Tiểu luận triết học Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt Nam | Học viện Ngân Hàng

Tiểu luận triết học Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt Nam, với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
Tiu lun triết học Lý luận thc tiễn và sự vn dng
quan điểm đó vào quá trình đổi mi Vit Nam
Lời mở đầu
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
nước ta hin nay, luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút
sự quan tâm của nhiều đối tượng.
Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự phát triển của bt cứ hình
thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn, phương pháp
biện chứng... luôn sở, phương hướng, tôn chỉ cho hoạt động thực tiễn, xây
dựng phát triển hội. Nếu xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, con người
có thể có được những cách giải quyết phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc
chấp nhận hay không chấp nhận mt lập tờng triết học nào đó sẽ không chỉ đơn thuần
là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất định về thế giới, mà
còn là sự chấp nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.
Chúng ta biết rằng, triết học mt trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác.
Lênin đã chrằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính triết học của chủ nghĩa
Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác mang tính ưu việt hơn cả. Trên cơ sở nền tảng
triết học Mác - Lênin, Đảng Nhà nước ta đã học tập tiếp thu tưởng tiến bộ, đề
ra những mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng phát
triển xã hội, phợp với hoàn cảnh đt nước. Mặccó những khiếm khuyết không thể
tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế,
từng bước đưa đất ớc ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực thế giới về mọi
mặt. Chính những thành tựu của xây dựng chủ nghĩa xã hội và qua ời năm đổi mới
minh chứng xác đáng cho vn đề nêu trên. Hoạt động nhận thức cải tạo thực tiễn cùng
với sự nắm bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế nước ta là một vấn
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
ềề còn nhiều xem xét tranh cãi, nhất trong quá trình đổi mới hiện nay.Vì vậy, em
quyết định chọn đề tài luận thực tiễn sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình
đổi mới ở Việt Nam”.
CHương I mt số khái niệm liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài
nghiên cứu
Chương II
Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
I,Vị trí địa lý
-Việt Nam nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam
á, có một vùng biển rộng, giàu tiềm năng.
-Vị trí tiếp giáp trên đất liền và trên biển tạo điều kiện cho nước ta có thể ddàng
giao lưu với các nước trên thế giới.
+Trên đất liền, nước ta giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia. Thông qua các tuyến
giao thông (đường bộ, đường sắt...) với các cửa khẩu quan trọng, Việt Nam thể liên
hệ với nhiều nước trên thế giới.
+ Nước ta nằm gần các tuyến đường biển quốc tế. Thông qua đường biển, có thể
quan hệ với nhiều quốc gia.
+Vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng cho phép phát triển kinh tế biển.
-Việt Nam là nơi giao thoa của các nền văn hoá khác nhau. Điều đó góp phần làm
giàu bản sắc văn hoá.
-Việt Nam nằm ở khu vực đang diễn ra những hoạt động kinh tế sôi động của thế
giới. Từ đó cho phép nước ta có thể dễ dàng hội nhập với các nước trong khu vực và
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
trên thế giới. Ta thể tiếp thu chọn lọc những bài học, kinh nghiệm thành công cũng
như thất bại về phát triển kinh tế của các nước và vận dụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể của nước ta.
II, Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
1.Tình hình:
- Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các nước
xãhội chủ nghĩa lúc đó, nước ta bắt đầu xây dựng một mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập
trung dựa trên chế độ công hữu về liệu sản xuất. Các nh thức tchức sản xuất
dịch vụ quốc doanh được phát triển. Cùng với quốc doanh, hợp tác được tổ chức rộng
rãi nông thôn thành thị. Với hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể, sở hữu
nhân bị thu hẹp lại, không còn cơ sở cho tư nhân phát triển. Cùng với quốc doanh, hợp
tác xã được tổ chức rộng rãi vì ta đã học tập được mô hình tổ chức kinh tế của Liên Xô
cũ. Với sự nỗ lực cao độ của nhân dân ta, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các nước xã
hội chủ nghĩa lúc đó, hình kế hoạch hoá tập trung đã phát huy được những tính ưu
việt đó.
- Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mún, bằng công
cụkế hoạch hóa, ta đã tập trung được vào trong tay một lực lượng vật chất quan trọng v
cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thành thị và nông thôn, đất đai, máy móc, tin vốn
để ổn định và phát triển kinh tế.
Vào những năm sau của thập niên 60, Miền Bắc đã những chuyền biến về
kinh tế, xã hội. Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp đã tỏ ra phù hợp với nền
kinh tế tự cung, tự cấp, phù hợp với điều kiện hai nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu trong
chiến tranh lúc đó.
- Năm 1975, sau ngày giải phóng miền Nam, một bức tranh mới vhiện
trạngkinh tế Việt Nam đã thay đổi. Đó là sự duy trì một nền kinh tế tồn tại cả ba loại
hình:
+Kinh tế cổ truyền (tự cung tự cấp)
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
+Kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (ở miền Bắc)
+Kinh tế thị trường (đặc trưng ở miền Nam).
Mặc dù đây một tồn tại khách quan sau năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiếp tục
xây dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trên phạm vi cả nước. Đó là sự
áp đặt rất bất lợi.
2. Hậu quả:
Do chủ quan nóng vội, cứng nhắc, chúng ta đã không quản lý được hiệu quả c
nguồn lực dẫn tới việc sử dụng lãng phí nghiêm trọng các nguồn lực của đất nước.
- Tài nguyên bị phá hoại, sử dụng khai thác không hợp lý, môi trường bị
ônhiễm.
- Nhà nước bao cấp tiến hành lỗ phổ biến gây hậu quả nghiệm trọng
chonền kinh tế.
+ Sự tăng trưởng kinh tế chậm lại, tăng trưởng kinh tế trên lý thuyết, giấy tờ.
+Hàng hoá, sản phẩm trở nên khan hiếm, không đáp ứng được nhu cầu trong nước.
+Ngân sách thâm hụt nặng nề. Vốn nợ đọng nước ngoài ngày càng tăng và kng
có khả năng cho chi trả.
+Thu nhập từ nền kinh tế quốc dân không đchi dùng, tích luỹ hầu như không có.
+Vốn đầu cho sản xuất xây dựng chủ yếu dựa vào vay viện trợ nước
ngoài.
- Cùng với đó là sự thoái hoá về mặt con người và xã hội.
- Đến năm 1979, nền kinh tế rất suy yếu, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân
khókhăn, nguồn trợ giúp từ bên ngoài giảm mạnh.
- Từ năm 1975 đến m 1985, các thành phần kinh tế tư bản tư nhân, cá thể
bịtiêu diệt hoặc không còn điều kiện phát triển dẫn đến thực trạng tiềm năng to lớn của
các thành phần kinh tế này không được khai thác phục vụ cho mục tiêu chung của
nền kinh tế. Ngược lại, thành phần kinh tế quốc doanh đã phát triển ạt, tràn lan trên
mọi lĩnh vực trở thành địa vị đọc tôn trong hầu hết các ngành công nghiệp, xây dựng,
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
dịch vụ (trừ ngành nông nghiệp, thành phần kinh tế tập thể chủ yếu).Thời điểm cao
nhất, thànhphần kinh tế quốc doanhđã gần 13 nghìn doanh nghiệp với số tài sản cố
định chiếm 70% tổng stài sản c định của nn kinh tế. Thời kỳ này, kinh tế nước ta tuy
đạt được tốc độ tăng trưởng nhất định nhưng sự tăng trưởng đó không sở để
phát triển vì đã dựa vào điều kiện bao cấp, bội chi ngân sách, lạm phát và vay nợ nước
ngoài.
- Do phát triển tràn lan lại quản theo chế bao cấp, kế hoạch hoá tp
trungnên nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý, điều hành các doanh nghiệp
quốc doanh, nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, lực lượng sản xut không
được giải phóng, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng và tụt hậu.
3.Nguyên nhân
Trong nhận thức cũng như trong hành động, chúng ta chưa thật sự thừa nhận
cấu kinh tế nhiều thành phần còn tồn tại trong thời gian tương đối dài, chưa nắm vững
và vận dụng đúng lý luận và thực tiễn vào tinh hình nước ta.
Đến năm 1986, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp về căn bản vẫn chưa bị xbỏ.
chế mới chưa được thiết lập đồng bộ, nhiều chính sách, thể chế lỗi thời chưa được
thay đổi. Tình trạng tập trung quan liêu còn nặng, đồng thời những hiện tượng tổ
chức, vô kỷ luật còn khá phổ biến.
Việc đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý, việc điều hành không nhạy bén, là những
nguyên nhân quan trọng dẫn tới hành động không thống nhất từ trên xuống dưới.
Chúng ta mới nêu ra được phương hướng chủ yếu của chế mới, hình thức, bước
đi, cách làm cụ thể thì còn nhiều vấn đề chưa gii quyết được thoả đáng cả về lý luận và
thực tiễn.
4. Tư tưởng chỉ đạo
Ta đã bộc lộ sự lc hậu về nhận thức luận trong thời kỳ quá độ:”Khuynh hướng
tư tưởng chủ yếu của những sai lầmy,đặc biệt là những chính sách kinh tế là bệnh chủ
quan, duy ý chí, lối suy nghĩ hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
chủ quan” (Đảng công sản Việt nam - Văn kiện Đại hội đi biểu toàn quốc lần thứ VI-
1986). Chúng ta đã có những thành kiến không đúng, trên thực tế, chưa thừa nhận thật
sự những quy luật của sản xuất hàng hóa đang tồn tại khách quan.
Chúng ta đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách quá mức hiệu quả
kinh tế phát triển chậm. Hơn thế nữa, ta chưa chú ý đúng mức tới sản xuất nông nghiệp
và sản xuất hàng tiêu dùng nên đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Bên cạnh đó, sự tan rã của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa vào những
nămcuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 làm cho chúng ta mất đi một thị trường truyền thống,
nguồn viện trợ quan trọng, gây nhiều khó khăn đối với sản xuất và đời sống.
- Chính sách cấm vận của Hoa Kỳ kéo dài, sự thù địch của các thế lực phản
độngcũng có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tất cả những nguyên nhân trên cộng với thiên tai, mất mùa liên tiếp vào những
năm 1979 - 1980 đã đưa nước ta vào tình trạng khủng hoảng, công nghiệp chỉ tăng 0,6%,
nông nghiệp tăng 1,9% trong khi lạm phát ở mức siêu cấp năm 1986 : 74%
Chính vì vậy, bài học kinh nghiệm được rút ra trong “ Văn kiện Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VI về phát triển kinh tế phải xut phát từ thực tiễn, tôn trọng và hoạt
động theo quy luật khách quan hoàn toàn đúng đắn. Chính từ những khó khăn trên đòi
hỏi phải đổi mới nền kinh tế, hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thVI đã đánh dấu
một mc phát triển quan trọng trong quá trình phát triển ca đất nước.
III. Biện pháp giải quyết tình hình để phát triển kinh tế
Để khắc phục khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đảng ta trước hết phải
thay đổi nhận thức , đổi mới tư duy. Phải nhận thức hành động đúng đắn, đề ra những
chủ trương, chính sách phù hp với hệ thống quy luật khách quan, trong đó các quy luật
đặc thù của chủ nghĩa hội ngày càng chi phối mạnh mphương hướng phát triển
chung của xã hội. Mọi chủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế gây tác động ngược lại
đều biểu hiện sự vận dụng không đúng quy luật khách quan, phải được sửa đổi hoặc huỷ
bỏ.
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
- Trên sở đó, chúng ta phải vận dụng tổng hợp hệ thống các quy luật đang
tácđộng lên nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật đó, quy luật kinh tế bản cùng
với các quy luật đặc thù khác của chủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò chủ đạo,
được vận dụng trong một ththống nhất với các quy luật của sản xuất hàng hoá, đặc biệt
là quy luật giá trị, quy luật cùng cầu, quy luật cạnh tranh... Kế hoạch hoá phải luôn luôn
gắn liền với việc sử dụng các đòn bảy kinh tế.
- Đại hội đảng lần thứ VI ý nghĩa đặc biệt quan trọng . Những quan
điểm,đường lối do Đại hội VI vạch ra sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa
Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của đất nước . Công cuộc đổi mới của
Đảng từ sau Đại hội VI đến nay nước ta không nằm ngoài những quy luật phổ biến
của phép biện chứng, Đảng ta đã vận dụng phép biện chứng vào nhận thức hiện thực xã
hội, phân tích các mối liên hệ biện chứng của đời sống hiện thực, tìm ra các mâu thuẫn
đó và tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình đổi mới vững chắc.
trước đây, nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế, hội với nhiều khó khăn
phức tạp, gay gắt, lạm phát phi mã do tư duy luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn
có khoảng cách xa. Tư duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu bao
cấp đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản xuất. Bị chi phối bởi quy luật mâu thuẫn
khách quan nên để giải quyết mâu thuẫn đó Đảng ta đã tiến hành đổi mới cải cách
kinh tế.
- Bước đầu tạo ra một cấu kinh tế hợp nhằm phát triển sản xuất. Để làm
đủăn và có tích luỹ, phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng mt cơ cấu kinh tế hợp lý,
trước hết cấu các ngành kinh tế phù hợp với tính quy luật về sự phát triển các ngành
sản xuất vật chất, phù hợp với sphân công lao động và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kinh tế
đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối với nhịp đtăng trưởng ổn định. Phải
thông qua việc sắp xếp lại sản xuất, đi đôi với việc xây dựng thêm cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Hướng vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng
tiêudùng, xuất khẩu.
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
- Xây dựng hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính
chấtvà trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Củng cố thành phần kinh tế xã hội chủ
nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng các biện pháp thích hợp, sử dụng
mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dưới sự chỉ
đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ thực tế của nước
ta và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần
một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế
kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán kinh doanh hội chủ nghĩa, đúng nguyên
tắc tập trung dân chủ.
- Tiến hành phân cấp quản theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tập
trungquan liêu, chống tự do vô tổ chức. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, tự
chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm chủ của các tập thể lao động.
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
Chương III áp dụng lý luận thực tiễn trong quá trình đổi mới hiện nay
Việc Đảng ta tổng kết những bài học ở Đại hội VI, lần đầu tiên chỉ rõ sai lầm chủ
quan, duy ý chí, coi thường các quy luật khách quan dẫn tới làm sai, làm hỏng phải
sửa chữa trong các chính sách xây dựng kinh tế, phát triền văn hý nghĩa tự giải
phóng và mở đường cho sự phát triển mới rất to lớn.
Trên thực tế, đổi mới do Đảng ta khởi xướng lãnh đạo một sự tương đồng
về hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa như”Chính sách kinh tế mới của Lênin” (NEP). Với
đổi mới, quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng
ta đã ngày được xác định hơn. thm nhuần quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm
thực tiễn và quan điểm phát triển.
I. Lý luận về thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và đổi mới kinh tế
hiện nay.
Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu tviệc Đảng ta thừa nhận cho phép phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là một tất
yếu khách quan khi vào thời kỳ quá độ như ở nước ta hiện nay. Phải dung hoà và tồn
tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do lịch sử để lại song đưa chúng cùng tồn tại
phát triển mới một vấn đề nan giải, khó khăn. Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại
của kinh tế bản nhân, đương nhiên phải thường xuyên đấu tranh với xu hướng tự
phát tư bản chủ nghĩa và những mặt tiêu cực trong các thành phần kinh tế, gii quyết
mâu thuẫn tồn tại trong sản xuất giữa chúng để cùng phát triển.
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bài
học về quán triệt quan điểm thực tiễn - nguyên tắc bn của chủ nghĩa Mác - Lênin,
quan điểm bản và hàng đầu của triết học Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất
mới mẻ và khó khăn của nó đòi hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về
luận phải trở thành tiền đề điều kiện bản làm sở cho sự đổi mới trong hoạt
động thức tiễn. Tuy nhiên, luận không bỗng nhiên mà cũng không thể chờ chuẩn
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
bị xong xuôi về luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại sở để nhận
thức, của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề khái quát
thành lý luận.
vậy, quá trình đổi mớinước ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa làm
vừa tổng kết luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rồi quay trở lại quá
trình đổi mới. những điều chúng ta phải mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể
nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ như vấn
đè chống lạm phát, vấn đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm... Trong
quá trình đó, tất nhiên sẽ không tránh khỏi việc phải trgiá cho những khuyết điểm, lệch
lạc nhất định.
đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và nhân dân là rất
quan trọng. Trên cơ sở, phương hướng chiến lược đúng, hãy làm rồi thực tiễn sẽ cho ta
hiểu rõ sự vật hơn nữa - đó là bài học không chỉ của sự nghiệp kháng chiến chống ngoại
xâm mà còn là bài học của sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay.
Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta kng hề hạ thấp, không hề coi
nhẹ luận. Quá trình đổi mới quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ
luận của mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới tư duy luận về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa hội nước ta. được thể hiện qua năm bước chuyển
của đổi mới tư duy phù hợp với sự vận động của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn
cảnh và điều kiện mới
1. Bước chuyển thứ nhất:
Từ duy, dựa trên nh kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hoá sở hữu hội
(Nhà nước và tập thể) với sự phát triển vượt trước của quan hệ sản xuất đối với sự phát
triền của lực lượng sản xuất dẫn tới hậu quả kìm hãm sự phát triển sản xuất... sang
duy mới. Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng với nh đa dạng các hình thức sở
hữu, đa dạng các hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động làm đặc trưng chủ
yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
Đây chính là bước chuyển căn bản ý nghĩa sâu xa tôn trọng quy
luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất lực lượng sản xuất; tuỳ thuộc
vào trình độ phát trin của lực lượng sản xuất mà từng bước thiết lập quan hệ sản xuất
cho phù hợp .
2. Bước chuyển thứ hai:
Từ duy quản lý dựa trên hình mt nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế hoạch
hoá tuyệt đối với chế bao cấp bình quân sang duy quản lý mới thích ứng với nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường, có sự quản của
Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa
3. Bước chuyển thứ ba:
Đó tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu với
phương thức quản lý hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hoá các lĩnh vực của đời sống
xã hội, thực hiện dân chủ toàn diện.
4. Bước chuyển thứ tư:
Đổi mới quan niệm vsự hình thành phát triển của chủ nghĩa hội một nước
phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác - nin trong điều kiện hoàn cảnh lịch scụ thể của
nước đó. đây cũng chính là tính khách quan, là cơ skhách quan quy định nhận thức
và những tìm tòi sáng tạo của chủ thể lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
cũng đồng thời một lần nữa làm sáng tỏ quan điểm thực tiễn chi phối sự hoạch định
đường lối chính sách.
5. Bước chuyển thứ năm:
Đó là sự hình thành quan niệm mới của Đảng ta về Chủ nghĩa Xã hội nhng nhận
thức mới về nhân tố con người.
Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lê nin là ở chỗ trong khi khái quát thực tiễn cách
mạng, lịch sử hội, vạch quy luật khách quan của sự phát triển, dự kiến những
khuynh hướng bản của stiến hoá hội. Trong giai đoạn hiện nay của sự nghiệp
xây dựng kinh tế xã hội đòi hỏi phải nắm vững và vận dụng sáng tạo góp phần phát
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
triển chủ nghĩa Mác - Lênin. Để khắc phục những quan niệm lạc hậu trước đây cần chúng
ta phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa hội, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. như vậy, luận mới thực hiện vai
trò tích cực của mình đối với thực tiễn.
Đổi mới nhận thức lý luận công tác lý luận một quá trình phức tạp, đòi hỏi
phải đấu tranh với tính bảo thủ và sức ỳ của những quan niệm lý luận cũ. đồng thời, đấu
tranh vi những tư tưởng, quan niệm cực đoan từ bỏ những nguyên tắc bản của chủ
nghĩa Mác - nin, phủ định sạch trơn mọi giá trị, mọi thành tựu của chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại đổi mới tư duy chỉ đạo trong snghiệp đổi mới nói chung là một bộ phận
không thể thiếu được của sự phát triển xã hội cũng như sự phát triển kinh tế xã hội nước
ta hiện nay. Điều đó còn cho thấy rằng chỉ có gn lý luận với thực tiễn mới có thể hành
động đúng đắn và phù hợp với quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. Sự khám phá về lý
luận phải trở thành tiền đề và làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn. Thực
tiễn chính động lực, sở của nhận thức, luận. vậy cần khắc phục ngay những
khiếm khuyết sai lầm song cũng phải tìm ra giải pháp khắc phục để hn chế sự sai sót
thiệt hại.
II. ý nghĩa thực tiễn :
Đảng cộng sản Việt Nam, trước sau như một, vẫn khẳng định mục tiêu chủ nghĩa
hội của cách mạng Việt Nam . Nhưng trong qtrình xây dựng chủ nghĩa hội
nước ta đã xuất hiện bệnh chủ quan duy ý chí. Đại Hội VII Đảng cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: Trong cách mạng hội chủ nghĩa, Đảng ta đã nhiều cố gắng nghiên cứu,
tìm tòi, xây dựng đường lối, xây dựng mục tiêu và phương hướng hội chủ nghĩa.
Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan nóng
vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xoá b ngay nền kinh tế nhiều thành phần, duy trì quá
lâu chế quản kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp... Quán triệt nguyên tắc khách
quan, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
Bản thân snghiệp xây dựng chủ nghĩa hội một nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn,
phức tạp đòi hỏi phải phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan và tính năng
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
động chủ quan. Vì thế phi kết hợp chặt chẽ giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa
học bởi tri thức khoa học được hay không nhờ lòng ham hiểu biết, trí thông minh,
ý chí ngược lại nếu tri thức khoa học phát huy được tác dụng trong thực tiễn thì lại
trở thành động lực tăng thêm tri thức, nhận thức. Sự kết hợp xuất phát từ thực tế khách
quan và phát huy nỗ lực chủ quan không những đem lại hiệu quả cao trong sự phát triển
nhận thức mà còn giúp cho lý luận không bao giờ xa rời thực tiễn cuộc sống.
Nắm bắt vn dụng được hiệu quả các quy luật tất yếu khách quan để hoạt
động đem vào thực tiễn để kiểm nghiệm một phương tâm chủ đạo trong công
cuộc đổi mới hiện nay. Chỉ dám nghĩ, dám m kết hợp với tri thức khoa học được
trang bị, chúng ta mới thành công được. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, nắm bắt quy
luật kinh tế, quy luật sn xuất lại càng cần thiết để cải tạo thực tiễn, tạo ra phương
hướng`và mục tiêu đúng đắn phát triển đi lên. Chỉ thế nước ta mới theo kịp được trình
độ phát triển kinh tế chung của khu vực và tn thế giới. Trong xu thế hội nhp toàn cầu
hoá hiện nay, những chính sách đổi mới của Đảng Nhà nước xuất phát từ thực tiễn
tình hình đất nước đáng phát huy mạnh m tính ưu việt của nó.
III, Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho tương lai:
Tương lai đất nước nm trong tay mỗi sinh viên chúng ta, việc cải tạo nó, biến đổi
làm cho ngày càng đẹp đẽ hơn nhiệm vcủa bất cứ người dân nào. Hiện nay,
Việt Nam còn một nước đng vào hàng những nước nghèo trên thế giới, việc đưa
nước ta thoát khỏi tình trạng này đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của mỗi người đặc bit
phát triển kinh tế . Mục tiêu của chúng ta là phát triển kinh tế đi kèm với công bằng và
tiến bộ xã hội. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đổi mới một cách toàn diện mọi lĩnh vực. Sự đổi mới này phải đồng bộ, tuân theo quá
trình nhận thức tình hình thực tiễn đất nước. Phát triển một nền kinh tế nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường nhưng phải dưới sự quản lý của Nhà nước là theo
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì những mục tiêu trên đây, cần thiết phải có một số giải
pháp cho phát triển kinh tế tương lai.
- Tập trung phát triển kinh tế về chất lượng. Đầu trọng điểm cho
nôngnghiệp, phát triển hình thức nông trại sản xuất của nhân hoặc tổ chức nhỏ. Tạo
nguồn vốn cho công nghiệp nhẹ, hiện đại hoá dây chuyền thiết bị. Phát triển mạnh công
nghiệp chế biến lương thực thực phẩm đưa công nghệ thông tin vào đời sống sản xuất.
- Tăng nhanh khả năng tiềm lực tài chính cho đất nước bằng các đầu
choxuất khẩu thu lợi nhuận cao nguồn vốn nhanh. Phát triển công tác thu nộp thuế,
phổ biến bằng mọi phương tiện thông tin đại chúng. Phát hành trái phiếu Nhà nước theo
định kỳ, làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
- Mở rộng nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, gọi vốn đầu nước
ngoàibằng cách mrộng, nới lỏng chính sách về đu tư, hệ thống hoá luật đầu tư nước
ngoài, tạo cơ sở kinh tế thuận lợi và những dự án nhiều tiềm năng.
- Giải quyết tốt mọi vấn đề kinh tế hội như vấn đề tạo việc làm. thể
pháttriển nhiều doanh nghiệp vừa nhỏ cả nông thôn thành thị để thu hút lao động.
Sắp xếp lại các nghiệp quốc doanh, tạo hội cạnh tranh lành mạnh trên thị trường
và nhà nước bảo hộ sản xuất trong nước ở một bộ phận nào đó .
- Cần đề ra những mục tiêu cho ời, hai mươi năm tới . Những chính
sách,chủ trương lớn phù hợp với thực tiện hoàn cảnh đất nước xu thế phát triển của
thế giới. Điều hành đúng, có tổ chức cao và chặt chẽ nền kinh tế thị trường, chống mọi
biểu hiện nhận thức sai lầm, lệch lạc làm đi không đúng con đường đã chọn. Vận dụng
các quy luật khách quan trong việc chỉ đo, tổ chức đề ra những phương hướng, giải
pháp kinh tế táo bạo, có cơ sở vứng chắc.
- Nhà nước tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng,
hỗtrợ vốn cho người nghèo không lấy lãi.
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
- Hạ trần lãi suất tiết kiệm để ch cầu, tiêu thụ trên thị trường mới tăng
mạnh,sản xuất trong nước mới có nhiều điều kiện cạnh tranh, phát triển.
- Tạo nguồn cán bộ kinh tế tương lai với những tri thức khoa học
luậnvững chắc. Gắn đào tạo với thực hành, đu thiết bị quản kinh tế hiện đại để
giảng dạy và thực hành trong các trường kinh tế, xã hội hoá giáo dục và đào tạo .
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
Kết luận
Những bước phát triển gì nữa sẽ đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam trước thềm thiên
niên kỷ mới? Đổi mới kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải chăng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu thời đại ? Tất nhiên, những câu trả lời cho vấn đề ấy còn đang nằm
phía trước. Song chắc chắn, với con đường đi đúng đắn và sự lựa chọn quyết đoán của
Đảng và Nhà nước, chúng ta sẽ gặt hái được rất nhiều thành tựu mới. Nhà nước sử dụng
các đòn bẩy kinh tế trong kế hoạch hoá trực tiếp và kế hoach hóa gián tiếp để đảm bảo
thực hiện những phương hướng, mục tiêu của kế hoạch kinh tế quốc dân. Trước thực tế
của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam từ sau cách mạng Tháng Tám, một lần nữa ta
lại càng cần khẳng định vai trò không thể thiếu được của quá trình lý luận nhận thức và
các chính sách, chủ trương xuất phát từ thực tiễn chi phối nền kinh tế. Khi đi đúng vào
tiến trình lịch sử của nhân loại, tất yếu chúng ta sẽ không bị lạc hậu, tụt lùi mà ngàyng
có vị thế, phát triển mạnh mẽ hơn. Hy vọng chỉ một thời gian không lâu nữa nền kinh tế
Việt Nam sẽ phát triển vượt bậc, phát triển sở vững chắc, đứng vào vị trí những
nước có nền kinh tế tăng trưởng mạnh trên thế giới.
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình triết học Mác - Lênin (I,II)
2.Triết học Mác - Lênin - Chương trình cao cấp (I,II,III)
3. Kinh tế chính trị Mác - Lênin ( Phần kinh tế xã hội chủ nghĩa )
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức VI của Đảng cộng sản Việt Nam.
5. Tạp chí: nghiên cứu lý luận
6. Tạp chí triết học
7. Địa lý Việt Nam
8. C.Mác - F.Engghen - tuyển tập - 1981
9. Hồ Chí Minh - tuyển tập - 1996
lOMoARcPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
10. V.I.Lênin-toàn tập – 1980
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: 5
Một số ki niệm liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
I. Thực tiễn 5
II. Thực tiễn có vai tquan trọng đối với quá trình nhận thức 6
III. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn 8
Chương II: Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam 12
I. Vị trí địa lý 12
II. Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam 12
III. Biện pháp giải quyết tình hình để phát triển kinh tế 15
Chương III: 18
áp dụng lý luận thực tiễn trong quá trình đổi mới hiện nay
I.Lý luận thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và đổi mới 18
hiện nay
II.ý nghĩa thực tiễn 21
III. Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho tương lai 21
Kết luận 24
Tài liệu tham khảo 25
Mục lục 26
| 1/19

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
Tiểu luận triết học Lý luận thực tiễn và sự vận dụng
quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt Nam Lời mở đầu
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút
sự quan tâm của nhiều đối tượng.
Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự phát triển của bất cứ hình
thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn, phương pháp
biện chứng... luôn là cơ sở, là phương hướng, là tôn chỉ cho hoạt động thực tiễn, xây
dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, con người
có thể có được những cách giải quyết phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc
chấp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết học nào đó sẽ không chỉ đơn thuần
là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất định về thế giới, mà
còn là sự chấp nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.
Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác.
Lênin đã chỉ rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là triết học của chủ nghĩa
Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác là mang tính ưu việt hơn cả. Trên cơ sở nền tảng
triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu tư tưởng tiến bộ, đề
ra những mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng và phát
triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nước. Mặc dù có những khiếm khuyết không thể
tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế,
từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực và thế giới về mọi
mặt. Chính những thành tựu của xây dựng chủ nghĩa xã hội và qua mười năm đổi mới là
minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng
với sự nắm bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế ở nước ta là một vấn lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
ềề còn nhiều xem xét và tranh cãi, nhất là trong quá trình đổi mới hiện nay.Vì vậy, em
quyết định chọn đề tài “Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình
đổi mới ở Việt Nam”.
CHương I một số khái niệm liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu Chương II
Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
I,Vị trí địa lý
-Việt Nam nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam
á, có một vùng biển rộng, giàu tiềm năng.
-Vị trí tiếp giáp trên đất liền và trên biển tạo điều kiện cho nước ta có thể dễ dàng
giao lưu với các nước trên thế giới.
+Trên đất liền, nước ta giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia. Thông qua các tuyến
giao thông (đường bộ, đường sắt...) với các cửa khẩu quan trọng, Việt Nam có thể liên
hệ với nhiều nước trên thế giới.
+ Nước ta nằm gần các tuyến đường biển quốc tế. Thông qua đường biển, có thể
quan hệ với nhiều quốc gia.
+Vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng cho phép phát triển kinh tế biển.
-Việt Nam là nơi giao thoa của các nền văn hoá khác nhau. Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hoá.
-Việt Nam nằm ở khu vực đang diễn ra những hoạt động kinh tế sôi động của thế
giới. Từ đó cho phép nước ta có thể dễ dàng hội nhập với các nước trong khu vực và lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
trên thế giới. Ta có thể tiếp thu và chọn lọc những bài học, kinh nghiệm thành công cũng
như thất bại về phát triển kinh tế của các nước và vận dụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
II, Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam 1.Tình hình: -
Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các nước
xãhội chủ nghĩa lúc đó, nước ta bắt đầu xây dựng một mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập
trung dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Các hình thức tổ chức sản xuất và
dịch vụ quốc doanh được phát triển. Cùng với quốc doanh, hợp tác xã được tổ chức rộng
rãi ở nông thôn và thành thị. Với hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể, sở hữu tư
nhân bị thu hẹp lại, không còn cơ sở cho tư nhân phát triển. Cùng với quốc doanh, hợp
tác xã được tổ chức rộng rãi vì ta đã học tập được mô hình tổ chức kinh tế của Liên Xô
cũ. Với sự nỗ lực cao độ của nhân dân ta, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các nước xã
hội chủ nghĩa lúc đó, mô hình kế hoạch hoá tập trung đã phát huy được những tính ưu việt đó. -
Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mún, bằng công
cụkế hoạch hóa, ta đã tập trung được vào trong tay một lực lượng vật chất quan trọng về
cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thành thị và nông thôn, đất đai, máy móc, tiền vốn
để ổn định và phát triển kinh tế.
Vào những năm sau của thập niên 60, ở Miền Bắc đã có những chuyền biến về
kinh tế, xã hội. Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp đã tỏ ra phù hợp với nền
kinh tế tự cung, tự cấp, phù hợp với điều kiện hai nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu trong chiến tranh lúc đó. -
Năm 1975, sau ngày giải phóng miền Nam, một bức tranh mới về hiện
trạngkinh tế Việt Nam đã thay đổi. Đó là sự duy trì một nền kinh tế tồn tại cả ba loại hình:
+Kinh tế cổ truyền (tự cung tự cấp) lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
+Kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (ở miền Bắc)
+Kinh tế thị trường (đặc trưng ở miền Nam).
Mặc dù đây là một tồn tại khách quan sau năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiếp tục
xây dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trên phạm vi cả nước. Đó là sự áp đặt rất bất lợi. 2. Hậu quả:
Do chủ quan nóng vội, cứng nhắc, chúng ta đã không quản lý được hiệu quả các
nguồn lực dẫn tới việc sử dụng lãng phí nghiêm trọng các nguồn lực của đất nước. -
Tài nguyên bị phá hoại, sử dụng khai thác không hợp lý, môi trường bị ônhiễm. -
Nhà nước bao cấp và tiến hành bù lỗ phổ biến gây hậu quả nghiệm trọng chonền kinh tế.
+ Sự tăng trưởng kinh tế chậm lại, tăng trưởng kinh tế trên lý thuyết, giấy tờ.
+Hàng hoá, sản phẩm trở nên khan hiếm, không đáp ứng được nhu cầu trong nước.
+Ngân sách thâm hụt nặng nề. Vốn nợ đọng nước ngoài ngày càng tăng và không
có khả năng cho chi trả.
+Thu nhập từ nền kinh tế quốc dân không đủ chi dùng, tích luỹ hầu như không có.
+Vốn đầu tư cho sản xuất và xây dựng chủ yếu là dựa vào vay và viện trợ nước ngoài. -
Cùng với đó là sự thoái hoá về mặt con người và xã hội. -
Đến năm 1979, nền kinh tế rất suy yếu, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân
khókhăn, nguồn trợ giúp từ bên ngoài giảm mạnh. -
Từ năm 1975 đến năm 1985, các thành phần kinh tế tư bản tư nhân, cá thể
bịtiêu diệt hoặc không còn điều kiện phát triển dẫn đến thực trạng tiềm năng to lớn của
các thành phần kinh tế này không được khai thác và phục vụ cho mục tiêu chung của
nền kinh tế. Ngược lại, thành phần kinh tế quốc doanh đã phát triển ồ ạt, tràn lan trên
mọi lĩnh vực trở thành địa vị đọc tôn trong hầu hết các ngành công nghiệp, xây dựng, lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
dịch vụ (trừ ngành nông nghiệp, thành phần kinh tế tập thể là chủ yếu).Thời điểm cao
nhất, thànhphần kinh tế quốc doanhđã cõ gần 13 nghìn doanh nghiệp với số tài sản cố
định chiếm 70% tổng số tài sản cố định của nền kinh tế. Thời kỳ này, kinh tế nước ta tuy
có đạt được tốc độ tăng trưởng nhất định nhưng sự tăng trưởng đó không có cơ sở để
phát triển vì đã dựa vào điều kiện bao cấp, bội chi ngân sách, lạm phát và vay nợ nước ngoài. -
Do phát triển tràn lan lại quản lý theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá tập
trungnên nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý, điều hành các doanh nghiệp
quốc doanh, nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, lực lượng sản xuất không
được giải phóng, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng và tụt hậu. 3.Nguyên nhân
Trong nhận thức cũng như trong hành động, chúng ta chưa thật sự thừa nhận cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần còn tồn tại trong thời gian tương đối dài, chưa nắm vững
và vận dụng đúng lý luận và thực tiễn vào tinh hình nước ta.
Đến năm 1986, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp về căn bản vẫn chưa bị xoá bỏ.
Cơ chế mới chưa được thiết lập đồng bộ, nhiều chính sách, thể chế lỗi thời chưa được
thay đổi. Tình trạng tập trung quan liêu còn nặng, đồng thời những hiện tượng vô tổ
chức, vô kỷ luật còn khá phổ biến.
Việc đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý, việc điều hành không nhạy bén, là những
nguyên nhân quan trọng dẫn tới hành động không thống nhất từ trên xuống dưới.
Chúng ta mới nêu ra được phương hướng chủ yếu của cơ chế mới, hình thức, bước
đi, cách làm cụ thể thì còn nhiều vấn đề chưa giải quyết được thoả đáng cả về lý luận và thực tiễn.
4. Tư tưởng chỉ đạo
Ta đã bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận trong thời kỳ quá độ:”Khuynh hướng
tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy,đặc biệt là những chính sách kinh tế là bệnh chủ
quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
chủ quan” (Đảng công sản Việt nam - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI-
1986). Chúng ta đã có những thành kiến không đúng, trên thực tế, chưa thừa nhận thật
sự những quy luật của sản xuất hàng hóa đang tồn tại khách quan.
Chúng ta đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách quá mức mà hiệu quả
kinh tế phát triển chậm. Hơn thế nữa, ta chưa chú ý đúng mức tới sản xuất nông nghiệp
và sản xuất hàng tiêu dùng nên đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. -
Bên cạnh đó, sự tan rã của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa vào những
nămcuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 làm cho chúng ta mất đi một thị trường truyền thống,
nguồn viện trợ quan trọng, gây nhiều khó khăn đối với sản xuất và đời sống. -
Chính sách cấm vận của Hoa Kỳ kéo dài, sự thù địch của các thế lực phản
độngcũng có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tất cả những nguyên nhân trên cộng với thiên tai, mất mùa liên tiếp vào những
năm 1979 - 1980 đã đưa nước ta vào tình trạng khủng hoảng, công nghiệp chỉ tăng 0,6%,
nông nghiệp tăng 1,9% trong khi lạm phát ở mức siêu cấp năm 1986 : 74%
Chính vì vậy, bài học kinh nghiệm được rút ra trong “ Văn kiện Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VI về phát triển kinh tế phải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hoạt
động theo quy luật khách quan là hoàn toàn đúng đắn. Chính từ những khó khăn trên đòi
hỏi phải đổi mới nền kinh tế, xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu
một mốc phát triển quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước.
III. Biện pháp giải quyết tình hình để phát triển kinh tế
Để khắc phục khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đảng ta trước hết phải
thay đổi nhận thức , đổi mới tư duy. Phải nhận thức và hành động đúng đắn, đề ra những
chủ trương, chính sách phù hợp với hệ thống quy luật khách quan, trong đó các quy luật
đặc thù của chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối mạnh mẽ phương hướng phát triển
chung của xã hội. Mọi chủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế gây tác động ngược lại
đều biểu hiện sự vận dụng không đúng quy luật khách quan, phải được sửa đổi hoặc huỷ bỏ. lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học -
Trên cơ sở đó, chúng ta phải vận dụng tổng hợp hệ thống các quy luật đang
tácđộng lên nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật đó, quy luật kinh tế cơ bản cùng
với các quy luật đặc thù khác của chủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò chủ đạo,
được vận dụng trong một thể thống nhất với các quy luật của sản xuất hàng hoá, đặc biệt
là quy luật giá trị, quy luật cùng cầu, quy luật cạnh tranh... Kế hoạch hoá phải luôn luôn
gắn liền với việc sử dụng các đòn bảy kinh tế. -
Đại hội đảng lần thứ VI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng . Những quan
điểm,đường lối do Đại hội VI vạch ra là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa
Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của đất nước . Công cuộc đổi mới của
Đảng từ sau Đại hội VI đến nay ở nước ta không nằm ngoài những quy luật phổ biến
của phép biện chứng, Đảng ta đã vận dụng phép biện chứng vào nhận thức hiện thực xã
hội, phân tích các mối liên hệ biện chứng của đời sống hiện thực, tìm ra các mâu thuẫn
đó và tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình đổi mới vững chắc.
Vì trước đây, nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế, xã hội với nhiều khó khăn
phức tạp, gay gắt, lạm phát phi mã do tư duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn
có khoảng cách xa. Tư duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu bao
cấp đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản xuất. Bị chi phối bởi quy luật mâu thuẫn
khách quan nên để giải quyết mâu thuẫn đó Đảng ta đã tiến hành đổi mới và cải cách kinh tế. -
Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Để làm
đủăn và có tích luỹ, phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý,
trước hết là cơ cấu các ngành kinh tế phù hợp với tính quy luật về sự phát triển các ngành
sản xuất vật chất, phù hợp với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kinh tế
đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối với nhịp độ tăng trưởng ổn định. Phải
thông qua việc sắp xếp lại sản xuất, đi đôi với việc xây dựng thêm cơ cấu kinh tế hợp lý. -
Hướng vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêudùng, xuất khẩu. lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học -
Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính
chấtvà trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Củng cố thành phần kinh tế xã hội chủ
nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng các biện pháp thích hợp, sử dụng
mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dưới sự chỉ
đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ thực tế của nước
ta và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là
một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế
kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. -
Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tập
trungquan liêu, chống tự do vô tổ chức. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, tự
chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm chủ của các tập thể lao động. lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
Chương III áp dụng lý luận thực tiễn trong quá trình đổi mới hiện nay
Việc Đảng ta tổng kết những bài học ở Đại hội VI, lần đầu tiên chỉ rõ sai lầm chủ
quan, duy ý chí, coi thường các quy luật khách quan dẫn tới làm sai, làm hỏng và phải
sửa chữa trong các chính sách xây dựng kinh tế, phát triền văn hoá có ý nghĩa tự giải
phóng và mở đường cho sự phát triển mới rất to lớn.
Trên thực tế, đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo có một sự tương đồng
về hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa như”Chính sách kinh tế mới của Lênin” (NEP). Với
đổi mới, quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng
ta đã ngày được xác định rõ hơn. Nó thấm nhuần quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm
thực tiễn và quan điểm phát triển.
I. Lý luận về thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và đổi mới kinh tế hiện nay.
Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho phép phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là một tất
yếu khách quan khi ở vào thời kỳ quá độ như ở nước ta hiện nay. Phải dung hoà và tồn
tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do lịch sử để lại song đưa chúng cùng tồn tại
và phát triển mới là một vấn đề nan giải, khó khăn. Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại
của kinh tế tư bản tư nhân, đương nhiên phải thường xuyên đấu tranh với xu hướng tự
phát tư bản chủ nghĩa và những mặt tiêu cực trong các thành phần kinh tế, giải quyết
mâu thuẫn tồn tại trong sản xuất giữa chúng để cùng phát triển.
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bài
học về quán triệt quan điểm thực tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất
mới mẻ và khó khăn của nó đòi hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về
lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt
động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng nhiên mà có và cũng không thể chờ chuẩn lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để nhận
thức, của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề khái quát thành lý luận.
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa làm
vừa tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rồi quay trở lại quá
trình đổi mới. Có những điều chúng ta phải mò mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể
nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ như vấn
đè chống lạm phát, vấn đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm... Trong
quá trình đó, tất nhiên sẽ không tránh khỏi việc phải trả giá cho những khuyết điểm, lệch lạc nhất định.
ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và nhân dân là rất
quan trọng. Trên cơ sở, phương hướng chiến lược đúng, hãy làm rồi thực tiễn sẽ cho ta
hiểu rõ sự vật hơn nữa - đó là bài học không chỉ của sự nghiệp kháng chiến chống ngoại
xâm mà còn là bài học của sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay.
Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề coi
nhẹ lý luận. Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ lý
luận của mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó được thể hiện qua năm bước chuyển
của đổi mới tư duy phù hợp với sự vận động của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn
cảnh và điều kiện mới
1. Bước chuyển thứ nhất:
Từ tư duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hoá sở hữu xã hội
(Nhà nước và tập thể) với sự phát triển vượt trước của quan hệ sản xuất đối với sự phát
triền của lực lượng sản xuất dẫn tới hậu quả kìm hãm sự phát triển sản xuất... sang tư
duy mới. Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng với tính đa dạng các hình thức sở
hữu, đa dạng các hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động làm đặc trưng chủ
yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
Đây chính là bước chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tôn trọng quy
luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất; tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà từng bước thiết lập quan hệ sản xuất cho phù hợp .
2. Bước chuyển thứ hai:
Từ tư duy quản lý dựa trên mô hình một nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế hoạch
hoá tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình quân sang tư duy quản lý mới thích ứng với nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa
3. Bước chuyển thứ ba:
Đó là tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu với
phương thức quản lý hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hoá các lĩnh vực của đời sống
xã hội, thực hiện dân chủ toàn diện.
4. Bước chuyển thứ tư:
Đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở một nước
phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác - Lê nin trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của
nước đó. Và đây cũng chính là tính khách quan, là cơ sở khách quan quy định nhận thức
và những tìm tòi sáng tạo của chủ thể lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nó
cũng đồng thời một lần nữa làm sáng tỏ quan điểm thực tiễn chi phối sự hoạch định đường lối chính sách.
5. Bước chuyển thứ năm:
Đó là sự hình thành quan niệm mới của Đảng ta về Chủ nghĩa Xã hội những nhận
thức mới về nhân tố con người.
Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lê nin là ở chỗ trong khi khái quát thực tiễn cách
mạng, lịch sử xã hội, nó vạch rõ quy luật khách quan của sự phát triển, dự kiến những
khuynh hướng cơ bản của sự tiến hoá xã hội. Trong giai đoạn hiện nay của sự nghiệp
xây dựng kinh tế xã hội đòi hỏi phải nắm vững và vận dụng sáng tạo và góp phần phát lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
triển chủ nghĩa Mác - Lênin. Để khắc phục những quan niệm lạc hậu trước đây cần chúng
ta phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. Có như vậy, lý luận mới thực hiện vai
trò tích cực của mình đối với thực tiễn.
Đổi mới nhận thức lý luận và công tác lý luận là một quá trình phức tạp, đòi hỏi
phải đấu tranh với tính bảo thủ và sức ỳ của những quan niệm lý luận cũ. đồng thời, đấu
tranh với những tư tưởng, quan niệm cực đoan từ bỏ những nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, phủ định sạch trơn mọi giá trị, mọi thành tựu của chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại đổi mới tư duy chỉ đạo trong sự nghiệp đổi mới nói chung là một bộ phận
không thể thiếu được của sự phát triển xã hội cũng như sự phát triển kinh tế xã hội nước
ta hiện nay. Điều đó còn cho thấy rằng chỉ có gắn lý luận với thực tiễn mới có thể hành
động đúng đắn và phù hợp với quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. Sự khám phá về lý
luận phải trở thành tiền đề và làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn. Thực
tiễn chính là động lực, là cơ sở của nhận thức, lý luận. Vì vậy cần khắc phục ngay những
khiếm khuyết sai lầm song cũng phải tìm ra giải pháp khắc phục để hạn chế sự sai sót và thiệt hại.
II. ý nghĩa thực tiễn :
Đảng cộng sản Việt Nam, trước sau như một, vẫn khẳng định mục tiêu chủ nghĩa
xã hội của cách mạng Việt Nam . Nhưng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta đã xuất hiện bệnh chủ quan duy ý chí. Đại Hội VII Đảng cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên cứu,
tìm tòi, xây dựng đường lối, xây dựng mục tiêu và phương hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan nóng
vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần, duy trì quá
lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp... Quán triệt nguyên tắc khách
quan, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân. lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
Bản thân sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn,
phức tạp đòi hỏi phải phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan và tính năng lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
động chủ quan. Vì thế phải kết hợp chặt chẽ giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa
học bởi tri thức khoa học có được hay không là nhờ ở lòng ham hiểu biết, trí thông minh,
ý chí ngược lại nếu tri thức khoa học phát huy được tác dụng trong thực tiễn thì nó lại
trở thành động lực tăng thêm tri thức, nhận thức. Sự kết hợp xuất phát từ thực tế khách
quan và phát huy nỗ lực chủ quan không những đem lại hiệu quả cao trong sự phát triển
nhận thức mà còn giúp cho lý luận không bao giờ xa rời thực tiễn cuộc sống.
Nắm bắt và vận dụng được có hiệu quả các quy luật tất yếu khách quan để hoạt
động và đem nó vào thực tiễn để kiểm nghiệm là một phương tâm chủ đạo trong công
cuộc đổi mới hiện nay. Chỉ có dám nghĩ, dám làm kết hợp với tri thức khoa học được
trang bị, chúng ta mới thành công được. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, nắm bắt quy
luật kinh tế, quy luật sản xuất lại càng cần thiết để cải tạo thực tiễn, tạo ra phương
hướng`và mục tiêu đúng đắn phát triển đi lên. Chỉ có thế nước ta mới theo kịp được trình
độ phát triển kinh tế chung của khu vực và trên thế giới. Trong xu thế hội nhập toàn cầu
hoá hiện nay, những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước xuất phát từ thực tiễn
tình hình đất nước đáng phát huy mạnh mẽ tính ưu việt của nó.
III, Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho tương lai:
Tương lai đất nước nằm trong tay mỗi sinh viên chúng ta, việc cải tạo nó, biến đổi
nó làm cho nó ngày càng đẹp đẽ hơn là nhiệm vụ của bất cứ người dân nào. Hiện nay,
Việt Nam còn là một nước đứng vào hàng những nước nghèo trên thế giới, việc đưa
nước ta thoát khỏi tình trạng này đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của mỗi người đặc biệt là
phát triển kinh tế . Mục tiêu của chúng ta là phát triển kinh tế đi kèm với công bằng và
tiến bộ xã hội. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đổi mới một cách toàn diện mọi lĩnh vực. Sự đổi mới này phải đồng bộ, tuân theo quá
trình nhận thức và tình hình thực tiễn đất nước. Phát triển một nền kinh tế nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường nhưng phải dưới sự quản lý của Nhà nước là theo lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì những mục tiêu trên đây, cần thiết phải có một số giải
pháp cho phát triển kinh tế tương lai. -
Tập trung phát triển kinh tế về chất và lượng. Đầu tư có trọng điểm cho
nôngnghiệp, phát triển hình thức nông trại sản xuất của tư nhân hoặc tổ chức nhỏ. Tạo
nguồn vốn cho công nghiệp nhẹ, hiện đại hoá dây chuyền thiết bị. Phát triển mạnh công
nghiệp chế biến lương thực thực phẩm đưa công nghệ thông tin vào đời sống sản xuất. -
Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính cho đất nước bằng các đầu tư
choxuất khẩu thu lợi nhuận cao và nguồn vốn nhanh. Phát triển công tác thu và nộp thuế,
phổ biến bằng mọi phương tiện thông tin đại chúng. Phát hành trái phiếu Nhà nước theo
định kỳ, làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. -
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, gọi vốn đầu tư nước
ngoàibằng cách mở rộng, nới lỏng chính sách về đầu tư, hệ thống hoá luật đầu tư nước
ngoài, tạo cơ sở kinh tế thuận lợi và những dự án nhiều tiềm năng. -
Giải quyết tốt mọi vấn đề kinh tế xã hội như vấn đề tạo việc làm. Có thể
pháttriển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cả nông thôn và thành thị để thu hút lao động.
Sắp xếp lại các xí nghiệp quốc doanh, tạo cơ hội cạnh tranh lành mạnh trên thị trường
và nhà nước bảo hộ sản xuất trong nước ở một bộ phận nào đó . -
Cần đề ra những mục tiêu cho mười, hai mươi năm tới . Những chính
sách,chủ trương lớn phù hợp với thực tiện hoàn cảnh đất nước và xu thế phát triển của
thế giới. Điều hành đúng, có tổ chức cao và chặt chẽ nền kinh tế thị trường, chống mọi
biểu hiện nhận thức sai lầm, lệch lạc làm đi không đúng con đường đã chọn. Vận dụng
các quy luật khách quan trong việc chỉ đạo, tổ chức đề ra những phương hướng, giải
pháp kinh tế táo bạo, có cơ sở vứng chắc. -
Nhà nước tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng,
hỗtrợ vốn cho người nghèo không lấy lãi. lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học -
Hạ trần lãi suất tiết kiệm để kích cầu, tiêu thụ trên thị trường mới tăng
mạnh,sản xuất trong nước mới có nhiều điều kiện cạnh tranh, phát triển. -
Tạo nguồn cán bộ kinh tế tương lai với những tri thức khoa học và lý
luậnvững chắc. Gắn đào tạo với thực hành, đầu tư thiết bị quản lý kinh tế hiện đại để
giảng dạy và thực hành trong các trường kinh tế, xã hội hoá giáo dục và đào tạo . lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học Kết luận
Những bước phát triển gì nữa sẽ đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam trước thềm thiên
niên kỷ mới? Đổi mới kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải chăng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu thời đại ? Tất nhiên, những câu trả lời cho vấn đề ấy còn đang nằm ở
phía trước. Song chắc chắn, với con đường đi đúng đắn và sự lựa chọn quyết đoán của
Đảng và Nhà nước, chúng ta sẽ gặt hái được rất nhiều thành tựu mới. Nhà nước sử dụng
các đòn bẩy kinh tế trong kế hoạch hoá trực tiếp và kế hoach hóa gián tiếp để đảm bảo
thực hiện những phương hướng, mục tiêu của kế hoạch kinh tế quốc dân. Trước thực tế
của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam từ sau cách mạng Tháng Tám, một lần nữa ta
lại càng cần khẳng định vai trò không thể thiếu được của quá trình lý luận nhận thức và
các chính sách, chủ trương xuất phát từ thực tiễn chi phối nền kinh tế. Khi đi đúng vào
tiến trình lịch sử của nhân loại, tất yếu chúng ta sẽ không bị lạc hậu, tụt lùi mà ngày càng
có vị thế, phát triển mạnh mẽ hơn. Hy vọng chỉ một thời gian không lâu nữa nền kinh tế
Việt Nam sẽ phát triển vượt bậc, phát triển có cơ sở vững chắc, đứng vào vị trí những
nước có nền kinh tế tăng trưởng mạnh trên thế giới.
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình triết học Mác - Lênin (I,II)
2.Triết học Mác - Lênin - Chương trình cao cấp (I,II,III)
3. Kinh tế chính trị Mác - Lênin ( Phần kinh tế xã hội chủ nghĩa )
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức VI của Đảng cộng sản Việt Nam.
5. Tạp chí: nghiên cứu lý luận
6. Tạp chí triết học
7. Địa lý Việt Nam
8. C.Mác - F.Engghen - tuyển tập - 1981
9. Hồ Chí Minh - tuyển tập - 1996 lOMoAR cPSD| 40419767
Tiểu luận triết học
10. V.I.Lênin-toàn tập – 1980 Mục lục Trang
Lời nói đầu 1 Chương I: 5
Một số khái niệm liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
I. Thực tiễn 5
II. Thực tiễn có vai trò quan trọng đối với quá trình nhận thức 6
III. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn 8
Chương II: Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam 12
I. Vị trí địa lý 12
II. Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam 12
III. Biện pháp giải quyết tình hình để phát triển kinh tế 15 Chương III: 18
áp dụng lý luận thực tiễn trong quá trình đổi mới hiện nay
I.Lý luận thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và đổi mới 18 hiện nay
II.ý nghĩa thực tiễn 21
III. Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho tương lai 21 Kết luận 24
Tài liệu tham khảo 25 Mục lục 26