Tiểu luận Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhân- kết quả và liên hệ thực trạng “sống ảo” của một bộ phận giới trẻ hiện nay | Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngân Hàng

Tiểu luận Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhân- kết quả và liên hệ thực trạng “sống ảo” của một bộ phận giới trẻ hiện nay với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40419767
lOMoARcPSD| 40419767
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của ề tài
Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ
thông tin, các trang mạng xã hội ang từng bước khẳng ịnh tầm quan trọng
của mình khi nó ã và ang tạo iều kiện ể cá nhân, tổ chức có nhiều cơ hội
chia sẻ thông tin. Hầu hết chúng ta, ặc biệt là giới trẻ,
Facebook, Zalo, Tiktok… ang nhanh chóng trở thành một phần quan trọng
không thể thiếu trong cuộc sống. Ngoài những lợi ích mà chúng mang lại
cho người dùng như thông tin nhanh, khối lượng thông tin phong phú ược
cập nhật nhanh chóng, liên tục, kết nối các thành viên trong xã hội với
nhau thì không thể không kể ến những hệ lụy mà chúng ể lại, nhất là ối với
một bộ phận giới trẻ. Hệ lụy iển hình phải kể ến là làm một bộ phận giới
trẻ sa à vào “cuộc sống ảo” trên mạng xã hội mà quên i cuộc sống thực tế
ang diễn ra. Họ cập nhật trạng thái cá nhân, ăng những hình ảnh, câu nói
gây sốc, những hành vi ứng xử không phù hợp chỉ ể ược nổi tiếng… Câu
hỏi ặt ra là tại sao họ lại có những hành vi ứng xử như vậy, nguyên nhân là
do âu, họ có ang nhận thức ược vấn ề hay không và kết quả họ nhận ược sẽ
như thế nào? Chính vì những vấn ề như thế nên việc nghiên cứu thái ộ và
nhận thức của một bộ phận giới trẻ hiện nay về lối “sống ảo” dưới quan
iểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhân- kết quả ể những
giải pháp tối ưu là vấn ề vô cùng cần thiết. Đặc biệt, giữa lúc cuộc cách
mạng khoa học 4.0 ang diễn ra, việc ể cho giới trẻ nhận thức ược những
hành ộng mình ang làm là tích cực hay tiêu cực là vô cùng cấp bách, mang
tính thời sự. Với những lí do trên, tôi- sinh viên Học viện Ngân hàng, sau
khi ã ược hướng dẫn với kiến thức chuyên môn sâu rộng của giảng viên
Đào Thu Hương quyết ịnh chọn ề tài “Quan iểm duy vật biện chứng về
mối quan hệ nguyên nhân- kết quả và liên hệ thực trạng “sống ảo” của một
bộ phận giới trẻ hiện nay” làm nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 40419767
2
Ý nghĩa lý luận
Tiểu luận ã góp phần bổ sung thêm một số luận về lối “sống ảo” của
sinh viên, thực trạng, nguyên nhân và từ ó chỉ ra hậu quả của lối sống này.
Ý nghĩa thực tiễn
Tiểu luận góp phần cung cấp thêm một số thông tin ể hỗ trợ các n
giáo dục, các cá nhân, tổ chức tham khảo trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của mình trong công tác thanh niên nói chung, sinh viên nói riêng.
Đống thời, tiểu luận cũng góp phần giúp mọi người tuyên truyền, vận ộng
ể hình thành và củng cố hành vi một số bộ phận giới trẻ trong xã hội.
lOMoARcPSD| 40419767
3
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN
HỆ NGUYÊN NHÂN- KẾT QUẢ
1.1. Khái niệm nguyên nhân- kết quả
Nhận thức về sự tác ộng, tương tác giữa các mặt, các yếu tố hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau như là nguyên nhân cuối cùng dẫn ến sự
xuất hiện các mặt, các yếu tố, các sự vật, hiện tượng mới về chất, chính là
khâu quyết ịnh dẫn ến việc phát hiện ra tính nhân quả như là yếu tố quan
trọng của mối liên hệ phổ biến. Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tương tác
lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau gây nên những biến ổi nhất ịnh. Kết quả phạm trù ch
những biến ổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên
nhân gây nên. Nội hàm của khái niệm nguyên nhân vừa trình bày ưa lại
cho chúng ta nhận thức ầu tiên: sự vật, hiện tượng mới là nguyên nhân.
Trong thế giới luôn luôn có sự tác ộng qua lại của sự vật hiện tượng với
nhau. Mỗi một sự tác ộng ều ưa lại những hệ quả nào ó, nhưng như vậy
mọi tác ộng của bản thân nó ều chưa ược xem là những nguyên nhân. Như
vậy, nếu không quy kết quả như là hậu quả của một quá trình tác ộng thì
tác ộng ó cũng không ược gọi là nguyên nhân.
1.2. Các tính chất của cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả
1.2.1. Tính khách quan
Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, nó không phụ
thuộc vào ý thức của con người. Mọi sự vật, hiện tượng trong cuộc sống
luôn luôn vận ộng, tác ộng qua lại lẫn nhau. Và sự tác ộng ấy tất yếu sẽ
dẫn ến một sự biến ổi nhất ịnh.
lOMoARcPSD| 40419767
4
1.2.2. Tính phổ biến
Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội ều ược gây ra bởi
những nguyên nhân nhất ịnh. Không có sự vật, hiện tượng nào không có
nguyên nhân của nó, vấn ề là chúng ta ã phát hiện, tìm ra nguyên nhân ược
hay chưa. Không nên ồng nhất vấn ề nhận thức của con người về mối liên
hệ nhân quả với vấn ề tồn tại của mối liên hệ ó trong hiện thực.
1.2.3. Tính tất yếu
Không phải cứ có nguyên nhân thì sẽ có kết quả. Phải ặt nguyên nhân
trong iều kiện, hoàn cảnh nhất ịnh. Một nguyên nhân nhất ịnh trong những
iều kiện, hoàn cảnh nhất ịnh chỉ có thể gây ra một kết quả nhất ịnh. Nếu
các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu thì các kết quả do chúng gây
ra cũng ít khác nhau bấy nhiêu.
Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và iều kiện. Nguyên cớ và
iều kiện không sinh ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên
nhân. Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất hiện ồng thời cũng
nguyên nhân nhưng chỉ có quan hệ bề ngoài ngẫu nhiên với kết quả chứ
không sinh ra kết quả. Ví dụ như việc một phần tử Xéc- bi ám sát thái tử ế
quốc Áo- Hung chỉ là nguyên cớ của chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
Còn nguyên nhân thực sự của cuộc chiến tranh này là mâu thuẫn giữa các
quốc gia tham chiến. Trong khi ó, iều kiện là tổng hợp những hiện tượng
không phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng có tác ộng ối với việc sinh ra
kết quả, ví dụ: áp suất, nhiệt ộ, chất xúc tác…
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân- kết
quả có mối quan hệ qua lại.
lOMoARcPSD| 40419767
5
1.3.1. Nguyên nhân sản sinh ra kết quả
Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước
kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt ầu
tác dụng. Tuy nhiên không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các sự
vật, hiện tượng cũng ều biểu thị mối quan hệ nhân quả, ví dụ như ngày
không phải là nguyên nhân của êm và ngược lại.
Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc
vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể ược gây nên bởi
những nguyên nhân khác nhau tác ộng riêng lẻ hoặc cùng lúc, ví dụ như
công cuộc cách mạng của chúng ta thắng lợi, giải phóng miền nam thống
nhất ất nước ó là kết quả của nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân chính là do
dân tộc ta có ý chí quyết tâm. Nếu nguyên nhân khác nhau tác ộng lên sự
vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, ẩy nhanh
sự hình thành kết quả. Ngược lại nếu các nguyên nhân khác nhau tác ộng
lên sự vật theo hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, triệt tiêu các tác dụng
của nhau.
1.3.2. Sự tác ộng trở lại của kết quả ối với nguyên nhân
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả
không giữ vai trò thụ ộng ối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích
cực ngược trở lại ối với nguyên nhân
1.3.3. Sự thay ổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả:
Trong quá trình vận ộng và phát triển, nguyên nhân có thể chuyển hóa
thành kết quả. Cái mà ở thời iểm trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì
ở thời iểm hoặc trong mối quan hệ khác lại là kết quả. Và ngược lại.
Một hiện tượng nào ó là kết quả do một nguyên nhân gây ra. Đến lượt
mình sẽ trở thành nguyên nhân gây ra hiện tượng thứ ba. Và quá trình này
không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận.
lOMoARcPSD| 40419767
6
1.4. Phân loại nguyên nhân
Căn cứ vào tính chất và vai trò của nguyên nhân ối với sự hình thành
kết quả, ta có thể phân chia nguyên nhân thành các loại khác nhau:
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu. Những nguyên nhân nào
mà thiếu chúng thì kết quả không thể xảy ra gọi là nguyên nhân chủ yếu.
Những nguyên nào xuất hiện chỉ quyết ịnh những ặc iểm nhất thời của kết
quả gọi là nguyên nhân thứ yếu.
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
1.5. Ý nghĩa phương pháp luận
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là
không có sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có
nguyên nhân. Nhưng không phải con người có thể nhận thức ngay ược
mọi nguyên nhân. Nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên
nhân của những hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy ể giải thích
ược những hiện tượng ó. Muốn tìm nguyên nhân phải tìm trong thế giới
hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật
chất chứ không ược tưởng tượng ra từ trong ầu óc con người, tách rời với
thế giới hiện thực.
Nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn m nguyên nhân của một
hiện tượng nào ấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra
trước khi hiện tượng ó xuất hiện. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân
sinh ra. Những nguyên nhân này có vai trò khác nhau ối với việc hình
thành kết quả. Vì vậy trong hoạt ộng thực tiễn chúng ta cần phân loại các
nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu, nguyên
nhân bên trong, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan,…Đồng
thời phải nắm ược chiều hướng tác ộng của các nguyên nhân, từ ó biện
lOMoARcPSD| 40419767
7
pháp thích hợp tạo iều kiện cho nguyên nhân có tác ộng tích cực ến hoạt
ộng và hạn chế sự hoạt ộng của nguyên nhân có tác ộng tiêu cực.
Kết quả tác ộng trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt ộng thực tiễn
chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả ã ạt ược ể tạo iều kiện
thúc ẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm ạt mục ích.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG “SỐNG ẢO” CỦA MỘT BỘ PHẬN
GIỚI TRẺ HIỆN NAY
2.1. Vận dụng quan iểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên
nhân- kết quả vào phân tích
2.1.1. Thực trạng
Nguồn gốc của sống ảo bắt nguồn từ các trang mạng xã hội. Khi mạng xã hội
trở thành phương tiện truyền thông phổ biến, mọi người dần sử dụng chúng
nhiều hơn. Thực tế, trào lưu “sống ảo” này ang ngày càng phổ biến khiến
không ít bạn trẻ bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực và gây ra những hậu quả
nghiêm trọng. Vậy lối “sống ảo” thực sự ã diễn ra xung quanh chúng ta như
thế nào, hãy iểm qua một vài sự việc iển hình. Trên trang “Sohu và What's on
Weibo” nói về việc người trẻ Trung Quốc mua ảnh sang chảnh ể khoe khoang
lên trang cá nhân, t biến mình thành "người hoàn hảo" trên mạng xã hội. Với
vài chục cho ến vài nghìn nhân dân tệ, nhiều người trẻ Trung Quốc ang cố
gắng mua các bức ảnh dùng ồ hiệu, i xe sang ể chia sẻ lên mạng xã hội.
Trong nhiều nhóm chat, các thành viên sẵn sàng chi tiền ể mua hình "sống
ảo", từ du lịch sang chảnh cho ến dùng ồ hiệu, i xe sang. Mục ích cuối cùng
của họ là nâng cấp trang cá nhân, biến mình trở thành những "quý ông, quý
lOMoARcPSD| 40419767
8
bà hoàn hảo" trên mạng xã hội. Hay ể “câu like”, một cô gái 13 tuổi ở tỉnh
Khánh Hòa ăng trên dòng trạng thái (status) nội dung nếu ạt mức 1.000 lượt
like cô sẽ ốt trường. Sự việc sau ó ược cộng ồng mạng chia sẻ “chóng mặt”
và chỉ sau một êm, status ó ã vượt 1.000 like khiến cô gái lo sợ, tìm cách lẩn
trốn bạn bè. Tuy nhiên, do sức ép của “nút like” từ bạn bè, cộng ồng mạng
mà cô gái này ã phải thực hiện bằng hành ộng mang xăng vô ốt trường như ã
tuyên bố. Hoặc gần ây, trào lưu “nói và làm của thanh niên Việt Nam” cũng
ang nở rộ theo tuyên bố của một thanh niên sống tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo ó, nam thanh niên này ã tuyên bố hùng hồn trên facebook rằng “nói và
làm, cần 40.000 like ể tự thiêu, nhảy cầu Tân
Hóa” và thanh niên này ã thực hiện thật với sự chứng kiến của hàng trăm “tín
ồ” facebook tò mò.
2.1.2. Nguyên nhân
2.1.2.1. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin, mạng xã hội tạo cho giới trẻ cảm giác
ược giải tỏa, khao khát thể hiện bản thân ể nổi bật trước ám ông, nhưng thực
tế, các bạn mới chỉ có những khát khao còn năng lực thực sự còn chưa thực
hiện ược, nên mạng xã hội chính là iều kiện lí tưởng ể các bạn phù phép tô vẽ
bản thân mình. Có một ứng dụng giải trí hiện ang rất phổ biến hiện nay, ó là
Tiktok, ra mắt từ năm 2016, nhưng ến hiện tại ã thu hút hơn một tỷ lượt tải
xuống. TikTok là nền tảng video âm nhạc và mạng xã hội của Trung Quốc
cho phép người dùng tạo ra những video ca nhạc ngắn, hát nhép, hài kịch, thể
hiện tài năng nhằm tìm kiếm sự chú ý và nổi tiếng trên nền tảng này. Khác
với các nền tảng video như YouTube hay Instagram, TikTok thông thường có
ộ dài chỉ từ 3 - 15 giây, chứa nhiều hiệu ứng ẹp mắt kết hợp với nhạc nền hấp
dẫn; tối giản việc chỉnh sửa, biên tập video. Do ó, bất kỳ ai có iện thoại thông
minh cũng ều có thể tạo ra ược sản phẩm mang dấu ấn sáng tạo của riêng
mình. Tuy nhiên, vì sự dễ dàng của nó mà mọi người rất dễ lạm dụng và sinh
lOMoARcPSD| 40419767
9
ra lối “sống ảo” do bởi mỗi video người dùng ăng tải rất dễ dàng có thể trở
thành xu hướng, trào lưu nhận về lượt tương tác, quan tâm lớn. Từ ó, họ cảm
thấy sự quan tâm của xã hội ảo và coi ó như là sự khẳng ịnh bản thân.
