Tiểu luận tài chính công - Thị trường tài chính | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội
Tiểu luận tài chính công - Thị trường tài chính | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Thị trường tài chính (TC-NH)
Trường: Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC TÁC ĐỘNG CỦA THU
HÚT FDI ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY
Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ TUYẾT
Sinh viên thực hiện: NHÓM 6 Lớp: TAICHINHCONG.3 HÀ NỘI – 2024
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN FDI
1.1 Khái niệm và bản chất vốn FDI
1.1.1 Khái niệm:
FDI là viết tắt của cụm từ "Foreign Direct Investment": Đầu tư vốn trực tiếp nước
ngoài. FDI đề cập đến việc một tổ chức hoặc cá nhân từ một quốc gia đầu tư tiền, tài sản
hoặc nguồn lực khác vào một quốc gia khác. Điều quan trọng là FDI cho phép nhà đầu tư
nước ngoài tham gia vào quản lý và hoạt động của doanh nghiệp hoặc dự án tại quốc gia đích mà họ đầu tư.
1.1.2 Bản chất:
Bản chất của vốn FDI (Foreign Direct Investment) là phần tiền được đầu tư trực
tiếp ở nước khác, trong đó chủ đầu tư lập nhà xưởng, cơ sở kinh doanh và trực tiếp quản
lý, điều hành để có lợi nhuận, từ đó tác động tích cực đến nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận và vốn
đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.Dưới đây là một số đặc điểm quan trọng
của bản chất của vốn FDI.
1.2 Vai trò của vốn FDI
FDI giúp tăng cường nguồn vốn đầu tư, cải thiện công nghệ, tạo việc làm và thúc
đẩy xuất khẩu, từ đó đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Sự đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài cũng giúp mở rộng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp
trong nước và nâng cao năng lực cạnh tranh:
Kiểm soát và quản lý: Một đặc điểm quan trọng của FDI là sự kiểm soát hoặc
tham gia vào quản lý của doanh nghiệp đích. Thông qua việc sở hữu cổ phần,
chiếm đa số cổ đông, hoặc thông qua các hợp đồng quản lý, nhà đầu tư FDI có
khả năng ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp đó.
Mục tiêu lợi nhuận: Mục tiêu chính của vốn FDI là tạo ra lợi nhuận. Nhà đầu tư
FDI mong đợi có thể cung cấp vốn, kỹ thuật, quản lý, và thậm chí là thị trường
tiêu thụ mới để mở rộng hoặc tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và thu nhập.
Chuyển giao công nghệ: FDI thường đi kèm với chuyển giao công nghệ. Những
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp từ các quốc gia phát triển thường mang theo công
nghệ tiên tiến, kỹ thuật quản lý hiện đại và tiêu chuẩn sản xuất cao.
Tăng cường khả năng cạnh tranh: FDI có thể giúp cải thiện khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp địa phương bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất, và có thể thậm chí là mở rộng thị trường.
Tăng cường nguồn lực tài chính: FDI mang lại nguồn lực tài chính mới cho
quốc gia nhận vốn, giúp tăng cường khả năng đầu tư và phát triển các dự án quan trọng.
Tạo ra việc làm: FDI thường đi kèm với việc tạo ra việc làm cho người lao động
địa phương. Điều này có thể giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và cải thiện mức sống của cộng đồng.
Mở rộng thị trường và xuất khẩu: Nhà đầu tư FDI thường mong muốn mở
rộng thị trường tiêu thụ và có thể sử dụng quốc gia nhận vốn làm cầu nối để xuất
khẩu sản phẩm và dịch vụ của mình.
Phát triển cơ sở hạ tầng: Để thực hiện các dự án FDI, thường cần phải xây
dựng hoặc cải thiện cơ sở hạ tầng như đường sắt, đường cao tốc, cảng biển, và
điện lực. Điều này không chỉ giúp dự án FDI mà còn hỗ trợ phát triển toàn diện của khu vực.
Tăng cường quản lý và chính trị: Việc hợp tác với các doanh nghiệp quốc tế có
thể tăng cường khả năng quản lý và chính trị của quốc gia nhận vốn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: FDI có thể mang lại cơ
hội hợp tác và tăng cường khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thông qua các chuỗi cung ứng và liên kết công nghiệp.
1.3 Đặc điểm của vốn FDI
Lợi nhuận là mục đích chính của FDI, dù có triển khai dưới bất kỳ hình thức nào thì
lợi nhuận vẫn là mối quan tâm cuối cùng của chủ đầu tư về các vấn đề liên quan.
