Tiểu luận tác động của thương mại quốc tế đến hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam  | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội

Tiểu luận tác động của thương mại quốc tế đến hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam  | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tài liệu gồm 26 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!


MỤC LỤC
 !"#$%&''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''(
)*+,-!./&0)*&-1*+,-"2!3&4)56)7)*8**9)$%&++:)-;6!2!
!<="''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''>
1.1. Lí thuyết chung về Thương mại quốc tế.''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''>
1.1.1. Khái niệm thương mại quốc tế.''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''>
?'?'@' $AB'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''>
?'?'(' )CD''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''>
?'?'>' EFGBH''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''I
?'@' )CDJKLHM
''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''N
?'@'?' $KOPQRST!U''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''N
?'@'@' $PQRSV!U'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''W
)*+,-!!.7)$X-)Y=*+,-"2!3&4)5$4!:!Z[*&*\$%&++:)-;6!2!
!<="''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?]
@'?' OK^CQKB
' ?]
@'?'?' OK^CQKB'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?]
@'?'@' OK''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?]
@'@' ''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?@
@'@'?' _O''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?@
@'@'@' P`O''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?(
@'(' aMbQ
c;' dddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddd?>
@'('?' _O'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?>
@'('@' P`O.''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?e
)*+,-!!!.-!f!V*7VV*7g!h*+,-"2!3&4)5*i"$jk"2**&*\$%&++:)
-;6!2!!<="'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?W
('?' QlGmaJnoEapQq
rQsoJptuvw*)''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?W
('?'?' -nQQHGma''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?W
('?'@' -nQQHnoE'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''?W
('@' QlxyMJQyvKz{
^M|'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''@]
('(' O}P`QKB~•}y€Kr_O
xyanQ•‚tM•oO''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''@?
Nhóm 3 Trang 1

('>' $•Fs`DJxO|JH^C''''''''''''''''@(
('I' wƒFxOQKBa„''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''@>
('N' $J|…x†QKB•|os'''''''''''''''''''''''''''''''''@I
‡5&0'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''@I
6!!<&*="‡*f;''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''@N
Nhóm 3 Trang 2

LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình toàn cầu hóa như hiện nay, hội nhập quốc tếmột xu thế tất yếu của
mọi nền kinh tế đặc biệt hoạt động thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế một
hình thái phổ biến nhất của quan hệ kinh tế, phản ánh quá trình hình thành phát triển
của nền kinh tế thế giới trong nhiều thế kỷ qua. Trong những năm qua dưới tác động của
phân công lao động quốc tế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại quốc tế đã
mang lại nhiều lợi ích to lớn cho mọi quốc gia.
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới từ năm 1986, gần 30 năm chuyển từ chế
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã gặt
hái được nhiều thành tựu to lớn trong đó hoạt động thu hút đầu nước ngoài được nước
ta đặc biệt chú trọng trong công cuộc phát triển đất nước. Đầu ớc ngoài bao gồm
đầu trực tiếp gián tiếp đã cung cấp cho Việt Nam một nguồn lực kinh tế cùng to
lớn cùng với các hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của
thế giới góp phần giúp Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế lạc hậu phát triển theo kịp các
nền kinh tế tiên tiến trên thế giới.
Thương mại quốc tế đồng thời mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng những tác động
đối với hoạt động thu hút đầu nước ngoài theo nhiều chiều hướng tích cực tiêu cực.
Từ đó để phân tích c thể những tác động của thương mại quốc tế đối với việc thu hút
đầu tại Việt Nam hiện nay như thế nào; thực trạng phát triển thương mại quốc tế cũng
như hoạt động thu hút đầunước ngoài những giải pháp phát triển thương mại nhằm
đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu nước ngoài tại Việt Nam. Nhóm xin đưa ra ý kiến về
đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI SỰ THU HÚT ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM”
Nhóm 3 Trang 3

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CÁC
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.
1.1. Lí thuyết chung về Thương mại quốc tế.
1.1.1. Khái niệm thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế việc trao đổi hàng hóa dịch vụ (hàng hóa hữu hình hàng
hóa nh) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi
ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, tương đương với một tỷ lệ lớn trong
GDP. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá,
giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia xu hướng thuê nhân lực bên
ngoài. Việc tăng cường thương mại quốc tế thường được xem như ý nghĩa bản của
"toàn cầu hoá".
1.1.2. Đặc điểm của thương mại quốc tế.
Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên thị trường thế giới, thị trường khu vực
hoặc thị trường của nước xuất khẩu hay nước nhập khẩu.
Các bên tham gia quốc tịch khác nhau, thể các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tập thể hoặc tư nhân.
Phương tiện thanh toán thương mại quốc tế giữa người mua người bán đồng
tiền có khả năng chuyển đổi.
Luật pháp áp dụng trong thương mại quốc tế nhiều nguồn khác nhau, thể
luật các quốc gia, luật khu vực hoặc các văn bản luật và các điều ước quốc tế.
1.1.3. Các hình thức Thương mại quốc tế.
Thương mại hàng hóa quốc tế.
hình thức thương mại trong đó diễn ra việc mua bán trao đổi các sản phẩm, hàng
hóa thể hiện dưới dạng vật chất hữu hình. dụ: Trao đổi hàng nông sản (gạo, phê)
nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bịy móc những lĩnh vực quan trọng trong thương mại
hàng hóa quốc tế.
Thương mại dịch vụ quốc tế.
hình thức thương mại trong đó diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán các sản
phẩm hình, phi vật chất được thể hiện thông qua các hoạt động của con người. Đặc
biệt nổi bật là thương mại dịch vụ rất đa dạng như viễn thông, ngân hàng, tài chính.
Nhóm 3 Trang 4

Thương mại quốc tế liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Đó sự trao đổi quốc tế về một số hàng hóa hình như các quyết công nghệ,
bằng phát minh sang chế, quyền sở hữu công nghiệp, chỉ dấu địa lý, thương hiệu. . .Đây
cũng chính những hợp đồng kinh tế mang tính thời đoạn, hiệu quả kinh tế phụ thuộc
vào sự phát huy mức độ bản quyền của công nghệ đó. Tính chất này tạo sự khác biệt
giữa hình thứcy với tính chất mua bán đứt đoạn của cácnh thức thương mại quốc tế
khác.
Thương mại quốc tế liên quan đến đầu tư.
Sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ gắn liền với hoạt động đầu quốc tế. Hình thức này
ngày càng phổ biến với sự tăng trưởng mạnh mẽ của dòng vốn đầu quốc tế đặc biệt
là sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia như hiện nay.
1.1.4. Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế.
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
Lợi thế tuyệt đối lợi thế đạt được trong trao đổi thương mại quốc tế khi mỗi quốc
gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất trao đổi những sản phẩm mức chi phí
sản xuất thấp hơn hẳn so với các quốc gia khác thấp n mức chi phí trung bình của
quốc tế thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.
- Ưu điểm:
Khắc phục hạn chế của thuyết trọng thương đó khẳng định sở tạo ra giá trị
sản xuất chứ không phải lưu thông; Chứng minh thương mại đem lại lợi ích cho cả hai
quốc gia.
- Nhược điểm:
Không giải thích được hiện tượng chỗ đứng trong phân công lao động quốc tế
TMQT sẽ xảy ra như thếo đối với nhữngớc không lợi thế tuyệt đối nào; Coi lao
động là yếu tố sản xuất duy nhất tạo ra giá trị, là đồng nhất và được sử dụng với tỷ lệ như
nhau trong tất cả các loại hàng hóa.
- Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo.
Lợi thế so sánh mỗi quốc gia sẽ được lợi khi chuyên môn hóa sản xuất xuất
khẩu những hàng hóa mình thể sản xuất với chi phí tương đối thấp (hay tương đối
hiệu quả hơn các nước khác); ngược lại, mỗi quốc gia sẽ được lợi nếu nhập khẩu
Nhóm 3 Trang 5

những hàng hóamìnhthể sản xuất với chi phí tương đối cao (hay tương đối không
hiệu quả bằng các nước khác). Nguyên tắc lợi thế so sánh cho rằng một nước thể thu
được lợi từ thương mại bất kể tuyệt đối hiệu quả hơn hay tuyệt đối không hiệu quả
bằng các nước khác trong việc sản xuất mọi hàng hóa.
- Mô hình Hecksher-Ohlin.
Được xây dựng thay thế cho hình bản về lợi thế so sánh của Ricardo. Mặc
nó phức tạp hơn và có khả năng dự đoán chính xác hơn, nó vẫn có sự lý tưởng hóa. Đó
việc bỏ qua thuyết giá trị lao động việc gắn chế giá tân cổ điển vào thuyết
thương mại quốc tế. hình Hechscher-Ohlin lập luận rằng cấu thương mại quốc tế
được quyết định bởi sự khác biệt giữa các yếu tố nguồn lực. dự đoán rằng một nước
sẽ xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều yếu t nguồn lực nước đó thế mạnh,
và nhập khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố nguồn lực mà nước đó khan hiếm.
1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài, vai trò và tác động của đầu tư nước ngoài
đến nền kinh tế nước ta.
1.2.1. Đầu tư trực tiếp (FDI).
- Khái niệm.
Theo Lênin cho rằng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động “xuất khẩu tư
bản” từ các nước tư bản phát triển sang các nước thuộc địa nhằm duy trì sự áp bức bóc lột
và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF):”Đầu nước ngoài đầu lợi ích lâu dài của
một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu ), không phải tại nước doanh
nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản một cách hiệu quả
doanh nghiệp.
Từ các quan điểm trên về FDI, thể rút ra định nghĩa về đầu trực tiếp nước ngoài
như sau: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kì
tài sản nào từ nước đi đấu sang nước tiếp nhận đầu để thành lập hoặc kiểm soát
doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi”.
- Bản chất và đặc điểm.
Bản chất của đầu nước ngoài nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích hay tìm kiếm lợi
nhuận vào nước tiếp nhận đầu thông qua di chuyển vốn (bằng tiền , tài sản, công nghệ
và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài ) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu
tư. Nhà đầu thể các tổ chức kinh tế, nhân nước ngoài đầu tư. Đây cũng đặc
điểm của FDI.
Nhóm 3 Trang 6