2.1.2.2. Do sự quan tâm, giáo dục của gia ình
Trong thời kì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, nền kinh tế- xã hội phát
triển ngày càng cao, sự bùng nổ về phương tiện thông tin ang diễn ra hiện
nay, một bộ phận gia ình ang khá chiều chuộng con mình khi cho con sử
dụng iện thoại từ quá sớm. Và bởi vì còn quá nhỏ nên chưa thể phân biệt ược
cái tốt, cái xấu của internet, các em dễ sa à vào cuộc sống ua òi, trào lưu ảo,
có thể sẽ ể lại những hệ lụy không nhỏ.
2.1.2.3. Do thiếu ịnh hướng từ gia ình, nhà trường, xã hội
Đa phần giới trẻ rơi vào lối “sống ảo” là do có ít môi trường tiếp xúc bạn bè,
hoạt ộng bên ngoài; thiếu sự quan tâm của người thân, bạn bè nên mới cảm
thấy sự quan tâm của xã hội ảo là quan trọng và là sự khẳng ịnh bản thân. Đặc
biệt, cũng do thiếu sự quan tâm, ịnh hướng của gia ình, nhà trường cho nên
giới trẻ mới dẫn ến suy nghĩ lệch lạc mà không nghĩ ến hành ộng của mình
gây hậu quả nghiêm trọng cho bản thân và mọi người xung quanh.
2.1.3. Tác hại của “sống ảo
2.1.3.1. Ảnh hưởng ến sức khỏe
Chúng ta ều biết các nền tảng mạng xã hội ược thiết kế với chủ ích thu hút
sự chú ý của người dùng lâu nhất có thể, ánh vào thiên kiến và lỗ hổng tâm
trong chúng ta như mong muốn ược công nhận hay nỗi sợ bị từ chối. Thụ ộng
sử dụng mạng xã hội quá mức, tức là chỉ lướt các bài ăng có thể không lành
mạnh và có mối liên hệ với cảm giác ố kỵ, thua kém và kém hài lòng với
cuộc sống. Các nghiên cứu thậm chí còn cho rằng thói quen này có thể dẫn ến
các triệu chứng trầm cảm, lo âu và thiếu ngủ. Theo khảo sát của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO), sử dụng các thiết bị iện tử trong thời gian dài sẽ tác ộng rất
lOMoARcPSD| 40419767
10
xấu ến tâm sinh lý như: làm tăng nguy cơ béo phì lên tới hơn 30%, tăng nguy
cơ mất ngủ lên 55%, suy giảm hệ thống miễn dịch do tiếp xúc với vi khuẩn
trên iện thoại, gây ra các bệnh tim mạch, gia tăng tính bạo lực, giảm sự tập
trung…
2.1.3.2. Bạn có thể truy cập các thông tin không lành mạnh
Mặc dù Luật An ninh mạng của Việt Nam ã có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2019 nhưng tính kiểm chứng và tính trách nhiệm trong ưa tin cũng còn
nhiều lỏng lẻo. Vì vậy, hiện nay nhiều thông tin trên mạng xã hội vẫn còn
hàm chứa nội dung xấu, ộc hại, mang tính dụ dỗ, lôi kéo người tham gia như:
phim ảnh khiêu dâm, lối sống trụy lạc, kích ộng bạo lực, khiêu khích chiến
tranh, chia rẽ oàn kết dân tộc, tôn giáo… Tính ến tháng 10/2020, TikTok ã
dính không ít vụ bê bối trên nhiều quốc gia khác nhau. Những mối nguy hiểm
chính ang thách thức TikTok hàng ngày như: Thử thách " ộc hại", nội dung
cổ xúy tình dục, sự hiện diện của kẻ ấu dâm giữa rừng người dùng, nguy cơ
chịu những lời bình luận khiếm nhã về cơ thể, bị bắt nạt trên Internet và trong
cuộc sống. Với ặc tính hấp dẫn, trong quá trình tiếp nhận thông tin nếu người
trẻ thiếu i các góc nhìn a chiều và tư duy phản biện thì sẽ có thể dễ bị lôi cuốn
vào các trang mạng xã hội. Sự sa à vào “biển thông tin” hỗn loạn ó gây hậu
quả xao nhãng việc học hành, giảm năng suất, tinh thần uể oải, sa sút, ắm
chìm vào thế giới ảo. Đây chính là tác nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng ến
sức khỏe tinh thần và là nguồn cơn của việc hình thành, phát triển các nhóm
quan iểm sai lệch, tính cách thực dụng, tha hóa, i ngược với thuần phong mỹ
tục và các giá trị ạo ức truyền thống.
2.1.3.3. Mất thời gian
Có những người lên mạng xã hội ể tìm kiếm thông tin, kiếm tiền hoặc giải trí.
Tuy nhiên, ít người tiếp cận mạng hội một cách khoa học. Họ thường say
lOMoARcPSD| 40419767
11
m hiểu thông tin dành nhiều thời gian cuộn màn hình iện thoại một
cách vô ích.
2.1.3.4. Bạn rời xa mối quan hệ thực tế
Cảm xúc ược khơi dậy bởi một cái “like” có thể tạm thời làm vơi i nỗi cô ơn,
nhưng không thể thay thế hoàn toàn giao tiếp xã hội. Khi thanh thiếu niên cô
ơn trong cuộc sống thực sử dụng mạng xã hội ể bù ắp cho iểm yếu về kỹ năng
xã hội của mình, họ có thể sẽ cảm thấy càng cô ơn hơn về lâu về dài. Nếu bạn
tập trung quá nhiều vào những người bạn ảo, bạn sẽ xa rời thực tế và vứt bỏ
những người thân thiết yêu thương bạn. Vì vậy, hãy ặt iện thoại xuống và
quan tâm nhiều hơn ến những người xung quanh.
2.2. Giải pháp
2.2.1. Đối với bản thân người dùng
Những người dùng Facebook nói riêng và mạng xã hội nói chung cần nâng
cao kĩ năng quản lí thời gian, hành vi của mình: cần sắp xếp thời gian dành
cho học tập và thời gian sử dụng mạng xã hội; lựa chọn và biết cách chọn lọc
những thông tin phù hợp ể phục vụ cho bản thân; tránh ể các thông tin tiêu
cực, những trang mạng không lành mạnh ảnh hưởng ến ời sống và hành vi
của mình.
