lOMoARcPSD| 47206521
1
MỤC LỤC
lOMoARcPSD| 47206521
2
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ GIAI ĐOẠN 2011-2021 .................................. 4
1.1. Bối cảnh thế giới ..................................................................................................... 4
1.1.1. Tình bối cảnh thế giới ....................................................................................... 4
1.1.2. Ảnh hưởng của bối cảnh thế giới tới Việt Nam ................................................ 5
1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................................... 7
1.2.1. Tình hình trong nước ........................................................................................ 7
1.2.2. Những chính sách, chủ trương của Đảng ......................................................... 9
2.1. Chủ trương của Đảng giai đoạn 2011-2016 ....................................................... 11
2.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ........................................ 11
2.1.1.1. Kế hoạch của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ....................................... 12
2.1.1.2. Chỉ thị tiếp theo về kinh tế tư nhân .............................................................. 15
2.1.2. Quá trình tổ chức thực hiện ............................................................................ 17
2.1.3. Kết quả, ý nghĩa .............................................................................................. 19
2.1.3.1. Kết quả ......................................................................................................... 19
2.3.1.2. Ý nghĩa ......................................................................................................... 19
2.2. Chủ trương của Đảng giai đoạn 2016-2021 ....................................................... 20
2.2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ........................................ 20
2.2.1.1. Kế hoạch của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ....................................... 21
2.2.1.2. Chỉ thị tiếp theo về kinh tế tư nhân .............................................................. 24
2.2.2. Quá trình tổ chức thực hiện ............................................................................ 25
2.2.3. Kết quả, ý nghĩa .............................................................................................. 27
2.2.3.1. Kết quả ......................................................................................................... 27
2.2.3.1.Ý nghĩa .......................................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT3.1. So sánh chủ trương của Đảng về phát
triển kinh tế tư nhân giai đoạn 2011- ............................................................................ 28
2016 và 2016-2021 ....................................................................................................... 28
3.1.1 Những điểm tương đồng .................................................................................. 28
lOMoARcPSD| 47206521
3
3.1.2. Những điểm khác biệt..................................................................................... 29
3.1.3. Nguyên nhân khác biệt giữa chủ trương của Đảng giai đoạn 2011-2016 và 32
2016-2021 ................................................................................................................. 32
3.2. Thành tựu, hạn chế khi chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân 33
giai đoạn 2011-2016 và 2016-2021 được thực hiện ................................................... 33
3.2.1. Thành tựu ........................................................................................................ 33
3.2.2. Hạn chế ........................................................................................................... 37
3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 39
3.3. Đưa kiến nghị về chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trong 41
tương lai ....................................................................................................................... 41
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 43
PHẦN MỞ ĐẦU
Kinh tế nhân một thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhân về tư liệu
sản xuất. bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình
doanh nghiệp nhân, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và thúc
đẩy sự sáng tạo và đổi mới. Phát triển kinh tế tư nhân luôn là một trong những chủ trương
quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững và
toàn diện của đất nước. Giai đoạn 2011-2021 đánh dấu những bước chuyển mình mạnh mẽ
về chính sách và quan điểm của Đảng đối với kinh tế tư nhân, nhằm khẳng định vai trò của
nó như một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia.
Sau khi được tìm hiểu môn học đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam,
dưới sự chỉ dạy của Thầy giáo bộ môn chúng em đã phần nào hiểu về tầm quan trọng của
những quan điểm đúng đắn của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân đặc biệt trong giai đoạn
2011-2021.
Với mong muốn học hỏi và chia sẻ những hiểu biết nhỏ bé của mình về những
đường lối quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân và hiểu hơn về quá trình đó
lOMoARcPSD| 47206521
4
chúng em quyết định chọn đề tài “TÌM HIỂU QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2021”.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ GIAI ĐOẠN 2011-2021
1.1. Bối cảnh thế giới
1.1.1. Tình bối cảnh thế giới
Giai đoạn 2011-2021 thế giới chứng kiến những biến động lớn về kinh tế, ảnh hưởng
sâu sắc đến nền kinh tế của nhiều quốc gia. Một trong những hệ quả của sự biến động này
là tương quan sức mạnh kinh tế giữa các quốc gia cũng như trật tự kinh tế quốc tế, khu vực
nhiều thay đổi. Thời gian này, Trung Quốc trở thành động lực tăng trưởng quan trọng
nhất của nền kinh tế thế giới khi vượt Nhật Bản, trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Dưới đây là những biến động lớn trên thế giới giai đoạn 2011- 2021.
+ Khủng hoảng nợ ng châu Âu (2010-2014): Cuộc khủng hoảng nợ công tại các
nước như Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Ý đã khiến khu vực đồng Euro đối mặt
với nguy cơ vỡ nợ sụp đổ tài chính. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF) phải can thiệp để cứu trợ. Điều này làm cho niềm tin của các nhà đầu tư
vào khu vực đồng Euro suy giảm, tạo ra bất ổn trên các thị trường tài chính toàn cầu.
+ Sự trỗi dậy của các nền kinh tế mới nổi: Trong thập kỷ 2010, các nền kinh tế mới
nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, và các nước ASEAN phát triển mạnh mẽ, đóng góp lớn cho
tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Trung Quốc, đặc biệt, đã trở thành nhà máy của thế giới và
là trung tâm thương mại quan trọng. Các nền kinh tế mới nổi đã trở thành động lực chính
cho tiêu dùng và đầu tư toàn cầu, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008.
+ Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung (2018): Chiến tranh thương mại giữa Mỹ
Trung Quốc, hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, bùng phát từ năm 2018 khi chính quyền
Tổng thống Donald Trump áp đặt thuế quan lên hàng hóa Trung Quốc với lý do về mất cân
bằng thương mại và c vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ. Trung Quốc đã đáp trả bằng việc
áp thuế lên hàng hóa Mỹ. Cuộc chiến này y ra sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng toàn
cầu và làm suy giảm thương mại quốc tế.