Ngoài các đặc điểm trên , FDI còn các đặc điểm sau: FDI mang tính lâu dài: Đầu
tư trực tiếp các dòng vốn thời gian hoạt đông dài, thời gian thu hồi vốn đầu ban đầu
lâu; FDI sự tham gia quản của các nhà đầu nước ngoài. Nhà nước ngoài
quyền kiểm soát tham gia các hoạt động quản của các doanh nghiệp được tiếp nhận
vốn đầu nước ngoài; Đi kèm dự án FDI 3 yếu tố: hoạt đông thương mại, chuyển
giao công nghệ, di lao động quốc tế; FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế tự do hoá đầu giữa quốc gia. Chính sách về FDI của một quốc gia tiếp nhận đầu
tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập đầu tư quốc tế; FDI là sự gặp gỡ về
nhu cầu của một bên nhà đầu bên kia nước tiếp nhận đầu tư; Chủ đầu nước
ngoài có quyền chủ động với quyết định của mình; Chủ đầu tư nước ngoài có quyền tham
gia quản lý và điều hành doanh nghiệp FDI.
- Vai trò của đầu tư trực tiếp.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để đắp sự thiếu hụt về vốn, ngoại tệ của
các nước nhận đầu tư, đặc biệt là những nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào vòng luẩn quẩn, đó là: thu nhập thấp, dẫn
đến tiết kiệm thấp, vậy đầu thấp hậu quả lại thu nhập thấp.Do đó FDI
huých đột phá của cái vòng luẩn quẩn đó.
Theo thuyết hai lỗ hổng của Cherery Strout, hai cản trở chính cho sự tăng
trưởng của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ cho nhu cầu đầu tư, xuất khẩu không
đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ.Vì vậy FDI nguồn quan trọng không chỉ bổ sung sự thiếu
hụt về vốn nói chung mà cả sự thiếu hụt ngoại tệ nói riêng.
FDI mang lại công ghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản tiên
tiến của các nước đi trước. FDI thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật, tác dụng đối với quá
trình công nghệ hoá- hiện đại hoá, chuyển dịch cấu kinh tế, tăng trưởng nhanh các
nước nhận đầu tư.
FDI mang lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh trình độ kỹ thuật cho các
đối tác trong nước nhận đầu , thúc đẩy các nước nhận đầu phải c gắng đào tạo ra
những kỹ sư, nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên doanh
với nước ngoài.
Ảnh hưởng trực tiếp tới hội tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao
động.Thông qua FDI các nước nhận đầu thể tiếp cận với thị trường thế giới. FDI
yếu tcần thiết cho sự phát triển của mỗi quốc gia được coi nguồn lực quốc tế cần
được khai thác để từng bước hội nhập vào cộng đồng quốc tế, góp phần giải quyết về
vốn. Một cách tiếp cận thông minh để bước nhanh trên con đường phát triển.
Nhóm 3 Trang 7

- Tác động của đầu tư trực tiếp đến nền kinh tế nước ta.
Tích cực:
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới mọi dạng sẽ an toàn và tốt hơn việc trực tiếp
vay nợ thương mại tránh cho nước tiếp nhận đầu những khó khăn, lúng túng ban đầu
về thị trường, kinh nghiệm quản lý-kinh doanh quốc tế.
Tiêu cực:
-Thứ nhất: dòng vốn đầu tư này chỉ thực sự tích cực và góp phần làm dịu lạm phát khi
chúng làm tăng cung những hàng khan hiếm, tăng nhập khẩu phụ tùng thiết bị sản xuất và
công nghệ tiên tiến, từ đó làm tăng tiềm lực xuất khẩu, khả năng cạnh tranh, cải thiện cán
cân thanh toán, tăng thu ngân sách cho nước chủ nhà giúp hạn chế sức ép tăng tỷ giá
tiền tệ thực tế.
Ngược lại, nếu thiên về khuynh hướng kích thích nền kinh tế bong bóng, kích thích
thoả mãn những tiêu dùng cao cấp vượt quá khảng kinh tế sự tích luỹ cần thiết
củaớc tiếp nhận đầu tư, thì về lâu i, chúng sẽ hại cho các nguồn lực tăng trưởng
kinh tế, tăng nhập siêu làm mất cân đối tài khoản vãng lai, do đó làm tăng các xung
lực lạm phát tương lai của đất nước.
-Thứ hai: nếu việc chuyển giao công nghệ (cả phần cứng” lẫn phần “mềm”) không
được thực hiện đầy đủ, hoặc chỉ chuyển giao những công nghệ lạc hậu, thì mặc nhiên
“những lợi thế tương đối của ớc bắt đầu muộn” sẽ bị tước bỏ đó một mặt. Mặt
khác, khi đó nước tiếp nhận không chỉ không cải thiện được tình trạng công nghệ, khả
năng xuất khẩu, mà còn phải chịu thêm gánh nặng nuôi dưỡng và dỡ bỏ những công nghệ
“bất cập” này theo kiểu “bỏ thì vương, thương thì tội”. Ngoài ra, còn phải kể thêm tình
trạng phụ thuộc một chiều vào đối tác nước ngoài về kinh tế kỹ thuật của nước tiếp
nhận dòng đầu tư kiểu ấy gây ra.
-Thứ ba: để hấp thụ được 1 USD đầu nước ngoài, theo tính toán của các chuyên
gia thế giới, nước tiếp nhận cũng phải sự bỏ vốn đầu đối ứng từ 0,5 3 USD, thậm
chí nhiều hơn. Thêm nữa, lượng ngoại tđổ o trong nước sẽ làm tăng lượng cung tiền
tệ lẫn lượng cầu hàng hoá dịch vụ tương ứng. “Hợp lực” của những yếu tố đó sẽ tạo
nên những xung lực lạm phát mới do tính chất “quá nóng” của tăng trưởng kinh tế gây ra.
-Thứ tư: cần tính đến tác động kinh tế-xã hội môi trường tổng hợp của các dự án
FDI, nhất các dự án dùng nhiều đất nông nghiệp, tạo áp lực thất nghiệpnguồn rát
thải, gây ô nhiễm môi trường lớn trong tương lai. Đặc biệt, các dự án xây dựng sân golf
Nhóm 3 Trang 8

đồng bằng, vùng đất màu m những dự án “bán bờ biển” cho các nhà kinh doanh du
lịch nước ngoài rất dễ làm tổn thương đến lợi ích lâu dài của các thế hệ tương lai.
1.2.2. Đầu tư gián tiếp (FPI).
- Khái niệm.
Theo quy định trong khoản 3, điều 3 của luật đầu mới: “Đầu gián tiếp hình
thức đầu thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ giá… nhà
đầu không trực tiếp tham gia quản hoạt động đầu tư”. Theo cách hiểu này, đầu
gián tiếp nước ngoài các khoản đầu gián tiếp do các nhà đầu nước ngoài thực
hiện. Nhà đầu gián tiếp thực hiện đầu thông qua quỹ đầu chứng khoán hoặc định
chế tài chính trung gian khác trên thị trường tài chính.
- Vai trò của đầu tư gián tiếp.
Kích thích sự thị trường tài chính phát triển theoớng nâng cao hiệu quả hoạt động,
mở rộng quy tăngnh minh bạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước dễ
dàng tiếp cận với nguồn vốn mới, nâng cao vai trò quản nhà nước chất lượng quản
trị doanh nghiệp, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ các mối quan hệ kinh tế.
- Tác động của đầu tư gián tiếp đến nền kinh tế nước ta.
Tác động tích cực:
Góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa làm giảm chi phí vốn
thông qua việc đa dạng hoá rủi ro; Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa,
hoàn thiện các thể chế thị trường nói chung; Góp phần tăng cường hội đa dạng hoá
phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu thập đông đảo người dân;
Thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các chính sách của chính phủ.
Tác động tiêu cực:
Nếu dòng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng phát triển
quá nóng (kinh tế bong bóng), nhất các thị trường tài sản tài chính của nó; Vốn FPI
đặc điểm di chuyển (vào ra) rất nhanh, nên sẽ khiến cho hệ thống tài chính trong
nước dễ bị tổn thương rơi vào khủng hoảng tài chính một khi gặp phải các sốc từ
bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế; FPI làm giảm tính độc lập của chính sách tiền
tệ tỷ giá hối đoái, làm gia tăng nguy bị mua lại, sáp nhập, khống chế lũng đoạn
tài chính đối với các doanh nghiệptổ chức phát hành chứng khoán; Làm tăng quy mô,
tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình trạng tội phạm kinh tế quốc tế.
Nhóm 3 Trang 9

CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI
VỚI SỰ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.
2.1. Thực trạng tình hình phát triển thương mại quốc tế và hoạt động đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
2.1.1. Thực trạng tình hình phát triển thương mại quốc tế.
Trong điều kiện hiện nay,sự phát triển của khoa học công nghệ tiến trình hội nhập,
hình thức tổ chức thị trường và phương thức hoạt động thương mại đã thay đổi, hoạt động
giao tiếp giữa các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực kinh tế thương mại ngày càng phát
triển mở rộng mang nh khu vực hóa toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, đặc biệt
sự hình thành, tồn tại phát triển của các liên kết kinh tế thương mại trong phạm vi khu
vực, tiểu khu vực của các công ty xuyên quốc gia trong các thập kỉ qua đã đánh dấu
một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển các quan hệ kinh tế thương mại quốc tế.
Tình hình này làm cho các quốc gia không thể chỉ hẹp hoạt động kinh tế thương mại
trong phạm vi quốc gia mà phải tham gia vào các hoạt động kinh tế thương mại trong khu
vực hoặc toàn cầu nhằm tận dụng lợi thế so sánh của mìnhtầm quan trọng kinh tế -
hội chính trị của được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thực
tiễn hoạt động buôn bán giữa các nước trên thế giới hiện nay đã cho thấy xu hướng tự
do hóa thương mại vai trò của thương mại quốc tế đối với tăng trưởng kinh tế của các
nước. Thương mại quốc tế đã trở thành một lĩnh vực quan trọng tạo điều kiện cho các
nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế làm giàu cho đất
nước.Thương mại quốc tế ngày nay đã không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà
thể hiện sự phụ thuộc tất yếu của các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. vậy
thương mại quốc tế được coi như một tiền đề, một nhân tố để phát triển kinh tế trong
nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc
tế.
2.1.2. Thực trạng hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Thực trạng hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại VN.
Đầu trực tiếp vốnớc ngoài vào Việt Nam được tiến hành kể từ khi Luật đầu
nước ngoài được ban hành 29/12/1987. Trải qua các lần sửa đổi bổ sung vào các năm
1990, 1992, 1996 năm 2000. Môi trường đầu của Việt Nam đã được cải thiện n,
thông thoáng hơn. Hoạt động đầu nước ngoài kết quả của công cuộc đổi mới, mở
cửa nền kinh tế, thực hiện đường lối mở rộng phát triển nền kinh tế đối ngoại, kết hợp
chặt chẽ giữa sử dụng tối đa hiệu quả nguồn lực trong nước việc sử dụng nguồn
lực bên ngoài.
Nhóm 3 Trang 10

Qua 14 năm, trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài nói chung và trong lĩnh vực đầu tư trực
tiếp nước ngoài nói riêng chúng ta đã gặt hái được nhiều những kết quả đầu nước
ngoài mang lại. Hệ thống pháp luật, chính sách đang dần được cải thiện.Thủ tục hành
chính còn nhiều bất cập.Nguồn lao động dồi dào nhưng còn thiếu lao động tay nghề
cao.Cơ sở hạ tầng đã được cải thiện rất nhiều nhưng nhìn chung vẫn không đáp ứng được
yêu cầu.Ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam còn kém phát triển.
Hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam trải qua 4 giai đoạn: Giai đoạn 1 (1988-1997);
Giai đoạn 2 (1998-2002) Giai đoạn này do cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á cùng với
những bất cập và yếu kém trong môi trường đầu tư đầu đã làm cho lượng vốn FDI vào
Việt Nam giảm rệt. Năm 1999 vốn FDI đăg giảm xuống chỉ còn 2,5 t USD số
vốn thực hiện là 2,3 tỷ USD; Giai đoạn 3 (2003-2007); Giai đoạn 4 (2008-nay).
- Thực trạng hoạt động thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài tại VN.
Thực tiễn thu hút FPI Việt Nam trong thời gian qua cho thấy tác động của sự điều
chỉnh chính sách đã tạo khung pháp ngày càng hoàn thiện n cho dong vốn y. Kể
từ khi ban hành Luật đầu nước ngoài năm 1987 cho đến nay, vốn FPI vào Việt Nam
chia làm 4 giai đoạn bản: Giai đoạn 1(1988-1997) Đây thời mở cửa cho dòng
vốn đầu nước ngoài vào Việt Nam.; Giai đoạn 2 (1998-2002) đây là thời kỳ Việt Nam
chịu nhiều tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á suy thoái kinh tế toàn cầu.
Trong giai đoạn 1998-2002, không quỹ đầu mới nào được thành lập Việt Nam.;
Giai đoạn 3 (2003-2007) đây giai đoạn phục hồi bùng nổ vốn FPI tại Việt Nam.
Thành lập Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (tháng 7/2002) Sàn giao dịch
chứng khoán Nội (tháng 3/2005), Theo báo cáo của Ngân hàng ANZ (tập đoàn ngân
hàng hữu hạn Úc New Zeland), trong giai đoạn 2001-2006, vốn đầu FPI vào Việt
Nam đạt 12 tỷ USD, năm 2007 dạt khoảng 5,7 tỷ USD. Còn theo o cáo của Bộ ngoại
giao, vốn FDI vào Việt Nam năm 2007 đạt 7,414 tỷ USD, tăng gấp 5 lần so với con số
1,313 tỷ USD của năm 2006. Tính đến tháng 6 năm 2006, cả nước có 19 quỹ đầu tư nước
ngoài với số vốn là 1,9 tỷ USD đang hoạt động ở Việt Nam. Vào năm 2005, Việt Nam
khoảng 436 nhà đầu gián tiếp nước ngoài, trong đó 38 nhà đầu tư nước ngoài tổ
chức và 389 nhà đầu tư nước ngoài cá nhân;
Giai đoạn 4 (2008-nay) đây thời kỳ dòng vốn FPI vào Việt Nam xu hướng
chững lại do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cả năm 2008,
dòng vốn FPI chảy ra ước khoảng 558 triệu USD. Trong quý I năm 2009, luồn vốn FPI
sụt giảm mạnh, chỉ còn khoảng 3,7 tỷ USD trong giá trị danh mục trên thị trường chứng
khoán. Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán giảm khoảng 70-80% so với năm
2008. Tính cho cả năm 2009, vốn FPI rút khỏi Việt Nam đạt giá trị 600 triệu USD, tương
đương với mức của năm 2008. Năm 2009 được đánh giá m khó khăn trong thu hút
FPI tổng FPI vào Việt Nam năm 2009 chỉ đạt khoảng 5 tỉ USD. Trong 6 tháng đầu
năm 2010 vốn FPI bắt đầu phục hồi mức nhẹ, đạt thặng khoảng 1,8 tỷ USD thay
sụt giảm khoảng 500-600 triệu USD trong năm 2009. Tính thời điểm cuối năm 2010,
Nhóm 3 Trang 11

chỉ số chứng khoáng Việt Nam ( VN Index) vẫn liên tục giảm, mức 500 điểm kể t
tháng 8 đến tháng 11 năm 2010.
2.2. Tác động của thương mại quốc tế đối với đầu tư.
2.2.1. Tác động tích cực của thương mại quốc tế.
- Tạo điều kiện sử dụng hơn các nguồn lực trong và ngoài nước:
Thương mại quốc tế khuyến khích tạo điều kiện dễ dàng cho nguồn bản quốc tế
từ nước phát triển chảy vào các nước tiếp nhận đầu tư. Đối với trong nước đó một
nguồn cung cấp vốn dồi dào để đáp ứng các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế. Một nguồn lực quan trọng khác từ các nước phát triển đó công nghệ, những
trình độ thuật công nghệ tiến tiến được đưa vào trong nước vận dụng vào c ngành
kinh tế. Điều này ý nghĩa cùng quan trọng giúp cho nước nhận đầu theo kịp với
tốc độ phát triển tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển dựao lợi thế của ớc
đi sau kế thừa và tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ của thế giới.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cấu kinh tế sự thay đổi của cấu kinh tế từ trạng thái này sang
trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Chuyển dịch cấu kinh tếmột
quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển kinh tế, đặc biệt là trong quá trình hội nhập.
Ba yếu tố cơ bản cấu thành nên cơ cấu kinh tế của một quốc gia:
Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu vùng kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế đóng một vai trò quan trọng, thể hiện trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội của một quốc gia.
Đối với Việt Nam, thương mại quốc tế cùng với hoạt động thu hút đầu tư mạnh mẽ đã
cung cấp một lượng vốn lớn đồng thời sự chuyển giao công nghệ làm cho nền kinh tế
nước ta chuyển dịch mạnh mẽ từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế phất
triển mạnh công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ.
- Mở rộng cơ hội việc làm nhiều hơn và nâng cao phúc lợi cho mọi người
Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động với mức lương cao giúp giải quyết
tình trạng thất nghiệp và các hoạt động phúc lợi cho nước tiếp nhận đầu tư.
Cụ thể thứ nhất, tạo ra nhiều việc làm bằng cách tuyển dụng lao động địa phương cho
các công ty FDI. Thứ hai, Một lực lượng lao động lớn làm việc cho các doanh nghiệp
công ty sản xuất nguyên vật liệu, cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp FDI. Thứ ba,
Nhóm 3 Trang 12

công nhân làm việc trong các công ty FDI thường mức lương phúc lợi cao hơn các
doanh nghiệp nội công ty FDI yêu cầu cao đối với công nhân tăng năng suất lao động,
tạo ra sản phẩm chất lượng, đảm bảo kĩ thuật và đúng tiến độ được giao và thị trường của
của các công ty FDI rộng lớn và quy mô công ty trên toàn thế giới.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Hoạt động đầu giúp cho các nước tiếp nhận đầu huy động mọi nguồn lực trong
nền kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất trong nước. Đầu gián tiếp đã tạo ra một
lượng vốn lớn thông qua kênh đầu chứng khoán di chuyển vào trong các nước tiếp
nhận, đồng thời với hàm lượng khoa học thuật hiện đại góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng hàng hóa xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư.
Vốn đầu theo khu vực của các ớc tiếp nhận đầu cũng sự chuyển đổi mạnh
theo hướng gia tăng khu vực vốn đầu nước ngoài giảm tỷ lệ vốn đầu của khu
vực nhà nước các doanh nghiệp nội. Từ đó tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các khu
vực góp phần đẩy nền kinh tế đi lên theo hướng phát triển tăng cường hội nhập quốc tế.
2.2.2. Tác động tiêu cực của thương mại quốc tế.
- Trong ngắn hạn nền kinh tế dễ bị ảnh hưởng của thay đổi thị trường bên ngoài
Trong nền kinh tế đương đại một thực tế cho thấy các nền kinh tế trên thế giới xu
hướng gắn kết với nhau cùng phát triển theo đó duy trì đối thoại mở cửa được cho là hiệu
quả đối với các quốc gia, các nền kinh tế nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển. Nền kinh tế
các nước tiếp nhận đầu bị phụ thuộc o các nước phát triển dưới hình thức các công
ty FDI, nền kinh tế các nước phát triển bị suy thoái hay sụt giảm cũng đều tác động
không nhỏ cũng như có thể chi phối luôn nền kinh tế của các nước đang tiếp nhận đầu tư.
- Nền kinh tế non trẻ dễ bị chi phối:
Luồng đầu từ nhiều nguồn trong đó cả các tập đoàn bản lớn vốn, công
nghệ, trình độ quản lý đã đạt mức cao. Với những điều kiện đó, khi các tập đoàn này vào,
họ thể sử dụng nhiều biện pháp thậm chí mang tính thanh toán. Các doanh nghiệp
trong nước khó khăn cạnh tranh, hoặc phải chấp nhận làm công ty con cho những tập
đoàn này.
Một khía cạnh không thể không nhắc về ảnh hưởng của thương mại quốc tế đầu
tài chính. Với xu thế toàn cầu hóa, một nhà đầu thể dễ dàng đầu vào một quốc
gia thông qua hệ thống thị trường chứng khoán. Các luồng vốn tài chính đổ vào một quốc
gia trong một thời dưới dạng đầu chứng khoán, bất động sản thể đẩy thị trường
phát triển rất nhanh. Nhưng khi kiếm lời tương đối thì các nhà đầu nước ngoài rút vốn
Nhóm 3 Trang 13

khỏi thị trường trong nước khiến thị trường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng
thể xảy ra suy thoái, khiến nhiều doanh nghiệp lao đao dẫn tới phá sản.
- Giảm liên kết giữa các ngành trong nước
Hầu hết các công ty FDI đầu vào trong nước giúp phát triển một ngành một lĩnh
vực cụ thể, với mục tiêu mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty làm giàu cho chính
quốc. Các công ty FDI hoạt động đơn lẻ trong chính ngành hoạt động, không tiến hành
các hoạt động liên kết với các ngành khác đặc biệt trong nông nghiệp. Từ đó sự liên kết
ngành của nền kinh tế trong nước dần dần bị đổ vỡ, không mối quan hệ nhiều với
nhau.
- Gây ô nhiễm môi trường:
Một mặt trái của thương mại quốc tế đó là tình trạng ô nhiễm môi trường. Các rác thải
công nghiệp, rác thải công nghệ cao, y tế,… từ các nước phát triển ạt được xuất khẩu
qua các nước đang phát triển, biến các quốc gia này thành các bãi rát khổng lồ. Với
những hàng rào về môi trường nghiêm ngặt quốc gia mình, nhiều doanh nghiệp các
nước phát triển thể sán xuất, kinh doanh với công nghệ hiện họ nghĩ ra nơi đầu
tư lý tưởng đó các nước đang phát triển, nơi đang chú trọng thu hút vốn đầu tư nên
vấn đề môi trường không kiểm soát chặt chẽ.
2.3. Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư sau khi
Việt Nam gia nhập WTO.
2.3.1. Tác động tích cực.
Khi tham gia vào WTO lợi ích lớn nhất Việt Nam thu được từ hội nhập thị
trường xuất khẩu thuận lợi cho Việt Nam mở rộng. Do VN được hưởng qui chế MFN
điều kiện, theo đó hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các đối thủ khác,
không còn vướng nhiều rào cản về thuế hạn ngạch. Đồng thời tạo điều kiện cho hàng
hóa các nước trên thế giới được di chuyển tự do vào Việt Nam. Hiện nay, thương mại
giữa các nước thành viên WTO chiếm tới 90% khốiợng thương mại thế giới. Từ đó sẽ
tăng cường tiềm lực kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu thu hút
đầu tư nước ngoài.
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.
Các quốc gia trong tổ chức WTO thực hiện các nguyên tắc tự do hóa thương mại giữa
trong nước ớc ngoài thông qua các biện pháp cắt giảm thuế quan, loại bỏ các biện
pháp phi thuế quan tạo một môi trường đầu thông thoán cho các quốc gia trong tổ
chức.
Nhóm 3 Trang 14

Nền kinh tế Việt Nam sẽ ít bị tổn thương hoặc bị tấn công bởi những hành vi bảo hộ
mậu dịch hoặc trừng phạt kinh tế của các quốc gia khác trong trường hợp tranh chấp
kinh tế, thương mại hay những lý do chính trị nào đó, thị trường cho hàng hóa của Việt
Nam sẽ được mở rộng ổn định hơn. do vậy, lợi ích từ thương mại quốc tế của
chúng ta sẽ tăng.
Với hiệp định những biện pháp đầu liên quan đến thương mại (TRIMS) đã tạo
thêm sự đảm bảo quốc tế, khuyến khích đầu nước ngoài vào Việt Nam. Đời sống nhân
dân được cải thiện.
Trong 8 tháng năm 2014, các dự án đầu trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được tỷ
7,9 tỷ USD, tăng 4,5 % so với cùng kỳ. Ngoài ra, so với cùng kỳ năm 2013 tại thời điểm
20 tháng 8 năm 2014 theo báo cáo của Tổng cục thống cả nước 992 dự án mới
được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng 7,24 tỷ USD, bằng 97,9%. 349 lượt dự án
đăng tăng vốn đầu với tổng vốn đăng tăng thêm 2,98 tỷ USD, bằng 57,2%.
Tính chung cả cấp mới tăng vốn, trong 8 tháng năm 2014, các nhà đầu nước ngoài
đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 10,23 tỷ USD, bằng 81% so với cùng kỳ 2013.
Theo lĩnh vực đầu tư:
Biểu đồ: Vốn đầu tư theo lĩnh vực của Việt Nam 8 tháng 2014.
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Tổng cục thống kê.
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo lĩnh vực thu hút được nhiều s quan tâm
của nhà đầu nước ngoài với 492 dự án đầu đăng mới, tổng số vốn cấp mới
Nhóm 3 Trang 15

tăng thêm 7 tỷ USD, chiếm 68,4% tổng vốn đầu đăng trong 8 tháng m 2014.
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 23 dự án đầu tư đăng mới, tổng vốn
đầu cấp mới tăng thêm 1,15 tỷ USD, chiếm 11,3%. Đứng thứ 3 lĩnh vực y
dựng với 74 dự án đăng mới, tổng vốn đầu cấp mới tăng thêm đạt 552,8 triệu
USD, chiếm 5,4%. Tiếp theo lĩnh vực Y tế trợ giúp xã hội với tổng số vốn đăng
cấp mới và tăng thêm là 414,7 triệu USD.
Theo đối tác đầu tư:
Biểu đồ: Tổng vốn đầu tư theo đối tác của Việt Nam 8 tháng 2014.
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Tổng cục thống kê.
Tính từ đầu năm 2014 đến nay, đã có 51 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại
Việt Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu đăng cấp mới tăng thêm 3,22 tỷ
USD, chiếm 31,5% tổng vốn đầu vào Việt Nam; Nhật Bản đứng vị trí thứ hai với tổng
vốn đầu đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,27 tỷ USD, chiếm 12,5 % tổng vốn đầu tư;
Hồng Kông đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,19 tỷ
USD, chiếm 11,7% tổng vốn đầu tư; Tiếp theo Singapore đứng vị trí thứ 4 với tổng
vốn đăngcấp mớităng thêm khoảng 972,8 triệu USD, chiếm 9,5% tổng vốn đầu
vào Việt Nam.
Theo địa phương:
Nhóm 3 Trang 16

Biểu đồ: Tổng vốn đầu tư tằng thêm theo địa phương 8 tháng 2014.
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Tổng cục thống kê.
Trong 8 tháng năm 2014 nhà đầu nước ngoài đã đầu vào 46 tỉnh, thành phố
trong cả nước. Trong đó dẫn đầu về đầu nước ngoài là Bắc Ninh với 1,35 tỷ USD vốn
đăng mới tăng thêm chiếm 13,3% tổng vốn đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh đứng
thứ 2 với tổng vốn đăng cấp mới tăng thêm 1,11 tỷ USD, chiếm 10,9%. Bình
Dương đứng thứ 3 với 1,1 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm, chiếm 10,8%. Tiếp
theo Đồng Nai, Nội, Hải Phòng với quy vốn đăng lần lượt 861,3 triệu
USD; 849,9 triệu USD và 669,1 triệu USD.
2.3.2. Tác động tiêu cực:
Như vậy, lợi ích của Việt Nam khi gia nhập WTO khá rõ: “Việt Nam không thể tự
bảo vệ mình trước sự bảo hộ của các nước khác khi nằm ngoài WTO”. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn nhiều mặt tiêu cực.
Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải trao qui chế tối huệ quốc, qui chế đối xử quốc gia
cho các quốc gia thành viên khác của WTO, nghĩa tiến hành giảm thuế quan ràng
buộc tất cả các dòng thuế, đồng thời phải dỡ bỏ các hàng rào phi thuế trong một thời gian
nhất định. Mức độ cam kết giảm thuế phụ thuộc nhiều vào kết quả đàm phán đa phương
song phương đối với các mặt hàng cụ thể. vậy cạnh tranh sẽ khốc liệt n thị
trường nội địa. Nếu thị trường của chúng ta còn quá non yếu so với nước bạn thi có thể ta
Nhóm 3 Trang 17

sẽ mất thị trường tiêu thụ, đồng nghĩa với việc không hấp dẫn các nguồn vốn đầu từ
nước ngoài.
Toàn bộ thể chế kinh tế phải chuyển đổi nhằm thích ứng với sự phát triển nhanh
chóng của quan hệ thương mại đầu tư, chuyển giao công nghệ, nếu không sẽ gặp khó
khăn trước những đối thủ cạnh tranh hùng mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ không
được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp thương mại.
Những thách thức trong lĩnh vực nông nghiệp thậm chí còn lớn hơn, do trên 75% dân
số vẫn sống dựa vào nông nghiệp, trong khi đó diện tích canh tác nh quân trên một lao
động thấp, phương thức canh tác lạc hậu nên giá thành nông sản nhìn chung sẽ cao hơn
mặt bằng giá thế giới. Khi những rào cản thương mại được bãi bỏ hoặc giảm thiểu, nông
sản nhập khẩu từ các ớc phát triển với giá thấp sẽ y sức ép lớn cho kinh tế nông
thôn, nhiều đơn vị kinh doanh nông nghiệp thể sẽ bị phá sản. Số người này sẽ di
chuyển về thành phố, làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, tạo sức ép lớn đến nền
kinh tế và giảm sự thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Khi mở rộng thương mại thì đồng thời sẽ có nhiều hoạt động sản xuất vô tình hay cố ý
thải ra rác thải gây ô nhiễm môi trường. Đối với các quốc gia không nhiều lợi thế như
Việt Nam về trình độ công nghệ xử chất thải thì môi trường sẽ bị ô nhiễm nghiêm
trọng, từ đó ảnh hưởng đến những hoạt động sản xuất khác, làm giảm khả năng sản xuất
cũng như thu hút vốn đầu tư.
Nhóm 3 Trang 18

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM.
3.1. Tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý ngoại
thương sao cho vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa nhất quán theo định
hướng XHCN.
3.1.1. Giải pháp về đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách.
Độ tin cậy về kinh tế của một quốc gia đối với thế giới tùy thuộc vào khả năng đảm
bảo rằng hệ thống luật pháp của đối với các hoạt động kinh tế tuân theo các nguyên
tắc của thị trường hội nhập quốc tế, đồng thời minh bạch ràng. Hệ thống luật
pháp của ta tuy đã được đổi mới nhiều, nhưng vẫn còn thiếu sót, như chưa luật kiểm
soát độc quyền, luật chống bán phá giá, luật về thị trường bất động sản, thị trường vốn...
Một số luật đã được ban nh nhưng còn khiếm khuyết như có tới hai luật đầu phân
biệt đối xử giữa đầu trong ngoài nước, luật phá sản không đủ hiệu lực làm phá sản
các doanh nghiệp yếu kém... Do vậy việc sửa đổi các luật pháp đã có và ban hành các luật
mới chưa có là một việc làm cấp bách.
Đơn giản hóa các thủ tục thương mại quốc tế rườm rà, phức tạp. Ban hành chính sách
bình đẳng trong ưu đãi đầu tư trên phương diện thuế, phí, lệ phí giữa các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài để kích thích đầu tư.
Giảm hàng rào bảo hộ mậu dịch chính là sức ép cần thiết: nước ta cần dùng sức ép của
việc giảm dần hàng rào bảo hộ để buộc các doanh nghiệp phải vươn lên, nếu không sẽ bị
đào thải. Thực tế lịch sử cho thấy các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhân, không
mấy khi tự đổi mới để vươn lên, thường chỉ đổi mới khi sức ép bên ngoài đặt họ
trước sự lựa chọn - hoặc phải phá sản hoặc phải đổi mới
Bên cạnh đó, xây dựng áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản trị, điều hành
doanh nghiệp; hoàn thiện các hình kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm phù hợp
với tiêu chuẩn quốc tế.
3.1.2. Giải pháp về cơ chế quản lý ngoại thương.
Hiện nay, “tự do hoá thương mại” là xu thế phát triển khách quan của bất kỳ nền kinh
tế mở cửa nào, nhưng mức độ tự do hoá đến đâu thì nhất thiết phải phù hợp với hoàn
cảnh thực tiễn đất nước. Thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy tự do hoá ngoại
thương ý nghĩa tự do hoá các hoạt động xuất nhập khẩu, song chỉ những nước nào
Nhóm 3 Trang 19

nền kinh tế phát triển tiềm lực xuất khẩu lớn mới thực sự cho tự do hoá nhập
khẩu, cắt giảm tối đa các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
Để đảm bảo tự do trong hoạt động ngoại thương trước hết cần đổi mới công tác chỉ
đạo hoạt động đối ngoại; thực hiện phân cấp phân công quản lý; hoàn thiện chế phối
hợp giữa các quan đảng, Nhà nước với Mặt trận T quốc, các đoàn thể, c tổ chức
nhân dân, nhân tham gia các hoạt động đối ngoại nhân dân; tăng cường sự phối hợp
chặt chẽ giữa Đảng, Nhà nước các đoàn thể nhân dân về hoạt động đối ngoại; đẩy
mạnh việc hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối ngoại. Nâng cao hiệu quả giải quyết các
tranh chấp thương mại.
Thực tế của thế giới cho thấy, các quan hệ kinh tế đối ngoại của một quốc gia càng
vận động theo các nguyên tắc của thị trường thì nền kinh tế của quốc gia ấy càng thể
tham gia sâu rộng hiệu quả vào quá trình hội nhập toàn cầu. Thực tế của các nước
ASEAN và Đông Á đã cho thấy điều đó: giá cả trong nước càng sát với giá thị trường thế
giới, người tiêu dùng trong nước càng được hưởng lợi do mua hàng không phải chịu thuế
nhập khẩu cao, các lợi thế cạnh tranh của quốc gia được phát hủy; tỷ giá thị trường đảm
bảo mức giá của đồng tiền quốc gia phù hợp với giá thực tế, sẽ tạo điều kiện đảm bảo sức
cạnh tranh của nền kinh tế; giá chứng khoán, cổ phiếu tính thị trường quốc tế sẽ tạo
điều kiện khai thông dòng vốn quốc tế đi vào trong nước. Do vậy, ta cần một lộ trình
chủ động tích cực để chuyển các quan hệ kinh tế đối ngoại vận động theo các nguyên
tắc của thị trường.
3.2. Tiếp tục đa dạng hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, đa phương hóa thị
trường và năng động tìm kiếm bạn hàng.
Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hoá
quan hệ quốc tế, giờ đây chúng ta xác định thêm không những “Việt Nam sẵn sàng
bạn” còn sẵn sàng “đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới”, phấn
đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
Nhưng trước hết chú ý tới các thị tường trọng điểm, bạn hàng lớn, đặc biệt thị
trường, bạn hàng các nước khu vực Châu á- Thái Bình Dương. Trong đó, với thị trường
ASEAN (APTA) với từng bước tiến tới sẽ thực hiện hoàn toàn hiệp định về ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).
Tận dụng tốt các hội được từ hiệp định thương mại Việt-Mỹ. Xúc tiến nhanh
quá trình tham gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) các tổ chớc kinh tế tài
chính, ngân hàng thương mại quốc tế khác, đó một điều kiện cần thiết để phát triển
nền kinh tế mở cửa, nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Nhóm 3 Trang 20
| 1/26