Cơ sở tính lợi nhuận FDI là dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, doanh
nghiệp sau khi nhận được đầu tư có cải thiện, tăng trưởng và thành công hay không sẽ
quyết định được hiệu quả của FDI đó.
Sự tham gia của các nhà đầu tư không phải dự án FDI nào cũng giống nhau về sự
tham gia của các nhà đầu tư. Để có thể tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận được đầu
tư, bên nhà đầu tư phải có đủ số vốn tối thiểu, điều này tùy vào quy định của mỗi quốc
gia. Đồng thời, sự thỏa thuận giữa hai bên sẽ quyết định việc nhà đầu tư can thiệp nông
hay sâu vào hoạt động của doanh nghiệp.
Đầu tư bằng vốn vào kinh doanh theo nguyên tắc “lời ăn lỗ chịu”.
Tính rủi ro cao, lâu thu hồi vốn. Hình thức: Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Hợp đồng kí theo hiệp định chính phủ
Hợp tác kinh doanh theo cơ sở hợp đồng hợp tác. 1.4
Thu hút vốn đầu tư của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam
1.4.1 Thu Hút Vốn Đầu Tư:
Trung Quốc: Thành công trong thu hút vốn FDI thông qua chính sách mở cửa
và phát triển cơ sở hạ tầng.
Singapore: Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, áp dụng chính sách thuế
hấp dẫn, và xây dựng một môi trường kinh doanh ổn định.
1.4.2 Bài Học Cho Việt Nam:
Tạo Môi Trường Đầu Tư Thuận Lợi: Cải thiện môi trường đầu tư, giảm rủi ro,
và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Chuyển Giao Công Nghệ: Tăng cường chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ từ các nhà đầu tư FDI.
Phát Triển Cơ Sở Hạ Tầng: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng để thu hút nhà đầu tư và
hỗ trợ phát triển kinh tế toàn diện.
Chính Sách Thuế Linh Hoạt: Áp dụng chính sách thuế hấp dẫn để thu hút đầu
tư và giữ chân các doanh nghiệp FDI.
Thông qua việc học từ kinh nghiệm của các quốc gia thu hút vốn FDI thành
công, Việt Nam có thể phát triển chiến lược hấp dẫn và bảo dưỡng môi trường
kinh doanh tích cực để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
PHẦN 2. TÁC ĐỘNG CỦA THU HÚT VỐN FDI (TRONG THỜI GIAN 2010 TRỞ VỀ ĐÂY)
2.1 Thực trạng thu hút vốn FDI vào Việt Nam
2.1.1 Số dự án có vốn FDI: 2.1.1.1
Về cơ cấu FDI theo quy mô đầu tư :
Giai đoạn 2016-2019, Việt Nam liên tục chứng kiến những con số ấn tượng về số
vốn FDI vào Việt Nam. Năm 2016, tính chung tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới,
cấp vốn bổ sung và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần trong năm đạt 26.890,5
triệu USD. Năm 2017 đánh dấu cột mốc 30 năm FDI vào Việt Nam, nước ta thu hút được
2.741 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 37.100,6 triệu USD. Năm 2018 là năm duy nhất
trong giai đoạn này FDI vào Việt Nam giảm so với năm trước, nhưng mức giảm cũng
không đáng kể (giảm 732 triệu USD ứng với giảm 1,97%). Đến năm 2019, tổng số vốn
FDI đăng ký đạt được là 38.951,7 triệu USD (chỉ thấp hơn năm 2008), còn số dự án và số
vốn FDI thực hiện lại cao nhất kể từ khi dòng vốn này vào Việt Nam, với 4.028 dự án
FDI và tổng số vốn thực hiện đạt 20.380 triệu USD. Đây là giai đoạn Việt Nam đẩy mạnh
hội nhập quốc tế và có nhiều cải thiện về các chính sách liên quan đến đầu tư.
Hình 2.1. FDI vào Việt Nam giai đoạn 2011-2020 2.1.1.2 Về đối tác đầu tư:
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2020 Việt Nam đã thu hút
được tổng số vốn đăng ký trên 377 tỷ USD với tổng số 33.148 dự án từ các quốc gia và
vùng lãnh thổ. Có 10 quốc gia cam kết với số vốn trên 10 tỷ USD. Trong đó đứng đầu là
Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 69,3 tỷ USD và 9.149 dự án đầu tư (chiếm 18,3% tổng
vốn đầu tư); Nhật Bản đứng thứ hai với 60,1 tỷ USD và 4.674 dự án đầu tư (chiếm gần
15,9% tổng vốn đầu tư). Ngoài 2 nước có số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn kể trên
thì trong giai đoạn 2016 - 2020, Việt Nam cũng nhận được rất nhiều các khoản đầu tư
FDI từ các nước và vùng lãnh thổ khác lần lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông,
Trung Quốc chiếm 14,8%, 8,9%, 6,6% và 4,7%.
