PHỤ LỤC I
(Danh sách thành viên tham gia hoạt động nhóm)
STT
Họ n
Nhiệm vụ
được yêu cầu
thực hin
Nhóm
trường/
Thành viên
Mực độ tham gia công
việc của nhóm
Rất ít
tham
gia
(50%)
ch
cực
tham
gia
(100%)
1
Đỗ Thị Mỹ Hạnh
Làm n word,
lọc nội dung,
làm slide, làm
nội dung phần
nhn xét
nêu quan
đim
Nhóm
Trưởng
X
2
Đặng Thị Ngọc
Viên
Tìm hiểu nội
dung phần
Xác định
cách người
THTT, ngời
Thành viên
X
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
TGTT.
3
Trần Nguyễn Trà
My
Tìm hiểu nội
dung phần
Xác định
cách người
THTT, ngời
TGTT.
Làm nội dung
nhận xét
nêu quan điểm
Thành viên
X
4
Thị Thanh
ơng
Tìm hiểu nội
dung phần
Xác định đối
tượng khi
kin, thẩm
quyền của
TAND, các
điu kiện khởi
kin, các căn
cứ thụ lý.
Làm nội dung
phần nhận xét
và nêu quan
điểm
Thành viên
X
5
Trần Thị Bích Ngọc
Tìm hiu i
tóm tắt lại vụ
án triển khai.
Thành viên
X
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
6
Đoàn Ngọc
Tìm hiểu nội
dung phần
Xác định đối
tượng khi
kin, thẩm
quyền của
TAND, các
điu kiện khởi
kin, các căn
cứ thụ .
Thành Viên
X
7
Hữu Quý
Tìm hiu i
tóm tắt lại vụ
án triển khai.
Thành viên
X
8
Nguyễn Nhật Huy
Tìm hiểu nội
dung phần
Xác định đối
tượng khi
kin, thẩm
quyền của
TAND, các
điu kiện khởi
kin, các căn
cứ thụ lý.
Làm nội dung
phần nhận xét
nêu quan
Thành viên
X
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
điểm
9
Nguyễn n Chung
Làm phần nội
dung slide bản
powerpont.
Thành viên
X
10
Nguyễn n Hiếu
Tìm hiểu nội
dung phần
Xác định
cách người
THTT, ngời
TGTT.
Thành viên
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
ĐỀ TÀI: Thông qua một vụ án hành chính thực tiễn hãy:
1. Xác định đối tượng khởi kiện, thm quyền của TAND, các điều kiện khởi kiện,
các căn cứ thụ lý.
2. c định cách của những người THTT, người TGTT.
3. u các quan điểm, nhận xét của anh/chị về vụ án trên.
Tiến hành thông qua một vụ án như sau: “Vụ án hành chính về việc khiếu
kiện quyết định nh chính về việc thu hi đất, bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại.”
Tóm tắt vụ án:
Người khởi kiện: Ông Trần n H, sinh năm 1958, cư ttại số 3/31, Khu vực B,
Phường T, Thị xã T, tỉnh Bình Dương.
Bị đơn: Chủ tch y ban Nhân n tỉnh Bình Dương, y ban Nhân n Thị T,
và Chủ tch Ủy ban Nhân dân Thị xã T.
Đại din pháp lý: Luật Nguyễn Châu H Phan Hữu T đại diện cho ông Trần
Văn H, với sự tham gia của các bên liên quan như bà Hà Thị P.
Tổng quan ván: Vào ngày 9 tháng 7 m 2019, Tòa án Nhân dân Cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh đã xử vụ kháng cáo của ông Trần n H liên quan đến
việc thu hồi 2.899 đất cho dự án đường BOT BT747B. Quyết định thu hồi đất
bồi thường được ban hành m 2012, nhưng chỉ được thông o cho ông Trần
Văn H vào năm 2014, dẫn đến tranh chấp về giá bồi thường quy trình pháp lý.
Ông cho rằng giá đất áp dụng là không phù hợp và có vi phạm thủ tc.
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
Tòa án nhận định rằng các quyết định hành chính sai sót, bao gồm việc thông
báo muộn áp dụng giá đất không đúng thời điểm, vi phạm các quy định pháp
luật như Luật Tố tụng Hành chính, Lut Đất đai, các nghị định, thông liên
quan. Kết quả, tòa chấp nhận kháng cáo, hủy bản án thẩm, hủy các quyết định
hành chính liên quan, yêu cầu Ủy ban Nhân dân thị Tân Uyên xem xét li v
việc theo đúng pháp luật.
Bối cảnh sự kiện chính
Vụ án bắt nguồn từ việc thu hồi 2.899 đất thuộc sở hữu của gia đình ông Trần
Văn H cho dự án đường BOT BT747B, tgiao lộ Miếu Ông Cù đến đường Thủ
Biên - Công Xanh, bắt đầu từ năm 2010. Các quyết định hành chính liên quan, bao
gồm:
Quyết định số 9858/QĐ-UBND, ngày 03/10/2012 của Uban nhân n (UBND)
huyện T (nay thị T) về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ i định
.
Quyết định số 8493/QĐ-UBND ngày 23/8/2012 của UBND thị xã T về vic thu
hồi đất.
Quyết định số 10492/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
Công văn số 3131/UBND-TD ngày 29/5/2015 của UBND thị xã T về việc trả lời
đơn khiếu nại của ông Trn Văn H.
Quyết định s6465/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của chủ tịch UBND thị T về
việc giải quyết khiếu nại của ông Trần Văn H.
Quyết định số 2731/QĐ-UBND ngày 11/10/2017 của chủ tịch UBND thị B v
việc giải quyết khiếu nại của ông Trần Văn H.
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
Tuy nhiên, các quyết định này chỉ được thông báo giao cho ông Trần n H vào
ngày 18/12/2014, dẫn đến tranh chấp vgiá bồi thường. Ông cho rằng giá đất áp
dụng (m 2012) không phản ánh giá trị thực tế vào thời điểm tng báo (2014
hoặc 2015), và quy trình nhiu vi phạm, như không giao quyết định trực tiếp,
thiếu minh bạch, không cung cấp đất thay thế hoặc bồi thường theo giá th
trường.
Quy trình tố tụng
Vụ việc ban đầu được Tòa án Nhân n tỉnh Bình Dương xử sơ thẩm, ra bản án s
15/2018/HC-ST ngày 20/7/2018, bác yêu cầu của ông Trần Văn H. Không đồng ý,
ông kháng cáo, vụ việc được Tòa án Nhân dân Cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh xét
xử phúc thẩm vào ngày 9/7/2019.
Phán quyết của tòa án
Tòa án phúc thẩm đã chấp nhận kháng cáo, hủy bản án thẩm hủy các quyết
định hành chính nêu trên, bao gồm:
Quyết định thu hồi đất (8493/QĐ-UBND, 23/8/2012).
Quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định (10492/QĐ-UBND, 16/10/2012).
Công văn trả lời khiếu nại (3131/UBND-TD, 29/5/2015).
Hai quyết định giải quyết khiếu nại (6465/-UBND, 30/12/2015 và 2731/QĐ-
UBND, 11/10/2017).
Vụ việc được chuyển về Ủy ban Nhân dân Thị xã T để xem xét lại, đảm bảo tuân
thủ pháp luật.
sở pháp
Tòa án viện dẫn các quy định sau để đưa ra phán quyết:
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
Luật Tố tụng nh chính 2015: c điều 30, 32, 79(2), 116, 134, 158(1), 164(1),
193(2a), 194, 241(2), quy định về thẩm quyền, thủ tục và quyền lợi của các n
trong tố tụng hành chính.
Luật Khiếu nại: Các điều 18 và 40, liên quan đến quyền khiếu nại và quy trình giải
quyết.
Luật Đất đai: Các điều 41 42, quy định vquyền sdụng đất, thu hồi bồi
thường.
Nghị định 69/2009/NĐ-CP: Điều 11(1) 14(2), quy định về bồi thường hỗ trợ
khi thu hồi đất, nhấn mạnh giá đất phải dựa trên thời điểm quyết định.
Thông 14/2009/TT-BTNMT: Điu 5(1), quy định giá đất bồi thường dựa trên
mục đích sử dụng đất được công bố hàng năm.
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14: Điu 2, khoản 34, liên quan đến plệ phí
tòa án.
Các vi phạm được tòa án chỉ ra bao gồm: thông báo muộn, áp dụng giá đất không
đúng thời điểm, thiếu minh bạch trong quy trình, dẫn đến quyền lợi của ông
Trần Văn H bị ảnh hưởng.
I. Xác định đối tượng khởi kiện, thẩm quyền của TAND, các điều kiện khởi
kiện, các căn cứ thụ lý.
1. Đối tượng khởi kiện:
- Ông Trần n H, sinh năm 1958, trú tại số 3/31, Khu vực B, Phường T, Th
xã T, tỉnh Bình Dương khi kiện hàng loạt các quyết định hành chính bao gồm:
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
Quyết định số 9858/QĐ-UBND, ngày 03/10/2012 của Uban nhân n (UBND)
huyện T (nay thị T) về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ i định
.
Quyết định số 8493/QĐ-UBND ngày 23/8/2012 của UBND thị xã T về vic thu
hồi đất.
Quyết định số 10492/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
Công văn số 3131/UBND-TD ngày 29/5/2015 của UBND thị xã T về việc trả lời
đơn khiếu nại của ông Trn Văn H.
Quyết định s6465/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của chủ tịch UBND thị T về
việc giải quyết khiếu nại của ông Trần Văn H.
Quyết định số 2731/QĐ-UBND ngày 11/10/2017 của chủ tịch UBND thị B v
việc giải quyết khiếu nại của ông Trần Văn H.
