Tiểu luận: "Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong gia đình người Việt truyền thống"

Tiểu luận môn Cơ sở văn hóa Việt Nam với đề tài: "Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong gia đình người Việt truyền thống" của Học viện Báo chí và Tuyên truyền giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

lOMoARcPSD|3 7752136
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ TUYÊN TRUYỀN
KHOA TUYÊN TRUYỀN
TIỂU LUẬN
SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
Đề tài: TÍN NGƯỠNG TH CÚNG TỔ TIÊN
TRONG GIA ĐÌNH NGƯỜI VIỆT TRUYỀN THỐNG
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THANH PHONG
sinh viên: 2051050093
Lớp hành chính: TTDC A2 K40
Lớp tín chỉ: SỞ VĂN HÓA K40.4
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH
Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2022
lOMoARcPSD|3 7752136
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC......................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU............................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................4
2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................... 5
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu........................................................... 6
4. sở luận phương pháp nghiên cứu.............................................6
5. Ý nghĩa luận thực tiễn của đề i................................................... 6
6. Kết cấu....................................................................................................... 7
NỘI DUNG........................................................................................................8
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN VỀ TÍN NGƯỠNG THỜ
CÚNG TỔ TIÊN........................................................................................... 8
1. Một số khái niệm bản...................................................................... 8
1.1. Tín ngưỡng......................................................................................8
1.2. Tổ tiên..............................................................................................8
1.3. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên..........................................................9
2. sở hình thành Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên..................................9
2.1. sở tâm linh...............................................................................10
2.2. sở hội...................................................................................12
3. Bản chất của việc thờ cúng tổ tiên.....................................................13
Chương 2: BIỂU HIỆN CỦA TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ TIÊN
CỦA NGƯỜI VIỆT.................................................................................... 14
1. Các cấp độ thờ cúng tổ tiên................................................................14
2
lOMoARcPSD|3 7752136
2. Nghi thức thờ cúng tổ tiên..................................................................15
2.1. Cúng cáo thường xuyên...............................................................15
2.2. Cách thức lễ.................................................................................. 16
2.3. Bàn thờ tổ tiên.............................................................................. 18
3. Nghi lễ thờ cúng tổ tiên.......................................................................22
Chương 3: Gìn giữ phát huy giá tr của Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
..................................................................................................................... 24
1. Ý nghĩa của Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên.........................................24
2. Thực trạng một số giải pháp gìn giữ và phát huy giá trị của Tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong giai đoạn hiện nay...............................25
2.1. Thực trạng Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên hiện nay................... 25
2.2. Một số giải pháp để gìn giữ phát huy những giá trị trong Tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt trong điều kiện ngày nay32
KẾT LUẬN......................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................39
3
lOMoARcPSD|3 7752136
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thờ ng tổ tiên một hiện tượng hội đã xuất hiện từ xa xưa trong lịch
sử nhân loại đã tồn tại trong nhiều thế kỷ nhiều quốc gia dân tộc trên
thế giới. Việt Nam, loại hình tín ngưỡng này theo nhiều người phỏng đoán
xuất hiện từ thời Hùng Vương. Đến nay, Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên vẫn
luôn giữ một vai t quan trọng trong đời sống tinh thần của nhiều tộc người,
đặc biệt khu vực Á Đông.
Hiện nay, nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa, mở cửa hội nhập quốc tế, từng bước dân chủ hóa đời sống hội.
Sự phát triển như bão của khoa học công nghệ, sự lan tỏa trong chế thị
trường, phân hóa giàu nghèo trong hội, môi trường sinh thái bị hủy diệt…
đã tạo ra tâm bất an. Trước đây, một thời gian dài, chúng ta đã biểu hiện
tả khuynh, những sai lầm khi đánh đồng tất c các hoạt động, nghi lễ trong
tín ngưỡng dân gian, các hoạt động tế lễ, lên đồng… đều tín dị đoan cần
phải xem xét, bài trừ.
Đó những nguyên nhân tâm lý, hội hiện thực dẫn đến việc các
hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng đều chiều hướng gia tăng. Hoạt động thờ
cúng tổ tiên trong gia đình, dòng họ diễn ra k phổ biến các địa phương
trong cả nước. Điều này đã góp phần gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp
của văn hóa truyền thống, những giá trị thiêng liêng của văn hóa cộng đồng.
Nhưng do sự tác động mạnh mẽ của lối sống hiện đại, đã làm cho tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên nhiều biểu hiện tiêu cực như: phô trương v tiền tài, danh
vong, địa vị gây chia rẽ, bày ra những nghi thức cầu kỳ, tốn kém làm mất đi
tính thiêng liêng giá trị văn hóa của tín ngưỡng.
vậy, nhận thức đúng đắn về Tín ngưỡng th cúng tổ tiên của người Việt
một vấn đ mang ý nghĩa luận về thực tiễn, làm góp phần làm lành mạnh
hóa các hoạt động tín ngưỡng hướng vào các giá trị đạo đức truyền thống của
4
lOMoARcPSD|3 7752136
dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa khu dân cư.
Bản thân em, ngay từ khi còn một đứa trẻ chưa hiểu biết nhiều về thế
giới bên ngoài, đã thấy rằng mỗi khi gia đình chuyện gì thì ông cha mẹ
đều thắp hương lên bàn thờ kính báo, cầu xin, đã khiến cho bản thân mò,
thắc mắc, đặt ra rất nhiều câu hỏi. Khi lớn lên, em đã hội đ tiếp cận, tìm
hiểu về Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên dần dần từng bước đi tìm câu trả lời cho
chính mình.
Việc thờ cúng đã trở thành một truyền thống tốt đẹp của người Việt, một
“Lễ nghi phong hóa”, tức đã được chuẩn hóa theo quy củ, trật tự đã tr
thành một phong tục dân tộc. Th cúng phong tục đẹp, giàu bản sắc
tính chất giáo dục truyền thống cho các thế hệ. Trong hội Việt từ xưa đến
nay đã luôn tồn tại mối quan hệ dòng họ sâu sắc xây dựng trên sở huyết
thống. Do đó, ngoài Tín ngưỡng tôn giáo, việc tôn kính ông tổ tiên đã thấm
nhuần vào máu thịt của mỗi người dân Việt Nam. thể nói, nghi thức tế lễ
cho biến chuyển qua từng giai đoạn khác nhau nhưng sẽ mãi đồng hành cùng
con người, bởi “Con người tổ, tông. Như chim tổ, như sông có nguồn”.
Chính vậy, em đã lựa chọn đ tài “Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong
gia đình người Việt truyền thống” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu và tìm hiểu tín ngưỡng thờ cúng t tiên của người
Việt nhằm giữ gìn, bảo tồn, phát huy những giá trị của thờ cúng tổ tiên trong
hội hiện nay.
Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài những nhiệm vụ cụ thể, tương
ứng với 3 chương:
Một , làm những khái niệm về Tín ngưỡng, tổ tiên n ngưỡng thờ
cúng tổ tiên sở hình thành của nó.
5
lOMoARcPSD|3 7752136
Hai , trình bày những biểu hiện của giá trị Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
của người Việt.
Ba , đưa ra những thực trạng của Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên để từ đó
đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng nhằm gìn giữ phát huy Tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong gia
đình người Việt truyền thống.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên trong gia đình người Việt, đánh giá xu hướng biến động của n ngưỡng
thờ cúng tổ tiên hiện nay.
4. sở luận và phương pháp nghiên cứu
sở luận: Đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên của chủ nghĩa Mác - nin, tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng nhà nước ta về tín ngưỡng, tôn
giáo.
Phương pháp nghiên cứu: Trong q trình thực hiện đ tài, tác giả đã sử
dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, lôgic - lịch sử, so sánh, quy
nạp, diễn dịch.
5. Ý nghĩa luận thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa luận: Góp phần vào việc giữ gìn phát huy những g trị văn
hóa truyền thống của dân tộc. Đồng thời, góp phần định hướng đúng đắn quan
niệm về giá trị Tín ngưỡng thờ cúng t tiên của người Việt.
Ý nghĩa thực tiễn: Tiểu luận thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ
nghiên cứu môn hội học, tôn giáo học, văn hóa học các ngành học thuộc
khoa học hội nhân văn.
6
lOMoARcPSD|3 7752136
6. Kết cấu
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo,
tiểu luận gồm 3 chương, chia làm 7 tiết.
7
lOMoARcPSD|3 7752136
NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN VỀ TÍN NGƯỠNG
THỜ CÚNG TỔ TIÊN
1. Một số khái niệm bản
1.1. Tín ngưỡng
Theo Wikipedia: “Tín ngưỡng niềm tin của con người được thể hiện
thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang
lại sự bình an về tinh thần cho nhân cộng đồng. Niềm tin này gắn với sự
siêu nhiên nhưng chỉ lưu truyền trong một vùng lãnh thổ hoặc trong một cộng
đồng dân chúng nhất định. thể coi tín ngưỡng dạng thấp hơn của tôn
giáo”.
Như vậy, Tín ngưỡng hệ thống các niềm tin con người tin vào để
giải thích thế giới để mang lại sự bình an cho nhân cộng đồng.
1.2. Tổ tiên
Tổ tiên khái niệm dùng để chỉ những người có cùng huyết thống nhưng
đã mất như cụ, kỵ, ông, bà, cha, mẹ..., những người đã công sinh thành
nuôi dưỡng, ảnh hưởng lớn đến đời sống vật chất tinh thần của thế h
những người đang sống
1
.
Tổ tiên trong xã hội nguyên thuỷ nguồn gốc tổ tiên tôtem giáo của
thị tộc bộ lạc. Tổ tiên tôtem giáo thời kỳ thị tộc mẫu hệ những vật trong t
nhiên, mối quan hệ mật thiết với con người khi được thần thánh, thiêng
liêng hoá thì được coi tôtem (vật tổ) của thị tộc, b lạc. Thời kỳ thị tộc phụ
hệ, tổ tiên những người đứng đầu thị tộc, bộ lạc như tù trưởng, thủ lĩnh quân
sự... đầy quyền uy.
1
Nguồn Gốc Bản Chất Của Tín Ngưỡng Th Cúng Tổ Tiên, Tạp chí Triết học.
8
lOMoARcPSD|3 7752136
Tổ tiên trong hội giai cấp được thể hiện đầy đủ hơn. Họ thường là
những người giữ địa v chủ gia đình, gia tộc đã mất, quyền thừa kế di
chúc tài sản được luật pháp hội thừa nhận.
Trong quá trình phát triển của lịch sử, khái niệm tổ tiên cũng sự biến
đổi, phát triển. không còn ch hẹp trong phạm vi huyết thống - gia đình,
họ tộc... đã mở rộng ra phạm vi cộng đồng, hội. Sự hình thành phát
triển của các quốc gia, dân tộc thường gắn liền với tên tuổi của những người
công tạo dựng, giữ gìn cuộc sống của cộng đồng. H những anh hùng, danh
nhân khi sống được tôn sùng, kính nể, khi mất được tưởng nhớ, thờ phụng
trong các không gian tôn giáo. Việt Nam, họ những tổ tổ nghề, thành
hoàng làng, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá...
1.3. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên (hay còn được gọi đạo ông bà) tục lệ thờ
cúng tổ tiên đã qua đời của nhiều dân tộc châu Á, đặc biệt phát triển trong văn
hóa phương Đông nói chung văn hóa Việt Nam nói riêng.
Đối với người Việt, phong tục thờ cúng tổ tiên trở thành một thứ tín
ngưỡng thờ cúng quan trọng. Ngoài tôn giáo của mình, nhiều người Việt Nam
thường thờ cúng cả tổ tiên. Đại đa số các gia đình đều bàn thờ tổ tiên trong
nhà, ít nhất treo di ảnh một cách trang trọng, nhưng không phải một tôn
giáo do lòng thành kính của người Việt đối với cha mẹ, ông bà, cụ kỵ.
Đây một tín ngưỡng rất quan trọng, gần như không thể thiếu trong phong tục
của người Việt
1
một trong các thành t tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam
2
.
2. sở hình thành Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
Tổ tiên theo quan niệm của người Việt Nam, trước hết những người
cùng huyết thống, như cha, mẹ, ông, bà, v.v… những người đã sinh ra chúng
ta. Tổ tiên cũng những người công tạo dựng nên cuộc sống hiện tại như
1
Bùi Xuân Mỹ (2001), Tục th cúng của người Việt, n hóa thông tin.
2
Đinh Kiều Nga, “Tín ngưỡng th cúng tổ tiên, bản sắc n hóa của người Việt”.
9
lOMoARcPSD|3 7752136
các vị “Thành hoàng làng”, các “Nghệ tổ”, v.v. Không những thế, tổ tiên còn
những người công bảo vệ làng xóm, quê hương, đất nước khỏi nạn ngoại
xâm như Trần Hưng Đạo đã thành “Cha” được tổ chức cúng, giỗ vào tháng 8
âm lịch hàng năm. Ngay cả “Thành hoàng” của nhiều làng cũng không phải
người đã công tạo dựng nên làng, khi là người công, đức với
nước được các cụ xa xưa tôn thờ làm “Thành hoàng”. Tổ tiên trong tín ngưỡng
của người Việt Nam còn “Mẹ Âu Cơ”, còn “Vua Hùng”, người sinh ra
các dân tộc trong đại gia đình các n tộc Việt Nam.
2.1. sở tâm linh
Từ niềm tin về sự bất t của linh hồn:
sở xuất phát của tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên trước hết từ niềm tin
về sự bất tử của linh hồn.
Người Việt Nam tin rằng con người phần hồn phần xác, khi chết đi
con người chỉ chết về phần xác còn phần hồn sống mãi. Cũng như nhiều dân
tộc khác, người Việt xuất phát từ nhận thức “vạn vật hữu linh” mọi vật đều
linh hồn, bắt đầu từ giới tự nhiên xung quanh mình, linh hồn trở thành
đầu mối của tín ngưỡng. Từ quan niệm đó hình thành nên niềm tin về sự tồn tại
của linh hồn mối liên hệ giữa người đã chết người sống (cùng chung huyết
thống). Người đã chết bằng linh hồn trở về chứng kiến, theo dõi hành vi của
con cháu, quở trách hoặc phù hộ cuộc sống của họ
1
. Ông nơi chín suối
nhưng vẫn thường xuyên đi về thăm hỏi con cháu, phù hộ độ trì cho con cháu.
vậy, người Việt thờ cúng Tổ tiên trong gia đình.
Đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”, lòng tri ân của con cháu với ông bà
Tổ tiên
Tuy nhiên, đó mới chỉ một sở còn một sở hội nữa rất quan
trọng đối với người Việt, đó đạo uống nước nhớ nguồn, lòng tri ân của
1
Luật Nguyễn Văn Dương, Phong tục tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022.
10
lOMoARcPSD|3 7752136
con cháu đối với ông Tổ tiên đã tạo dựng hình hài vóc dáng, đã ban tặng
cho con người sự sống.
Con cháu bày tỏ lòng biết ơn đối với các bậc sinh thành, lúc họ đã chết
cũng như khi còn sống đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm liên tục và lâu dài
của con cháu đối với nhu cầu của tổ tiên.
Trách nhiệm được biểu hiện không chỉ trong các hành vi sống (giữ gìn
danh dự tiếp tục truyền thống của gia đình, dòng họ, đất nước) còn
trong các hành vi cúng tế cụ thể. vậy, tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên tín
ngưỡng thiêng liêng, thể hiện tính nhân bản của người Việt Nam, thể hiện lòng
biết ơn của người sống đối với người đã khuất ý nghĩa triết sâu sắc.
Với người Việt Nam, đất Thổ công, sông bá, nên trong gia đình
người Việt tín ngưỡng thờ thần Thổ công cùng với thờ cúng Tổ tiên. Thổ
công định đoạt phúc họa trong gia đình nên v thần rất quan trọng. Ông
Tổ tiên sinh thành nên được tôn kính nhất. vậy, Tổ tiên ngự bàn thờ tôn
kính nhất - gian giữa. Thổ công bên trái (theo Ngũ hành thì bên trái - phương
Đông là nơi quan trọng thứ hai sau trung tâm). Thổ thần địa vị kém nhân thần
nhưng quyền lực lớn hơn được coi "đệ nhất gia chi chủ", quyết định phúc
hoạ cho mỗi gia đình.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên nội dung bình dị giàu tính thực tiễn,
không cực đoan
Bằng việc thờ cúng tổ tiên, thế hệ trước nêu gương cho thế hệ sau không
chỉ trách nhiệm đối với các bậc sinh thành còn để giáo dục dạy dỗ con
cháu.
Trong khi tế lễ, lời khấn vái của họ cũng thật giản dị, rất thực tiễn: lời cầu
xin che chở, phù trợ cho cuộc sống hàng ngày của họ được bình yên, suôn sẻ.
Không biết sự cầu xin ấy hiệu quả như thế nào, nhưng trước hết, con người cảm
thấy thanh thản về mặt tâm linh, điểm tựa tinh thần quan trọng cho cuộc sống.
11
lOMoARcPSD|3 7752136
2.2. sở xã hội
Khi bước vào chế đ phụ quyền, vai trò của người đàn ông trở nên quan
trọng trong họat động kinh tế sinh hoạt của gia đình. Con cái mang họ cha
con trai kế tiếp ý thức v uy quyền trong gia đình của mình. Tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên bắt nguồn từ đấy.
Không chỉ chịu ảnh hưởng từ chế đ phụ quyền, tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên n chịu ảnh hưởng từ ba dòng tôn giáo chính Việt Nam. Đó là:
Nho giáo: Theo n Khổng Tử, sự sống của con người không phải do tạo
hóa sinh ra càng không phải do bản thân tự tạo ra nhờ cha mẹ, sự sống của
cha mẹ lại gắn với ông c như vậy thế hệ sau kế tiếp thế hệ trước, thế
thế hệ sau phải biết ơn thế h trước. Cùng với tưởng tôn quân, quyền
huynh thế phụ đã củng cố thêm tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên nước ta ngày một
thể chế hóa.
Đạo giáo: Nếu như Khổng giáo đặt nền tảng luận về đạo đức, về trật tự
kỉ cương hội cho tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt thì Đạo giáo
góp phần củng cố niềm tin vào sự tồn tại và năng lực siêu nhiên của linh hồn
những người đã chết thông qua một số nghi lễ thờ cúng như: gọi hồn, bùa chú,
ma chay, tang lễ, mồ mả đốt vàng mã.
Phật giáo: Phật giáo ảnh hưởng rất lớn đến sự giữ gìn phát triển tín
ngưỡng thờ cúng t tiên Việt Nam trước hết quan niệm của Phật giáo về
cái chết, kiếp luân hồi nghiệp báo. Những tưởng bản của Phật giáo
ảnh hưởng lớn lao đến sự phát triển của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên người Việt
nhưng không thế s sao chép y nguyên. Người Việt Nam quan niệm
rằng cha mẹ tổ tiên luôn lo lắng, quan tâm cho con cái ngay cả khi họ đã chết.
Người sống chăm lo đến linh hồn người chết, vong hồn người chết sẽ quan tâm
đến sự sống của người đang sống
1
.
1
Luật Nguyễn Văn Dương, Phong tục tín ngưỡng thờ cúng t tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022.
12
lOMoARcPSD|3 7752136
3. Bản chất của việc thờ cúng tổ tiên
Thờ cúng tổ tiên để lưu giữ ức về tổ tiên
Đặc trưng trong đời sống của người Việt tính duy lí. Trong mỗi gia đình
hình ảnh của những người đã khuất luôn hiện hữu không xa rời đời sống.
Chết không phải mất đi tất cả một dạng chuyển hóa vật chất từ dạng
này sang dạng khác tồn tại một thế giới siêu hình con người không thể
nhìn thấy được.
