Tiểu luận "Vấn đề trí thức - vấn đề lao động trí tuệ sáng tạo trong Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước"

Tiểu luận "Bài tiểu luận giữa kì kết cấu công trình"

Tiểu luận môn "Chủ nghĩa xã hội khoa học" với đề tài: "Vấn đề trí thức - vấn đề lao động trí tuệ sáng tạo trong Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước" của Ngô Trang Thanh Thảo giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

Vấn đề trí thức - vấn đề lao động trí tuệ sáng tạo
trong Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước
Vấn đề trí thức - vấn đề lao động trí tuệ sáng tạo
trong Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nướccủa ... giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
MỤC LỤC
Lời nói đầu ........................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÀ NỀN CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA
VIỆT NAM ....................................................................................................................... 3
I. Đội ngũ trí thức Việt Nam:........................................................................................ 3
1. Quan điểm về trí thức ............................................................................................ 3
2. Điều kiện để tr thành trí thức .............................................................................. 4
II. Nền công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Việt Nam: ..................................... 5
1. Mục tiêu tiến hành công nghiệp hóa Việt Nam hiện nay: .................................. 5
2. Quan điểm tiến hành công nghiệp hóa Việt Nam hiện nay: .............................. 6
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÔNG
NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC................................................................. 9
I. Vai trò của trí thức Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước .................................................................................................................................. 9
1. Đội ngũ trí thức góp phần xây dựng đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước ................................................................................................ 9
2. Nâng cao dân trí và giáo dục, đào tạo nhân lực .................................................... 9
3. Sáng tạo khoa học – công nghệ phù hợp với nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước ....................................................................................................................... 10
4. Xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam phù hợp với nền công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước .................................................................................................. 10
5. Đội ngũ trí thức Việt Nam là lực lượng xung kích đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tưởng của Đảng: .................................................... 11
6. Tiếp thu những giá trvăn hóa trên thế giới, làm phong phú thêm nền văn hóa
Việt Nam...................................................................................................................... 11
II. Thực trạng đội ngũ trí thức công tác xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ................................................ 11
1. Sự phát triển đóng góp của đội ngũ trí thức .................................................. 11
2. Công tác xây dựng đội ngũ trí thức ..................................................................... 12
3. Những hạn chế và yếu kém: ................................................................................ 13
III. Phương hướng phát triển và xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước......................................................................... 14
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức Việt
Nam hiện nay: ............................................................................................................. 14
2. Giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam: ................................................. 17
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 21
1
SINH VIÊN:
NGÔ TRANG THANH THẢO LỚP: XD22-TCB MSSV: 22620100009
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
Lời nói đầu
Nhân loại đang chuẩn bị bước vào ngưỡng cửa thế kỷ XXI, nơi mà văn minh tin học,
công nghệ sinh học, khoa học công nghệ ngày càng trở thành lực ợng sản xuất trực
tiếp. Chính vì thế, lao động trí tuệ của trí thức ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra trí thức mới cho đời sống xã hội. Do vậy trí thức ngày càng trở thành vấn đề
cấp thiết của thực tiễn đặt ra cho mỗi quốc gia, mỗi khu vực nhằm tìm ra giải pháp để
phát huy vai trò lao động trí tuệ, sáng tạo ra trí thức mới của bộ phận lao động đặc biệt
quan trọng này.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, đối với Việt Nam không thể không
sự góp phần quan trọng của lao động trí tuệ, sáng tạo của đội ngũ trí thức. Cho nên, việc
Đảng cộng sản Việt Nam xem khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo quốc sách
hàng đầu, cũng chính nhằm để phát huy hơn nữa vai trò của đội ngũ trí thức, của lao
động trí tuệ sáng tạo ra trí thức mới. suy cho cùng cũng chính giải quyết yêu cầu
cấp thiết mà thực tiễn đất nước đặt ra: Vấn đề trí thức - vấn đề lao động trí tuệ sáng tạo
trong Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Bài tiểu luận này chia thành 2 chương, bao gồm:
Chương 1: Đội ngũ trí thức và nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam Chương
2: Vai trò của trí thức Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn Thầy Trương Phi Long đã hướng dẫn giúp đỡ để
em hoàn thành đề tài này. Trong bài viết còn nhiều sai sót mong Thầy chỉ bảo để sau
này em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 05 năm 2023.
Người thực hiện
NGÔ TRANG THANH THẢO
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO LỚP: XD22-TCB MSSV: 22620100009 2
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
CHƯƠNG 1: ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÀ NỀN CÔNG NGHIỆP
HÓA HIỆN ĐẠI HÓA VIỆT NAM
I. Đội ngũ trí thức Việt Nam:
1.
Quan điểm về trí thức:
a)
Quan điểm của Lênin:
Tầng lớp trí thức đại biểu cho trí tuệ của cdân tộc. Trong phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thì những trí
thức tiến bộ, những nhà luận giai cấp vô sản đã góp phần thức tỉnh quần
chúng nhân dân giác ngộ về lý tưởng cách mạng. Trong xây dựng một xã
hội mới hội chủ nghĩa, trí thức tham gia trực tiếp chủ yếu vào nâng
cao dân trí. Và quan trọng hơn là trí thức tham gia vào việc phát triển lực
lượng sản xuất khoa học công nghệ.
Do vậy V.I.Lênin đã từng nói “không có sự chỉ đạo của các chuyên gia
am hiểu các lĩnh vực khoa học kỹ thuật kinh nghiệm, thì không thể
nào chuyển lên chủ nghĩa hội được. chủ nghĩa hội đòi hỏi mt
bước tiến có ý thức và có tính chất quần chúng để đi tìm một năng suất lao
động cao hơn năng suất lao động của chủ nghĩa bản trên sở những
kết quả chủ nghĩa bản đạt được” (Lê nin toàn tập, tập 36)
Trong tất cả các chế độ hội, trí thức đều bản phục vcho giai cấp
thống trị, chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp thống trị. Theo V.I.Lênin:
“Trí thức không hợp thành một giai cấp độc lập về kinh tế” một
tầng lớp xã hội xuất thân từ nhiều giai cấp. Như vy, chúng ta thể hiểu
trí thức không phải một giai cấp một tầng lớp đặc biệt trong
hội. Từ vị trí của mình trong phân công lao động xã hội, trí thức không có
quan hệ riêng với tư liệu sản xuất – dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt
giai cấp, do đó không thể đại biểu cho phương thức sản xuất nào cả, cũng
không hệ tưởng độc lập. Cho nên trí thức phải luôn gắn với một
tầng lớp nhất định. Cũng theo Lênin: Nếu không nhập cục với một giai
cấp thì giới trí thức chỉ là một con số không mà thôi” (Lê nin toàn tập, tập
1)
3
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
b)
Quan điểm nước ta:
Thuật ngữ “trí thức” được sử dụng rộng rãi trên thế giới, có nguồn gốc
xuất phát từ tiếng Latinh: Intelligentia (sự thông minh, sự hiểu biết). Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 27/8/2009 của Đảng vXây dựng đội ngũ trí
thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cho
rằng: “Trí thức là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về
lĩnh vực chuyên môn nhất định, năng lực duy độc lập, sáng tạo,
truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần vật chất
giá trị đối vớihội”.
Vào những m đầu của thế kXX, cùng với sự suy tàn của chế độ
phong kiến sthiết lập chế độ thực dân của Pháp trên cả nước, ảnh
hưởng của tưởng Dân chủ sản khoa học - kỹ thuật phương tây.
Trong bối cảnh đó phong trào Duy Tân và Đông Kinh nghĩa thục đã quy
tụ được một tầng lớp sỹ phu - trí thức bao gồm các nho sỹ cách tân như
Huỳnh Thúc Kháng (1876-1947), Trần Quý Cáp (1870-1908),… Đây
chính tầng lớp trí thức đầu tiên của nước ta.
Đã trí thức thì nước nào cũng vậy, thời đại nào cũng vậy, đều
tính cách chung là: Tôn thờ tưởng chân thiện mỹ; độc lập duy;
hoài nghi lành mạnh; và tự do sáng tạo. Đặc điểm nổi bật của trí thức Việt
Nam tinh thần dân tộc, yêu nước sâu sắc. Với trí thức, tinh thần yêu
nước một động lực sáng tạo, tìm tòi cái mới để xây dựng đất nước. Họ
cũng người biết kế thừa những giá trị tốt đẹp của cha ông và thế giới,
biết phê phán nhữngcản trở sự phát triển của dân tộc. Ta có thể nhận
rằng, tiềm năng trí tuệ và lòng yêu nước của trí thức là tài sản quý giá của
dân tộc, sẽ phát huy sức sống của nó trong môi trường tiến bộ. Thêm nữa,
tinh thần hiếu học một ưu thế, sở để xây dựng đội ngũ trí thức
nước ta. Khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường hội nhập quốc tế
thì hội cho sự phát triển trí thức Việt Nam sẽ lớn hơn bao giờ hết.
2.
Điều kiện để trở thành trí thức:
a)
Điều kiện cần:
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO LỚP: XD22-TCB MSSV: 22620100009 4
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
Người trình độ học vấn cao hơn mặt bằng xã hội trong lĩnh vực nhất
định (có văn bằng, chứng chỉ, học hàm, học vị được cấp bởi cơ sở đào tạo
hay qua tự học, tự nghiên cứu học vấn cao, sâu được tôn vinh
tiến danh dự, giáo danh dự; hiện nay phổ biến thể tính từ trình
độ đại học trở lên). Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng xác định
“một người học xong đại học, thể gọi trí thức…”
b)
Điều kiện đủ:
Lao động trí óc phức tạp, sáng tạo mang tính chuyên nghiệp để tạo ra
sản phẩm tinh thần chủ yếu (tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình
nghiên cứu khoa học, sáng chế công nghệ, quyết định quản lý, lãnh đạo,
đề án, kiến nghị…) ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - hội. Chủ
tịch Hồ Chí Minh cho rằng, “để trở thành mt người trí thức hoàn toàn
thì phải đem cái trí thức đó áp dụng vào thực tế”.
Do đó, không phải tất cả những người trình độ đại học trở lên đều
là trí thức, mà chỉ những người tham gia lao động sáng tạo tinh thần mang
tính chuyên nghiệp với những sản phẩm ích cho phát triển kinh tế
hội.
II. Nền công nghiệp hóa hiện đại hóa đất ớc Việt Nam:
1.
Mục tiêu tiến hành công nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay:
Trong Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta xác định một
trong tám phương hướng bản từ 2011 - 2050, thì đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa phải phương hướng quan trọng thứ nhất. Bởi vì, hội
chủ nghĩa dân ta xây dựng một đặc trưng rất quan trọng: nền kinh
tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp.
Tại Đại hội XIII, Đảng ta đã xác định những mục tiêu trọng điểm trong
cuộc cách mạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển đổi duy từ phát triển nền công nghiệp phụ
thuộc, gia công, lắp ráp sang chủ động sáng tạo, vươn lên, làm chủ công nghệ.
Để chủ động phát triển, nước ta phải thoát khỏi sự tăng trưởng dựa vào lao
động giá rẻ nền công nghiệp phụ thuộc, gia công, lắp ráp. Hiện
5
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
đại hóa công nghệ sản xuất điều kiện tiên quyết để đưa sản phẩm thương
hiệu Việt Nam lên tầm cao mới, thoát khỏi vị trí gia công, lắp ráp trong thời
gian qua.
Thứ hai, chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế
số, dựa trên nền tảng tri thức. Đại hội XIII chủ trương “đẩy mạnh chuyển
đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ,
đổi mới sáng tạo”, trong đó con người hay tài nguyên trí tuệ nền tảng cốt
lõi, doanh nghiệp phải trung tâm nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển
giao công nghệ, ứng dụng công nghệ số. Sử dụng lợi thế của nước đi sau,
chúng ta hoàn toàn thể tham gia vào những lĩnh vực kinh tế mới để bứt tốc,
tham gia mt cách chủ động, không thể chờ thế giới hoàn thiện thì ta mới bắt
đầu chuyển đổi số.
Thứ ba, thúc đẩy chuyển đổi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sang
giai đoạn mới: thâm dụng tri thức đột phá đổi mới sáng tạo. Đại hội XIII
chủ trương chuyển mạnh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng
suất, tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất lượng
cao”
2.
Quan điểm tiến hành công nghiệpa Việt Nam hiện nay:
Bước vào thời kỳ đổi mới, trên sở phân tích khoa học các điều kiện
trong nước và quốc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá trình
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới. Những
quan điểm này được Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
VII nêu ra và được phát triển, bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X, XI của
Đảng. Dưới đây khái quát lại những quan điểm bản của Đảng về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới:
Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Tại Đại hội X, Đảng nhận định: "Khoa học và công nghệ sẽ bước tiến
nhảy vọt những đột phá lớn". Cuộc cách mng khoa học và công nghệ hiện
đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, xu
thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều hội cũng
như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, nước ta cần
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO LỚP: XD22-TCB MSSV: 22620100009 6
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
phải thể tiến nh công nghiệp hóa theo kiểu t ngắn thời gian khi
biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại
hóa.
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa hội nhập kinh tế quốc tế.
Khác với công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới, được tiến hành trong
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm công nghiệp hóa chỉ Nhà
nước, theo kế hoạch của Nhà nước thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ
đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa được tiến hành trong nền kinh tế th
trường định hướng hội chủ nghĩa, nhiều thành phần. Do đó, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa không phải chỉ việc của Nhà ớc sự nghiệp của
toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước chủ đạo.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh bền vững.
Trong các yếu tố tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
yếu tố con người luôn được coi yếu tố bản. Để tăng trưởng kinh tế cần
5 yếu tố chủ yếu là: vốn; khoa học và công nghệ; con người; cấu kinh tế;
thể chế chính trị và quản nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết định.
Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo.
Bốn là, khoa học công nghệ nền tảng động lực của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế
nói chung. Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học công nghệ yêu cầu tất
yếu. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ phát triển công nghệ nội
sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học công nghệ vật liệu mới.
7
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
Năm là, phát triển nhanh bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng hội.
Xây dựng chủ nghĩa hội nước ta thực chất nhằm thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện mục tiêu
đó, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ như vậy
mới khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng,... Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển con người, mọi con
người đều được hưởng thành quả của phát triển
Để tránh bị phá sản, giành được ưu thế trong cạnh tranh thu hút được
nhiều lãi, từng người sản xuất hàng hoá đều m mọi cách cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất, ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật mới vào sản
xuất để giảm hao phí lao động cá biệt của mình, giảm giá trị cá biệt của hàng
hoá do mình sản xuất ra. Từ đó làm cho kthuật của toàn hội càng phát
triển lên trình độ cao hơn, năng suất càng tăng cao n.
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO LỚP: XD22-TCB MSSV: 22620100009 8
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
ĐẤT NƯỚC
I. Vai trò của trí thức Việt Nam trong thời k công nghiệp hóa, hiện
đại a đất nước:
1.
Đội ngũ trí thức góp phần xây dựng đường lối lãnh đạo của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước:
Sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước chỉ thành công khi có một hệ thống
lý luận đúng đắn. Đây không phải là công việc dễ dàng, các nhà lãnh đạo cần
phải tham khảo ý kiến và dùng sự hiểu biết của đội ngũ trí thức Việt Nam. Vai
trò của đội ngũ trí thức Việt Nam thể hiện nét những nội dung sau:
Đội ngũ trí thức Việt Nam giữ vai trò nòng cốt trong việc cung cấp
luận cứ khoa học góp phần xây dựng đường lối lãnh đạo của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. những người hiểu biết u
rộng, đội ngũ trí thức thông qua những nghiên cứu của mình, cung cấp
những luận cứ khoa học cho quá trình xây dựng đường lối, chính sách
của Đảng Nhà nước.
Đội ngũ trí thức Việt Nam tham gia công tác vấn, phản biện c
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đây một nhiệm vrất quan
trọng, xuất phát tđặc điểm nghề nghiệp của đội ngũ trí. Nội dung
phản biện đội ngũ trí thức thực hiện bao gồm việc xem xét, đánh
giá, khuyến nghị đối với đường lối, chính sách Đảng và Nhà nước;
đồng thời, bao gồm cả việc phản biện về các giải pháp, tổ chức thực
hiện đường lối, chính sách, pháp luật liên quan.
2.
Nâng cao dân trí và giáo dục, đào tạo nhân lực:
Xã hội phát triển càng đòi hỏi mặt bằng dân trí cao để có thể tiếp cận được
những dịch vụ mà xã hội cung cấp. Trí thức chính là lực lượng nòng cốt trong
việc truyền tri thức, nâng cao trình độ dân trí, nâng cao nhận thức của
hội, thúc đẩy tiến bộ hội. Đây được xem nhiệm vụ thường xuyên, lâu
dài gắn với thiên chức của đội ngũ trí thức. Đội ngũ trí thức
9
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
thông qua nhiều cách khác nhau để trao truyền tri thức đến các thành viên của
hội. Quá trình truyền tri thức sứ mệnh kép: một mặt, phổ biến tri thức
nhằm nâng cao dân trí; mặt khác, cung cấp nguồn dữ liệu bồi dưỡng các phẩm
chất của con người, tạo ra những thế hệ công dân thích ứng được với môi
trườnghội trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ .
Với những phẩm chất riêng có, trí thức Việt Nam là những người trực tiếp
tiếp thu, sáng tạo ra tri thức, công nghệ và họ cũng những người trực tiếp
truyền bá, đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước trong giai đoạn phát triển mới.
3.
Sáng tạo khoa học công nghệ phù hợp với nền công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước:
Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Để tận dụng được hội, vượt lên thách thức, chúng ta
phải tiếp thu, làm chủ và sáng tạo khoa học - công nghệ. Đội ngũ trí thức Việt
Nam lực lượng chủ yếu tiếp thu, làm chủ khoa học - công nghệ, đồng thời
sáng tạo khoa học - công nghệ phù hợp.
Cùng với đó, đội ngũ trí thức Việt Nam còn đóng vai trò quyết định trong
nghiên cứu, phát triển và sáng tạo khoa học - công nghệ, ứng dụng khoa học
- công nghệ vào sản xuất đáp ứng yêu cầu của nền công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của đội ngũ trí thức nhằm góp phần
vào sự phát triển liên tục, bền vững của đất nước.
4.
Xây dựng phát triển n a Việt Nam phù hợp với nền công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất ớc:
Xây dựng phát triển văn hóa một nhiệm vtầm quan trọng đặc
biệt đối với sự nghiệp cách mạng của nước ta. Bởi vì, văn hóa nền tảng tinh
thần của hội. Không một nền văn hóa phù hợp với công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, con người dễ bị tha hóa, trở thành “máy móc” biết nói. Văn hóa
giữ vai trò quan trọng bồi đắp con người Việt Nam về nhân cách, tâm hồn và
trí tuệ, nhờ đó, con người dễ thích ứng với những tác động mang tính tiêu cực.
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO LỚP: XD22-TCB MSSV: 22620100009 10
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
5.
Đội ngũ trí thức Việt Nam lực lượng xung kích đấu tranh chống các
quan điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tưởng của Đảng:
Trí thức Việt Nam với những phẩm chất và chức năng vốn có của mình sẽ
lực lượng quan trọng cùng với toàn thể nhân dân lao động giữ gìn phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của đội ngũ trí thức Việt Nam
được thực hiện bằng nhiều hoạt động như: đấu tranh, ngăn chặn, loại bỏ những
hiện tượng “văn hóa” ngoại lai không phù hợp, những hiện tượng “phản văn
hóa”; phổ biến, giáo dục bảo vệ những giá trị văn hóa của dân tộc; khôi
phục các giá trị văn hóa đang bị mai một;
6.
Tiếp thu những giá trị văn hóa trên thế giới, làm phong phú thêm nền
văn hóa Việt Nam
Tiếp thu những giá trị văn hóa trên thế giới, làm giàu, phong phú thêm nền
văn hóa dân tộc một tất yếu khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng
vào thế giới. Đội ngũ trí thức Việt Nam, với những phẩm chất trí tuệ riêng có
của mình, khả năng nhận biết được “chân, thiện, m”, thực hiện hiệu
quả nhất sự kiểm duyệt, phân biệt được những giá trị văn hóa đích thực phù
hợp với nền văn hóa Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong tiếp thu những
giá trị văn hóa từ bên ngoài. Quá trình tiếp thu những giá trị văn hóa thế giới,
đội n trí thức Việt Nam cũng thể hiện vai trò quan trọng trong đấu tranh,
ngăn chặn, loại bỏ các hiện tượng “phản văn hóa”, những yếu tố không phù
hợp với bản sắc văn hóa Việt Nam. Việc tiếp nhận những giá trị văn hóa thế
giới sẽ góp phần m phong phú nền văn hóa Việt Nam, nâng tầm văn hóa
Việt Nam theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
II. Thực trạng đội ngũ trí thức công tác xây dựng đội n trí
thức Việt Nam trong thời k công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước:
1.
Sự phát triển đóng góp của đội ngũ trí thức:
Cùng với sự phát triển của đất nước, đội ngũ trí thức đã tăng nhanh vsố
lượng, nâng lên về chất lượng; góp phần trực tiếp cùng toàn dân đưa nước ta
11
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
ra khỏi khủng hoảng kinh tế - hội, từng bước xóa đói, giảm nghèo, phát
triển đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ðội ngũ trí thức đã đóng góp tích cực vào xây dựng những luận cứ khoa
học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng Nhà
nước, góp phần làm sáng tỏ con đường phát triển của đất nước giải đáp
những vấn đề mới phát sinh trong sự nghiệp đổi mới; trực tiếp đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài; sáng tạo những công
trình giá trị về tư tưởng và nghệ thuật, nhiều sản phẩm chất lượng cao,
sức cạnh tranh; từng bước nâng cao trình độ khoa học công nghệ của đất
nước, ơn lên tiếp cận với trình độ của khu vực thế giới.
Bộ phận trí thức tham gia công tác lãnh đạo, quản đã phát huy tốt vai
trò khả năng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo của Ðảng, trình độ quản của
Nhà nước. Ðội ngũ trí thức trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh lực lượng
nòng cốt xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại.
Nhiều trí thức trẻ thể hiện tính năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Ða số trí thức Việt Nam nước
ngoài luôn hướng về Tổ quốc; nhiều người đã về nước làm việc, hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau, những đóng góp thiết thực vào sự nghiệp
phát triển đất nước.
2.
Công tác xây dựng đội ngũ trí thức:
Trong những năm đổi mới, Ðảng Nhà nước đã nhiều chủ trương,
chính sách để đội ngũ trí thức phát triển nhanh về số lượng nâng lên về
chất lượng, phát huy vai trò trên mọi lĩnh vực đời sốnghội.
Ðảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, đặc biệt các nghị quyết
chuyên đề về giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa văn
nghệ, chính sách đối với người Việt Nam nước ngoài,... để tạo động lực thúc
đẩy sự sáng tạo, cống hiến của đội ngũ trí thức.
Nhà nước đã thực hiện các chính sách xây dựng và từng bước hoàn thiện
hệ thống đào tạo, nghiên cứu; đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường đầu tư cho
sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa văn
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO LỚP: XD22-TCB MSSV: 22620100009 12
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
nghệ; các chính sách sử dụng tạo môi trường phát huy vai trò của trí
thức; chính sách đãi ngộ, tôn vinh trí thức, lập các giải thưởng quốc gia, phong
tặng các chức danh khoa học và các danh hiệu cao quý; thu hút trí thức nời
Việt Nam nước ngoài...
Nhìn chung, công tác trí thức của Ðảng Nhà nước trong những năm qua
đã thể hiện coi trọng vị trí, vai trò của trí thức, bước đầu tạo điều kiện thuận
lợi để đội ngũ trí thức các hội của trí thức hoạt động, phát triển.
3.
Những hạn chếyếu kém:
Số lượng chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đất
nước. Cơ cấu đội ngũ trí thức những mặt bất hợp lý vngành nghề, độ tuổi,
giới tính,... Trí thức tinh hoa và hiền tài còn ít, chuyên gia đầu ngành còn thiếu
nghiêm trọng; chưa nhiều tập thể khoa học mạnh, uy tín khu vực
quốc tế.
Nhìn chung, hoạt động nghiên cứu khoa học chưa xuất phát gắn bó mật
thiết với thực tiễn sản xuất, kinh doanh và đời sống. Trong khoa học tự nhiên
công nghệ, số công trình được công bố ở các tạp chí có uy tín trên thế giới,
số sáng chế được đăng ký quốc tế còn quá ít. Trong khoa học xã hội và nhân
văn, nghiên cứu luận còn thiếu khả năng dự báo và định hướng, chưa giải
đáp được nhiều vấn đề do thực tiễn đổi mới đặt ra, chưa những công trình
sáng tạo lớn, nhiều công trình còn ợc, sao chép. Trong văn hóa, văn nghệ
còn ít tác phẩm giá trị xứng tầm với những thành tựu vẻ vang của đất nước,
sự sáng tạo và hy sinh lớn lao của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng
bảo vTổ quốc; luận, phê bình văn học, nghệ thuật còn nhiều hạn chế.
Trình độ của trí thức nhiều quan nghiên cứu, trường đại học tụt hậu so
với yêu cầu phát triển đất nước và so với một số nước tiên tiến trong khu vực,
nhất là về năng lực sáng tạo, khả năng thực hành và ứng dụng, khả năng giao
tiếp bằng ngoại ngữ và sử dụng công nghệ thông tin.
Một bộ phận trí thức, kể cả người có trình độ học vấn cao, còn thiếu tự tin,
e ngại, sợ bị quy kết về quan điểm, tránh những vấn đề liên quan đến
chính trị. Một số giảm sút đạo đức nghề nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm
lòng tự trọng, biểu hiện chạy theo bằng cấp, thiếu trung thực
13
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
tinh thần hợp tác. Một số trí thức không thường xuyên học hỏi, m tòi, trau
dồi chuyên môn nghiệp vụ, thiếu chí khí và hoài bão. Nhiều trí thức trẻ tâm
trạng thiếu phấn khởi, chạy theo lợi ích trước mắt, thiếu ý chí phấn đấu vươn
lên về chuyên môn.
III. Phương hướng phát triển và xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đạia đất nước:
1.
Những nhân tố nh ng đến việc xây dựng phát triển đội ngũ trí
thức Việt Nam hiện nay:
a)
Điều kiện kinh tế,hội, văn hóa, lịch sử của dân tộc:
Văn hóa Việt Nam đề cao chủ nghĩa yêu nước, đoàn kết, khoan dung,
nhân ái, tự lực, tự cường, trung nghĩa, hiếu học, coi trọng hiền tài,… Đây
nền tảng văn hóa ảnh hưởng sâu sắc đến duy, nhận thức và trách
nhiệm hội của trí thức. Văn hóa, lịch sử dân tộc đặt yêu cầu, nuôi ỡng,
tôn vinh nhân tài, trí thức; theo đó, lớp lớp các thế hệ nhân tài, trí thức
cũng ra sức học hành, nghiên cứu, nâng cao trí tuệ, trau dồi đạo đức, hiến
kế, nhập thân, nhập cuộc, xả thân, cống hiến vì Tổ quốc và nhân dân.
Bên cạnh mặt tích cực, cũng mặt kìm m, cản trở sự phát triển
của trí thức nước nhà. Nền kinh tế nước ta vẫn trong tình trạng lạc hậu,
trình độ khoa học và công nghệ còn thấp; việc áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất đời sống chưa cao,... Về văn hóa, truyền thống học
để làm quan, xem làm quan như là kết quả, minh chứng cho sự thành đạt,
vẻ vang của sự học hành, nghiên cứu (một người m quan cả họ được
nhờ,…), chưa truyền thống khoa học tự nhiên, công nghệ; trọng tình
hơn lý, xem trọng đồng thuận, hài hòa; xem nhẹ cạnh tranh, tranh luận,
phản biện,… cũng ảnh hưởng sâu sắc đến trí thức ngày nay. Một bộ phận
trí thức, mức độ khác nhau còn chịu ảnh ởng các mặt hạn chế của
tưởng phong kiến, của nền kinh tế tiểu nông và chế kế hoạch hoá tập
trung, quan liêu bao cấp kéo dài.
b)
Yêu cầu phát triển đất nước và đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đối với trí thức:
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO LỚP: XD22-TCB MSSV: 22620100009 14
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
Số lượng, chất lượng trí thức lệ thuộc nhiều vào mức độ, chất lượng sử
dụng trí thức của hội, trước hết của đảng cầm quyền nhà nước
đương thời. Theo đó, thể chế, chính sách, pháp luật đối với trí thức phù
hợp, đồng bộ thì sẽ khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển, sáng tạo, cống
hiến của trí thức; ngược lại, sẽ gây kkhăn, kìm hãm, cản trở sự sáng
tạo, cống hiến, đóng góp của trí thức đối với xã hội. Trong thời kỳ đổi mới,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước ta,
trong đó chính sách đối với trí thức đã được bổ sung, hoàn thiện thúc
đẩy sự phát triển của đội ngũ trí thức nước ncả vsố lượng chất
lượng.
Tuy nhiên, hiện nay, công tác trí thức của Ðảng Nhà nước vẫn còn
nhiều hạn chế, khuyết điểm. Chiến lược phát triển kinh tế - hội chưa
thể hiện quan điểm lấy khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo làm
“quốc sách hàng đầu”, chưa gắn với các giải pháp phát huy vai trò đội ngũ
trí thức trên nhiều lĩnh vực. Nhiều chủ trương, chính sách của Ðảng
Nhà nước về công tác trí thức chậm đi vào cuộc sống; có nơi, có lúc thực
hiện thiếu nghiêm túc. Một số chủ trương, chính sách không sát với thực
tế; chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng thiếu những chế tài đủ mạnh
bảo đảm cho việc thực hiện kết quả.
Nhìn chung, các chính sách đối với trí thức còn thiếu đồng bộ, còn
nặng tính hành chính dấu ấn của chế kế hoạch hóa tập trung, chậm
đổi mới. Một số cán bộ đảng chính quyền chưa nhận thức đúng về vai
trò, vị trí của trí thức; đánh giá, sử dụng trí thức không đúng năng lực và
trình độ, ngay cả với những trí thức đầu ngành, dẫn đến tâm nặng nề
trong đội ntrí thức. Một số cán bộ lãnh đạo, quản chỉ chú trọng đến
vốn tiền, vật chất mà chưa coi trọng nguồn nhân lực có trình độ cao. Vẫn
còn hiện tượng ngại tiếp xúc, đối thoại, không thực sự lắng nghe, nhất
khi trí thức phản biện những chủ trương, chính sách, những đề án, dự án
do các quan lãnh đạo quản đưa ra.
Tổ chức các hội của trí thức Trung ương và địa phương chưa đủ mạnh
để tập hợp trí thức. Thiếu chính sách và cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho
trí thức chuyên tâm cống hiến, phát triển được hội tôn vinh
15
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
bằng chính kết quả hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp; thiếu những
chế thích hợp để phát hiện, thu hút, tuyển chọn, bồi dưỡng, trọng dụng
nhân tài. Các chủ trương, chính sách đào tạo đội ngũ trí thức chưa đồng
bộ. Hệ thống go dục còn lạc hậu, chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu vsố
lượng chất lượng nguồn nhân lực trình độ cao. Cơ chế và chính sách tài
chính hiện hành trong các hoạt động khoa học công nghệ, văn hóa
văn nghệ còn nhiều bất cập, gây khó khăn, dẫn đến một số trường hợp trí
thức phải m cách đối phó, làm giảm chất lượng của các công trình sáng
tạo, lãng phí thời gian, công sức, tiền của, ảnh hưởng tới uy tín và danh dự
của trí thức.
Những hạn chế, khuyết điểm trên là do sự yếu kém của một số cấp ủy
đảng, chính quyền trong lãnh đạo chỉ đạo thực hiện công tác trí thức;
sự thiếu đồng bộ của hành lang pháp lý bảo đảm môi trường dân chủ cho
các hoạt động sáng tạo; những định kiến và chủ nghĩa kinh nghiệm trong
một bộ phận cán bộ đã dẫn đến thái độ thiếu tin tưởng, thiếu dân chủ trong
quan hệ với trí thức, thậm chí xem thường trí thức..
c)
Các yếu tố thời đại và môi trường, điều kiện làm việc của trí thức:
Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, nhất cách mạng công
nghiệp lần thứ đã đang tạo ra những thay đổi lớn lao. Đây điều
kiện, môi trường để trí thức Việt Nam mmang giao lưu học hỏi, nâng
cao trình độ, tăng cường hợp tác, phát triển, sánh vai cùng trí thức các
nước trong khu vực thế giới. Đồng thời, trong khi gia tăng hợp tác thì
mức độ cạnh tranh vnhân lực chất lượng cao cũng sẽ ngày khốc liệt
tính quyết định.
Kinh tế thị trường là môi trường, điều kiện thuận lợi để lượng hóa giá
trị lao động sáng tạo của trí thức. Trên cơ sở đó, hội trả công xứng đáng
đối với những đóng góp, sáng tạo của đội ngũ trí thức. Theo đó, kinh tế thị
trường vừa đòi hỏi, vừa kích thích, thúc đẩy người lao động nói chung và
đội ngũ trí thức nói riêng không ngừng vươn lên lao động tích cực, sáng
tạo, hiệu quả.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng thể tác động tiêu cực đến hoạt
động của trí thức. Thực tế cho thấy, trên thế giới cũng như Việt Nam,
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO LỚP: XD22-TCB MSSV: 22620100009 16
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
không ít trí thức đã vi phạm đạo đức nhà go, đạo đức thầy thuốc, đạo
đức người làm báo đã “bẻ cong ngòi bút”, vi phạm liêm chính học thuật,
kể cả vi phạm pháp luật nghiêm trọng, suy thoái về chính trị, tưởng, đạo
đức lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, phản bội lại sự nghiệp cách
mạng của ĐảngNhân dân.
2.
Giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam:
a)
Hoàn thiện môi trường điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí
thức:
Tạo điều kiện để trí thức tự khẳng định, phát triển, cống hiến được
hội tôn vinh. Tăng cường thực thi việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
quyền tác giả đối với các sản phẩm sáng tạo. Ban hành quy định về
quyền hạn, điều kiện làm việc để phát huy năng lực trách nhiệm của
trí thức đầu ngành.
Tổ chức nhiều diễn đàn để khuyến khích trí thức khi tham gia các hoạt
động vấn, phản biện giám định các chủ trương, chính sách, các
dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Đầu xây dựng một số khu đô thị khoa học, khu công nghệ cao,
trường đại học trọng điểm, các trung tâm văn hóa hiện đại để thúc đẩy hoạt
động sáng tạo của trí thức trong và ngoài nước. Mở rộng hợp tác và giao
lưu quốc tế về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hóa văn
nghệ.
b)
Thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức:
Quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc tiến cử
sử dụng cán bộ trí thức, khắc phục tình trạng hành chính hóa, thiếu công
khai, minh bạch trong các khâu tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm
cán bộ quản lý. Tạo điều kiện để trí thức phát triển bằng chính phẩm chất,
tài năng và những kết quả cống hiến của mình cho đất nước.
Rà soát các chính sách hiện có và ban hành các cơ chế, chính sách mới
bảo đảm để trí thức được hưởng đầy đủ lợi ích vật chất, tinh thần tương
xứng với giá trị từ kết quả lao động sáng tạo của mình.
chính sách ưu đãi cụ thể vlương, điều kiện làm việc, sinh hoạt...
đối với trí thức làm việc vùng kinh tế, hội khó khăn, trí thức
17
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật...; đổi mới, nâng cao chất lượng
xét chọn nâng mức thưởng đối với các danh hiệu cao quý các giải
thưởng Nhà nước dành cho trí thức.
Xây dựng chính sách thu hút, tập hợp trí thức Việt Nam trong
ngoài nước tích cực tham gia hiến kế, hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ mới... Trọng dụng, tôn vinh những trí thức
đóng góp thiết thực, hiệu quả vào sự nghiệp ng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước hội nhập quốc tế.
c)
Tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, bồi dưỡng trí thức:
Tiến hành cải cách giáo dục từ cấu hệ thống đến chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo
đại học; thực hiện các biện pháp gắn đào tạo với nhu cầu của người học
nhu cầu của hội. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi
dưỡng trong ngoài nước.
Tăng ờng hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
Gắn đào tạo đại học và sau đại học với nghiên cứu khoa học, với sản xuất
kinh doanh. Xây dựng một số trường đại học ngang tầm các nước tiên tiến
trong khu vực thế giới. Thực hiện tốt việc đưa cán bộ, học sinh, sinh
viên đạo đức triển vọng đi đào tạo nước ngoài, chú trọng các
chuyên ngành đất nước nhu cầu bức thiết.
chính sách kế hoạch cụ thể để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng trí
thức trẻ, trí thức là những người đã cống hiến trong hoạt động thực tiễn,
trí thức người dân tộc thiểu số trí thức nữ.
d)
Ðề cao trách nhiệm của trí thức, củng cố nâng cao chất lượng hoạt
động các hội của trí thức:
Tạo hội để trí thức tự nguyện đi đầu trong việc truyền những tri
thức tiến bộ trong cộng đồng, áp dụng hiệu quả những tiến bộ đó vào
sản xuất đời sống, góp phần thiết thực nâng cao dân trí.
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và Mặt trận Tổ
quốc về vtrí, vai trò của các hội trí thức, đặc biệt Liên hiệp các Hội
Khoa học kỹ thuật, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật, trong
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO LỚP: XD22-TCB MSSV: 22620100009 18
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
việc vận động, tập hợp, đoàn kết trí thức trong nước và trí thức người
Việt Nam nước ngoài.
Tạo điều kiện để các hội trí thức thực hiện các dịch vụ công, tham gia
cấp chứng chỉ hành nghề, giám sát hoạt động nghề nghiệp, thực hiện tự
chủ về tài chính.
e)
Nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo của Ðảng đối với đội ngũ trí
thức:
Làm tốt công tác tưởng để toàn hội hiểu đúng đề cao vai trò
của trí thức; để đội ngũ trí thức nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình
đối với đất nước, dân tộc, đoàn kết phấn đấu, lao động sáng tạo, hoàn thành
tốt trọng trách trong thời kỳ mới. Hình thành ý thức m hội tôn
trọng, tôn vinh trí thức, coi “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, phát huy
truyền thống “tôn trọng đạo”.
Phát huy tài năng và trọng dụng những trí thức phẩm chất tốt,
năng lực quản đảng viên không phải đảng viên trong các
quan nhà nước tổ chức sự nghiệp.
Trong quản sử dụng trí thức, các cấp ủy đảng chính quyền
nghiên cứu, thực hiện các phương thức phù hợp, không áp dụng máy
móc cách quản lý hành chính để phát huy cao nhất năng lực cống hiến của
trí thức.
Những người đứng đầu cấp ủy đảng chính quyền các cấp trách
nhiệm định kỳ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, đối thoại với trí thức về những
vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng.
Các cấp ủy đảng từ Trung ương đến sở có trách nhiệm trực tiếp lãnh
đạo, chỉ đạo và kiểm tra việc thể chế hóa các nhiệm vụ và giải pháp trong
Nghị quyết thành các chính sách, chế độ, chế tài, quy chế cụ thể để thực
hiện thắng lợi Nghị quyết.
19
lOMoARcPSD|359735 22
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để nhanh chóng tận dụng
thành tựu, “đi tắt đón đầu” trong phát triển, yêu cầu đặt ra đối với trí thức Việt Nam
là: tích cực, tự giác nâng cao vai trò, gtrị, năng lực bản thân; phải không ngừng
học tập, tự giác nghiên cứu. Việc xây dựng phát triển ngũ trí thức Việt Nam là
một phần quan trọng, không thể thiếu của sự phát triển các nguồn lực của đất nước.
Trong đó, yêu cầu đặt ra đối với phát triển trí thức Việt Nam cần phải xây dựng
chiến lược, quy hoạch, giải pháp thích hợp tập trung đủ các nguồn lực cần
thiết để xây dựng đội ngũ trí thức mạnh cả về số lượng và chất lượng; phát huy được
những tiềm lực tinh hoa của đội ngũ trí thức Việt Nam; đảm bảo điều kiện để trí
thức Việt Nam tiếp cận nhanh chóng với tri thức và công nghệ mới nhất của thời đại
góp phần để hiện đại hóa nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng
từng bước hình thành phát triển nền kinh tế tri thức; Nhà nước hoàn thiện môi
trường và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức Việt Nam, trong đó chú
trọng việc thể chế hóa các chủ trương, chính sách hội nhằm xây dựng một môi
trường thực sự dân chủ, tôn trọng bảo vcác điều kiện lao động sáng tạo, các
chế độ đãi ngộ thích đáng đối với trí thức. chính sách chế để tạo điều
kiện phát huy năng lực chuyên môn, khoa học của các chuyên gia, các nhà khoa học
và công nghệ trình độ cao, những tài năng lớn trong các lĩnh vực văn hóa, văn học,
nghệ thuật... Nhà nước đầu tư nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, xây dựng
những khu công nghệ, các trường đại học trọng điểm, các cơ sở phục vụ nghiên cứu
thực nghiệm, cũng như mở rộng hợp tác quốc tế, mở ra nhiều khả năng cho đội
ngũ trí thức học tập, nâng cao trình độ cống hiến.
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO LỚP: XD22-TCB MSSV: 22620100009 20
lOMoARcPSD|359735 22
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lênin toàn tập,
tập 36 Lênin
toàn tập, tập 1
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 27/8/2009
https://truongchinhtri.binhthuan.dcs.vn/Tin-tuc/post/22582/tri-thuc-viet-
nam-thoi- ky-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc
https://tuyengiao.vn/khoa-giao/khoa-hoc/tri-thuc-dac-diem-nhan-dien-va-cac-
nhan- to-anh-huong-toi-viec-xay-dung-va-phat-trien-doi-ngu-tri-thuc-viet-
143363
http://tapchimattran.vn/thuc-tien/vai-tro-cua-doi-ngu-tri-thuc-viet-nam-
trong-boi- canh-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-29862.html
| 1/21

Preview text:

ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG MỤC LỤC
Lời nói đầu ........................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÀ NỀN CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
Ở VIỆT NAM .......................................................................................................................
3 I.
Đội ngũ trí thức Việt Nam:........................................................................................ 3
1. Quan điểm về trí thức ............................................................................................ 3
2. Điều kiện để trở thành trí thức .............................................................................. 4
II. Nền công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam: ..................................... 5
1. Mục tiêu tiến hành công nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay: .................................. 5
2. Quan điểm tiến hành công nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay: .............................. 6
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÔNG
NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC.................................................................
9 I.
Vai trò của trí thức Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước .................................................................................................................................. 9
1. Đội ngũ trí thức góp phần xây dựng đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước ................................................................................................
9
2. Nâng cao dân trí và giáo dục, đào tạo nhân lực .................................................... 9
3. Sáng tạo khoa học – công nghệ phù hợp với nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước .......................................................................................................................
10
4. Xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam phù hợp với nền công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước ..................................................................................................
10
5. Đội ngũ trí thức Việt Nam là lực lượng xung kích đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng: ....................................................
11
6. Tiếp thu những giá trị văn hóa trên thế giới, làm phong phú thêm nền văn hóa
Việt Nam......................................................................................................................
11
II. Thực trạng đội ngũ trí thức và công tác xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước ................................................
11
1. Sự phát triển và đóng góp của đội ngũ trí thức .................................................. 11
2. Công tác xây dựng đội ngũ trí thức ..................................................................... 12
3. Những hạn chế và yếu kém: ................................................................................ 13
III. Phương hướng phát triển và xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.........................................................................
14
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức Việt
Nam hiện nay: .............................................................................................................
14
2. Giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam: ................................................. 17
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 21 1
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO – LỚP: XD22-TCB – MSSV: 22620100009
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG Lời nói đầu
Nhân loại đang chuẩn bị bước vào ngưỡng cửa thế kỷ XXI, nơi mà văn minh tin học,
công nghệ sinh học, khoa học công nghệ ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Chính vì thế, lao động trí tuệ của trí thức ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra trí thức mới cho đời sống xã hội. Do vậy trí thức ngày càng trở thành vấn đề
cấp thiết của thực tiễn đặt ra cho mỗi quốc gia, mỗi khu vực nhằm tìm ra giải pháp để
phát huy vai trò lao động trí tuệ, sáng tạo ra trí thức mới của bộ phận lao động đặc biệt quan trọng này.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, đối với Việt Nam không thể không có
sự góp phần quan trọng của lao động trí tuệ, sáng tạo của đội ngũ trí thức. Cho nên, việc
Đảng cộng sản Việt Nam xem khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, cũng chính là nhằm để phát huy hơn nữa vai trò của đội ngũ trí thức, của lao
động trí tuệ sáng tạo ra trí thức mới. Và suy cho cùng cũng chính là giải quyết yêu cầu
cấp thiết mà thực tiễn đất nước đặt ra: Vấn đề trí thức - vấn đề lao động trí tuệ sáng tạo
trong Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Bài tiểu luận này chia thành 2 chương, bao gồm:
Chương 1: Đội ngũ trí thức và nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam Chương
2: Vai trò của trí thức Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn Thầy Trương Phi Long đã hướng dẫn giúp đỡ để
em hoàn thành đề tài này. Trong bài viết còn nhiều sai sót mong Thầy chỉ bảo để sau này em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 05 năm 2023. Người thực hiện
NGÔ TRANG THANH THẢO
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO – LỚP: XD22-TCB – MSSV: 22620100009 2
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
CHƯƠNG 1: ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÀ NỀN CÔNG NGHIỆP
HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM I.
Đội ngũ trí thức Việt Nam:
1. Quan điểm về trí thức:
a) Quan điểm của Lênin:
Tầng lớp trí thức là đại biểu cho trí tuệ của cả dân tộc. Trong phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thì những trí
thức tiến bộ, những nhà lý luận giai cấp vô sản đã góp phần thức tỉnh quần
chúng nhân dân giác ngộ về lý tưởng cách mạng. Trong xây dựng một xã
hội mới – xã hội chủ nghĩa, trí thức tham gia trực tiếp và chủ yếu vào nâng
cao dân trí. Và quan trọng hơn là trí thức tham gia vào việc phát triển lực
lượng sản xuất khoa học công nghệ.
Do vậy V.I.Lênin đã từng nói “không có sự chỉ đạo của các chuyên gia
am hiểu các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và có kinh nghiệm, thì không thể
nào chuyển lên chủ nghĩa xã hội được. Vì chủ nghĩa xã hội đòi hỏi một
bước tiến có ý thức và có tính chất quần chúng để đi tìm một năng suất lao
động cao hơn năng suất lao động của chủ nghĩa tư bản trên cơ sở những
kết quả mà chủ nghĩa tư bản đạt được” (Lê nin toàn tập, tập 36)
Trong tất cả các chế độ xã hội, trí thức đều cơ bản phục vụ cho giai cấp
thống trị, chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp thống trị. Theo V.I.Lênin:
“Trí thức không hợp thành một giai cấp độc lập về kinh tế” mà là một
tầng lớp xã hội xuất thân từ nhiều giai cấp. Như vậy, chúng ta có thể hiểu
trí thức không phải là một giai cấp mà là một tầng lớp đặc biệt trong xã
hội. Từ vị trí của mình trong phân công lao động xã hội, trí thức không có
quan hệ riêng với tư liệu sản xuất – dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt
giai cấp, do đó không thể đại biểu cho phương thức sản xuất nào cả, cũng
không có hệ tư tưởng độc lập. Cho nên trí thức phải luôn gắn bó với một
tầng lớp nhất định. Cũng theo Lênin: “Nếu không nhập cục với một giai
cấp thì giới trí thức chỉ là một con số không mà thôi” (Lê nin toàn tập, tập 1) 3
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
b) Quan điểm ở nước ta:
Thuật ngữ “trí thức” được sử dụng rộng rãi trên thế giới, có nguồn gốc
xuất phát từ tiếng Latinh: Intelligentia (sự thông minh, sự hiểu biết). Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 27/8/2009 của Đảng về Xây dựng đội ngũ trí
thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cho
rằng: “Trí thức là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về
lĩnh vực chuyên môn nhất định, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo,
truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất
có giá trị đối với xã hội”.
Vào những năm đầu của thế kỷ XX, cùng với sự suy tàn của chế độ
phong kiến và sự thiết lập chế độ thực dân của Pháp trên cả nước, ảnh
hưởng của tư tưởng Dân chủ tư sản và khoa học - kỹ thuật phương tây.
Trong bối cảnh đó phong trào Duy Tân và Đông Kinh nghĩa thục đã quy
tụ được một tầng lớp sỹ phu - trí thức bao gồm các nho sỹ cách tân như
Huỳnh Thúc Kháng (1876-1947), Trần Quý Cáp (1870-1908),… Đây
chính là tầng lớp trí thức đầu tiên của nước ta.
Đã là trí thức thì ở nước nào cũng vậy, thời đại nào cũng vậy, đều có
tính cách chung là: Tôn thờ lý tưởng chân – thiện – mỹ; độc lập tư duy;
hoài nghi lành mạnh; và tự do sáng tạo. Đặc điểm nổi bật của trí thức Việt
Nam là tinh thần dân tộc, yêu nước sâu sắc. Với trí thức, tinh thần yêu
nước là một động lực sáng tạo, tìm tòi cái mới để xây dựng đất nước. Họ
cũng là người biết kế thừa những giá trị tốt đẹp của cha ông và thế giới,
biết phê phán những gì cản trở sự phát triển của dân tộc. Ta có thể nhận rõ
rằng, tiềm năng trí tuệ và lòng yêu nước của trí thức là tài sản quý giá của
dân tộc, sẽ phát huy sức sống của nó trong môi trường tiến bộ. Thêm nữa,
tinh thần hiếu học là một ưu thế, là cơ sở để xây dựng đội ngũ trí thức
nước ta. Khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
thì cơ hội cho sự phát triển trí thức Việt Nam sẽ lớn hơn bao giờ hết.
2. Điều kiện để trở thành trí thức:
a) Điều kiện cần:
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO – LỚP: XD22-TCB – MSSV: 22620100009 4
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
Người có trình độ học vấn cao hơn mặt bằng xã hội trong lĩnh vực nhất
định (có văn bằng, chứng chỉ, học hàm, học vị được cấp bởi cơ sở đào tạo
hay qua tự học, tự nghiên cứu mà có học vấn cao, sâu và được tôn vinh
– tiến sĩ danh dự, giáo sư danh dự; hiện nay phổ biến có thể tính từ trình
độ đại học trở lên). Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng xác định
“một người học xong đại học, có thể gọi là có trí thức…”
b) Điều kiện đủ:
Lao động trí óc phức tạp, sáng tạo mang tính chuyên nghiệp để tạo ra
sản phẩm tinh thần là chủ yếu (tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình
nghiên cứu khoa học, sáng chế công nghệ, quyết định quản lý, lãnh đạo,
đề án, kiến nghị…) có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chủ
tịch Hồ Chí Minh cho rằng, “để trở thành một người trí thức hoàn toàn
thì phải đem cái trí thức đó áp dụng vào thực tế”.
Do đó, không phải tất cả những người có trình độ đại học trở lên đều
là trí thức, mà chỉ những người tham gia lao động sáng tạo tinh thần mang
tính chuyên nghiệp với những sản phẩm có ích cho phát triển kinh tế xã hội. II.
Nền công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam:
1. Mục tiêu tiến hành công nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay:
Trong Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta xác định một
trong tám phương hướng cơ bản từ 2011 - 2050, thì đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa phải là phương hướng quan trọng thứ nhất. Bởi vì, xã hội
chủ nghĩa mà dân ta xây dựng có một đặc trưng rất quan trọng: Có nền kinh
tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Tại Đại hội XIII, Đảng ta đã xác định những mục tiêu trọng điểm trong
cuộc cách mạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển đổi tư duy từ phát triển nền công nghiệp phụ
thuộc, gia công, lắp ráp sang chủ động sáng tạo, vươn lên, làm chủ công nghệ.
Để chủ động phát triển, nước ta phải thoát khỏi sự tăng trưởng dựa vào lao
động giá rẻ và nền công nghiệp phụ thuộc, gia công, lắp ráp. Hiện 5
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
đại hóa công nghệ sản xuất là điều kiện tiên quyết để đưa sản phẩm thương
hiệu Việt Nam lên tầm cao mới, thoát khỏi vị trí gia công, lắp ráp trong thời gian qua.
Thứ hai, chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế
số, dựa trên nền tảng tri thức. Đại hội XIII chủ trương “đẩy mạnh chuyển
đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ,
đổi mới sáng tạo”, trong đó con người hay tài nguyên trí tuệ là nền tảng cốt
lõi, doanh nghiệp phải là trung tâm nghiên cứu phát triển, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ, ứng dụng công nghệ số. Sử dụng lợi thế của nước đi sau,
chúng ta hoàn toàn có thể tham gia vào những lĩnh vực kinh tế mới để bứt tốc,
tham gia một cách chủ động, không thể chờ thế giới hoàn thiện thì ta mới bắt đầu chuyển đổi số.
Thứ ba, thúc đẩy chuyển đổi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sang
giai đoạn mới: thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo. Đại hội XIII
chủ trương “chuyển mạnh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng
suất, tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất lượng cao”
2. Quan điểm tiến hành công nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay:
Bước vào thời kỳ đổi mới, trên cơ sở phân tích khoa học các điều kiện
trong nước và quốc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá trình
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới. Những
quan điểm này được Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
VII nêu ra và được phát triển, bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X, XI của
Đảng. Dưới đây khái quát lại những quan điểm cơ bản của Đảng về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới:
Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Tại Đại hội X, Đảng nhận định: "Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến
nhảy vọt và những đột phá lớn". Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, xu
thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, nước ta cần
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO – LỚP: XD22-TCB – MSSV: 22620100009 6
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
phải và có thể tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian khi
biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Khác với công nghiệp hóa ở thời kỳ trước đổi mới, được tiến hành trong
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm công nghiệp hóa chỉ có Nhà
nước, theo kế hoạch của Nhà nước thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ
đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa được tiến hành trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần. Do đó, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa không phải chỉ là việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của
toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
Trong các yếu tố tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
yếu tố con người luôn được coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần
5 yếu tố chủ yếu là: vốn; khoa học và công nghệ; con người; cơ cấu kinh tế;
thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết định.
Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế
nói chung. Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất
yếu. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ phát triển công nghệ nội
sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới. 7
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện mục tiêu
đó, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ như vậy
mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng,... Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi con
người đều được hưởng thành quả của phát triển
Để tránh bị phá sản, giành được ưu thế trong cạnh tranh và thu hút được
nhiều lãi, từng người sản xuất hàng hoá đều tìm mọi cách cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất, ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật mới vào sản
xuất để giảm hao phí lao động cá biệt của mình, giảm giá trị cá biệt của hàng
hoá do mình sản xuất ra. Từ đó làm cho kỹ thuật của toàn xã hội càng phát
triển lên trình độ cao hơn, năng suất càng tăng cao hơn.
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO – LỚP: XD22-TCB – MSSV: 22620100009 8
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
I. Vai trò của trí thức Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước:
1. Đội ngũ trí thức góp phần xây dựng đường lối lãnh đạo của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước:
Sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước chỉ thành công khi có một hệ thống
lý luận đúng đắn. Đây không phải là công việc dễ dàng, các nhà lãnh đạo cần
phải tham khảo ý kiến và dùng sự hiểu biết của đội ngũ trí thức Việt Nam. Vai
trò của đội ngũ trí thức Việt Nam thể hiện rõ nét ở những nội dung sau:
 Đội ngũ trí thức Việt Nam giữ vai trò nòng cốt trong việc cung cấp
luận cứ khoa học góp phần xây dựng đường lối lãnh đạo của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Là những người có hiểu biết sâu
rộng, đội ngũ trí thức thông qua những nghiên cứu của mình, cung cấp
những luận cứ khoa học cho quá trình xây dựng đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước.
 Đội ngũ trí thức Việt Nam tham gia công tác tư vấn, phản biện các
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đây là một nhiệm vụ rất quan
trọng, xuất phát từ đặc điểm nghề nghiệp của đội ngũ trí. Nội dung
phản biện mà đội ngũ trí thức thực hiện bao gồm việc xem xét, đánh
giá, khuyến nghị đối với đường lối, chính sách mà Đảng và Nhà nước;
đồng thời, bao gồm cả việc phản biện về các giải pháp, tổ chức thực
hiện đường lối, chính sách, pháp luật liên quan.
2. Nâng cao dân trí và giáo dục, đào tạo nhân lực:
Xã hội phát triển càng đòi hỏi mặt bằng dân trí cao để có thể tiếp cận được
những dịch vụ mà xã hội cung cấp. Trí thức chính là lực lượng nòng cốt trong
việc truyền bá tri thức, nâng cao trình độ dân trí, nâng cao nhận thức của xã
hội, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Đây được xem là nhiệm vụ thường xuyên, lâu
dài gắn với thiên chức của đội ngũ trí thức. Đội ngũ trí thức 9
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
thông qua nhiều cách khác nhau để trao truyền tri thức đến các thành viên của
xã hội. Quá trình truyền bá tri thức có sứ mệnh kép: một mặt, phổ biến tri thức
nhằm nâng cao dân trí; mặt khác, cung cấp nguồn dữ liệu bồi dưỡng các phẩm
chất của con người, tạo ra những thế hệ công dân thích ứng được với môi
trường xã hội trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Với những phẩm chất riêng có, trí thức Việt Nam là những người trực tiếp
tiếp thu, sáng tạo ra tri thức, công nghệ và họ cũng là những người trực tiếp
truyền bá, đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước trong giai đoạn phát triển mới.
3. Sáng tạo khoa học – công nghệ phù hợp với nền công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước:
Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Để tận dụng được cơ hội, vượt lên thách thức, chúng ta
phải tiếp thu, làm chủ và sáng tạo khoa học - công nghệ. Đội ngũ trí thức Việt
Nam là lực lượng chủ yếu tiếp thu, làm chủ khoa học - công nghệ, đồng thời
sáng tạo khoa học - công nghệ phù hợp.
Cùng với đó, đội ngũ trí thức Việt Nam còn đóng vai trò quyết định trong
nghiên cứu, phát triển và sáng tạo khoa học - công nghệ, ứng dụng khoa học
- công nghệ vào sản xuất đáp ứng yêu cầu của nền công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của đội ngũ trí thức nhằm góp phần
vào sự phát triển liên tục, bền vững của đất nước.
4. Xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam phù hợp với nền công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước:
Xây dựng và phát triển văn hóa là một nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc
biệt đối với sự nghiệp cách mạng của nước ta. Bởi vì, văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội. Không có một nền văn hóa phù hợp với công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, con người dễ bị tha hóa, trở thành “máy móc” biết nói. Văn hóa
giữ vai trò quan trọng bồi đắp con người Việt Nam về nhân cách, tâm hồn và
trí tuệ, nhờ đó, con người dễ thích ứng với những tác động mang tính tiêu cực.
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO – LỚP: XD22-TCB – MSSV: 22620100009 10
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
5. Đội ngũ trí thức Việt Nam là lực lượng xung kích đấu tranh chống các
quan điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng:
Trí thức Việt Nam với những phẩm chất và chức năng vốn có của mình sẽ
là lực lượng quan trọng cùng với toàn thể nhân dân lao động giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của đội ngũ trí thức Việt Nam
được thực hiện bằng nhiều hoạt động như: đấu tranh, ngăn chặn, loại bỏ những
hiện tượng “văn hóa” ngoại lai không phù hợp, những hiện tượng “phản văn
hóa”; phổ biến, giáo dục và bảo vệ những giá trị văn hóa của dân tộc; khôi
phục các giá trị văn hóa đang bị mai một; …
6. Tiếp thu những giá trị văn hóa trên thế giới, làm phong phú thêm nền văn hóa Việt Nam
Tiếp thu những giá trị văn hóa trên thế giới, làm giàu, phong phú thêm nền
văn hóa dân tộc là một tất yếu khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng
vào thế giới. Đội ngũ trí thức Việt Nam, với những phẩm chất trí tuệ riêng có
của mình, có khả năng nhận biết được “chân, thiện, mỹ”, thực hiện có hiệu
quả nhất sự kiểm duyệt, phân biệt được những giá trị văn hóa đích thực phù
hợp với nền văn hóa Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong tiếp thu những
giá trị văn hóa từ bên ngoài. Quá trình tiếp thu những giá trị văn hóa thế giới,
đội ngũ trí thức Việt Nam cũng thể hiện vai trò quan trọng trong đấu tranh,
ngăn chặn, loại bỏ các hiện tượng “phản văn hóa”, những yếu tố không phù
hợp với bản sắc văn hóa Việt Nam. Việc tiếp nhận những giá trị văn hóa thế
giới sẽ góp phần làm phong phú nền văn hóa Việt Nam, nâng tầm văn hóa
Việt Nam theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
II. Thực trạng đội ngũ trí thức và công tác xây dựng đội ngũ trí
thức Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước:
1. Sự phát triển và đóng góp của đội ngũ trí thức:
Cùng với sự phát triển của đất nước, đội ngũ trí thức đã tăng nhanh về số
lượng, nâng lên về chất lượng; góp phần trực tiếp cùng toàn dân đưa nước ta 11
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, từng bước xóa đói, giảm nghèo, phát
triển đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ðội ngũ trí thức đã đóng góp tích cực vào xây dựng những luận cứ khoa
học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà
nước, góp phần làm sáng tỏ con đường phát triển của đất nước và giải đáp
những vấn đề mới phát sinh trong sự nghiệp đổi mới; trực tiếp đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài; sáng tạo những công
trình có giá trị về tư tưởng và nghệ thuật, nhiều sản phẩm chất lượng cao, có
sức cạnh tranh; từng bước nâng cao trình độ khoa học và công nghệ của đất
nước, vươn lên tiếp cận với trình độ của khu vực và thế giới.
Bộ phận trí thức tham gia công tác lãnh đạo, quản lý đã phát huy tốt vai
trò và khả năng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo của Ðảng, trình độ quản lý của
Nhà nước. Ðội ngũ trí thức trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh là lực lượng
nòng cốt xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Nhiều trí thức trẻ thể hiện tính năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Ða số trí thức Việt Nam ở nước
ngoài luôn hướng về Tổ quốc; nhiều người đã về nước làm việc, hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau, có những đóng góp thiết thực vào sự nghiệp phát triển đất nước.
2. Công tác xây dựng đội ngũ trí thức:
Trong những năm đổi mới, Ðảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương,
chính sách để đội ngũ trí thức phát triển nhanh về số lượng và nâng lên về
chất lượng, phát huy vai trò trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Ðảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, đặc biệt là các nghị quyết
chuyên đề về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa và văn
nghệ, chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài,... để tạo động lực thúc
đẩy sự sáng tạo, cống hiến của đội ngũ trí thức.
Nhà nước đã thực hiện các chính sách xây dựng và từng bước hoàn thiện
hệ thống đào tạo, nghiên cứu; đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường đầu tư cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa và văn
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO – LỚP: XD22-TCB – MSSV: 22620100009 12
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
nghệ; các chính sách sử dụng và tạo môi trường phát huy vai trò của trí
thức; chính sách đãi ngộ, tôn vinh trí thức, lập các giải thưởng quốc gia, phong
tặng các chức danh khoa học và các danh hiệu cao quý; thu hút trí thức người
Việt Nam ở nước ngoài...
Nhìn chung, công tác trí thức của Ðảng và Nhà nước trong những năm qua
đã thể hiện coi trọng vị trí, vai trò của trí thức, bước đầu tạo điều kiện thuận
lợi để đội ngũ trí thức và các hội của trí thức hoạt động, phát triển.
3. Những hạn chế và yếu kém:
Số lượng và chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đất
nước. Cơ cấu đội ngũ trí thức có những mặt bất hợp lý về ngành nghề, độ tuổi,
giới tính,... Trí thức tinh hoa và hiền tài còn ít, chuyên gia đầu ngành còn thiếu
nghiêm trọng; chưa có nhiều tập thể khoa học mạnh, có uy tín ở khu vực và quốc tế.
Nhìn chung, hoạt động nghiên cứu khoa học chưa xuất phát và gắn bó mật
thiết với thực tiễn sản xuất, kinh doanh và đời sống. Trong khoa học tự nhiên
và công nghệ, số công trình được công bố ở các tạp chí có uy tín trên thế giới,
số sáng chế được đăng ký quốc tế còn quá ít. Trong khoa học xã hội và nhân
văn, nghiên cứu lý luận còn thiếu khả năng dự báo và định hướng, chưa giải
đáp được nhiều vấn đề do thực tiễn đổi mới đặt ra, chưa có những công trình
sáng tạo lớn, nhiều công trình còn sơ lược, sao chép. Trong văn hóa, văn nghệ
còn ít tác phẩm có giá trị xứng tầm với những thành tựu vẻ vang của đất nước,
sự sáng tạo và hy sinh lớn lao của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật còn nhiều hạn chế.
Trình độ của trí thức ở nhiều cơ quan nghiên cứu, trường đại học tụt hậu so
với yêu cầu phát triển đất nước và so với một số nước tiên tiến trong khu vực,
nhất là về năng lực sáng tạo, khả năng thực hành và ứng dụng, khả năng giao
tiếp bằng ngoại ngữ và sử dụng công nghệ thông tin.
Một bộ phận trí thức, kể cả người có trình độ học vấn cao, còn thiếu tự tin,
e ngại, sợ bị quy kết về quan điểm, né tránh những vấn đề có liên quan đến
chính trị. Một số giảm sút đạo đức nghề nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm và
lòng tự trọng, có biểu hiện chạy theo bằng cấp, thiếu trung thực và 13
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
tinh thần hợp tác. Một số trí thức không thường xuyên học hỏi, tìm tòi, trau
dồi chuyên môn nghiệp vụ, thiếu chí khí và hoài bão. Nhiều trí thức trẻ có tâm
trạng thiếu phấn khởi, chạy theo lợi ích trước mắt, thiếu ý chí phấn đấu vươn lên về chuyên môn.
III. Phương hướng phát triển và xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ trí
thức Việt Nam hiện nay:
a) Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, lịch sử của dân tộc:
Văn hóa Việt Nam đề cao chủ nghĩa yêu nước, đoàn kết, khoan dung,
nhân ái, tự lực, tự cường, trung nghĩa, hiếu học, coi trọng hiền tài,… Đây
là nền tảng văn hóa có ảnh hưởng sâu sắc đến tư duy, nhận thức và trách
nhiệm xã hội của trí thức. Văn hóa, lịch sử dân tộc đặt yêu cầu, nuôi dưỡng,
tôn vinh nhân tài, trí thức; và theo đó, lớp lớp các thế hệ nhân tài, trí thức
cũng ra sức học hành, nghiên cứu, nâng cao trí tuệ, trau dồi đạo đức, hiến
kế, nhập thân, nhập cuộc, xả thân, cống hiến vì Tổ quốc và nhân dân.
Bên cạnh mặt tích cực, cũng có mặt kìm hãm, cản trở sự phát triển
của trí thức nước nhà. Nền kinh tế nước ta vẫn trong tình trạng lạc hậu,
trình độ khoa học và công nghệ còn thấp; việc áp dụng khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời sống chưa cao,... Về văn hóa, truyền thống học
để làm quan, xem làm quan như là kết quả, minh chứng cho sự thành đạt,
vẻ vang của sự học hành, nghiên cứu (một người làm quan cả họ được
nhờ,…), chưa có truyền thống khoa học tự nhiên, công nghệ; trọng tình
hơn lý, xem trọng đồng thuận, hài hòa; xem nhẹ cạnh tranh, tranh luận,
phản biện,… cũng ảnh hưởng sâu sắc đến trí thức ngày nay. Một bộ phận
trí thức, ở mức độ khác nhau còn chịu ảnh hưởng các mặt hạn chế của tư
tưởng phong kiến, của nền kinh tế tiểu nông và cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, quan liêu bao cấp kéo dài.
b) Yêu cầu phát triển đất nước và đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đối với trí thức:
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO – LỚP: XD22-TCB – MSSV: 22620100009 14
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
Số lượng, chất lượng trí thức lệ thuộc nhiều vào mức độ, chất lượng sử
dụng trí thức của xã hội, trước hết là của đảng cầm quyền và nhà nước
đương thời. Theo đó, thể chế, chính sách, pháp luật đối với trí thức phù
hợp, đồng bộ thì sẽ khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển, sáng tạo, cống
hiến của trí thức; ngược lại, sẽ gây khó khăn, kìm hãm, cản trở sự sáng
tạo, cống hiến, đóng góp của trí thức đối với xã hội. Trong thời kỳ đổi mới,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước ta,
trong đó có chính sách đối với trí thức đã được bổ sung, hoàn thiện và thúc
đẩy sự phát triển của đội ngũ trí thức nước nhà cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, hiện nay, công tác trí thức của Ðảng và Nhà nước vẫn còn
nhiều hạn chế, khuyết điểm. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chưa
thể hiện quan điểm lấy khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo làm
“quốc sách hàng đầu”, chưa gắn với các giải pháp phát huy vai trò đội ngũ
trí thức trên nhiều lĩnh vực. Nhiều chủ trương, chính sách của Ðảng và
Nhà nước về công tác trí thức chậm đi vào cuộc sống; có nơi, có lúc thực
hiện thiếu nghiêm túc. Một số chủ trương, chính sách không sát với thực
tế; có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng thiếu những chế tài đủ mạnh
bảo đảm cho việc thực hiện có kết quả.
Nhìn chung, các chính sách đối với trí thức còn thiếu đồng bộ, còn
nặng tính hành chính và dấu ấn của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, chậm
đổi mới. Một số cán bộ đảng và chính quyền chưa nhận thức đúng về vai
trò, vị trí của trí thức; đánh giá, sử dụng trí thức không đúng năng lực và
trình độ, ngay cả với những trí thức đầu ngành, dẫn đến tâm tư nặng nề
trong đội ngũ trí thức. Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chỉ chú trọng đến
vốn tiền, vật chất mà chưa coi trọng nguồn nhân lực có trình độ cao. Vẫn
còn hiện tượng ngại tiếp xúc, đối thoại, không thực sự lắng nghe, nhất là
khi trí thức phản biện những chủ trương, chính sách, những đề án, dự án
do các cơ quan lãnh đạo và quản lý đưa ra.
Tổ chức các hội của trí thức ở Trung ương và địa phương chưa đủ mạnh
để tập hợp trí thức. Thiếu chính sách và cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho
trí thức chuyên tâm cống hiến, phát triển và được xã hội tôn vinh 15
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
bằng chính kết quả hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp; thiếu những cơ
chế thích hợp để phát hiện, thu hút, tuyển chọn, bồi dưỡng, trọng dụng
nhân tài. Các chủ trương, chính sách đào tạo đội ngũ trí thức chưa đồng
bộ. Hệ thống giáo dục còn lạc hậu, chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu về số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực trình độ cao. Cơ chế và chính sách tài
chính hiện hành trong các hoạt động khoa học và công nghệ, văn hóa và
văn nghệ còn nhiều bất cập, gây khó khăn, dẫn đến một số trường hợp trí
thức phải tìm cách đối phó, làm giảm chất lượng của các công trình sáng
tạo, lãng phí thời gian, công sức, tiền của, ảnh hưởng tới uy tín và danh dự của trí thức.
Những hạn chế, khuyết điểm trên là do sự yếu kém của một số cấp ủy
đảng, chính quyền trong lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện công tác trí thức;
sự thiếu đồng bộ của hành lang pháp lý bảo đảm môi trường dân chủ cho
các hoạt động sáng tạo; những định kiến và chủ nghĩa kinh nghiệm trong
một bộ phận cán bộ đã dẫn đến thái độ thiếu tin tưởng, thiếu dân chủ trong
quan hệ với trí thức, thậm chí xem thường trí thức..
c) Các yếu tố thời đại và môi trường, điều kiện làm việc của trí thức:
Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, nhất là cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đã và đang tạo ra những thay đổi lớn lao. Đây là điều
kiện, môi trường để trí thức Việt Nam mở mang giao lưu học hỏi, nâng
cao trình độ, tăng cường hợp tác, phát triển, sánh vai cùng trí thức các
nước trong khu vực và thế giới. Đồng thời, trong khi gia tăng hợp tác thì
mức độ cạnh tranh về nhân lực chất lượng cao cũng sẽ ngày khốc liệt và có tính quyết định.
Kinh tế thị trường là môi trường, điều kiện thuận lợi để lượng hóa giá
trị lao động sáng tạo của trí thức. Trên cơ sở đó, xã hội trả công xứng đáng
đối với những đóng góp, sáng tạo của đội ngũ trí thức. Theo đó, kinh tế thị
trường vừa đòi hỏi, vừa kích thích, thúc đẩy người lao động nói chung và
đội ngũ trí thức nói riêng không ngừng vươn lên lao động tích cực, sáng tạo, hiệu quả.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng có thể tác động tiêu cực đến hoạt
động của trí thức. Thực tế cho thấy, trên thế giới cũng như ở Việt Nam,
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO – LỚP: XD22-TCB – MSSV: 22620100009 16
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
không ít trí thức đã vi phạm đạo đức nhà giáo, đạo đức thầy thuốc, đạo
đức người làm báo đã “bẻ cong ngòi bút”, vi phạm liêm chính học thuật,
kể cả vi phạm pháp luật nghiêm trọng, suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo
đức lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, phản bội lại sự nghiệp cách
mạng của Đảng và Nhân dân.
2. Giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam:
a) Hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức:
Tạo điều kiện để trí thức tự khẳng định, phát triển, cống hiến và được
xã hội tôn vinh. Tăng cường thực thi việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
quyền tác giả đối với các sản phẩm sáng tạo. Ban hành quy định về
quyền hạn, điều kiện làm việc để phát huy năng lực và trách nhiệm của trí thức đầu ngành.
Tổ chức nhiều diễn đàn để khuyến khích trí thức khi tham gia các hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định các chủ trương, chính sách, các
dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Đầu tư xây dựng một số khu đô thị khoa học, khu công nghệ cao,
trường đại học trọng điểm, các trung tâm văn hóa hiện đại để thúc đẩy hoạt
động sáng tạo của trí thức trong và ngoài nước. Mở rộng hợp tác và giao
lưu quốc tế về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa và văn nghệ.
b) Thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức:
Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc tiến cử và
sử dụng cán bộ là trí thức, khắc phục tình trạng hành chính hóa, thiếu công
khai, minh bạch trong các khâu tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm
cán bộ quản lý. Tạo điều kiện để trí thức phát triển bằng chính phẩm chất,
tài năng và những kết quả cống hiến của mình cho đất nước.
Rà soát các chính sách hiện có và ban hành các cơ chế, chính sách mới
bảo đảm để trí thức được hưởng đầy đủ lợi ích vật chất, tinh thần tương
xứng với giá trị từ kết quả lao động sáng tạo của mình.
Có chính sách ưu đãi cụ thể về lương, điều kiện làm việc, sinh hoạt...
đối với trí thức làm việc ở vùng kinh tế, xã hội khó khăn, trí thức là 17
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật...; đổi mới, nâng cao chất lượng
xét chọn và nâng mức thưởng đối với các danh hiệu cao quý và các giải
thưởng Nhà nước dành cho trí thức.
Xây dựng chính sách thu hút, tập hợp trí thức Việt Nam ở trong và
ngoài nước tích cực tham gia hiến kế, hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ mới... Trọng dụng, tôn vinh những trí thức có
đóng góp thiết thực, hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế.
c) Tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, bồi dưỡng trí thức:
Tiến hành cải cách giáo dục từ cơ cấu hệ thống đến chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
đại học; thực hiện các biện pháp gắn đào tạo với nhu cầu của người học
và nhu cầu của xã hội. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi
dưỡng ở trong và ngoài nước.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
Gắn đào tạo đại học và sau đại học với nghiên cứu khoa học, với sản xuất
kinh doanh. Xây dựng một số trường đại học ngang tầm các nước tiên tiến
trong khu vực và thế giới. Thực hiện tốt việc đưa cán bộ, học sinh, sinh
viên có đạo đức và triển vọng đi đào tạo ở nước ngoài, chú trọng các
chuyên ngành mà đất nước có nhu cầu bức thiết.
Có chính sách và kế hoạch cụ thể để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng trí
thức trẻ, trí thức là những người đã có cống hiến trong hoạt động thực tiễn,
trí thức người dân tộc thiểu số và trí thức nữ.
d) Ðề cao trách nhiệm của trí thức, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt
động các hội của trí thức:
Tạo cơ hội để trí thức tự nguyện đi đầu trong việc truyền bá những tri
thức tiến bộ trong cộng đồng, áp dụng có hiệu quả những tiến bộ đó vào
sản xuất và đời sống, góp phần thiết thực nâng cao dân trí.
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và Mặt trận Tổ
quốc về vị trí, vai trò của các hội trí thức, đặc biệt là Liên hiệp các Hội
Khoa học và kỹ thuật, Liên hiệp các Hội Văn học và nghệ thuật, trong
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO – LỚP: XD22-TCB – MSSV: 22620100009 18
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
việc vận động, tập hợp, đoàn kết trí thức ở trong nước và trí thức người
Việt Nam ở nước ngoài.
Tạo điều kiện để các hội trí thức thực hiện các dịch vụ công, tham gia
cấp chứng chỉ hành nghề, giám sát hoạt động nghề nghiệp, thực hiện tự chủ về tài chính.
e) Nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo của Ðảng đối với đội ngũ trí thức:
Làm tốt công tác tư tưởng để toàn xã hội hiểu đúng và đề cao vai trò
của trí thức; để đội ngũ trí thức nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình
đối với đất nước, dân tộc, đoàn kết phấn đấu, lao động sáng tạo, hoàn thành
tốt trọng trách trong thời kỳ mới. Hình thành ý thức và tâm lý xã hội tôn
trọng, tôn vinh trí thức, coi “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, phát huy
truyền thống “tôn sư trọng đạo”.
Phát huy tài năng và trọng dụng những trí thức có phẩm chất tốt, có
năng lực quản lý là đảng viên và không phải là đảng viên trong các cơ
quan nhà nước và tổ chức sự nghiệp.
Trong quản lý và sử dụng trí thức, các cấp ủy đảng và chính quyền
nghiên cứu, thực hiện các phương thức phù hợp, không áp dụng máy
móc cách quản lý hành chính để phát huy cao nhất năng lực cống hiến của trí thức.
Những người đứng đầu cấp ủy đảng và chính quyền các cấp có trách
nhiệm định kỳ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, đối thoại với trí thức về những
vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng.
Các cấp ủy đảng từ Trung ương đến cơ sở có trách nhiệm trực tiếp lãnh
đạo, chỉ đạo và kiểm tra việc thể chế hóa các nhiệm vụ và giải pháp trong
Nghị quyết thành các chính sách, chế độ, chế tài, quy chế cụ thể để thực
hiện thắng lợi Nghị quyết. 19 lOMoARcPSD|359 735 22
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG KẾT LUẬN
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để nhanh chóng tận dụng
thành tựu, “đi tắt đón đầu” trong phát triển, yêu cầu đặt ra đối với trí thức Việt Nam
là: tích cực, tự giác nâng cao vai trò, giá trị, năng lực bản thân; phải không ngừng
học tập, tự giác nghiên cứu. Việc xây dựng và phát triển ngũ trí thức Việt Nam là
một phần quan trọng, không thể thiếu của sự phát triển các nguồn lực của đất nước.
Trong đó, yêu cầu đặt ra đối với phát triển trí thức Việt Nam là cần phải xây dựng
chiến lược, quy hoạch, giải pháp thích hợp và tập trung đủ các nguồn lực cần
thiết để xây dựng đội ngũ trí thức mạnh cả về số lượng và chất lượng; phát huy được
những tiềm lực là tinh hoa của đội ngũ trí thức Việt Nam; đảm bảo điều kiện để trí
thức Việt Nam tiếp cận nhanh chóng với tri thức và công nghệ mới nhất của thời đại
góp phần để hiện đại hóa nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
từng bước hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức; Nhà nước hoàn thiện môi
trường và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức Việt Nam, trong đó chú
trọng việc thể chế hóa các chủ trương, chính sách xã hội nhằm xây dựng một môi
trường thực sự dân chủ, tôn trọng và bảo vệ các điều kiện lao động sáng tạo, các
chế độ đãi ngộ thích đáng đối với trí thức. Có chính sách và cơ chế để tạo điều
kiện phát huy năng lực chuyên môn, khoa học của các chuyên gia, các nhà khoa học
và công nghệ trình độ cao, những tài năng lớn trong các lĩnh vực văn hóa, văn học,
nghệ thuật... Nhà nước đầu tư nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, xây dựng
những khu công nghệ, các trường đại học trọng điểm, các cơ sở phục vụ nghiên cứu
và thực nghiệm, cũng như mở rộng hợp tác quốc tế, mở ra nhiều khả năng cho đội
ngũ trí thức học tập, nâng cao trình độ và cống hiến.
SINH VIÊN: NGÔ TRANG THANH THẢO – LỚP: XD22-TCB – MSSV: 22620100009 20 lOMoARcPSD|359 735 22 ĐẠI
HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GV: Th.S TRƯƠNG PHI LONG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lênin toàn tập, tập 36 Lênin
toàn tập, tập 1
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 27/8/2009
https://truongchinhtri.binhthuan.dcs.vn/Tin-tuc/post/22582/tri-thuc-viet-
nam-thoi- ky-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc
https://tuyengiao.vn/khoa-giao/khoa-hoc/tri-thuc-dac-diem-nhan-dien-va-cac-
nhan- to-anh-huong-toi-viec-xay-dung-va-phat-trien-doi-ngu-tri-thuc-viet- 143363
http://tapchimattran.vn/thuc-tien/vai-tro-cua-doi-ngu-tri-thuc-viet-nam-
trong-boi- canh-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-29862.html
Document Outline

  • Lời nói đầu
    • CHƯƠNG 1: ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÀ NỀN CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
      • I. Đội ngũ trí thức Việt Nam:
        • 1. Quan điểm về trí thức:
          • a) Quan điểm của Lênin:
          • b) Quan điểm ở nước ta:
        • 2. Điều kiện để trở thành trí thức:
          • a) Điều kiện cần:
          • b) Điều kiện đủ:
      • II. Nền công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam:
        • 1. Mục tiêu tiến hành công nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay:
        • 2. Quan điểm tiến hành công nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay:
    • CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
      • I. Vai trò của trí thức Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
        • 1. Đội ngũ trí thức góp phần xây dựng đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
        • 2. Nâng cao dân trí và giáo dục, đào tạo nhân lực:
        • 3. Sáng tạo khoa học – công nghệ phù hợp với nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
        • 4. Xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam phù hợp với nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
        • 5. Đội ngũ trí thức Việt Nam là lực lượng xung kích đấu tranh chống các quan điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng:
        • 6. Tiếp thu những giá trị văn hóa trên thế giới, làm phong phú thêm nền văn hóa Việt Nam
      • II. Thực trạng đội ngũ trí thức và công tác xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước:
        • 1. Sự phát triển và đóng góp của đội ngũ trí thức:
        • 2. Công tác xây dựng đội ngũ trí thức:
        • 3. Những hạn chế và yếu kém:
      • III. Phương hướng phát triển và xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
        • 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam hiện nay:
          • a) Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, lịch sử của dân tộc:
          • b) Yêu cầu phát triển đất nước và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với trí thức:
          • c) Các yếu tố thời đại và môi trường, điều kiện làm việc của trí thức:
        • 2. Giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam:
          • a) Hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức:
          • b) Thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức:
          • c) Tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, bồi dưỡng trí thức:
          • d) Ðề cao trách nhiệm của trí thức, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động các hội của trí thức:
          • e) Nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo của Ðảng đối với đội ngũ trí thức:
      • KẾT LUẬN
      • TÀI LIỆU THAM KHẢO