Đây những quyết định hành chính biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
li ích hợp pháp của ông H, nên thuộc đối tượng khởi kiện theo quy định tại Điu
30 Luật Tố tụng hành chính 2015.
2. Thẩm quyền của Tòa án:
Theo Luật tố tụng hành chính, các quyết định hành chính trong lĩnh vực qun
đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết thẩm của TAND cấp tỉnh nơi đất bị thu
hồi. TAND tỉnh Bình Dương thụ giải quyết thm là đúng thẩm quyền theo
Điều 32, Điều 34 Luật Tố tụng hành chính 2015, do bị đơn là UBND thị xã T.
Do kháng cáo, vụ án được Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
thm quyền xét xử phúc thẩm vụ án nh chính y. Căn cứ theo Điều 33, Luật
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
Tố tụng hành chính m 2015, Tòa án nhân n cấp cao tẩm quyền giải quyết
các vụ án hành chính liên quan đến quyết định hành chính của cơ quan nhà nước.
3. Điều kiện khởi kiện:
Để khởi kiện vụ ánnh chính, ông Trần Văn H cần đáp ứng các điu kiện sau:
quyền lợi ích hợp pháp bị xâm phạm: Ông Trần n H người đất bị thu
hồi và không đồng ý với quyết định bồi thường, do đó quyn lợi của ông bị ảnh
hưởng nên có quyền khi kiện. (Điều 115, Luật Tố tụng hành chính năm 2015)
Đơn khởi kiện phải nội dung ràng, cụ thể về yêu cầu khởi kin do khởi
kin, gửi đúng Tòa án có thẩm quyn. (Điều 118, Luật Tố tụng hành chính).
Đảm bảo thời hiệu khởi kin: 1 năm kể từ ngày người khi kin nhận quyết định
(18/12/2014) hoặc biết được quyết định nh chính b khiếu kin. iều 116, Luật
Tố tụng hành chính năm 2015)
4. Căn cứ thụ vụ án:
Tòa án sẽ thụ lý vụ án khi:
Yêu cầu hp pháp: yêu cầu hủy quyết định hành chính, giải quyết khiếu nại do vi
phạm trình tự, giá bồi thường, thời gian chi trả.
Hồ đầy đủ: Đơn khởi kiện quyết định hành chính, n bản khiếu nại, biên lai
tạm ứng án phí (Điều 120, Luật Tố tụng hành chính năm 2015).
Căn cứ vào Điều 116 Điều 118 Luật Tố tụngnh chính năm 2015:
Đơn khởi kiện của ông Trần Văn H đã được nộp đúng theo quy định của pháp luật.
Các quyết định hành chính mà ông Trần Văn H khởi kin đã được ban hành bởi cơ
quan nhà nước có thm quyền (UBND tỉnh Bình Dương và UBND thị xã T).
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
Các quyết định nội dung liên quan đến quyền lợi của ông Trần Văn H, cụ th
việc thu hi đất và bồi thưng, hỗ trợ khi thu hi đất.
II. Xác định cách của những người THTT, người TGTT:
1. cách của người THTT: (Theo Điều 50 Luật Tố tụng hành chính năm 2015)
Thẩm phán gồm có:
Ông Nguyến Hữu Ba - Chủ tọa phiên tòa
Bà Trần Thị Hòa Hiệp - Thm phán
Ông Phạm Hồng Phong - Thẩm phán
Với cách: Các thm phán có trách nhiệm xét xử vụ án, đảm bảo việc xét xử diễn
ra công bằng, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
Thư phiên tòa:
Ông Phạm Quang Hiền - T ký TAND cấp cao tại Thành phố Hồ C Minh.
Với cách: Thư ký nhiệm vụ ghi p biên bản phiên tòa, htrợ thẩm phán
trong qtrình xét xử và đảm bảo các tài liệu liên quan đến vụ án được lưu trữ đầy
đủ.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Ông Trần Anh Dũng Kiểm sát viên của Viện kim sát nhân n cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Với cách: Kiểm sát viên trách nhim tham gia phiên tòa để bảo đảm việc tuân
thủ pháp luật trong quá trình xét xử, bảo vệ quyn lời của Nhà ớc quyền lợi
hợp pháp của công dân.
2. cách của người TGTT: (Theo Điều 51 Luật Tố tụng hành chính năm 2015)
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
Người khởi kiện:
Ông Trần Văn H - Người khởi kiện, sinh năm 1958, địa chỉ tại Bình Dương.
cách: Ông Trần n H người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án,
đã thực hiện quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình liên quan đến việc thu
hồi đất và bồi thường.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người khởi kiện:
Luật Nguyễn Châu H - ng ty Luật TNHH MTV ng Hùng Cộng sự,
thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội (có mặt).
Luật Phan Hữu T - n phòng Luật Phạm Hữu T, thuộc Đoàn Luật tỉnh
Bình Dương (vắng mặt).
cách: Các luật trách nhiệm bảo vquyền và li ích hợp pháp cho ông
Trần n H trong quá trình ttụng, vấn pháp đại diện cho ông trong c
phiên tòa.
Người bị kiện:
Chủ tch UBND tỉnh B - Người đại diện theo ủy quyền: Ông Mai Hùng D, chức
vụ: Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh B (vắng mặt).
Ủy ban nhân n thị T - Địa chỉ: Png U, thị T, tỉnh Bình Dương (vắng
mặt).
cách: Các cơ quan này là bên bị kiện trong vụ án, có trách nhiệm thực hin các
quyết định hành chính liên quan đến thu hồi đất và bồi thường.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Hà Thị P - Người có quyền li nghĩa vụ liên quan, sinh năm 1962, địa chỉ tại
Bình Dương (vắng mặt).
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
Ông Trần n H - Người đại diện theo ủy quyền của bà Thị P (có mặt).
cách: Thị P người quyền lợi liên quan đến vụ án, ông Trần Văn
H đại din cho bà trong quá trình tố tụng.
III. Các quan điểm, nhận xét về vụ án trên:
Vụ án nh chính giữa ông Trần n H Ủy ban nhân n thị T, tỉnh Bình
Dương một ví dđiển hình cho thấy sự bất cập trong công tác quản nhà nước
về đất đai, đặc biệt trong quá trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ gii quyết
khiếu nại cho người dân. Về bản chất, đây tranh chấp phát sinh từ việc quan
nhà nước thu hồi 2.899,2 đất của ông Trần n H để thực hiện dự án ng cấp,
mrộng đường ĐT-747B, nhưng trong quá trình thực hiện li có nhiều dấu hiệu vi
phạm trình tự, thủ tục hành chính cũng như quyền được bồi thường đúng theo quy
định pháp lut của người có đất bị thu hồi.
Nhận xét chung, chính quyền đa pơng đã chậm trễ trong việc ng bố, n giao
quyết định bồi thường, khi để đến hơn hai năm sau (từ năm 2012-2014) mới giao
cho ngưi n, do thiếu vốn, vi phạm thời hạn chi trả (Điều 93 Luật Đất đai) dẫn
đến việc áp giá đất kng sát với thời điểm thực tế bị thu hồi, gây thiệt hại cho
quyền lợi ích hợp pháp của ông H iu 11 Nghị định 69/2009/NĐ-CP). Thiếu
minh bạch, khi không mời ông H tham gia ý kiến về phương án bồi thường, không
giao trực tiếp quyết định thu hồi đất, chỉ niêm yết công khai.
Quan điểm của ông H skhi ông u cầu được bồi thường theo giá đất ti
thi điểm nhận quyết định (năm 2014), thay theo giá đất m 2012, căn cứ theo
khoản 2 Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điu 5 Thông
14/2009/TT-BTNMT, quy định rằng giá đất bồi thường giá tại thời đim thu
hồi đất. Đồng thời, việc ông H không được tham gia ý kiến vào phương án bồi
thường cũng vi phạm Điều 30, 31 Nghị định 69/2009/-CP, làm mất đi quyền
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
dân sbản trong c vụ thu hồi đất. Từ đó, ththy các quyết định hành
chính của UBND th xã T đều thiếu tính hp pháp cả về hình thức lẫn nội dung,
cần bhủy bỏ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người n, đồng thời đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch và thượng tôn pháp luật trong qun lý đất đai.
Về mặt pháp , giá đất được áp dụng để bồi thường cần sát vi giá thị trường,
hoặc nếu không thì phải pơng án đổi đất giá trị tương đương theo khoản 2
Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP. Việc áp dụng đơn giá khiến cho mức bồi
thường thấp, gây thiệt hại trực tiếp cho gười bị thu hồi đất.
Do đó, mặc dù Tòa án cấp thẩm và pc thẩm đều bác bỏ yêu cầu của ông Trần
Văn H, nhưng nhóm i cho rằng cách giải quyết n nặng về thủ tc hành chính,
chưa thực sự bảo vệ quyền lợi chính đáng của người n. Vviệc này một đin
hình cho thấy scần thiết phải cải cách mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực bồi tng
gii phóng mặt bằng, đặc biệt minh bạch trong thông tin đảm bảo quyền tham
gia của ngưi dân vào quá trình thực hiện các dự án công.
PAGE
\* MERGEFORMAT 2
PAGE
\* MERGEFORMAT 2

Preview text:

PHỤ LỤC I
(Danh sách thành viên tham gia hoạt động nhóm) STT Họ và tên Nhiệm vụ Nhóm Mực độ tham gia công được yêu cầu trường/ việc của nhóm thực hiện Thành viên Rất ít Tham Tích tham gia cực gia bình tham (50%) thường gia (75%) (100%) 1 Đỗ Thị Mỹ Hạnh Làm bán word, Nhóm X lọc nội dung, Trưởng làm slide, làm nội dung phần “nhận xét và nêu quan điểm” 2 Đặng Thị Ngọc Tìm hiểu nội Thành viên X Viên dung phần “Xác định tư cách người THTT, ngời PAGE \* MERGEFORMAT 2 TGTT. 3 Trần Nguyễn Trà Tìm hiểu nội Thành viên X My dung phần “Xác định tư cách người THTT, ngời TGTT. Làm nội dung nhận xét và nêu quan điểm 4 Lê Thị Thanh Tìm hiểu nội Thành viên X Hương dung phần “Xác định đối tượng khởi kiện, thẩm quyền của TAND, các điều kiện khởi kiện, các căn cứ thụ lý. Làm nội dung phần nhận xét và nêu quan điểm 5 Trần Thị Bích Ngọc Tìm hiểu bài Thành viên X tóm tắt lại vụ án triển khai. PAGE \* MERGEFORMAT 2 6 Đoàn Ngọc Vũ Tìm hiểu nội Thành Viên X dung phần “Xác định đối tượng khởi kiện, thẩm quyền của TAND, các điều kiện khởi kiện, các căn cứ thụ lý. 7 Võ Hữu Quý Tìm hiểu bài Thành viên X tóm tắt lại vụ án triển khai. 8 Nguyễn Nhật Huy Tìm hiểu nội Thành viên X dung phần “Xác định đối tượng khởi kiện, thẩm quyền của TAND, các điều kiện khởi kiện, các căn cứ thụ lý. Làm nội dung phần nhận xét và nêu quan PAGE \* MERGEFORMAT 2 điểm 9
Nguyễn Văn Chung Làm phần nội Thành viên X dung slide bản powerpont. 10 Nguyễn Văn Hiếu Tìm hiểu nội Thành viên X dung phần “Xác định tư cách người THTT, ngời TGTT. PAGE \* MERGEFORMAT 2 NỘI DUNG TRÌNH BÀY
ĐỀ TÀI: Thông qua một vụ án hành chính thực tiễn hãy:
1. Xác định đối tượng khởi kiện, thẩm quyền của TAND, các điều kiện khởi kiện, các căn cứ thụ lý.
2. Xác định tư cách của những người THTT, người TGTT.
3. Nêu các quan điểm, nhận xét của anh/chị về vụ án trên.
Tiến hành thông qua một vụ án như sau: “Vụ án hành chính về việc khiếu
kiện quyết định hành chính về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại.”
Tóm tắt vụ án:
Người khởi kiện: Ông Trần Văn H, sinh năm 1958, cư trú tại số 3/31, Khu vực B,
Phường T, Thị xã T, tỉnh Bình Dương.
Bị đơn: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương, Ủy ban Nhân dân Thị xã T,
và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thị xã T.
Đại diện pháp lý: Luật sư Nguyễn Châu H và Phan Hữu T đại diện cho ông Trần
Văn H, với sự tham gia của các bên liên quan như bà Hà Thị P.
Tổng quan vụ án: Vào ngày 9 tháng 7 năm 2019, Tòa án Nhân dân Cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh đã xử lý vụ kháng cáo của ông Trần Văn H liên quan đến
việc thu hồi 2.899 m² đất cho dự án đường BOT BT747B. Quyết định thu hồi đất
và bồi thường được ban hành năm 2012, nhưng chỉ được thông báo cho ông Trần
Văn H vào năm 2014, dẫn đến tranh chấp về giá bồi thường và quy trình pháp lý.
Ông cho rằng giá đất áp dụng là không phù hợp và có vi phạm thủ tục. PAGE \* MERGEFORMAT 2
Tòa án nhận định rằng các quyết định hành chính có sai sót, bao gồm việc thông
báo muộn và áp dụng giá đất không đúng thời điểm, vi phạm các quy định pháp
luật như Luật Tố tụng Hành chính, Luật Đất đai, và các nghị định, thông tư liên
quan. Kết quả, tòa chấp nhận kháng cáo, hủy bản án sơ thẩm, hủy các quyết định
hành chính liên quan, và yêu cầu Ủy ban Nhân dân thị xã Tân Uyên xem xét lại vụ
việc theo đúng pháp luật.
Bối cảnh và sự kiện chính
Vụ án bắt nguồn từ việc thu hồi 2.899 m² đất thuộc sở hữu của gia đình ông Trần
Văn H cho dự án đường BOT BT747B, từ giao lộ Miếu Ông Cù đến đường Thủ
Biên - Công Xanh, bắt đầu từ năm 2010. Các quyết định hành chính liên quan, bao gồm:
Quyết định số 9858/QĐ-UBND, ngày 03/10/2012 của Uỷ ban nhân dân (UBND)
huyện T (nay thị xã T) về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Quyết định số 8493/QĐ-UBND ngày 23/8/2012 của UBND thị xã T về việc thu hồi đất.
Quyết định số 10492/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Công văn số 3131/UBND-TD ngày 29/5/2015 của UBND thị xã T về việc trả lời
đơn khiếu nại của ông Trần Văn H.
Quyết định số 6465/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của chủ tịch UBND thị xã T về
việc giải quyết khiếu nại của ông Trần Văn H.
Quyết định số 2731/QĐ-UBND ngày 11/10/2017 của chủ tịch UBND thị xã B về
việc giải quyết khiếu nại của ông Trần Văn H. PAGE \* MERGEFORMAT 2
Tuy nhiên, các quyết định này chỉ được thông báo và giao cho ông Trần Văn H vào
ngày 18/12/2014, dẫn đến tranh chấp về giá bồi thường. Ông cho rằng giá đất áp
dụng (năm 2012) không phản ánh giá trị thực tế vào thời điểm thông báo (2014
hoặc 2015), và quy trình có nhiều vi phạm, như không giao quyết định trực tiếp,
thiếu minh bạch, và không cung cấp đất thay thế hoặc bồi thường theo giá thị trường. Quy trình tố tụng
Vụ việc ban đầu được Tòa án Nhân dân tỉnh Bình Dương xử sơ thẩm, ra bản án số
15/2018/HC-ST ngày 20/7/2018, bác yêu cầu của ông Trần Văn H. Không đồng ý,
ông kháng cáo, và vụ việc được Tòa án Nhân dân Cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh xét
xử phúc thẩm vào ngày 9/7/2019.
Phán quyết của tòa án
Tòa án phúc thẩm đã chấp nhận kháng cáo, hủy bản án sơ thẩm và hủy các quyết
định hành chính nêu trên, bao gồm:
Quyết định thu hồi đất (8493/QĐ-UBND, 23/8/2012).
Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (10492/QĐ-UBND, 16/10/2012).
Công văn trả lời khiếu nại (3131/UBND-TD, 29/5/2015).
Hai quyết định giải quyết khiếu nại (6465/QĐ-UBND, 30/12/2015 và 2731/QĐ- UBND, 11/10/2017).
Vụ việc được chuyển về Ủy ban Nhân dân Thị xã T để xem xét lại, đảm bảo tuân thủ pháp luật. Cơ sở pháp lý
Tòa án viện dẫn các quy định sau để đưa ra phán quyết: PAGE \* MERGEFORMAT 2
Luật Tố tụng Hành chính 2015: Các điều 30, 32, 79(2), 116, 134, 158(1), 164(1),
193(2a), 194, và 241(2), quy định về thẩm quyền, thủ tục và quyền lợi của các bên
trong tố tụng hành chính.
Luật Khiếu nại: Các điều 18 và 40, liên quan đến quyền khiếu nại và quy trình giải quyết.
Luật Đất đai: Các điều 41 và 42, quy định về quyền sử dụng đất, thu hồi và bồi thường.
Nghị định 69/2009/NĐ-CP: Điều 11(1) và 14(2), quy định về bồi thường và hỗ trợ
khi thu hồi đất, nhấn mạnh giá đất phải dựa trên thời điểm quyết định.
Thông tư 14/2009/TT-BTNMT: Điều 5(1), quy định giá đất bồi thường dựa trên
mục đích sử dụng đất được công bố hàng năm.
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14: Điều 2, khoản 34, liên quan đến phí và lệ phí tòa án.
Các vi phạm được tòa án chỉ ra bao gồm: thông báo muộn, áp dụng giá đất không
đúng thời điểm, và thiếu minh bạch trong quy trình, dẫn đến quyền lợi của ông
Trần Văn H bị ảnh hưởng.
I. Xác định đối tượng khởi kiện, thẩm quyền của TAND, các điều kiện khởi
kiện, các căn cứ thụ lý.
1. Đối tượng khởi kiện:
- Ông Trần Văn H, sinh năm 1958, cư trú tại số 3/31, Khu vực B, Phường T, Thị
xã T, tỉnh Bình Dương khởi kiện hàng loạt các quyết định hành chính bao gồm: PAGE \* MERGEFORMAT 2
Quyết định số 9858/QĐ-UBND, ngày 03/10/2012 của Uỷ ban nhân dân (UBND)
huyện T (nay thị xã T) về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Quyết định số 8493/QĐ-UBND ngày 23/8/2012 của UBND thị xã T về việc thu hồi đất.
Quyết định số 10492/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Công văn số 3131/UBND-TD ngày 29/5/2015 của UBND thị xã T về việc trả lời
đơn khiếu nại của ông Trần Văn H.
Quyết định số 6465/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của chủ tịch UBND thị xã T về
việc giải quyết khiếu nại của ông Trần Văn H.
Quyết định số 2731/QĐ-UBND ngày 11/10/2017 của chủ tịch UBND thị xã B về
việc giải quyết khiếu nại của ông Trần Văn H.
Đây là những quyết định hành chính cá biệt, có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và
lợi ích hợp pháp của ông H, nên thuộc đối tượng khởi kiện theo quy định tại Điều
30 Luật Tố tụng hành chính 2015.
2. Thẩm quyền của Tòa án:
Theo Luật tố tụng hành chính, các quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý
đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết sơ thẩm của TAND cấp tỉnh nơi có đất bị thu
hồi. TAND tỉnh Bình Dương thụ lý giải quyết sơ thẩm là đúng thẩm quyền theo
Điều 32, Điều 34 Luật Tố tụng hành chính 2015, do bị đơn là UBND thị xã T.
Do có kháng cáo, vụ án được Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
có thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hành chính này. Căn cứ theo Điều 33, Luật PAGE \* MERGEFORMAT 2
Tố tụng hành chính năm 2015, Tòa án nhân dân cấp cao có tẩm quyền giải quyết
các vụ án hành chính liên quan đến quyết định hành chính của cơ quan nhà nước.
3. Điều kiện khởi kiện:
Để khởi kiện vụ án hành chính, ông Trần Văn H cần đáp ứng các điều kiện sau:
Có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm: Ông Trần Văn H là người có đất bị thu
hồi và không đồng ý với quyết định bồi thường, do đó quyền lợi của ông bị ảnh
hưởng nên có quyền khởi kiện. (Điều 115, Luật Tố tụng hành chính năm 2015)
Đơn khởi kiện phải có nội dung rõ ràng, cụ thể về yêu cầu khởi kiện và lý do khởi
kiện, gửi đúng Tòa án có thẩm quyền. (Điều 118, Luật Tố tụng hành chính).
Đảm bảo thời hiệu khởi kiện: 1 năm kể từ ngày người khởi kiện nhận quyết định
(18/12/2014) hoặc biết được quyết định hành chính bị khiếu kiện. (Điều 116, Luật
Tố tụng hành chính năm 2015)
4. Căn cứ thụ lý vụ án:
Tòa án sẽ thụ lý vụ án khi:
Yêu cầu hợp pháp: yêu cầu hủy quyết định hành chính, giải quyết khiếu nại do vi
phạm trình tự, giá bồi thường, thời gian chi trả.
Hồ sơ đầy đủ: Đơn khởi kiện quyết định hành chính, văn bản khiếu nại, biên lai
tạm ứng án phí (Điều 120, Luật Tố tụng hành chính năm 2015).
Căn cứ vào Điều 116 và Điều 118 Luật Tố tụng hành chính năm 2015:
Đơn khởi kiện của ông Trần Văn H đã được nộp đúng theo quy định của pháp luật.
Các quyết định hành chính mà ông Trần Văn H khởi kiện đã được ban hành bởi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (UBND tỉnh Bình Dương và UBND thị xã T). PAGE \* MERGEFORMAT 2
Các quyết định có nội dung liên quan đến quyền lợi của ông Trần Văn H, cụ thể là
việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất.
II. Xác định tư cách của những người THTT, người TGTT:
1. Tư cách của người THTT: (Theo Điều 50 Luật Tố tụng hành chính năm 2015)
Thẩm phán gồm có:
Ông Nguyến Hữu Ba - Chủ tọa phiên tòa
Bà Trần Thị Hòa Hiệp - Thẩm phán
Ông Phạm Hồng Phong - Thẩm phán
Với tư cách: Các thẩm phán có trách nhiệm xét xử vụ án, đảm bảo việc xét xử diễn
ra công bằng, khách quan và đúng quy định của pháp luật. Thư ký phiên tòa:
Ông Phạm Quang Hiền - Thư ký TAND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Với tư cách: Thư ký có nhiệm vụ ghi cép biên bản phiên tòa, hỗ trợ thẩm phán
trong quá trình xét xử và đảm bảo các tài liệu liên quan đến vụ án được lưu trữ đầy đủ.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Ông Trần Anh Dũng – Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Với tư cách: Kiểm sát viên có trách nhiệm tham gia phiên tòa để bảo đảm việc tuân
thủ pháp luật trong quá trình xét xử, bảo vệ quyền lời của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của công dân.
2. Tư cách của người TGTT: (Theo Điều 51 Luật Tố tụng hành chính năm 2015) PAGE \* MERGEFORMAT 2
Người khởi kiện:
Ông Trần Văn H - Người khởi kiện, sinh năm 1958, địa chỉ tại Bình Dương.
Tư cách: Ông Trần Văn H là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án,
đã thực hiện quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình liên quan đến việc thu
hồi đất và bồi thường.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện:
Luật sư Nguyễn Châu H - Công ty Luật TNHH MTV Công Hùng và Cộng sự,
thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội (có mặt).
Luật sư Phan Hữu T - Văn phòng Luật sư Phạm Hữu T, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Bình Dương (vắng mặt).
Tư cách: Các luật sư có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông
Trần Văn H trong quá trình tố tụng, tư vấn pháp lý và đại diện cho ông trong các phiên tòa. Người bị kiện:
Chủ tịch UBND tỉnh B - Người đại diện theo ủy quyền: Ông Mai Hùng D, chức
vụ: Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh B (vắng mặt).
Ủy ban nhân dân thị xã T - Địa chỉ: Phường U, thị xã T, tỉnh Bình Dương (vắng mặt).
Tư cách: Các cơ quan này là bên bị kiện trong vụ án, có trách nhiệm thực hiện các
quyết định hành chính liên quan đến thu hồi đất và bồi thường.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Bà Hà Thị P - Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, sinh năm 1962, địa chỉ tại Bình Dương (vắng mặt). PAGE \* MERGEFORMAT 2
Ông Trần Văn H - Người đại diện theo ủy quyền của bà Hà Thị P (có mặt).
Tư cách: Bà Hà Thị P là người có quyền lợi liên quan đến vụ án, và ông Trần Văn
H đại diện cho bà trong quá trình tố tụng.
III. Các quan điểm, nhận xét về vụ án trên:
Vụ án hành chính giữa ông Trần Văn H và Ủy ban nhân dân thị xã T, tỉnh Bình
Dương là một ví dụ điển hình cho thấy sự bất cập trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai, đặc biệt là trong quá trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và giải quyết
khiếu nại cho người dân. Về bản chất, đây là tranh chấp phát sinh từ việc cơ quan
nhà nước thu hồi 2.899,2 m² đất của ông Trần Văn H để thực hiện dự án nâng cấp,
mở rộng đường ĐT-747B, nhưng trong quá trình thực hiện lại có nhiều dấu hiệu vi
phạm trình tự, thủ tục hành chính cũng như quyền được bồi thường đúng theo quy
định pháp luật của người có đất bị thu hồi.
Nhận xét chung, chính quyền địa phương đã chậm trễ trong việc công bố, bàn giao
quyết định bồi thường, khi để đến hơn hai năm sau (từ năm 2012-2014) mới giao
cho người dân, do thiếu vốn, vi phạm thời hạn chi trả (Điều 93 Luật Đất đai) dẫn
đến việc áp giá đất không sát với thời điểm thực tế bị thu hồi, gây thiệt hại cho
quyền và lợi ích hợp pháp của ông H (Điều 11 Nghị định 69/2009/NĐ-CP). Thiếu
minh bạch, khi không mời ông H tham gia ý kiến về phương án bồi thường, không
giao trực tiếp quyết định thu hồi đất, chỉ niêm yết công khai.
Quan điểm của ông H là có cơ sở khi ông yêu cầu được bồi thường theo giá đất tại
thời điểm nhận quyết định (năm 2014), thay vì theo giá đất năm 2012, căn cứ theo
khoản 2 Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 5 Thông tư
14/2009/TT-BTNMT, quy định rõ rằng giá đất bồi thường là giá tại thời điểm thu
hồi đất. Đồng thời, việc ông H không được tham gia ý kiến vào phương án bồi
thường cũng vi phạm Điều 30, 31 Nghị định 69/2009/NĐ-CP, làm mất đi quyền PAGE \* MERGEFORMAT 2
dân sự cơ bản trong các vụ thu hồi đất. Từ đó, có thể thấy các quyết định hành
chính của UBND thị xã T đều thiếu tính hợp pháp cả về hình thức lẫn nội dung, và
cần bị hủy bỏ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân, đồng thời đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch và thượng tôn pháp luật trong quản lý đất đai.
Về mặt pháp lý, giá đất được áp dụng để bồi thường cần sát với giá thị trường,
hoặc nếu không thì phải có phương án đổi đất có giá trị tương đương theo khoản 2
Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP. Việc áp dụng đơn giá cũ khiến cho mức bồi
thường thấp, gây thiệt hại trực tiếp cho gười bị thu hồi đất.
Do đó, mặc dù Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm đều bác bỏ yêu cầu của ông Trần
Văn H, nhưng nhóm tôi cho rằng cách giải quyết còn nặng về thủ tục hành chính,
chưa thực sự bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân. Vụ việc này là một điển
hình cho thấy sự cần thiết phải cải cách mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực bồi thường
giải phóng mặt bằng, đặc biệt là minh bạch trong thông tin và đảm bảo quyền tham
gia của người dân vào quá trình thực hiện các dự án công. PAGE \* MERGEFORMAT 2 PAGE \* MERGEFORMAT 2
Document Outline

  • Tiến hành thông qua một vụ án như sau: “Vụ án hành chính về việc khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất và giải quyết khiếu nại.”
    • Tóm tắt vụ án:
  • I. Xác định đối tượng khởi kiện, thẩm quyền của TAND, các điều kiện khởi kiện, các căn cứ thụ lý.
    • 1. Đối tượng khởi kiện:
    • 2. Thẩm quyền của Tòa án:
    • 3. Điều kiện khởi kiện:
    • 4. Căn cứ thụ lý vụ án:
  • II. Xác định tư cách của những người THTT, người TGTT:
  • III. Các quan điểm, nhận xét về vụ án trên: