Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), và các hiệp
định thương mại tự do khác .
2.2 Phân tích thực trạng của vấn đề
Toàn cầu hóa thế giới và khu vực ngày càng diễn ra mạnh mẽ, những năm qua Việt Nam
đã từng bước hội nhập Quốc tế. Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra chủ trương: “ Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh
quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường”.
Từ Đại hội IX của Đảng đến nay, quan điểm của Đảng về “toàn cầu hóa” và “hội nhập
quốc tế” ngày càng hoàn thiện, góp phần quan trọng hoạch định chính sách hội nhập, phát triển
đất nước. Trong tiến trình tham gia toàn cầu hóa, khu vực hóa, hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới,
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Thế và lực của nước ta đã từng
bước lớn mạnh; quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên; tính tự chủ của
nền kinh tế được cải thiện. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, chất lượng tăng trưởng kinh tế từng
bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu dịch chuyển sang chiều sâu, độ mở nền kinh tế gia
tăng và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn. Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn
và trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước… (Tạp chí Kinh tế và Dự
báo số 01+02 tháng 01/2023 )
Theo Bộ Công Thương ghi nhận, trong chặng đường 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22-
NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập, Việt Nam đã và đang thúc đẩy mở rộng sản xuất công
nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại góp phần tăng cường thu hút đầu tư
nước ngoài với sự hiện diện của nhà đầu tư đến từ 142 quốc gia và vùng lãnh thổ, với hơn
36.400 dự án, tổng vốn đăng ký đạt hơn 440 tỷ USD. Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ
chính thức với 189/193 quốc gia và vùng lãnh thổ (trong đó có 5 đối tác chiến lược toàn diện, 17
đối tác chiến lược, 13 đối tác toàn diện); có quan hệ thương mại với 224 đối tác và quan hệ hợp
tác với hơn 300 tổ chức quốc tế; đã ký hơn 90 hiệp định thương mại song phương, gần 60 hiệp
định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; đàm phán, ký kết và thực thi 19 Hiệp định thương
mại tự do (FTA) song phương và đa phương với hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới; trong
đó 16 FTA đã có hiệu lực với hơn 60 đối tác, phủ rộng khắp các châu lục với tổng GDP chiếm
gần 90% GDP toàn cầu, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước dẫn đầu khu vực về
tham gia các khuôn khổ hợp tác kinh tế song phương và đa phương.
Trong chặng đường hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã tạo ra những mặt tích cực
cũng như hạn chế.
2.2.1 Mặt tích cực:
2.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Toàn cầu hóa là cơ sở tiền đề tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận thị trường thế giới và góp
phần thúc đẩy phát triển thị trường trong nước. Thời kỳ trước năm 1986, trong bối cảnh kinh tế
xã hội Việt Nam chưa hội nhập, kinh tế luôn trong tình trạng khủng hoảng trầm trọng, lạm phát
tăng cao, nền kinh tế gặp muôn vàn khó khăn. Nhưng sau năm 1986, khi Việt Nam đã tham gia
hội nhập với thế giới, cùng lợi thế tự do hóa thương mại, đồng thời gỡ bỏ hoặc giảm bớt các rào
8