2.2.2. Đối với gia ình, cha m
Cha mẹ cần dành thời gian ể lắng nghe và quan tâm ến việc sử dụng mạng
xã hội của con.Bản thân phụ huynh phải thực sự hiểu hết ược các nguy cơ từ
các trang mạng xã hội, dựa theo mức ộ thấu hiểu con cái ể có phương án
hướng dẫn, ịnh hướng các con sử dụng úng cách thay vì ra sức cưỡng chế, áp
ặt. Phụ huynh cần nhấn mạnh việc “không cấm oán sử dụng, nhưng bắt buộc
phải sử dụng có chừng mực và hợp lý”. Cho con tự xác ịnh mục
lOMoARcPSD| 40419767
12
ích và tần suất tham gia mạng xã hội. Giữa phụ huynh và các con nên có sự
cam kết lẫn nhau về thời gian, phương thức, tần suất sử dụng mạng xã hội sao
cho phù hợp với nhu cầu, mục ích và ộ tuổi của con. Rèn luyện thói quen tuân
theo tần suất cố ịnh ã ặt ra, sử dụng úng ắn, hữu ích, không bị lệ thuộc, chìm
ắm vào thế giới ảo iều ó vừa làm mất thời gian vừa ảnh hưởng ến việc học
tập. Thường xuyên giáo dục, ịnh hướng giá trị nhân cách và lối sống tốt ẹp
của con người cho con, rèn luyện bản lĩnh sống trong sạch, lành mạnh, tự
trọng, tự chủ trong suy nghĩ và hành ộng, sống có lòng trắc ẩn, trách nhiệm
với bản thân, gia ình và xã hội. Từ ó nâng cao sức ề kháng trước tác ộng tiêu
cực của các luồng thông tin nói chung và mạng xã hội nói riêng ể tự mình biết
cách phân loại, chọn lọc và tiếp nhận thông tin.
2.2.3. Đối với nhà trường, xã hội
Nhà trường, xã hội cần phải có những hoạt ộng thực chất hơn. Giới trẻ
nghĩ rằng Internet, mạng xã hội… sẽ giúp họ thể hiện ược giá trị của bản thân
mình bởi họ muốn khẳng ịnh bản thân nhưng không thể khẳng ịnh ược bằng
cuộc sống thật. Bên cạnh ó, giới trẻ ang thiếu những sân chơi, giải trí bổ ích
nên các bạn lệ thuộc vào Internet nhiều hơn. Để giải quyết ược tình trạng
sống "ảo" của giới trẻ, chúng ta cần phải có những hoạt ộng thực chất hơn.
Cụ thể, phải nhân rộng phòng tư vấn tâm lý trong các trường học và các tổ
chức oàn hội như oàn thanh niên cần phải có những hoạt ộng hỗ trợ ng ỡ
tinh thần. Riêng về phía nhà nước thì phải có những chính sách ể c cháu có
nhiều nơi vui chơi giải trí hơn bởi hiện nay chúng ta ang thiếu. Song song ó,
tại các bệnh viện cũng cần nhân rộng khoa tư vấn tâm lý hỗ trợ cho thanh
thiếu niên một cách chuyên nghiệp.
2.2.4. Vai trò của khu vực tư nhân
Là bên thúc ẩy và ầu tư cho cuộc cách mạng truyền thông xã hội, các công
ty và nhà thiết kế công nghệ nên cung cấp nhiều công cụ thân thiện với người
lOMoARcPSD| 40419767
13
dùng ể giúp cha mẹ tạo ra môi trường phù hợp với lứa tuổi. Họ cũng có thể
thay ổi thiết kế ể tạo ra một môi trường hướng ến các cuộc trò chuyện có ý
nghĩa hơn và hạn chế tình trạng lướt mạng hay bấm like. Mặc dù iều này có
thể mâu thuẫn với ộng lực tài chính của họ, nhưng một thiết kế có nhân văn
hơn sẽ có ý nghĩa lớn trong việc giúp thanh thiếu niên xây dựng thói quen sử
dụng mạng xã hội lành mạnh hơn
2.3. Liên hệ bản thân
Mạng xã hội Facebook là một phương tiện, một công cụ có cả những mặt
tích cực, tiêu cực và có tác ộng không nhỏ tới ời sống của sinh viên nói chung
và hoạt ộng học tập của sinh viên nói riêng. Mạng xã hội Facebook giúp sinh
viên kết nối với nhiều bạn bè, cập nhật thông tin, tham gia và chia sẻ tài liệu
trong các nhóm học tập. Bên cạnh ó vẫn tồn tại một số hạn chế bởi có những
mối quan hệ trên Facebook chỉ là ảo, việc sử dụng Facebook quá nhiều sẽ ảnh
hưởng tới công việc, học tập, sức khoẻ hay gây ra một số rắc rối trong cuộc
sống. Đồng thời, việc sử dụng mạng xã hội Facebook có ảnh hưởng tích cực
ến kết quả học tập của sinh viên hiện nay. Điều cần lưu ý là, sinh viên cần
biết cách sử dụng Facebook một cách hợp lý ể phát huy tối a những lợi ích.
Như vậy có thể thấy, tính hai mặt của các vấn ề là yếu tố tất yếu khách quan,
mạng xã hội cũng không ngoại lệ. Để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của các
trang mạng xã hội, giới trẻ chúng ta cần ược trang bị kiến thức, nâng cao
nhận thức về vai trò, tác dụng và những bất cập của việc tham gia các trang
mạng xã hội thì mới có thể tự mình hình thành khả năng phòng vệ trước
những chiều hướng muôn mặt của mạng xã hội nói riêng và internet nói
chung.
lOMoARcPSD| 40419767
14
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tất cả các mối quan hệ mà phép biện chứng nêu lên ều là sự khái quát
những ặc trưng của những mối liên hệ cụ thể, ở trong những lĩnh vực cụ thể
của thế giới vật chất. Quan hệ về nhân- quả cũng như vậy, chúng ta có thể coi
như quan hệ nhân- quả là kết quả của việc khái quát những hiện tượng từ một
sự tác ộng này suy ra một kết quả khác ở trong rất nhiều lĩnh vực: trong tự
nhiên,trong xã hội, cả trong vật lý, hóa học, cả trong ời sống xã hội như kinh
tế, chính trị, văn hóa… Quan hệ nhân- quả là một trong những quan hệ có
tính phổ biến nhất ở trong thế giới hiện thực. Đặc biệt, nó có vai trò rất quan
trọng ối với quá trình hình thành nhận thức của chúng ta. Quá trình nhân- quả
ược lặp i lặp lại nhiều lần sẽ làm cho tư duy của con người phản ánh ược
những mối quan hệnhân - quả, ồng thời khi nghiên cứu ở khía cạnh khác dẫn
tới những kết luận về mặt phương pháp luận rất phong phú. Vì vậy, trong
những câu ngạn ngữ chúng ta cũng bắt gặp ược sự tổng kết của cha ông ta về
quan hệ nhân- quả là rất nhiều. Ví dụ “Mưa dầm thấm lâu, cày sâu tốt
lúa”“Ác giả ác báo”, “Gieo gió gặt bão”, “Người ẹp vì lụa, lúa tốt vì phân”,
“Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn”…Tóm lại, mối quan hệ biện
chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở lý luận rất quan trọng
giúp chochúng ta rút ra những bài học kinh nghiệmtrong quá trình hoạt ộng
thực tiễn. Những hoạt ộng thực tiễn là cơ sở ể cho chúng ta nhận thức ược về
ặc trưng của mối quan hệ nhân- quả và những ặc trưng này với tư cách
thành quả của nhận thức lại sẽ tiếp tục chỉ ạo cho con người trong hoạt ộng
thực tiễn ể có thể gặt hái ược những thành công to lớn hơn.
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40419767 lOMoAR cPSD| 40419767 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của ề tài
Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ
thông tin, các trang mạng xã hội ang từng bước khẳng ịnh tầm quan trọng
của mình khi nó ã và ang tạo iều kiện ể cá nhân, tổ chức có nhiều cơ hội
chia sẻ thông tin. Hầu hết chúng ta, ặc biệt là giới trẻ,
Facebook, Zalo, Tiktok… ang nhanh chóng trở thành một phần quan trọng
không thể thiếu trong cuộc sống. Ngoài những lợi ích mà chúng mang lại
cho người dùng như thông tin nhanh, khối lượng thông tin phong phú ược
cập nhật nhanh chóng, liên tục, kết nối các thành viên trong xã hội với
nhau thì không thể không kể ến những hệ lụy mà chúng ể lại, nhất là ối với
một bộ phận giới trẻ. Hệ lụy iển hình phải kể ến là làm một bộ phận giới
trẻ sa à vào “cuộc sống ảo” trên mạng xã hội mà quên i cuộc sống thực tế
ang diễn ra. Họ cập nhật trạng thái cá nhân, ăng những hình ảnh, câu nói
gây sốc, những hành vi ứng xử không phù hợp chỉ ể ược nổi tiếng… Câu
hỏi ặt ra là tại sao họ lại có những hành vi ứng xử như vậy, nguyên nhân là
do âu, họ có ang nhận thức ược vấn ề hay không và kết quả họ nhận ược sẽ
như thế nào? Chính vì những vấn ề như thế nên việc nghiên cứu thái ộ và
nhận thức của một bộ phận giới trẻ hiện nay về lối “sống ảo” dưới quan
iểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhân- kết quả ể có những
giải pháp tối ưu là vấn ề vô cùng cần thiết. Đặc biệt, giữa lúc cuộc cách
mạng khoa học 4.0 ang diễn ra, việc ể cho giới trẻ nhận thức ược những
hành ộng mình ang làm là tích cực hay tiêu cực là vô cùng cấp bách, mang
tính thời sự. Với những lí do trên, tôi- sinh viên Học viện Ngân hàng, sau
khi ã ược hướng dẫn với kiến thức chuyên môn sâu rộng của giảng viên
Đào Thu Hương quyết ịnh chọn ề tài “Quan iểm duy vật biện chứng về
mối quan hệ nguyên nhân- kết quả và liên hệ thực trạng “sống ảo” của một
bộ phận giới trẻ hiện nay” làm nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 40419767 2 Ý nghĩa lý luận
Tiểu luận ã góp phần bổ sung thêm một số lý luận về lối “sống ảo” của
sinh viên, thực trạng, nguyên nhân và từ ó chỉ ra hậu quả của lối sống này.
Ý nghĩa thực tiễn
Tiểu luận góp phần cung cấp thêm một số thông tin ể hỗ trợ các nhà
giáo dục, các cá nhân, tổ chức tham khảo trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của mình trong công tác thanh niên nói chung, sinh viên nói riêng.
Đống thời, tiểu luận cũng góp phần giúp mọi người tuyên truyền, vận ộng
ể hình thành và củng cố hành vi một số bộ phận giới trẻ trong xã hội. lOMoAR cPSD| 40419767 3 PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN
HỆ NGUYÊN NHÂN- KẾT QUẢ
1.1. Khái niệm nguyên nhân- kết quả
Nhận thức về sự tác ộng, tương tác giữa các mặt, các yếu tố hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau như là nguyên nhân cuối cùng dẫn ến sự
xuất hiện các mặt, các yếu tố, các sự vật, hiện tượng mới về chất, chính là
khâu quyết ịnh dẫn ến việc phát hiện ra tính nhân quả như là yếu tố quan
trọng của mối liên hệ phổ biến. Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tương tác
lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau gây nên những biến ổi nhất ịnh. Kết quả là phạm trù chỉ
những biến ổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên
nhân gây nên. Nội hàm của khái niệm nguyên nhân vừa trình bày ưa lại
cho chúng ta nhận thức ầu tiên: sự vật, hiện tượng mới là nguyên nhân.
Trong thế giới luôn luôn có sự tác ộng qua lại của sự vật hiện tượng với
nhau. Mỗi một sự tác ộng ều ưa lại những hệ quả nào ó, nhưng như vậy
mọi tác ộng của bản thân nó ều chưa ược xem là những nguyên nhân. Như
vậy, nếu không quy kết quả như là hậu quả của một quá trình tác ộng thì
tác ộng ó cũng không ược gọi là nguyên nhân.
1.2. Các tính chất của cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả
1.2.1. Tính khách quan
Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, nó không phụ
thuộc vào ý thức của con người. Mọi sự vật, hiện tượng trong cuộc sống
luôn luôn vận ộng, tác ộng qua lại lẫn nhau. Và sự tác ộng ấy tất yếu sẽ
dẫn ến một sự biến ổi nhất ịnh. lOMoAR cPSD| 40419767 4
1.2.2. Tính phổ biến
Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội ều ược gây ra bởi
những nguyên nhân nhất ịnh. Không có sự vật, hiện tượng nào không có
nguyên nhân của nó, vấn ề là chúng ta ã phát hiện, tìm ra nguyên nhân ược
hay chưa. Không nên ồng nhất vấn ề nhận thức của con người về mối liên
hệ nhân quả với vấn ề tồn tại của mối liên hệ ó trong hiện thực.
1.2.3. Tính tất yếu
Không phải cứ có nguyên nhân thì sẽ có kết quả. Phải ặt nguyên nhân
trong iều kiện, hoàn cảnh nhất ịnh. Một nguyên nhân nhất ịnh trong những
iều kiện, hoàn cảnh nhất ịnh chỉ có thể gây ra một kết quả nhất ịnh. Nếu
các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu thì các kết quả do chúng gây
ra cũng ít khác nhau bấy nhiêu.
Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và iều kiện. Nguyên cớ và
iều kiện không sinh ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên
nhân. Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất hiện ồng thời cũng
nguyên nhân nhưng chỉ có quan hệ bề ngoài ngẫu nhiên với kết quả chứ
không sinh ra kết quả. Ví dụ như việc một phần tử Xéc- bi ám sát thái tử ế
quốc Áo- Hung chỉ là nguyên cớ của chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
Còn nguyên nhân thực sự của cuộc chiến tranh này là mâu thuẫn giữa các
quốc gia tham chiến. Trong khi ó, iều kiện là tổng hợp những hiện tượng
không phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng có tác ộng ối với việc sinh ra
kết quả, ví dụ: áp suất, nhiệt ộ, chất xúc tác…
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân- kết
quả có mối quan hệ qua lại. lOMoAR cPSD| 40419767 5
1.3.1. Nguyên nhân sản sinh ra kết quả
Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước
kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt ầu
tác dụng. Tuy nhiên không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các sự
vật, hiện tượng cũng ều biểu thị mối quan hệ nhân quả, ví dụ như ngày
không phải là nguyên nhân của êm và ngược lại.
Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc
vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể ược gây nên bởi
những nguyên nhân khác nhau tác ộng riêng lẻ hoặc cùng lúc, ví dụ như
công cuộc cách mạng của chúng ta thắng lợi, giải phóng miền nam thống
nhất ất nước ó là kết quả của nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân chính là do
dân tộc ta có ý chí quyết tâm. Nếu nguyên nhân khác nhau tác ộng lên sự
vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, ẩy nhanh
sự hình thành kết quả. Ngược lại nếu các nguyên nhân khác nhau tác ộng
lên sự vật theo hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, triệt tiêu các tác dụng của nhau.
1.3.2. Sự tác ộng trở lại của kết quả ối với nguyên nhân
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả
không giữ vai trò thụ ộng ối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích
cực ngược trở lại ối với nguyên nhân
1.3.3. Sự thay ổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả:
Trong quá trình vận ộng và phát triển, nguyên nhân có thể chuyển hóa
thành kết quả. Cái mà ở thời iểm trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì
ở thời iểm hoặc trong mối quan hệ khác lại là kết quả. Và ngược lại.
Một hiện tượng nào ó là kết quả do một nguyên nhân gây ra. Đến lượt
mình sẽ trở thành nguyên nhân gây ra hiện tượng thứ ba. Và quá trình này
không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận. lOMoAR cPSD| 40419767 6
1.4. Phân loại nguyên nhân
Căn cứ vào tính chất và vai trò của nguyên nhân ối với sự hình thành
kết quả, ta có thể phân chia nguyên nhân thành các loại khác nhau:
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu. Những nguyên nhân nào
mà thiếu chúng thì kết quả không thể xảy ra gọi là nguyên nhân chủ yếu.
Những nguyên nào xuất hiện chỉ quyết ịnh những ặc iểm nhất thời của kết
quả gọi là nguyên nhân thứ yếu.
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
1.5. Ý nghĩa phương pháp luận
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là
không có sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có
nguyên nhân. Nhưng không phải con người có thể nhận thức ngay ược
mọi nguyên nhân. Nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên
nhân của những hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy ể giải thích
ược những hiện tượng ó. Muốn tìm nguyên nhân phải tìm trong thế giới
hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật
chất chứ không ược tưởng tượng ra từ trong ầu óc con người, tách rời với thế giới hiện thực.
Nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một
hiện tượng nào ấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra
trước khi hiện tượng ó xuất hiện. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân
sinh ra. Những nguyên nhân này có vai trò khác nhau ối với việc hình
thành kết quả. Vì vậy trong hoạt ộng thực tiễn chúng ta cần phân loại các
nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu, nguyên
nhân bên trong, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan,…Đồng
thời phải nắm ược chiều hướng tác ộng của các nguyên nhân, từ ó có biện lOMoAR cPSD| 40419767 7
pháp thích hợp tạo iều kiện cho nguyên nhân có tác ộng tích cực ến hoạt
ộng và hạn chế sự hoạt ộng của nguyên nhân có tác ộng tiêu cực.
Kết quả tác ộng trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt ộng thực tiễn
chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả ã ạt ược ể tạo iều kiện
thúc ẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm ạt mục ích.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG “SỐNG ẢO” CỦA MỘT BỘ PHẬN
GIỚI TRẺ HIỆN NAY
2.1. Vận dụng quan iểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên
nhân- kết quả vào phân tích 2.1.1. Thực trạng
Nguồn gốc của sống ảo bắt nguồn từ các trang mạng xã hội. Khi mạng xã hội
trở thành phương tiện truyền thông phổ biến, mọi người dần sử dụng chúng
nhiều hơn. Thực tế, trào lưu “sống ảo” này ang ngày càng phổ biến khiến
không ít bạn trẻ bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực và gây ra những hậu quả
nghiêm trọng. Vậy lối “sống ảo” thực sự ã diễn ra xung quanh chúng ta như
thế nào, hãy iểm qua một vài sự việc iển hình. Trên trang “Sohu và What's on
Weibo” nói về việc người trẻ Trung Quốc mua ảnh sang chảnh ể khoe khoang
lên trang cá nhân, tự biến mình thành "người hoàn hảo" trên mạng xã hội. Với
vài chục cho ến vài nghìn nhân dân tệ, nhiều người trẻ Trung Quốc ang cố
gắng mua các bức ảnh dùng ồ hiệu, i xe sang ể chia sẻ lên mạng xã hội.
Trong nhiều nhóm chat, các thành viên sẵn sàng chi tiền ể mua hình "sống
ảo", từ du lịch sang chảnh cho ến dùng ồ hiệu, i xe sang. Mục ích cuối cùng
của họ là nâng cấp trang cá nhân, biến mình trở thành những "quý ông, quý lOMoAR cPSD| 40419767 8
bà hoàn hảo" trên mạng xã hội. Hay ể “câu like”, một cô gái 13 tuổi ở tỉnh
Khánh Hòa ăng trên dòng trạng thái (status) nội dung nếu ạt mức 1.000 lượt
like cô sẽ ốt trường. Sự việc sau ó ược cộng ồng mạng chia sẻ “chóng mặt”
và chỉ sau một êm, status ó ã vượt 1.000 like khiến cô gái lo sợ, tìm cách lẩn
trốn bạn bè. Tuy nhiên, do sức ép của “nút like” từ bạn bè, cộng ồng mạng
mà cô gái này ã phải thực hiện bằng hành ộng mang xăng vô ốt trường như ã
tuyên bố. Hoặc gần ây, trào lưu “nói và làm của thanh niên Việt Nam” cũng
ang nở rộ theo tuyên bố của một thanh niên sống tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo ó, nam thanh niên này ã tuyên bố hùng hồn trên facebook rằng “nói và
làm, cần 40.000 like ể tự thiêu, nhảy cầu Tân
Hóa” và thanh niên này ã thực hiện thật với sự chứng kiến của hàng trăm “tín ồ” facebook tò mò. 2.1.2. Nguyên nhân
2.1.2.1. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin, mạng xã hội tạo cho giới trẻ cảm giác
ược giải tỏa, khao khát thể hiện bản thân ể nổi bật trước ám ông, nhưng thực
tế, các bạn mới chỉ có những khát khao còn năng lực thực sự còn chưa thực
hiện ược, nên mạng xã hội chính là iều kiện lí tưởng ể các bạn phù phép tô vẽ
bản thân mình. Có một ứng dụng giải trí hiện ang rất phổ biến hiện nay, ó là
Tiktok, ra mắt từ năm 2016, nhưng ến hiện tại ã thu hút hơn một tỷ lượt tải
xuống. TikTok là nền tảng video âm nhạc và mạng xã hội của Trung Quốc
cho phép người dùng tạo ra những video ca nhạc ngắn, hát nhép, hài kịch, thể
hiện tài năng nhằm tìm kiếm sự chú ý và nổi tiếng trên nền tảng này. Khác
với các nền tảng video như YouTube hay Instagram, TikTok thông thường có
ộ dài chỉ từ 3 - 15 giây, chứa nhiều hiệu ứng ẹp mắt kết hợp với nhạc nền hấp
dẫn; tối giản việc chỉnh sửa, biên tập video. Do ó, bất kỳ ai có iện thoại thông
minh cũng ều có thể tạo ra ược sản phẩm mang dấu ấn sáng tạo của riêng
mình. Tuy nhiên, vì sự dễ dàng của nó mà mọi người rất dễ lạm dụng và sinh lOMoAR cPSD| 40419767 9
ra lối “sống ảo” do bởi mỗi video người dùng ăng tải rất dễ dàng có thể trở
thành xu hướng, trào lưu nhận về lượt tương tác, quan tâm lớn. Từ ó, họ cảm
thấy sự quan tâm của xã hội ảo và coi ó như là sự khẳng ịnh bản thân.
2.1.2.2. Do sự quan tâm, giáo dục của gia ình
Trong thời kì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, nền kinh tế- xã hội phát
triển ngày càng cao, sự bùng nổ về phương tiện thông tin ang diễn ra hiện
nay, một bộ phận gia ình ang khá chiều chuộng con mình khi cho con sử
dụng iện thoại từ quá sớm. Và bởi vì còn quá nhỏ nên chưa thể phân biệt ược
cái tốt, cái xấu của internet, các em dễ sa à vào cuộc sống ua òi, trào lưu ảo,
có thể sẽ ể lại những hệ lụy không nhỏ.
2.1.2.3. Do thiếu ịnh hướng từ gia ình, nhà trường, xã hội
Đa phần giới trẻ rơi vào lối “sống ảo” là do có ít môi trường tiếp xúc bạn bè,
hoạt ộng bên ngoài; thiếu sự quan tâm của người thân, bạn bè nên mới cảm
thấy sự quan tâm của xã hội ảo là quan trọng và là sự khẳng ịnh bản thân. Đặc
biệt, cũng do thiếu sự quan tâm, ịnh hướng của gia ình, nhà trường cho nên
giới trẻ mới dẫn ến suy nghĩ lệch lạc mà không nghĩ ến hành ộng của mình
gây hậu quả nghiêm trọng cho bản thân và mọi người xung quanh.
2.1.3. Tác hại của “sống ảo”
2.1.3.1. Ảnh hưởng ến sức khỏe
Chúng ta ều biết các nền tảng mạng xã hội ược thiết kế với chủ ích thu hút
sự chú ý của người dùng lâu nhất có thể, ánh vào thiên kiến và lỗ hổng tâm lý
trong chúng ta như mong muốn ược công nhận hay nỗi sợ bị từ chối. Thụ ộng
sử dụng mạng xã hội quá mức, tức là chỉ lướt các bài ăng có thể không lành
mạnh và có mối liên hệ với cảm giác ố kỵ, thua kém và kém hài lòng với
cuộc sống. Các nghiên cứu thậm chí còn cho rằng thói quen này có thể dẫn ến
các triệu chứng trầm cảm, lo âu và thiếu ngủ. Theo khảo sát của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO), sử dụng các thiết bị iện tử trong thời gian dài sẽ tác ộng rất lOMoAR cPSD| 40419767 10
xấu ến tâm sinh lý như: làm tăng nguy cơ béo phì lên tới hơn 30%, tăng nguy
cơ mất ngủ lên 55%, suy giảm hệ thống miễn dịch do tiếp xúc với vi khuẩn
trên iện thoại, gây ra các bệnh tim mạch, gia tăng tính bạo lực, giảm sự tập trung…
2.1.3.2. Bạn có thể truy cập các thông tin không lành mạnh
Mặc dù Luật An ninh mạng của Việt Nam ã có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2019 nhưng tính kiểm chứng và tính trách nhiệm trong ưa tin cũng còn
nhiều lỏng lẻo. Vì vậy, hiện nay nhiều thông tin trên mạng xã hội vẫn còn
hàm chứa nội dung xấu, ộc hại, mang tính dụ dỗ, lôi kéo người tham gia như:
phim ảnh khiêu dâm, lối sống trụy lạc, kích ộng bạo lực, khiêu khích chiến
tranh, chia rẽ oàn kết dân tộc, tôn giáo… Tính ến tháng 10/2020, TikTok ã
dính không ít vụ bê bối trên nhiều quốc gia khác nhau. Những mối nguy hiểm
chính ang thách thức TikTok hàng ngày như: Thử thách " ộc hại", nội dung
cổ xúy tình dục, sự hiện diện của kẻ ấu dâm giữa rừng người dùng, nguy cơ
chịu những lời bình luận khiếm nhã về cơ thể, bị bắt nạt trên Internet và trong
cuộc sống. Với ặc tính hấp dẫn, trong quá trình tiếp nhận thông tin nếu người
trẻ thiếu i các góc nhìn a chiều và tư duy phản biện thì sẽ có thể dễ bị lôi cuốn
vào các trang mạng xã hội. Sự sa à vào “biển thông tin” hỗn loạn ó gây hậu
quả xao nhãng việc học hành, giảm năng suất, tinh thần uể oải, sa sút, ắm
chìm vào thế giới ảo. Đây chính là tác nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng ến
sức khỏe tinh thần và là nguồn cơn của việc hình thành, phát triển các nhóm
quan iểm sai lệch, tính cách thực dụng, tha hóa, i ngược với thuần phong mỹ
tục và các giá trị ạo ức truyền thống.
2.1.3.3. Mất thời gian
Có những người lên mạng xã hội ể tìm kiếm thông tin, kiếm tiền hoặc giải trí.
Tuy nhiên, ít người tiếp cận mạng xã hội một cách khoa học. Họ thường say lOMoAR cPSD| 40419767 11
mê tìm hiểu thông tin và dành nhiều thời gian ể cuộn màn hình iện thoại một cách vô ích.
2.1.3.4. Bạn rời xa mối quan hệ thực tế
Cảm xúc ược khơi dậy bởi một cái “like” có thể tạm thời làm vơi i nỗi cô ơn,
nhưng không thể thay thế hoàn toàn giao tiếp xã hội. Khi thanh thiếu niên cô
ơn trong cuộc sống thực sử dụng mạng xã hội ể bù ắp cho iểm yếu về kỹ năng
xã hội của mình, họ có thể sẽ cảm thấy càng cô ơn hơn về lâu về dài. Nếu bạn
tập trung quá nhiều vào những người bạn ảo, bạn sẽ xa rời thực tế và vứt bỏ
những người thân thiết yêu thương bạn. Vì vậy, hãy ặt iện thoại xuống và
quan tâm nhiều hơn ến những người xung quanh. 2.2. Giải pháp
2.2.1. Đối với bản thân người dùng
Những người dùng Facebook nói riêng và mạng xã hội nói chung cần nâng
cao kĩ năng quản lí thời gian, hành vi của mình: cần sắp xếp thời gian dành
cho học tập và thời gian sử dụng mạng xã hội; lựa chọn và biết cách chọn lọc
những thông tin phù hợp ể phục vụ cho bản thân; tránh ể các thông tin tiêu
cực, những trang mạng không lành mạnh ảnh hưởng ến ời sống và hành vi của mình.