Preview text:

Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..............3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .........................4 1.1.
Lí thuyết chung về Thương mại quốc tế.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..4 1.1.1.
Khái niệm thương mại quốc tế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............4 1.1.2.
Đặc điểm của thương mại quốc tế.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..........4 1.1.3.
Các hình thức Thương mại quốc tế.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ...........4 1.1.4.
Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .........................5 1.2.
Các hình thức đầu tư nước ngoài, vai trò và tác động của đầu tư nước ngoài đến nền kinh tế
nước ta. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..................6 1.2.1.
Đầu tư trực tiếp(FDI). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ....6 1.2.2.
Đầu tư gián tiếp (FPI).. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ....................9
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI SỰ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .........................10 2.1.
Thực trạng tình hình phát triển thương mại quốc tế và hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 10 2.1.1.
Thực trạng tình hình phát triển thương mại quốc tế.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..................10 2.1.2.
Thực trạng hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.. . . . . . ...........................10 2.2.
Tác động của thương mại quốc tế đối với đầu tư.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .........12 2.2.1.
Tác động tích cực của thương mại quốc tế.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ...............12 2.2.2.
Tác động tiêu cực của thương mại quốc tế.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .......13 2.3.
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư sau khi Việt Nam gia nhập
WTO. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………14 2.3.1.
Tác động tích cực. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .................14 2.3.2.
Tác động tiêu cực:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ......17
CHƯƠNG II : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..19 3.1.
Tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý ngoại thương sao cho vừa phù
hợp với thông lệ quốc tế, vừa nhất quán theo định hướng XHCN.. . . . . . . . . . . . . . ...........................19 3.1.1.
Giải pháp về đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách.. . . . . . . . . . . ...........................19 3.1.2.
Giải pháp về cơ chế quản lý ngoại thương.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ........19 3.2.
Tiếp tục đa dạng hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, đa phương hóa thị trường và năng động
tìm kiếm bạn hàng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............20 3.3.
Lựa chọn ưu tiên phát triển những ngành mũi nhọn có tác động hỗ trợ tích cực cho việc đa
dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu chủ lực.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .......................21 Nhóm 3 Trang 1
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 3.4.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo, đánh giá về tình hình thương mại quốc tế................23 3.5.
Xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ...................24 3.6.
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại.. . . ..........................25
KẾT LUẬN.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ........25
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ....................26 Nhóm 3 Trang 2
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình toàn cầu hóa như hiện nay, hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu của
mọi nền kinh tế đặc biệt là hoạt động thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế là một
hình thái phổ biến nhất của quan hệ kinh tế, phản ánh quá trình hình thành và phát triển
của nền kinh tế thế giới trong nhiều thế kỷ qua. Trong những năm qua dưới tác động của
phân công lao động quốc tế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại quốc tế đã
mang lại nhiều lợi ích to lớn cho mọi quốc gia.
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới từ năm 1986, gần 30 năm chuyển từ cơ chế
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã gặt
hái được nhiều thành tựu to lớn trong đó hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài được nước
ta đặc biệt chú trọng trong công cuộc phát triển đất nước. Đầu tư nước ngoài bao gồm
đầu tư trực tiếp và gián tiếp đã cung cấp cho Việt Nam một nguồn lực kinh tế vô cùng to
lớn cùng với các hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của
thế giới góp phần giúp Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế lạc hậu phát triển theo kịp các
nền kinh tế tiên tiến trên thế giới.
Thương mại quốc tế đồng thời mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng có những tác động
đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài theo nhiều chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Từ đó để phân tích cụ thể những tác động của thương mại quốc tế đối với việc thu hút
đầu tư tại Việt Nam hiện nay như thế nào; thực trạng phát triển thương mại quốc tế cũng
như hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài và những giải pháp phát triển thương mại nhằm
đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nhóm xin đưa ra ý kiến về
đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI SỰ THU HÚT ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM” Nhóm 3 Trang 3
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CÁC
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM. 1.1.
Lí thuyết chung về Thương mại quốc tế.
1.1.1. Khái niệm thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng
hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi
ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn trong
GDP. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá,
giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên
ngoài. Việc tăng cường thương mại quốc tế thường được xem như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".
1.1.2. Đặc điểm của thương mại quốc tế.
Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên thị trường thế giới, thị trường khu vực
hoặc thị trường của nước xuất khẩu hay nước nhập khẩu. 
Các bên tham gia có quốc tịch khác nhau, có thể là các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tập thể hoặc tư nhân. 
Phương tiện thanh toán thương mại quốc tế giữa người mua và người bán là đồng
tiền có khả năng chuyển đổi. 
Luật pháp áp dụng trong thương mại quốc tế có nhiều nguồn khác nhau, có thể là
luật các quốc gia, luật khu vực hoặc các văn bản luật và các điều ước quốc tế.
1.1.3. Các hình thức Thương mại quốc tế.
Thương mại hàng hóa quốc tế.
Là hình thức thương mại trong đó diễn ra việc mua bán trao đổi các sản phẩm, hàng
hóa thể hiện dưới dạng vật chất hữu hình. Ví dụ: Trao đổi hàng nông sản (gạo, cà phê)
nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc là những lĩnh vực quan trọng trong thương mại hàng hóa quốc tế.
Thương mại dịch vụ quốc tế.
Là hình thức thương mại trong đó diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán các sản
phẩm vô hình, phi vật chất được thể hiện thông qua các hoạt động của con người. Đặc
biệt nổi bật là thương mại dịch vụ rất đa dạng như viễn thông, ngân hàng, tài chính. Nhóm 3 Trang 4
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Thương mại quốc tế liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Đó là sự trao đổi quốc tế về một số hàng hóa vô hình như các bí quyết công nghệ,
bằng phát minh sang chế, quyền sở hữu công nghiệp, chỉ dấu địa lý, thương hiệu. . .Đây
cũng chính là những hợp đồng kinh tế mang tính thời đoạn, hiệu quả kinh tế phụ thuộc
vào sự phát huy và mức độ bản quyền của công nghệ đó. Tính chất này tạo sự khác biệt
giữa hình thức này với tính chất mua bán đứt đoạn của các hình thức thương mại quốc tế khác.
Thương mại quốc tế liên quan đến đầu tư.
Sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ gắn liền với hoạt động đầu tư quốc tế. Hình thức này
ngày càng phổ biến với sự tăng trưởng mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư quốc tế và đặc biệt
là sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia như hiện nay.
1.1.4. L ý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế.
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi thương mại quốc tế khi mỗi quốc
gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm có mức chi phí
sản xuất thấp hơn hẳn so với các quốc gia khác và thấp hơn mức chi phí trung bình của
quốc tế thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi. - Ưu điểm:
Khắc phục hạn chế của lý thuyết trọng thương đó là khẳng định cơ sở tạo ra giá trị là
sản xuất chứ không phải là lưu thông; Chứng minh thương mại đem lại lợi ích cho cả hai quốc gia.
- Nhược điểm:
Không giải thích được hiện tượng chỗ đứng trong phân công lao động quốc tế và
TMQT sẽ xảy ra như thế nào đối với những nước không có lợi thế tuyệt đối nào; Coi lao
động là yếu tố sản xuất duy nhất tạo ra giá trị, là đồng nhất và được sử dụng với tỷ lệ như
nhau trong tất cả các loại hàng hóa.
- Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo.
Lợi thế so sánh là mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất
khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối thấp (hay tương đối
có hiệu quả hơn các nước khác); ngược lại, mỗi quốc gia sẽ được lợi nếu nó nhập khẩu Nhóm 3 Trang 5
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối cao (hay tương đối không
hiệu quả bằng các nước khác). Nguyên tắc lợi thế so sánh cho rằng một nước có thể thu
được lợi từ thương mại bất kể nó tuyệt đối có hiệu quả hơn hay tuyệt đối không hiệu quả
bằng các nước khác trong việc sản xuất mọi hàng hóa.
- Mô hình Hecksher-Ohlin.
Được xây dựng thay thế cho mô hình cơ bản về lợi thế so sánh của Ricardo. Mặc dù
nó phức tạp hơn và có khả năng dự đoán chính xác hơn, nó vẫn có sự lý tưởng hóa. Đó là
việc bỏ qua lý thuyết giá trị lao động và việc gắn cơ chế giá tân cổ điển vào lý thuyết
thương mại quốc tế. Mô hình Hechscher-Ohlin lập luận rằng cơ cấu thương mại quốc tế
được quyết định bởi sự khác biệt giữa các yếu tố nguồn lực. Nó dự đoán rằng một nước
sẽ xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố nguồn lực mà nước đó có thế mạnh,
và nhập khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố nguồn lực mà nước đó khan hiếm.
1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài, vai trò và tác động của đầu tư nước ngoài
đến nền kinh tế nước ta. 1.2.1. Đầu
tư trực tiếp (FDI). - Khái niệm.
Theo Lênin cho rằng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động “xuất khẩu tư
bản” từ các nước tư bản phát triển sang các nước thuộc địa nhằm duy trì sự áp bức bóc lột
và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF):”Đầu tư nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của
một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư ), không phải tại nước mà doanh
nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp.
Từ các quan điểm trên về FDI, có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài
như sau: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kì
tài sản nào từ nước đi đấu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát
doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi”.
- Bản chất và đặc điểm.
Bản chất của đầu tư nước ngoài là nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích hay tìm kiếm lợi
nhuận vào nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn (bằng tiền , tài sản, công nghệ
và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài ) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu
tư. Nhà đầu tư có thể là các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư. Đây cũng là đặc điểm của FDI. Nhóm 3 Trang 6
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Ngoài các đặc điểm trên , FDI còn có các đặc điểm sau: FDI mang tính lâu dài: Đầu
tư trực tiếp các dòng vốn có thời gian hoạt đông dài, thời gian thu hồi vốn đầu tư ban đầu
lâu; FDI có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Nhà tư nước ngoài có
quyền kiểm soát và tham gia các hoạt động quản lí của các doanh nghiệp được tiếp nhận
vốn đầu tư nước ngoài; Đi kèm dự án FDI có 3 yếu tố: hoạt đông thương mại, chuyển
giao công nghệ, di cư lao động quốc tế; FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế và tự do hoá đầu tư giữa quốc gia. Chính sách về FDI của một quốc gia tiếp nhận đầu
tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập đầu tư quốc tế; FDI là sự gặp gỡ về
nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và bên kia là nước tiếp nhận đầu tư; Chủ đầu tư nước
ngoài có quyền chủ động với quyết định của mình; Chủ đầu tư nước ngoài có quyền tham
gia quản lý và điều hành doanh nghiệp FDI.
- Vai trò của đầu tư trực tiếp.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn, ngoại tệ của
các nước nhận đầu tư, đặc biệt là những nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào vòng luẩn quẩn, đó là: thu nhập thấp, dẫn
đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và hậu quả lại là thu nhập thấp.Do đó FDI là cú
huých đột phá của cái vòng luẩn quẩn đó.
Theo lý thuyết hai lỗ hổng của Cherery và Strout, có hai cản trở chính cho sự tăng
trưởng của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ cho nhu cầu đầu tư, xuất khẩu không
đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ.Vì vậy FDI là nguồn quan trọng không chỉ bổ sung sự thiếu
hụt về vốn nói chung mà cả sự thiếu hụt ngoại tệ nói riêng.
FDI mang lại công ghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên
tiến của các nước đi trước. FDI thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật, nó có tác dụng đối với quá
trình công nghệ hoá- hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư.
FDI mang lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các
đối tác trong nước nhận đầu tư , thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo ra
những kỹ sư, nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài.
Ảnh hưởng trực tiếp tới cơ hội tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao
động.Thông qua FDI các nước nhận đầu tư có thể tiếp cận với thị trường thế giới. FDI là
yếu tố cần thiết cho sự phát triển của mỗi quốc gia và được coi là nguồn lực quốc tế cần
được khai thác để từng bước hội nhập vào cộng đồng quốc tế, góp phần giải quyết về
vốn. Một cách tiếp cận thông minh để bước nhanh trên con đường phát triển. Nhóm 3 Trang 7
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Tác động của đầu tư trực tiếp đến nền kinh tế nước ta. Tích cực:
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới mọi dạng sẽ an toàn và tốt hơn việc trực tiếp
vay nợ thương mại tránh cho nước tiếp nhận đầu tư những khó khăn, lúng túng ban đầu
về thị trường, kinh nghiệm quản lý-kinh doanh quốc tế. Tiêu cực:
-Thứ nhất: dòng vốn đầu tư này chỉ thực sự tích cực và góp phần làm dịu lạm phát khi
chúng làm tăng cung những hàng khan hiếm, tăng nhập khẩu phụ tùng thiết bị sản xuất và
công nghệ tiên tiến, từ đó làm tăng tiềm lực xuất khẩu, khả năng cạnh tranh, cải thiện cán
cân thanh toán, tăng thu ngân sách cho nước chủ nhà và giúp hạn chế sức ép tăng tỷ giá tiền tệ thực tế.
Ngược lại, nếu thiên về khuynh hướng kích thích nền kinh tế bong bóng, kích thích
và thoả mãn những tiêu dùng cao cấp vượt quá khả năng kinh tế và sự tích luỹ cần thiết
của nước tiếp nhận đầu tư, thì về lâu dài, chúng sẽ có hại cho các nguồn lực tăng trưởng
kinh tế, tăng nhập siêu và làm mất cân đối tài khoản vãng lai, do đó làm tăng các xung
lực lạm phát tương lai của đất nước.
-Thứ hai: nếu việc chuyển giao công nghệ (cả phần “cứng” lẫn phần “mềm”) không
được thực hiện đầy đủ, hoặc chỉ chuyển giao những công nghệ lạc hậu, thì mặc nhiên
“những lợi thế tương đối của nước bắt đầu muộn” sẽ bị tước bỏ – đó là một mặt. Mặt
khác, khi đó nước tiếp nhận không chỉ không cải thiện được tình trạng công nghệ, khả
năng xuất khẩu, mà còn phải chịu thêm gánh nặng nuôi dưỡng và dỡ bỏ những công nghệ
“bất cập” này theo kiểu “bỏ thì vương, thương thì tội”. Ngoài ra, còn phải kể thêm tình
trạng phụ thuộc một chiều vào đối tác nước ngoài về kinh tế – kỹ thuật của nước tiếp
nhận dòng đầu tư kiểu ấy gây ra.
-Thứ ba: để hấp thụ được 1 USD đầu tư nước ngoài, theo tính toán của các chuyên
gia thế giới, nước tiếp nhận cũng phải có sự bỏ vốn đầu tư đối ứng từ 0,5 – 3 USD, thậm
chí nhiều hơn. Thêm nữa, lượng ngoại tệ đổ vào trong nước sẽ làm tăng lượng cung tiền
tệ lẫn lượng cầu hàng hoá và dịch vụ tương ứng. “Hợp lực” của những yếu tố đó sẽ tạo
nên những xung lực lạm phát mới do tính chất “quá nóng” của tăng trưởng kinh tế gây ra.
-Thứ tư: cần tính đến tác động kinh tế-xã hội và môi trường tổng hợp của các dự án
FDI, nhất là các dự án dùng nhiều đất nông nghiệp, tạo áp lực thất nghiệp và là nguồn rát
thải, gây ô nhiễm môi trường lớn trong tương lai. Đặc biệt, các dự án xây dựng sân golf ở Nhóm 3 Trang 8
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
đồng bằng, vùng đất màu mỡ và những dự án “bán bờ biển” cho các nhà kinh doanh du
lịch nước ngoài rất dễ làm tổn thương đến lợi ích lâu dài của các thế hệ tương lai.
1.2.2. Đầu tư gián tiếp (FPI). - Khái niệm.
Theo quy định trong khoản 3, điều 3 của luật đầu tư mới: “Đầu tư gián tiếp là hình
thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá… nhà
đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Theo cách hiểu này, đầu tư
gián tiếp nước ngoài là các khoản đầu tư gián tiếp do các nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện. Nhà đầu tư gián tiếp thực hiện đầu tư thông qua quỹ đầu tư chứng khoán hoặc định
chế tài chính trung gian khác trên thị trường tài chính.
- Vai trò của đầu tư gián tiếp.
Kích thích sự thị trường tài chính phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động,
mở rộng quy mô và tăng tính minh bạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước dễ
dàng tiếp cận với nguồn vốn mới, nâng cao vai trò quản lý nhà nước và chất lượng quản
trị doanh nghiệp, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ các mối quan hệ kinh tế.
- Tác động của đầu tư gián tiếp đến nền kinh tế nước ta.
Tác động tích cực:
Góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm chi phí vốn
thông qua việc đa dạng hoá rủi ro; Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa,
hoàn thiện các thể chế thị trường nói chung; Góp phần tăng cường cơ hội và đa dạng hoá
phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu thập đông đảo người dân;
Thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các chính sách của chính phủ.
Tác động tiêu cực:
Nếu dòng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng phát triển
quá nóng (kinh tế bong bóng), nhất là các thị trường tài sản tài chính của nó; Vốn FPI có
đặc điểm là di chuyển (vào và ra) rất nhanh, nên nó sẽ khiến cho hệ thống tài chính trong
nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng tài chính một khi gặp phải các cú sốc từ
bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế; FPI làm giảm tính độc lập của chính sách tiền
tệ và tỷ giá hối đoái, làm gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế và lũng đoạn
tài chính đối với các doanh nghiệp và tổ chức phát hành chứng khoán; Làm tăng quy mô,
tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình trạng tội phạm kinh tế quốc tế. Nhóm 3 Trang 9
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI
VỚI SỰ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.
2.1. Thực trạng tình hình phát triển thương mại quốc tế và hoạt động đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
2.1.1. T hực trạng tình hình phát triển thương mại quốc tế.
Trong điều kiện hiện nay,sự phát triển của khoa học công nghệ và tiến trình hội nhập,
hình thức tổ chức thị trường và phương thức hoạt động thương mại đã thay đổi, hoạt động
giao tiếp giữa các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực kinh tế thương mại ngày càng phát
triển mở rộng và mang tính khu vực hóa và toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, đặc biệt là
sự hình thành, tồn tại và phát triển của các liên kết kinh tế thương mại trong phạm vi khu
vực, tiểu khu vực và của các công ty xuyên quốc gia trong các thập kỉ qua đã đánh dấu
một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển các quan hệ kinh tế thương mại quốc tế.
Tình hình này làm cho các quốc gia không thể chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế thương mại
trong phạm vi quốc gia mà phải tham gia vào các hoạt động kinh tế thương mại trong khu
vực hoặc toàn cầu nhằm tận dụng lợi thế so sánh của mình và tầm quan trọng kinh tế - xã
hội và chính trị của nó được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thực
tiễn hoạt động buôn bán giữa các nước trên thế giới hiện nay đã cho thấy rõ xu hướng tự
do hóa thương mại và vai trò của thương mại quốc tế đối với tăng trưởng kinh tế của các
nước. Thương mại quốc tế đã trở thành một lĩnh vực quan trọng tạo điều kiện cho các
nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất
nước.Thương mại quốc tế ngày nay đã không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà
thể hiện sự phụ thuộc tất yếu của các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy
thương mại quốc tế được coi như là một tiền đề, một nhân tố để phát triển kinh tế trong
nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế.
2.1.2. T hực trạng hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Thực trạng hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại VN.
Đầu tư trực tiếp vốn nước ngoài vào Việt Nam được tiến hành kể từ khi Luật đầu tư
nước ngoài được ban hành 29/12/1987. Trải qua các lần sửa đổi và bổ sung vào các năm
1990, 1992, 1996 và năm 2000. Môi trường đầu tư của Việt Nam đã được cải thiện hơn,
thông thoáng hơn. Hoạt động đầu tư nước ngoài là kết quả của công cuộc đổi mới, mở
cửa nền kinh tế, thực hiện đường lối mở rộng và phát triển nền kinh tế đối ngoại, kết hợp
chặt chẽ giữa sử dụng tối đa và có hiệu quả nguồn lực trong nước và việc sử dụng nguồn lực bên ngoài. Nhóm 3 Trang 10
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Qua 14 năm, trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài nói chung và trong lĩnh vực đầu tư trực
tiếp nước ngoài nói riêng chúng ta đã gặt hái được nhiều những kết quả mà đầu tư nước
ngoài mang lại. Hệ thống pháp luật, chính sách đang dần được cải thiện.Thủ tục hành
chính còn nhiều bất cập.Nguồn lao động dồi dào nhưng còn thiếu lao động tay nghề
cao.Cơ sở hạ tầng đã được cải thiện rất nhiều nhưng nhìn chung vẫn không đáp ứng được
yêu cầu.Ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam còn kém phát triển.
Hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam trải qua 4 giai đoạn: Giai đoạn 1 (1988-1997);
Giai đoạn 2 (1998-2002) Giai đoạn này do cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á cùng với
những bất cập và yếu kém trong môi trường đầu tư đầu tư đã làm cho lượng vốn FDI vào
Việt Nam giảm rõ rệt. Năm 1999 vốn FDI đăg kí giảm xuống chỉ còn 2,5 tỷ USD và số
vốn thực hiện là 2,3 tỷ USD; Giai đoạn 3 (2003-2007); Giai đoạn 4 (2008-nay).
- Thực trạng hoạt động thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài tại VN.
Thực tiễn thu hút FPI ở Việt Nam trong thời gian qua cho thấy tác động của sự điều
chỉnh chính sách đã tạo khung pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn cho dong vốn này. Kể
từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 cho đến nay, vốn FPI vào Việt Nam
chia làm 4 giai đoạn cơ bản: Giai đoạn 1(1988-1997) Đây là thời kì mở cửa cho dòng
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.; Giai đoạn 2 (1998-2002) đây là thời kỳ Việt Nam
chịu nhiều tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và suy thoái kinh tế toàn cầu.
Trong giai đoạn 1998-2002, không có quỹ đầu tư mới nào được thành lập ở Việt Nam.;
Giai đoạn 3 (2003-2007) đây là giai đoạn phục hồi và bùng nổ vốn FPI tại Việt Nam.
Thành lập Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (tháng 7/2002) và Sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội (tháng 3/2005), Theo báo cáo của Ngân hàng ANZ (tập đoàn ngân
hàng hữu hạn Úc và New Zeland), trong giai đoạn 2001-2006, vốn đầu tư FPI vào Việt
Nam đạt 12 tỷ USD, năm 2007 dạt khoảng 5,7 tỷ USD. Còn theo báo cáo của Bộ ngoại
giao, vốn FDI vào Việt Nam năm 2007 đạt 7,414 tỷ USD, tăng gấp 5 lần so với con số
1,313 tỷ USD của năm 2006. Tính đến tháng 6 năm 2006, cả nước có 19 quỹ đầu tư nước
ngoài với số vốn là 1,9 tỷ USD đang hoạt động ở Việt Nam. Vào năm 2005, Việt Nam có
khoảng 436 nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài, trong đó có 38 nhà đầu tư nước ngoài có tổ
chức và 389 nhà đầu tư nước ngoài cá nhân;
Giai đoạn 4 (2008-nay) đây là thời kỳ dòng vốn FPI vào Việt Nam có xu hướng
chững lại do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cả năm 2008,
dòng vốn FPI chảy ra ước khoảng 558 triệu USD. Trong quý I năm 2009, luồn vốn FPI
sụt giảm mạnh, chỉ còn khoảng 3,7 tỷ USD trong giá trị danh mục trên thị trường chứng
khoán. Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán giảm khoảng 70-80% so với năm
2008. Tính cho cả năm 2009, vốn FPI rút khỏi Việt Nam đạt giá trị 600 triệu USD, tương
đương với mức của năm 2008. Năm 2009 được đánh giá là năm khó khăn trong thu hút
FPI và tổng FPI vào Việt Nam năm 2009 chỉ đạt khoảng 5 tỉ USD. Trong 6 tháng đầu
năm 2010 vốn FPI bắt đầu phục hồi ở mức nhẹ, đạt thặng dư khoảng 1,8 tỷ USD thay vì
sụt giảm khoảng 500-600 triệu USD trong năm 2009. Tính ở thời điểm cuối năm 2010, Nhóm 3 Trang 11
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
chỉ số chứng khoáng ở Việt Nam ( VN Index) vẫn liên tục giảm, ở mức 500 điểm kể từ
tháng 8 đến tháng 11 năm 2010.
2.2. Tác động của thương mại quốc tế đối với đầu tư.
2.2.1. T ác động tích cực của thương mại quốc tế.
- Tạo điều kiện sử dụng hơn các nguồn lực trong và ngoài nước:
Thương mại quốc tế khuyến khích và tạo điều kiện dễ dàng cho nguồn tư bản quốc tế
từ nước phát triển chảy vào các nước tiếp nhận đầu tư. Đối với trong nước đó là một
nguồn cung cấp vốn dồi dào để đáp ứng các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế. Một nguồn lực quan trọng khác từ các nước phát triển đó là công nghệ, những
trình độ kĩ thuật công nghệ tiến tiến được đưa vào trong nước vận dụng vào các ngành
kinh tế. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp cho nước nhận đầu tư theo kịp với
tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển dựa vào lợi thế của nước
đi sau kế thừa và tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ của thế giới.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang
trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển kinh tế, đặc biệt là trong quá trình hội nhập.
Ba yếu tố cơ bản cấu thành nên cơ cấu kinh tế của một quốc gia:
Cơ cấu thành phần kinh tế Cơ cấu vùng kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế đóng một vai trò quan trọng, thể hiện trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội của một quốc gia.
Đối với Việt Nam, thương mại quốc tế cùng với hoạt động thu hút đầu tư mạnh mẽ đã
cung cấp một lượng vốn lớn đồng thời sự chuyển giao công nghệ làm cho nền kinh tế
nước ta chuyển dịch mạnh mẽ từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế phất
triển mạnh công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ.
- Mở rộng cơ hội việc làm nhiều hơn và nâng cao phúc lợi cho mọi người
Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động với mức lương cao giúp giải quyết
tình trạng thất nghiệp và các hoạt động phúc lợi cho nước tiếp nhận đầu tư.
Cụ thể thứ nhất, tạo ra nhiều việc làm bằng cách tuyển dụng lao động địa phương cho
các công ty FDI. Thứ hai, Một lực lượng lao động lớn làm việc cho các doanh nghiệp
công ty sản xuất nguyên vật liệu, cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp FDI. Thứ ba, Nhóm 3 Trang 12
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
công nhân làm việc trong các công ty FDI thường có mức lương và phúc lợi cao hơn các
doanh nghiệp nội vì công ty FDI yêu cầu cao đối với công nhân tăng năng suất lao động,
tạo ra sản phẩm chất lượng, đảm bảo kĩ thuật và đúng tiến độ được giao và thị trường của
của các công ty FDI rộng lớn và quy mô công ty trên toàn thế giới.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Hoạt động đầu tư giúp cho các nước tiếp nhận đầu tư huy động mọi nguồn lực trong
nền kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất trong nước. Đầu tư gián tiếp đã tạo ra một
lượng vốn lớn thông qua kênh đầu tư chứng khoán di chuyển vào trong các nước tiếp
nhận, đồng thời với hàm lượng khoa học kĩ thuật hiện đại góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng hàng hóa xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư.
Vốn đầu tư theo khu vực của các nước tiếp nhận đầu tư cũng có sự chuyển đổi mạnh
theo hướng gia tăng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và giảm tỷ lệ vốn đầu tư của khu
vực nhà nước và các doanh nghiệp nội. Từ đó tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các khu
vực góp phần đẩy nền kinh tế đi lên theo hướng phát triển tăng cường hội nhập quốc tế.
2.2.2. T ác động tiêu cực của thương mại quốc tế.
- Trong ngắn hạn nền kinh tế dễ bị ảnh hưởng của thay đổi thị trường bên ngoài
Trong nền kinh tế đương đại một thực tế cho thấy các nền kinh tế trên thế giới có xu
hướng gắn kết với nhau cùng phát triển theo đó duy trì đối thoại mở cửa được cho là hiệu
quả đối với các quốc gia, các nền kinh tế nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển. Nền kinh tế
các nước tiếp nhận đầu tư bị phụ thuộc vào các nước phát triển dưới hình thức các công
ty FDI, nền kinh tế các nước phát triển bị suy thoái hay sụt giảm cũng đều tác động
không nhỏ cũng như có thể chi phối luôn nền kinh tế của các nước đang tiếp nhận đầu tư.
- Nền kinh tế non trẻ dễ bị chi phối:
Luồng đầu tư có từ nhiều nguồn trong đó có cả các tập đoàn tư bản lớn mà vốn, công
nghệ, trình độ quản lý đã đạt mức cao. Với những điều kiện đó, khi các tập đoàn này vào,
họ có thể sử dụng nhiều biện pháp thậm chí mang tính thanh toán. Các doanh nghiệp
trong nước khó khăn cạnh tranh, hoặc phải chấp nhận làm công ty con cho những tập đoàn này.
Một khía cạnh không thể không nhắc về ảnh hưởng của thương mại quốc tế là đầu tư
tài chính. Với xu thế toàn cầu hóa, một nhà đầu tư có thể dễ dàng đầu tư vào một quốc
gia thông qua hệ thống thị trường chứng khoán. Các luồng vốn tài chính đổ vào một quốc
gia trong một thời kì dưới dạng đầu tư chứng khoán, bất động sản có thể đẩy thị trường
phát triển rất nhanh. Nhưng khi kiếm lời tương đối thì các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn Nhóm 3 Trang 13
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
khỏi thị trường trong nước khiến thị trường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng có
thể xảy ra suy thoái, khiến nhiều doanh nghiệp lao đao dẫn tới phá sản.
- Giảm liên kết giữa các ngành trong nước
Hầu hết các công ty FDI đầu tư vào trong nước giúp phát triển một ngành một lĩnh
vực cụ thể, với mục tiêu mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty và làm giàu cho chính
quốc. Các công ty FDI hoạt động đơn lẻ trong chính ngành hoạt động, không tiến hành
các hoạt động liên kết với các ngành khác đặc biệt trong nông nghiệp. Từ đó sự liên kết
ngành của nền kinh tế trong nước dần dần bị đổ vỡ, không có mối quan hệ nhiều với nhau.
- Gây ô nhiễm môi trường:
Một mặt trái của thương mại quốc tế đó là tình trạng ô nhiễm môi trường. Các rác thải
công nghiệp, rác thải công nghệ cao, y tế,… từ các nước phát triển ồ ạt được xuất khẩu
qua các nước đang phát triển, biến các quốc gia này thành các bãi rát khổng lồ. Với
những hàng rào về môi trường nghiêm ngặt ở quốc gia mình, nhiều doanh nghiệp ở các
nước phát triển có thể sán xuất, kinh doanh với công nghệ hiện có và họ nghĩ ra nơi đầu
tư lý tưởng đó là các nước đang phát triển, nơi mà đang chú trọng thu hút vốn đầu tư nên
vấn đề môi trường không kiểm soát chặt chẽ.
2.3. Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư sau khi
Việt Nam gia nhập WTO.
2.3.1. T ác động tích cực.
Khi tham gia vào WTO lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được từ hội nhập là thị
trường xuất khẩu thuận lợi cho Việt Nam mở rộng. Do VN được hưởng qui chế MFN vô
điều kiện, theo đó hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các đối thủ khác,
không còn vướng nhiều rào cản về thuế và hạn ngạch. Đồng thời tạo điều kiện cho hàng
hóa các nước trên thế giới được di chuyển tự do vào Việt Nam. Hiện nay, thương mại
giữa các nước thành viên WTO chiếm tới 90% khối lượng thương mại thế giới. Từ đó sẽ
tăng cường tiềm lực kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu thu hút đầu tư nước ngoài.
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.
Các quốc gia trong tổ chức WTO thực hiện các nguyên tắc tự do hóa thương mại giữa
trong nước và nước ngoài thông qua các biện pháp cắt giảm thuế quan, loại bỏ các biện
pháp phi thuế quan tạo một môi trường đầu tư thông thoán cho các quốc gia trong tổ chức. Nhóm 3 Trang 14
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam sẽ ít bị tổn thương hoặc bị tấn công bởi những hành vi bảo hộ
mậu dịch hoặc trừng phạt kinh tế của các quốc gia khác trong trường hợp có tranh chấp
kinh tế, thương mại hay những lý do chính trị nào đó, thị trường cho hàng hóa của Việt
Nam sẽ được mở rộng và ổn định hơn. Và do vậy, lợi ích từ thương mại quốc tế của chúng ta sẽ tăng.
Với hiệp định những biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại (TRIMS) đã tạo
thêm sự đảm bảo quốc tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đời sống nhân dân được cải thiện.
Trong 8 tháng năm 2014, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được tỷ
7,9 tỷ USD, tăng 4,5 % so với cùng kỳ. Ngoài ra, so với cùng kỳ năm 2013 tại thời điểm
20 tháng 8 năm 2014 theo báo cáo của Tổng cục thống kê cả nước có 992 dự án mới
được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký 7,24 tỷ USD, bằng 97,9%. có 349 lượt dự án
đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 2,98 tỷ USD, bằng 57,2%.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 8 tháng năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài
đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 10,23 tỷ USD, bằng 81% so với cùng kỳ 2013.
Theo lĩnh vực đầu tư:
Biểu đồ: Vốn đầu tư theo lĩnh vực của Việt Nam 8 tháng 2014.
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Tổng cục thống kê.
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm
của nhà đầu tư nước ngoài với 492 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và Nhóm 3 Trang 15
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
tăng thêm là 7 tỷ USD, chiếm 68,4% tổng vốn đầu tư đăng ký trong 8 tháng năm 2014.
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 23 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng vốn
đầu tư cấp mới và tăng thêm là 1,15 tỷ USD, chiếm 11,3%. Đứng thứ 3 là lĩnh vực xây
dựng với 74 dự án đăng ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 552,8 triệu
USD, chiếm 5,4%. Tiếp theo là lĩnh vực Y tế và trợ giúp xã hội với tổng số vốn đăng ký
cấp mới và tăng thêm là 414,7 triệu USD.
Theo đối tác đầu tư:
Biểu đồ: Tổng vốn đầu tư theo đối tác của Việt Nam 8 tháng 2014.
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Tổng cục thống kê.
Tính từ đầu năm 2014 đến nay, đã có 51 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại
Việt Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm 3,22 tỷ
USD, chiếm 31,5% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Nhật Bản đứng vị trí thứ hai với tổng
vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,27 tỷ USD, chiếm 12,5 % tổng vốn đầu tư;
Hồng Kông đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,19 tỷ
USD, chiếm 11,7% tổng vốn đầu tư; Tiếp theo là Singapore đứng ở vị trí thứ 4 với tổng
vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm khoảng 972,8 triệu USD, chiếm 9,5% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Theo địa phương: Nhóm 3 Trang 16
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Biểu đồ: Tổng vốn đầu tư tằng thêm theo địa phương 8 tháng 2014.
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Tổng cục thống kê.
Trong 8 tháng năm 2014 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 46 tỉnh, thành phố
trong cả nước. Trong đó dẫn đầu về đầu tư nước ngoài là Bắc Ninh với 1,35 tỷ USD vốn
đăng ký mới và tăng thêm chiếm 13,3% tổng vốn đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh đứng
thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,11 tỷ USD, chiếm 10,9%. Bình
Dương đứng thứ 3 với 1,1 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm, chiếm 10,8%. Tiếp
theo là Đồng Nai, Hà Nội, Hải Phòng với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 861,3 triệu
USD; 849,9 triệu USD và 669,1 triệu USD.
2.3.2. T ác động tiêu cực:
Như vậy, lợi ích của Việt Nam khi gia nhập WTO khá rõ: “Việt Nam không thể tự
bảo vệ mình trước sự bảo hộ của các nước khác khi nằm ngoài WTO”. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn nhiều mặt tiêu cực.
Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải trao qui chế tối huệ quốc, qui chế đối xử quốc gia
cho các quốc gia thành viên khác của WTO, nghĩa là tiến hành giảm thuế quan và ràng
buộc tất cả các dòng thuế, đồng thời phải dỡ bỏ các hàng rào phi thuế trong một thời gian
nhất định. Mức độ cam kết giảm thuế phụ thuộc nhiều vào kết quả đàm phán đa phương
và song phương đối với các mặt hàng cụ thể. Vì vậy cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn ở thị
trường nội địa. Nếu thị trường của chúng ta còn quá non yếu so với nước bạn thi có thể ta Nhóm 3 Trang 17
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
sẽ mất thị trường tiêu thụ, đồng nghĩa với việc không hấp dẫn các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Toàn bộ thể chế kinh tế phải chuyển đổi nhằm thích ứng với sự phát triển nhanh
chóng của quan hệ thương mại đầu tư, chuyển giao công nghệ, nếu không sẽ gặp khó
khăn trước những đối thủ cạnh tranh hùng mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ không
được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp thương mại.
Những thách thức trong lĩnh vực nông nghiệp thậm chí còn lớn hơn, do trên 75% dân
số vẫn sống dựa vào nông nghiệp, trong khi đó diện tích canh tác bình quân trên một lao
động thấp, phương thức canh tác lạc hậu nên giá thành nông sản nhìn chung sẽ cao hơn
mặt bằng giá thế giới. Khi những rào cản thương mại được bãi bỏ hoặc giảm thiểu, nông
sản nhập khẩu từ các nước phát triển với giá thấp sẽ gây sức ép lớn cho kinh tế nông
thôn, nhiều đơn vị kinh doanh nông nghiệp có thể sẽ bị phá sản. Số người này sẽ di
chuyển về thành phố, làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, tạo sức ép lớn đến nền
kinh tế và giảm sự thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Khi mở rộng thương mại thì đồng thời sẽ có nhiều hoạt động sản xuất vô tình hay cố ý
thải ra rác thải gây ô nhiễm môi trường. Đối với các quốc gia không có nhiều lợi thế như
Việt Nam về trình độ công nghệ xử lý chất thải thì môi trường sẽ bị ô nhiễm nghiêm
trọng, từ đó ảnh hưởng đến những hoạt động sản xuất khác, làm giảm khả năng sản xuất
cũng như thu hút vốn đầu tư. Nhóm 3 Trang 18
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.
3.1. Tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý ngoại
thương sao cho vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa nhất quán theo định hướng XHCN. 3.1.1. Giải
pháp về đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách.
Độ tin cậy về kinh tế của một quốc gia đối với thế giới tùy thuộc vào khả năng đảm
bảo rằng hệ thống luật pháp của nó đối với các hoạt động kinh tế tuân theo các nguyên
tắc của thị trường và hội nhập quốc tế, đồng thời minh bạch và rõ ràng. Hệ thống luật
pháp của ta tuy đã được đổi mới nhiều, nhưng vẫn còn thiếu sót, như chưa có luật kiểm
soát độc quyền, luật chống bán phá giá, luật về thị trường bất động sản, thị trường vốn..
Một số luật đã được ban hành nhưng còn khiếm khuyết như có tới hai luật đầu tư phân
biệt đối xử giữa đầu tư trong và ngoài nước, luật phá sản không đủ hiệu lực làm phá sản
các doanh nghiệp yếu kém.. Do vậy việc sửa đổi các luật pháp đã có và ban hành các luật
mới chưa có là một việc làm cấp bách.
Đơn giản hóa các thủ tục thương mại quốc tế rườm rà, phức tạp. Ban hành chính sách
bình đẳng trong ưu đãi đầu tư trên phương diện thuế, phí, lệ phí giữa các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài để kích thích đầu tư.
Giảm hàng rào bảo hộ mậu dịch chính là sức ép cần thiết: nước ta cần dùng sức ép của
việc giảm dần hàng rào bảo hộ để buộc các doanh nghiệp phải vươn lên, nếu không sẽ bị
đào thải. Thực tế lịch sử cho thấy các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp tư nhân, không
mấy khi tự đổi mới để vươn lên, mà thường chỉ đổi mới khi có sức ép bên ngoài đặt họ
trước sự lựa chọn - hoặc phải phá sản hoặc phải đổi mới
Bên cạnh đó, xây dựng và áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản trị, điều hành
doanh nghiệp; hoàn thiện các mô hình kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm phù hợp
với tiêu chuẩn quốc tế. 3.1.2. Giải
pháp về cơ chế quản lý ngoại thương.
Hiện nay, “tự do hoá thương mại” là xu thế phát triển khách quan của bất kỳ nền kinh
tế mở cửa nào, nhưng mức độ tự do hoá đến đâu thì nhất thiết phải phù hợp với hoàn
cảnh thực tiễn đất nước. Thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy tự do hoá ngoại
thương có ý nghĩa là tự do hoá các hoạt động xuất nhập khẩu, song chỉ những nước nào Nhóm 3 Trang 19
Tác động của thương mại quốc tế đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
có nền kinh tế phát triển và có tiềm lực xuất khẩu lớn mới thực sự cho tự do hoá nhập
khẩu, cắt giảm tối đa các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
Để đảm bảo tự do trong hoạt động ngoại thương trước hết cần đổi mới công tác chỉ
đạo hoạt động đối ngoại; thực hiện phân cấp phân công quản lý; hoàn thiện cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan đảng, Nhà nước với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức
nhân dân, cá nhân tham gia các hoạt động đối ngoại nhân dân; tăng cường sự phối hợp
chặt chẽ giữa Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân về hoạt động đối ngoại; đẩy
mạnh việc hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối ngoại. Nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp thương mại.
Thực tế của thế giới cho thấy, các quan hệ kinh tế đối ngoại của một quốc gia càng
vận động theo các nguyên tắc của thị trường thì nền kinh tế của quốc gia ấy càng có thể
tham gia sâu rộng và có hiệu quả vào quá trình hội nhập toàn cầu. Thực tế của các nước
ASEAN và Đông Á đã cho thấy điều đó: giá cả trong nước càng sát với giá thị trường thế
giới, người tiêu dùng trong nước càng được hưởng lợi do mua hàng không phải chịu thuế
nhập khẩu cao, các lợi thế cạnh tranh của quốc gia được phát hủy; tỷ giá thị trường đảm
bảo mức giá của đồng tiền quốc gia phù hợp với giá thực tế, sẽ tạo điều kiện đảm bảo sức
cạnh tranh của nền kinh tế; giá chứng khoán, cổ phiếu có tính thị trường quốc tế sẽ tạo
điều kiện khai thông dòng vốn quốc tế đi vào trong nước. Do vậy, ta cần có một lộ trình
chủ động và tích cực để chuyển các quan hệ kinh tế đối ngoại vận động theo các nguyên tắc của thị trường.
3.2. Tiếp tục đa dạng hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, đa phương hóa thị
trường và năng động tìm kiếm bạn hàng.
Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hoá
quan hệ quốc tế, giờ đây chúng ta xác định thêm không những “Việt Nam sẵn sàng là
bạn” mà còn sẵn sàng là “đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới”, phấn
đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
Nhưng trước hết chú ý tới các thị tường trọng điểm, bạn hàng lớn, đặc biệt là thị
trường, bạn hàng các nước khu vực Châu á- Thái Bình Dương. Trong đó, với thị trường
ASEAN (APTA) với từng bước và tiến tới sẽ thực hiện hoàn toàn hiệp định về ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).
Tận dụng tốt các cơ hội có được từ hiệp định thương mại Việt-Mỹ. Xúc tiến nhanh
quá trình tham gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các tổ chớc kinh tế tài
chính, ngân hàng thương mại quốc tế khác, vì đó là một điều kiện cần thiết để phát triển
nền kinh tế mở cửa, nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nhóm 3 Trang 20