Hình 2.2. Cơ cấu đối tác FDI lớn tại Việt Nam luỹ kế đến năm 2020
Trong giai đoạn 2016 - 2020, số quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam
ngày càng tăng lên, tính đến cuối năm 2020 thì con số này lên tới 139 quốc gia và vùng lãnh thổ. 2.1.1.3 Theo ngành kinh tế:
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế
quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt
trên 18,1 tỷ USD, chiếm 58,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngành sản xuất, phân phối điện
mặc dù thu hút được số lượng dự án mới, điều chỉnh cũng như góp vốn mua cổ phần
không nhiều, song có dự án có quy mô vốn lớn nên đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư trên
5,7 tỷ USD, chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Nếu xét về số lượng dự án mới thì công nghiệp chế biến chế tạo, bán buôn bán lẻ và
hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ là các ngành thu hút được nhiều dự án nhất,
chiếm lần lượt 30,7%, 28,1% và 16,7% tổng số dự án.
Hình 2.3. Cơ cấu vốn FDI theo ngành năm 2021 2.1.1.4
Về cơ cấu FDI theo địa phương,vùng kinh tế:
Theo đó, nguồn vốn FDI mà các nhà đầu tư nước ngoài rót vào vùng kinh tế trọng
diểm phía Nam chiếm gần một nửa tổng giá trị thu hút FDI của cả nước. Tính tới cuối
năm 2019, giá trị đăng ký các dự án FDI còn hiệu lực chiếm 48,1% cả nước với hơn
3.600 dự án đang hoạt động, vốn thực hiện hơn 41 tỷ USD. Các tỉnh, thành phố như
thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu lần lượt đứng thứ 1,
3, 4, 5 cả nước về thu hút FDI. Trong đó, dầu khí, dày da, dệt may, điện tử, cơ khí, hóa
chất, phân bón, cán thép… là các ngành công nghiệp quan trọng nhất của vùng.
Tuy nhiên, các khu vực còn lại trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như Bình
Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang có tổng vốn đăng ký chưa cao mặc dù số lượng
dự án FDI cao,. Điều này cho thấy quy mô của dự án còn thấp.
Hình 2.4.10 địa phương thu hút FDI nhiều nhất 2.1.1.5
Dịch bệnh covid năm 2020-2021 ảnh hưởng đến thu hút vốn
FDI và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp FDI:
Dịch Covid đã gây ảnh hưởng lớn đến thu hút vốn FDI và hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp FDI. Nhiều quốc gia (nói chung) đã trải qua suy thoái kinh tế,làm giảm
sự tin tưởng của nhà đầu tư nước ngoài. Do tác động tiêu cực của dịch bệnh, dòng vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) toàn cầu ước giảm 30 - 40% trong giai đoạn 2020 - 2021. Từ
năm 2020, dưới tác động của đại dịch Covid, FDI có xu hướng giảm cả về vốn đăng ký
và dự án cấp mới. Năm 2020, FDI đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần
của nhà ĐTNN là 28,53 tỷ USD, bằng 75% so với cùng kỳ năm 2019. Vốn thực hiện của
dự án FDI là 19,98 tỷ USD, bằng 98% so với cùng kỳ năm 2019.
Kết quả thu hút vốn FDI vào Việt Nam lạc quan hơn từ năm 2021. Theo đó, vốn
FDI đăng ký vào Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2020. Vốn
FDI thực hiện tại Việt Nam trong năm 2021 ước đạt 19,74 tỷ USD, giảm 1,2% so với
năm 2020. Tất cả các lĩnh vực đều bị ảnh hưởng, nhưng FDI giảm mạnh và rõ ràng trong
các lĩnh vực dịch vụ liên quan đến tiêu dùng như: Hàng không, khách sạn, nhà hàng, các
ngành sản xuất và lĩnh vực năng lượng. Việc thu hẹp FDI ảnh hưởng nghiêm trọng đến
các nước đang phát triển.
Hình 2.5. Dòng vốn FDI vào Việt Nam vào giai đoạn 2010-2020
Đại dịch COVID-19 được xem là một cú sốc lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi
mặt kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có các đối tác nước ngoài
đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy năm 2020 là một năm đầy khó
khăn khi mà có tới 87,2% doanh nghiệp chịu ảnh hưởng ở mức “phần lớn” hoặc “hoàn
toàn tiêu cực” do dịch Covid-19, Chỉ 11% doanh nghiệp cho rằng họ “không bị ảnh
hưởng gì” và gần 2% ghi nhận tác động “hoàn toàn tích cực” hoặc “phần lớn tích cực”.
Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong một số ngành có tỷ lệ chịu ảnh
hưởng tiêu cực cao bao gồm: bất động sản 100%; thông tin truyền thông 97%; nông
nghiệp, thuỷ sản 95%… Doanh nghiệp FDI bị ảnh hưởng nặng nề với nhiều hệ lụy như
giảm sút khả năng tiếp cận khách hàng, mất cân bằng về dòng tiền, chuỗi cung ứng bị gián đoạn…
Hình 2.6. Tác động chung tới doanh nghiệp Việt Nam
2.2 Tác động của FDI đối với Việt Nam
2.2.1 Tác động tích cực:
Tăng cường tài chính và công nghệ: FDI cung cấp nguồn vốn lớn cho các dự
án phát triển cơ sở hạ tầng và sản xuất, đồng thời đưa vào nước công nghệ mới và hiện đại.
Ví dụ: Samsung, thông qua các nhà máy sản xuất ở Việt Nam, đã mang theo công
nghệ tiên tiến và tài chính đầu tư vào nền kinh tế nước này.
Tạo nguồn lực nhân sự: Các doanh nghiệp FDI thường đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực địa phương, giúp nâng cao chất lượng lao động và kỹ năng công việc.
Ví dụ: Unilever đã đầu tư vào các chương trình đào tạo để phát triển kỹ năng của lao động Việt Nam.
Thúc đẩy xuất khẩu: FDI thường gắn liền với các hoạt động xuất khẩu, từ việc
xây dựng cơ sở hạ tầng logistics đến mở rộng thị trường xuất khẩu.
Ví dụ: Nhóm công ty FDI như Intel đã đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam thông qua việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm công nghệ.
Tạo nguồn làm việc: Các doanh nghiệp FDI mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra cơ
hội việc làm cho người dân địa phương và giảm ách tải thất nghiệp.
Ví dụ: Các nhà máy của Adidas và Nike đã đóng góp vào tạo ra hàng nghìn việc
làm cho lao động Việt Nam.
Tăng cường chất lượng sản phẩm và dịch vụ: FDI thường mang lại các tiêu
chuẩn quản lý chất lượng cao, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp địa phương.
Ví dụ: Vinamilk hợp tác với các đối tác nước ngoài để cải thiện chất lượng và phát
triển các sản phẩm mới.
Tăng cường cơ sở hạ tầng: FDI thường đi kèm với việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
từ đường sắt đến cảng biển, giúp nâng cao khả năng vận chuyển và phân phối.
Ví dụ: Cảng Cát Lái (TP.Hồ Chí Minh) được phát triển nhờ vào đầu tư của nhiều doanh nghiệp FDI.
Các tác động tích cực này đều góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam, tăng cường cạnh tranh và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
2.2.2 Tác động tiêu cực:
Nguy cơ thất thoát lợi ích: Có nguy cơ lợi ích từ FDI không chủ yếu trở lại đất
nước nguồn FDI, khiến Việt Nam trở thành nơi thuận lợi cho việc giảm chi phí
sản xuất mà không mang lại lợi ích lớn cho địa phương.
Ví dụ: Một số doanh nghiệp FDI chỉ tập trung vào giảm chi phí lao động mà không
đầu tư đầy đủ vào phát triển cơ sở hạ tầng và đào tạo nhân sự địa phương.
Áp lực cạnh tranh nội địa: Doanh nghiệp FDI có thể tạo áp lực cạnh tranh lớn
đối với doanh nghiệp nội địa, đặt họ vào tình trạng khó khăn.
Ví dụ: Các công ty nước ngoài có thể có lợi thế cạnh tranh về quy mô, kỹ thuật và
thương hiệu, làm giảm cơ hội phát triển của doanh nghiệp địa phương.