2.2.2. Đối với gia ình, cha mẹ
Cha mẹ cần dành thời gian ể lắng nghe và quan tâm ến việc sử dụng mạng
xã hội của con.Bản thân phụ huynh phải thực sự hiểu hết ược các nguy cơ từ
các trang mạng xã hội, dựa theo mức ộ thấu hiểu con cái ể có phương án
hướng dẫn, ịnh hướng các con sử dụng úng cách thay vì ra sức cưỡng chế, áp
ặt. Phụ huynh cần nhấn mạnh việc “không cấm oán sử dụng, nhưng bắt buộc
phải sử dụng có chừng mực và hợp lý”. Cho con tự xác ịnh mục lOMoAR cPSD| 40419767 12
ích và tần suất tham gia mạng xã hội. Giữa phụ huynh và các con nên có sự
cam kết lẫn nhau về thời gian, phương thức, tần suất sử dụng mạng xã hội sao
cho phù hợp với nhu cầu, mục ích và ộ tuổi của con. Rèn luyện thói quen tuân
theo tần suất cố ịnh ã ặt ra, sử dụng úng ắn, hữu ích, không bị lệ thuộc, chìm
ắm vào thế giới ảo iều ó vừa làm mất thời gian vừa ảnh hưởng ến việc học
tập. Thường xuyên giáo dục, ịnh hướng giá trị nhân cách và lối sống tốt ẹp
của con người cho con, rèn luyện bản lĩnh sống trong sạch, lành mạnh, tự
trọng, tự chủ trong suy nghĩ và hành ộng, sống có lòng trắc ẩn, trách nhiệm
với bản thân, gia ình và xã hội. Từ ó nâng cao sức ề kháng trước tác ộng tiêu
cực của các luồng thông tin nói chung và mạng xã hội nói riêng ể tự mình biết
cách phân loại, chọn lọc và tiếp nhận thông tin.
2.2.3. Đối với nhà trường, xã hội
Nhà trường, xã hội cần phải có những hoạt ộng thực chất hơn. Giới trẻ
nghĩ rằng Internet, mạng xã hội… sẽ giúp họ thể hiện ược giá trị của bản thân
mình bởi họ muốn khẳng ịnh bản thân nhưng không thể khẳng ịnh ược bằng
cuộc sống thật. Bên cạnh ó, giới trẻ ang thiếu những sân chơi, giải trí bổ ích
nên các bạn lệ thuộc vào Internet nhiều hơn. Để giải quyết ược tình trạng
sống "ảo" của giới trẻ, chúng ta cần phải có những hoạt ộng thực chất hơn.
Cụ thể, phải nhân rộng phòng tư vấn tâm lý trong các trường học và các tổ
chức oàn hội như oàn thanh niên cần phải có những hoạt ộng hỗ trợ nâng ỡ
tinh thần. Riêng về phía nhà nước thì phải có những chính sách ể các cháu có
nhiều nơi vui chơi giải trí hơn bởi hiện nay chúng ta ang thiếu. Song song ó,
tại các bệnh viện cũng cần nhân rộng khoa tư vấn tâm lý hỗ trợ cho thanh
thiếu niên một cách chuyên nghiệp.
2.2.4. Vai trò của khu vực tư nhân
Là bên thúc ẩy và ầu tư cho cuộc cách mạng truyền thông xã hội, các công
ty và nhà thiết kế công nghệ nên cung cấp nhiều công cụ thân thiện với người lOMoAR cPSD| 40419767 13
dùng ể giúp cha mẹ tạo ra môi trường phù hợp với lứa tuổi. Họ cũng có thể
thay ổi thiết kế ể tạo ra một môi trường hướng ến các cuộc trò chuyện có ý
nghĩa hơn và hạn chế tình trạng lướt mạng hay bấm like. Mặc dù iều này có
thể mâu thuẫn với ộng lực tài chính của họ, nhưng một thiết kế có nhân văn
hơn sẽ có ý nghĩa lớn trong việc giúp thanh thiếu niên xây dựng thói quen sử
dụng mạng xã hội lành mạnh hơn
2.3. Liên hệ bản thân
Mạng xã hội Facebook là một phương tiện, một công cụ có cả những mặt
tích cực, tiêu cực và có tác ộng không nhỏ tới ời sống của sinh viên nói chung
và hoạt ộng học tập của sinh viên nói riêng. Mạng xã hội Facebook giúp sinh
viên kết nối với nhiều bạn bè, cập nhật thông tin, tham gia và chia sẻ tài liệu
trong các nhóm học tập. Bên cạnh ó vẫn tồn tại một số hạn chế bởi có những
mối quan hệ trên Facebook chỉ là ảo, việc sử dụng Facebook quá nhiều sẽ ảnh
hưởng tới công việc, học tập, sức khoẻ hay gây ra một số rắc rối trong cuộc
sống. Đồng thời, việc sử dụng mạng xã hội Facebook có ảnh hưởng tích cực
ến kết quả học tập của sinh viên hiện nay. Điều cần lưu ý là, sinh viên cần
biết cách sử dụng Facebook một cách hợp lý ể phát huy tối a những lợi ích.
Như vậy có thể thấy, tính hai mặt của các vấn ề là yếu tố tất yếu khách quan,
mạng xã hội cũng không ngoại lệ. Để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của các
trang mạng xã hội, giới trẻ chúng ta cần ược trang bị kiến thức, nâng cao
nhận thức về vai trò, tác dụng và những bất cập của việc tham gia các trang
mạng xã hội thì mới có thể tự mình hình thành khả năng phòng vệ trước
những chiều hướng muôn mặt của mạng xã hội nói riêng và internet nói chung. lOMoAR cPSD| 40419767 14 PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tất cả các mối quan hệ mà phép biện chứng nêu lên ều là sự khái quát
những ặc trưng của những mối liên hệ cụ thể, ở trong những lĩnh vực cụ thể
của thế giới vật chất. Quan hệ về nhân- quả cũng như vậy, chúng ta có thể coi
như quan hệ nhân- quả là kết quả của việc khái quát những hiện tượng từ một
sự tác ộng này suy ra một kết quả khác ở trong rất nhiều lĩnh vực: trong tự
nhiên,trong xã hội, cả trong vật lý, hóa học, cả trong ời sống xã hội như kinh
tế, chính trị, văn hóa… Quan hệ nhân- quả là một trong những quan hệ có
tính phổ biến nhất ở trong thế giới hiện thực. Đặc biệt, nó có vai trò rất quan
trọng ối với quá trình hình thành nhận thức của chúng ta. Quá trình nhân- quả
ược lặp i lặp lại nhiều lần sẽ làm cho tư duy của con người phản ánh ược
những mối quan hệnhân - quả, ồng thời khi nghiên cứu ở khía cạnh khác dẫn
tới những kết luận về mặt phương pháp luận rất phong phú. Vì vậy, trong
những câu ngạn ngữ chúng ta cũng bắt gặp ược sự tổng kết của cha ông ta về
quan hệ nhân- quả là rất nhiều. Ví dụ “Mưa dầm thấm lâu, cày sâu tốt
lúa”“Ác giả ác báo”, “Gieo gió gặt bão”, “Người ẹp vì lụa, lúa tốt vì phân”,
“Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn”…Tóm lại, mối quan hệ biện
chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở lý luận rất quan trọng
giúp chochúng ta rút ra những bài học kinh nghiệmtrong quá trình hoạt ộng
thực tiễn. Những hoạt ộng thực tiễn là cơ sở ể cho chúng ta nhận thức ược về
ặc trưng của mối quan hệ nhân- quả và những ặc trưng này với tư cách là
thành quả của nhận thức lại sẽ tiếp tục chỉ ạo cho con người trong hoạt ộng
thực tiễn ể có thể gặt hái ược những thành công to lớn hơn.