






Preview text:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỮA VINAMILK I.
Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy
Products Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp
quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố
Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Chức năng chính
: Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn
đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt
Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát
triển sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã
vinh dự nhận được các phần thưởng cao quý : Huân chương Độc lập hạng Nhì (
2010), Huân chương Độc lập hạng Ba ( 2005), Huân chương Lao động hạng Nhất (
1996), hạng Nhì ( 1991), hạng Ba ( 1985 ), Huân chương Lao động Hạng Ba và
Hạng Nhì (2003 – 2008 ) cho 3 Nhà máy thành viên : Thống Nhất, Trường Thọ,
Dielac, Huân chương Lao động hạng Ba ( 2004 ) cho Nhà máy sữa Hà Nội. 14
năm liên tục nhận cờ Luân lưu Chính Phủ - “ Đơn vị dẫn đầu phong trào Thi đua
ngành Công nghiệp “ ( 1992-2005). Cờ của Bộ Công nghiệp tặng cho Nhà máy
Sữa Dielac đạt thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất năm 2000 - 2004. 16
năm liên tục đứng vào Topten hàng Việt Nam chất lượng cao được người tiêu
dùng ưa thích nhất (1995 – 2010 ). II. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người. Sơ đồ tổ chức III.
Chức năng và nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ chức năng:
Sản xuất và phân phối các sản phẩm từ sữa.
2. Định hướng phát triển:
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo
đuổi chiến lược phát triển kinh doanhdựa trên những yếu tố chủ lực sau:
• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới.
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực
lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng
thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn.
• Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau.
• Xây dựng thương hiệu.
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp.
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy. IV.
Lĩnh vực hoạt động
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm
kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976,
Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để
giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương
hiệu“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng”
và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm
2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất
lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;
- Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ , thiết bị phụ tùng, vật tư , hoá chất và nguyên liệu;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Sản xuất và kinh doanh bao bì - In trên bao bì
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa (trừ tái chế phế thải nhựa) V.
Đặc điểm môi trường 1. Sản phẩm
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa
bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem
và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản
phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. 2. Thị trường
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất
khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
3. Vùng nguyên liệu
Một trong những vấn đề quan trọng với các nhà máy lớn như của Vinamilk là
nguồn nguyên liệu. Với mục tiêu nâng dần sử dụng nguyện liệu nội địa từ 30%
hiện nay lên 40%, Vinamilk đã đầu tư vào hệ thống phát triển nguồn nguyên liệu
theo tiêu chuẩn quốc tế từ khâu trồng cỏ, xây dựng chuồng trại, chế biến thức ăn
cho bò đến quản lý thú y, môi trường xung quanh,… Từ năm 2007 đến nay,
Vinamilk đã đầu tư khoảng 800 tỷ đồng xây dựng năm trang trại quy mô lớn với
toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, với khoảng 8.000 con bò sữa, cho 90 tấn
sữa/ngày. Công ty còn liên kết với hơn 5.000 hộ dân chăn nuôi bò sữa với hơn
65.000 con bò trên cả nước, thu mua 460 tấn sữa/ngày. Sắp tới, Vinamilk sẽ đầu tư
thêm 4 trang trại mới với tổng vốn đầu tư khoảng 3.000 tỷ đồng tại Tây Ninh
(10.000 con bò); Hà Tĩnh (3.000 con bò); Thanh Hóa 1 (Thống Nhất) với 20.000
con bò và Thanh Hóa 2 (Như Thanh) với 3.000 con bò.
Hệ thống chuồng trại chăn nuôi bò sữa được Vinamilk đầu tư xây dựng theo
công nghệ hiện đại nhất của thế giới, như: hệ thống mái được áp dụng công
nghệ chống nóng bằng tôn lạnh với lớp nguyên liệu cách nhiệt; hệ thống cào
phân tự động; hệ thống máng uống tự động; hệ thống quạt làm mát trong
chuồng. Các ô nằm nghỉ cho đàn bò được lót bằng đệm cao su nhập từ Thụy
Điển, đảm bảo chân móng của chúng luôn sạch sẽ và không bị nhiễm bệnh.
Các ô chuồng và nơi nằm nghỉ của đàn bò được trang bị hệ thống chổi gãi ngứa
tự động. Mỗi con bò được đeo một con chíp điện tử dưới cổ để nhận dạng qua
hệ thống Alpro hiện đại do Delaval cung cấp. Những chíp điện tử này giúp
kiểm tra lượng sữa chính xác của từng con và phát hiện được bò động dục và
bò bệnh để các Bác sỹ thú y điều trị kịp thời.
Trong năm 2013, Tổ chức Bureau Veritas (Pháp) cũng đã cấp giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cho hai Trang trại chăn nuôi bò sữa của Vinamilk tại
tỉnh Tuyên Quang và Nghệ An. Việc đạt được giấy chứng nhận ISO 9001:2008 đã
đưa các Trang trại của Vinamilk trở thành một trong những đơn vị tiên phong
trong ngành chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam áp dụng thành công Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. 4. Nhà cung cấp
Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp lớn trong
và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên
liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh
Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và
xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn
thế giới. Đây chính là một trong những nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho
nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và được đánh
giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở
Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm,
Hoogwegt có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh
các sản phẩm sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay.
Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng cường mối
quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển sản phẩm mới hơn là đưa ra các
yêu cầu với đối tác. Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đếu có mối
quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt.
Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, chúng tôi có các mối quan hệ lâu bền với các
nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk Name of Supplier Product(s) Supplied · Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk powder · Hoogwegt International Milk powder BV · Perstima Binh Duong, Tins
Carton packaging and packaging · Tetra Pak Indochina machines
Ngoài ra, các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của chúng
tôi trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất. Sữa được thu mua
từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa
công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
Tính đến cuối tháng 1/2014 :
Tổng đàn của các trang trại quy mô công nghiệp của VNM tính đến tháng 1
/2014 ( gồm 5 trang trại : Tuyên Quang , Nghệ An ,Bình Định,Thanh Hóa, Lâm
Đồng đang hoạt động hiệu quả và cung cấp sữa hàng ngày cho các NM sản
xuất). Gần 9.000 con (tỷ lệ vắt sữa 50%) năng suất bình quân 24 lít/ con với tổng sản lượng gần 100 tấn sửa/ngày
Tổng đàn của các hộ dân giao sữa cho Vinamilk đến cuối tháng 1 /2014 : 65.000 con với sản lượng bình quân 430 tấn sữa/ngày.
Tổng sản lượng thu mua trên bình quân :540 tấn/ ngày được đưa vào sản xuất
tại các nhà máy của Công Ty trên toàn quốc -đây cũng là lượng sữa tươi
nguyên liệu đưa vào chế biến lớn nhất tại Việt Nam.
Kế hoạch dự án năm 2014 :
- Đang tiến hành các bước triển khai xây dựng thêm 4 trang trại mới với vốn đầu
tư khoảng 3.000 tỷ tại Tây Ninh, Hà Tĩnh , Thanh Hóa 2 và Thống Nhất Thanh Hóa với qui mô khoảng 36.000 con.
- Mở rộng các trang trại hiện hữu , xây dựng hệ thống làm mát cho các trang trại thuộc khu vực thời tiết nắng nóng .
- Nhập khoảng 5000 con bò mang thai từ Australia, Mỹ, NewZiland nhằm tăng
đàn cho các trang trại và cung cấp bò giống cho dân vảo những năm tiếp theo 5 Đối Thủ Cạnh Tranh Công ty Dutch lady
Các công ty sữa trong nước: TH true milk, Ba Vì, Hà Nội Milk,...
Các công ty sữa nước ngoài: Nestle, Abbout,... LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay kinh tế càng phát triển kèm theo đó nhu cầu của con người ngày
càng nâng cao .Trong đó sữa là một phần thiết yếu của mọi người và nhu
cầu sử dụng sữa củng được tăng lên ,mặt khác người tiêu dùng củng đã
quan tâm đến chất lượng của sản phẩm, một trong các nguyên nhân ảnh
hưởng đến chất lượng là do yếu tố nguồn cung nguyên vật liệu cho sản
phẩm. Vì vậy nhóm đã chọn đề tài là quản trị cung ứng nguyên vật liệu cho sản phẩm Vinamilk ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
1. Tổng quát về công ty sữa Vinamilk:
1.1 Giới thiệu về công ty:
1.2 Chức năng, nhiệm vụ: 1.3. Cơ cấu tổ chức:
1.4. Đặc điểm môi trường kinh doanh:
1.4.1. Các sản phẩm kinh doanh của công ty: 1.4.2. Thị trường:
1.4.3. Đối thủ cạnh tranh: 1.4.4 Nhà cung cấp:
2. Thực trạng cung ứng NVL
2.1 Tình hình hoạt động của công ty:
2.2. Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty:
2.2.1. Công tác đánh giá nguồn cung ứng:
2.2.2. Lựa chọn nguồn cung ứng:
2.2.3. Các nguồn cung ứng hiện tại:
2.2.3.1. Sữa tươi nguyên liệu:
2.2.3.2. Sữa bột nguyên liệu: 2.2.3.3. Cung cấp bao bì:
2.2.3.4. Đường, chocolate, hương liệu, phụ gia...: 2.2.4. Mô hình cung ứng: 2.2.4.1. Mô hình:
2.2.4.2. Đánh giá công tác quản trị:
2.2.5. Xây dựng quan hệ hợp tác với các nhà cung ứng: 3. Giải pháp: