Tiểu luận Toàn cầu hóa thế giới có tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam - Kinh tế quốc tế | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tiểu luận Toàn cầu hóa thế giới có tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam - Kinh tế quốc tế | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !
61
31 lượt tải
Tải xuống
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH
-------------------------o0o---------------------------
BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ
NHÓM 06
TOÀN CẦU HÓA THẾ GIỚI CÓ TÁC ĐỘNG NHƯ
THẾ NÀO TỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Nhóm trưởng: Nguyễn Thị Ngân
Điện thoại: 0383475090
Email: 23013829@phenikaa-uni.edu.vn
Thành viên:
1.
Lưu Thị Minh Nguyệt Lớp N03 MSV: 23012063
2.
Lê Thị Thảo Nhi Lớp N03 MSV: 23012365
3.
Nguyễn Hoàng Bảo Ngân Lớp N03 MSV: 23012117
4.
Tạ Quang Nhân Lớp N03 MSV 23013312
5.
Nguyễn Thị Minh Ngọc Lớp N03 MSV 23013245
6.
Trương Thị Hồng Ngần Lớp N03 MSV 23012477
7.
Nguyễn Đức Mạnh Lớp N03 MSV 23013959
8.
Nguyễn Thị Ngân Lớp N03 MSV 23012063
Hà Nội, tháng 7 năm 2024
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................................4
PHẦN 1 MỞ ĐẦU..........................................................................................................................5
1.1 Lý do chọn đề tài.............................................................................................................5
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................5
1.3 Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................5
1.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................................................5
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu đề tài................................................................................................6
1.5.1 Ý nghĩa khoa học......................................................................................................6
1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................................6
1.6 Tổng quát nội dung chính của đề tài.............................................................................6
PHẦN 2 NỘI DUNG......................................................................................................................7
2.1 Cơ sở lý luận.........................................................................................................................7
2.1.1 Khái niệm Toàn cầu hóa...............................................................................................7
2.1.2 Đặc điểm.........................................................................................................................7
2.2 Phân tích thực trạng của vấn đề.........................................................................................8
2.2.1 Mặt tích cực....................................................................................................................8
2.2.2 Mặt hạn chế..................................................................................................................11
2.3. Đánh giá thành tựu cũng như hạn chế............................................................................11
2.3.1 Về thành tựu.................................................................................................................11
2.3.2 Về hạn chế....................................................................................................................12
2.4. Đề xuất định hướng, giải pháp khắc phục và rút ra bài học kinh nghiệm..................12
2.4.1 Định hướng..................................................................................................................12
2.4.2 Giải pháp......................................................................................................................13
2.4.3 Bài học kinh nghiệm....................................................................................................14
PHẦN 3 KẾT LUẬN...................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................18
BẢNG PHÂN CHIA NHIỆM VỤ NHÓM.................................................................................19
2
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 GDP Tổng thu nhập trong nước
2 HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
3 FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
4 ODA
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
5 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
6 TNC Công ty xuyên quốc gia
7 CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương
8 BTA Dịch vụ ngân hàng trong Hiệp định Thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ
9 APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương
10 ASEAN/AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do
3
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn trường Đại học Phenikaa đã cho chúng
tôi được học tập trong một môi trường tốt với cơ sở vật chất tốt, đặc biệt được tiếp xúc, giao lưu
với thầy cô, bạn bè giỏi và thân thiện. Thật đúng với tinh thần “Trải nghiệm- sáng tạo, tư duy-
phản biện”.
Bài tiểu luận về đề tài: “Toàn cầu hóa thế giới có tác động như thế nào tới nền kinh tế
Việt Nam” thuộc bộ môn Kinh tế Vĩ mô là kết quả của quá trình học tập, tiếp thu kiến thức tại
trường, lớp và cả những tìm tòi, nghiên cứu riêng của bản thân nhóm chúng tôi và sự chỉ dạy tận
tình của các quý thầy, cô thuộc tổ bộ môn nói chung và giảng viên Dương Thị Thanh Hương nói
riêng - người đã trực tiếp hướng dẫn em trong môn học này. Do vậy, qua đây chúng tôi xin phép
được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý thầy, cô.
Mặc dù, nhóm chúng tôi đã rất cố gắng làm tốt bài tiểu luận nhưng do trình độ chuyên
môn còn hạn chế. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, nhóm còn gặp nhiều khó khăn và không
tránh được những sai sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và phản
hồi từ quý thầy cô để bài tiểu luận của nhóm em được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin được chúc quý thầy cô, quý cơ quan mạnh khỏe, thành công trong công
việc và cuộc sống! Tập thể nhóm 6 xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng tôi xin cam đoan đề tài “Toàn cầu hóa thế giới có tác động như thế nào tới
nền kinh tế Việt Nam” là thành quả của một quá trình học tập và nghiên cứu nghiêm túc, độc lập
dưới sự hướng dẫn của Cô Dương Thị Thanh Hương, trường Đại học Phenikaa. Tất cả nội dung
trong bài tiểu luận không có bất kỳ sự gian lận hay sao chép của người khác, đó là sản phẩm do
chính nhóm 6 đã đạt được sau quãng thời gian học tập tại trường cũng như kết hợp nghiên cứu từ
lý thuyết tham khảo tại các tài liệu- chúng tôi xin được trích nguồn rõ ràng. Các số liệu và minh
chứng được trình bày trong báo cáo là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu có bất kì vướng mắc hay vấn
đề nào phát sinh chúng tôi xin được chịu trách nhiệm trước hội đồng kỷ luật của khoa và nhà
trường.
4
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Khoảng mười năm trước khi nhà báo Thomas Friedman, người nổi tiếng với những cuốn
sách về toàn cầu hóa như “chiếc xe Lexus và cây ô liu”(1999); “Thế giới phẳng” (2004) đã cho
rằng “thế giới bây giờ là một thế giới phẳng...” Nhưng trong lần quay trở lại Việt Nam gần đây
chính ông đã phải phải thú nhận rằng chỉ trong mười năm, thế giới đã thay đổi quá nhiều do tốc
độ kết nối khủng khiếp của toàn cầu hóa mang lại khiến những gì viết trong sách không còn bắt
kịp “Thế giới ngày càng phẳng hơn so với thời tôi viết sách này. Chúng ta chuyển từ kết nối sang
siêu kết nối. Quan hệ giữa chúng ta chuyển từ liên kết thành phụ thuộc lẫn nhau chỉ trong vòng 1
thập kỷ…Rất tiếc, thời đó tôi không đủ thật thà để viết “thế giới đang trở nên phẳng hơn”, thay
vì chọn "thế giới phẳng”.
Những chia sẻ của Thomas cho thấy sự phát triển của toàn cầu hóa chưa hề có dấu hiệu
dừng lại thậm chí toàn cầu hóa vẫn ngày càng mạnh mẽ lan tỏa khắp mọi con đường, ngõ hẻm
trên thế giới, không trừ lĩnh vực nào, không quốc gia tổ chức nào có thể đứng ngoài sự “siêu kết
nối” và “phụ thuộc lẫn nhau” của toàn cầu hóa. Thế giới dường như đã nhỏ lại rất nhiều so với
nhiều thập kỷ trước.
Tuy nhiên, khi toàn cầu hóa xâm nhập ngày càng sâu vào các lĩnh vực của nhân loại bên
cạnh những mặt tích cực toàn cầu hóa mang tới thì vẫn kèm theo cả những mặt trái. Những mặt
tiêu cực này cũng đã tác động và ảnh hưởng nhiều tới văn hóa, chính trị, đời sống, xã hội của
con người và gây nên những làn sóng phản đối, chống lại toàn cầu hóa gay gắt.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “toàn cầu hóa” không còn xa lạ, và Việt Nam cũng đang trong
quá trình hội nhập từng phần với toàn cầu hóa. Mặc dù Việt Nam cũng nhận biết được những tác
động gồm tích cực và tiêu cực, những mặt trái của toàn cầu hóa. Cách nhìn nhận và thái độ đối
với toàn cầu hoá là hết sức khác nhau. Trong khi một số nước đang phát triển tiếp nhận toàn cầu
hoá một cách hồ hởi thì ở nhiều nước phát triển, phong trào chống toàn cầu hoá lại diễn ra một
cách rộng khắp và thu hút hàng vạn người tham gia. Song, bất chấp thái độ khác nhau, ủng hộ
hay phản đối, toàn cầu hoá vẫn là một xu thế tất yếu và ngày càng được mở rộng mà mỗi quốc
gia dân tộc phải đối mặt với nó. Chính vì vậy mà nhóm chúng tôi chọn đề tài: “Toàn cầu hóa thế
giới có tác động như thế nào tới nền kinh tế Việt Nam” làm tiểu luận của nhóm mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nhóm chúng tôi nghiên cứu đề tài “ Toàn cầu hóa Thế giới tác động đến nền kinh tế Việt
Nam như thế nào” nhằm mục đích hệ thống hóa và phân tích tác động của toàn Thế giới lên nền
kinh tế Việt Nam, làm rõ thực trạng, thành tựu và hạn chế của Việt Nam trong hội nhập Quốc tế.
Đồng thời đề xuất định hướng và bài học rút ra.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Nhóm chúng tôi nghiên cứu về những yếu tố tác động của toàn cầu hóa, thực trạng, giải
pháp trong phạm vi nền kinh tế Việt Nam
1.4 Phương pháp nghiên cứu
5
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nhóm chúng tôi dựa trên một số tư liệu có sẵn từ
trước như một số bài báo, phóng sự, các trang web hoặc một vài hội nhóm đề cập tới đề tài “toàn
cầu hóa thế giới có tác động như thế nào tới nền kinh tế Việt Nam”. Bên cạnh đó, nhóm chúng
tôi đã tham khảo một số bài nghiên cứu của cựu sinh viên các trường khác cùng nghiên cứu đề
tài tương tự chúng tôi.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh…
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.5.1 Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài “Toàn cầu hóa thế giới có tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt
Nam” mang lại nhiều ý nghĩa khoa học. Nghiên cứu này phân tích và đánh giá sự phát triển của
toàn cầu hóa ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Điều này cung cấp cơ sở khoa học để hiểu
các cơ chế hoạt động của toàn cầu hóa và những thay đổi mà nó mang lại cho nền kinh tế Quốc
gia. Bên cạnh đó, dự báo và đánh giá các tác động của toàn cầu hóa, từ đó đưa ra các chính
sách phù hợp và các doanh nghiệp có thể nắm bắt những thời cơ cũng như thách thức họ phải đối
mặt.
1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh những ý nghĩa khoa học, nghiên cứu này còn mang lại những ý nghĩa thực tiễn
khác. Nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức về sự đoàn kết và hợp tác giữa các quốc gia; học
hỏi kinh nghiệm quốc tế trong việc thích ứng và tận dụng cơ hội từ quá trình toàn cầu hóa
1.6 Tổng quát nội dung chính của đề tài
Đề tài “ Toàn cầu hóa thế giới tác động đến nền kinh tế Việt Nam như thế nào” tập chung
nghiên cứu những vấn đề sau:
1. Cơ sở lý luận hoặc tổng quan về vấn đề nghiên cứu,
2. Phân tích thực trạng của vấn đề,
3. Đánh giá thành tựu cũng như hạn chế
4. Đề xuất định hướng, giải pháp khắc phục và rút ra bài học kinh nghiệm.
6
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
PHẦN 2
NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa là quá trình tăng cường sự kết nối và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia thông qua việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thông tin và văn hóa. Đối với Việt Nam, một quốc
gia đang phát triển với nền kinh tế mở cửa, toàn cầu hóa đã mang lại cả cơ hội và thách thức.
Nghiên cứu này sẽ phân tích những tác động của toàn cầu hóa tới nền kinh tế Việt Nam, bao
gồm các lĩnh vực xuất nhập khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), lao động và công nghệ.
2.1.2 Đặc điểm
2.1.2.1 Đặc điểm của toàn cầu hóa thế giới
Toàn cầu hóa được hiểu là một hiện tượng kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị và pháp lí.
- Về mặt kinh tế: cho phép các tập đoàn tận dụng lợi thế so sánh, giảm chi phí nhân công,
chi phí nguyên liệu, có thêm nhiều khách hàng
- Về mặt xã hội: dẫn đến sự tương tác lớn hơn giữa dân cư ở các vùng khác nhau.
- Về mặt văn hóa: đại diện cho sự trao đổi ý tưởng, giá trị và biểu hiện nghệ thuật giữa các
nền văn hóa và cũng đại diện cho một xu hướng phát triển văn hóa thế giới duy nhất.
- Về mặt chính trị: tạo sự chú ý cho các tổ chức liên chính phủ như Liên Hợp Quốc và Tổ
chức Thương mại Thế giới
- Về mặt pháp lí: thay đổi cách thức luật pháp quốc tế được tạo ra và thực thi
2.1.2.2 Đặc điểm của Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đa dạng và phong phú, với những đặc điểm nổi
bật như:
- Tăng trưởng kinh tế nhanh chóng: Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được tốc độ
tăng trưởng GDP ấn tượng, trung bình từ 6-7% mỗi năm, nhờ vào các chính sách cải cách
kinh tế và hội nhập quốc tế .
- Đặc điểm xuất nhập khẩu: Việt Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế
giới, đặc biệt trong các lĩnh vực như dệt may, điện tử, và nông sản. Đồng thời, Việt Nam
cũng nhập khẩu nhiều nguyên liệu và hàng hóa trung gian phục vụ cho sản xuất trong
nước .
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): FDI đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Các khu công nghiệp và khu chế xuất đã
thu hút được lượng lớn vốn đầu tư từ các quốc gia phát triển, đặc biệt là từ Nhật Bản,
Hàn Quốc, và các quốc gia châu Âu .
- Lao động: Việt Nam có lực lượng lao động trẻ và đông đảo, với tỷ lệ dân số trong độ tuổi
lao động chiếm hơn 60%. Điều này tạo ra lợi thế lớn trong việc thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài .
- Chính sách kinh tế mở cửa: Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế và
chính sách hội nhập quốc tế, như tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
7
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), và các hiệp
định thương mại tự do khác .
2.2 Phân tích thực trạng của vấn đề
Toàn cầu hóa thế giới và khu vực ngày càng diễn ra mạnh mẽ, những năm qua Việt Nam
đã từng bước hội nhập Quốc tế. Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra chủ trương: “ Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh
quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường”.
Từ Đại hội IX của Đảng đến nay, quan điểm của Đảng về “toàn cầu hóa” và “hội nhập
quốc tế” ngày càng hoàn thiện, góp phần quan trọng hoạch định chính sách hội nhập, phát triển
đất nước. Trong tiến trình tham gia toàn cầu hóa, khu vực hóa, hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới,
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Thế và lực của nước ta đã từng
bước lớn mạnh; quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên; tính tự chủ của
nền kinh tế được cải thiện. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, chất lượng tăng trưởng kinh tế từng
bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu dịch chuyển sang chiều sâu, độ mở nền kinh tế gia
tăng và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn. Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn
và trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước… (Tạp chí Kinh tế và Dự
báo số 01+02 tháng 01/2023 )
Theo Bộ Công Thương ghi nhận, trong chặng đường 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22-
NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập, Việt Nam đã và đang thúc đẩy mở rộng sản xuất công
nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại góp phần tăng cường thu hút đầu tư
nước ngoài với sự hiện diện của nhà đầu tư đến từ 142 quốc gia và vùng lãnh thổ, với hơn
36.400 dự án, tổng vốn đăng ký đạt hơn 440 tỷ USD. Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ
chính thức với 189/193 quốc gia và vùng lãnh thổ (trong đó có 5 đối tác chiến lược toàn diện, 17
đối tác chiến lược, 13 đối tác toàn diện); có quan hệ thương mại với 224 đối tác và quan hệ hợp
tác với hơn 300 tổ chức quốc tế; đã ký hơn 90 hiệp định thương mại song phương, gần 60 hiệp
định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; đàm phán, ký kết và thực thi 19 Hiệp định thương
mại tự do (FTA) song phương và đa phương với hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới; trong
đó 16 FTA đã có hiệu lực với hơn 60 đối tác, phủ rộng khắp các châu lục với tổng GDP chiếm
gần 90% GDP toàn cầu, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước dẫn đầu khu vực về
tham gia các khuôn khổ hợp tác kinh tế song phương và đa phương.
Trong chặng đường hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã tạo ra những mặt tích cực
cũng như hạn chế.
2.2.1 Mặt tích cực:
2.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Toàn cầu hóa là cơ sở tiền đề tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận thị trường thế giới và góp
phần thúc đẩy phát triển thị trường trong nước. Thời kỳ trước năm 1986, trong bối cảnh kinh tế
xã hội Việt Nam chưa hội nhập, kinh tế luôn trong tình trạng khủng hoảng trầm trọng, lạm phát
tăng cao, nền kinh tế gặp muôn vàn khó khăn. Nhưng sau năm 1986, khi Việt Nam đã tham gia
hội nhập với thế giới, cùng lợi thế tự do hóa thương mại, đồng thời gỡ bỏ hoặc giảm bớt các rào
8
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
cản thuế quan, từ đó giúp cho hàng hóa Việt Nam được lưu thông ở nhiều quốc gia và đưa
nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
2.2.1.2 Xuất khẩu và nhập khẩu
Toàn cầu hóa thúc đẩy xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế
về cơ bản đã tác động tích cực và dài hạn, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước trong thời gian qua. Thông qua đó thúc đẩy tăng trưởng giá trị thương mại
hai chiều giữa Việt Nam với các đối tác. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã mở rộng thị trường ra
thế giới, đặc biệt là các sản phẩm như dệt may, điện tử, và nông sản.
Trong đó đối với hoạt động xuất, nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu không ngừng được
tăng lên, đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP. Nếu năm 1986, tổng kim
ngạch xuất khẩu mới đạt 789 triệu USD, thì năm 2006 xuất khẩu đã đạt trên 39 tỷ USD và kể từ
sau khi gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên, đạt trên 170 triệu USD năm
2016. Không chỉ xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu cũng tăng lên tương ứng cho thấy mức độ mở
cửa của nền kinh tế là tương đối lớn với tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã lên đến trên
150% GDP.
Về cơ cấu, mặt hàng xuất khẩu ngày càng phong phú, đa dạng, có nhiều nhóm hàng “chủ
lực” đạt kim ngạch lớn. Nhiều mặt hàng xuất khẩu có khối lượng lớn, kim ngạch đứng thứ hạng
cao trên thế giới. Nếu như năm 1986 chúng ta chưa có mặt hàng nào xuất khẩu trên 200 triệu
USD thì hiện này đã có nhiều mặt hàng vượt kim ngạch 1 tỷ USD, 5 tỷ USD. Cơ cấu mặt hàng
đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: tỷ trọng hàng thô hoặc mới sơ chế giảm.
2.2.1.3 Đầu tư nước ngoài:
Toàn cầu hóa thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam. Vốn FDI đã
trở thành một trong những động lực chính cho phát triển kinh tế của Việt Nam, đặc biệt kể từ sau
khi Việt Nam gia nhập WTO. Nếu như những năm đầu của thời kỳ mở cửa, vốn FDI vào Việt
Nam không đáng kể thì kể từ sau năm 2007, lượng vốn FDI không ngừng tăng lên. Số vốn đăng
ký và cấp mới có năm (2007) còn lên đến trên 70 tỷ USD. Vốn FDI thực hiện đạt 15,8 tỷ USD,
tương đương 23,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2015. Nhiều
công ty đa quốc gia đã đầu tư vào các ngành công nghiệp như sản xuất, công nghệ thông tin, và
dịch vụ.
2.2.1.4 Công nghệ và chuyển giao kỹ năng:
Thông qua việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trong khu vực và thế giới, Việt
Nam đã tiếp thu được khoa học - công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực:
kinh tế, kỹ thuật, văn hóa - xã hội… góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh… Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế cũng đã góp phần
đào tạo cho Việt Nam có được đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ và năng lực cả về chuyên môn
lẫn quản lý.
Hôị
nhâ
p•
kinh tế quốc tế cũng góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, cải cách thể
chế kinh tế thị trường, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
2.2.1.5 Thị trường lao động:
Toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới, đặc biệt trong các ngành sản xuất và
dịch vụ.
9
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
2.2.1.6 Phát triển cơ sở hạ tầng
Sự gia tăng của thương mại và đầu tư quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải cải thiện cơ sở hạ
tầng như giao thông, năng lượng, và viễn thông.
2.2.1.7 Hội nhập quốc tế:
Với phương châm “đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn sàng
là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát
triển”. Việt Nam luôn thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác
và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế,
đồng thời mở rộng hợp tác trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực”.
Về quan hệ hợp tác song phương với đường lối đổi mới, nước ta đã mở rộng và củng cố
quan hệ đối ngoại, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế. Tính đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với khoảng 180 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng
hóa tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết gần 100 Hiệp định thương mại
song phương, trên 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, khoảng 70 Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hóa song phương với các nước và các tổ chức
quốc tế.
Về hợp tác đa phương và khu vực. Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với nhiều tổ
chức định chế tài chính quốc tế. Một số tổ chức quan trọng Việt Nam đã tham gia:
- Ngày 15/9/1976, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của của Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF),
- Ngày 21/9/1976 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Ngân hàng thế giới (WB),
- Ngày 23/9/1976 Việt Nam gia nhập vào Ngân hàng phát triển châu Á (ADB),
- Ngày 1/1/1996, chính thức tham gia khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA),
- Năm 1998, Việt Nam được công nhận là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á
– Thái Bình Dương (APEC),
- Đặc biệt, ngày 11/1/2007 Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO).
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được nâng lên một tầm cao hơn thông
qua việc tham gia ký kết các hiệp định kinh tế đa phương và song phương. Thực hiện chủ
trương, chính sách lớn của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã trở thành thành viên
của nhiều Hiệp định thương mại và cũng đang tham gia đàm phán một số hiệp định thương mại
quan trọng khác.
2.2.1.8 Tác động tới xã hội, văn hóa, môi trường, chính trị, an ninh quốc phòng
Trong quá trình HNKTQT, Việt Nam đã chú trọng thực hiện các vấn đề an sinh xã hội,
xóa đói giảm nghèo. Việt Nam đã mở rộng đối tượng và tăng mức trợ cấp cho các đối tượng bảo
trợ xã hội, hệ thống bảo hiểm xã hội và bảo trợ xã hội cũng ngày càng được hoàn thiện. thêm
nữa, các chính sách bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc cũng tăng cường thực
hiện. Các vấn đề về môi trường cũng được để ý và giải quyết. Ngoài ra, HNKTQT đã góp phần
10
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
nâng cao các thiết chế dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đi đôi với đổi
mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Thông qua HNKTQT, đặc biệt là thông qua việc tham
gia ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do, Việt Nam đã mở rộng, tăng cường, liên kết và
hợp tác với các nước, điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội.
Song song với đó, hoạt động an ninh quốc phòng tiếp tục được đảm bảo, chính trị được giữ ổn
định góp phần bảo vệ vững chắc tổ quốc.
Sau gần 30 năm đổi mới, hôị nhâp• kinh tế quốc tế đã tác động mạnh đến sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế của Việt Nam. Nhờ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định mà quy mô của nền
kinh tế được mở rộng nhiều lần, do đó thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên đáng kể:
Năm 2016, GDP đầu người đạt hơn 2.200 USD so với 86 USD vào năm 1988.
2.2.2 Mặt hạn chế
Đầu tiên, năng lực kiểm soát và điều tiết các dòng vốn còn yếu khiến cho hiệu quả của
FDI cũng như ODA chưa cao. Hội nhập KTQT đã mang lại cho Việt nam cơ hội thu hút các
dòng vốn nước ngoài cho phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy bên cạnh
những tác động tích cực, chất lượng kiểm soát và điều tiết, quản lý các dòng vốn này chưa cao
nên những vấn đề từ thu hút FDI (ô nhiễm môi trường, chuyển giá, thất thu thuế, tác động lan tỏa
từ khu vực kinh tế nhà nước sang các khu vực khác kém…), hiệu quả sử dụng ODA, ổn định
kinh tế vĩ mô… đều là thách thức không nhỏ đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thứ hai, các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ trong các lĩnh vực
khác chưa được triển khai đồng bộ, nhịp nhàng trong một chiến lược tổng thể. Cơ chế chỉ đạo,
điều hành, phối hợp thực hiện và giám sát quá trình hội nhập từ Trung ương đến địa phương,
giữa các ban, ngành còn nhiều bất cập. Chất lượng nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng chậm được
cải thiện. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, doanh nhân chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập.
Thứ ba, khả năng nhận định, đánh giá và dự báo trước tình hình diễn biến trên thực tế để
chủ động xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế.
Thứ tư, toàn cầu hóa cũng có thể làm gia tăng chênh lệch giàu nghèo nếu lợi ích từ sự
phát triển kinh tế không được phân phối đồng đều.
2.3. Đánh giá thành tựu cũng như hạn chế
2.3.1 Về thành tựu
Thúc đẩy mạnh lực lượng sản xuất, góp phần tăng tốc độ tăng trưởng:
Năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân được tăng cường nhờ vào việc tận dụng ngoại lực để
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo đó cơ sở vật chất–kỹ thuật được cải thiện,
nâng cao năng suất lao động. Mức sống của nhân dân dần được cải thiện và tiếp cận với những
thành tựu phát triển, hàng hóa và dịch vụ tiên tiến từ nước ngoài.
Đẩy mạnh chuyển giao khoa học–công nghệ, kinh nghiệm quản lý:
Việt Nam có cơ hội tiếp cận với các nước và trung tâm kinh tế phát triển toàn cầu nhằm thu hút
nhiều nguồn lực thiết thực cho nền kinh tế Việt Nam như vốn, khoa học-công nghệ, nguyên
liệu,v.v. Nền kinh tế mở tạo ra nhiều cơ hội cho các chủ thể xã hội và cá nhân tiếp cận với nguồn
11
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
lực phát triển bên ngoài, trên cơ sở đó kết hợp nội lực với ngoại lực để tạo ra động lực tăng
trưởng cho nền kinh tế Việt Nam
Tăng thu hút đầu tư nước ngoài: Việt Nam có môi trường vĩ mô ổn định, nền kinh tế
năng động; tình hình chính trị nhất quán trong chính sách phát triển kinh tế cùng với việc gia
nhập các tổ chức quốc tế ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á), APEC (Diễn đàn Hợp
tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương), WTO (Tổ chức Thương mại thế giới) v.v... Việt Nam
trở thành điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài.
2.3.2 Về hạn chế
Nền kinh tế Việt Nam chịu áp lực cạnh tranh lớn về giá cả và chất lượng hàng hóa do các
rào cản kỹ thuật, các điều luật mà những nước lớn đặt ra. Đồng thời khi nền kinh tế thị trường
ngày càng rộng mở, hàng hóa nước ngoài sẽ xâm nhập vào nước ta nhiều hơn. Điều này gây ra
thách thức lớn về giá cả cũng như chất lượng đối với hàng nội địa ( hàng Trung Quốc với mức
giá rẻ đã làm giảm đáng kể lượng tiêu thụ hàng trong nước).
2.4. Đề xuất định hướng, giải pháp khắc phục và rút ra bài học kinh nghiệm
2.4.1 Định hướng
Từ Đại hội IX của Đảng đến nay, quan điểm của Đảng về “toàn cầu hóa” và “hội nhập
quốc tế” ngày càng đầy đủ và đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc hoạch định đường lối,
chủ trương, chính sách phát triển đất nước. Từ nhận thức về “quốc tế hóa” đã phát triển thành
nhận thức về “toàn cầu hóa kinh tế” và đi đến nhận thức về “toàn cầu hóa”. Trên cơ sở thực tiễn
về “toàn cầu hóa”, Đảng và Nhà nước ta đưa ra chủ trương “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực”, “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế
trên các lĩnh vực khác” và ngày nay là chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”,
“nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế”, “đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác”.
(Tạp chí Cộng sản )
Thứ nhất, nhận thức đúng về “toàn cầu hóa” và “hội nhập quốc tế” để làm cơ sở cho việc
hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại”.
Thứ hai, Việt Nam hiện tham gia các mặt đời sống chính trị - xã hội quốc tế, tức là đã hội
nhập rộng vào chỉnh thể thế giới, nhưng mới chỉ dừng ở mức độ hội nhập tương đối sâu với vị
trí, vai trò nhất định trong một số lĩnh vực. Tiến trình chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của
Việt Nam đã đưa Việt Nam trở thành bộ phận cấu thành của chỉnh thể thế giới. Tới đây, cần xác
định việc giành lấy vị trí, vai trò ngày càng đáng kể trong nền kinh tế thế giới, nền chính trị thế
giới và nền văn minh nhân loại là nội dung chủ yếu của tiến trình chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế của Việt Nam.
Thứ ba, khi triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế, luôn nảy sinh những vấn đề cần xử
lý về mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế”. Đồng thời,
chúng ta cần tăng cường phát triển những lĩnh vực sau:
Tăng cường xuất nhập khẩu: Toàn cầu hóa mở ra cơ hội cho Việt Nam tham gia sâu hơn vào
chuỗi cung ứng toàn cầu, tăng cường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực như dệt may, điện tử,
12
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
và nông sản. Đồng thời, việc nhập khẩu các thiết bị công nghệ mới nhất giúp tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm.
Thu hút đầu tư nước ngoài: Hội nhập nền kinh tế quốc tế giúp Việt Nam trở thành điểm
đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp nước ngoài mang lại vốn,
công nghệ, và kinh nghiệm quản lý, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành công
nghiệp trong nước.
Phát triển công nghệ và kĩ thuật: Thế giới đang thay đổi đòi hỏi các doanh nghiệp Việt
Nam phải nâng cao trình độ công nghệ và kỹ năng của lực lượng lao động để cạnh tranh trên
thị trường quốc tế. Điều này dẫn đến việc chuyển giao công nghệ thông qua giáo dục và đào
tạo từ các công ty nước ngoài và nâng cao chất lượng nhân viên.
Nâng cao sự cạnh trang Việc mở cửa thị trường cũng đồng nghĩa với việc các công ty Việt
Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các công ty quốc tế. Điều này thúc đẩy
các doanh nghiệp trong nước phải liên tục cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
để duy trì và phát triển.
Phát triển cơ sở hạ tầng: Để tận dụng cơ hội từ toàn cầu hóa, Việt Nam cần đầu tư mạnh
mẽ vào hạ tầng giao thông, viễn thông, và logistics.Việc cải thiện hạ tầng sẽ giúp giảm chi
phí vận chuyển, nâng cao hiệu quả kinh doanh, và thu hút thêm đầu tư nước ngoài.
Tăng cường hợp tác quốc tế: Toàn cầu hóa thúc đẩy hợp tác giữa Việt Nam với các nước
và các tổ chức quốc tế. Các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết với
nhiều quốc gia và khu vực giúp giảm thuế quan, mở rộng thị trường xuất khẩu và tăng cường
thương mại song phương.
Phát triển bền vững: Toàn cầu hóa là điều kiện tiên quyết cho phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên. Việt Nam cần chú trọng đến việc phát triển các
ngành công nghiệp xanh, năng lượng tái tạo và áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường
trong quá trình sản xuất.
2.4.2 Giải pháp
Việt Nam phải thoát hẳn khỏi các quan niệm truyền thống về rải đều mọi nguồn lực (vốn
rất hạn chế của ta) để phát triển tất cả các ngành, nhất là những ngành không có lợi thế so sánh
và theo đó, là lợi thế cạnh tranh.
Nên hiểu mở cửa thương mại theo quan điểm hiện đại thay vì dừng lại ở hoạt động
xuất/nhập khẩu hàng hóa hoặc tách thị trường trong nước với thị trường bên ngoài.
Chú trọng và mạnh bạo trong sử dụng FDI và TNC để đổi mới công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực có kỹ năng. Nói một cách công bằng, công nghệ mới tự nó đặt ra yêu cầu thay
đổi về cơ cấu và vì vậy, sự đột phá trong chính sách cơ cấu phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn
nguồn và hình thức tiếp cận công nghệ.
Khi xem xét các sức ép, cú sốc và rủi ro từ bên ngoài đến tiến trình công nghiệp hóa của
ta, cần phải phân tích thấu đáo, kịp thời để có phản ứng linh hoạt hợp lý và hiệu quả.
Thực hiện sự đột phá trong điều chỉnh cơ cấu kinh tế.Trước hết, đó phải là cơ cấu vừa
đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi sang kinh tế công nghiệp, vừa thực hiện được từng bước phát
triển kinh tế tri thức.
13
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
Trong chiến lược đầu tư phát triển các ngành kinh tế nên có những sự lựa chọn và ưu
tiên. Đầu tư và kêu gọi đầu tư mạnh hơn vào các ngành công nghiệp chế tác; trong các lĩnh vực
dịch vụ như: tài chính, bảo hiểm, ngân hàng... những ngành dựa trên công nghệ hiện đại... để
một mặt, nhờ cạnh tranh thúc đẩy phát triển các lĩnh vực này và mặt khác, khắc phục được điểm
yếu về hạn chế nguồn lực, về hạ tầng cơ sở cũng như tri thức, kỹ năng quản trị và thiếu kinh
nghiệm của doanh nghiệp Việt Nam.
Xác định lại vai trò của nhà nước trong điều chỉnh về cơ cấu kinh tế. Trong kinh tế thị
trường, cơ cấu kinh tế được hình thành dưới các tác nhân của thị trường, nó không thể bị áp đặt
chủ quan bởi vì các chiều hướng trong phân công lao động quốc tế luôn chịu sự tác động của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ và các tiến trình liên kết khu vực/quốc tế. Tuy nhiên, với
tính cách là một thực thể mang tính xã hội, nhà nước có vai trò như là “bà đỡ” và tạo điều kiện
để các chiều hướng đó vận hành theo hướng không làm méo mó các nguyên tắc thị trường,
không làm chệch hướng mà là tạo dựng thương mại có lợi cho nền kinh tế quốc gia.
Thiết lập một cơ cấu kinh tế đảm bảo tăng trưởng có chất lượng và phát triển bền vững.
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam những năm qua có tốc độ cao nhưng vẫn là còn thấp dưới mức
tiềm năng, đặc biệt là chất lượng tăng trưởng chưa cao, chưa vững chắc. Trong rất nhiều nguyên
nhân ảnh hưởng đến thực trạng này có nguyên nhân về dịch chuyển cơ cấu, bao gồm cả cơ cấu
ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế.
Xây dựng một hệ thống pháp luật tương thích với thông lệ quốc tế, đồng bộ, minh bạch
và có thể dự đoán được. Hoàn toàn không khó để xây dựng một hệ thống pháp luật như vậy, bởi
các tiến trình hội nhập có tính định chế khu vực và toàn cầu ngày càng trở nên phổ biến và
khuôn khổ chung cho một hệ thống pháp luật, về cơ bản, đã được xác định. Việt Nam thuộc số
các quốc gia đã sớm tích cực xây dựng và ban hành nhiều đạo luật nhằm điều chỉnh các hoạt
động của đời sống xã hội trong thời gian gần đây, trong đó các đạo luật về kinh tế đã rất được
chú trọng. Luật doanh nghiệp, luật công ty, luật cạnh tranh, luật thương - mại, ngân hàng, lao
động... đã bắt đầu mang lại những tác động rõ rệt trong phát triển kinh tế thị trường và thúc đẩy
hội nhập kinh tế quốc tế.
Cần có sự ưu tiên phát triển đi trước một bước một số thị trường, nhất là những thị
trường có vai trò “kết nối” để tạo ra sự chuyển biến thực sự cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
2.4.3 Bài học kinh nghiệm
Toàn cầu hóa đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Từ quá
trình hội nhập này, Việt Nam có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng:
Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về toàn cầu hóa, lợi ích và
thách thức mà nó mang lại. Phát triển tư duy toàn cầu, khuyến khích tư duy toàn cầu trong
học sinh, sinh viên và người lao động để sẵn sàng thích ứng với môi trường quốc tế.
Tận dụng các cơ hội hội nhập kinh tế quốc tế bằng cách mở rộng thị trường: Tham gia
các hiệp định thương mại tự do (FTA) với các tổ chức kinh tế quốc tế đã tiếp cận được nhiều
thị trường hơn; xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Đồng thời thu hút đầu tư nước ngoài: Chính
sách mở cửa và khuyến khích đầu tư đã giúp Việt Nam thu hút được lượng vốn đầu tư nước
ngoài lớn, giúp phát triển cơ sở hạ tầng và tăng năng lực sản xuất.
14
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
Đa dạng hóa nền kinh tế, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm giảm phụ thuộc
vào nhập khẩu và nâng cao giá trị nội địa. Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và đổi mới sáng
tạo; tạo môi trường phù hợp cho khởi nghiệp, khuyến khích sáng tạo và phát triển các ngành
kinh tế mới.
Phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghiệp chế biến, chế tạo để gia tăng
giá trị cho sản phẩm, giảm phụ thuộc vào xuất khẩu. Đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao
như công nghệ thông tin và truyền thông, đồng thời phát triển các sản phẩm và dịch vụ theo
kịp những thay đổi toàn cầu.
Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, xây dựng và triển khai các chính sách phát triển kinh tế
đồng đều giữa các vùng miền, giảm thiểu chênh lệch và bất bình đẳng. Hỗ trợ vùng khó
khăn, đặc biệt chú trọng đầu tư và hỗ trợ các vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa để
nâng cao mức sống và tạo cơ hội phát triển cho người dân tại các khu vực này.
Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm kích thích sáng tạo, phát
triển sản phẩm, dịch vụ mới. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đổi mới sáng tạo
trong doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu.
15
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
PHẦN 3
KẾT
LUẬN
Trong điều kiện ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế là đặc trưng và xu hướng phát triển phổ
biến của nền kinh tế thế giới, nó lôi cuốn sự tham gia của hầu hết các nền kinh tế quốc gia, bất
luận đó là nền kinh tế có quy mô và trình độ phát triển ra sao và chế độ chính trị xã hội như thế
nào. Vì vậy, theo quan điểm của nhóm em, một nước đi sau, chưa hoặc đang trong quá trình
công nghiệp hóa khi tham gia vào toàn cầu hóa kinh tế chắc chắn sẽ phải gắn công nghiệp hóa
với hội nhập và dựa vào hội nhập. Điều đó cũng có nghĩa là khuôn cảnh của công nghiệp hóa
cũng như các tiền đề, điều kiện, nội hàm của công nghiệp hóa đã hoàn toàn thay đổi và công
nghiệp hóa ngày nay ở các nước đi sau, rõ ràng sẽ là không giống hoàn toàn với bất kỳ mô hình
công nghiệp hóa nào (kể cả thành công và thất bại) đã từng tồn tại trong lịch sử.
Trên cơ sở hệ thống hóa các quan niệm khác nhau về toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế, chúng tôi đưa ra định nghĩa tổng quát về toàn cầu hóa kinh tế như sau: Toàn cầu
hóa kinh tế là một xu hướng bao trùm của sự phát triển thế giới ngày nay, trong đó các hoạt động
kinh tế và sản xuất kinh doanh của mỗi nước, dưới tác động của những biến đổi mới về công
nghệ - kỹ thuật và tiền vốn lưu chuyển xuyên quốc gia, đã phát triển vượt ra ngoài biên giới quốc
gia dân tộc liên kết trên chỉnh thể thị trường toàn cầu và đồng thời với quá trình đó, là sự gia
tăng mạnh mẽ của làn sóng hình thành và hoàn thiện các định chế, tổ chức quốc tế tương thích
nhằm quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế đã ngày càng lệ thuộc chặt chẽ vào nhau giữa
các nước và các khu vực. Do vậy, toàn cầu hóa kinh tế là khuôn khổ để phân bổ lại nguồn lực
phát triển trên thế giới, nó đặt ra yêu cầu cho các quốc gia phải tham gia tự do hóa nhằm dỡ bỏ
các rào cản về thương mại, đầu tư, tài chính, công nghệ, lao động và thể chế cho các tiến trình
phát triển toàn cầu.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, là quá trình gắn nền kinh tế và thị trường từng nước
với thị trường khu vực và thế giới thông qua việc thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền
kinh tế mỗi nước trên tất cả các cấp độ: đơn phương (sự nỗ lực cải cách bên trong ở một quốc
gia); song phương (thực hiện các Hiệp định được ký kết tay đôi) và đa phương (cải cách và phát
triển theo các tiêu chí của từng Hiệp định đã được nhiều bên tham gia ký kết). Do đó, hội nhập
kinh tế quốc tế tự nó là một quá trình “hóa thân” một cách chủ động của mỗi nước/khu vực vào
trong các thực thể khu vực/quốc tế, một mặt, để thể hiện được vị thế và tính tự cường quốc gia -
dân tộc và mặt khác, tham gia loại trừ các khác biệt, phân biệt đối xử... để trở thành một bộ phận
hợp thành trong các chỉnh thể khu vực và toàn cầu đó.
Với những đặc thù kinh tế - xã hội của mình, những tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế với tính cách là một tiến trình cụ thể của riêng Việt Nam đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước cũng là không giống hoàn toàn với những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với
các nước khác. Bởi vì trên thực tế, Việt Nam đã tiến hành công nghiệp hóa trên cơ sở của một số
tiền để được hình thành từ công nghiệp hóa XHCN theo mô hình Xô viết (khoảng 26 năm) và
công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu như là “hiệu ứng” của mô hình Đông Á trước khi thực hiện
các cam kết hội nhập khu vực và toàn cầu. Việt Nam có một số cơ sở công nghiệp nhưng lạc
hậu,
manh mún và méo mó, không phát huy được các lợi thế so sánh đã xác định là lao động rẻ, đất
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
16
Downloaded by Ph?m Th? Huy?n
(emtenhuyen70@gmail.com)
đai và nguyên liệu rẻ. Việt Nam cũng có một số sản phẩm xuất khẩu, song giá trị gia tăng thấp,
lệ thuộc vào đơn đặt hàng bên ngoài, tỷ lệ nội địa hóa thấp, khả năng cạnh tranh kém... Vượt qua
trình trạng này và nhờ từng bước mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, FDI và thị
trường nhập khẩu bên ngoài có vai trò tạo đà để Việt Nam huy động mọi nguồn lực bên trong
cho mục tiêu phát triển. Theo đánh giá của Mc. Kensey, Việt Nam hiện nay không còn là nước
khởi đầu công nghiệp hóa mới bằng dựa vào các yếu tố cơ bản đầu vào như đất đai, lao động,
nguyên liệu... mà thực sự là nước thực hiện công nghiệp hóa dựa trên đầu tư (cả trong và ngoài
nước), hiện hiệu quả của nền kinh tế đã có sự tham gia của năng suất tổng các yếu tố (TFP), dù
mới chỉ đạt mức khoảng 30% GDP hàng năm. Mặt khác, do chúng ta đã là thành viên của
ASEAN/AFTA, APEC, ký kết BTA với Hoa Kỳ, chuẩn bị gia nhập WTO vào cuối 2005... các
điều kiện công nghệ - kỹ thuật, kinh tế và chính trị cho công nghiệp hóa đã rất thuận lợi: nguồn
lực bên ngoài đa dạng; thị trường rộng mở (có thể tiếp cận được hầu hết các thị trường bên
ngoài); công nghệ có thể lựa chọn dễ dàng qua mạng lưới TNC và thực hiện các hoạt động
R&D; thể chế kinh tế thị trường khu vực và quốc tế phát triển mạnh làm hậu thuẫn để thực hiện
các cải cách bên trong... Tuỳ theo tình hình mà một số ngành có thể phát triển dựa trên FDI; ở
một số ngành khác có thể phát triển nhanh các doanh nghiệp nội địa mạnh và có thể có những
ngành đi thẳng vào công nghệ mới. Điều kiện quốc tế ngày nay hoàn toàn cho phép Việt Nam có
những cách tiếp cận thực dụng hơn trong chiến lược công nghiệp hóa. Do đó, thực hiện công
nghiệp hóa ở Việt Nam đồng thời là quá trình hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
17
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.