Tiểu luận Triết học Mác Lenin | Trường đại học Điện Lực
Tiểu luận Triết học Mác Lenin | Trường đại học Điện Lực được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -lenin (THML)
Trường: Đại học Điện lực
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 3
B. NỘI DUNG................................................................................................................... 4
I. Cơ sở lý luận:.................................................................................................................. 4
1. Vai trò tích cực của CNTB đối với lịch sử thế giới.....................................................4
2. Giới hạn phát triển của CNTB...................................................................................4
II. Vận dụng.......................................................................................................................5
1.Quá trình phát triển của CNTB....................................................................................5
1.1 Chủ nghĩa Tư bản..................................................................................................5
1.2 Chủ nghĩa đế quốc là chủ nghĩa tư bản độc quyền.................................................6
1.2.1 Sự hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền...................................................6
1.2.2 Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền..................................7
1.3 Chủ nghĩa Tư bản là chủ nghĩa ăn bám thối nát.....................................................7
1.4 Chủ nghĩa đế quốc là chủ nghĩa tư bản gãy chết....................................................8
1.5 Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước...................................................................9
1.5.1 Quá trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản độc quyền thành chủ nghĩa tư bản
độc quyền nhà nước.....................................................................................................9
1.5.2 Đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước..............................9
1.6 .Chủ nghĩa tư bản hiện đại...................................................................................10
2. Những điều chỉnh trong sự phát triển của CNTB hiện nay.......................................10
2.1 Những nét mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại........................10
2.2 Sự điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn hiện nay..............................11
2.2.1 Kết đạt điều chỉnh.............................................................................................11
2.2.2 Những hạn chế khơng thể khắc phục................................................................13
C. KẾT LUẬN.................................................................................................................14
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................14 1 A.MỞ ĐẦU
Chủ nghĩa tư bản càng phát triển, trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất
ngày càng cao thì quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày
càng trở nên chật hẹp so với nội dung vật chất ngày càng lớn lên của nó. Theo sự
phân tích của C. Mác và V.I. Lênin, đến một chừng mực nhất định, quan hệ sở hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa sẽ bị phá vỡ và thay vào đó là một quan hệ sở hữu mới -
sở hữu xã hội (sở hữu công cộng) về tư liệu sản xuất được xác lập để đáp ứng yêu
cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Điều đó cũng có nghĩa là phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa sẽ bị thủ tiêu và một phương thức sản xuâl mới - phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa sẽ ra đời và phủ định phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, những thay đổi của chủ nghĩa tư bản hiện nay nói lên
rằng, chủ nghĩa tư bản vẫn đang tiếp tục điều chỉnh để thích ứng trước những biến
động, mâu thuẫn bên trong và ngoài nước. Những điều chỉnh mới của chủ nghĩa tư
bản ỏ trên đã cho chúng ta thây, chủ nghĩa tư bản trước mắt vẫn tiếp tục tồn tại và
phát triển, mặc dù sự phát triển này không phải là vĩnh hằng và khổng phải là vô hạn. 2 B. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận:
1. Vai trò tích cực của CNTB đối với lịch sử thế giới
Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn: chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự
do và chủ nghĩa tư bản độc quyền, mà nấc thang tột cùng của nó là chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước. Trong suốt quá trình phát triển, nếu chưa xét đến hậu quả
nghiêm trọng đã gây ra đối với loài người thì chủ nghĩa tư bản cũng có những đóng
góp tích cực đối với phát triển sản xuất. Đó là:
Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã giải phóng loài người khỏi "đêm trường
trung cổ" của xã hội phong kiến; đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp
chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa; chuyển sản xuất nhỏ
thành sản xuất lớn hiện đại.
Phát triển lực lượng sản xuất: Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ với trình độ kỹ thuật và công nghệ
ngày càng cao: từ kỹ thuật thủ công lên kỹ thuật cơ khí (thời kỳ của C.Mác va
V.I.Lênin) và ngày nay các nước tư bản chủ nghĩa cũng đang là những quốc gia đi
đầu trong việc chuyển nền sản xuất của nhân loại từ giai đoạn cơ khí hóa sang giai
đoạn tự động hóa, tin học hóa và công nghệ hiện đại. Cùng với sự phát triển của kỹ
thuật và công nghệ là quá trình giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám
phá và chinh phục thiên nhiên của con người, đưa nền kinh tế của nhân loại bước
vào một thời đại mới: thời đại của kinh tế tri thức. .
2. Giới hạn phát triển của CNTB
Bên cạnh đóng góp tích cực nói trên, chủ nghĩa tư bản cũng có những hạn
chế về mặt lịch sử. Nhưng hạn chế này được C.Mác và V.I.Lênin đề cập ngay từ
trong lịch sử ra đời tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản
Trước hết, về lịch sử ra đời của chủ nghĩa tư bản: như Mác đã phân tích chủ
nghĩa tư bản ra đời gắn liền với quá trình tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư
bản. Thực chất, đó là quá trình tích lũy tiền tệ nhờ vào những biện pháp ăn cướp, 3
tước đoạt đối với những người sản xuất hàng hóa nhỏ vả nông dân tự do: nhờ vào
hoạt động buôn bán, trao đổi không ngang giá qua đó mà thực hiện sự bóc lột, nô
dịch đối với những nước lạc hậu. Về quá trình tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa
tư bản. C.Mác cho rằng, đó là lịch sử đầy máu và bùn nhơ, không giống như một
câu chuyện tình ca, nó được sử sách ghi chép lại bằng những trang đẫm máu và lửa không bao giờ phai.
Cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản là quan hệ bóc lột của
nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. Mặc dù so với các hình thức bóc lột đã
từng tồn tại trong lịch sử, bóc lột tư bản chủ nghĩa cũng đã là một sự tiến bộ, song
theo sự phân tích của C.Mác và V.I.Lênin thì chừng nào chủ nghĩa tư bản còn tồn
tại thì chừng đó quan hệ bóc lột còn tồn tại và sự bất bình đẳng, phân hóa xã hội
vẫn là điều không tránh khỏi.
Các cuộc chiến tranh thế giới với mục đích tranh giành thị trường, thuộc địa
và khu vực ảnh hưởng đã để lại cho loài người những hậu quả nặng nề: hàng triệu
người vô tội đã bị giết hại, sức sản xụất của xã hội bị phá hủy, tốc độ phát triển
kinh tế của thế giới bị kéo lùi lại hàng chục năm.Chủ nghĩa tư bản sẽ phải chịu
nách nhiệm chính trong việc tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu và các nước
nghèo trên thế giới (thế kỷ XVIII chênh lệch về mức sống giữa nước giàu nhất và
nước nghèo nhất mới chỉ là 2,5 lần, hiện nay số chênh lệch ấy là 250 lần). II. Vận dụng
1.Quá trình phát triển của CNTB
1.1 Chủ nghĩa Tư bản.
Trong qúa trình ra đời và phát triển, chủ nghĩa tư bản đã thực hiện được sự
phát triển về phân công lao động, hiệp tác lao động, tập trung hoá và liên hiệp hoá
sản xuất. Kết quả là biến nhiều qua s trình kinh tế riêng lẻ thành quá trùnh kinh tế
thống nhất hữu cơ với nhau.
Cùng với phát triển của lực lượng sản xuất, quá trình xã hội hoá sản xuất
cũng đạt những bước tiến lớn, với trình đọ cao. Hiệp tác đơn giản, công trường thủ
công, nền đậi công nghiệp cơ khí là những giai đoạn phát triển xã hội hoã sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Lực lượng sản xuất và xã hội hoá sản xuất đã đưa năng suát lao
động tăng lên chưa từng có trong lịch sử. Nhờđó sự hoạt động của quy luật giá trị 4
thặng dư, quy luật tích luỹ cùng với các quy luật kinh tế khác, đã làm cơ chế thị
trường vận động và phát triển. Chủ nghĩa tư bản vqcàng có nhiều điều kiện và khả
năng lợi dụng nhưng thành tựu khoa học kỹ thuật để phát triển lực lượng sản xuất,
tăng năng suất lao động, sử dụng có hiệu quả hơn nữa c ơ sở vật chát kỹ thuật đã
đựoc tạo ra. C.Mác đã nhận xét xác đáng rằng tronh vòng chưa đầy một thế kỷ
thống trị của mình, chủ nghĩa tư bản đã tạo đước một sức sản xuất khổng lồ bằng
tất cả các thế hẹ loài người trước đó đã tạo ra.
Bên cạnh mặt tích cực nói trên, chủ nghĩa tư bản trong qua trình phát sinh và
phát triển của nó đã gây ra khoong ít hậu quả. Chủ nghĩa tư bản là thủ phạm gây ra
hàng trăm cuộc chiến tranh, đángchú ý là hai cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhát
và lần thứ hai. Trong quá trình công ngiệp hoá và chạy dua vũ trang, chủ nghĩa tư
bản làm cho môi trường bị ô nhiễm. Chủ nghĩa tư bản cũng phải chịu trách nhiệm
về nạn nghèo đói, bệnh tật của hàng trăm triệu người, nhất là của các nước phát triển.
Có thể nói, loài ngưòi đã sống lâu dài trong nền sản xuất nhỏ và lạc hậu
phân tán và thủ cực, với năng suất vô cùng tháp kém, không đảm bảo duy trì tái
sản xuất giản đơn. Từ đầu thé kỷ XVI đến nay, lần đầu tiên trong lịch sử, chủ nghĩa
tư bản với nhngx đặc trưng khác về chất so với sản xuất nhỏ. Sự thắng lợi này diễn
ra đầu tiên ở nước Anh rồi lần lượt sang các nước khác. Nền sản xuất lớn hiện đại
đã và đang là niềm mơ ứoc của hàng trăm nước trên hành tinh chúng ta.
Khi xác định địa vị của chủ nghĩa đế quốc trong lịch sử V.I.Lênin cho rằng
chủ nghĩa đế quốc là một giai đoạn đặc biệt của chủ nghĩa tư bản, tính chất đặc biệt
đó thể hiện trên ba mặt sau đây :
1.2 Chủ nghĩa đế quốc là chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển qua hai giai đoạn :tự do
canh tranh và đế quốc chủ nghĩa. Gìai đoạn đế quốc chủ nghĩa còn gọi là độc
quyền, là giai đoạn cao nhất và là giai đoạn cuối cùng của chủ nghĩa tư bản,
1.2.1 Sự hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Khi nghiên cứu bản chất của chủ nghĩa đế quốc Lênin đã nói “... tự do canh
tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này khi phát triển tới một
mức đọ nhất định lại dẫn tới độc quyền. ..” 5
Như vậy sự hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền là một tất yếu vì : do
thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho lực lứợng sản xuất phát triển, hình
thành ngày càng nhiều nghành mới, có trình độ tích tụ cao, đòi hỏi những hinh
thức kinh tế tổ chức mới, đó là những xí nghiệp lớn, do năng súât đã nâng cao tỷ
suất và khối lượng giá trị thặng dư nên đã mỏ rộng khả năng tích luỹ tư bản, thúc
đẩy sưj phát triển sản xuất lớn, tăng tích luỹ tư bản và sản xuất. Hơn nữa khả năng
cạnh tranh để giành lợi nhuận cao được đo bằng sự tiến bộ của khoa học, các xí
nghiệp lớn ra sức cải tiến kỹ thuật, làm cho các xí nghiệp nhỏ phá sản, các xí
nghiệp có trình độ kỹ thuật kém phát triển liên kết với nhau, do vậy chỉ còn một số
ít những nhà tư bản lớn lắm điạ vị thống trị trong nghành hay trong một số nghành
công nghiệp. Cùng với quá trình tập trung sản xuất thì tín dụng tư bản chủ nghĩa
mở rộng hình thành công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của tổ chức độc
quyền. Mặt khác các công ty, xí nghiệp có tiềm lực kinh tế mạnh tiếp tục cạnh
tranh với nhau thì vô cùng khốc liệt, khó phân thắng bại mà hậu quả thiệt hại về
kinh tế là rất lớn, vì thế nẩy sinh xu hướng thoả hiệp, từ đó hình thành các tổ chức độc quyền.
1.2.2 Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Như đã phân tích ở trên chủ nghĩa tư bản là sự tập trung sản xuất và các tổ
chức độc quyền với hình thức kinh tế thống trị là công ty cổ phần, hình thành sở
hữu tập thể của chủ nghĩa tư bản. Nhờ lắm được địa vị thống tri trong lĩnh vực sản
xuất và lưu thông, các tổ chức độc quyền có khả năng định giá cả độc quyền cao
hơn giá cả sản xuất đối với những hàng hóa mà họ bán ra và giá cả độc quyền thấp
dưới gía cả sản xuất đối với những hàng hoá mà họ mua, qua đó mà họ thu được
lợi nhuận độc quyền. Những gía cả độc quyền cũng gặp phải giới hạn kinh tế đó là
sự tồn tại của cạnh tranh nói chung, độc quyền vả cạnh tranh tồn tại song song và
thống nhất với nhau một cách biện chứng
Cùng với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp, cĩng diễn
ra quá trình tích tuj và tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đến hình thành các tô
chức độc quyền trong ngân hàng. Ngân hàng đã chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội , nó kết hợp với tư bản công nghiệp do có cùng lợi ích kinh tế hình thành
nên tư bản tài chính. Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sư hình thành một
nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bô đời sống kinh tế và chinh trị của xã hội tư bản 6
1.3 Chủ nghĩa Tư bản là chủ nghĩa ăn bám thối nát
Sự thống trị của các tổ chức độc quyền đới với toàn xã hội làm cho chủ
nghĩa đế quốc co đặc tính ăn bám hay thối nát. Đặc tính đó một số biểu hiện sau:
Thứ nhất :xu hướng kìm hãm sự tiến bộ, các tổ chức độc quyền có thể không
cần cải tiến kỹ thuật mà vẫn thu được lợi nhuận độc quyền cao.Trong nhiều trường
hợp, bon độc quyền sợ các phát minh sáng chế làm cho chúng, mất địa vị độc
quyền hoặc phải đầu tư thêm nhiều tư bản, hoặc làm cho tư bản đô sộ của chúng
mất giá vì hao mòn vô hình, nên đã tìm cách bác bỏ hoặc thủ tiêu cấc phát minh
sáng chế. Nhưng trong từng nghành, từng thời kỳ, ở những nước nhất định kỹ
thuậth vẫn phát triển do việc theo đuổi lợi nhuận độc quyền cao, và việc chạy dua vũ trang.
Thứ hai :tầng lớp ăn bám và số ngưòi không lao động ngày càng tăng. Do sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do nền sản xuất đựoc xã hội hoá cao, nên trực tiếp
quản lý sản xuất dần dần được giao cho một số đốc công, kỹ sư, nhân viên kỹ thuật
làm thêu đảm nhiệm, còn hầu hết bọn tư bản trờ thành kẻ thụ lợi, nghĩa là những kẻ
chuyên sống vè tiền lãi cổ phần. Mặt khác, việc xuất khẩu tư bản, những số tiền lời
khổng lồ từ các nơi ùn ùn chày về chính quốc, làm cho các tầng lớp htực lợi tăng
nên. Bọn này ăn không ngồi rồi biến thành ký sinh trùng ăn bám vào các dân tộc bị áp bức.
Thứ ba : quân sự hoá nền kinh tế, chạy đua vũ trang đe.Để đàn áp các phong
trao tiến bộ cuả dân nhân, để cướp giật thị trường và lãnh thổ thế giới bọn tư bản
tài chính ra sức chạy đua vũ trang, quân sự hoá nền kinh tế và phát triển chủ nghĩa
quân phiệt. Do đó các nghành công nghiệp trực tiếp phục vụ chiến tranh tăng
nhanh, các nghành sản xuất dân dụng giảm bớt, khiến nền kinh tế cang mất cân đối.
Thư tư : sự phản động toàn diện về chính trị tư tưởng. ở đâu có sự thống trị
của tư bản độc quyền thì ở đó quyền sống của con người chủ nghĩa của các dân tộc
bị chà đạp. Chúng đã chia rẽ giai cấp công nhân bằng cách tạo ra một tầng lớp
công nhân quý tộc, làm suy yếu phong trào cách mạng vô sản 7
1.4 Chủ nghĩa đế quốc là chủ nghĩa tư bản gãy chết.
Độc quyền chẳng những làm cho chủ nghĩa tư bản trỏ thành ăn bám hay thối
nát mà còn dẫn chủ nghĩa tư bản đến chôỗ gãy chết do những mâu thuẫn xã hội
của nó phát triển cực kỳ gay gắt,
Mâu thuẫn giữa tư bản v à vô sản. Đây là mâu thuẫn giai cấp cơ bản trong
xã hội tư bản,. Dưới ách thống trị của tư bản tài chính, giai cấp vô sản ngày càng
bị bóc nột nặng nề về kinh tế và bị bóc nột tàn nhẫn về chính trị và tinh thần. Chính
phủ các nước đế quóc không ngừng tiến công vào quyền dân sinh dân chủ của giai
cấp công nhân, đàn áp và tìm cách thủ tiêu phong trào đấu tranh của họ. Tình hình
đó làm cho mâu thuẫn giai cấp ngay cangs sâu sắc, đấu tranh ngày càng quyết liệt.
Cách mạng vô sản, về khách quan trở thành nhiệm vụ trực tiếp trước mắt của giai cấp vô sản.
1.5 Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
1.5.1 Quá trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản độc quyền thành chủ nghĩa
tư bản độc quyền nhà nước.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời trong một thời kỳ lịch sử hết sức ngắn
ngủi, hình thức độc quyền tư nhán tư bản chủ nghĩa không đáp được yêu cầu phát
triển của lực lưọng sản xuất, từ đó sự phát triển tất yếu của sự thống trị của các tổ
chức độc quyền đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Việc chuyển sang chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là do:
Tích tụ và tập trung tư bản cang lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng
cao, dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn bộ xã hội
quản lý nền sản xuất. Khi đó lực lượng sản xuất xã hội hoá ngày càng cao mâu
thuẫn gay gắt với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa do đó tất yếu đòi
hỏi một hình mới của quan hệ tư bản chủ nghĩa để lực lượng sản xuất tiếp tục phát
triển trong điều kiện còn sự thống trị của chủ nghĩa tư bản, hình thức mới đó là chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một nghành mà
các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì
đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm. Nhà nước Tư sản trong khi đảm nhiệm kinh doanh
những nghành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh
những các nghành khác có lợi, 8
1.5.2 Đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Từ sự phân tích những ngưyên nhân hình thành của chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước ở trên đã cho ta thấy rằng :
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ
chức độc quyền tư nhân với mạnh của nhà nước tư bản thành một thiết chế và thể
chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho
chủ nghĩa tư bản. Trong chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nhà nước tư sản
xuất hiện như một chủ sở hữu tư bản, một nhà tư bản xã hội , đồng thời là người
quả lý xã hội bằn pháp luật và bộ máy bạo lực to lớn.
Nhà nước tư sản xuất hiẹn kết hợp về nhân sự với các tổ chức độc quyền
được thực hiên thông qua các dảng phái tư sản thống tri và trức tiếp xay dựng đội
ngũ cho bộ máy nhà nước. Cùng với các đảng phái tư sản là các hội chủ xí nghiệp,
nó trở thành lực lượng chính trị to lớn, cung cấp kinh phí cho các đảng phái tham gia vào việc lập pháp.
1.6 .Chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Khi nói tới “hiện đại “ người ta thường nghĩ tới trình độ phát triển cao nhất
có thể đạt được và trong thực tế đã đạt tới.Thật ra “hiện đại “ có nghĩa là “thuộc về
hôm nay”, nhưng đó là cách hiểu thông thưòng, chưa mang đầy đủ tính khoa học.
Trong những nghiên cứu về “chủ nghĩa tư bản hiện đại “, phần lớn các tác giả trực
tiếp hay gián tiếp muốn nói tới chủ nghĩa tư bản mang bộ mặt mới của nó. Những
đặc điểm mới của nó gắn liền với những biến động về trình độ sản xuất cao chưa
từng thấy do cách mạng khoa học mới đem lại. Noi cách khác “chủ nghĩa tư bản
hiện đại “ là chủ nghĩa tư bản tự biến đổi trên cơ sở áp dụng những thành tựu của
cách mạng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh của nó trên quy mô thế
giới. Nhưng phương hướng chính của cách mạng khoa học kỹ thuật là tự động hoá
tổng hợp của quá trình sản xuất, kiểm tra và quản lý bằng cách áp dụng rộng rãihệ
thống máy tính điện tử, khám phá và sử dụng những loại năng lượng mới, tạo ra và
sử dụng ngững loại vạt liệu xây dựng mới, cốt lõi của nó là “tin học hoá” toàn bộ
đời sống xã hội. Chủ nghĩa tư bản hiện đại –nhà nước tư sản hiện đại, một mặt gắn
liền với lợi ích của tư bản lớn ( nhất là của tư bản độc quyền) và mặt khác gắn với 9
lợi ích cảu toàn xã hội tư sản,. Nó không chỉ phục vụ gai cấp cầm quyền mầ còn phục vị toàn xã hội
2. Những điều chỉnh trong sự phát triển của CNTB hiện nay.
2.1 Những nét mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại
a) Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất
Thứ nhất, cách mạng công nghệ thông tin và công nghệ cao phát triển mạnh
mẽ. Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành lớn nhất và ngành
tăng trưởng nhanh, nhất là vào nửa cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Cùng với sự lan
rộng trên toàn cầu của cách mạng công nghệ thông tin, các ngành công nghệ cao
mới khác như sinh học, vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, hàng không vũ trụ...
cùng đang phát triển mạnh mẽ. Sự tiến bộ và những bước đột phá của khoa học kỹ
thuật đã mở ra không gian rộng lớn mới cho sự phát triển của sức sản xuất.
Thứ hai, giáo dục - đào tạo được tăng cường làm cho tố chất công nhân được
nâng cao, từ đó đặt nền móng vững chắc cho việc nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh.
b) Nền kinh tế đang có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất diễn ra 200 năm trước, thúc
đẩy chủ nghĩa tư bản chuyển đổi từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp,
cách mạng công nghệ thông tin hiện nay đang thúc đẩy nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.Trong kinh tế tri thức, vai
trò của tri thức (và kỹ thuật) đã cao hơn các yếu tố như nguồn tài nguyên tự nhiên và vốn,
c) Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp
Thứ nhất, quan hệ sở hữu cũng có những thay đổi, biểu hiện nổi bật là sự
phân tán quyền nắm cổ phiếu tăng lên. Phân tán hóa quyền khống chế cổ phiếu có
lợi cho cải thiện quan hệ giữa chủ xí nghiệp và công nhân. Nhưng trên thực tế,
công nhân là cổ đông nhỏ, không thể cùng với nhà tư bản phân chia quyền lực, nên
phân tán hóa quyền khống chế cổ phiếu cũng không thể làm thay đổi địa vị làm
thuê của người lao động. 10
Thứ ba, cùng với sự tăng trưởng của sản xuất và sợ điều chỉnh về quan hệ
sản xuất, thu nhập bằng tiền lương của người lao động cũng có được mức tăng trưởng khá lớn.
d) Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp có những biến đổi lớn
Trong điều kiện mới của cách mạng khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức, thể chế
quản lý kinh doanh trong nội bộ các doanh nghiệp đã thực hiện các bước điều chỉnh và cải cách lớn.
2.2 Sự điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn hiện nay
2.2.1 Kết đạt điều chỉnh
Về mặt sở hữu: Hình thức sở hữu trị CNTB truyền thống chiếm hữu tư nhân
chủ yếu.Từ sau chiến tranh giới thứ hai, đặc biệt ba thập niên gần tiến hành xây
dựng sở hữu hỗn hợp mang tính TBCN với ba hình thức chính: sở hữu tập thể lao
động, sở hữu nhà nước tư sản sở hữu tư tư nhân Trong thực tế, sở hữu hỗn hợp
biểu thông qua quy trình tư nhân hóa nước tư .Quan hệ thể trình phát triển cơng ty
xun quốc gia, công ty vừa nhỏ, công ty cổ phần nước .Những hình thức sở hữu đáp
ứng yêu cầu khách quan lực lượng sản xuất sản xuất đại, vừa để đối phó với mâu
thuẫn gay gắt 18 vốn có nó- mâu thuẫn tính chất xã hội sản xuất với hình thức
chiếm hữu tư nhân TBCN- đẩy kinh tế TBCN vào khủng hoảng mang tinh chu kỳ
Về mặt tổ chức, quản lý, định hướng phát triển kinh tế :Trước hết việc quản
lý thời gian lao động CNTB truyền thống quản lý thởi gian thiên hành cứng nhắc,
CNTB đại quản lý thời gian linh hoạt, lấy suất, chất lượng hiệu quà làm chuẩn Thứ
hai khai thác lao động làm thuê CNTB truyền thống khai thác, tận dụng sức lao
động nhàn rỗi, khai thác lao động làm thuê thể lực, bắp, CNTB đại chuyển sang
khai thác lao động trí lực chủ yếu, nghĩa bốc lột chất xám, bảo đảm lợi nhuận ngày
cao Thứ ba, định hướng phát triển kinh tế, nước tư thực tiết kiệm sản xuất, nguyên
vật liệu sở đầu tư lớn khoa học cơng nghệ, từ định hướng thẳng vào ngành mũi nhọn .
Về mặt phân phối:Nạn nghèo khổ có giảm Số người có thu nhập trung binh
tăng lên chiếm số đông so với người giàu Mức tiền lương, tiền thưởng quỹ bảo
hiểm xã hội từ năm 50 kỷ 20 trở lại có tăng lên Tiền lương cơng nhân làm th giúp
họ tái sản xuất sức lao động để tiếp tục làm thuê cho tư phần cho nhu cầu khác Giờ 11
làm việc tuần giảm xuống CNTB đại khác với CNTB truyền thống chỗ sử dụng
phần khơng nhỏ ngân sách để chi cho phúc lợi xã hội.
Về mặt chính trị, ngoại giao: Nền dân chủ tư sản vốn hạn chế trở thành mối
đe dọa thống trị giai cấp tư sản Nhà nước tư sản công cụ phục vụ đắc lực cho tập
đoàn tư độc quyền Nhà nước tư sản tìm cách điều chỉnh thích nghi với tình hình trị
theo xu hướng cải lương xã hội có tham gia đảng xã hội dân chủ Khi tình hình bất
lợi trị chúng sẵn sàng vứt bỏ sách cải lương xã hội sử dụng bạo lực thneo khuynh
hướng phát xít, đưa lực lên cầm quyền, quân phiệt hóa máy nhà nước, phát triển
chủ nghĩa chống cộng, gây áp lực với nhân dân .
Về mặt xã hội: Do điều chỉnh mặt quan hệ sản xuất nên cấu giai cấp biến
động theo dạng hình lăng trụ hình kim tự tháp trước Trong CNTB truyền thống,
ngành hầm 19 mỏ, công nghiệp nặng, nhà nước chiếm đến 50% số lượng Còn
CNTB đại, lao động ngành nông-lâm-ngư chiếm 2-5%; công nghiệp truyền thống
công nghiệp chiếm 30%; ngành dịch vụ, sản xuất phi vật chất chiếm từ 60-70%
Điều đáng lưu ý làm cho phận công nhân nhận thức không CNTB, không thấy rõ
địa vị làm thuê, bốc lột bị bốc lột, mơ hồ giai cấp, tinh thần đấu tranh giảm
2.2.2 Những hạn chế khơng thể khắc phục
Bên cạnh nhựng thành tựu đạt được, CNTB đại có hạn chế khắc phục Hạn
chế lớn mâu thuẫn vốn có lòng diễn CNTB không cứu vãn khủng hoảng kinh tế
Chỉ từ sau chiến tranh giới lần thứ hai đến thập niên 80 kỷ 20, kinh tế TBCN xảy
lần khủng hoảng, nghiêm trọng khủng hoảng 1973-1975, 1979-1982 Bên cạnh
khủng hoảng kinh tế mà Mác nêu theo chu kỳ, có khủng hoảng trung gian, tài
chính, tiền tệ, khủng hoảng cấu- cân đối, rối loạn ngành kinh tế chủ yếu Bên cạnh
khủng hoảng trị Đây chất xã hội tư bản,… Sự tồn giai cấp đấu tranh giai cấp diễn
gay gắt Sự suy thối văn hóa tinh thần tiếp tục tăng lên Giai cấp tư sản tìm cách
thay đổi cấu quyền lực pháp luật, tăng cường khủng hoảng đàn áp, vứt bỏ cờ dân
chủ, bình đẳng tư sản mà họ nêu Ở số nước tư tồn khuynh hướng tái sinh chủ nghĩa
phát xít, quân phiệt tình trạng thù hằn dân tộc phân biệt chủng tộc giới tính làm
tăng thêm ổn định trị - CNTB không khắc phục mâu thuẫn tư với lao động, mâu
thuẫn xã hội hóa sản xuất với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN, mâu thuẫn
chúng với CNTB bốc lột ngày tinh vi Nếu giá trị thặng dư tuyệt đối có xu hướng
giảm giá trị thặng dư tương đối tăng lên nhiều . 12 13 C. KẾT LUẬN
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, chủ nghĩa tư bản có bước phát
triển mới, mang sức sống với tên gọi chủ nghĩa tư đại trở thành chủ thể quan trọng
đời sống quan hệ quốc tế ngày nay. Có thể nói, điều chỉnh nhà nước từ đế quốc làm
cho CNTB phát triển thêm một số lĩnh vực, cho phép quan hệ sản xuất phát triển ở
mức độ nhất định, thích ứng với phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, dung
nạp số nhân tố tích cực trong kinh tế thị trường. Sự điều chỉnh giúp thích nghi để
tiếp tục tồn tại và phát triển tiếp tục điều chỉnh.
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin của NXB chính trị quốc gia
2. Giáo trình Kinh tế - hoctap24h 3. Wikipedia tiếng Việt.
4. Trung tâm thông tin thư viện. 5. Tailieu.VN 14