Ảnh hưởng môi trường: Một số dự án FDI có thể gây ô nhiễm môi trường và sử
dụng tài nguyên không bền vững, khiến cho tình trạng môi trường trở nên kém ổn định.
Ví dụ: Các nhà máy sản xuất với quy mô lớn có thể tạo ra lượng lớn chất thải và gây
ô nhiễm không khí và nước.
Chênh lệch thu nhập và ung thư nhóm ngành: Chênh lệch lớn về thu nhập
giữa lao động trong các doanh nghiệp FDI và lao động địa phương có thể gây ra
không hài lòng và tăng nguy cơ xung đột.
Ví dụ: Một số nhóm ngành, như ngành dệt may, có chênh lệch lớn về thu nhập giữa
lao động nước ngoài và lao động Việt Nam.
Phụ thuộc quá mức vào một số ngành: Sự tập trung nhiều vào một số ngành cụ
thể của FDI có thể khiến Việt Nam trở nên quá phụ thuộc vào một số ngành kinh tế nhất định.
Ví dụ: Nếu một số ngành như điện tử và dược phẩm đóng góp quá lớn vào GDP, sự
chậm trễ trong các ngành này có thể tác động lớn đến nền kinh tế.
Thách thức đào tạo và phát triển người lao động: Nếu doanh nghiệp FDI
không đầu tư đầy đủ vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực địa phương, có thể
gây ra thiếu hụt kỹ năng và năng lực.
Ví dụ: Nếu một nhà máy chế biến thực phẩm không đào tạo nhân viên địa phương
đủ, họ có thể phải dựa vào lao động nước ngoài, gây nguy cơ chệch lệch và không bền vững.
Để giải quyết những thách thức trên, Việt Nam cần có chiến lược quản lý FDI
một cách thông minh và hiệu quả, đảm bảo rằng lợi ích từ sự đầu tư này được
phân phối công bằng và bền vững.
PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
Tăng cường quản lý và giám sát:
Giải Pháp: Xây dựng và thực thi chặt chẽ các chính sách quản lý và giám sát
để đảm bảo tuân thủ quy định về môi trường, lao động và an toàn.
Phát triển nhân sự:
Giải Pháp: Đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực địa phương để
đảm bảo họ có đủ kỹ năng cho các công việc trong doanh nghiệp FDI.
Hợp tác công-tư:
Kiến Nghị: Tăng cường sự hợp tác giữa chính phủ và doanh nghiệp FDI để
đảm bảo rằng lợi ích được phân phối công bằng và bền vững.
Phát triển chiến lược dài hạn:
Kiến Nghị: Xây dựng chiến lược dài hạn về FDI để đảm bảo quốc gia hưởng
lợi từ sự đầu tư mà không gặp phải các tác động tiêu cực lâu dài.
Khuyến khích dự án xanh:
Giải Pháp: Ưu tiên và khuyến khích các dự án FDI thân thiện với môi trường
và bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường.
Đối phó với áp lực cạnh tranh:
Kiến Nghị: Tăng cường hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp nội địa nâng cao
năng lực cạnh tranh để đối mặt với áp lực từ doanh nghiệp FDI.
Bằng cách này, Việt Nam có thể tận dụng lợi ích từ FDI một cách có tổ chức và
bền vững, đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với nền kinh tế và xã hội. DANH MỤC THAM KHẢO
[1]. KHÁNH LINH (2021). Covid-19 tác động đến các doanh nghiệp Việt Nam như
thế nào? Báo Kiểm Toán Nhà nước.
[2]. Tổng cục Thống kê (2012-2021). Niên giám Thống kê các năm, từ năm 2011
đến năm 2020, Nxb Thống kê.
[3]. Vũ Duy Vĩnh, Vũ Hoàng Yến (2017), Việt Nam - 30 năm thu hút và sử dụng
FDI, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán số 05 (166)-2017.
[4]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Thế giới (2018), Chiến lược và định hướng
chiến lược thu hút FDI thế hệ mới giai đoạn 2018 - 2030.
[5]. Trung tâm WTO và hội nhập. Nguồn:
https://trungtamwto.vn/file/21441/bao-cao-a4s--fdi-australia-tai-vn--design- final.pdf .
[6]. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và ô nhiễm môi trường ở Việt Nam.Trích dẫn từ:
https://ktpt.neu.edu.vn/Uploads/Bai%20bao/2018/So%20255(II)/379043.pdf?
fbclid=IwAR2g6LsSVE22EJAj98Z84pblCfsCmvC7zAg005uxDUc4OuGwSa5O2bJ2yQ Y