TIỂU LUẬN TÍNH TỐI CAO CỦA HIẾN PHÁP | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Mục đích nghiên cứu là làm sáng tỏ nhận định “Tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật và đời sống xã hội”. Với nội dung thứ nhất bài viết nêu lênkháiniệmcáchnhìntừnhiềugócđộđốivớiHiếnpháp,tiêubiểulàHiếnpháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA NỘI
BỘ MÔN LUẬT HIẾN PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
- - -
- - -
HỌ N SINH VIÊN
PHÍ THỊ THU HUYỀN
TIỂU LUẬN
TÍNH TỐI CAO CỦA HIẾN PP
Tiểu luận kết thúc môn học : LUẬT HIẾN PHÁP
Giảng viên : PGS.TS NG GIAO
Lớp : K65C
sinh viên 20061120
Nội - 2021
MỞ ĐẦU
Mục đích nghiên cứu là làm sáng t nhận định “Tính tối cao của Hiến pháp
trong hệ thống pháp luật và đời sng xã hội”. Với nội dung thứ nhất bài viết nêu
lên khái niệm cách nhìn từ nhiều góc độ đối với Hiến pháp, tiêu biểu Hiến pháp
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Từ đó việc nhìn nhận vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật và đời
sống xã hội là cần thiết, có sự quản lý chặt chẽ và hệ thống nhằm đảm bảo tính tối
cao của Hiến pháp được thực thi. Ngoài ra, bài viết còn có sự liên kết với các sự
kiện đã và đang xảy ra trong đời sống xã hội Việt Nam để dẫn đến các câu hỏi
“Tính tối cao của Hiến pháp thật sự được đảm bảo?”, “Làm để Hiến pháp thể
hiện được tính tối cao”?
Cuối cùng, nội dung thứ ba ta đánh giá tổng quát tính tối cao của Hiến pháp
nhằm đúc kết những ưu, khuyết điểm trong việc đưa Hiến pháp vào đời sống xã
hội, đồng thời nêu bật các kiến nghị để Hiến pháp đảm bảo được nh tối cao vai
trò của người dân trong việc xây dựng và bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp cụ thể như tổng
hợp, phân tích, đánh giá, liệt kê,…
Tiểu luận của em chỉ nêu ra được một số vấn đề nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót hạn chế. Em rất mong được sự góp ý của quý thầy để bài tiểu
luận của em được hoàn thiện hơn và cũng là dịp để em bổ sung, nâng cao kiến
thức, trình độ nhằm phục vụ cho quá trình học tập sau này.
1
NỘI DUNG
I. Khái quát về Hiến pháp
1 - Khái niệm
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam “Hiến pháp là đạo luật cơ bản
của nhà nước, do cơ quan đại diện và quyền lực nhà nước ban hành hoặc sửa đổi
theo một trình tự đặc biệt nghiêm ngặt”. văn bản hiệu lự pháp cao nhất,
ý nghĩa chính tr - pháp lý lớn. Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản, quan
trọng và quyết định của đời sống xã hội như: Hình thức tổ chức nhà nước, cơ cấu
và thẩm quyền của bộ máy nhà nước, trình tự hình thành các cơ quan nhà nước,
chính sách đối nội và đối ngoại của nhà nước, quyền và nghĩa v cơ bản của công
dân, những nguyên tắc chung nhất thể hiện mục đích, xu hướng vận động của xã
hội trong một giai đoạn lch sử nhất định. Các quy định ca Hiến pháp là những
quy định xác lập, giá trị xuất phát điểm, chúng điều chỉnh những quan hệ hội
quan trọng nhất và đồng thời là sở pháp luật cho tất cả các ngành luật nhằm bảo
đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật của một nhà nước. Các văn bản pháp
luật khác phải phù hợp với Hiến pháp, những văn bản trái với Hiến pháp được xem
là vi phạm Hiến pháp phải bị hủy bỏ.
Từ khái niệm trên, Hiến pháp có thể được hiểu như đạo luật cơ bản của nhà nước,
do quan đại diện thẩm quyền cao nhất của nhân dân thông qua hoặc nhân dân
trực tiếp thông qua, thể hiện ý chí, lợi ích của nhà cầm quyền gồm: Những nguyên
tắc cơ bản nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và các quyền cơ
bản của công dân
2 Vị trí, vai t, chức năng của Hiến pháp
Điều 119 Hiến pháp năm 2013 quy định về vị trí của Hiến pháp như sau:
- Hiến pháp luật bản của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam,
hiệu lực pháp lý cao nhất.
- Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
- Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
2
Như vậy, vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật thể hiện hai điểm:
luật cơ bản và luật có hiệu lực tối cao.
Hiến pháp thực hiện những vai trò chức năng sau đây:
Trước hết, Hiến pháp hợp pháp hóa ở mức độ cao nhất sự tồn tại của chế độ
chính trị, chế đ kinh tế xã hội và trật tự xã hội. Bên cạnh đó, Hiến pháp xác định
địa vị pháp chung nhất ca nhà nước, của Đảng Cộng sản, các tổ chức chính tr
xã hội, của các cá nhân trong xã hội.
Thứ hai, Hiến pháp nền tảng, xuất phát điểm cho quá trình phát triển
hoàn chnh của pháp luật, tạo khuôn khổ chung cho toàn bộ hệ thống pháp lý. Trên
cơ sở các nguyên tắc, quy định chung nhất của Hiến pháp, nhà nước ta ban hành
các Luật, Pháp lệnh và các văn bản dưới luật để cụ thể hóa.
Thứ ba, Hiến pháp ổn định hóa các quan hệ hội. Thông thường, một bản
Hiến pháp có hiệu lực lâu dài và bảo đảm sự ổn định cho các quan hệ xã hội, các
thiết chế chính trị
Thứ tư, Hiến pháp là văn kiện chính trị – pháp lý quan trọng quy định về
những vấn đề lớn, cơ bản, có tầm chiến lược lâu dài của đất nước; thể chế hóa
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội các văn
kiện Đại hi Đảng trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác Lenin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và thực tiễn cách mạng nước ta.
II. Tính tối cao của Hiến pháp
1 - Tính tối cao của Hiến pháp
Hiến pháp ra đời nhằm bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp thống trị
đối với giai cấp khác, bảo vệ quan hệ sản xuất, các quyền lợi ích của con người,
công dân, bên cạnh đó về bản chất Hiến pháp một văn bản để giới hạn quyền lực
nhà nước và bảo vệ quyền lợi của người dân. Với tầm quan trọng và bản chất đặc
biệt của Hiến pháp như là văn bản của quyền lực gốc điều chỉnh mối quan hệ, xác
định hình thức nhà nước, mô hình tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, cơ cấu tổ
chức bộ máy n ớc, địa vị pháp của công dân, mối quan h giữang dân và
nhà nước. Hiến pháp nhất thiết phải có vị trí tối cao trong hệ thống pháp luật và
3
cần thiết phải đảm bảo tính hợp hiến trong hoạt đng lập pháp, lập quy của các
quan nhà nước để Hiến pháp thực sự áp dụng vào cuộc sống một cách hiệu quả.
Tính tối cao của Hiến pháp thể hiện trước hết qua việc ghi nhận chủ quyền tối
cao của nhân dân vậy Hiến pháp văn bản chính trị - pháp chứa đựng những
giá trị cơ bản, cao quý nhất của xã hội.
Tính tối cao ca Hiến pháp thể hiện thông qua quy trình, thủ tục pháp lý đối
với việc ban hành sửa đổi và hiệu lực pháp lý được quy định tại các điều 146, 147
Hiến pháp năm 1992. Việc ban hành sửa đi bổ sung Hiến pháp phụ thuộc quyền
của nhân dân nói chung hoặc cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân
dân (Quốc hội) thông qua một trình tự thủ tục đặc biệt vì Hiến pháp điều chnh và
bảo vệ những quan hệ hội quan trọng nhất, bản nhất ng cụ để bảo vệ
thành quả đấu tranh cách mạng. Bên cạnh đó điều 146 Hiến pháp năm 1992 quy
định mi n bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp, không được trái với
Hiến pháp. Cho thấy Hiến pháp là văn bản pháp luật duy nhất quy định và thực
hiện toàn bộ quyền lực nhà nước: Lập pháp, hành pháp, tư pháp
2 - Sự cần thiết phải bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp
Hiến pháp cũng chỉ là một văn bản luật, với khuôn khổ có hạn, Hiến pháp
trong nhiều trường hợp không thể quy định một cách chi tiết và cụ thể để áp dụng
trong mọi tình huống mà chỉ có thể quy đnh những vấn đề chung, cơ bản mang
tính nguyên tắc của nhà nước và của xã hội như chế độ chính tr, chế độ kinh tế,
văn hóa hội, cấu tổ chức bộ máy nhà nước, các quyền nghĩa vụ bản của
công dân,… Do Hiến pháp không thể quy định được tất cả những gì liên quan đến
nhà nước và xã hội nên đòi hỏi phải có sự chi tiết, cụ thể hóa các quy định của
Hiến pháp bằng các văn bản pháp luật khác. Nếu không có sự chi tiết, cụ thể đó
những quy định của Hiến pháp sẽ khó đi vào cuộc sống thậm trí những quy định
không thể thực hiện được. Vì lẽ đó thông qua Hiến pháp nhân dân còn ủy quyền
cho các cơ quan nhà nước trong quá trình hoạt động có thể ban hành luật và các
văn bản dưới luật khác để chi tiết hóa Hiến pháp nhằm để thực hiện Hiến pháp.
Việc chi tiết cụ thể hóa Hiến pháp bằng các văn bản pháp luật khác phải được
thực hiện trên cơ sở Hiến pháp và phải bảo đảm điều kiện là tất cả các văn bản
pháp luật đó luôn luôn phù hợp với Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp.
4
Những cơ quan nhà nước nếu không được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các quy
định của Hiến pháp thì có nghĩa là họ đã vượt quá những nhiệm vụ quyền hạn mà
nhân dân giao cho. Nếu họ ban hành các văn bản pháp luật không phù hợp với
Hiến pháp, trái Hiến pháp tức là trái với ý chí của nhân dân, không tuân theo ý chí
của nhân dân. Chưa kể là nếu không bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp thì sẽ dẫn
đến tình trạng tản mạn, trùng lặp, trồng chéo hoặc mâu thuẫn trong các văn bản
pháp luật, phá vỡ tính thống nhất của hệ thống Pháp luật. Như vậy, bảo đảm tính
tối cao của Hiến pháp không những là sự tôn trọng ý chí và nguyện vọng của nhân
dân mà còn tạo nên tính thống nhất của hệ thống pháp luật, làm cho việc nhận thức
và thực hiện pháp luật chính xác, thng nhất hơn. Chính vì thế điều 146 Hiến pháp
nước ta khẳng đnh: “Hiến pháp nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam luật
bản của nhà nước hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản pháp luật khác phải
phù hợp với Hiến pháp”.
Do tính chất và tầm quan trọng của Hiến pháp nên xuất hiện yêu cầu về sự
cần thiết phải đảm bảo tính hợp hiến trong hoạt động lập pháp, lập quy của các cơ
quan nhà nước. Xét về bản chất Hiến pháp là mt văn bản để hạn chế quyền lực
nhà nước và bảo vệ quyền lợi của người dân theo nguyên tắc cơ quan nhà nước
chỉ được làm những gì luật định và người dân có quyền làm những gì luật không
cấm (thông qua Hiến pháp nhân dân trao quyền cho các cơ quan nhà nước). Chính
vậy, thẩm quyền của các quan nhà nước phải bị giói hạn bởi Hiến pháp. Về
thuyết quyền lực nhà nước bị giới hạn, tuy nhiên với vai trò là người ban hành luật
và giám sát việc thực hiện các cơ quan nhà nước có đầy đủ quyền lực để có xu
hướng lạm quyền, chuyên quyền, tìm cách để vượt khỏi sự kiểm soát cảu Hiến
pháp cũng tức vi phạm Hiến pháp. Như vậy, yêu cầu phải một chế đặc biệt
để bảo vệ Hiến pháp khỏi sự vi phạm đó của các cơ quan nhà nước
3 - Yêu cầu của việc bảo đảm tính tối cao của Hiến pp
Tất cả các cơ quan nhà nước được nhân dân ủy quyền, không những phải tổ
chức và hoạt đng theo quy định của Hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban
hành các văn bản pháp luật kể cả các văn bản luật văn bản dưới luật phù hợp với
hiến pháp. Xuất phát từ nguyên tắc này, các văn bản dưới luật phải được ban hành
trên sở các văn bản luật, phù hợp với các văn bản luật, nội dung không được trái
với các văn bản luật nhằm để thực hiện các văn bản luật, văn bản của các cơ quan
chấp hành và điều hành phải được ban hành phù hợp với văn bản của cơ quan cấp
5
trên nhưng phải bảo đảm sự phân định ng về thẩm quyền của quan mỗi
cấp, mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Nhà nước không được tham gia kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu
thuẫn, đối lập với các quy định của Hiến pháp. Khi mâu thuẫn đối lập giữa quy
định của điều ước với Hiến pháp thì quan nhà nước có thẩm quyền không tham
gia kết, không phê chuẩn hoặc phải bảo lưu không thực hiện đối với những điều
mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế
Tính tối cao của Hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị
hội khác cũng không được có ni dung trái với Hiến pháp và pháp luật
Trong những trường hợp sựu thuẫn giữa quy định ca các văn bản quy
định pháp luật, khác với các quy định của Hiến pháp thì thực hiện theo quy định
của Hiến pháp, nếu văn kiện của các tổ chức, đoàn thể xã hội có nội dung trái với
Hiến pháp và các văn bản luật khác của nhà nước thì phải áp dụng quy định của
Hiến pháp
Để đảm bảo được tính tối cao của Hiến pháp đối với nhà nước ta trong giai
đoạn hiện nay cần có những yêu cầu cơ bản sau:
Một là do vị trí và tính chất đặc biệt của Hiến pháp trong hệ thống các văn
bản pháp luật nên cần có thủ tục nhân dân bỏ phiếu trưng cầu về Hiến pháp nghĩa
là sau khi được Quốc hội chính thức thông qua thì bản Hiến pháp cần được đưa ra
trưng cầu ý dân để cử tri cả nước biểu thị ý chí của mình đối với bản Hiến pháp
hoặc chí ít là đi với những vấn đề quan trng còn nhiều tranh luận được quy định
trong Hiến pháp. Điều này cũng thể hiện quyền lực tối cao ca nhân dân. Là ch
thể quyền lực nhà nước, nhân dân phải được trực tiếp thông qua Hiến pháp, tự
quyết định vận mệnh của mình nếu “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”
thì việc nhân dân giao quyền cho ai, đến đâu,… phải do nhân dân quyết định thông
qua Hiến pháp
Hai là sau khi Hiến pháp được ban hành phải nhanh chóng, chi tiết, cụ thể
hóa những quy định của Hiến pháp bằng các văn bản luật khác. Tạo cơ sở cho sự
phát triển và hoàn thiện của toàn bộ hệ thống pháp luật, đồng thời phải tiến hành
giải thích chính thức đối với những quy định của Hiến pháp đặc biệt những quy
định dễ gây ra sự nhận thức không thống nhất
6
Ba là cần thực hiện việc kiểm tra giám sát đối với công tác tổ chức và hoạt
động ca tất cả các quan nhà nước. Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, giám
sát tính hợp hiến, hợp pháp đối với các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà
nước từ trung ương tới địa phương kể cả các cơ quan nhà nước cao nhất, đồng thời
cũng phải kiểm tra, giám sát đối với hoạt động và các văn bản của các tổ chức,
đoàn thể xã hội trong đất nước. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa Hiến pháp
với các văn bản khác thì phải nhanh chóng khắc phục và xử lý kiên quyết những
văn bản được ban hành trái với Hiến pháp
Mặc dù Hiến pháp hiện hành ở nước ta đã giao cho Quốc hội thực hiện
quyền giám sát tối cao, việc tuân theo Hiến pháp, Ủy ban thường vụ Quốc hội
giám sát việc thi hành Hiến pháp nhưng trên thực tế hiệu quả hoạt động giám sát
của hai cơ quan này đi với việc thực hiện Hiến pháp chưa cao. Nên chăng Hiến
pháp cần quy định một chế giám sát lẫn nhau giữa các quan nhà nước hoặc
nghiên cứu thành lập một cơ quan có thể là Hội đồng hay Ủy ban bảo hiến hoặc
Tòa án Hiến pháp (thuộc Quốc Hội)
4 - Sự cần thiết phải chế giám sát hiến pp
Luật giám sát Hiến pháp đã có luật quy định tương đối toàn diện, xong trong
quá trình thực hiện từ khi ban hành văn bản và cả trong hoạt động giám sát thực
tiễn, vẫn còn tồn tại những hạn chế làm ảnh hưởng đến tính tối cao ca Hiến pháp
như: Vẫn còn sự nhập nhằng giám sát lẫn nhau, trồng chéo, có sự lẫn lộn giữa
quyền lập hiến và quyền tài phán. Việc giám sát tối cao của Quốc hội bị phụ thuộc
vào quan của Quốc hội, nên chắc chắn sẽ tình trạng dựa dẫm, nại trong việc
thực hiện nghiệm vụ bảo hiến. Theo đánh giá của bộ pháp hàng m vẫn còn rất
nhiều văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật làm ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như trong việc bảo đảm tính tối
cao của Hiến pháp.
Theo điều 12 của Hiến pháp 1992 (sửa đổi) đã ghi nhận rằng: Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, các
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức hội, đơn vị trang mọi công dân
phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và
chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Ngoài ra trong một nhà
nước pháp quyền tính tối cao và bất khả xâm phạm của Hiến pháp đòi hỏi phải
7
được tuân thủ tuyệt đối. Bên cạnh đó Hiến pháp còn được ghi nhận như một loại
khuế ước của nhân dân, xác lập chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khẳng
định quyền lực nhà nước và chủ quyền thuộc về nhân dân, ghi nhận và bảo vệ các
quyền cơ bản của con người và với tính chất quan trọng đó cơ chế bảo hiến cần
được xây dựng một cách hoàn chỉnh.
Nhiều quy định của Hiến pháp chưa thực sự đi vào đời sống hoặc chưa được
cụ thể hóa trong đời sống pháp luật, dẫn đến việc thực thi pháp luật còn nhiều rào
cản, bất cập. Ngoài ra các hình thức kiến nghị, giám sát quyền lực còn tỏ ra thiếu
đồng bộ, nhất quán, thiếu kinh nghiệm về pháp luật và thiếu cơ chế trách nhiệm rõ
ràng dẫn đến việc hiệu quả giám sát vẫn còn thấp. Hơn nữa chưa có một văn bản
pháp luật nào quy định trách nhiệm phát sinh từ các văn bản pháp luật vi hiến, hiện
đang tồn tại trong việc phân định giữa quyền lực của Quốc hội với quyền lực của
Hiến pháp. Đối với người dân khi quyền và lợi ích của mình bị vi phạm thì công
dân chưa đầy đủ nguồn làm sở hiện ra trước tòa án hay các quan nhà nước
có thẩm quyền. Do đó để tiến tới nhà nước pháp quyền với đầy đủ sự tối cao của
Hiến pháp cần phải có nghị quyết hữu hiệu cho cơ chế ban hành kiến nghị, kiểm
tra tính hợp hiến và các văn bản pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
5 - Đánh giá về tính tối cao của Hiến pháp
Dưới góc độ chính trị, Hiến pháp là văn bản chung nhất quy định về tổ chức
quyền lực nnước, thể hiện của ởng giai cấp cầm quyền. Dưới góc độ pháp
lý Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Ở bất cứ
quốc gia nào Hiến pháp là biểu tượng của nền dân chủ, là giới hạn quyền lực của
nhà nước, là cơ sở pháp lý cao nhất bảo đảm các quyền tự do cá nhân
5.1 Mặt tích cực
Tính tối cao ca Hiến pháp trong hệ thống pháp luật và đời sống xã hội được
đảm bảo, đã thực sự đi sâu vào đời sống nhân dân bằng nhiều hình thức như: tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi, hiểu và thực hiện. Từ đó đã bảo đảm quyền và nghĩa vụ
của công dân đồng thời góp phần giữ được ổn định về chính trị - xã hội của đất
nước.
Các quan thẩm quyền luôn chú trọng xây dựng pháp luật dựa trên Hiến
pháp và từ thực tiễn đời sống như tổ chức lấy ý kiến người dân, phát huy chính
8
kiến của đại biểu Quốc hi đối với hoạt động của nhà nước, để bảo vệ quyền lợi
ích chính đáng của công dân cũng chính là bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp.
5.2 Mặt hạn chế
Vẫn còn tình trạng các cơ quan công quyền thực thi pháp luật vượt quyền,
lạm quyền, vi phạm thẩm quyền được Hiến pháp ghi nhận, ban hành các n bản
hoặc thực hiện các hành vi trái Hiến pháp có khả năng hoặc thực sự đã gây thiệt
hại cho công dân, các tổ chức xã hội
Các văn bản pháp luật chưa bảo đảm giá trị pháp lý do trong quá trình xây
dựng lúc còn chưa khoa hc khách quan cụ thể. Việc soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật chưa có các quy định bảo đảm phải dựa trên những nghiên cứu,
đánh giá khoa học, đặc biệt là đánh giá dự báo tác đng.
Các cơ quan nhà nước có nghĩa vụ đã không ban hành những văn bản quy
phạm pháp luật để cụ thể hóa việc thực hiện các quy định của Hiến pháp hoặc
không ban hành những văn bản quy phạm pháp luật theo quy định phải ban
nh
Quyền thông tin của nhân dân chưa thực sự quán triệt đến các cơ quan nhà
nước, người dân chưa được cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch nên không thể
xác định, kiểm tra, đánh giá đúng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do pháp luật quy
định mà phát huy tốt quyền làm chủ của mình trong việc tham gia xây dựng, giúp
đỡ chính quyền
Người dân chưa thực sự chú ý kiến thức pháp luật do bản chất văn hóa
truyền thống của người Việt Nam là trng tình ảnh hưởng lối xử lý theo tình cảm,
việc giáo dục pháp luật cho nhân dân chưa hiệu quả, phổ biến nhưng người dân
thờ ơ không quan tâm chỉ đến khi bị xử lý vi phạm mới biết. Vì vậy người dân
chưa nhận thức đầy đủ vị trí pháp luật của mình trong xã hội, chưa thực hiện tốt
nghĩa vụ công dân là giám sát hoạt động của các cơ quan công quyền, đóng góp ý
kiến phản biện xã hội xây dựng pháp luật
9
6 - Kiến ngh qua một số biện pp
Từ thực tiễn trên cho thấy cần thiết phải có cơ chế hữu hiệu bảo vệ tính tối
cao của Hiến pháp, phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Thậm trí việc lập pháp của Quốc hội có thể cũng có
lúc vi hiến mà Hiến pháp giao cho Quốc hi tự mình giám sát, xử văn bản luật
nếu trái với Hiến pháp (quy định tại điều 83, 84 Hiến pháp 1992) cũng là không
khách quan trong khi từ trước đến nay chưa cơ quan nhà ớc nào trung ương
cũng như ở địa phương kể cả Quốc hội xử lý văn bản pháp luật trái với Hiến pháp
mặc đã quy định, do đó phải một quan độc lập kiểm tra, giám sát chính
Quốc hội đó chính là việc thành lập Tòa án Hiến pháp.
KẾT LUẬN
Tình trạng Hiến pháp chưa được đảm bảo tính tối cao hiện nay là một nội dung cần
phải khắc phục nhanh chóng không chỉ trong tư duy lãnh đạo mà phải bằng những
giải pháp cụ thể của n nước. Trong tiến trìnhy dựng một nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa cùng với yêu cầu hội nhập sâu rộng về nhiều mặt trong quan hệ
quốc tế thì việc Việt Nam có được một cơ quan bảo hiến đc lập và chuyên trách
để đảm bảo những quy định của Hiến pháp mới được tôn trọng và thực thi là vô
cùng cấp bách. Bên cạnh đó để bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp người dân cần
thể hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, vai trò của một công dân đối với đất
nước và từ đó có các động thái tích cực trong đóng góp xây dựng pháp luật.
10
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Đăng Dung, Đặng Minh Tuấn, Công Giao (Đồng ch biên), Giáo
trình Luật hiến phá p Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018
Tài liệu Internet
1. Nguyễn Minh Đoan, Bàn về lập hiến, http://quochoi.vn/tulieuquochoi/anpham/
Pages/anpham.aspx?AnPhamItemID=32
2. Văn Hòa, Hiến pháp năm 2013 sự phát triển trong tưởng nhà nước pháp
quyền về tính tối thượng của hiến pháp và thượng tôn pháp luật, http://lapphap.vn/
Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210559
3. Ngô Huy Cương, Để Hiến pháp giữ vai trò tối thượng trong đời sống xã hội, http
://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207416
4. Nguyễnng Hà, Tính tối cao của hiến pháp, https://tailieu.vn/doc/tinh-toi-cao-
cua-hien-phap-779006.html
11
MỤC LỤC
Mở đầu…................................................................................................................. 1
Nội dung… .............................................................................................................. 2
I. Khái quát về Hiến pháp ....................................................................... 2
1. Khái niệm ............................................................................................ 2
2. Vị trí, vai trò, chức năng của Hiến pháp…......................................... 2
II. Tính tối cao của Hiến pháp… ............................................................. 3
1. Tính tối cao của Hiến pháp… .............................................................. 3
2. Sự cần thiết phải bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp… ..................... 4
3. Yêu cầu của việc bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp… ..................... 5
4. Sự cần thiết phải chế giám sát hiến pháp ................................ 7
5. Đánh giá về tính tối cao của Hiến pháp… ........................................... 8
5.1. Mặt tích cực ....................................................................................... 8
5.2. Mặt hạn chế ........................................................................................ 9
6. Kiến nghị qua mt số biện pháp ..................................................... 10
Kết luận… .............................................................................................................. 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 11
12
13
| 1/14

Preview text:


KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BỘ MÔN LUẬT HIẾN PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
- - - - - -
HỌ TÊN SINH VIÊN PHÍ THỊ THU HUYỀN TIỂU LUẬN
TÍNH TỐI CAO CỦA HIẾN PHÁP
Tiểu luận kết thúc môn học : LUẬT HIẾN PHÁP
Giảng viên
: PGS.TS CÔNG GIAO Lớp
: K65C
sinh viên 20061120
Nội - 2021 MỞ ĐẦU
Mục đích nghiên cứu là làm sáng tỏ nhận định “Tính tối cao của Hiến pháp
trong hệ thống pháp luật và đời sống xã hội”. Với nội dung thứ nhất bài viết nêu
lên khái niệm cách nhìn từ nhiều góc độ đối với Hiến pháp, tiêu biểu là Hiến pháp
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Từ đó việc nhìn nhận vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật và đời
sống xã hội là cần thiết, có sự quản lý chặt chẽ và hệ thống nhằm đảm bảo tính tối
cao của Hiến pháp được thực thi. Ngoài ra, bài viết còn có sự liên kết với các sự
kiện đã và đang xảy ra trong đời sống xã hội Việt Nam để dẫn đến các câu hỏi
“Tính tối cao của Hiến pháp có thật sự được đảm bảo?”, “Làm gì để Hiến pháp thể
hiện được tính tối cao”?
Cuối cùng, nội dung thứ ba ta đánh giá tổng quát tính tối cao của Hiến pháp
nhằm đúc kết những ưu, khuyết điểm trong việc đưa Hiến pháp vào đời sống xã
hội, đồng thời nêu bật các kiến nghị để Hiến pháp đảm bảo được tính tối cao và vai
trò của người dân trong việc xây dựng và bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp cụ thể như tổng
hợp, phân tích, đánh giá, liệt kê,…
Tiểu luận của em chỉ nêu ra được một số vấn đề nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được sự góp ý của quý thầy cô để bài tiểu
luận của em được hoàn thiện hơn và cũng là dịp để em bổ sung, nâng cao kiến
thức, trình độ nhằm phục vụ cho quá trình học tập sau này. 1 NỘI DUNG
I. Khái quát về Hiến pháp
1 - Khái niệm
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam “Hiến pháp là đạo luật cơ bản
của nhà nước, do cơ quan đại diện và quyền lực nhà nước ban hành hoặc sửa đổi
theo một trình tự đặc biệt nghiêm ngặt”. Là văn bản có hiệu lự pháp lý cao nhất, có
ý nghĩa chính trị - pháp lý lớn. Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản, quan
trọng và quyết định của đời sống xã hội như: Hình thức tổ chức nhà nước, cơ cấu
và thẩm quyền của bộ máy nhà nước, trình tự hình thành các cơ quan nhà nước,
chính sách đối nội và đối ngoại của nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân, những nguyên tắc chung nhất thể hiện mục đích, xu hướng vận động của xã
hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Các quy định của Hiến pháp là những
quy định xác lập, có giá trị xuất phát điểm, chúng điều chỉnh những quan hệ xã hội
quan trọng nhất và đồng thời là cơ sở pháp luật cho tất cả các ngành luật nhằm bảo
đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật của một nhà nước. Các văn bản pháp
luật khác phải phù hợp với Hiến pháp, những văn bản trái với Hiến pháp được xem
là vi phạm Hiến pháp phải bị hủy bỏ.
Từ khái niệm trên, Hiến pháp có thể được hiểu như đạo luật cơ bản của nhà nước,
do cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân thông qua hoặc nhân dân
trực tiếp thông qua, thể hiện ý chí, lợi ích của nhà cầm quyền gồm: Những nguyên
tắc cơ bản nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và các quyền cơ bản của công dân
2 Vị trí, vai trò, chức năng của Hiến pháp
Điều 119 Hiến pháp năm 2013 quy định về vị trí của Hiến pháp như sau:
- Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực pháp lý cao nhất.
- Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
- Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý. 2
Như vậy, vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật thể hiện ở hai điểm:
luật cơ bản và luật có hiệu lực tối cao.
Hiến pháp thực hiện những vai trò và chức năng sau đây:
Trước hết, Hiến pháp hợp pháp hóa ở mức độ cao nhất sự tồn tại của chế độ
chính trị, chế độ kinh tế xã hội và trật tự xã hội. Bên cạnh đó, Hiến pháp xác định
địa vị pháp lý chung nhất của nhà nước, của Đảng Cộng sản, các tổ chức chính trị–
xã hội, của các cá nhân trong xã hội.
Thứ hai, Hiến pháp là nền tảng, là xuất phát điểm cho quá trình phát triển và
hoàn chỉnh của pháp luật, tạo khuôn khổ chung cho toàn bộ hệ thống pháp lý. Trên
cơ sở các nguyên tắc, quy định chung nhất của Hiến pháp, nhà nước ta ban hành
các Luật, Pháp lệnh và các văn bản dưới luật để cụ thể hóa.
Thứ ba, Hiến pháp ổn định hóa các quan hệ xã hội. Thông thường, một bản
Hiến pháp có hiệu lực lâu dài và bảo đảm sự ổn định cho các quan hệ xã hội, các thiết chế chính trị
Thứ tư, Hiến pháp là văn kiện chính trị – pháp lý quan trọng quy định về
những vấn đề lớn, cơ bản, có tầm chiến lược lâu dài của đất nước; thể chế hóa
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và các văn
kiện Đại hội Đảng trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lenin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và thực tiễn cách mạng nước ta.
II. Tính tối cao của Hiến pháp
1 - Tính tối cao của Hiến pháp
Hiến pháp ra đời nhằm bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp thống trị
đối với giai cấp khác, bảo vệ quan hệ sản xuất, các quyền và lợi ích của con người,
công dân, bên cạnh đó về bản chất Hiến pháp là một văn bản để giới hạn quyền lực
nhà nước và bảo vệ quyền lợi của người dân. Với tầm quan trọng và bản chất đặc
biệt của Hiến pháp như là văn bản của quyền lực gốc điều chỉnh mối quan hệ, xác
định hình thức nhà nước, mô hình tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, cơ cấu tổ
chức bộ máy nhà nước, địa vị pháp lý của công dân, mối quan hệ giữa công dân và
nhà nước. Hiến pháp nhất thiết phải có vị trí tối cao trong hệ thống pháp luật và 3
cần thiết phải đảm bảo tính hợp hiến trong hoạt động lập pháp, lập quy của các cơ
quan nhà nước để Hiến pháp thực sự áp dụng vào cuộc sống một cách hiệu quả.
Tính tối cao của Hiến pháp thể hiện trước hết qua việc ghi nhận chủ quyền tối
cao của nhân dân vì vậy Hiến pháp là văn bản chính trị - pháp lý chứa đựng những
giá trị cơ bản, cao quý nhất của xã hội.
Tính tối cao của Hiến pháp thể hiện thông qua quy trình, thủ tục pháp lý đối
với việc ban hành sửa đổi và hiệu lực pháp lý được quy định tại các điều 146, 147
Hiến pháp năm 1992. Việc ban hành sửa đổi bổ sung Hiến pháp phụ thuộc quyền
của nhân dân nói chung hoặc cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân
dân (Quốc hội) thông qua một trình tự thủ tục đặc biệt vì Hiến pháp điều chỉnh và
bảo vệ những quan hệ xã hội quan trọng nhất, cơ bản nhất và là công cụ để bảo vệ
thành quả đấu tranh cách mạng. Bên cạnh đó điều 146 Hiến pháp năm 1992 quy
định mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp, không được trái với
Hiến pháp. Cho thấy Hiến pháp là văn bản pháp luật duy nhất quy định và thực
hiện toàn bộ quyền lực nhà nước: Lập pháp, hành pháp, tư pháp
2 - Sự cần thiết phải bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp
Hiến pháp cũng chỉ là một văn bản luật, với khuôn khổ có hạn, Hiến pháp
trong nhiều trường hợp không thể quy định một cách chi tiết và cụ thể để áp dụng
trong mọi tình huống mà chỉ có thể quy định những vấn đề chung, cơ bản mang
tính nguyên tắc của nhà nước và của xã hội như chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
văn hóa xã hội, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân,… Do Hiến pháp không thể quy định được tất cả những gì liên quan đến
nhà nước và xã hội nên đòi hỏi phải có sự chi tiết, cụ thể hóa các quy định của
Hiến pháp bằng các văn bản pháp luật khác. Nếu không có sự chi tiết, cụ thể đó
những quy định của Hiến pháp sẽ khó đi vào cuộc sống thậm trí có những quy định
không thể thực hiện được. Vì lẽ đó thông qua Hiến pháp nhân dân còn ủy quyền
cho các cơ quan nhà nước trong quá trình hoạt động có thể ban hành luật và các
văn bản dưới luật khác để chi tiết hóa Hiến pháp nhằm để thực hiện Hiến pháp.
Việc chi tiết cụ thể hóa Hiến pháp bằng các văn bản pháp luật khác phải được
thực hiện trên cơ sở Hiến pháp và phải bảo đảm điều kiện là tất cả các văn bản
pháp luật đó luôn luôn phù hợp với Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp. 4
Những cơ quan nhà nước nếu không được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các quy
định của Hiến pháp thì có nghĩa là họ đã vượt quá những nhiệm vụ quyền hạn mà
nhân dân giao cho. Nếu họ ban hành các văn bản pháp luật không phù hợp với
Hiến pháp, trái Hiến pháp tức là trái với ý chí của nhân dân, không tuân theo ý chí
của nhân dân. Chưa kể là nếu không bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp thì sẽ dẫn
đến tình trạng tản mạn, trùng lặp, trồng chéo hoặc mâu thuẫn trong các văn bản
pháp luật, phá vỡ tính thống nhất của hệ thống Pháp luật. Như vậy, bảo đảm tính
tối cao của Hiến pháp không những là sự tôn trọng ý chí và nguyện vọng của nhân
dân mà còn tạo nên tính thống nhất của hệ thống pháp luật, làm cho việc nhận thức
và thực hiện pháp luật chính xác, thống nhất hơn. Chính vì thế điều 146 Hiến pháp
nước ta khẳng định: “Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là luật
cơ bản của nhà nước có hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản pháp luật khác phải
phù hợp với Hiến pháp”.
Do tính chất và tầm quan trọng của Hiến pháp nên xuất hiện yêu cầu về sự
cần thiết phải đảm bảo tính hợp hiến trong hoạt động lập pháp, lập quy của các cơ
quan nhà nước. Xét về bản chất Hiến pháp là một văn bản để hạn chế quyền lực
nhà nước và bảo vệ quyền lợi của người dân theo nguyên tắc cơ quan nhà nước
chỉ được làm những gì luật định và người dân có quyền làm những gì luật không
cấm (thông qua Hiến pháp nhân dân trao quyền cho các cơ quan nhà nước). Chính
vì vậy, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước phải bị giói hạn bởi Hiến pháp. Về lý
thuyết quyền lực nhà nước bị giới hạn, tuy nhiên với vai trò là người ban hành luật
và giám sát việc thực hiện các cơ quan nhà nước có đầy đủ quyền lực để có xu
hướng lạm quyền, chuyên quyền, tìm cách để vượt khỏi sự kiểm soát cảu Hiến
pháp cũng tức là vi phạm Hiến pháp. Như vậy, yêu cầu phải có một cơ chế đặc biệt
để bảo vệ Hiến pháp khỏi sự vi phạm đó của các cơ quan nhà nước
3 - Yêu cầu của việc bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp
Tất cả các cơ quan nhà nước được nhân dân ủy quyền, không những phải tổ
chức và hoạt động theo quy định của Hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban
hành các văn bản pháp luật kể cả các văn bản luật và văn bản dưới luật phù hợp với
hiến pháp. Xuất phát từ nguyên tắc này, các văn bản dưới luật phải được ban hành
trên cơ sở các văn bản luật, phù hợp với các văn bản luật, nội dung không được trái
với các văn bản luật nhằm để thực hiện các văn bản luật, văn bản của các cơ quan
chấp hành và điều hành phải được ban hành phù hợp với văn bản của cơ quan cấp 5
trên nhưng phải bảo đảm sự phân định rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan ở mỗi
cấp, mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu
thuẫn, đối lập với các quy định của Hiến pháp. Khi có mâu thuẫn đối lập giữa quy
định của điều ước với Hiến pháp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tham
gia ký kết, không phê chuẩn hoặc phải bảo lưu không thực hiện đối với những điều
mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế
Tính tối cao của Hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị xã
hội khác cũng không được có nội dung trái với Hiến pháp và pháp luật
Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản quy
định pháp luật, khác với các quy định của Hiến pháp thì thực hiện theo quy định
của Hiến pháp, nếu văn kiện của các tổ chức, đoàn thể xã hội có nội dung trái với
Hiến pháp và các văn bản luật khác của nhà nước thì phải áp dụng quy định của Hiến pháp
Để đảm bảo được tính tối cao của Hiến pháp đối với nhà nước ta trong giai
đoạn hiện nay cần có những yêu cầu cơ bản sau:
Một là do vị trí và tính chất đặc biệt của Hiến pháp trong hệ thống các văn
bản pháp luật nên cần có thủ tục nhân dân bỏ phiếu trưng cầu về Hiến pháp nghĩa
là sau khi được Quốc hội chính thức thông qua thì bản Hiến pháp cần được đưa ra
trưng cầu ý dân để cử tri cả nước biểu thị ý chí của mình đối với bản Hiến pháp
hoặc chí ít là đối với những vấn đề quan trọng còn nhiều tranh luận được quy định
trong Hiến pháp. Điều này cũng thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân. Là chủ
thể quyền lực nhà nước, nhân dân phải được trực tiếp thông qua Hiến pháp, tự
quyết định vận mệnh của mình nếu “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”
thì việc nhân dân giao quyền cho ai, đến đâu,… phải do nhân dân quyết định thông qua Hiến pháp
Hai là sau khi Hiến pháp được ban hành phải nhanh chóng, chi tiết, cụ thể
hóa những quy định của Hiến pháp bằng các văn bản luật khác. Tạo cơ sở cho sự
phát triển và hoàn thiện của toàn bộ hệ thống pháp luật, đồng thời phải tiến hành
giải thích chính thức đối với những quy định của Hiến pháp đặc biệt là những quy
định dễ gây ra sự nhận thức không thống nhất 6
Ba là cần thực hiện việc kiểm tra giám sát đối với công tác tổ chức và hoạt
động của tất cả các cơ quan nhà nước. Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, giám
sát tính hợp hiến, hợp pháp đối với các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà
nước từ trung ương tới địa phương kể cả các cơ quan nhà nước cao nhất, đồng thời
cũng phải kiểm tra, giám sát đối với hoạt động và các văn bản của các tổ chức,
đoàn thể xã hội trong đất nước. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa Hiến pháp
với các văn bản khác thì phải nhanh chóng khắc phục và xử lý kiên quyết những
văn bản được ban hành trái với Hiến pháp
Mặc dù Hiến pháp hiện hành ở nước ta đã giao cho Quốc hội thực hiện
quyền giám sát tối cao, việc tuân theo Hiến pháp, Ủy ban thường vụ Quốc hội
giám sát việc thi hành Hiến pháp nhưng trên thực tế hiệu quả hoạt động giám sát
của hai cơ quan này đối với việc thực hiện Hiến pháp chưa cao. Nên chăng Hiến
pháp cần quy định một cơ chế giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước hoặc
nghiên cứu thành lập một cơ quan có thể là Hội đồng hay Ủy ban bảo hiến hoặc
Tòa án Hiến pháp (thuộc Quốc Hội)
4 - Sự cần thiết phải chế giám sát hiến pháp
Luật giám sát Hiến pháp đã có luật quy định tương đối toàn diện, xong trong
quá trình thực hiện từ khi ban hành văn bản và cả trong hoạt động giám sát thực
tiễn, vẫn còn tồn tại những hạn chế làm ảnh hưởng đến tính tối cao của Hiến pháp
như: Vẫn còn có sự nhập nhằng giám sát lẫn nhau, trồng chéo, có sự lẫn lộn giữa
quyền lập hiến và quyền tài phán. Việc giám sát tối cao của Quốc hội bị phụ thuộc
vào cơ quan của Quốc hội, nên chắc chắn sẽ có tình trạng dựa dẫm, ỉ nại trong việc
thực hiện nghiệm vụ bảo hiến. Theo đánh giá của bộ tư pháp hàng năm vẫn còn rất
nhiều văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật làm ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như trong việc bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp.
Theo điều 12 của Hiến pháp 1992 (sửa đổi) đã ghi nhận rằng: Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, các
cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi công dân
phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và
chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Ngoài ra trong một nhà
nước pháp quyền tính tối cao và bất khả xâm phạm của Hiến pháp đòi hỏi phải 7
được tuân thủ tuyệt đối. Bên cạnh đó vì Hiến pháp còn được ghi nhận như một loại
khuế ước của nhân dân, xác lập chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khẳng
định quyền lực nhà nước và chủ quyền thuộc về nhân dân, ghi nhận và bảo vệ các
quyền cơ bản của con người và với tính chất quan trọng đó cơ chế bảo hiến cần
được xây dựng một cách hoàn chỉnh.
Nhiều quy định của Hiến pháp chưa thực sự đi vào đời sống hoặc chưa được
cụ thể hóa trong đời sống pháp luật, dẫn đến việc thực thi pháp luật còn nhiều rào
cản, bất cập. Ngoài ra các hình thức kiến nghị, giám sát quyền lực còn tỏ ra thiếu
đồng bộ, nhất quán, thiếu kinh nghiệm về pháp luật và thiếu cơ chế trách nhiệm rõ
ràng dẫn đến việc hiệu quả giám sát vẫn còn thấp. Hơn nữa chưa có một văn bản
pháp luật nào quy định trách nhiệm phát sinh từ các văn bản pháp luật vi hiến, hiện
đang là tồn tại trong việc phân định giữa quyền lực của Quốc hội với quyền lực của
Hiến pháp. Đối với người dân khi quyền và lợi ích của mình bị vi phạm thì công
dân chưa có đầy đủ nguồn làm cơ sở hiện ra trước tòa án hay các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Do đó để tiến tới nhà nước pháp quyền với đầy đủ sự tối cao của
Hiến pháp cần phải có nghị quyết hữu hiệu cho cơ chế ban hành kiến nghị, kiểm
tra tính hợp hiến và các văn bản pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
5 - Đánh giá về tính tối cao của Hiến pháp
Dưới góc độ chính trị, Hiến pháp là văn bản chung nhất quy định về tổ chức
quyền lực nhà nước, thể hiện của tư tưởng giai cấp cầm quyền. Dưới góc độ pháp
lý Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Ở bất cứ
quốc gia nào Hiến pháp là biểu tượng của nền dân chủ, là giới hạn quyền lực của
nhà nước, là cơ sở pháp lý cao nhất bảo đảm các quyền tự do cá nhân 5.1 – Mặt tích cực
Tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật và đời sống xã hội được
đảm bảo, đã thực sự đi sâu vào đời sống nhân dân bằng nhiều hình thức như: tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi, hiểu và thực hiện. Từ đó đã bảo đảm quyền và nghĩa vụ
của công dân đồng thời góp phần giữ được ổn định về chính trị - xã hội của đất nước.
Các cơ quan có thẩm quyền luôn chú trọng xây dựng pháp luật dựa trên Hiến
pháp và từ thực tiễn đời sống như tổ chức lấy ý kiến người dân, phát huy chính 8
kiến của đại biểu Quốc hội đối với hoạt động của nhà nước, để bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của công dân cũng chính là bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp. 5.2 – Mặt hạn chế
Vẫn còn tình trạng các cơ quan công quyền thực thi pháp luật vượt quyền,
lạm quyền, vi phạm thẩm quyền được Hiến pháp ghi nhận, ban hành các văn bản
hoặc thực hiện các hành vi trái Hiến pháp có khả năng hoặc thực sự đã gây thiệt
hại cho công dân, các tổ chức xã hội
Các văn bản pháp luật chưa bảo đảm giá trị pháp lý do trong quá trình xây
dựng có lúc còn chưa khoa học và khách quan cụ thể. Việc soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật chưa có các quy định bảo đảm phải dựa trên những nghiên cứu,
đánh giá khoa học, đặc biệt là đánh giá dự báo tác động.
Các cơ quan nhà nước có nghĩa vụ đã không ban hành những văn bản quy
phạm pháp luật để cụ thể hóa việc thực hiện các quy định của Hiến pháp hoặc
không ban hành những văn bản quy phạm pháp luật mà theo quy định là phải ban hành
Quyền thông tin của nhân dân chưa thực sự quán triệt đến các cơ quan nhà
nước, người dân chưa được cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch nên không thể
xác định, kiểm tra, đánh giá đúng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do pháp luật quy
định mà phát huy tốt quyền làm chủ của mình trong việc tham gia xây dựng, giúp đỡ chính quyền
Người dân chưa thực sự chú ý kiến thức pháp luật do bản chất văn hóa
truyền thống của người Việt Nam là trọng tình ảnh hưởng lối xử lý theo tình cảm,
việc giáo dục pháp luật cho nhân dân chưa hiệu quả, có phổ biến nhưng người dân
thờ ơ không quan tâm chỉ đến khi bị xử lý vi phạm mới biết. Vì vậy người dân
chưa nhận thức đầy đủ vị trí pháp luật của mình trong xã hội, chưa thực hiện tốt
nghĩa vụ công dân là giám sát hoạt động của các cơ quan công quyền, đóng góp ý
kiến phản biện xã hội xây dựng pháp luật 9
6 - Kiến nghị qua một số biện pháp
Từ thực tiễn trên cho thấy cần thiết phải có cơ chế hữu hiệu bảo vệ tính tối
cao của Hiến pháp, phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Thậm trí việc lập pháp của Quốc hội có thể cũng có
lúc vi hiến mà Hiến pháp giao cho Quốc hội tự mình giám sát, xử lý văn bản luật
nếu trái với Hiến pháp (quy định tại điều 83, 84 Hiến pháp 1992) cũng là không
khách quan trong khi từ trước đến nay chưa có cơ quan nhà nước nào ở trung ương
cũng như ở địa phương kể cả Quốc hội xử lý văn bản pháp luật trái với Hiến pháp
mặc dù đã có quy định, do đó phải có một cơ quan độc lập kiểm tra, giám sát chính
Quốc hội đó chính là việc thành lập Tòa án Hiến pháp. KẾT LUẬN
Tình trạng Hiến pháp chưa được đảm bảo tính tối cao hiện nay là một nội dung cần
phải khắc phục nhanh chóng không chỉ trong tư duy lãnh đạo mà phải bằng những
giải pháp cụ thể của nhà nước. Trong tiến trình xây dựng một nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa cùng với yêu cầu hội nhập sâu rộng về nhiều mặt trong quan hệ
quốc tế thì việc Việt Nam có được một cơ quan bảo hiến độc lập và chuyên trách
để đảm bảo những quy định của Hiến pháp mới được tôn trọng và thực thi là vô
cùng cấp bách. Bên cạnh đó để bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp người dân cần
thể hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, vai trò của một công dân đối với đất
nước và từ đó có các động thái tích cực trong đóng góp xây dựng pháp luật. 10
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Đăng Dung, Đặng Minh Tuấn, Vũ Công Giao (Đồng chủ biên), Giáo
trình Luật hiến pháp Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018
Tài liệu Internet
1. Nguyễn Minh Đoan, Bàn về lập hiến, http://quochoi.vn/tulieuquochoi/anpham/
Pages/anpham.aspx?AnPhamItemID=32
2. Tô Văn Hòa, Hiến pháp năm 2013 và sự phát triển trong tư tưởng nhà nước pháp
quyền về tính tối thượng của hiến pháp và thượng tôn pháp luật, http://lapphap.vn/
Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210559
3. Ngô Huy Cương, Để Hiến pháp giữ vai trò tối thượng trong đời sống xã hội, http
://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207416
4. Nguyễn Công Hà, Tính tối cao của hiến pháp, https://tailieu.vn/doc/tinh-toi-cao- cua-hien-phap-779006.html 11 MỤC LỤC
Mở đầu…................................................................................................................. 1
Nội dung… .............................................................................................................. 2
I. Khái quát về Hiến pháp ....................................................................... 2
1. Khái niệm ............................................................................................ 2
2. Vị trí, vai trò, chức năng của Hiến pháp…......................................... 2
II. Tính tối cao của Hiến pháp… ............................................................. 3
1. Tính tối cao của Hiến pháp… .............................................................. 3
2. Sự cần thiết phải bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp… ..................... 4
3. Yêu cầu của việc bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp… ..................... 5
4. Sự cần thiết phải có cơ chế giám sát hiến pháp… ................................ 7
5. Đánh giá về tính tối cao của Hiến pháp… ........................................... 8
5.1. Mặt tích cực ....................................................................................... 8
5.2. Mặt hạn chế ........................................................................................ 9
6. Kiến nghị qua một số biện pháp… ..................................................... 10
Kết luận… .............................................................................................................. 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 11 12 13