Việc thờ cúng được lặp đi lặp lại như một công việc quen thuộc, khơi dậy
trong con cháu những ức về tổ tiên.
Nhắc nhở ý thúc về cội nguồn
Với đạo uống nước nhớ nguồn nên thờ cúng tổ tiên thành cẩn xuất
phát từ lòng hiếu kính nhớ ân thâm nghĩa trọng, đã ăn sâu vào tiềm thức của
mỗi người ngay từ lúc còn t bé:
“Cây gốc mới nở cành xanh ngọn
Nước có nguồn mới bể rộng sông sâu.
Người ta nguồn gốc từ đâu?
cha mẹ rồi sau mình”.
13
lOMoARcPSD|3 7752136
Chương 2: BIỂU HIỆN CỦA TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG
TỔ TIÊN CỦA NGƯỜI VIỆT
1. Các cấp độ thờ cúng tổ tiên
Cấp đ gia đình
thờ cúng Tổ tiên trong gia đình, biểu tượng của chính bàn thờ Tổ
tiên. cấp độ gia đình, người Việt Nam thờ cúng ông bà, cha mẹ,… những
người cùng huyết thống đã chết. Đã người Việt Nam, sang hèn, giàu nghèo
khác nhau ai cũng thờ cúng cha mẹ, ông bà, tổ tiên của mình. Đây không chỉ
vấn đề tín ngưỡng còn vấn đề đạo lý, phản ánh lòng biết ơn của con cháu
đối với công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, ông bà, tổ tiên. Nơi thờ cúng
gia đình nhà thờ họ
1
.
Cấp đ gia tộc
thờ cúng Tổ tiên của dòng họ, biểu tượng kết tinh Từ đường (nhà
thờ họ) hoặc biểu hiện tín ngưỡng thờ thần thành hoàng làng.
Cấp đ Nhà nước
thờ cúng các vua Hùng, những người đã công khai mở tạo dựng
đất nước Việt Nam.
Tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên cấp Nhà nước với ngày Giỗ Tổ hằng năm
thể hiện chiều sâu giá trị văn hoá cộng đồng của các dân tộc sinh t trên giải
đất Việt Nam, thể hiện tinh thần đoàn kết mối quan hệ huyết thống của 54
dân tộc anh em, đó cũng chính biểu hiện cao nhất của tính thống nhất trong
đa dạng của văn hoá Việt Nam.
Giỗ Tổ Hùng Vương đã trở thành ngày Giỗ trọng đại của cả dân tộc; đã in
đậm trong cõi tâm linh của mỗi người dân đất Việt. Đền Hùng chính biểu
1
PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan, Th.S Nguyễn Thị Hải Yến Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG Nội, NIỀM
TIN VÀO TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG T TIÊN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẾN LỐI SỐNG CỦA NGƯỜI
DÂN NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP VĂN HÓA, Học viện nh chính Quốc gia.
14
lOMoARcPSD|3 7752136
tượng của khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam, minh chứng cho sự kết nối giữa
gia đình gia tộc dân tộc.
Việt Nam 3 cộng đồng vốn từ xa xưa đã quan hệ gắn chặt chẽ
với nhau, đó là: gia đình, làng quốc gia. vậy, tổ tiên gia đình, làng
đất nước không tách rời nhau
1
. Từ thực tế đó, chúng ta thể hiểu tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên một hiện tượng tâm lý hội thể hiện sự biết ơn của người
còn sống đối với người đã chết có công lao với nhân, gia đình, dòng tộc, làng
xã, đất nước, thể hiện niềm tin rằng, tổ tiên tuy đã chết nhưng linh hồn vẫn tồn
tại một thế giới khác linh hồn tổ tiên khả năng tác động tới đời sống, số
phận của con cháu thông qua các nghi lễ thờ cúng.
2. Nghi thức thờ cúng tổ tiên
2.1. Cúng cáo thường xuyên
Người việt thường thờ cúng tổ tiên đều đặn vào các ngày Mồng Một, Rằm
hàng tháng. lễ Tết, giỗ hoặc bất kỳ lúc nào cần được gia tiên phù hộ như: sinh
con, đ cái, kết hôn, làm nhà, lập nghiệp, trục trặc về sức khỏe.
Ngày cúng giỗ người mất trong tục thờ cúng tổ tiên, người Việt coi trọng
việc cúng giỗ vào ngày mất thường được tính theo âm lịch. Họ tin rằng đó
ngày con người đi vào cõi vĩnh hằng.
Không chỉ ngày giỗ, việc cúng tổ tiên còn được thực hiện đều đặn vào các
ngày mồng một (còn gọi ngày sóc), ngày rằm (còn gọi ngày vọng), các
dịp lễ Tết khác trong một năm như: Tết Nguyên đán, Tết Hàn thực, Tết Trung
thu, Tết Trùng cửu, Tết Trùng thập… Những khi trong nhà việc quan trọng
như dựng vợ gả chồng, sinh con, làm nhà, đi xa, thi cử…, người Việt cũng dâng
hương, làm lễ cúng tổ tiên để báo cáo để cầu tổ tiên p hộ, hay để tạ ơn khi
công việc thành công. Bản chất việc thờ cúng tổ tiên của người Việt từ niềm
1
PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan, Th.S Nguyễn Thị Hải Yến Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG Nội, NIỀM
TIN VÀO TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG T TIÊN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẾN LỐI SỐNG CỦA NGƯỜI
DÂN NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP N HÓA, Học viện Hành chính Quốc gia.
15
lOMoARcPSD|3 7752136
tin người sống cũng như người chết đều sự liên hệ mật thiết hỗ trợ nhau.
Con cháu t thăm hỏi, khấn cáo tiền nhân. Tổ tiên t che chở, dẫn dắt hậu thế
nên việc cúng giỗ thực hiện mối giao lưu giữa cõi dương cõi âm
1
.
Bản chất việc cúng cáo thường xuyên của người Việt là từ niềm tin nời
sống cũng như người chết đều sự liên hệ mật thiết hỗ trợ nhau. Con cháu
thì thăm hỏi, khấn cáo tiền nhân. Tổ tiên t che chở, dẫn dắt hậu thế nên việc
cúng giỗ thực hiện mối giao lưu giữa cõi dương cõi âm. Đây cách để
thể hiện đạo “Uống nước nhớ nguồn”.
2.2. Cách thức lễ
Nghi lễ thờ cúng: trước khi tiến hành nghi lễ thờ cúng gia chủ phải tắm
rửa sạch sẽ, phải mặc quần áo chỉnh tề. thường thì quần áo gia chủ mặc
đò trắng. tuy nhiên trong hội hiện đại ngày nay thì chỉ cần ăn mặc chỉnh tề
người ta ít quan tâm hơn đến cách ăn mặc trong những lễ cúng.
Cách thức vái lạy:
Vái thường được áp dụng thế đứng, nhất trong dịp lễ ngoài trời. Vái
thay thế cho lạy trong trường hợp này. Vái chắp hai bàn tay lại để trước
ngực rồi đưa lên ngang đầu, hơi cúi đầu khom lưng xuống rồi sau đó ngẩng
lên, đưa hai bàn tay xuống lên theo nhịp lúc cúi xuống khi ngẩng lên. Tùy theo
từng trường-hợp, người ta vái 2,3,4, hay 5 vái.
Lạy là hành động bày tỏ lòng tôn kính chân thành với tất cả tâm hồn
thể xác đối với người trên hay người quá cố vào bậc trên của mình.
hai thế lạy: thế lạy của đàn ông thế lạy của đàn bà.
Thế lạy của đàn ông cách đứng thẳng theo thế nghiêm, chắp hai tay
trước ngực cao lên ngang trán, cúi mình xuống, đưa hai bàn tay đang
chắp xuống gần tới mặt chiếu hay mặt đất thì xòe hai bàn tay ra đặt nằm úp
1
Luật Nguyễn Văn Dương, Phong tục tín ngưỡng thờ cúng t tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022.
16
lOMoARcPSD|3 7752136
xuống, đồng thời q gối bên trái rồi gối bên phải xuống đất, cúi rạp đầu
xuống gần hai bàn tay theo thế phủ phục
1
. Khi lạy xong thì vái ba vái rồi lui ra.
thể quỳ chân phải hay chân trái trước cũng được, tùy theo thuận chân
nào thì quỳ chân ấy trước. điều cần nhớ khi quỳ chân nào xuống trước t
khi chuẩn bị cho thế đứng dậy phải đưa chân đó về phía trước nửa bước và
hai bàn tay đã chắp lại lên đầu gối chân đó đ lấy thế đứng lên. Thế lạy theo
kiểu này rất khoa học vững vàng. Sở phải quì chân trái xuống trước
thường chân phải vững hơn nên dùng để giữ thế thăng bằng cho khỏi ngã. Khi
chuẩn bị đứng lên cũng vậy. Sở chân trái co lên đưa về phía trước được vững
vàng nhờ chân phải thế vững hơn để làm chuẩn.
Thế lạy của các cách ngồi trệt xuống đất để hai cẳng chân vắt chéo
về phía trái, bàn chân phải ngửa lên để phía dưới đùi chân trái, chắp hai bàn
tay lại để trước ngực rồi đưa cao lên ngang với tầm trán, giữ tay thế chắp
đó cúi đầu xuống
2
. Khi đầu gần chạm mặt đất thì đưa hai bàn tay đang chắp
đặt nằm úp xuống đất để đầu lên hai bàn tay. Giữ thế đó đ một hai giây,
rồi dùng hai bàn tay đẩy để lấy thế ngồi thẳng lên đồng thời chắp hai bàn tay
lại đưa lên ngang trán như lần đầu. Cứ theo thế đó lạy tiếp cho đủ số lạy cần
thiết. Lạy xong thì đứng lên vái ba vái rồi lui ra hoàn tất thế lạy.
bốn trường hợp lạy: 2 lạy, 3 lạy, 4 lạy, 5 lạy. Mỗi trường hợp đều
mang ý nghĩa khác nhau.
Cách khấn tổ tiên: Lời khấn vái lời nói chuyện với người quá cố, do đó
lời khấn tấm lòng của người còn sống.
Lễ khấn gồm các thủ tục n sau:
Sau khi mâm cỗ đã đặt xong thì gia trưởng ăn mặc chỉnh tề đi ra mở cửa
chính. xứ lạnh thì cũng phải ráng cửa chứ không đóng được cửa kín mít.
1
Luật Nguyễn Văn Dương, Phong tục tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022.
2
Luật Nguyễn Văn Dương, Phong tục tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022.
17
lOMoARcPSD|3 7752136
Sau đó phải khấn xin Thành Hoàng Thổ địa để họ không làm khó dễ
Linh về hưởng lễ giỗ.
Đồ lễ dâng cúng gia tiên: Thịt động vật để cúng gia tiên là những động vật
con người cho “thịt sạch”. Theo đó những con vật đặc tính xấu bị loại
bỏ trong cúng tế. dụ con chuột tương ứng với loại người chuyên làm chuyện
đục khoét, con rắn nọc độc hình ảnh của người độc ác, con vịt lạch bạch
không bay xa so sánh của người chậm chạp… cá mè, trê, lươn, chạch
v.v… không được xem những đồ lễ sạch vì chúng sống dưới bùn nhơ hoặc
tanh tưởi hay màu đen màu của tang tóc. Con chó một con vật nuôi cực
thân gần với người, nhưng đ ăn từ thịt chó lại bị xem những thứ không tinh
sạch, bởi chó ăn chất thải không thể dùng trong tế l
1
.
Những con vật được dùng lễ cúng lợn những đồ lễ quan trọng
của người Việt trong mọi nghi lễ: tục thờ cúng tổ tiên, thành hoàng, thổ thần,
cúng trời đất… Người Việt cũng dùng đ dâng cúng, những loài được
xem sạch, được dâng cúng tờng xuyên chép, trắm.
Với hoa quả cũng vậy hoa quả dâng lên tổ tiên những loại quả gia
đình trồng được với ý nghĩa dang lên tổ tiên thành quả lao động của mình. Ý
nghĩa sâu xa của việc cúng lễ đạt đến đỉnh cao của Chân Thiện Mĩ, việc
cúng lễ không cần cầu kì, cốt yếu việc thành tâm.
2.3. Bàn thờ tổ tiên
Thờ cúng tổ tiên nét đẹp văn hóa được truyền từ đời này sang đời khác
của người Việt. Bởi bàn thờ tổ tiên trở thành một phần không thể thiếu trong
không gian sống của mỗi nhà.
Trang trí bàn thờ gia tiên sẽ giúp cho không gian trở nên gần gũi, ấm áp
vẹn tròn hơn vào những ngày giỗ, lễ hay tết về. Hơn nữa, việc trang trí bàn
1
Luật Nguyễn Văn Dương, Phong tục tín ngưỡng thờ cúng t tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022.
18
lOMoARcPSD|3 7752136
thờ gia tiên đẹp còn cách để mọi người trong nhà thể hiện lòng thành kính
với những người thân đã khuất.
Người Việt luôn tâm niệm “nghĩa tử nghĩa tận” nên luôn chú trọng đến
việc thờ cúng cùng như hình thức khi cúng bái. Đặc biệt những dịp tết nguyên
Đán, n thờ gia tiên lại càng được xem trọng bởi những món quà biếu từ con
cháu từ phương xa đến gia tổ. Hơn nữa, mọi người vẫn tâm niệm rằng khi bố
trí một bàn thờ tổ tiên hợp lý, chu đáo sẽ nhận được nhiều lộc từ các vị ông bà,
tổ tiên.
Quy tắc chung khi bố t bàn thờ tổ tiên
Trong các gia đình t bàn thờ được đặt cố định tại Trung Cung tức vị
trí trung tâm nhà. Thông thường, thì khi bạn đặt chân vào từ cửa chính thể
thấy ngay bàn thờ tổ tiên cùng b bàn ghế tiếp khách. Đây cách bày trí quen
thuộc từ ngày a khi kiến trúc nhà hàng hiên sân vườn bao xung
quanh.
Nếu bàn thờ gia tiên đặt bài vị thần phật, gia chủ phải sắp xếp thờ
thần phật bên trái, tổ tiên bên phải. Lưu ý, bài vị tổ tiên không được đặt cao
hơn tượng thần phật. Theo quan niệm của người xưa, thần phật khách nên
tiến hành thờ cúng tổ tiên trước rồi mới đến thần phật nếu không sẽ không cân
bằng quy luật của phong thủy, tâm linh.
Số lượng thần phật nhiều nhất 3, phải s lẻ, đặt quá nhiều trên bàn
thờ sẽ khiến rối mắt, dẫn đến sự xung khắc của thần phật, ảnh hưởng không tốt
đến linh khí trong nhà.
Bát hương vật phẩm quan trọng nhất khi trưng bày bàn thờ gia tiên. Khi
đốt hương thì chỉ được đốt 1 que hoặc 3 que. Gia chủ nên thường xuyên dọn
bát hương, không nên để q đầy tro thường xuyên rút bớt chân hương để
bát hương được “thông thoáng”.
Bố t bàn thờ t tiên cần những
19
lOMoARcPSD|3 7752136
Một bàn thờ tối thiểu cần phải có: bát hương, ba chén nước, các đồ cúng
ăn được. Còn đối với một bàn thờ tổ tiên đầy đủ chuẩn nhất thì sẽ những vật
như sau:
Khám thờ: Khám thờ đặc biệt quan trọng với những gia đình truyền
thống gia phả lâu đời. Khám thờ được làm bằng g trang t hoa văn cầu k
được đặt trong cùng, sát tường.
Ngai thờ (ỷ thờ): một phần thay thế cho khám thờ. Bởi như đã nói,
khám thờ khá cầu kỳ chỉ thường trong những gia đình gia phả lớn. thế
hiện nay người ta thường thay thế bằng ngai thờ nhỏ gọn, bên trong chỉ cần đặt
bài vị tượng trưng cho tổ tiên (còn gọi thần chủ).
Ảnh thờ: Hình ảnh của những người đã khuất được đặt theo nguyên tắc
nam tả (trái), nữ hữu (phải) tính từ phía trong bàn thờ nhìn ra.
Đèn Thái Cực: Đèn thái cực thường được đặt chính giữa bàn thờ tổ tiên,
phía dưới chân khám thờ. Đèn thái cực này luôn phải sáng trong không gian
thờ, bạn nên s dụng đèn hoạt động bằng điện thay cho đèn dầu.
Bộ đỉnh hương: Bộ đỉnh hương 3 phần đặt hết phía sau bát hương, trong
đó: đồng trung tâm, 2 nến đồng hoặc 2 con hạc được đặt hai bên. Bộ đỉnh
hương dùng để đốt trầm trong các dịp lễ giúp không gian thờ cúng thêm trang
trọng hơn. Tuy nhiên nếu cảm thấy không cần thiết thì không cũng không
sao.
Bình hoa mâm quả: Bình hoa cắm nên đặt bên trái. Mâm n qu bên
phải tính từ trong bàn thờ nhìn ra theo phong thủy thuận theo khí vượng từ
thời xa a.
Cặp chân nến (đèn Lưỡng Nghi): Theo quan niệm dân gian, Thái cực sinh
Lưỡng nghi, Đèn Lưỡng Nghi cần phải nếu bạn dùng đèn thái cực. Đèn
Lưỡng Nghi đặt hai bên góc ngoài bàn thờ tổ tiên tượng trưng cho ánh sáng
của mặt trời mặt trăng.
20
lOMoARcPSD|3 7752136
Bát hương: vật dụng quan trọng trên bàn thờ tổ tiên, dùng để cắm nhang
cúng bái, hành lễ, cầu khấn… Số lượng bát hương thường số lẻ, điển hình
phổ biến nhất vẫn 3 bát hương. Đối với một số gia đình bàn thờ nhỏ tối
giản không gian thờ thể sử dụng 1 bát hương.
Ba chén nước: Thường đựng rượu hoặc nước trong mỗi dịp cúng kiếng,
thắp hương. Ba chén nước này sẽ đ ngoài cùng của bàn thờ, trước bát hương.
Những lưu ý khi bố trí bàn thờ gia tiên
Bài trí bàn thờ gia tiên đúng phong thủy, trang nghiêm toát lên vẻ sang
trọng vốn của gia chủ. Tuy nhiên, khi bố trí bàn thờ gia tiên không phải vật
cũng thể sử dụng, cũng những nguyên tắc riêng cần phải tuân thủ.
Thứ nhất, không bàn thờ hướng trực tiếp với cửa quá l liễu. Theo
quan niệm phong thủy, sẽ làm thoát khí khiến chủ nhà không gặp may mắn.
Trong những trường hợp ngôi n diện tích nhỏ không còn lựa chọn nào thì
hãy dùng vách ngăn, rèm che phía trước hai bên.
Thứ hai, không đặt bàn thờ lối đi lại. Bàn thờ cần yên tĩnh, thanh tịnh
nên không đặt gần lối đi gây ồn ào, hao tài lộc.
Thứ ba, không gần nhà vệ sinh, nhà tắm. Việc bàn thờ thờ thần
Phật, t tiên thì không nên gần những nơi thiếu sạch sẽ. điều này sẽ làm
mất đi sự trang nghiêm, thanh tịnh.
Thứ tư, bày biện sắp xếp vật phẩm, lễ cúng. Chỉ như vậy mới mang lại
sự ấm áp, trang nghiêm lòng thành kính của con cháu đối với gia tổ.
Thứ năm, không nên trang trí bàn thờ gia tiên quá lòe loẹt nhiều màu
hãy giữ vững yếu t truyền thống, trang nghiêm.
Thứ sáu, không nên sử dụng những cây trang trí mang tính âm nhiều trong
bàn thờ gia tiên
1
.
1
Cách bài trí bàn thờ gia tiên, thing Mẹo & Ý tưởng trang trí nội thất, 03/02/2021.
21
lOMoARcPSD|3 7752136
Cuối cùng, bàn thờ luôn phải giữ được sự sạch sẽ để thể hiện lòng kính
trọng của gia chủ với tổ tiên, thần phật.
Bên cạnh đó, rất nhiều gia chủ cũng đang thắc mắc cách sắp xếp bàn
thờ gia tiên bàn thờ Phật. Theo đúng phong thủy thờ phụng cũng sẽ cách
sắp xếp vẹn cả đôi đường thờ chung hay riêng.
3. Nghi lễ thờ cúng tổ tiên
Khi thực hiện các nghi thức thờ cúng t tiên, tuy không những quy định
chính thức nhưng một số nguyên tắc gia chủ cần phải tuân theo. Chẳng hạn
như nguyên tắc “Đông bình tây quả” nghĩa bên phải bình hoa, bên trái
trái cây; hay nguyên tắc sắp xếp di ảnh “Nam tả nữ hữu”. Trong thờ cúng t
tiên nhiều nghi lễ bắt buộc
1
:
Cúng: Khi tới ngày giỗ tết, ngày rằm, mùng 1... gia chủ bày lễ cúng lên
ban thờ rồi thắp hương, thắp đèn, đốt nến, khấn, vái, hay lạy để tỏ lòng biết ơn,
hiếu kính cầu xin phước lành. Việc cúng bái này không chỉ để gợi nhớ lại,
tỏ lòng thành tới t tiên, ông bà, còn để đưa ra những lời cầu xin, mong linh
hồn người thân che chở.
Khấn: Khi khấn, chúng ta tờng nói thầm trong miệng đầy đủ các thông
tin như: ngày/tháng/năm, nơi ở, mục đích buổi cúng lễ, người được cúng, tên
những người trong gia đình, lời cầu xin lời hứa. Với mong cầu của con người
sẽ thông qua lời khấn này đ gửi tới ông t tiên. một số gia đình sẽ lựa
chọn khấn theo bài văn khấn lễ tổ tiên được ghi lại trong sách, hoặc chỉ đơn
giản nghĩ nói lấy, bày tỏ đ lòng thành kính
2
.
Vái: Sau khi đã đưa ra lời cầu xin, chúng ta phải vái lạy với tổ tiên. Khi
vái, chắp hai bàn tay lại để trước ngực rồi đưa lên ngang đầu, đầu hơi cúi
khom lưng xuống rồi sau đó ngẩng lên, đưa hai bàn tay xuống lên theo nhịp lúc
1
TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA NGƯỜI VIỆT, BAOLONG Tin
tức Văn hóa & Sự kiện, 21/10/2020.
2
TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA NGƯỜI VIỆT, BAOLONG Tin
tức Văn hóa & Sự kiện, 21/10/2020.
22
lOMoARcPSD|3 7752136
cúi xuống khi ngẩng lên. Tùy theo từng trường hợp, người ta vái 2, 3, 4, hay 5
vái.
Lạy: Lạy hành động bày tỏ lòng tôn kính chân thành với người quá cố.
Lạy vái thường đi cùng với nhau, kết hợp cùng nhau. 4 trường hợp lạy:
2 lạy, 3 lạy, 4 lạy 5 lạy. trong mỗi trường hợp đều mang ý nghĩa khác
nhau.
Ý nghĩa của 2 lạy 2 vái: Hai lạy thường dùng để áp dụng cho người
sống như trong trường hợp dâu chú rể lạy cha mẹ. Hoặc khi đi phúng điếu,
nếu vai dưới của người quá cố như em, con cháu, những người vào hàng
con em,... nên lạy 2 lạy.
Ý nghĩa của 3 lạy 3 vái: Khi đi lễ Phật, ta lạy 3 lạy. Ba lạy tượng trưng
cho Phật, Pháp Tăng. Phật đây giác, tức là giác ngộ, sáng suốt, thông
hiểu mọi lẽ. Pháp chánh, tức điều chính đáng, trái với ngụy. Tăng
tịnh, tức trong sạch, thanh tịnh, không nhơ bẩn.
Ý nghĩa của 4 lạy 4 vái: Bốn lạy để cúng người q cố như ông bà, cha
mẹ thánh thần.
Ý nghĩa của 5 lạy 5 vái: Ngày xưa, người ta lạy Vua 5 lạy. Ngày nay,
trong l giỗ t Hùng Vương, những người trong ban tế lễ thường lạy 5 lạy
1
.
1
TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA NGƯỜI VIỆT, BAOLONG Tin
tức Văn hóa & Sự kiện, 21/10/2020.
23
lOMoARcPSD|3 7752136
Chương 3: Gìn giữ phát huy giá trị của Tín ngưỡng thờ cúng t tiên
1. Ý nghĩa của Tín ngưỡng thờ cúng t tiên
Trước hết, Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên nhắc nhở chúng ta, đâu, xa
quê hương nhưng luôn tôn thờ khắc ghi nguồn cội của mình. Chúng ta đều
được sinh ra, lớn lên nhờ công sinh thành dạy dỗ của cha mẹ; lớn lên
bằng tiếng hò nơi bến sông; bằng mùi hương của lúa nếp hương đồng nội cỏ.
Chính vậy, Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên như một lời nhắc nhở về cội nguồn
sinh dưỡng, cội nguồn yêu thương của mỗi con người. Qua đó, tín ngưỡng giáo
dục mỗi người luôn phải trách nhiệm với quê hương đất nước, bảo tồn
phát huy những giá trị tốt đẹp t tiên ta đã dày công vun đắp.
Ngoài ra, phong tục còn sợi dây liên kết giữa những người sống
những người đã khuất, những người trên trần thế những người thế giới tâm
linh. phản ánh quan niệm nhân sinh của dân tộc Việt Nam “sự tử như sự
sinh, sự vong như sự tồn”. Theo quan niệm của người Việt, chết chưa phải
kết thúc. Tổ tiên luôn bên cạnh dõi theo phù hộ cho chúng ta trong cuộc
sống. Nhờ vào hình thức tín ngưỡng này, người Việt bày tỏ s biết ơn, lòng
thành kính tấm lòng hiếu thảo với ông tổ tiên, với những người đã sinh
thành dưỡng dục chúng ta.
Hơn thế, Tín ngưỡng thờ cúng t tiên ý nghĩa bình dị, giàu tính thực
tiễn không giống như sự cực đoan trong nhiều tôn giáo khác. Bởi vậy, tục
thờ này dễ dàng được thế tục hóa trở thành nếp sống, phong tục, bám rễ sâu
chắc trong tiềm thức của mỗi người. Bằng việc thờ cúng tổ tiên, thế hệ trước
làm gương cho thế hệ sau. Đây không chỉ trách nhiệm đối với các bậc sinh
thành còn để giáo dục dạy dỗ con cháu lưu truyền nòi giống.
Giáo Đào Duy Anh cho rằng: “Tế t tổ tiên lấy sự duy trì chủng tộc
làm mục đích”
1
. Khi thực hành tín ngưỡng, người ta thường sẽ nêu những
1
TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA NGƯỜI VIỆT, ĐỒ ĐỒNG ĐÔNG
SƠN.
24
lOMoARcPSD|3 7752136
nguyện vọng, lời cầu xin như: lời cầu xin che chở, p trợ cho cuộc sống được
bình yên, suôn sẻ… Không biết hiệu quả không nhưng ý nghĩa của thờ cúng
tổ tiên đã giúp con người cảm thấy thanh thản về mặt tâm linh, điểm tựa tinh
thần quan trọng cho cuộc sống. Thông qua việc thờ cúng, con cháu sẽ thấy linh
hồn người đã khuất n luôn bên cạnh ch bảo giúp đỡ con cháu một
cuộc sống thuận hòa.
Những giá trị này luôn được dân tộc ta đúc kết truyền dạy cho những
thế hệ sau qua những câu ca dao hết sức ý nghĩa như “Ăn quả nhớ kẻ trồng
cây” hay Cây có gốc mới nở cành xanh ngọn Nước nguồn mới bể rộng
sông sâu”.
2. Thực trạng một số giải pháp gìn giữ phát huy giá trị của Tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong giai đoạn hiện nay
2.1. Thực trạng Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên hiện nay
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời đẩy mạnh công nghiệp hóa -
hiện đại hóa trong bối cảnh những thuận lợi khó khăn nhất định. Chúng
ta đang phấn đấu phát huy nội lực, tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài, chú
trọng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng hội chủ nghĩa trên
sở xây dựng phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Với
quan điểm đổi mới toàn diện, đồng bộ cùng những giải pháp đúng đắn p hợp
về văn hóa hội đã giúp Việt Nam những bước tiến đáng kể: sự nghiệp
kinh tế, văn hóa, giáo dục đạt nhiều thành tựu to lớn, trình độ dân trí được nâng
cao…
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong hội cũng phát
sinh những mặt yếu kém. Mặt trái của chế thị trường như quy luật cạnh
tranh, sự đ cao sức mạnh của đồng tiền, tình trạng phân hóa giàu nghèo, tệ
tham nhũng, quan liêu, chạy theo lợi ích vật chất xem nhẹ giá trị đạo đức
văn hóa truyền thống đã tác động xấu đến nhiều lĩnh vực trong hội.
25
lOMoARcPSD|3 7752136
Tất cả những điều đó đã tác động một phần không nhỏ Tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên của Việt Nam hiện nay.
Chúng ta phải khẳng định rằng, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng
Nhà nước rất quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của các
tầng lớp nhân dân, đáp ứng phần nào nhu cầu tâm linh của họ. Các hình thức
sinh hoạt văn hóa truyền thống, như các nghi lễ thờ cúng tổ tiên được khôi phục
phát triển. Nhằm khai thác kế thừa truyền thống phát huy những giá trị
văn hóa đã được chung đúc từ hàng nghìn năm nay.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt gắn với đời thường, gắn với
sinh hoạt văn hóa cộng đồng, được chú trọng nhiều hơn
Xuất phát từ quan niệm “trần sao, âm vậy”, việc thắp hương thờ cúng tổ
tiên đã trở thành quen thuộc, phổ biến trong mỗi gia đình người dân Việt Nam.
Thực hiện nghi lễ thờ cúng tổ tiên ngoài trách nhiệm đạo vốn truyền thống
hình thức giản dị, không mất nhiều thời gian, lại thiết thực trước thờ cúng
tổ tiên, sau con cháu được thụ lộc, con cháu nhớ tổ tiên thì ng bái cũng
tỏ lòng hiếu thảo của mình đối với tổ tiên. thế truyền thống này dễ đời thường
hóa trong mọi gia đình, nông dân hay trí thức, con trưởng hay con thứ,
giàu hay nghèo, trai hay gái…phù hợp với quy luật tình cảm bản chất t
nhiên của con người. Do đó, khi làm bất cứ việc người ta cũng thường xuyên
thắp hương khấn vái tổ tiên phù hộ như: ốm đau, bệnh tật, sinh nở, buôn bán,
học hành, thi cử, gia đình n nếp, con cái ngoan ngoãn…
1
Đời thường hóa không chỉ mỗi gia đình còn gắn với sinh hoạt văn
hóa cộng đồng. nhiều nơi, đã việc làm thiết thực, nhiều phong trào quần
chúng như: phát huy đạo “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa, xây
dựng gia đình, làng, văn hóa khu dân kiểu mẫu”… tưởng niệm các anh
hùng dân tộc như: hội Đền Hùng, hội Đền Gióng…nêu truyền thống đánh
1
Nguyễn Thị Bích Đại học Khoa học hội Nhân văn Đại học Quốc gia Nội, Quan niệm v nhân
sinh trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa duy vật biện chứng Chủ
nghĩa duy vật lịch sử, Hà Nội, 2003.
26
lOMoARcPSD|3 7752136
giặc giữ làng, bảo vệ thuần phong mỹ tục, bước đầu hình thành một s nghi
thức mới trong việc cưới, việc tang, l hội, cải tạo phong tục tập quán lạc hậu
được quần chúng nhân dân hưởng ứng tham gia tích cực.
Hơn thế, trong hội hiện nay, chế thị trường mở, văn hóa phương Tây
du nhập mạnh mẽ. Vì vậy nền văn hóa cũng như đạo đức của con người
cũng bị xói mòn dần đi. Chính thế, cần phát huy giá trị tích cực của văn hóa
truyền thống đ giáo dục cho thế h trẻ lối sống đạo đức, lành mạnh. Trong văn
hóa truyền thống đấy thì không thể không nói đến tín ngưỡng thờ cũng t tiên
của người Việt. Từ những tác động của hội nhu cầu về tâm linh của con
người ngày một tăng lên thì thờ cũng tổ tiên được chú trọng nhiều hơn.
Tín ngưỡng thờ ng tổ tiên hiện nay vận động theo xu hướng phục hồi
lại truyền thống.
Những năm qua, đời sống tín ngưỡng tôn giáo trong nhân dân ta chiều
hướng phát triển rất đa dạng phức tạp với những biểu hiện vừa tích cực, vừa
tiêu cực. Cái hay, cái dở, cái lành mạnh không lành mạnh luôn đan xen nhau.
Biểu hiện của mặt tích cực các nhân xu hướng tự tu dưỡng, giữ gìn đạo
đức, hướng thiện, phục thiện trong hoàn cảnh xã hội nảy sinh nhiều vấn đề phức
tạp, hệ thống các giá trị chuẩn mực đang bị đảo lộn, đạo đức hội xuống cấp…
Đó còn xu hướng quay trở lại gìn giữ những giá trị ch cực của các nghi lễ
thờ cúng tổ tiên, góp phần làm tăng thêm tình cảm cộng đồng, khôi phục lại
những biểu tượng văn hóa truyền thống, biểu hiện của đạo lý “uống nước
nhớ nguồn”. Việc thờ cúng tổ tiên đã trở thành truyền thống tốt đẹp. Ngày giỗ,
ngày tết ngày anh em xa gần hội tụ, gia đình đông đủ quay quần bên bàn thờ
tổ tiên để tưởng nhớ đến công đức của t tiên công lao của ông cha mẹ,
mọi người đều n thấy trách nhiệm của mình phải cố gắng hơn nữa để đền
đáp công ơn tổ tiên làm rạng danh truyền thống gia đình quê hương, đất nước.
Bên cạnh những nét đẹp truyền thống được bảo tồn, gìn giữ phát huy,
thì thờ cúng tổ tiên của người Việt trong những năm gần đây còn những
27
lOMoARcPSD|3 7752136
quan niệm sai lệch, những biểu hiện chưa tốt như các hủ tục theo hướng
tín.
Xuất phát từ nhu cầu văn hóa, đạo đức, tín ngưỡng, tâm linh, hiện nay
dòng người hành hương ngày một lớn, địa chỉ hành hương ngày một rộng, thời
gian hành hương ngày một dài
1
nhiều vấn đề tiêu cực nảy sinh. Trong lễ hội,
cái ranh giới giữa tín ngưỡng thành tâm, tự nguyện với sự muội đôi khi rất
mỏng manh. Trong gia đình, nhiều người q tin vào sự tồn tại của tổ tiên,
thần thánh nên làm bất cứ việc cũng khấn vái gia tiên, thần thánh. Tự mình
khấn vái, cầu xin chưa đủ, chưa yên tâm, họ còn mời thầy cúng lễ về nhà. Việc
làm này vừa tốn m thời gian, tiền của sức khỏe. Không ít người không
phân biệt được giữa tình cảm tâm linh tôn kính, biết ơn, nhu cầu bày tỏ
phụng thờ những người công với sự tín. Cứ tin làm theo sự chỉ dẫn
của một số kẻ buôn thần bán thánh.
Còn những người trong đời thường không quan tâm rèn luyện giữ gìn
phẩm chất đạo đức nhân, không chú trọng làm điều nhân nghĩa ham bói
toán, dâng sớ cầu xin cho mình những điều không chỉ thánh thần, bất
cứ người nào lương tri đều không thể chấp nhận được. Lại người bất hiếu
với cha mẹ, nhân dân, bất tín với bạn bè… chỉ chăm lo đi lễ chùa cầu xin thăng
quan tiến chức, thì chẳng những trái với đạo đức cách mạng còn trái với
đạo đức tôn giáo, tín ngưỡng.
Trong các lễ hội cấp làng xã, cũng như cấp quốc gia, hiện tượng tín dị
đoan cũng thể hiện khá nét. Những sinh hoạt tâm linh gần gũi với tôn giáo
như ma chay, lễ hội, đình đám, bói toán, tử vi, tướng số… phát triển một cách
tràn lan. Gọi hồn cũng một biểu hiện của tín dị đoan của người Việt. Có
người quan niệm hồn khâu trung gian, người khả năng liên hệ được
giữa quá khứ, hiện tại tương lai, giữa con người cuộc đời thực thế giới
hình, giữa người sống người chết, giữa địa ngục trần gian. các gia
1
Nguyễn Thị Hiền Đại học Khoa học hội Nhân văn Đại học Quốc gia Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên những giá trị của trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Nội, 2014.
28
lOMoARcPSD|3 7752136
đình thường gọi hồn thông qua các thầy cúng, thầy phù thủy đ người nhà đã
chết nhập hồn vào người nào đó nói lên những lời của người đã chết.
Chính những hủ tục cũ, thiên về duy tâm, tín, một mặt đã làm giảm đi
những giá trị truyền thống tốt đẹp của việc thờ cúng tổ tiên. Mặt khác, còn
làm cho chính những con người này mất dần niềm tin vào cuộc sống, vào chính
mình trở nên bạc nhược, thụ động.
Hình thức thực dụng, phô trương lãng phí của các hoạt động thờ cúng tổ
tiên.
Hiện tượng đốt vàng tràn lan, nhất dịp lễ tết, ma chay, giỗ chạp. Vào
dịp tháng bảy (âm lịch) hàng năm, người ta sẵn sàng mua nhiều đồ vàng
gồm nhiều kiểu đồ dung như: giày dép, quần áo, bát đĩa… cả những tiện
nghi thời hiện đại: ô tô, xe máy, đô la, tủ lạnh, nhà lầu, xe hơi, máy bay…
Những hàng loại này giá trị rất lớn, nhưng cũng chỉ dùng đ đốt đi, gửi
xuống cõi âm, theo như người ta tin cho người thân mang theo xuống âm phủ
để sử dụng mong tổ tiên p hộ cho họ được lại nhiều như thế.
Tương tự, việc sản xuất ra các loại giấy tiền (gọi tiền âm phủ) những
tờ giấy màu vàng màu bạc, tượng trưng cho vàng bạc thật để hóa vàng cho
người mất. Đây một thiệt hại khá lớn, gây lãng phí ô nhiễm môi trường.
Vấn đề này đã trở thành phổ biến, khiến cho mọi người lo ngại sự nhức
nhối của toàn hội. Tuy nhiên, hiện tượng đốt vàng tràn lan, lãng phí xảy
ra hầu như khu vực thành phố.
Người Việt vốn quan niệm hệ thống mồ mả ứng với thế giới vong hồn
tác động trực tiếp lên thế giới người còn sống. Người ta tin rằng mọi hiện tượng
vui - buồn, sướng - khổ, phúc - họa nơi trần gian đều tính hệ quả, chịu sự
chi phối mạnh mẽ t thế giới âm hồn. Ai chăm sóc tốt phần mộ t thể hưởng
lợi, được tổ tiên ông phù hộ, ban phúc lộc, nếu không dễ bị giáng họa… Các
khái niệm mộ kết, mộ phát, động mồ động mả… là dụ điển hình của niềm
tin tín ngưỡng thể hiện sự ràng buộc sâu sắc giữa dương gian cõi âm. Như
29
lOMoARcPSD|3 7752136
thế, trong sự cầu cúng tổ tiên, săn sóc mồ mả, bên cạnh sự tưởng nhớ đến các
bậc tiền nhân mục đích mưu cầu lợi ích cho bản thân gia đình người còn
sống
1
. Nói cách khác, tính vụ lợi thực dụng luôn song hành cùng cái gọi
“uống nước nhớ nguồn”, thể hiện tính hai mặt hiện hữu trong tín ngưỡng thờ
cúng t tiên của người Việt. Mới hiểu tại sao người ta thể lao tâm khổ tứ đến
vậy với chuyện mồ mả.
thế cho nên xu hướng đua đòi xây mồ mả với quy ngày càng lớn đã
dẫn đến diện tích đất canh tác bị thu hẹp dần để nhường chỗ cho diện tích đất
nghĩa trang. Số tiền chi cho đám tang, xây cất mồ mả khá lớn, gia đình phải
dùng nhiều xe tải để chở vòng hoa, câu đối; cũng ngôi mộ xây cất cầu kỳ
với kinh phí từ hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu đồng, những ngôi mộ xây
bình thường cũng phải lên tới 5 7 triệu đồng. Những hiện tượng đó trở thành
vấn đề nhức nhối, làm xói mòn các giá trị đạo đức truyền thống, lối sống cần
kiệm, giản dị của dân tộc, phá hoại thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng xấu tới đời
sống tinh thần, vật chất của nhân dân.
Một vấn đề đặt ra trong xã hội hiện nay là con gái được quyền thờ cúng
tổ tiên
2
.
Theo phong tục, con trai trưởng người trách nhiệm tổ chức. Nếu con
trai trưởng không còn thì việc cúng giỗ sẽ do cháu đích tôn tổ chức (khi nào
trưởng nam không con trai nối dõi thì mới đến con thứ). Con trai trách
nhiệm thờ cúng cha mẹ tổ tiên, con gái đi lấy chồng thì phải theo chồng,
trách nhiệm thờ phụng tổ tiên n chồng. Trong thời đại ngày nay, phong tục,
tập quán, tín ngưỡng của người Việt Nam, nhất là tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
đã dần dần không còn sự phân biệt giữa nam nữ, bởi một lẽ không phải
gia đình nào cũng con trai việc thờ cúng không nhất thiết phải giao cho
1
Nguyễn Thị Bích Đại học Khoa học hội Nhân văn Đại học Quốc gia Nội, Quan niệm v nhân
sinh trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luận văn Thạc Ch nghĩa duy vật biện chứng và Chủ
nghĩa duy vật lịch sử, Hà Nội, 2003.
2
Nguyễn Thị Hiền Đại học Khoa học hội Nhân n Đại học Quốc gia Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên những giá trị của trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Nội, 2014.
30
lOMoARcPSD|3 7752136
con trai trưởng (hay cháu đích tôn) đảm nhiệm. Theo quan niệm xưa nhiều
gia đình vẫn mang nặng tưởng sinh con trai để nối dõi tông đường, hương
khói tổ tiên
1
. Chuyện giao nhiệm vụ thờ cúng gia tiên cho con trai đã thành một
nếp nghĩ, một thói quen thậm chí như một chuẩn mực văn hóa nhưng đã lâu đời
trong hội Việt Nam khi từ mẫu quyền chuyển sang phụ quyền. Sau khi
chính sách kế hoạch hóa gia đình thì chuyện coi trọng đ con trai được nhiều
người chú trọng. Thậm chí những hành động vi phạm pháp luật như chọn
giới tính hay hủy cả thai khi không phải là con trai. Đây một tập tính cũ,
vi phạm pháp luật không phù hợp với hội hiện đại. Vấn đề này dẫn đến sự
bất thường về t l giới tính.
tưởng này đã ăn sâu vào máu thịt đến cả nghìn năm không dễ đ
xóa bỏ. Tuy nhiên, chúng ta không được chùn bước phải tiếp tục thay đổi để
một ngày nào đó quan niệm bị bỏ đi. Nam quyền kính hiếu với ông cha
tổ tiên thì nữ cũng vậy. Thậm chí trên cuộc sống nhiều người nữ đã biết giữ gìn
truyền thống tổ tiên. Tóm lại, đây một quan niệm cũ, về đúng hay sai thì ta
chưa bàn nhưng bây giờ với đời sống hiện đại nh hình thực tế, nữ đã
đang làm rất tốt vai t thờ cúng tổ tiên.
Con cái trời cho, nhiều gia đình sinh con một bề đã “tập huấn” con gái
biết thờ cúng gia tiên. Bởi trước kia, các gia đình thường cấu trúc tam đại,
tứ đại đồng đường, anh em trai gia đình nhưng vẫn sống chung với nhau
sống chung cùng bố mẹ
2
. Mọi cúng giỗ do con trai trưởng của gia đình, dòng
họ đảm trách. Mảnh đất gia đình dòng trưởng sinh sống cũng mảnh đất của
cha ông để lại. Tính chất đó quy định trách nhiệm cúng giỗ trao cho dòng
trưởng. Ngày nay, hệ thống gia đình hạt nhân, con cái không cùng cha mẹ,
anh chị em không sống chung trong một ngôi nhà. Quan niệm ai cúng người đó
1
Thờ ng tổ tiên giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống của gia đình, dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao
Du lịch Vụ Gia đình.
2
Dương Thị Hồng Duyên - Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên, Kế thừa phát huy truyền thống
"uống nước nhớ nguồn" qua tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của dân tộc Việt Nam, Cổng thông tin điện tử ủy ban
dân tộc, Tạp chí Dân tộc số 163, tháng 7/2014.
31
lOMoARcPSD|3 7752136
được hưởng lộc nên mọi gia đình đều ban thờ gia tiên. Như vậy, trọng trách
cúng giỗ không còn chỉ con trai trưởng, trưởng họ, trưởng tộc. Nhu cầu cúng
giỗ tổ tiên trở thành nhu cầu của mọi thành viên trong gia đình gồm cả nam và
nữ.
2.2. Một số giải pháp đ gìn giữ phát huy những giá trị trong Tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên của người Việt trong điều kiện ngày nay
Như vậy, tín ngưỡng thờ cũng tổ tiên của người Việt đang được khôi phục
phát triển nhanh, mang lại những giá trị tích cực như mang đậm bản sắc văn
hóa dân tộc, thể hiện đạo đức truyền thống của người Việt. Tuy nhiên, bên cạnh
những giá trị tích cực còn tồn tại những biểu hiện sai lệch v loại hình tín
ngưỡng này. Để việc bảo tồn phát huy những giá trị tích cực của tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên, cần phải quan tâm thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, tăng cường các biện pháp tổ chức, quản hành chính kết hợp với
tuyên truyền giáo dục ý thức tự giác của người dân
Sự tồn tại những hoạt động trong các lễ hội cổ truyền, trong tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên, đặc biệt các hoạt động thương mại hóa trong lễ hội một
hiện tượng không nh mạnh, cần sớm loại bỏ đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
Về phía nhà nước các quan chức năng phải sự quản giám sát
chặt chẽ c hoạt động tổ chức, kinh doanh trong lễ hội. Muốn vậy cần phải
phân trách nhiệm cụ thể cho từng quan, ban ngành tránh hiện tượng chồng
chéo chức năng nhiệm vụ
1
.
Bên cạnh đó, cũng cần phải giáo dục ý thức của người dân. Bởi, nếu chỉ
thắt chặt công tác quản mà không kết hợp với tuyên truyền giáo dục ý thức
tự giác cho nhân dân thì sẽ không mang lại hiệu quả thiết thực. Người dân sẽ
không tự giác chấp hành lợi nhuận tiếp tục vi phạm, “buôn thần bán
1
Nguyễn Thị Hiền Đại học Khoa học hội Nhân văn Đại học Quốc gia Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên những giá tr của nó trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Nội, 2014.
32
lOMoARcPSD|3 7752136
thánh”. Đồng thời, họ sẽ du nhập một số lễ nghi, lễ vật không phù hợp ảnh
hưởng đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân như: đua nhau sắm sửa
vàng trong các dịp lễ, tết; nạn phong bì… làm biến dạng ý nghĩa nhân văn
sâu sắc của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tạo điều kiện cho tưởng hội,
trục lợi.
Hơn thế, cần kiên trì giáo dục, hạn chế những yếu tố thiếu lành mạnh,
tín dị đoan trong tổ chức tang ma, giỗ chạp, lễ hội như: xem bói, xem quẻ, ng
gọi hồn…; cần làm cho mọi người thấy những nguy hại của việc lợi dụng
chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc và Nhà nước Việt Nam
1
sẽ kiên quyết xử lý, nghiêm trị những kẻ lợi
dụng tự do tín ngưỡng tôn giáo để phá vỡ sự ổn định chính trị - hội, gây rối
trật tự công cộng, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
Hai là, xây dựng môi trường văn hóa hội lành mạnh.
Xây dựng phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
một mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới. Sự nghiệp xây dựng nền văn
hóa mới muốn thành công phải dựa vào lòng dân, phải “làm cho văn hóa thấm
sâu vào toàn bộ đời sống hoạt động của hội, từng tập thể cộng đồng,
từng địa bàn dân cư, vào lĩnh vực sinh hoạt quan hệ con người, tạo ra trên
đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát
triển”
2
.
Trên s đẩy mạnh phong trào thi đua “Toàn dân xây dựng đời sống văn
hóa”, xây dựng môi trường văn hóa hội lành mạnh điều kiện không thể
thiếu được góp phần phát huy những giá trị tích cực hạn chế những mặt
tiêu cực của tín nỡng thờ cúng tổ tiên, nhất trong nghi lễ thờ cúng tổ tiên.
Môi trường văn hóa hội đầu tiên phải bàn đến môi trường gia đình. Gia
1
Nguyễn Thị Hiền Đại học Khoa học hội Nhân văn Đại học Quốc gia Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên những giá trị của trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Nội, 2014.
2
Nguyễn Thị Hiền Đại học Khoa học hội Nhân văn Đại học Quốc gia Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên những giá trị của trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Nội, 2014.
33
lOMoARcPSD|3 7752136
đình tế bào của hội, cái nôi con người được sinh ra và nuôi dưỡng,
môi trường quan trọng hình thành nhân cách, giáo dục nếp sống, đạo đức cho
con người. Giáo dục đạo đức nếp sống văn hóa gia đình truyền thống cho
mọi người trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nước ta,
nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết nhân gia đình
làng xóm tổ quốc; giáo dục lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo
lý, sự tinh tế trong ứng xử, trong lối sống, cái tiến b trong văn hóa của các dân
tộc, đi liền với sự đấu tranh chống cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, l thói
cũ.
Hơn thế, để tạo ra môi trường sống lành mạnh gia đình xã hội, trước
hết, chúng ta phải chú ý tới các điều kiện tồn tại của gia đình như nhà ở, việc
làm, tiền lương, tài chính… Đồng thời, xây dựng c quan hệ ứng xử sao cho
thích hợp với mọi lứa tuổi, với vai trò trách nhiệm của mỗi thành viên trong
trật tự gia đình: kính trọng ông bà, nhớ ơn cha mẹ, thương yêu con cháu, anh
em họ hàng. Xây dựng môi trường văn hóa hội lành mạnh, cần xây dựng
nếp sống văn minh trong cộng đồng làng, xã, phường… thu hẹp khoảng cách
giữa thành thị nông thôn, giữa các vùng miền giữa các tầng lớp nhân dân.
Đặc biệt cần thực hiện nghiêm túc chính sách của Đảng Nhà nước về quyền
tự do tín ngưỡng của công dân, tham gia tích cực xây dựng nếp sống mới lành
mạnh, văn minh trong tiệc cưới, việc tang, l hội, hạn chế loại bỏ những hủ
tục lạc hậu lâu đời.
Ba là, chăm lo đời sống vật chất, nâng cao trình độ mọi mặt cho nhân
dân.
Để góp phần chăm lo đời sống vật chất cho nhân dân, Đảng Nhà nước
phải đảm bảo việc làm đầy đủ hợp cho người lao động, cải thiện các điều
kiện làm việc cho người lao động. Bởi lẽ, trong chủ nghĩa hội, lao động
quyền xã hội bản của con người, quyết định nguồn thu nhập khẳng định
giá trị của con người. Cùng với vấn đề việc làm hợp thì quyền được hưởng
34
lOMoARcPSD|3 7752136
thụ những thành quả lao động của mình cũng một mặt hết sức quan trọng của
cuộc sống con người
1
. Con người được đặt vào vị t trung tâm của các chương
trình kinh tế - xã hội, hay nói cách khác, chính sách kinh tế của Đảng Nhà
nước hướng vào cải thiện các điều kiện sinh hoạt vật chất văn hóa tinh thần
cho nhân dân.
Thực tế, trong những năm gần đây, chính sách mở cửa của nền kinh tế đã
tạo ra những biến đổi to lớn về đời sống cho nhân dân. Đảng Nhà nước ta
thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần lấy việc giải phóng lực lượng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế
hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến
khích phát triển các thành phần kinh tế
2
các hình thức kinh doanh nước ta,
xác lập củng cố nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản
xuất hội, thực hiện công bằng hội ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh đó, phải khuyến khích làm giàu chính đáng đi đôi với xóa đói
giảm nghèo để không diễn ra sự chênh lệch quá mức về mức sống trình độ
phát triển giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng miền. Chăm lo, nâng cao đời
sống vật chất cho nhân dân giải pháp bản và lâu dài, đòi hỏi sự cố gắng
của toàn Đảng, toàn dân. Không những thế, ngoài việc chăm lo, nâng cao đời
sống vật chất, phải đồng thời không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho
nhân dân.
Việc nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đòi hỏi phải không ngừng
tăng cường sự nh đạo của Đảng, đảm bảo quyền m chủ của nhân dân lao
động trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo công bằng xã hội. Mục tiêu Đảng ta
xác định đó kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, hội công bằng, dân
chủ, văn minh, con người phát triển toàn diện. Văn hóa vừa mục tiêu vừa
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - hội. Nâng cao đời sống tinh thần
1
Nguyễn Thị Hiền Đại học Khoa học hội Nhân văn Đại học Quốc gia Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên những giá trị của trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Nội, 2014.
2
Nguyễn Thị Hiền Đại học Khoa học hội Nhân văn Đại học Quốc gia Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên những giá trị của trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2014.
35
lOMoARcPSD|3 7752136
cho nhân dân trên s giữ gìn phát huy những giá trị truyền thống dân tộc,
tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
36
lOMoARcPSD|3 7752136
KẾT LUẬN
Tín ngưỡng thờ cúng t tiên của người Việt nét đẹp trong sinh hoạt văn
hóa cộng đồng, góp phần tạo nên một ý thức hệ thống văn hóa xu hướng hướng
về tổ tiên, cộng đồng tạo nên một sức mạnh “nội sinh” của người Việt. Đó chính
nét văn hóa truyền thống góp phần bảo tồn di sản tinh thần đạo đức trong
đời sống người Việt lưu truyền từ ngàn xưa.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa, đất nước trên đà hội nhập kinh tế thế
giới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, các thế lực thù địch
trong ngoài nước vẫn chưa từ bỏ âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật
đổ, chúng thường xuyên khai thác, xuyên tạc vấn đề, nhất các vấn đề về dân
tộc tôn giáo nhằm xóa bỏ vai t lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
ngăn chặn con đường xây dựng chủ nghĩa hội nước ta. Chính thế, việc
bảo tồn, phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, sự tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại cùng quan trọng cấp bách.
Thực tiễn đã cho thấy, s tác động của mặt trái chế thị trường, sự xâm
nhập của văn hóa phương Tây đã đang làm thay đổi giá trị truyền thống của
gia đình, dòng họ, làng của cả dân tộc. Đạo đức hội xuống cấp nghiêm
trọng, bất chấp đạo lý, coi trọng đồng tiền, dâm ô trụy lạc... Để bảo tồn, phát
triển một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, một trong những yếu t quan
trọng phải giữ được “đạo nhà”, đó phát huy những giá tr tích cực của Tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người công với dân tộc, đất nước.
Thờ cúng t tiên biểu hiện của đạo làm người, nhu cầu hướng về
cội nguồn gia đình, dòng họ, dân tộc. Nhắc nhở con cháu trách nhiệm với
quá khứ, hiện tại tương lai, với anh em, làng xóm và hội. Đáp ứng nhu
cầu tâm linh của đông đảo nhân dân lao động. mức độ nào đó, Tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên nét đẹp văn hóa, không chỉ củng cố quan hệ huyết thống
trong gia đình, dòng họ còn khẳng định tính cộng đồng làng xã, ước mong
bảo đảm sự bình yên cho cả dân tộc.
37
lOMoARcPSD|3 7752136
Như vậy, phong tục thờ cúng tổ tiên chính sự kết tinh của các giá trị đạo
đức, văn hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc Việt Nam. Những giá trị ấy đã
góp phần bồi đắp lòng yêu nước nồng nàn, đạo uống nước nhớ nguồn” của
con người Việt. thể nói, chính những g trị đó đã làm nên sức sống trường
tồn của dân tộc ta trước bao biến cố của lịch sử. những mầm non của đất
nước, thế hệ trẻ chúng ta cần tiếp tục phát huy những tín ngưỡng thờ cúng t
tiên, qua đó phần nào góp sức vào việc làm giàu vẻ đẹp văn hoá của đất nước
Việt Nam.
38
lOMoARcPSD|3 7752136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Thị Hồng, sở văn hóa Việt Nam (Giáo trình in sách), Khoa
Tuyên truyền Học viện Báo chí Tuyên truyền, Nội, 2016.
2. Đinh Kiều Nga, “Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, bản sắc văn hóa của người
Việt”.
3. Bùi Xuân Mỹ (2001), Tục thờ cúng của người Việt, Văn hóa thông tin.
4. Nguồn Gốc Bản Chất Của Tín Ngưỡng Thờ Cúng Tổ Tiên, Tạp chí Triết
học.
5. Luật Nguyễn Văn Dương, Phong tục tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của
người Việt, Luật Dương Gia - Kiến thức pháp luật, 02/04/2022.
6. Nguồn Gốc Bản Chất Của Tín Ngưỡng Thờ Cúng Tổ Tiên, Tạp chí Triết
học.
7. PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan, Th.S Nguyễn Thị Hải Yến Trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQG Nội, NIỀM TIN VÀO TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG
TỔ TIÊN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẾN LỐI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP VĂN A, Học viện Hành chính Quốc gia.
8. Cách bài trí bàn thờ gia tiên, thing Mẹo & Ý tưởng trang trí nội thất,
03/02/2021.
9. TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA
NGƯỜI VIỆT, ĐỒ ĐỒNG ĐÔNG SƠN.
10. TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA
NGƯỜI VIỆT, BAOLONG Tin tức Văn hóa & Sự kiện, 21/10/2020.
11. Thờ cúng t tiên giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống của gia đình,
dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch Vụ Gia đình.
12. Dương Thị Hồng Duyên - Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên, Kế
thừa và phát huy truyền thống "uống nước nhớ nguồn" qua tín ngưỡng thờ cúng
39
lOMoARcPSD|3 7752136
tổ tiên của dân tộc Việt Nam, Cổng thông tin điện t ủy ban dân tộc, Tạp chí
Dân tộc số 163, tháng 7/2014.
13. Nguyễn Thị Bích Đại học Khoa học hội Nhân n Đại học Quốc
gia Nội, Quan niệm về nhân sinh trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của
người Việt, Luận n Thạc Chủ nghĩa duy vật biện chứng Chủ nghĩa duy
vật lịch sử, Nội, 2003.
14. Nguyễn Thị Hiền Đại học Khoa học hội Nhân văn Đại học Quốc
gia Nội, Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên những giá trị của trong đời sống
người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Nội, 2014.
40
| 1/40

Preview text:

lOMoARcPSD|37752136
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA TUYÊN TRUYỀN TIỂU LUẬN
CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
Đề tài: TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ TIÊN
TRONG GIA ĐÌNH NGƯỜI VIỆT TRUYỀN THỐNG
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THANH PHONG Mã sinh viên: 2051050093
Lớp hành chính: TTDC A2 K40
Lớp tín chỉ: CƠ SỞ VĂN HÓA K40.4
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2022 lOMoARcPSD|37752136 MỤC LỤC Trang
MỤC LỤC. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1. Tính cấp thiết của đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
6. Kết cấu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
NỘI DUNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN NGƯỠNG THỜ
CÚNG TỔ TIÊN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

1. Một số khái niệm cơ bản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.1. Tín ngưỡng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.2. Tổ tiên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.3. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2. Cơ sở hình thành Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.1. Cơ sở tâm linh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
2.2. Cơ sở xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .12
3. Bản chất của việc thờ cúng tổ tiên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .13
Chương 2: BIỂU HIỆN CỦA TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ TIÊN
CỦA NGƯỜI VIỆT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14

1. Các cấp độ thờ cúng tổ tiên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14 2 lOMoARcPSD|37752136
2. Nghi thức thờ cúng tổ tiên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
2.1. Cúng cáo thường xuyên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .15
2.2. Cách thức lễ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
2.3. Bàn thờ tổ tiên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
3. Nghi lễ thờ cúng tổ tiên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .22
Chương 3: Gìn giữ và phát huy giá trị của Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
1. Ý nghĩa của Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .24
2. Thực trạng và một số giải pháp gìn giữ và phát huy giá trị của Tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong giai đoạn hiện nay. . . . . . . . . . . . . . . .25

2.1. Thực trạng Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên hiện nay. . . . . . . . . . 25
2.2. Một số giải pháp để gìn giữ và phát huy những giá trị trong Tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt trong điều kiện ngày nay32

KẾT LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39 3 lOMoARcPSD|37752136 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thờ cúng tổ tiên là một hiện tượng xã hội đã xuất hiện từ xa xưa trong lịch
sử nhân loại và đã tồn tại trong nhiều thế kỷ ở nhiều quốc gia và dân tộc trên
thế giới. Ở Việt Nam, loại hình tín ngưỡng này theo nhiều người phỏng đoán
là xuất hiện từ thời Hùng Vương. Đến nay, Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên vẫn
luôn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhiều tộc người,
đặc biệt là ở khu vực Á Đông.
Hiện nay, nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, mở cửa hội nhập quốc tế, từng bước dân chủ hóa đời sống xã hội.
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, sự lan tỏa trong cơ chế thị
trường, phân hóa giàu nghèo trong xã hội, môi trường sinh thái bị hủy diệt…
đã tạo ra tâm lý bất an. Trước đây, một thời gian dài, chúng ta đã có biểu hiện
tả khuynh, có những sai lầm khi đánh đồng tất cả các hoạt động, nghi lễ trong
tín ngưỡng dân gian, các hoạt động tế lễ, lên đồng… đều là mê tín dị đoan cần phải xem xét, bài trừ.
Đó là những nguyên nhân tâm lý, xã hội và hiện thực dẫn đến việc các
hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng đều có chiều hướng gia tăng. Hoạt động thờ
cúng tổ tiên trong gia đình, dòng họ diễn ra khá phổ biến ở các địa phương
trong cả nước. Điều này đã góp phần gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp
của văn hóa truyền thống, những giá trị thiêng liêng của văn hóa cộng đồng.
Nhưng do sự tác động mạnh mẽ của lối sống hiện đại, đã làm cho tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên có nhiều biểu hiện tiêu cực như: phô trương về tiền tài, danh
vong, địa vị gây chia rẽ, bày ra những nghi thức cầu kỳ, tốn kém và làm mất đi
tính thiêng liêng và giá trị văn hóa của tín ngưỡng.
Vì vậy, nhận thức đúng đắn về Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt
là một vấn đề mang ý nghĩa lý luận về thực tiễn, làm góp phần làm lành mạnh
hóa các hoạt động tín ngưỡng hướng vào các giá trị đạo đức truyền thống của 4 lOMoARcPSD|37752136
dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
Bản thân em, ngay từ khi còn là một đứa trẻ chưa hiểu biết nhiều về thế
giới bên ngoài, đã thấy rằng mỗi khi gia đình có chuyện gì thì ông bà cha mẹ
đều thắp hương lên bàn thờ kính báo, cầu xin, đã khiến cho bản thân tò mò,
thắc mắc, đặt ra rất nhiều câu hỏi. Khi lớn lên, em đã có cơ hội để tiếp cận, tìm
hiểu về Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và dần dần từng bước đi tìm câu trả lời cho chính mình.
Việc thờ cúng đã trở thành một truyền thống tốt đẹp của người Việt, một
“Lễ nghi phong hóa”, tức là đã được chuẩn hóa theo quy củ, trật tự và đã trở
thành một phong tục dân tộc. Thờ cúng là phong tục đẹp, giàu bản sắc và có
tính chất giáo dục truyền thống cho các thế hệ. Trong xã hội Việt từ xưa đến
nay đã luôn tồn tại mối quan hệ dòng họ sâu sắc xây dựng trên cơ sở huyết
thống. Do đó, ngoài Tín ngưỡng tôn giáo, việc tôn kính ông bà tổ tiên đã thấm
nhuần vào máu thịt của mỗi người dân Việt Nam. Có thể nói, nghi thức tế lễ
cho dù biến chuyển qua từng giai đoạn khác nhau nhưng sẽ mãi đồng hành cùng
con người, bởi “Con người có tổ, có tông. Như chim có tổ, như sông có nguồn”.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong
gia đình người Việt truyền thống” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu và tìm hiểu tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người
Việt nhằm giữ gìn, bảo tồn, phát huy những giá trị của thờ cúng tổ tiên trong xã hội hiện nay.
Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài có những nhiệm vụ cụ thể, tương ứng với 3 chương:
Một là, làm rõ những khái niệm về Tín ngưỡng, tổ tiên và Tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên và cơ sở hình thành của nó. 5 lOMoARcPSD|37752136
Hai là, trình bày những biểu hiện của giá trị Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt.
Ba là, đưa ra những thực trạng của Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên để từ đó
đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng nhằm gìn giữ và phát huy Tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong gia
đình người Việt truyền thống.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên trong gia đình người Việt, đánh giá xu hướng biến động của Tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước ta về tín ngưỡng, tôn giáo.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử
dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, lôgic - lịch sử, so sánh, quy nạp, diễn dịch.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Góp phần vào việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc. Đồng thời, góp phần định hướng đúng đắn quan
niệm về giá trị Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt.
Ý nghĩa thực tiễn: Tiểu luận có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ
nghiên cứu môn xã hội học, tôn giáo học, văn hóa học và các ngành học thuộc
khoa học xã hội và nhân văn. 6 lOMoARcPSD|37752136 6. Kết cấu
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
tiểu luận gồm 3 chương, chia làm 7 tiết. 7 lOMoARcPSD|37752136 NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ TIÊN
1. Một số khái niệm cơ bản 1.1. Tín ngưỡng
Theo Wikipedia: “Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện
thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang
lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng. Niềm tin này gắn với sự
siêu nhiên nhưng chỉ lưu truyền trong một vùng lãnh thổ hoặc trong một cộng
đồng dân chúng nhất định. Có thể coi tín ngưỡng là dạng thấp hơn của tôn giáo”
.
Như vậy, Tín ngưỡng là hệ thống các niềm tin mà con người tin vào để
giải thích thế giới và để mang lại sự bình an cho cá nhân và cộng đồng. 1.2. Tổ tiên
Tổ tiên là khái niệm dùng để chỉ những người có cùng huyết thống nhưng
đã mất như cụ, kỵ, ông, bà, cha, mẹ. ., là những người đã có công sinh thành và
nuôi dưỡng, có ảnh hưởng lớn đến đời sống vật chất và tinh thần của thế hệ
những người đang sống1.
Tổ tiên trong xã hội nguyên thuỷ có nguồn gốc là tổ tiên tôtem giáo của
thị tộc bộ lạc. Tổ tiên tôtem giáo thời kỳ thị tộc mẫu hệ là những vật trong tự
nhiên, có mối quan hệ mật thiết với con người và khi được thần thánh, thiêng
liêng hoá thì được coi là tôtem (vật tổ) của thị tộc, bộ lạc. Thời kỳ thị tộc phụ
hệ, tổ tiên là những người đứng đầu thị tộc, bộ lạc như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự. . đầy quyền uy.
1 Nguồn Gốc Và Bản Chất Của Tín Ngưỡng Thờ Cúng Tổ Tiên, Tạp chí Triết học. 8 lOMoARcPSD|37752136
Tổ tiên trong xã hội có giai cấp được thể hiện đầy đủ hơn. Họ thường là
những người giữ địa vị chủ gia đình, gia tộc đã mất, có quyền thừa kế và di
chúc tài sản được luật pháp và xã hội thừa nhận.
Trong quá trình phát triển của lịch sử, khái niệm tổ tiên cũng có sự biến
đổi, phát triển. Nó không còn chỉ bó hẹp trong phạm vi huyết thống - gia đình,
họ tộc. . mà đã mở rộng ra phạm vi cộng đồng, xã hội. Sự hình thành và phát
triển của các quốc gia, dân tộc thường gắn liền với tên tuổi của những người có
công tạo dựng, giữ gìn cuộc sống của cộng đồng. Họ là những anh hùng, danh
nhân mà khi sống được tôn sùng, kính nể, khi mất được tưởng nhớ, thờ phụng
trong các không gian tôn giáo. Ở Việt Nam, họ là những tổ sư tổ nghề, thành
hoàng làng, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá. .
1.3. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên (hay còn được gọi là đạo ông bà) là tục lệ thờ
cúng tổ tiên đã qua đời của nhiều dân tộc châu Á, đặc biệt phát triển trong văn
hóa phương Đông nói chung và văn hóa Việt Nam nói riêng.
Đối với người Việt, phong tục thờ cúng tổ tiên trở thành một thứ tín
ngưỡng thờ cúng quan trọng. Ngoài tôn giáo của mình, nhiều người Việt Nam
thường thờ cúng cả tổ tiên. Đại đa số các gia đình đều có bàn thờ tổ tiên trong
nhà, ít nhất là có treo di ảnh một cách trang trọng, nhưng không phải là một tôn
giáo mà là do lòng thành kính của người Việt đối với cha mẹ, ông bà, cụ kỵ.
Đây là một tín ngưỡng rất quan trọng, gần như không thể thiếu trong phong tục
của người Việt1 và là một trong các thành tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam2.
2. Cơ sở hình thành Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
Tổ tiên theo quan niệm của người Việt Nam, trước hết là những người
cùng huyết thống, như cha, mẹ, ông, bà, v.v… là những người đã sinh ra chúng
ta. Tổ tiên cũng là những người có công tạo dựng nên cuộc sống hiện tại như
1 Bùi Xuân Mỹ (2001), Tục thờ cúng của người Việt, Văn hóa thông tin.
2 Đinh Kiều Nga, “Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, bản sắc văn hóa của người Việt”. 9 lOMoARcPSD|37752136
các vị “Thành hoàng làng”, các “Nghệ tổ”, v.v. Không những thế, tổ tiên còn
là những người có công bảo vệ làng xóm, quê hương, đất nước khỏi nạn ngoại
xâm như Trần Hưng Đạo đã thành “Cha” được tổ chức cúng, giỗ vào tháng 8
âm lịch hàng năm. Ngay cả “Thành hoàng” của nhiều làng cũng không phải là
người đã có công tạo dựng nên làng, mà có khi là người có công, có đức với
nước được các cụ xa xưa tôn thờ làm “Thành hoàng”. Tổ tiên trong tín ngưỡng
của người Việt Nam còn là “Mẹ Âu Cơ”, còn là “Vua Hùng”, là người sinh ra
các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
2.1. Cơ sở tâm linh
Từ niềm tin về sự bất tử của linh hồn:
Cơ sở xuất phát của tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên trước hết là từ niềm tin
về sự bất tử của linh hồn.
Người Việt Nam tin rằng con người có phần hồn và phần xác, khi chết đi
con người chỉ chết về phần xác còn phần hồn sống mãi. Cũng như nhiều dân
tộc khác, người Việt xuất phát từ nhận thức “vạn vật hữu linh” – mọi vật đều
có linh hồn, và bắt đầu từ giới tự nhiên xung quanh mình, và linh hồn trở thành
đầu mối của tín ngưỡng. Từ quan niệm đó hình thành nên niềm tin về sự tồn tại
của linh hồn và mối liên hệ giữa người đã chết và người sống (cùng chung huyết
thống). Người đã chết bằng linh hồn trở về chứng kiến, theo dõi hành vi của
con cháu, quở trách hoặc phù hộ cuộc sống của họ1. Ông bà ở nơi chín suối
nhưng vẫn thường xuyên đi về thăm hỏi con cháu, phù hộ độ trì cho con cháu.
Vì vậy, người Việt thờ cúng Tổ tiên trong gia đình.
Đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”, là lòng tri ân của con cháu với ông bà Tổ tiên
Tuy nhiên, đó mới chỉ là một cơ sở và còn một cơ sở xã hội nữa rất quan
trọng đối với người Việt, đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn, là lòng tri ân của
1 Luật sư Nguyễn Văn Dương, Phong tục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022. 10 lOMoARcPSD|37752136
con cháu đối với ông bà Tổ tiên đã tạo dựng hình hài và vóc dáng, đã ban tặng cho con người sự sống.
Con cháu bày tỏ lòng biết ơn đối với các bậc sinh thành, lúc họ đã chết
cũng như khi còn sống đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm liên tục và lâu dài
của con cháu đối với nhu cầu của tổ tiên.
Trách nhiệm được biểu hiện không chỉ trong các hành vi sống (giữ gìn
danh dự và tiếp tục truyền thống của gia đình, dòng họ, đất nước) mà còn ở
trong các hành vi cúng tế cụ thể. Vì vậy, tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên là tín
ngưỡng thiêng liêng, thể hiện tính nhân bản của người Việt Nam, thể hiện lòng
biết ơn của người sống đối với người đã khuất và có ý nghĩa triết lý sâu sắc.
Với người Việt Nam, đất có Thổ công, sông có Hà bá, nên trong gia đình
người Việt có tín ngưỡng thờ thần Thổ công cùng với thờ cúng Tổ tiên. Thổ
công định đoạt phúc họa trong gia đình nên là vị thần rất quan trọng. Ông bà
Tổ tiên sinh thành nên được tôn kính nhất. Vì vậy, Tổ tiên ngự ở bàn thờ tôn
kính nhất - gian giữa. Thổ công ở bên trái (theo Ngũ hành thì bên trái - phương
Đông là nơi quan trọng thứ hai sau trung tâm). Thổ thần địa vị kém nhân thần
nhưng quyền lực lớn hơn và được coi là "đệ nhất gia chi chủ", quyết định phúc hoạ cho mỗi gia đình.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên có nội dung bình dị và giàu tính thực tiễn, không cực đoan
Bằng việc thờ cúng tổ tiên, thế hệ trước nêu gương cho thế hệ sau không
chỉ vì trách nhiệm đối với các bậc sinh thành mà còn để giáo dục dạy dỗ con cháu.
Trong khi tế lễ, lời khấn vái của họ cũng thật giản dị, rất thực tiễn: lời cầu
xin che chở, phù trợ cho cuộc sống hàng ngày của họ được bình yên, suôn sẻ.
Không biết sự cầu xin ấy hiệu quả như thế nào, nhưng trước hết, con người cảm
thấy thanh thản về mặt tâm linh, điểm tựa tinh thần quan trọng cho cuộc sống. 11 lOMoARcPSD|37752136
2.2. Cơ sở xã hội
Khi bước vào chế độ phụ quyền, vai trò của người đàn ông trở nên quan
trọng trong họat động kinh tế và sinh hoạt của gia đình. Con cái mang họ cha
và con trai kế tiếp ý thức về uy quyền trong gia đình của mình. Tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên bắt nguồn từ đấy.
Không chỉ chịu ảnh hưởng từ chế độ phụ quyền, tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên còn chịu ảnh hưởng từ ba dòng tôn giáo chính ở Việt Nam. Đó là:
Nho giáo: Theo như Khổng Tử, sự sống của con người không phải do tạo
hóa sinh ra càng không phải do bản thân tự tạo ra mà nhờ cha mẹ, sự sống của
cha mẹ lại gắn với ông bà và cứ như vậy thế hệ sau kế tiếp thế hệ trước, vì thế
mà thế hệ sau phải biết ơn thế hệ trước. Cùng với tư tưởng tôn quân, quyền
huynh thế phụ đã củng cố thêm tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên ở nước ta ngày một thể chế hóa.
Đạo giáo: Nếu như Khổng giáo đặt nền tảng lý luận về đạo đức, về trật tự
kỉ cương xã hội cho tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt thì Đạo giáo
góp phần củng cố niềm tin vào sự tồn tại và năng lực siêu nhiên của linh hồn
những người đã chết thông qua một số nghi lễ thờ cúng như: gọi hồn, bùa chú,
ma chay, tang lễ, mồ mả và đốt vàng mã.
Phật giáo: Phật giáo có ảnh hưởng rất lớn đến sự giữ gìn và phát triển tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên ở Việt Nam trước hết là quan niệm của Phật giáo về
cái chết, kiếp luân hồi và nghiệp báo. Những tư tưởng cơ bản của Phật giáo có
ảnh hưởng lớn lao đến sự phát triển của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên người Việt
nhưng không vì thế mà có sự sao chép y nguyên. Người Việt Nam quan niệm
rằng cha mẹ tổ tiên luôn lo lắng, quan tâm cho con cái ngay cả khi họ đã chết.
Người sống chăm lo đến linh hồn người chết, vong hồn người chết sẽ quan tâm
đến sự sống của người đang sống1.
1 Luật sư Nguyễn Văn Dương, Phong tục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022. 12 lOMoARcPSD|37752136
3. Bản chất của việc thờ cúng tổ tiên
Thờ cúng tổ tiên để lưu giữ kí ức về tổ tiên
Đặc trưng trong đời sống của người Việt là tính duy lí. Trong mỗi gia đình
hình ảnh của những người đã khuất luôn hiện hữu và không xa rời đời sống.
Chết không phải là mất đi tất cả mà là một dạng chuyển hóa vật chất từ dạng
này sang dạng khác và tồn tại ở một thế giới siêu hình mà con người không thể nhìn thấy được.
Việc thờ cúng được lặp đi lặp lại như một công việc quen thuộc, khơi dậy
trong con cháu những kí ức về tổ tiên.
Nhắc nhở ý thúc về cội nguồn
Với đạo lý uống nước nhớ nguồn nên thờ cúng tổ tiên thành cẩn là xuất
phát từ lòng hiếu kính nhớ ân thâm nghĩa trọng, nó đã ăn sâu vào tiềm thức của
mỗi người ngay từ lúc còn thơ bé:
“Cây có gốc mới nở cành xanh ngọn
Nước có nguồn mới bể rộng sông sâu.
Người ta nguồn gốc từ đâu?
Có cha có mẹ rồi sau có mình”. 13 lOMoARcPSD|37752136
Chương 2: BIỂU HIỆN CỦA TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG
TỔ TIÊN CỦA NGƯỜI VIỆT
1. Các cấp độ thờ cúng tổ tiên Cấp độ gia đình
Là thờ cúng Tổ tiên trong gia đình, biểu tượng của nó chính là bàn thờ Tổ
tiên. Ở cấp độ gia đình, người Việt Nam thờ cúng ông bà, cha mẹ,… là những
người cùng huyết thống đã chết. Đã là người Việt Nam, dù sang hèn, giàu nghèo
khác nhau ai cũng thờ cúng cha mẹ, ông bà, tổ tiên của mình. Đây không chỉ là
vấn đề tín ngưỡng mà còn là vấn đề đạo lý, phản ánh lòng biết ơn của con cháu
đối với công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, ông bà, tổ tiên. Nơi thờ cúng
là ở gia đình và nhà thờ họ1. Cấp độ gia tộc
Là thờ cúng Tổ tiên của dòng họ, mà biểu tượng kết tinh là Từ đường (nhà
thờ họ) hoặc biểu hiện ở tín ngưỡng thờ thần thành hoàng làng.
Cấp độ Nhà nước
Là thờ cúng các vua Hùng, những người đã có công khai mở và tạo dựng đất nước Việt Nam.
Tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên cấp Nhà nước với ngày Giỗ Tổ hằng năm
thể hiện chiều sâu giá trị văn hoá cộng đồng của các dân tộc sinh tụ trên giải
đất Việt Nam, thể hiện tinh thần đoàn kết và mối quan hệ huyết thống của 54
dân tộc anh em, đó cũng chính là biểu hiện cao nhất của tính thống nhất trong
đa dạng của văn hoá Việt Nam.
Giỗ Tổ Hùng Vương đã trở thành ngày Giỗ trọng đại của cả dân tộc; đã in
đậm trong cõi tâm linh của mỗi người dân đất Việt. Đền Hùng chính là biểu
1 PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan, Th.S Nguyễn Thị Hải Yến – Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG Hà Nội, NIỀM
TIN VÀO TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ TIÊN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN LỐI SỐNG CỦA NGƯỜI
DÂN HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP VĂN HÓA, Học viện Hành chính Quốc gia. 14 lOMoARcPSD|37752136
tượng của khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam, minh chứng cho sự kết nối giữa
gia đình – gia tộc và dân tộc.
Ở Việt Nam có 3 cộng đồng vốn từ xa xưa đã có quan hệ gắn bó chặt chẽ
với nhau, đó là: gia đình, làng xã và quốc gia. Vì vậy, tổ tiên gia đình, làng xã
và đất nước không tách rời nhau1. Từ thực tế đó, chúng ta có thể hiểu tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên là một hiện tượng tâm lý xã hội thể hiện sự biết ơn của người
còn sống đối với người đã chết có công lao với cá nhân, gia đình, dòng tộc, làng
xã, đất nước, thể hiện niềm tin rằng, tổ tiên tuy đã chết nhưng linh hồn vẫn tồn
tại ở một thế giới khác và linh hồn tổ tiên có khả năng tác động tới đời sống, số
phận của con cháu thông qua các nghi lễ thờ cúng.
2. Nghi thức thờ cúng tổ tiên
2.1. Cúng cáo thường xuyên

Người việt thường thờ cúng tổ tiên đều đặn vào các ngày Mồng Một, Rằm
hàng tháng. lễ Tết, giỗ hoặc bất kỳ lúc nào cần được gia tiên phù hộ như: sinh
con, đẻ cái, kết hôn, làm nhà, lập nghiệp, có trục trặc về sức khỏe.
Ngày cúng giỗ người mất trong tục thờ cúng tổ tiên, người Việt coi trọng
việc cúng giỗ vào ngày mất thường được tính theo âm lịch. Họ tin rằng đó là
ngày con người đi vào cõi vĩnh hằng.
Không chỉ ngày giỗ, việc cúng tổ tiên còn được thực hiện đều đặn vào các
ngày mồng một (còn gọi là ngày sóc), ngày rằm (còn gọi là ngày vọng), và các
dịp lễ Tết khác trong một năm như: Tết Nguyên đán, Tết Hàn thực, Tết Trung
thu, Tết Trùng cửu, Tết Trùng thập… Những khi trong nhà có việc quan trọng
như dựng vợ gả chồng, sinh con, làm nhà, đi xa, thi cử…, người Việt cũng dâng
hương, làm lễ cúng tổ tiên để báo cáo và để cầu tổ tiên phù hộ, hay để tạ ơn khi
công việc thành công. Bản chất việc thờ cúng tổ tiên của người Việt là từ niềm
1 PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan, Th.S Nguyễn Thị Hải Yến – Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG Hà Nội, NIỀM
TIN VÀO TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ TIÊN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN LỐI SỐNG CỦA NGƯỜI
DÂN HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP VĂN HÓA, Học viện Hành chính Quốc gia. 15 lOMoARcPSD|37752136
tin người sống cũng như người chết đều có sự liên hệ mật thiết và hỗ trợ nhau.
Con cháu thì thăm hỏi, khấn cáo tiền nhân. Tổ tiên thì che chở, dẫn dắt hậu thế
nên việc cúng giỗ là thực hiện mối giao lưu giữa cõi dương và cõi âm1.
Bản chất việc cúng cáo thường xuyên của người Việt là từ niềm tin người
sống cũng như người chết đều có sự liên hệ mật thiết và hỗ trợ nhau. Con cháu
thì thăm hỏi, khấn cáo tiền nhân. Tổ tiên thì che chở, dẫn dắt hậu thế nên việc
cúng giỗ là thực hiện mối giao lưu giữa cõi dương và cõi âm. Đây là cách để
thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”.
2.2. Cách thức lễ
Nghi lễ thờ cúng: trước khi tiến hành nghi lễ thờ cúng gia chủ phải tắm
rửa sạch sẽ, phải mặc quần áo chỉnh tề. thường thì quần áo mà gia chủ mặc là
đò trắng. tuy nhiên trong xã hội hiện đại ngày nay thì chỉ cần ăn mặc chỉnh tề
và người ta ít quan tâm hơn đến cách ăn mặc trong những lễ cúng.
Cách thức vái lạy:
Vái thường được áp dụng ở thế đứng, nhất là trong dịp lễ ở ngoài trời. Vái
thay thế cho lạy ở trong trường hợp này. Vái là chắp hai bàn tay lại để trước
ngực rồi đưa lên ngang đầu, hơi cúi đầu và khom lưng xuống rồi sau đó ngẩng
lên, đưa hai bàn tay xuống lên theo nhịp lúc cúi xuống khi ngẩng lên. Tùy theo
từng trường-hợp, người ta vái 2,3,4, hay 5 vái.
Lạy là hành động bày tỏ lòng tôn kính chân thành với tất cả tâm hồn và
thể xác đối với người trên hay người quá cố vào bậc trên của mình.
Có hai thế lạy: thế lạy của đàn ông và thế lạy của đàn bà.
Thế lạy của đàn ông là cách đứng thẳng theo thế nghiêm, chắp hai tay
trước ngực và dơ cao lên ngang trán, cúi mình xuống, đưa hai bàn tay đang
chắp xuống gần tới mặt chiếu hay mặt đất thì xòe hai bàn tay ra đặt nằm úp
1 Luật sư Nguyễn Văn Dương, Phong tục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022. 16 lOMoARcPSD|37752136
xuống, đồng thời quì gối bên trái rồi gối bên phải xuống đất, và cúi rạp đầu
xuống gần hai bàn tay theo thế phủ phục1. Khi lạy xong thì vái ba vái rồi lui ra.
Có thể quỳ chân phải hay chân trái trước cũng được, tùy theo thuận chân
nào thì quỳ chân ấy trước. Có điều cần nhớ là khi quỳ chân nào xuống trước thì
khi chuẩn bị cho thế đứng dậy phải đưa chân đó về phía trước nửa bước và tì
hai bàn tay đã chắp lại lên đầu gối chân đó để lấy thế đứng lên. Thế lạy theo
kiểu này rất khoa học và vững vàng. Sở dĩ phải quì chân trái xuống trước vì
thường chân phải vững hơn nên dùng để giữ thế thăng bằng cho khỏi ngã. Khi
chuẩn bị đứng lên cũng vậy. Sở dĩ chân trái co lên đưa về phía trước được vững
vàng là nhờ chân phải có thế vững hơn để làm chuẩn.
Thế lạy của các bà là cách ngồi trệt xuống đất để hai cẳng chân vắt chéo
về phía trái, bàn chân phải ngửa lên để ở phía dưới đùi chân trái, chắp hai bàn
tay lại để ở trước ngực rồi đưa cao lên ngang với tầm trán, giữ tay ở thế chắp
đó mà cúi đầu xuống2. Khi đầu gần chạm mặt đất thì đưa hai bàn tay đang chắp
đặt nằm úp xuống đất và để đầu lên hai bàn tay. Giữ ở thế đó độ một hai giây,
rồi dùng hai bàn tay đẩy để lấy thế ngồi thẳng lên đồng thời chắp hai bàn tay
lại đưa lên ngang trán như lần đầu. Cứ theo thế đó mà lạy tiếp cho đủ số lạy cần
thiết. Lạy xong thì đứng lên và vái ba vái rồi lui ra là hoàn tất thế lạy.
Có bốn trường hợp lạy: 2 lạy, 3 lạy, 4 lạy, và 5 lạy. Mỗi trường hợp đều có mang ý nghĩa khác nhau.
Cách khấn tổ tiên: Lời khấn vái là lời nói chuyện với người quá cố, do đó
lời khấn là tấm lòng của người còn sống.
Lễ khấn gồm các thủ tục như sau:
– Sau khi mâm cỗ đã đặt xong thì gia trưởng ăn mặc chỉnh tề đi ra mở cửa
chính. Ở xứ lạnh thì cũng phải ráng hé cửa chứ không đóng được cửa kín mít.
1 Luật sư Nguyễn Văn Dương, Phong tục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022.
2 Luật sư Nguyễn Văn Dương, Phong tục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022. 17 lOMoARcPSD|37752136
– Sau đó phải khấn xin Thành Hoàng Thổ địa để họ không làm khó dễ Linh về hưởng lễ giỗ.
Đồ lễ dâng cúng gia tiên: Thịt động vật để cúng gia tiên là những động vật
mà con người cho là “thịt sạch”. Theo đó những con vật có đặc tính xấu bị loại
bỏ trong cúng tế. Ví dụ con chuột tương ứng với loại người chuyên làm chuyện
đục khoét, con rắn có nọc độc hình ảnh của người độc ác, con vịt lạch bạch
không bay xa là so sánh của người chậm chạp… cá mè, cá trê, lươn, chạch
v.v… không được xem là những đồ lễ sạch vì chúng sống dưới bùn nhơ hoặc
tanh tưởi hay có màu đen màu của tang tóc. Con chó – một con vật nuôi cực kì
thân gần với người, nhưng đồ ăn từ thịt chó lại bị xem là những thứ không tinh
sạch, bởi chó ăn chất thải không thể dùng trong tế lễ1.
Những con vật được dùng là lễ cúng Gà và lợn là những đồ lễ quan trọng
của người Việt trong mọi nghi lễ: tục thờ cúng tổ tiên, thành hoàng, thổ thần,
cúng trời đất… Người Việt cũng dùng cá để dâng cúng, những loài cá được
xem là sạch, được dâng cúng thường xuyên là cá chép, cá trắm.
Với hoa quả cũng vậy hoa quả dâng lên tổ tiên là những loại quả mà gia
đình trồng được với ý nghĩa dang lên tổ tiên thành quả lao động của mình. Ý
nghĩa sâu xa của việc cúng lễ là đạt đến đỉnh cao của Chân – Thiện – Mĩ, việc
cúng lễ không cần cầu kì, cốt yếu ở việc thành tâm.
2.3. Bàn thờ tổ tiên
Thờ cúng tổ tiên là nét đẹp văn hóa được truyền từ đời này sang đời khác
của người Việt. Bởi bàn thờ tổ tiên trở thành một phần không thể thiếu trong
không gian sống của mỗi nhà.
Trang trí bàn thờ gia tiên sẽ giúp cho không gian trở nên gần gũi, ấm áp
và vẹn tròn hơn vào những ngày giỗ, lễ hay tết về. Hơn nữa, việc trang trí bàn
1 Luật sư Nguyễn Văn Dương, Phong tục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luật Dương Gia -
Kiến thức pháp luật, 02/04/2022. 18 lOMoARcPSD|37752136
thờ gia tiên đẹp còn là cách để mọi người trong nhà thể hiện lòng thành kính
với những người thân đã khuất.
Người Việt luôn tâm niệm “nghĩa tử là nghĩa tận” nên luôn chú trọng đến
việc thờ cúng cùng như hình thức khi cúng bái. Đặc biệt là những dịp tết nguyên
Đán, bàn thờ gia tiên lại càng được xem trọng bởi những món quà biếu từ con
cháu từ phương xa đến gia tổ. Hơn nữa, mọi người vẫn tâm niệm rằng khi bố
trí một bàn thờ tổ tiên hợp lý, chu đáo sẽ nhận được nhiều lộc từ các vị ông bà, tổ tiên.
Quy tắc chung khi bố trí bàn thờ tổ tiên
Trong các gia đình thì bàn thờ được đặt cố định tại Trung Cung tức là vị
trí trung tâm nhà. Thông thường, thì khi bạn đặt chân vào từ cửa chính có thể
thấy ngay bàn thờ tổ tiên cùng bộ bàn ghế tiếp khách. Đây là cách bày trí quen
thuộc từ ngày xưa khi mà kiến trúc nhà có hàng hiên và sân vườn bao xung quanh.
Nếu bàn thờ gia tiên có đặt bài vị và thần phật, gia chủ phải sắp xếp thờ
thần phật ở bên trái, tổ tiên ở bên phải. Lưu ý, bài vị tổ tiên không được đặt cao
hơn tượng thần phật. Theo quan niệm của người xưa, thần phật là khách nên
tiến hành thờ cúng tổ tiên trước rồi mới đến thần phật nếu không sẽ không cân
bằng quy luật của phong thủy, tâm linh.
Số lượng thần phật nhiều nhất là 3, và phải là số lẻ, đặt quá nhiều trên bàn
thờ sẽ khiến rối mắt, dẫn đến sự xung khắc của thần phật, ảnh hưởng không tốt đến linh khí trong nhà.
Bát hương là vật phẩm quan trọng nhất khi trưng bày bàn thờ gia tiên. Khi
đốt hương thì chỉ được đốt 1 que hoặc 3 que. Gia chủ nên thường xuyên dọn
bát hương, không nên để quá đầy tro và thường xuyên rút bớt chân hương để
bát hương được “thông thoáng”.
Bố trí bàn thờ tổ tiên cần có những gì 19 lOMoARcPSD|37752136
Một bàn thờ tối thiểu cần phải có: bát hương, ba chén nước, các đồ cúng
ăn được. Còn đối với một bàn thờ tổ tiên đầy đủ chuẩn nhất thì sẽ có những vật như sau:
Khám thờ: Khám thờ đặc biệt quan trọng với những gia đình có truyền
thống gia phả lâu đời. Khám thờ được làm bằng gỗ trang trí hoa văn cầu kỳ và
được đặt trong cùng, sát tường.
Ngai thờ (ỷ thờ): Là một phần thay thế cho khám thờ. Bởi như đã nói,
khám thờ khá cầu kỳ và chỉ thường có trong những gia đình gia phả lớn. Vì thế
hiện nay người ta thường thay thế bằng ngai thờ nhỏ gọn, bên trong chỉ cần đặt
bài vị tượng trưng cho tổ tiên (còn gọi là thần chủ).
Ảnh thờ: Hình ảnh của những người đã khuất được đặt theo nguyên tắc
nam – tả (trái), nữ – hữu (phải) tính từ phía trong bàn thờ nhìn ra.
Đèn Thái Cực: Đèn thái cực thường được đặt ở chính giữa bàn thờ tổ tiên,
phía dưới chân khám thờ. Đèn thái cực này luôn phải sáng trong không gian
thờ, bạn nên sử dụng đèn hoạt động bằng điện thay cho đèn dầu.
Bộ đỉnh hương: Bộ đỉnh hương có 3 phần đặt hết phía sau bát hương, trong
đó: lư đồng ở trung tâm, 2 nến đồng hoặc 2 con hạc được đặt hai bên. Bộ đỉnh
hương dùng để đốt trầm trong các dịp lễ giúp không gian thờ cúng thêm trang
trọng hơn. Tuy nhiên nếu cảm thấy không cần thiết thì không có cũng không sao.
Bình hoa và mâm quả: Bình hoa cắm nên đặt ở bên trái. Mâm ngũ quả bên
phải tính từ trong bàn thờ nhìn ra theo phong thủy thuận theo khí vượng có từ thời xa xưa.
Cặp chân nến (đèn Lưỡng Nghi): Theo quan niệm dân gian, Thái cực sinh
Lưỡng nghi, Đèn Lưỡng Nghi cần phải có nếu bạn dùng đèn thái cực. Đèn
Lưỡng Nghi đặt ở hai bên góc ngoài bàn thờ tổ tiên tượng trưng cho ánh sáng
của mặt trời và mặt trăng. 20 lOMoARcPSD|37752136
Bát hương: Là vật dụng quan trọng trên bàn thờ tổ tiên, dùng để cắm nhang
cúng bái, hành lễ, cầu khấn… Số lượng bát hương thường là số lẻ, điển hình và
phổ biến nhất vẫn là 3 bát hương. Đối với một số gia đình có bàn thờ nhỏ tối
giản không gian thờ có thể sử dụng 1 bát hương.
Ba chén nước: Thường đựng rượu hoặc nước trong mỗi dịp cúng kiếng,
thắp hương. Ba chén nước này sẽ để ngoài cùng của bàn thờ, trước bát hương.
Những lưu ý khi bố trí bàn thờ gia tiên
Bài trí bàn thờ gia tiên đúng phong thủy, trang nghiêm và toát lên vẻ sang
trọng vốn có của gia chủ. Tuy nhiên, khi bố trí bàn thờ gia tiên không phải vật
gì cũng có thể sử dụng, cũng có những nguyên tắc riêng cần phải tuân thủ.
Thứ nhất, không kê bàn thờ hướng trực tiếp với cửa và quá lộ liễu. Theo
quan niệm phong thủy, nó sẽ làm thoát khí khiến chủ nhà không gặp may mắn.
Trong những trường hợp ngôi nhà có diện tích nhỏ không còn lựa chọn nào thì
hãy dùng vách ngăn, rèm che phía trước và hai bên.
Thứ hai, không đặt bàn thờ ở lối đi lại. Bàn thờ cần yên tĩnh, thanh tịnh
nên không đặt gần lối đi gây ồn ào, hao tài lộc.
Thứ ba, không kê gần nhà vệ sinh, nhà tắm. Việc kê bàn thờ dù là thờ thần
Phật, tổ tiên thì không nên kê gần những nơi thiếu sạch sẽ. Vì điều này sẽ làm
mất đi sự trang nghiêm, thanh tịnh.
Thứ tư, bày biện sắp xếp vật phẩm, lễ cúng. Chỉ có như vậy mới mang lại
sự ấm áp, trang nghiêm và lòng thành kính của con cháu đối với gia tổ.
Thứ năm, không nên trang trí bàn thờ gia tiên quá lòe loẹt nhiều màu mà
hãy giữ vững yếu tố truyền thống, trang nghiêm.
Thứ sáu, không nên sử dụng những cây trang trí mang tính âm nhiều trong bàn thờ gia tiên1.
1 Cách bài trí bàn thờ gia tiên, thing – Mẹo & Ý tưởng trang trí nội thất, 03/02/2021. 21 lOMoARcPSD|37752136
Cuối cùng, bàn thờ luôn phải giữ được sự sạch sẽ để thể hiện lòng kính
trọng của gia chủ với tổ tiên, thần phật.
Bên cạnh đó, có rất nhiều gia chủ cũng đang thắc mắc cách sắp xếp bàn
thờ gia tiên và bàn thờ Phật. Theo đúng phong thủy thờ phụng cũng sẽ có cách
sắp xếp vẹn cả đôi đường dù thờ chung hay riêng.
3. Nghi lễ thờ cúng tổ tiên
Khi thực hiện các nghi thức thờ cúng tổ tiên, tuy không có những quy định
chính thức nhưng có một số nguyên tắc gia chủ cần phải tuân theo. Chẳng hạn
như nguyên tắc “Đông bình tây quả” nghĩa là bên phải là bình hoa, bên trái là
trái cây; hay nguyên tắc sắp xếp di ảnh là “Nam tả nữ hữu”. Trong thờ cúng tổ
tiên có nhiều nghi lễ bắt buộc1:
Cúng: Khi tới ngày giỗ tết, ngày rằm, mùng 1. . gia chủ bày lễ cúng lên
ban thờ rồi thắp hương, thắp đèn, đốt nến, khấn, vái, hay lạy để tỏ lòng biết ơn,
hiếu kính và cầu xin phước lành. Việc cúng bái này không chỉ để gợi nhớ lại,
tỏ lòng thành tới tổ tiên, ông bà, mà còn để đưa ra những lời cầu xin, mong linh
hồn người thân che chở.
Khấn: Khi khấn, chúng ta thường nói thầm trong miệng đầy đủ các thông
tin như: ngày/tháng/năm, nơi ở, mục đích buổi cúng lễ, người được cúng, tên
những người trong gia đình, lời cầu xin và lời hứa. Với mong cầu của con người
sẽ thông qua lời khấn này để gửi tới ông bà tổ tiên. Có một số gia đình sẽ lựa
chọn khấn theo bài văn khấn lễ tổ tiên được ghi lại trong sách, hoặc chỉ đơn
giản là nghĩ gì nói lấy, bày tỏ đủ lòng thành kính2.
Vái: Sau khi đã đưa ra lời cầu xin, chúng ta phải vái lạy với tổ tiên. Khi
vái, chắp hai bàn tay lại để trước ngực rồi đưa lên ngang đầu, đầu hơi cúi và
khom lưng xuống rồi sau đó ngẩng lên, đưa hai bàn tay xuống lên theo nhịp lúc
1 TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA NGƯỜI VIỆT, BAOLONG – Tin
tức Văn hóa & Sự kiện, 21/10/2020.
2 TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA NGƯỜI VIỆT, BAOLONG – Tin
tức Văn hóa & Sự kiện, 21/10/2020. 22 lOMoARcPSD|37752136
cúi xuống khi ngẩng lên. Tùy theo từng trường hợp, người ta vái 2, 3, 4, hay 5 vái.
Lạy: Lạy là hành động bày tỏ lòng tôn kính chân thành với người quá cố.
Lạy và vái thường đi cùng với nhau, kết hợp cùng nhau. Có 4 trường hợp lạy:
2 lạy, 3 lạy, 4 lạy và 5 lạy. Và trong mỗi trường hợp đều mang ý nghĩa khác nhau.
Ý nghĩa của 2 lạy và 2 vái: Hai lạy thường dùng để áp dụng cho người
sống như trong trường hợp cô dâu chú rể lạy cha mẹ. Hoặc khi đi phúng điếu,
nếu là vai dưới của người quá cố như em, con cháu, và những người vào hàng con em,. . nên lạy 2 lạy.
Ý nghĩa của 3 lạy và 3 vái: Khi đi lễ Phật, ta lạy 3 lạy. Ba lạy tượng trưng
cho Phật, Pháp và Tăng. Phật ở đây là giác, tức là giác ngộ, sáng suốt, thông
hiểu mọi lẽ. Pháp là chánh, tức là điều chính đáng, trái với tà ngụy. Tăng là
tịnh, tức là trong sạch, thanh tịnh, không nhơ bẩn.
Ý nghĩa của 4 lạy và 4 vái: Bốn lạy để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ và thánh thần.
Ý nghĩa của 5 lạy và 5 vái: Ngày xưa, người ta lạy Vua 5 lạy. Ngày nay,
trong lễ giỗ tổ Hùng Vương, những người trong ban tế lễ thường lạy 5 lạy1.
1 TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA NGƯỜI VIỆT, BAOLONG – Tin
tức Văn hóa & Sự kiện, 21/10/2020. 23 lOMoARcPSD|37752136
Chương 3: Gìn giữ và phát huy giá trị của Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
1. Ý nghĩa của Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
Trước hết, Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên nhắc nhở chúng ta, dù ở đâu, xa
quê hương nhưng luôn tôn thờ và khắc ghi nguồn cội của mình. Chúng ta đều
được sinh ra, lớn lên nhờ có công sinh thành và dạy dỗ của cha mẹ; lớn lên
bằng tiếng hò nơi bến sông; bằng mùi hương của lúa nếp hương đồng nội cỏ.
Chính vì vậy, Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên như một lời nhắc nhở về cội nguồn
sinh dưỡng, cội nguồn yêu thương của mỗi con người. Qua đó, tín ngưỡng giáo
dục mỗi người luôn phải có trách nhiệm với quê hương đất nước, bảo tồn và
phát huy những giá trị tốt đẹp mà tổ tiên ta đã dày công vun đắp.
Ngoài ra, phong tục còn là sợi dây liên kết giữa những người sống và
những người đã khuất, những người trên trần thế và những người ở thế giới tâm
linh. Nó phản ánh quan niệm nhân sinh của dân tộc Việt Nam “sự tử như sự
sinh, sự vong như sự tồn”. Theo quan niệm của người Việt, chết chưa phải là
kết thúc. Tổ tiên luôn bên cạnh dõi theo và phù hộ cho chúng ta trong cuộc
sống. Nhờ vào hình thức tín ngưỡng này, người Việt bày tỏ sự biết ơn, lòng
thành kính và tấm lòng hiếu thảo với ông bà tổ tiên, với những người đã sinh
thành dưỡng dục chúng ta.
Hơn thế, Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên có ý nghĩa bình dị, giàu tính thực
tiễn và không giống như sự cực đoan trong nhiều tôn giáo khác. Bởi vậy, tục
thờ này dễ dàng được thế tục hóa trở thành nếp sống, phong tục, bám rễ sâu
chắc trong tiềm thức của mỗi người. Bằng việc thờ cúng tổ tiên, thế hệ trước
làm gương cho thế hệ sau. Đây không chỉ vì trách nhiệm đối với các bậc sinh
thành mà còn để giáo dục dạy dỗ con cháu lưu truyền nòi giống.
Giáo sư Đào Duy Anh cho rằng: “Tế tự tổ tiên là lấy sự duy trì chủng tộc
làm mục đích”1. Khi thực hành tín ngưỡng, người ta thường sẽ nêu những
1 TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA NGƯỜI VIỆT, ĐỒ ĐỒNG ĐÔNG SƠN. 24 lOMoARcPSD|37752136
nguyện vọng, lời cầu xin như: lời cầu xin che chở, phù trợ cho cuộc sống được
bình yên, suôn sẻ… Không biết có hiệu quả không nhưng ý nghĩa của thờ cúng
tổ tiên đã giúp con người cảm thấy thanh thản về mặt tâm linh, điểm tựa tinh
thần quan trọng cho cuộc sống. Thông qua việc thờ cúng, con cháu sẽ thấy linh
hồn người đã khuất như luôn bên cạnh mách bảo và giúp đỡ con cháu có một cuộc sống thuận hòa.
Những giá trị này luôn được dân tộc ta đúc kết và truyền dạy cho những
thế hệ sau qua những câu ca dao hết sức ý nghĩa như “Ăn quả nhớ kẻ trồng
cây”
hay “Cây có gốc mới nở cành xanh ngọn – Nước có nguồn mới bể rộng sông sâu”.
2. Thực trạng và một số giải pháp gìn giữ và phát huy giá trị của Tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong giai đoạn hiện nay
2.1. Thực trạng Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên hiện nay

Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa -
hiện đại hóa trong bối cảnh có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Chúng
ta đang phấn đấu phát huy nội lực, tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài, chú
trọng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa trên
cơ sở xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Với
quan điểm đổi mới toàn diện, đồng bộ cùng những giải pháp đúng đắn phù hợp
về văn hóa – xã hội đã giúp Việt Nam có những bước tiến đáng kể: sự nghiệp
kinh tế, văn hóa, giáo dục đạt nhiều thành tựu to lớn, trình độ dân trí được nâng cao…
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong xã hội cũng phát
sinh những mặt yếu kém. Mặt trái của cơ chế thị trường như quy luật cạnh
tranh, sự đề cao sức mạnh của đồng tiền, tình trạng phân hóa giàu nghèo, tệ
tham nhũng, quan liêu, chạy theo lợi ích vật chất mà xem nhẹ giá trị đạo đức
văn hóa truyền thống đã tác động xấu đến nhiều lĩnh vực trong xã hội. 25 lOMoARcPSD|37752136
Tất cả những điều đó đã tác động một phần không nhỏ và Tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên của Việt Nam hiện nay.
Chúng ta phải khẳng định rằng, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng
và Nhà nước rất quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của các
tầng lớp nhân dân, đáp ứng phần nào nhu cầu tâm linh của họ. Các hình thức
sinh hoạt văn hóa truyền thống, như các nghi lễ thờ cúng tổ tiên được khôi phục
và phát triển. Nhằm khai thác kế thừa truyền thống và phát huy những giá trị
văn hóa đã được chung đúc từ hàng nghìn năm nay.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt gắn với đời thường, gắn với
sinh hoạt văn hóa cộng đồng, được chú trọng nhiều hơn
Xuất phát từ quan niệm “trần sao, âm vậy”, việc thắp hương thờ cúng tổ
tiên đã trở thành quen thuộc, phổ biến trong mỗi gia đình người dân Việt Nam.
Thực hiện nghi lễ thờ cúng tổ tiên ngoài trách nhiệm đạo lý vốn là truyền thống
có hình thức giản dị, không mất nhiều thời gian, lại thiết thực trước là thờ cúng
tổ tiên, sau là con cháu được thụ lộc, con cháu nhớ tổ tiên thì cúng bái cũng là
tỏ lòng hiếu thảo của mình đối với tổ tiên. Vì thế truyền thống này dễ đời thường
hóa trong mọi gia đình, dù nông dân hay trí thức, dù con trưởng hay con thứ,
giàu hay nghèo, trai hay gái…phù hợp với quy luật tình cảm và bản chất tự
nhiên của con người. Do đó, khi làm bất cứ việc gì người ta cũng thường xuyên
thắp hương khấn vái tổ tiên phù hộ như: ốm đau, bệnh tật, sinh nở, buôn bán,
học hành, thi cử, gia đình nề nếp, con cái ngoan ngoãn…1
Đời thường hóa không chỉ ở mỗi gia đình mà còn gắn với sinh hoạt văn
hóa cộng đồng. Ở nhiều nơi, đã có việc làm thiết thực, nhiều phong trào quần
chúng như: phát huy đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa, xây
dựng gia đình, làng, xã văn hóa khu dân cư kiểu mẫu”… tưởng niệm các anh
hùng dân tộc như: hội Đền Hùng, hội Đền Gióng…nêu rõ truyền thống đánh
1 Nguyễn Thị Bích – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Quan niệm về nhân
sinh trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ
nghĩa duy vật lịch sử, Hà Nội, 2003. 26 lOMoARcPSD|37752136
giặc giữ làng, bảo vệ thuần phong mỹ tục, bước đầu hình thành một số nghi
thức mới trong việc cưới, việc tang, lễ hội, cải tạo phong tục tập quán lạc hậu
được quần chúng nhân dân hưởng ứng và tham gia tích cực.
Hơn thế, trong xã hội hiện nay, cơ chế thị trường mở, văn hóa phương Tây
du nhập mạnh mẽ. Vì vậy mà nền văn hóa cũng như đạo đức của con người
cũng bị xói mòn dần đi. Chính vì thế, cần phát huy giá trị tích cực của văn hóa
truyền thống để giáo dục cho thế hệ trẻ lối sống đạo đức, lành mạnh. Trong văn
hóa truyền thống đấy thì không thể không nói đến tín ngưỡng thờ cũng tổ tiên
của người Việt. Từ những tác động của xã hội và nhu cầu về tâm linh của con
người ngày một tăng lên thì thờ cũng tổ tiên được chú trọng nhiều hơn.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên hiện nay vận động theo xu hướng phục hồi lại truyền thống.
Những năm qua, đời sống tín ngưỡng tôn giáo trong nhân dân ta có chiều
hướng phát triển rất đa dạng và phức tạp với những biểu hiện vừa tích cực, vừa
tiêu cực. Cái hay, cái dở, cái lành mạnh và không lành mạnh luôn đan xen nhau.
Biểu hiện của mặt tích cực là các cá nhân có xu hướng tự tu dưỡng, giữ gìn đạo
đức, hướng thiện, phục thiện trong hoàn cảnh xã hội nảy sinh nhiều vấn đề phức
tạp, hệ thống các giá trị chuẩn mực đang bị đảo lộn, đạo đức xã hội xuống cấp…
Đó còn là xu hướng quay trở lại gìn giữ những giá trị tích cực của các nghi lễ
thờ cúng tổ tiên, góp phần làm tăng thêm tình cảm cộng đồng, khôi phục lại
những biểu tượng văn hóa truyền thống, là biểu hiện của đạo lý “uống nước
nhớ nguồn”. Việc thờ cúng tổ tiên đã trở thành truyền thống tốt đẹp. Ngày giỗ,
ngày tết là ngày anh em xa gần hội tụ, gia đình đông đủ quay quần bên bàn thờ
tổ tiên để tưởng nhớ đến công đức của tổ tiên và công lao của ông bà cha mẹ,
mọi người đều như thấy trách nhiệm của mình phải cố gắng hơn nữa để đền
đáp công ơn tổ tiên làm rạng danh truyền thống gia đình quê hương, đất nước.
Bên cạnh những nét đẹp truyền thống được bảo tồn, gìn giữ và phát huy,
thì thờ cúng tổ tiên của người Việt trong những năm gần đây còn có những 27 lOMoARcPSD|37752136
quan niệm sai lệch, những biểu hiện chưa tốt như các hủ tục cũ theo hướng mê tín.
Xuất phát từ nhu cầu văn hóa, đạo đức, tín ngưỡng, tâm linh, mà hiện nay
dòng người hành hương ngày một lớn, địa chỉ hành hương ngày một rộng, thời
gian hành hương ngày một dài1 nhiều vấn đề tiêu cực nảy sinh. Trong lễ hội,
cái ranh giới giữa tín ngưỡng thành tâm, tự nguyện với sự mê muội đôi khi rất
mỏng manh. Trong gia đình, nhiều người vì quá tin vào sự tồn tại của tổ tiên,
thần thánh nên làm bất cứ việc gì cũng khấn vái gia tiên, thần thánh. Tự mình
khấn vái, cầu xin chưa đủ, chưa yên tâm, họ còn mời thầy cúng lễ về nhà. Việc
làm này vừa tốn kém thời gian, tiền của và sức khỏe. Không ít người không
phân biệt được giữa tình cảm tâm linh tôn kính, biết ơn, nhu cầu bày tỏ và
phụng thờ những người có công với sự mê tín. Cứ tin và làm theo sự chỉ dẫn
của một số kẻ buôn thần bán thánh.
Còn có những người trong đời thường không quan tâm rèn luyện giữ gìn
phẩm chất đạo đức cá nhân, không chú trọng làm điều nhân nghĩa mà ham bói
toán, dâng sớ cầu xin cho mình những điều mà không chỉ thánh thần, mà bất
cứ người nào có lương tri đều không thể chấp nhận được. Lại có người bất hiếu
với cha mẹ, nhân dân, bất tín với bạn bè… chỉ chăm lo đi lễ chùa cầu xin thăng
quan tiến chức, thì chẳng những trái với đạo đức cách mạng mà còn trái với
đạo đức tôn giáo, tín ngưỡng.
Trong các lễ hội cấp làng xã, cũng như cấp quốc gia, hiện tượng mê tín dị
đoan cũng thể hiện khá rõ nét. Những sinh hoạt tâm linh gần gũi với tôn giáo
như ma chay, lễ hội, đình đám, bói toán, tử vi, tướng số… phát triển một cách
tràn lan. Gọi hồn cũng là một biểu hiện của mê tín dị đoan của người Việt. Có
người quan niệm cô hồn là khâu trung gian, là người có khả năng liên hệ được
giữa quá khứ, hiện tại và tương lai, giữa con người ở cuộc đời thực và thế giới
vô hình, giữa người sống và người chết, giữa địa ngục và trần gian. Ở các gia
1 Nguyễn Thị Hiền – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên và những giá trị của nó trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2014. 28 lOMoARcPSD|37752136
đình thường gọi hồn thông qua các thầy cúng, thầy phù thủy để người nhà đã
chết nhập hồn vào người nào đó và nói lên những lời của người đã chết.
Chính những hủ tục cũ, thiên về duy tâm, mê tín, một mặt đã làm giảm đi
những giá trị truyền thống tốt đẹp của việc thờ cúng tổ tiên. Mặt khác, nó còn
làm cho chính những con người này mất dần niềm tin vào cuộc sống, vào chính
mình trở nên bạc nhược, thụ động.
Hình thức thực dụng, phô trương lãng phí của các hoạt động thờ cúng tổ tiên.
Hiện tượng đốt vàng mã tràn lan, nhất là dịp lễ tết, ma chay, giỗ chạp. Vào
dịp tháng bảy (âm lịch) hàng năm, người ta sẵn sàng mua nhiều đồ vàng mã
gồm nhiều kiểu đồ dung như: giày dép, quần áo, bát đĩa… và cả những tiện
nghi thời hiện đại: ô tô, xe máy, đô la, tủ lạnh, nhà lầu, xe hơi, máy bay…
Những hàng mã loại này có giá trị rất lớn, nhưng cũng chỉ dùng để đốt đi, gửi
xuống cõi âm, theo như người ta tin là cho người thân mang theo xuống âm phủ
để sử dụng và mong tổ tiên phù hộ cho họ được lại nhiều như thế.
Tương tự, việc sản xuất ra các loại giấy tiền (gọi là tiền âm phủ) và những
tờ giấy màu vàng màu bạc, tượng trưng cho vàng bạc thật để hóa vàng cho
người mất. Đây là một thiệt hại khá lớn, gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.
Vấn đề này đã trở thành phổ biến, khiến cho mọi người lo ngại và là sự nhức
nhối của toàn xã hội. Tuy nhiên, hiện tượng đốt vàng mã tràn lan, lãng phí xảy
ra hầu như là ở khu vực thành phố.
Người Việt vốn quan niệm hệ thống mồ mả ứng với thế giới vong hồn có
tác động trực tiếp lên thế giới người còn sống. Người ta tin rằng mọi hiện tượng
vui - buồn, sướng - khổ, phúc - họa nơi trần gian đều có tính hệ quả, chịu sự
chi phối mạnh mẽ từ thế giới âm hồn. Ai chăm sóc tốt phần mộ thì có thể hưởng
lợi, được tổ tiên ông bà phù hộ, ban phúc lộc, nếu không dễ bị giáng họa… Các
khái niệm mộ kết, mộ phát, động mồ động mả… là ví dụ điển hình của niềm
tin tín ngưỡng thể hiện sự ràng buộc sâu sắc giữa dương gian và cõi âm. Như 29 lOMoARcPSD|37752136
thế, trong sự cầu cúng tổ tiên, săn sóc mồ mả, bên cạnh sự tưởng nhớ đến các
bậc tiền nhân là mục đích mưu cầu lợi ích cho bản thân gia đình người còn
sống1. Nói cách khác, tính vụ lợi và thực dụng luôn song hành cùng cái gọi
“uống nước nhớ nguồn”, thể hiện tính hai mặt hiện hữu trong tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên của người Việt. Mới hiểu tại sao người ta có thể lao tâm khổ tứ đến
vậy với chuyện mồ mả.
Vì thế cho nên xu hướng đua đòi xây mồ mả với quy mô ngày càng lớn đã
dẫn đến diện tích đất canh tác bị thu hẹp dần để nhường chỗ cho diện tích đất
nghĩa trang. Số tiền chi cho đám tang, xây cất mồ mả khá lớn, có gia đình phải
dùng nhiều xe tải để chở vòng hoa, câu đối; cũng có ngôi mộ xây cất cầu kỳ
với kinh phí từ hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu đồng, những ngôi mộ xây
bình thường cũng phải lên tới 5 – 7 triệu đồng. Những hiện tượng đó trở thành
vấn đề nhức nhối, làm xói mòn các giá trị đạo đức truyền thống, lối sống cần
kiệm, giản dị của dân tộc, phá hoại thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng xấu tới đời
sống tinh thần, vật chất của nhân dân.
Một vấn đề đặt ra trong xã hội hiện nay là con gái có được quyền thờ cúng tổ tiên2.
Theo phong tục, con trai trưởng là người có trách nhiệm tổ chức. Nếu con
trai trưởng không còn thì việc cúng giỗ sẽ do cháu đích tôn tổ chức (khi nào
trưởng nam không có con trai nối dõi thì mới đến con thứ). Con trai có trách
nhiệm thờ cúng cha mẹ và tổ tiên, con gái đi lấy chồng thì phải theo chồng, có
trách nhiệm thờ phụng tổ tiên nhà chồng. Trong thời đại ngày nay, phong tục,
tập quán, tín ngưỡng của người Việt Nam, nhất là tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
đã dần dần không còn có sự phân biệt giữa nam và nữ, bởi một lẽ không phải
gia đình nào cũng có con trai và việc thờ cúng không nhất thiết phải giao cho
1 Nguyễn Thị Bích – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Quan niệm về nhân
sinh trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ
nghĩa duy vật lịch sử, Hà Nội, 2003.
2 Nguyễn Thị Hiền – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên và những giá trị của nó trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2014. 30 lOMoARcPSD|37752136
con trai trưởng (hay cháu đích tôn) đảm nhiệm. Theo quan niệm xưa cũ nhiều
gia đình vẫn mang nặng tư tưởng sinh con trai để nối dõi tông đường, hương
khói tổ tiên1. Chuyện giao nhiệm vụ thờ cúng gia tiên cho con trai đã thành một
nếp nghĩ, một thói quen thậm chí như một chuẩn mực văn hóa nhưng đã lâu đời
trong xã hội Việt Nam khi từ mẫu quyền chuyển sang phụ quyền. Sau khi có
chính sách kế hoạch hóa gia đình thì chuyện coi trọng đẻ con trai được nhiều
người chú trọng. Thậm chí có những hành động vi phạm pháp luật như chọn
giới tính hay hủy cả thai khi nó không phải là con trai. Đây là một tập tính cũ,
vi phạm pháp luật không phù hợp với xã hội hiện đại. Vấn đề này dẫn đến sự
bất thường về tỷ lệ giới tính.
Tư tưởng này đã ăn sâu vào máu thịt đến cả nghìn năm và không dễ để
xóa bỏ. Tuy nhiên, chúng ta không được chùn bước và phải tiếp tục thay đổi để
một ngày nào đó quan niệm cũ bị bỏ đi. Nam có quyền kính hiếu với ông cha
tổ tiên thì nữ cũng vậy. Thậm chí trên cuộc sống nhiều người nữ đã biết giữ gìn
truyền thống tổ tiên. Tóm lại, đây là một quan niệm cũ, về đúng hay sai thì ta
chưa bàn nhưng bây giờ với đời sống hiện đại và tình hình thực tế, nữ đã và
đang làm rất tốt vai trò thờ cúng tổ tiên.
Con cái là trời cho, nhiều gia đình sinh con một bề đã “tập huấn” con gái
biết thờ cúng gia tiên. Bởi trước kia, các gia đình thường có cấu trúc tam đại,
tứ đại đồng đường, anh em trai có gia đình nhưng vẫn sống chung với nhau và
sống chung cùng bố mẹ2. Mọi cúng giỗ do con trai trưởng của gia đình, dòng
họ đảm trách. Mảnh đất gia đình dòng trưởng sinh sống cũng là mảnh đất của
cha ông để lại. Tính chất đó quy định trách nhiệm cúng giỗ trao cho dòng
trưởng. Ngày nay, hệ thống gia đình hạt nhân, con cái không ở cùng cha mẹ,
anh chị em không sống chung trong một ngôi nhà. Quan niệm ai cúng người đó
1 Thờ cúng tổ tiên giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống của gia đình, dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch – Vụ Gia đình.
2 Dương Thị Hồng Duyên - Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên, Kế thừa và phát huy truyền thống
"uống nước nhớ nguồn" qua tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của dân tộc Việt Nam, Cổng thông tin điện tử ủy ban
dân tộc, Tạp chí Dân tộc số 163, tháng 7/2014. 31 lOMoARcPSD|37752136
được hưởng lộc nên mọi gia đình đều có ban thờ gia tiên. Như vậy, trọng trách
cúng giỗ không còn chỉ là con trai trưởng, trưởng họ, trưởng tộc. Nhu cầu cúng
giỗ tổ tiên trở thành nhu cầu của mọi thành viên trong gia đình gồm cả nam và nữ.
2.2. Một số giải pháp để gìn giữ và phát huy những giá trị trong Tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên của người Việt trong điều kiện ngày nay

Như vậy, tín ngưỡng thờ cũng tổ tiên của người Việt đang được khôi phục
và phát triển nhanh, mang lại những giá trị tích cực như mang đậm bản sắc văn
hóa dân tộc, thể hiện đạo đức truyền thống của người Việt. Tuy nhiên, bên cạnh
những giá trị tích cực còn tồn tại những biểu hiện sai lệch về loại hình tín
ngưỡng này. Để việc bảo tồn và phát huy những giá trị tích cực của tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên, cần phải quan tâm thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, tăng cường các biện pháp tổ chức, quản lý hành chính kết hợp với
tuyên truyền giáo dục ý thức tự giác của người dân
Sự tồn tại những hoạt động trong các lễ hội cổ truyền, trong tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên, đặc biệt là các hoạt động thương mại hóa trong lễ hội là một
hiện tượng không lành mạnh, cần sớm loại bỏ vì nó đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
Về phía nhà nước và các cơ quan chức năng phải có sự quản lý giám sát
chặt chẽ các hoạt động tổ chức, kinh doanh trong lễ hội. Muốn vậy cần phải
phân trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, ban ngành tránh hiện tượng chồng
chéo chức năng nhiệm vụ1.
Bên cạnh đó, cũng cần phải giáo dục ý thức của người dân. Bởi, nếu chỉ
thắt chặt công tác quản lý mà không kết hợp với tuyên truyền giáo dục ý thức
tự giác cho nhân dân thì sẽ không mang lại hiệu quả thiết thực. Người dân sẽ
không tự giác chấp hành mà vì lợi nhuận mà tiếp tục vi phạm, “buôn thần bán
1 Nguyễn Thị Hiền – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên và những giá trị của nó trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2014. 32 lOMoARcPSD|37752136
thánh”. Đồng thời, họ sẽ du nhập một số lễ nghi, lễ vật không phù hợp ảnh
hưởng đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân như: đua nhau sắm sửa
vàng mã trong các dịp lễ, tết; nạn phong bì… làm biến dạng ý nghĩa nhân văn
sâu sắc của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tạo điều kiện cho tư tưởng cơ hội, trục lợi.
Hơn thế, cần kiên trì giáo dục, hạn chế những yếu tố thiếu lành mạnh, mê
tín dị đoan trong tổ chức tang ma, giỗ chạp, lễ hội như: xem bói, xem quẻ, cúng
gọi hồn…; cần làm cho mọi người thấy rõ những nguy hại của việc lợi dụng
chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc và Nhà nước Việt Nam1 sẽ kiên quyết xử lý, nghiêm trị những kẻ lợi
dụng tự do tín ngưỡng tôn giáo để phá vỡ sự ổn định chính trị - xã hội, gây rối
trật tự công cộng, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
Hai là, xây dựng môi trường văn hóa – xã hội lành mạnh.
Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là
một mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới. Sự nghiệp xây dựng nền văn
hóa mới muốn thành công phải dựa vào lòng dân, phải “làm cho văn hóa thấm
sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động của xã hội, và từng tập thể và cộng đồng,
từng địa bàn dân cư, vào lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên
đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển”2.
Trên cơ sở đẩy mạnh phong trào thi đua “Toàn dân xây dựng đời sống văn
hóa”, xây dựng môi trường văn hóa – xã hội lành mạnh là điều kiện không thể
thiếu được và góp phần phát huy những giá trị tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, nhất là trong nghi lễ thờ cúng tổ tiên.
Môi trường văn hóa – xã hội đầu tiên phải bàn đến là môi trường gia đình. Gia
1 Nguyễn Thị Hiền – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên và những giá trị của nó trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2014.
2 Nguyễn Thị Hiền – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên và những giá trị của nó trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2014. 33 lOMoARcPSD|37752136
đình là tế bào của xã hội, là cái nôi con người được sinh ra và nuôi dưỡng, là
môi trường quan trọng hình thành nhân cách, giáo dục nếp sống, đạo đức cho
con người. Giáo dục đạo đức và nếp sống văn hóa gia đình truyền thống cho
mọi người trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình
– làng xóm – tổ quốc; giáo dục lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo
lý, sự tinh tế trong ứng xử, trong lối sống, cái tiến bộ trong văn hóa của các dân
tộc, đi liền với sự đấu tranh chống cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, lề thói cũ.
Hơn thế, để tạo ra môi trường sống lành mạnh ở gia đình và xã hội, trước
hết, chúng ta phải chú ý tới các điều kiện tồn tại của gia đình như nhà ở, việc
làm, tiền lương, tài chính… Đồng thời, xây dựng các quan hệ ứng xử sao cho
thích hợp với mọi lứa tuổi, với vai trò và trách nhiệm của mỗi thành viên trong
trật tự gia đình: kính trọng ông bà, nhớ ơn cha mẹ, thương yêu con cháu, anh
em họ hàng. Xây dựng môi trường văn hóa – xã hội lành mạnh, cần xây dựng
nếp sống văn minh trong cộng đồng làng, xã, phường… thu hẹp khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và giữa các tầng lớp nhân dân.
Đặc biệt cần thực hiện nghiêm túc chính sách của Đảng và Nhà nước về quyền
tự do tín ngưỡng của công dân, tham gia tích cực xây dựng nếp sống mới lành
mạnh, văn minh trong tiệc cưới, việc tang, lễ hội, hạn chế và loại bỏ những hủ tục lạc hậu lâu đời.
Ba là, chăm lo đời sống vật chất, nâng cao trình độ mọi mặt cho nhân dân.
Để góp phần chăm lo đời sống vật chất cho nhân dân, Đảng và Nhà nước
phải đảm bảo việc làm đầy đủ và hợp lý cho người lao động, cải thiện các điều
kiện làm việc cho người lao động. Bởi lẽ, trong chủ nghĩa xã hội, lao động là
quyền xã hội cơ bản của con người, quyết định nguồn thu nhập và khẳng định
giá trị của con người. Cùng với vấn đề việc làm hợp lý thì quyền được hưởng 34 lOMoARcPSD|37752136
thụ những thành quả lao động của mình cũng là một mặt hết sức quan trọng của
cuộc sống con người1. Con người được đặt vào vị trí trung tâm của các chương
trình kinh tế - xã hội, hay nói cách khác, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà
nước hướng vào cải thiện các điều kiện sinh hoạt vật chất và văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Thực tế, trong những năm gần đây, chính sách mở cửa của nền kinh tế đã
tạo ra những biến đổi to lớn về đời sống cho nhân dân. Đảng và Nhà nước ta
thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần lấy việc giải phóng lực lượng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế
và xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến
khích phát triển các thành phần kinh tế2 và các hình thức kinh doanh ở nước ta,
xác lập củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản
xuất xã hội, thực hiện công bằng xã hội ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh đó, phải khuyến khích làm giàu chính đáng đi đôi với xóa đói
giảm nghèo để không diễn ra sự chênh lệch quá mức về mức sống và trình độ
phát triển giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng miền. Chăm lo, nâng cao đời
sống vật chất cho nhân dân là giải pháp cơ bản và lâu dài, đòi hỏi sự cố gắng
của toàn Đảng, toàn dân. Không những thế, ngoài việc chăm lo, nâng cao đời
sống vật chất, phải đồng thời không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
Việc nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đòi hỏi phải không ngừng
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao
động trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo công bằng xã hội. Mục tiêu mà Đảng ta
xác định đó là kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, con người phát triển toàn diện. Văn hóa vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao đời sống tinh thần
1 Nguyễn Thị Hiền – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên và những giá trị của nó trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2014.
2 Nguyễn Thị Hiền – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên và những giá trị của nó trong đời sống người Việt hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2014. 35 lOMoARcPSD|37752136
cho nhân dân trên cơ sở giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống dân tộc,
tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. 36 lOMoARcPSD|37752136 KẾT LUẬN
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt là nét đẹp trong sinh hoạt văn
hóa cộng đồng, góp phần tạo nên một ý thức hệ thống văn hóa xu hướng hướng
về tổ tiên, cộng đồng tạo nên một sức mạnh “nội sinh” của người Việt. Đó chính
là nét văn hóa truyền thống góp phần bảo tồn di sản tinh thần và đạo đức trong
đời sống người Việt lưu truyền từ ngàn xưa.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa, đất nước trên đà hội nhập kinh tế thế
giới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, các thế lực thù địch
trong và ngoài nước vẫn chưa từ bỏ âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật
đổ, chúng thường xuyên khai thác, xuyên tạc vấn đề, nhất là các vấn đề về dân
tộc và tôn giáo nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
ngăn chặn con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Chính vì thế, việc
bảo tồn, phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có sự tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại là vô cùng quan trọng và cấp bách.
Thực tiễn đã cho thấy, sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường, sự xâm
nhập của văn hóa phương Tây đã và đang làm thay đổi giá trị truyền thống của
gia đình, dòng họ, làng xã và của cả dân tộc. Đạo đức xã hội xuống cấp nghiêm
trọng, bất chấp đạo lý, coi trọng đồng tiền, dâm ô trụy lạc. . Để bảo tồn, phát
triển một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, một trong những yếu tố quan
trọng là phải giữ được “đạo nhà”, đó là phát huy những giá trị tích cực của Tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người có công với dân tộc, đất nước.
Thờ cúng tổ tiên là biểu hiện của đạo lý làm người, là nhu cầu hướng về
cội nguồn gia đình, dòng họ, dân tộc. Nhắc nhở con cháu có trách nhiệm với
quá khứ, hiện tại và tương lai, với anh em, làng xóm và xã hội. Đáp ứng nhu
cầu tâm linh của đông đảo nhân dân lao động. Ở mức độ nào đó, Tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên là nét đẹp văn hóa, không chỉ củng cố quan hệ huyết thống
trong gia đình, dòng họ mà còn khẳng định tính cộng đồng làng xã, ước mong
bảo đảm sự bình yên cho cả dân tộc. 37 lOMoARcPSD|37752136
Như vậy, phong tục thờ cúng tổ tiên chính là sự kết tinh của các giá trị đạo
đức, văn hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc Việt Nam. Những giá trị ấy đã
góp phần bồi đắp lòng yêu nước nồng nàn, đạo lý “uống nước nhớ nguồn” của
con người Việt. Có thể nói, chính những giá trị đó đã làm nên sức sống trường
tồn của dân tộc ta trước bao biến cố của lịch sử. Là những mầm non của đất
nước, thế hệ trẻ chúng ta cần tiếp tục phát huy những tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên, qua đó phần nào góp sức vào việc làm giàu vẻ đẹp văn hoá của đất nước Việt Nam. 38 lOMoARcPSD|37752136 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Thị Hồng, Cơ sở văn hóa Việt Nam (Giáo trình in sách), Khoa
Tuyên truyền – Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội, 2016.
2. Đinh Kiều Nga, “Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, bản sắc văn hóa của người Việt”.
3. Bùi Xuân Mỹ (2001), Tục thờ cúng của người Việt, Văn hóa thông tin.
4. Nguồn Gốc Và Bản Chất Của Tín Ngưỡng Thờ Cúng Tổ Tiên, Tạp chí Triết học.
5. Luật sư Nguyễn Văn Dương, Phong tục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của
người Việt
, Luật Dương Gia - Kiến thức pháp luật, 02/04/2022.
6. Nguồn Gốc Và Bản Chất Của Tín Ngưỡng Thờ Cúng Tổ Tiên, Tạp chí Triết học.
7. PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan, Th.S Nguyễn Thị Hải Yến – Trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQG Hà Nội, NIỀM TIN VÀO TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG
TỔ TIÊN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN LỐI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN HÀ
NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP VĂN HÓA
, Học viện Hành chính Quốc gia.
8. Cách bài trí bàn thờ gia tiên, thing – Mẹo & Ý tưởng trang trí nội thất, 03/02/2021.
9. TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA
NGƯỜI VIỆT
, ĐỒ ĐỒNG ĐÔNG SƠN.
10. TÌM HIỂU CÁC NGHI THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN QUAN TRỌNG CỦA
NGƯỜI VIỆT
, BAOLONG – Tin tức Văn hóa & Sự kiện, 21/10/2020.
11. Thờ cúng tổ tiên giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống của gia đình,
dân tộc
, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch – Vụ Gia đình.
12. Dương Thị Hồng Duyên - Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên, Kế
thừa và phát huy truyền thống "uống nước nhớ nguồn" qua tín ngưỡng thờ cúng 39 lOMoARcPSD|37752136
tổ tiên của dân tộc Việt Nam, Cổng thông tin điện tử ủy ban dân tộc, Tạp chí
Dân tộc số 163, tháng 7/2014.
13. Nguyễn Thị Bích – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc
gia Hà Nội, Quan niệm về nhân sinh trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của
người Việt
, Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy
vật lịch sử, Hà Nội, 2003.
14. Nguyễn Thị Hiền – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc
gia Hà Nội, Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và những giá trị của nó trong đời sống
người Việt hiện nay
, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2014. 40
Document Outline

  • Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THANH PHONG Mã sinh vi
  • Lớp tín chỉ: CƠ SỞ VĂN HÓA K40.4
  • MỤC LỤC
  • MỞ ĐẦU
  • 1.Tính cấp thiết của đề tài
  • 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
  • 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • 4.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
  • 5.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
  • 6.Kết cấu
  • NỘI DUNG
  • Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN NGƯỠNG THỜ
  • 1.Một số khái niệm cơ bản
    • 1.1.Tín ngưỡng
    • 1.2.Tổ tiên
    • 1.3.Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
  • 2.Cơ sở hình thành Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
    • 2.1.Cơ sở tâm linh
    • 2.2.Cơ sở xã hội
  • 3.Bản chất của việc thờ cúng tổ tiên
  • Chương 2: BIỂU HIỆN CỦA TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ TIÊ
  • 1.Các cấp độ thờ cúng tổ tiên
  • 2.Nghi thức thờ cúng tổ tiên
    • 2.1.Cúng cáo thường xuyên
    • 2.2.Cách thức lễ
    • 2.3.Bàn thờ tổ tiên
  • 3.Nghi lễ thờ cúng tổ tiên
  • Chương 3: Gìn giữ và phát huy giá trị của Tín ngưỡ
  • 1.Ý nghĩa của Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
  • 2.Thực trạng và một số giải pháp gìn giữ và phát huy
  • ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong giai đoạn hiện nay
    • 2.1.Thực trạng Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên hiện nay
    • 2.2.Một số giải pháp để gìn giữ và phát huy những giá
  • KẾT LUẬN
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO