Tiểu luận: Vận dụng tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chi Minh vào xây dựng tinh thần đoàn kết trong sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội - Tư tưởng Hồ Chí Minh (SSH1050) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Ðạiđoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Từ khi ra đời, Ðảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn coi trọng việc xây dựng, củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089 Tiểu luận:
Vận dụng tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chi Minh vào xây dựng
tinh thần đoàn kết trong sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội.
================================================================== Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Ðại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hun
đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Từ khi ra đời, Ðảng ta và
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn coi trọng việc xây dựng, củng cố và mở rộng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, các tầng lớp nhân
dân không phân biệt thành phần, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, tập hợp đoàn kết
trong Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc giành thắng lợi lịch sử trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và
các cuộc kháng chiến cứu nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, s ức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang tiếp tục phát huy cao độ, trở
thành động lực của công cuộc đổi mới CNH, HÐH đất nước. Ðại đoàn kết toàn
dân tộc là đường lối chiến lược, là bài học lớn của cách mạng nước ta.
Ở bài tiểu luận này tôi xin được chọn đề tài là “ Vận dụng tư tưởng đại
đoàn kết dân t ộc của hồ chi minh vào xây dựng tinh thần đoàn kết trong
sinh viên Đại học Bách Khoa Ha Nội ” để chúng ta có thể hiểu rõ hơn về sự
quan trọng và sức mạnh của đại đ oàn kết dân tộc nói chung và đoàn kết trong
sinh viên Đại Học Bách Khoa Hà Nội nói riêng. 2.Tổng quan đề tài
Đại đoàn kết dân tộc là một đề tài hay và được nhắc đến rất nhiều. Đã có
những bài báo, các trang thông tin nói tới vấn đề n ày vì nó là một trong những
tinh thần đẹp của dân tộc Việt Nam chúng ta. Song việc vận dung tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc vào xây dựng tinh thần đoàn kết cho sinh viên
nói chung và sinh viên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội nói riêng lại là một
vấn đề khá mới mẻ và thú vị.
3.Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu một cách hệ thống vấn đề đại đoàn kết dân tộc, cũng như tư t
ưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này . Đánh giá đất nước hiện nay và đưa ra
phương pháp xây dựng tinh thần đoàn kết cho sinh viên đại học Bách Khoa Hà Nội
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, bài tiểu luận có nhiệm vụ:
+Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về đ ại đoàn kết dân tộc
+Đánh giá tình hình sinh viên Việt Nam và đưa ra phương hướng xây dựng tinh
thần đoàn kết cho sinh viên.
4.Phạm vi nghiên cứu:
Vấn đề đại đoàn kết dân t ộc là một vấn đề rộng. Trong phạm vi của tiểu
luận, bản thân chỉ nghiên cứu một số nột dung của t ư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết dân tộc, cũng như đi sâu vào phân tích và đồng thời đưa ra lOMoAR cPSD| 39651089
phương pháp vận dụng tư tưởng nào vào sinh viên Việt Nam nói chung và sinh
viên đại học Bách Khoa Hà Nội nói riêng
5.Phương pháp nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách của Nhà nước, của Đảng Cộng Sản Việt
Nam là cơ sở phương pháp luận định hướng nghiên cứu.
Ngoài các phương pháp luận Tư tưởng Hồ Chín Minh, bài tiểu luận s ử dụng
các phương pháp cụ thể, chú trọng phương pháp lịch sử kết hợp với logic, so
sánh, phân tích, tổng hợp, thống kế, khảo sát và tổng kết thực tiễn,...
6.Đóng góp của tiểu luận
Góp phần làm hiểu sâu và rõ hơn về đại đoàn kết dân tộc, và việc áp dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này trong việc xây dựng tinh thần đoàn kết cho sinh viên đại học.
7.Kết cấu bài tiểu luận
Bài tiểu luận được chia làm 2 chương với việc tìm hiểu và phân tích vấn đề
đại đoàn kết dân tộc Việt Nam, đồng thời áp dụng nó đối với sinh viên hiện nay. lOMoAR cPSD| 39651089 Chương I
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
1.Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí M inh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố
và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã
vận dụng và phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình h ình
và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
1.1.Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân
tộc Việt Nam Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí
Minh viết: ” Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý
báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy l ại sôi
nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền
với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã
hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần ấy, tình
cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm
cho vận mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống
còn và phát triển của dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh
thần dũng cảm h y sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời
là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân
trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn
kết của dân tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng chủ nghĩa yêu nước và truyền
thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã được hun đúc
và thử nghiệm qua hàng nghìn năm lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc
ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống
đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – L ênin
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
nhân dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là
lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để
xây dựng lực lượng t o lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho
các dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng. Lê-nin cho rằng, sự liên kết giai
cấp, trước hết là liên minh giai cấp công nhân với nông dân là hết sức cần thiết,
bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu không có sự đồng tình lOMoAR cPSD| 39651089
và ửng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức
giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở
khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế
trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà
yêu nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào
cách mạng Việt Nam và thế giới.
Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư tưởng này còn
xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở
nước ngòai của Hồ Chí Minh.
1.3.1.Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của
dân tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những
cuộc đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm
huyết của ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả
nước góp sức” và “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng
sách giữ nước”. Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc
trong chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí
Minh và được người ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, từ đó, các phong trào
yêu nước , chống pháp liên tục nổ ra, rất anh d ũng, nhưng cuối cùng đều thất
bại. Hồ Chí Minh đã nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực
lượng của các nhà yêu nước tiền bối và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách
quan của lịch sử trong giai đọan này. Đây cũng chính là lý do, là điểm xuất phát
để Người quyết tâm từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
1.3.2. Thực tiễn cách mạng thế giới
Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo
nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực:
“Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một s ức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của
họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại,
chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế
quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức…”
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa Hồ Chí Minh đến
bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc,
giành dân chủ cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng Tháng Mười theo
cảm tính, Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách
mạng Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng
này đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới. Đặc biệt là bài học về sự lOMoAR cPSD| 39651089
huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần chúng công nông binh đông đảo để
giành và giữ chính quyền cách mạng.
2.Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một hệ thống những luận
điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến
bộ, nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói
một cách khác, đó là tư tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng cách
mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng
Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân
dân ta. Người cho rằng: Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân
lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng cách mạng vô sản.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều
chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối
tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người coi là vấn
đề sống còn của cách mạng. -
Đoàn kết không phải là thủ đoạn c hính trị nhất thời mà là tư tưởng cơ
bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. -
Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết tạo nên sức
mạnh, là then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có
lực lượng đ ủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối
thống nhất. Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô của
đoàn kết quyết định quy mô,mức độ của thành công. -
Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Tại sao Đế quốc Pháp có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiện
đại lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược?
Đó là vì đồng bào Việt Nam đã đoàn kết như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng: Quyết không làm nô lệ. Chỉ có một chí:
Quyết không chịu mất nước. Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh
thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc
thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn,
xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại”. lOMoAR cPSD| 39651089
Chính sức mạnh của lực lượng toàn dân đoàn kết làm nên thắng lợi của
Cách Mạng Tháng Tám. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích:
“ Vì sao có cuộc thắng lợi đó?
Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là vì lực lượng của
toàn dân đoàn kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương, các tôn
giáo đều nổi dậy theo là cờ Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho Tổ
quốc.Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai thắng được lực lượng đó”.
Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận:
“Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì
nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài x âm lấn”.
Và Người khuyên dân ta rằng:
“ Dân ta xin nhớ chữ đồng:
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng m inh ”
Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
2.2. Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, n hiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Hồ Chí Minh cho rằng “ Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm
vụ hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm v ụ hàng đầu của cả dân tộc”.
Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng,
vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo
thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân, hạnh phúc cho con người.
2.3.Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con rồng cháu
tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tín
ngưỡng, không phân biệt già trẻ , gái, trai, giàu, nghèo. Nói dến đại đoàn kết
dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu
tranh chung. Người đã nhiều lần nói rõ: “ ta đoàn kết để đấu tranh cho thống
nhất và độc lập tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài,
có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu
nước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng
với con người. Xác định khối đại đoàn kết là liên minh công nông, trí thức. Tin
vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân. Người cho rằng: liên
minh công nông- lao động trí ó c làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân,
nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở
rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là
Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc: lOMoAR cPSD| 39651089 -
Trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế độ xã hội mới có
thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng. -
Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống
nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng. -
Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác
nhau c ủa Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – Lấy cái chung, đề cao cái chung,
để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc, Người
vạch rõ: “ Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân,
mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động
khác… Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật
thà đoàn kết với họ”. Người chỉ rõ: “Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không
phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc
lập của tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức,
có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.
Người còn nhấn mạnh: ”Đoàn kết rộng rại, chặt chẽ, đồng thời phải củng cố.
Nền có vững, nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thì cây mới tốt tươi. Trong c hính
sách đoàn kết phải chống hai khuynh hướng sai lầm:
cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên tắc”.
Cũng tại Đại hội đó, Người chỉ rõ:
“Tôi rất sung sướng được lãnh cái trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của
Đ ại hội thống nhất Việt Minh – Liên Việt. Lòng sung sướng ấy là của chung
toàn dân, của cả Đại hội, nhưng riêng cho tôi là một sự s ung sướng không thể
tả, một người đã cùng các vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho khối đại đoàn
kết toàn dân. Hôm nay, trông thấy rừng cây đại đoàn kết ấy đã nở hoa kết quả
và g ốc rễ của nó đang ăn sâu lan rộng khắp toàn dân, và nó có một cái tương
lai “trường xuân bất lão”. Vì vậy cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng.”
Người đã nói lên không chỉ niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận
dân tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mở rộng và củng cố Mặt trận
cũng như niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc lâu
dài về sau. Điều này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam.
3.Nguyên tắc đại đoàn kết của Hồ Chí Minh
Dù cách mạng Việt Nam trải qua những thời kỳ lịch sử khác nhau, song
chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh luôn được xây dựng, hoàn
thiện và tuân theo những nguyên tắc nhất quán sau. lOMoAR cPSD| 39651089
3.1. Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối
cao của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con người
Trong mỗi quốc gia dân tộc bao giờ cũng tồn tại những tầng lớp, giai cấp
khác nhau. Mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp lại có lợi ích khác nhau nhưng tất cả các
lợi ích khác nhau đó đều có một điểm chung là lợi ích dân tộc. Quyền lợi của
các tầng lớp, giai cấp có thực hiện được hay không còn phụ thuộc vào dân tộc
đó có được độc lập tự do, có đoàn kết hay không và việc nhận thức, giải quyết
đúng đắn các quan hệ lợi ích đó như thế nào.
Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh là tìm kiếm, trân trọng và phát
huy những yếu tố tương đồng, thu hẹp đến mức t hấp nhất những yếu tố khác
biệt, mâu thuẫn và Người bao giờ cũng tìm ra những yếu tố của đoàn kết dân
tộc thay cho sự đào sâu tách biệt, thực hiện sự quy tụ thay cho việc loại trừ
những yếu tố khác nhau về lợi ích.
Theo Hồ Chí Minh, lợi ích tối cao của dân tộc là độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, là bình đẳng, dân chủ, tự do. Lợi ích tối cao này là ngọn cờ
đoàn kết, là sức mạnh dân tộc và là nguyên tắc bất di bất dịch của cách mạng
Việt Nam. Đó cũng là nguyên tắc bất biến trong tư tưởng Hồ Chí Minh để N gười
tìm ra những phương pháp để thực hiện nguyên tắc đó trong chiến lược đại
đoàn kết dân tộc của mình.
3.2. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân
Đây là nguyên tắc xuất phát từ tư tưởng lấy dân làm gốc của ông cha ta
được Người kế thừa và nâng lên một bước trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử.
Tin vào dân, dựa vào dân và lấy dân làm gốc có nghĩa là phải tin tưởng
vững chắc vào sức mạnh to lớn và năng lực sáng tạo của nhân dân, phải đánh
giá đúng vai trò của lực lượng nhân dân. Người viết: “Có lực lượng dân chúng
việc to tát mấy, khó khăn mấy cũng làm được. Không có thì việc gì làm c ũng
không xong. Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau
chóng, đầy đủ mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn nghĩ mãi không ra”.
3.3. Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại đoàn k ết
rộng rãi, lâu dài, bền vững
Theo Hồ Chí Minh, có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh của cách mạng.
Muốn đoàn kết thì trước hết phải có Đảng cách mạng để trong thì vận động, tổ
chức dân chúng, ngoài thì liên minh với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản ở mọi nơi. Như vậy, để đoàn kết và lãnh đạo cách mạng, điều kiện tiên
quyết là phải có một Đảng cách mạng với tính cách là Bộ tham mưu, là hạt
nhân để tập hợp quần chúng trong nước và tổ chức, g iữ mối liên hệ với bè bạn
ở ngoài nước. Đảng cách m ạng muốn thống nhất về chính trị và tư tưởng, đảm
bảo được vai trò đó, thì phải giữ vững bản chất của giai cấp công nhân, phải
được vũ trang bằng chủ nghĩa chân chính, khoa học và cách mạng nhất là chủ
nghĩa Mác – Lênin: ”Để làm trọn trách nhiệm người lãnh đạo cách m ạng, Đảng lOMoAR cPSD| 39651089
ta phải dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh công nông làm nền tảng vững
chắc để đoàn kết các tầng lớp khác trong nhân dân.
Có như thế mới phát triển và củng cố được lực lượng cách mạng và đưa cách
mạng đến thắng lợi cuối cùng”.
Đại đoàn kết một cách tự giác là một tập hợp bền vững của các lực
lượng xã hội có định hướng, tổ chức và có lãnh đạo. Đây là sự khác biệt mang
tính nguyên tắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến lược đại đoàn k ết dân tộc
với tư tưởng đoàn kết, tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền b
ối và một số lãnh tụ cách mạng trong khu vực và trên thế giới. Đi vào quần
chúng, thức tỉnh quần chúng, đoàn kết quần chúng vào cuộc đấu tranh tự giải
phóng mình là mục tiêu nhất quán của Hồ Chí Minh.
3.4. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê
bình, phê bình vì sự thống nhất bền vững
Giữa các bộ phận của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những điểm
tương đồng còn có những điểm khác nhau cần phải giải quyết theo con đường
đối thoại, bàn bạc để đi đến sự nhất trí; bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn
có những tiêu cực cần phải khắc phục. Để giải quyết vấn đề này, một mặt Hồ
Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”; mặt khác, Người nêu rõ:
Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết và căn dặn
mọi người phải n găn ngừa tình trạng đoàn kết xuôi chiều, nêu cao tinh thần phê
bình và tự phê bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục những mặt chưa tốt,
củng cố đoàn kết: “Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập
trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu
tranh, học hỏi những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và p hê
bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.
Trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển, Đảng ta và Mặt trận
dân tộc thống nhất luôn đấu tranh chống khuynh hướng hẹp hòi, một chiều,
chống coi nhẹ việc tranh thủ tất cả những lực lượng có thể tranh thủ được; đồng
thời chống khuynh huớng đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức trong khối
đại đoàn kết dân tộc. “Chúng ta làm cách mạng nhằm mục đích cải tạo thế giới,
cải tạo xã hội. Muốn cải tạo thế giới và cải tạo xã hội thì trước hết phải tự cải
tạo bản thân c húng ta”.
3.5. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn l iền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu
nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân
Ngay khi thành người cộng sản, Hồ Chí Minh đã xác định cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành được thắng lợi
h oàn toàn khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.
Trong quá trình cách mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết với cách
mạng thế giới càng được làm sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn. Cách mạng Việt Nam
phải gắn với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, với các nước xã hội
chủ nghĩa, với tất c ả các lực lượng tiến bộ đấu tranh cho dân chủ, tiến bộ và
hoà bình thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng thành công 3 tầng Mặt
trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt-Miên-Lào và Mặt trận lOMoAR cPSD| 39651089
nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.
Đây là sự phát triển rực rỡ và là thắng lợi to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công.
Đoàn kết trong Đảng là cơ sở để đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết toàn
dân tộc là cơ sở để thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Tư tưởng Đại đoàn kết
của Chủ tịch Hồ Chí Minh được thực hiện thành công là một nhân tố quyết định
cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách
mạng Việt Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chương II
Vận dụng xây dựng tinh thần đoàn kết trong sinh viên Đại
học Bách Khoa Ha Nội
Như Chủ tịch Hồ Chí M inh đã khẳng định: Đoàn kết là vấn đề có tính chiến
lược, quyết định mọi thành công. Đây cũng chính là bài học sâu sắc mà thực
tiễn của trường trong nhiều năm qua đã chứng minh. Mỗi khi nội bộ chưa thống
nhất về tư tưởng, về chủ trương, về lợi ích thì không thể có sự đoàn kết nhất
trí cao, đồng nghĩa với nó là sự bất ổn và tạo nên lực cản kìm hãm sự phát
triển chung của nhà trường. Cho đến thời điểm hiện nay trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã c ó 61 năm xây dựng và trưởng thành, đã có bề dày truyền
thống đoàn kết, vượt khó vươn lên để khẳng định một thương hiệu của một cơ
sở đào tạo có uy tín như ngày hôm nay. Trong giai đoạn trường vừa lên đại
học, thực hiện một bước chuyển quan trọng đòi hỏi có sự thay đổi vượt bậc cả
về chất và lượng thì vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết tạo nên sức mạnh tổng
hợp làm nền tảng, làm động lực cho trường phát triển lại càng cần hơn bao giờ
hết. Do đó, để có được sự đoàn kết với đầy đủ ý nghĩa của nó thì cần phải
thực hiện được c ác nội dung, yêu cầu cơ bản sau:
1.Đồng thuận trên dưới một lòng trong trường học
Để xây dựng khối đại đoàn kết ở trường Đại học Bách Khoa Hà Nội cần có
sự đồng thuận trên dưới một lòng, từ người đứng đầu là đồng chí Hiệu trưởng,
cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu đến các 3 trưởng, phó phòng, khoa; từ
cán bộ giảng viên đến công nhân viên chức; từ người đứng trên bục giảng đến
người phục vụ lao công đ ều chung một mục tiêu xây dựng nhà trường lớn mạnh.
Muốn vậy Ban lãnh đạo nhà trường cần sáng suốt bảo đảm công bằng và bình lOMoAR cPSD| 39651089
đẳng cho m ọi thành viên trong việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm cũng như
trong quyền lợi chính trị, quyền lợi kinh tế; chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng,
hợp pháp của các cán bộ, giảng viên công nhân viên; kết hợp hài hòa các lợi
ích cá nhân với lợi ích tập thể của các khoa, phòng và lợi ích chung của toàn
trường. 2.Xây dựng khối đại đoàn kết trên cơ sở tự phê bình, phê bình thẳng thắn
Mọi người cần có trách nhiệm cao, có tinh thần xây dựng, không né tránh
khuyết điểm, không đoàn kết một chiều, không đoàn k ết hình thức theo kiểu
“Bằng mặt mà không bằng lòng”. Muốn vậy, từ tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn
thể như Công đoàn, Nữ công, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên đều phải tạo
cơ chế, cơ hội để mọi người phát huy tinh thần đấu tranh góp ý trực tiếp hoặc
gián tiếp qua người đại diện với mục tiêu vì cái chung, vì sự tiến bộ của cá
nhân hay tập thể. Sự trao đổi thẳng thắn đó chính là thể hiện tinh thần trách
nhiệm, “tình đồng chí thương yêu lẫn nhau” như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói,
sẽ giúp nhau khắc phục khuyết điểm, tự vươn lên hoàn thiện bản thân. Những
hành vi lợi dụng danh nghĩa đấu tranh phê bình để mưu cầu lợi ích riêng, làm
ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người khác, làm ảnh hưởng tới khối đoàn
kết trong tập thể nhà trường, cần phải cực lực phản đối và đặc biệt cần lên án
những trường hợp đơn thư nặc danh, vượt cấp.
3.Đoàn kết bền chặt, lâu dài
Nhà trường cần phải có môi trường sống và làm việc với tinh thần cởi mở,
tin cậy lẫn nhau, có sự bao dung rộng lượng, luôn tạo cơ hội cho mọi người có
điều kiện phát triển, qua đó để mọi người luôn cảm thấy tình thân ái của những
người xung quanh, cảm nhận nhà trường như tổ ấm thứ hai của mình vì vậy mà
tinh thần cộng đồng chung tay xây dựng nhà trường phát triển càng được phát h uy.
4.Tạo dựng niềm tin cho cán bộ giảng viên và sinh viên
Một trong những điều kiện l àm cho khối đoàn kết trong nhà trường được
nâng cao đó chính là sự tạo dựng niềm tin cho cán bộ giảng viên, công nhân
viên và học sinh, sinh viên. Trách nhiệm này đầu tiên là thuộc về các đồng chí
trong Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường, sau đó là của các đồng chí t rưởng
các đoàn thể chính trị xã hội trong trường, các đồng chí trưởng phó các khoa,
phòng, t rung tâm. Muốn có được niềm tin của tập thể quần chúng không thể nào
khác cần tiếp tục phát huy tính công khai, dân chủ trong trường học. Càng dân lOMoAR cPSD| 39651089
chủ, công khai bao nhiêu, càng tăng cường tính trách nhiệm của các thành viên
trong nhà trường bấy nhiêu, mọi người đều thấy mình có vai trò đóng góp cho
trường ở các 4 phạm vi, mức độ, các lĩnh vực khác nhau.
5.Tạo dựng môi trường sinh hoạt hợp lí
Vừa tập trung làm tốt công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học; nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giảng viên; vừa tạo môi trường cảnh quan
của nhà trường xanh, sạch, đẹp; vừa quan tâm xây dựng môi trường sinh hoạt
đời sống tinh thần vui tươi, lành mạnh cho cán bộ, giảng viên, công nhân viên
chức và học sinh sinh viên bằng nhiều hình thức tổ chức giao lưu đa dạng,
phong phú: Văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các diễn đàn trao đổi theo chủ
đề, chuyên đề có ý nghĩa thiết thực đến đời sống hàng ngày. Thông qua các loại
hình tổ chức sinh hoạt tập thể như vậy, mọi người có điều kiện gần gũi, hiểu
nhau hơn, chia sẻ tình cảm, chia sẻ những khó khăn thuận lợi với nhau nhiều
hơn và từ đó mà tinh thần đoàn kết gắn bó với nhau sẽ càng tốt hơn. Vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết để tiếp tục xây dựng và phát huy tinh
thần đoàn kết ở trường Đ ại học Bách Khoa Hà Nội là việc làm cần thiết và phải
được tiến hành thường xuyên. Chỉ có đoàn kết mới tạo ra sức mạnh. Chỉ có
đoàn kết mới thật sự thành công - Đó chính là mục tiêu và nhiệm vụ mà nhà
trường phải thực hiện. Chắc chắn với một tập thể đoàn kết cao, Đại học Kinh tế
Nghệ An sẽ là một địa chỉ đào tạo tin cậy, một thương hiệu có uy tín của khu
vực Bắc Miền trung và cả nước. lOMoAR cPSD| 39651089 Kết Luận
Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn d ân tộc, là công việc của mỗi người
dân. Để đạt được sự đồng thuận xã hội , đòi hỏi mọi thành viên trong xã hội
phải tôn trọng và hành động theo những nguyên tắc và ý chí chung. Mỗi quyết
định được thông qua phải là “mẫu số chung”, phản ánh và thể hiện nguyện vọng,
lợi ích của mọi thành viên, của toàn xã hội. Sự đồng thuận nhằm đạt tới sự gắn
kết xã hội, chống lại sự phân liệt xã hội. “Mẫu số chung” ấy trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế,
trong điều kiện đất nước đa dân tộc, đa tôn giáo… cũng là biểu hiện của điểm
tương đồng. Do vậy, có thể quan niệm đồng thuận trong xã hội ta hiện nay là
sự nhất trí trên những điểm tương đồng. Về
chính trị , đó là sự đồng thuận
vì mục tiêu chung: giữ vững độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc vì dân giàu,
n ước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Về kinh tế, đó là sự phát
triển hài hoà các lợi ích vì sự phát triển chung của đ ất nước. Về tinh thần,
tư tưởng, đó là chủ nghĩa yêu nước chân chính. Về văn hoá, đó là sự hướng
tới những giá trị chân – thiện – mỹ, tôn trọng những giá trị văn hoá, đạo đ ức mang tính nhân văn...
Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị, gồm Đảng, chính quyền,
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; trong đó vai trò hạt nhân lãnh đạo lOMoAR cPSD| 39651089
là tổ chức Đảng. Nhà nước đóng vai trò to lớn trong việc thực hiện đại đoàn kết
không phải chỉ bằng việc thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng thành
chính sách, pháp luật, mà còn ở trách nhiệm tổ chức thực hiện các chính sách,
pháp luật đó. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần chúng khác có
vai trò đại diện cho lợi ích chung của nhân dân cũng như của các nhóm quần
chúng; là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và nhân dân. Nói tóm lại, t hực hiện
đại đoàn kết toàn dân tộc sẽ phát huy sức mạnh tổng hợp của người Việt Nam
nhằm xây dựng thành công xã hội mới với những đặc trưng cơ bản: dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh – NXB Chính trị Quốc gia –
2013 2. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, t.2. Viện Hồ Chí Minh xuất bản, 1993.
3. Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996