. Tuy nhiên, cái chung bản chất hơn vì nó ã ược chứng minh lặp i lặp lại
nhiều lần, cái riêng sẽ nông hơn.
Bản thân chúng ta ang là những sinh viên trong ộ tuổi mười tám ôi mươi – ộ tuổi
có nhiều ước mơ, hoài bão và khát vọng làm giàu. Cặp phạm trù cái chung cái
riêng giúp chúng ta giải quyết về tư tưởng, luôn luôn phải học lý thuyết trước, tức
là nắm ược cái chung, chúng ta có ược thế chủ ộng, “ ứng trên vai người khổng lOMoAR cPSD| 40419767
lồ”, nhưng rất tiếc chúng ta lại thiếu những cái riêng. Để có ược những cái riêng
òi hỏi cả một quá trình lâu dài. Sự thành công của mỗi người không lặp lại hoàn
toàn mà nó chỉ lặp lại cái chung. Theo thống kê của Laura Vanderkam – một
chuyên gia theo dõi thời gian biểu của những người thành công, có ến 90% những
người thành công như Bill Gates – nhà sáng lập Microsoft, Tim Cook – CEO của
Apple hay Mark Zeckerberg thức dậy trước 6h30 sáng. Buổi sáng óng vai trò quan
trọng ể kiểm soát một ngày dài. Đây là khoảng thời gian con người tập trung nhất
cũng như ít khi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài. Điều này mang lại nhiều
lợi ích và giúp họ kiểm soát ược ngày mới trước khi nó bắt ầu.
Khi nhìn vào một sự vật hiện tượng chúng ta ừng vội ánh giá ngay bởi thứ chúng
ta nhìn thấy chỉ là cái riêng, mà không thể nắm bắt ngay cái chung. Chúng ta
không thể chỉ nhìn vào một người thành công mà kết luận ngay nhờ những yếu tố
nào mà thành công, cái chúng ta thấy ược chỉ là một bộ phận, một mặt, một khía
cạnh nào ó. Bởi vì mỗi cá nhân ều có iều kiện, hoàn cảnh, năng lực khác nhau; thế
nên chúng ta không thể rập khuôn, bắt chước y nguyên một người thành công nào
ó với mong muốn ạt ược thành công giống họ. lOMoAR cPSD| 40419767 KẾT LUẬN
Tiểu luận với ề tài “Quan iểm duy vật biện chứng về mối quan giữa cái chung và
cái riêng và vận dụng vào việc nhận thức, giải quyết một số vấn ề trong cuộc
sống cá nhân.” của em ã nêu ra những kiến thức cơ bản về cái chung, cái riêng
và mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Vận dụng vào công cuộc phòng chống
dịch bệnh của toàn thể dân tộc, Đảng và Nhà nước ã kịp thời ưa ra những chủ
trương, chính sách chung nhằm ồng hành cùng người dân trong nạn dịch. Thực
hiện úng chủ trương chính sách chung ã ề ra, chúng ta ã ạt ược nhiều thành tựu
trong cuộc chiến với ại dịch và bắt ầu bước nào ó khôi phục nhịp sống bình
thường, làm quen với việc “sống chung với dịch”, học tập và làm việc theo úng
yêu cầu của Nhà nước. Tuy ạt ược nhiều thành tựu áng kể, tuy nhiên dịch bệnh
vẫn ang tiếp tục hoành hành và trở nên nguy hiểm hơn với nhiều biến thể mới
chưa có vắc-xin phòng ngừa. Do ó, Đảng và Nhà nước cần tập trung khoanh
vùng dập dịch, ưa ra chủ trương, chính sách sao cho phù hợp với tình hình của từng ịa phương.
Bên cạnh ó, ối với thế hệ trẻ - người nắm trong tương lai vận mệnh của ất nước,
nhất là vào trong thời kỳ dịch bệnh khó khăn, chúng ta cần phải nỗ lực học tập,
rèn luyện không ngừng. Tích cực học hỏi, giao lưu với bạn bè khắp nơi trên
khắp mọi miền tổ quốc. Có cho mình hành trang tri thức sẵn sàng cống hiến cho
ất nước mà không mất i bản sắc, thương hiệu của cá nhân mình. lOMoAR cPSD| 40419767
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Giáo trình Triết học Mác-Lênin, Bộ giáo dục và Đào tạo, nhà xuất bản Chính
trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội năm 2006
2. Nhập môn Max, Rius (Eduardo del Rio), người dịch: Nguyễn Hà, hiệu ính:
Bùi Văn Nam Sơn, Nhà xuất bản Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2006.
Tài liệu trực tuyến
Cổng thông tin iện tử bộ y tế, “Ứng phó với ại dịch trong tình hình mới, phải
quyết liệt, linh hoạt, mạnh mẽ hơn”, chinhphu.vn https://moh.gov.vn/tin-lien- quan/-
/asset_publisher/vjYyM7O9aWnX/content/ung-pho-voi-ai-dich-trong-tinh-
hinhmoi-phai-quyet-liet-linh-hoat-manh-me-hon, truy cập lúc 15:05, 04/01/2022
Trường Trung, “Hỏi áp về dịch COVID-19: Di chuyển giữa các vùng xanh
ỏvàng-ở Đà Nẵng như thế nào”, tuoitrevn https://tuoitre.vn/hoi-dap-ve-dich-
covid-19-di-chuyen-giua-cac-vung-xanh-dovang-o-da-nang-nhu-the-nao-
202108261456554.htm, truy cập lúc 15:26, 04/01/2022