+ Đại dịch COVID-19 (2020-2021): Đại dịch COVID-19 bùng phát cuối năm 2019
và lan rộng toàn cầu vào năm 2020, gây ra khủng hoảng y tế và kinh tế lớn nhất kể từ Thế
chiến II. Các quốc gia phải áp dụng biện pháp phong tỏa và giãn cách xã hội, làm đứt gãy
lOMoARcPSD| 47206521
5
chuỗi cung ứng toàn cầu, đóng cửa biên giới ngưng trệ hoạt động sản xuất. Nhu cầu tiêu
thụ giảm mạnh, hàng triệu doanh nghiệp bị phá sản. Đại dịch đã làm thay đổi sâu sắc
xu thế phát triển và cơ cấu của nền kinh tế thế giới, đẩy nhanh quá trình số hóa nền kinh tế
của các quốc gia toàn cầu, làm đảo lộn các hoạt động thương mại dòng chảy đầu
quốc tế.
+ Sự phát triển của công nghệ chuyển đổi số: Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư diễn ra và lan tỏa mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
với sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật
(IoT), blockchain, big data đã thay đổi cách thức vận hành của nhiều ngành công nghiệp
trên toàn cầu. Thương mại điện tử, fintech các hình kinh doanh số trở thành xu hướng
chính. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ làm thay đổi nền tảng, thúc đẩy các nền
kinh tế truyền thống chuyển đổi sang kinh tế tri thức đổi mới sáng tạo. Thực tiễn cho
thấy, các cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trước đều góp phần quan trọng vào thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Xu hướng tự do hóa thương mại tiếp tục diễn ra mạnh mẽ: Hội nhập kinh tế đa
phương đang chững lại với sự bế tắc của Vòng đàm phán Doha. Điều đó đã dẫn đến sự nở
rộ của các hiệp định thương mại tự do (FTA) trên nhiều tuyến nhiều cấp độ, cũng như
sự xuất hiện các FTA thế hệ mới, như: Hiệp định thương mại đầu xuyên Đại Tây
Dương giữa Mỹ Liên minh châu Âu (TTIP), Hiệp định Đối tác toàn diện tiến bộ
xuyên Thái Bình ơng (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)…
1.1.2. Ảnh hưởng của bối cảnh thế giới tới Việt Nam
Giai đoạn 2011-2021, bối cảnh kinh tế thế giới trải qua nhiều biến động lớn từ khủng
hoảng nợ công châu Âu, sự trỗi dậy của các nền kinh tế mới nổi, cuộc chiến thương mại
Mỹ - Trung đến đại dịch COVID-19. Những thay đổi này đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền
kinh tế Việt Nam.
+ Khủng hoảng nợ công châu Âu (2010-2014): Việt Nam là một quốc gia nền kinh
tế mở phụ thuộc vào xuất khẩu, trong đó Liên minh châu Âu (EU) một trong những
đối tác thương mại lớn nhất. Cuộc khủng hoảng đã làm giảm nhu cầu tiêu thụ tại châu Âu,
khiến xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng dệt may, da giày, và nông sản, chịu
tác động tiêu cực. Ngoài ra, sự bất ổn trên thị trường tài chính toàn cầu cũng nh hưởng
đến dòng vốn đầu nước ngoài vào Việt Nam, với nhiều nhà đầu tư tỏ ra thận trọng hơn
khi rót vốn vào các thị trường mới nổi. Khủng hoảng ncông châu Âu gây ra áp lực lên
xuất khẩu thu hút đầu nước ngoài của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế
lOMoARcPSD| 47206521
6
Việt Nam đang trong quá trình phục hồi sau khủng hoảng tài chính 2008. Điều này buộc
Việt Nam phải tìm kiếm thị trường mới để duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu.
+ Sự trỗi dậy của các nền kinh tế mới nổi: Việt Nam đã hưởng lợi từ sự trỗi dậy của
các nền kinh tế này. Khi Trung Quốc trở thành trung tâm sản xuất lớn nhất thế giới, Việt
Nam nằm trong chuỗi cung ứng khu vực toàn cầu, đặc biệt trong các lĩnh vực như
điện tử, dệt may, ng nghiệp chế biến. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã lựa chọn Việt
Nam như một địa điểm sản xuất thay thế hoặc bổ sung cho Trung Quốc, nhờ chi phí lao
động thấp và vị trí địa chiến lược gần các thị trường lớn. Điều này đã thúc đẩy sự tăng
trưởng đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) xuất khẩu của Việt Nam. Sự trỗi dậy của các
nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là Trung Quốc, đã tạo hội cho Việt Nam trong việc tham
gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và thu hút đầu tư nước ngoài, qua đó thúc đẩy tăng trưởng
xuất khẩu và công nghiệp hóa.
+ Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung (2018): Việt Nam được coi là một trong những
quốc gia hưởng lợi từ cuộc chiến thương mại này khi nhiều doanh nghiệp quốc tế, đặc biệt
các nsản xuất, tìm cách di dời nhà máy từ Trung Quốc sang Việt Nam để tránh thuế
quan. Điều này đã giúp Việt Nam gia tăng xuất khẩu sang Mỹ, đặc biệt là các mặt hàng như
điện tử, máy móc, dệt may. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đối mặt với rủi ro từ việc Mỹ
tăng ờng giám sát các quốc gia bị cho lợi dụng cuộc chiến thương mại để xuất khẩu
hàng hóa qua đường vòng từ Trung Quốc. Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung tạo ra
hội lớn cho Việt Nam trở thành điểm đến thay thế trong chuỗi cung ứng toàn cầu, nhưng
đồng thời cũng mang lại rủi ro về căng thẳng thương mại với Mỹ nếu Việt Nam không kiểm
soát tốt tình trạng chuyển tải hàng hóa từ Trung Quốc.
+ Đại dịch COVID-19 (2020-2021): Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch
COVID-19, đặc biệt là các ngành phụ thuộc vào xuất khẩu như dệt may, điện tử, và nông
sản. Nhu cầu tiêu dùng từ các thị trường chính như Mỹ EU giảm sút, gây ra khó khăn
lớn cho doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên, nhờ kiểm soát dịch bệnh tốt trong giai đoạn
đầu, Việt Nam đã duy trì được sản xuất thậm chí đạt mức tăng trưởng dương vào năm
2020. Các ngành công nghệ, thương mại điện tử, và y tế đã sự phát triển mạnh mẽ, trong
khi các lĩnh vực như du lịch, hàng không và dịch vụ bị ảnh hưởng nặng nề. Đại dịch
COVID-19 đã đẩy nhanh quá trình số hóa nền kinh tế Việt Nam, buộc các doanh nghiệp
đẩy nhanh quá trình số hóa các quy trình làm việc, từ quản sản xuất đến quản lý nhân
sự, tạo ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp và người dân. Để thích ứng với tình hình
mới, nhiều doanh nghiệp đã nhanh chóng xây dựng và phát triển kênh bán hàng trực tuyến,
đầu mạnh vào công nghệ để nâng cao trải nghiệm mua sắm cho khách hàng, như xây
lOMoARcPSD| 47206521
7
dựng website thân thiện, ứng dụng thanh toán trực tuyến, hệ thống quản lý kho hàng thông
minh.
+ Sự phát triển của công nghệ chuyển đổi số: Cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đang mở ra nhiều cơ hội cho các nước trong khu vực, đặc biệt là các nước đang phát
triển như Việt Nam. Nhờ tiềm năng to lớn của chuyển đổi số sự cải thiện đáng kể của
các trụ cột chính để tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, như hạ tầng công
nghệ thông tin, nguồn nhân lực và thể chế thời gian qua chính là điều kiện để Việt Nam có
thể tận dụng tối đa các hội cuộc Cách mạng ng nghiệp lần thứ mang lại. Việt
Nam đã nhận ra tầm quan trọng của chuyển đổi số bắt đầu đẩy mạnh các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới. Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu
phát triển nền kinh tế số, chuyển đổi các ngành truyền thống như sản xuất, tài chính, và y
tế thông qua việc áp dụng công nghệ 4.0. Các công ty công nghệ Việt Nam như FPT, Viettel
các startup trong lĩnh vực fintech, edtech đã phát triển mạnh mẽ. Đại dịch COVID-19
càng thúc đẩy nhu cầu chuyển đổi số nhanh hơn, giúp Việt Nam cải thiện năng suất và tính
cạnh tranh. Cuộc cách mạng công nghtoàn cầu đã mang lại hội cho Việt Nam trong
việc thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, góp phần
nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
+ Xu hướng tự do hóa thương mại: Xu hướng này đã giúp Việt Nam hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã tận dụng tốt xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Đặc
biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, với việc
tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, quy mô lớn và chất lượng cao, như
Hiệp định Đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương
mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA),... sẽ tạo điều kiện tiếp cận thành tựu
công nghệ sản xuất mới để tham gia hiệu quả chuỗi giá trị toàn cầu, tạo cơ sở để Việt Nam
thể đổi mới hình tăng trưởng kinh tế, tăng ng suất lao động, góp phần rút ngắn
khoảng cách phát triển giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Bối cảnh trong nước
1.2.1. Tình hình trong nước
Đảng Cộng sản tiếp tục giữ vai trò lãnh đạo tối cao. Đại hội XI (2011) đã đặt ra mục
tiêu phát triển kinh tế gắn liền với cải cách thể chế. Tuy nhiên, nội bộ Đảng ng chứng
kiến những tranh cãi đấu tranh quyền lực. Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 20082009,
kinh tế Việt Nam tiếp tục phục hồi, nhưng đối mặt với nhiều thách thức như lạm phát, nợ
xấu và kỷ luật tài chính. Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách kinh tế, thúc đẩy
lOMoARcPSD| 47206521
8
đầu nước ngoài cải cách doanh nghiệp nnước. Cải cách giáo dục, y tế an sinh
xã hội được chú trọng, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề như bất bình đẳng xã hội, tình trạng ô
nhiễm môi trường, áp lực dân số gia tăng. Việt Nam đã đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tham
gia nhiều hiệp định thương mại và nâng cao vị thế trong khu vực.
Giai đoạn 2011 - 2021, Biển Đông chứng kiến căng thẳng gia tăng giữa Việt Nam
Trung Quốc, với các hành động như việc Trung Quốc đưa giàn khoan vào vùng biển tranh
chấp xây dựng đảo nhân tạo. Việt Nam tăng cường hợp tác quốc tế, củng cố sức mạnh
quân sự khẳng định chủ quyền qua các tuyên bố tại diễn đàn ASEAN Liên Hợp Quốc.
Kinh tế biển cũng được chú trọng, thúc đẩy phát triển nghề cá và du lịch, bất chấp những
thách thức từ tranh chấp lãnh thổ. Tình hình vẫn tiếp tục phức tạp, với sự quan tâm của các
cường quốc như Mỹ và Nhật Bản trong khu vực.
Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, đất nước
gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là diễn biến phức tạp, nhanh chóng của tình hình
chính trị, kinh tế thế giới và đại dịch Covid-19, nhưng đất nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu dịch chuyển sang chiều sâu, hiệu quả sử
dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được cải thiện đáng kể, tăng độ mở nền kinh tế và
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn. Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn
trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Chính trị, hội
ổn định, các lĩnh vực văn hóa, hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối ngoại được
quan tâm và có sự chuyển biến tích cực. Khát vọng vì một Việt Nam thịnh vượng, ý chí tự
lực, tự ờng sức mạnh nội sinh cho đất nước phát triển nhanh bền vững trong thời
gian tới.
Mặc Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nền kinh tế vẫn tồn tại nhiều
hạn chế và thách thức cần giải quyết.
+ Mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại chưa đạt yêu cầu, khoảng cách phát
triển so với các nước trong khu vực vẫn còn lớn. Năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
và sức cạnh tranh của nền kinh tế vẫn chưa cao, trong khi môi trường kinh doanh ở một số
lĩnh vực và địa phương vẫn còn hạn chế, chưa thực sự thông thoáng.
+ Các đột phá chiến lược chưa mang lại bứt phá đáng kể, và chất lượng nguồn nhân
lực, đặc biệt nhân lực chất lượng cao, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự trở thành động lực phát triển mạnh
mẽ. Hệ thống kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ hiệu quả, cùng với quản phát triển
đô thị còn nhiều bất cập.
lOMoARcPSD| 47206521
9
+ Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng diễn ra chậm, mô hình
tăng trưởng hiện tại chưa dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ, dẫn đến tính tự chủ của
nền kinh tế còn thấp. Nền kinh tế vẫn phụ thuộc lớn vào bên ngoài và chưa quan tâm đúng
mức đến chuỗi giá trị cung ứng trong nước, điều y cản trở khả năng nâng cao năng
suất lao động và sức cạnh tranh chung của nền kinh tế.
+ Quản lý phát triển xã hội hiện còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu phát triển.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường vẫn yếu kém và khắc phục chậm. Công
tác y tế, giáo dục, đào tạo nghề chính sách tiền lương chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, trong khi chênh
lệch giàu nghèo vẫn lớn, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khoảng cách phát triển
giữa các địa phương vẫn còn khá rõ. Quản lý nhà nước về văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo và
thông tin truyền thông còn nhiều bất cập. Quá trình đô thị hóa tạo sức ép lớn lên hạ tầng
môi trường. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh và khó lường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
xuất và đời sống. Các yếu tố an ninh phi truyền thống, thiên tai và dịch bệnh cũng dự báo
có tác động nặng nề, đặc biệt dịch Covid-19, thể kéo dài ảnh hưởng đến những năm
đầu của kỳ Chiến lược.
1.2.2. Những chính sách, chủ trương của Đảng
Theo quan điểm phát triển của Đảng: Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền
vững yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế
chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cộng bằng,
văn minh". Mrộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người. Phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất với nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao.
Ba đột phá chiến lược trong giai đoạn 2011 -2021 của Đảng:
1) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm
là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính;
2) Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ;
3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại,
tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (01/2011) đã thông qua Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (bổ sung, phát triển năm
lOMoARcPSD| 47206521
10
1991). Cương lĩnh một lần nữa khẳng định: “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức
kinh doanh hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều
bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập
thể không ngừng được củng cố phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, kinh tế nhân một
trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế vốn đầu nước ngoài được khuyến khích
phát triển”.
Đến Đại hội XII (tháng 01/2016), sự phát triển mới về nhận thức của Đảng đối với
kinh tế nhân tại Đại hội XII chính thức xác nhận: “Hoàn thiện chế, chính sách
khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế nhân hầu hết các ngành lĩnh
vực kinh tế, trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế”, lần đầu tiên khái niệm tập đoàn
kinh tế nhân xuất hiện. Quán triệt chủ trương của đại hội, Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương 4 khóa XII (11/2016) tiếp tục xác định việc phát triển mạnh khu vực kinh tế
nhân Việt Nam cả về số lượng, chất lượng, thực sự một động lực quan trọng trong phát
triển kinh tế.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (ngày 3/6/2017) đã
thông qua Nghị quyết số 10- NQ/TW “Về phát triển kinh tế nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. So với các quan điểm
trước đây, Nghị quyết có một số điểm mới, đánh dấu bước tiến quan trọng trong nhận thức
của Đảng về vị thế của kinh tế nhân trong thời kỳ mới. Kế thừa các đại hội trước, Đại
hội XIII của Đảng tiếp tục làm rõ và sâu sắc hơn nhiều vấn đề mới về phát triển kinh tế tư
nhân. Đại hội lần thứ XIII của Đảng khẳng định, phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế
nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, “thực sự trở thành một động lực quan
trọng trong phát triển kinh tế. Xóa bỏ mọi o cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế tư nhân…”.
Đây là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng vừa thúc đẩy kinh tế tư nhân tiếp tục phát
triển; vừa phát huy vai trò của thành phần kinh tế này trong phát triển kinh tế - hội, củng
cố an ninh quốc phòng trong tình hình mới; khẳng định vai trò, động lực quan trọng của
thành phần kinh tế tư nhân trong hội nhập quốc tế. Kinh tế tư nhân đã góp phần quan trọng
trong huy động các nguồn lực hội, chuyển dịch cấu kinh tế, tạo việc m, tăng thu
nhập cho người lao động, nhất các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh du lịch, khu đô thị, sản
xuất ô tô, nông nghiệp công nghệ cao, thương mại, dịch vụ. Hiệu quả nổi bật của các tập
đoàn kinh tế tư nhân gần đây thể hiện khá rõ điều này. Đây một trong những điểm mới
lOMoARcPSD| 47206521
11
nhất về kinh tế nhân Đại hội XIII. Từ đây, vai trò, vị thế của kinh tế nhân Việt
Nam đã được nâng lên, coi đó là động lực của nền kinh tế. Đảng và Nhà nước cần tiếp tục
hoàn thiện về thể chế, nhất là chỉ đạo tổ chức thực tiễn để thực hiện đúng đường lối, chính
sách, phát huy hơn nữa tiềm năng của kinh tế tư nhân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
và con người, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NHÂN GIAI ĐOẠN 2011-2021
2.1. Chủ trương của Đảng giai đoạn 2011-2016
2.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân
Đại hội XI (1-2011) của Đảng tiếp tục xác định phải hoàn thiện cơ chế, chính sách để
phát triển mạnh kinh tế nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế.
thể thấy, quan niệm coi kinh tế nhân “một trong những động lực của nền kinh tế” trong
Đại hội XI phản ánh bước tiến mới trong duy của Đảng về vị trí, vai trò của kinh tế
nhân trong nền kinh tế nước ta.
Đại hội XI đã làm hơn những vấn đề luận thực tiễn trong phát triển thành
phần KTTN: Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều một bộ phận quan
trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác cạnh
tranh lành mạnh”. Nghị quyết Đại hội XI tiếp tục nhấn mạnh vai trò của KTTN: “Hoàn
thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động
lực của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh
vực kinh tế theo quy hoạch quy định của pháp luật”. Để KTTN thực sự phát triển
hoạt động hiệu quả, Đại hội XI đã ưu tiên phát triển các loại hình KTTN ở hầu hết các lĩnh
vực, các ngành, đặc biệt nhấn mạnh “hỗ trợ các doanh nghiệp vừa nhỏ, các trang trại,
hộ sản xuất kinh doanh
Vị thế của KTTN không chỉ được khẳng định trong các văn bản của Đảng còn
được tiếp tục khẳng định trong Hiến pháp năm 2013:
+ Các thành phần kinh tế đều bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp
luật.
+Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện đdoanh nhân, doanh nghiệp nhân, tổ
chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần
lOMoARcPSD| 47206521
12
xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh
được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa”.
2.1.1.1. Kế hoạch của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân
Thứ nhất, về quan điểm chỉ đạo
Phát triển kinh tế nhân lành mạnh theo chế thị trường một yêu cầu khách
quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng hội chủ nghĩa ở nước ta; một phương sách quan trọng để giải
phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
nhân lành mạnh đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực lợi cho đất nước của kinh
tế nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công
khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của
"chủ nghĩa bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao túng chính sách, cạnh tranh
không lành mạnh để trục lợi bất chính.
Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, nâng cao trình
độ, kiến thức toàn diện của doanh nhân, chú trọng nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức
công dân, trách nhiệm hội tinh thần dân tộc của đội ngũ doanh nhân, góp phần đẩy
mạnh sự nghiệp ng nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh trách nhiệm của Đảng, của cả hệ thống
chính trị và của bản thân mỗi doanh nghiệp, doanh nhân. Xây dựng và phát huy vai trò đội
ngũ doanh nhân phải gắn liền với hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; bảo đảm quyền sở hữu tự do kinh doanh của doanh nhân theo pháp luật,
khuyến khích doanh nhân làm giàu cho mình cho đất nước. Tăng cường mối liên kết,
hợp tác, đoàn kết cùng có lợi giữa doanh nhân với công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Thứ hai, về mục tiêu
- Tạo môi trường sản xuất, kinh doanh bnh đng và thuận lợi.
Công khai, minh bạch các định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chính
sách hỗ trợ để định hướng cho doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch
phát triển và bảo đảm quyền lợi đầu tư, giảm rủi ro kinh doanh cho doanh nhân. Tạo điều
kiện để các doanh nghiệp nhân tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, nhất trong
lOMoARcPSD| 47206521
13
việc thực hiện các dự án, công trình theo hình thức hợp tác ng - tư. Khuyến khích nhân
góp vốn vào các doanh nghiệp nhà nước. Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp lớn,
hiệu quả và sức cạnh tranh cao.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu, quyền tự do kinh doanh, về tài chính công,
thuế, tài nguyên môi trường, bảo vệ người tiêu dùng; tạo lập môi trường pháp lý cho cạnh
tranh lành mạnh, xoá bỏ đặc quyền độc quyền kinh doanh, hội hoá đầu vào c
lĩnh vực kinh tế - hội. Phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt, lành mạnh các thị trường,
nhất thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường khoa
học - công nghệ. Nâng cao hiệu lực xét xử của tòa án về c vụ việc tranh chấp thương
mại, khuyến khích giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt thủ tục hành chính đối với doanh nhân,
doanh nghiệp, nêu cao trách nhiệm của c quan nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nhân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích và có biện pháp
bảo vệ các doanh nhân đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp gắn với quá trình cấu lại
doanh nghiệp, chuyển dịch cấu ngành, ng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước với trọng tâm
là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước.
Thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ vừa, quan
tâm hỗ trợ hộ kinh doanh thể phát triển thành doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
Khuyến khích liên kết, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp
quy vừa; thúc đẩy hình thành phát triển doanh nghiệp lớn, có khả năng dẫn dắt,
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ, khẳng định vị trí tại thị trường trong nước thâm nhập
hiệu quả vào thị trường thế giới.
- Quan tâm, tạo chuyển biến trong đào tạo và bồi dưỡng doanh nhân.
Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình đào tạo doanh nhân, chương trình đào
tạo về khởi sự doanh nghiệp; trang bị cho doanh nhân mới những kiến thức cần thiết về
kinh doanh, về pháp luật trách nhiệm hội; từng ớc tiếp cận chuẩn mực pháp luật
quốc tế trong đào tạo quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
Đề cao đạo đức, văn hoá kinh doanh, trách nhiệm hội, tinh thần dân tộc của đội
ngũ doanh nhân, xây dựng quan hệ lao động hài hòa.
Xây dựng chuẩn mực của doanh nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa: lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật; khát vọng
vươn lên làm giàu cho mình, cho đất nước, không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh và
lOMoARcPSD| 47206521
14
quản trị doanh nghiệp; có trách nhiệm với người lao động, với cộng đồng, xã hội và có đạo
đức, văn hoá kinh doanh, góp phần chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
Hoàn thiện khung khổ pháp luật để xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ tăng ờng sự gắn bó giữa doanh nhân và người lao động trong doanh nghiệp. Doanh
nhân trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành, phát triển các tổ chức
chính trị chính trị - hội trong doanh nghiệp; tham gia xây dựng hệ thống pháp luật,
nhất là những quy định liên quan đến doanh nghiệp, doanh nhân.
- Phát huy vai trò của các tổ chức đại diện của cộng đồng doanh nghiệp.
Củng cố, kiện toàn, ng cao chất lượng hoạt động của Phòng Thương mại Công
nghiệp Việt Nam với vai trò là một tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp vững mạnh của
cộng đồng doanh nghiệp, các hiệp hội doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và người sử dụng
lao động ở Việt Nam.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các
hiệp hội doanh nghiệp cần quan tâm đến công tác vận động chính trị trong đội ngũ doanh
nhân bằng nhiều hình thức thích hợp; tập hợp, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của đội ngũ
doanh nhân; tham mưu cho Đảng, Nhà nước về các chính sách kinh tế - xã hội; xây dựng
đạo đức, văn hoá kinh doanh, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, doanh nhân; hỗ trợ doanh
nghiệp, doanh nhân hội nhập kinh tế quốc tế.
Tăng cường hợp tác, tham vấn, đối thoại giữa Phòng Thương mại Công nghiệp
Việt Nam các hiệp hội doanh nghiệp với các quan quản nhà ớc; tạo điều kiện
cho các doanh nhân, hiệp hội doanh nghiệp tham gia vào việc xây dựng, triển khai các quy
hoạch phát triển ngành hàng, kinh tế vùng và địa phương. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp
lý cho các hiệp hội và hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và phát huy vai trò
đội ngũ doanh nhân
Các cấp ủy đảng thường xuyên quan tâm xây dựng và phát triển đội ngũ doanh nhân;
chỉ đạo triển khai thực hiện chiến lược phát triển đội ngũ doanh nhân. Cụ thể hóa đường
lối, chính sách của Đảng đối với đội ngũ doanh nhân bằng các chương trình hành động thiết
thực. Thường xuyên lắng nghe và tham vấn ý kiến của doanh nhân trong phát triển kinh tế
- hội của ngành, địa phương. Quan tâm lãnh đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm
phiền hà, sách nhiễu trong việc thực hiện các thủ tục nh chính đối với doanh nghiệp,
doanh nhân.
lOMoARcPSD| 47206521
15
Chú trọng công tác phát triển đảng, xây dựng tổ chức đảng trong các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Nâng cao giác ngộ chính trị cho người sử dụng lao động
người lao động, bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp, doanh nhân theo đúng chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thí điểm việc kết nạp
chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng. Tạo điều kiện cho đội ngũ doanh nhân
có đại diện trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
Thứ ba, tổ chức thực hiện
+ Cấp ủy, tổ chức đảng từng cấp trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt Ngh
quyết tới cán bộ, đảng viên; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
quyết.
+ Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp
luật về phát triển doanh nghiệp, doanh nhân.
+ Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng Trung ương tổng kết,
kiến nghị tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh
tế tư nhân; chủ trương, chính sách về phát triển tổ chức đảng và đảng viên trong khu vực
kinh tế tư nhân.
+ Ban Dân vận Trung ương phối hợp với các ban của Đảng Đảng đoàn Phòng
Thương mại Công nghiệp Việt Nam giúp Bộ Chính trị, Ban thư theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2.1.1.2. Chỉ thị tiếp theo về kinh tế tư nhân
Giai đoạn 2011-2016 đánh dấu một thời kỳ đầy thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội
cho sự phát triển của kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu vẫn
còn nhiều biến động, Việt Nam đã đứng trước những yêu cầu cấp bách phải tiếp tục đổi
mới cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Nhận thức được
vai trò to lớn của kinh tế tư nhân trong việc thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm và nâng cao
năng suất lao động, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, nghị quyết
quan trọng nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nhân phát triển.
- Trước hết, phải nói đến Nghị quyết Trung ương 5 khoá XI (2012) một dấu mốc
quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế tư nhân. Đảng đã thẳng thắn thừa nhận kinh
tế tư nhân một bộ phận cấu thành quan trọng, vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
hội của đất nước. Đây bước chuyển biến ràng về nhận thức so với các giai đoạn
lOMoARcPSD| 47206521
16
trước đó, khi kinh tế tư nhân vẫn còn phải đối mặt với nhiều rào cản và sự phân biệt đối xử
với khu vực kinh tế nhà nước.
+ Điểm cốt lõi của Nghị quyết này là việc xóa bỏ các rào cản pháp lý và phân biệt đối
xử giữa các thành phần kinh tế. Đảng yêu cầu các quan nhà nước phải tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp nhân hoạt động, đảm bảo quyền bình đẳng cạnh tranh
lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
+ Môi trường kinh doanh cũng được yêu cầu cải cách mạnh mẽ, nhằm giảm bớt gánh
nặng hành chính, đồng thời nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của các chính sách.
- Chi thị quan trọng tiếp theo trong việc hỗ trợ kinh tế tư nhân trong giai đoạn này là
việc sửa đổi Luật Doanh nghiệp Luật Đầu m 2014. Những thay đổi đã đơn giản
hóa thủ tục hành chính, giảm thiểu chi phí thời gian cho c doanh nghiệp nhân khi
đăng ký thành lập, hoạt động và mở rộng sản xuất.
- Một trong những thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp nhân trong giai
đoạn 2011-2016 là vấn đề tài chính và tiếp cận vốn. Nhằm giải quyết vấn đề này, Đảng và
Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ tài chính, đặc biệt là cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (SMEs). Các chính sách này bao gồm việc thành lập các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ ngân hàng
các tổ chức tài chính. Sự hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đã giúp giảm bớt gánh nặng cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho họ mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động và tăng
cường khả năng cạnh tranh.
- Trong giai đoạn 2011-2016, một trong những định hướng Đảng đã đưa ra là khuyến
khích các doanh nghiệp nhân đổi mới sáng tạo ng dụng công nghệ vào sản xuất.
Điều này được coi là yếu tố then chốt để giúp các doanh nghiệp nhân không chỉ tồn tại
mà còn phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cả ở thị trường
nội địa và quốc tế.
+ Để thực hiện điều này, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc tiếp cận với các công nghệ mới và nâng cao năng lực sáng tạo. Các chương trình
hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu phát triển (R&D) đã được triển khai, giúp doanh nghiệp
nhân có cơ hội tiếp cận với các giải pháp công nghệ tiên tiến, từ đó nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
+ Ngoài ra, việc khuyến khích doanh nghiệp nhân tham gia o các chuỗi giá trị
toàn cầu cũng là một trong những mục tiêu quan trọng của Đảng. Tham gia vào các chuỗi
lOMoARcPSD| 47206521
17
giá trị toàn cầu giúp doanh nghiệp nâng cao ng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
+ Đảng trong giai đoạn 2011-2016 đưa ra 1 chính sách lớn thúc đẩy quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Đây là một trong những giải pháp quan trọng đtái
cấu nền kinh tế tạo hội cho khu vực nhân tham gia vào các lĩnh vực quan trọng
của nền kinh tế.
Nhn chung, giai đoạn 2011-2016 là thời kỳ đầy biến động nhưng cũng đầy triển vọng
cho sự phát triển của kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Đảng Nhà nước đã ban hành nhiều
chính sách, chỉ thị quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực này, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nhân mở rộng quy mô, nâng cao năng suất lao động
hội nhập quốc tế. Những cải cách trong luật pháp, sự hỗ trợ tài chính và việc khuyến khích
đổi mới sáng tạo đã góp phần làm thay đổi diện mạo của nền kinh tế nhân Việt Nam,
đưa thành phần kinh tế này trở thành động lực chính của sự phát triển kinh tế đất nước.
2.1.2. Quá trình tổ chức thực hiện
Trong giai đoạn 2011-2016, Đảng ta đã triển khai nhiều chính sách biện pháp nhằm
phát triển kinh tế tư nhân, đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia. Quá trình được thể
hiện từ việc định hướng chiến lược, xây dựng sửa đổi hệ thống pháp luật, đến việc tổ
chức các diễn đàn đối thoại và thực hiện các giải pháp cụ thể để hỗ trợ sự phát triển kinh tế
tư nhân.
Thứ nhất, Đảng ta đã đưa ra Nghị quyết 19-NQ/TW (2014) đề cập đến việc phát triển
kinh tế nhân như một động lực quan trọng của về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đảng ta xác định cần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng hơn
cho doanh nghiệp nhân với mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ một môi trường kinh
doanh thuộc nhóm 4 nước hàng đầu trong khu vực ASEAN. Các biện pháp cải thiện môi
trường kinh doanh như giảm chi phí kinh doanh, cải thiện hạ tầng, đẩy mạnh đào tạo
nguồn nhân lực.
Thứ hai, Đảng ta cũng tiến hành sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật, có thể kể
đến như Luật Doanh nghiệp (2014) và Luật đầu tư (2014) cũng có nhiều thay đổi nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân.
+ Về Luật Doanh nghiệp, Đảng ta đã tiến hành cải cách các thủ tục hành chính phức
tạp như đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, xóa bỏ các quy định về con dấu
trước đây con dấu yếu tố bắt buộc trong tất cả các giao dịch pháp lý, tạo ra nhiều phức
tạp chi phí cho doanh nghiệp, hay giảm yêu cầu về hồ pháp liên quan đến hoạt
lOMoARcPSD| 47206521
18
động kinh doanh. Không chỉ vậy, trong giai đoạn này, nguyên tắc “doanh nghiệp được kinh
doanh tất cả những pháp luật không cấm” đã góp phần phát triển kinh tế nhân. Thay
vì phải xin phép cho mọi hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp chỉ cần tuân thủ các quy
định pháp luật hiện hành và được quyền tự do kinh doanh trong mọi lĩnh vực mà không bị
pháp luật cấm.
+ Về Luật Đầu tư, trước khi có Luật Đầu tư, nhiều ngành nghề yêu cầu doanh nghiệp
phải đáp ứng c điều kiện nghiêm ngặt, gây khó khăn cho doanh nghiệp nhân trong
việc tham gia kinh doanh; trong luật mới đã rút ngắn danh mục các ngành nghề kinh doanh
điều kiện từ 386 ngành nghề xuống còn 267 ngành nghề, tạo hội cho các doanh
nghiệp nhân tham gia nhiều hơn vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Đồng thời, trong
Luật đầu ng thay đổi về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, luật đã tăng cường bảo vệ
quyền lợi của các nhà đầu , đặc biệt là trong trường hợp có thay đổi pháp luật hoặc chính
sách của nhà nước, giúp giảm rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp tư nhân trong các dự án đầu
dài hạn. Ngoài ra, Luật đầu 2014 cung cấp chế ràng hơn để giải quyết tranh chấp
giữa nhà đầu chính quyền, đặc biệt trong các dự án lớn phức tạp, giúp tạo sự an
tâm cho doanh nghiệp tư nhân trong quá trình đầu tư và hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, Đảng ta ng tích cực tổ chức các hội nghị, diễn đàn đlắng nghe doanh
nghiệp nhân như diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam hay Hội nghị đối ngoại doanh
nghiệp cấp tỉnh.
+ Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam là một kênh đối thoại giữa doanh nghiệp tư nhân
và chính phủ, qua đó các doanh nghiệp có thể nêu lên những khó khăn, trở ngại mà họ gặp
phải trong quá trình kinh doanh giúp cho đảng ta được cái nhìn sâu sắc về thực trạng
doanh nghiệp tư nhân và điều chỉnh các chính sách cần thiết.
Các hội nghị cấp địa phương giúp tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn
cho doanh nghiệp tư nhân, chính quyền địa phương chủ động lắng nghe và phản hồi nhanh
chóng những vấn đề mà các doanh nghiệp gặp phải, đồng thời tạo ra các chính sách ưu đãi
địa phương để thu hút đầu tư tư nhân.
Thứ tư, Đảng ta đã xây dựng quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, các quỹ này cung
cấp hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn
đầu để mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước cũng đưa ra các chương trình
cho vay với lãi suất thấp, ưu đãi cho các doanh nghiệp nhân hoạt động trong các lĩnh
vực chiến lược như công nghệ cao, nông nghiệp, sản xuất sạch, giúp giảm chi phí tài chính
cho các doanh nghiệp nhỏ, từ đó thúc đẩy đầu tư và mở rộng quy mô kinh doanh.
lOMoARcPSD| 47206521
19
Thứ năm, Đảng ta cũng thường xuyên tổ chức các chương trình vấn để nâng cao
năng lực quản phát triển chiến ợc. Hay tích cực tổ chức c chương trình hỗ trợ
khởi nghiệp giúp tạo ra một nền tảng cho doanh nghiệp nhân non trẻ, đặc biệt trong
lĩnh vực công nghệ, được hưởng lợi từ sự hỗ trợ toàn diện từ vốn, kỹ thuật, đào tạo kỹ
năng.
Cuối cùng, Đảng thực hiện việc theo dõi và đánh giá định kỳ quá trình thực hiện các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, báo cáo tình hình phát triển kinh tế nhân và thảo
luận tại các phiên họp quốc hội để đảm bảo rằng các chính sách đưa ra có hiệu quả thực tế.
Đồng thời, các quan chính phủ đã tiến nh nhiều cuộc khảo sát trực tiếp đối với các
doanh nghiệp tư nhân, thu thập ý kiến để điều chỉnh chính sách một cách phù hợp với thực
tiễn kinh doanh, giúp giảm các gánh nặng hành chính và phản ánh đúng nhu cầu của doanh
nghiệp tư nhân.
2.1.3. Kết quả, ý nghĩa
2.1.3.1. Kết quả
Quá trình phát triển kinh tế nhân của Đảng ta giai đoạn 2011-2016 đã đem lại nhiều
kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam:
Thứ nhất, ta thể thấy được sự tăng trưởng mạnh mẽ của khu vực kinh tế nhân.
Khu vực kinh tế tư nhân đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng
năm của Việt Nam trong giai đoạn này. Số lượng doanh nghiệp nhân nhỏ vừa cũng
tăng mạnh, trở thành nguồn lực quan trọng cho nền kinh tế. Ngoài ra, quy mô vốn đăng ký
của các doanh nghiệp tư nhân tăng đáng kể.
Thứ hai, nhờ vào quá trình cải cách hành chính hoàn thiện khung pháp lý, môi
trường kinh doanh của Việt Nam trong giai đoạn này cũng trở nên minh bạch và thuận lợi
cho phát triển kinh tế nhân trong thời gian trong tương lai. Không những vậy, các thủ
tục thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và nộp thuế được rút ngắn đáng kể, giảm
từ 34 ngày vào năm 2010 xuống còn 6 ngày vào năm 2016.
Thứ ba, kinh tế nhân đã tạo ra hàng triệu việc làm mới, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp cải thiện thu nhập cho người lao động, từ năm 2011 đến năm 2016, khu vực
nhân đã tạo ra khoảng 80% tổng số việc làm mới cho toàn nền kinh tế Việt Nam.
2.3.1.2. Ý nghĩa
Ngoài ra, việc phát triển kinh tế nhân trong giai đoạn 2011-2016 cũng mang lại
nhiều ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam:
lOMoARcPSD| 47206521
20
Thứ nhất, sự phát triển của kinh tế tư nhân góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh
tế, khi chiếm tỷ trọng lớn trong GDP đóng p vào việc tạo ra hàng triệu việc làm,
từ đó cải thiện thu nhập và chất lượng cuộc sống cho người dân.
Thứ hai, kinh tế nhân khuyến khích sự cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh doanh
khi số lượng các doanh nghiệp tăng đáng kể, từ đó nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ,
đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thị trường trong nước quốc tế, điều này cũng thúc đẩy sự
sáng tạo và đổi mới trong sản xuất và kinh doanh.
Thứ ba, kinh tế nhân phát triển mạnh mẽ cũng góp phần thu hút đầu trực tiếp
nước ngoài (FDI), tạo ra cơ hội hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghệ, nâng cao năng
lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ tư, sự phát triển của kinh tế tư nhân đã giảm áp lực lên nhà nước trong việc
cung cấp việc làm và phát triển kinh tế, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính công và tăng
cường khả năng điều hành kinh tế của Chính phủ. Đồng thời, bằng việc tạo việc làm, thu
nhập và cải thiện đời sống người dân, kinh tế tư nhân góp phần ổn định xã hội, giảm tình
trạng thất nghiệp và tăng cường sự hài lòng của người dân với sự phát triển kinh tế.
Như vậy, quá trình phát triển kinh tế nhân giai đoạn 2011-2016 không chỉ ý
nghĩa kinh tế n mang ý nghĩa sâu sắc về chính trị, hội hội nhập quốc tế.
khẳng định vai trò không thể thiếu của kinh tế nhân trong quá trình xây dựng phát
triển đất ớc, đồng thời thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta trong việc tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế cùng phát triển vì mục tiêu chung của đất nước.
2.2. Chủ trương của Đảng giai đoạn 2016-2021
2.2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân
Trong giai đoạn y, Đảng ta nhiều ớc tiến quan trọng trong quan điểm phát
triển kinh tế tư nhân. Nghị quyết 16 (1988) khẳng định kinh tế nhân được phép phát triển
không giới hạn về địa bàn, quy mô, ngành nghề, trừ những lĩnh vực pháp luật cấm. Tiếp
theo, Nghị quyết Trung ương 5 (2002) xác định kinh tế nhân một bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế quốc dân, góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội
nhập kinh tế quốc tế. Tại Đại hội X (2006), kinh tế nhân được công nhận chính thức là
một thành phần kinh tế, đóng vai trò là một trong những động lực quan trọng của nền kinh
tế, đồng thời cho phép đảng viên được làm kinh tế tư nhân. Đến Đại hội XI (2011), vai trò
của kinh tế nhân được nâng lên tầm cao mới với việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, thúc
đẩy phát triển kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực chính của nền kinh tế.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206521 MỤC LỤC 1 lOMoAR cPSD| 47206521
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ GIAI ĐOẠN 2011-2021 .................................. 4
1.1. Bối cảnh thế giới ..................................................................................................... 4
1.1.1. Tình bối cảnh thế giới ....................................................................................... 4
1.1.2. Ảnh hưởng của bối cảnh thế giới tới Việt Nam ................................................ 5
1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................................... 7
1.2.1. Tình hình trong nước ........................................................................................ 7
1.2.2. Những chính sách, chủ trương của Đảng ......................................................... 9
2.1. Chủ trương của Đảng giai đoạn 2011-2016 ....................................................... 11
2.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ........................................ 11
2.1.1.1. Kế hoạch của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ....................................... 12
2.1.1.2. Chỉ thị tiếp theo về kinh tế tư nhân .............................................................. 15
2.1.2. Quá trình tổ chức thực hiện ............................................................................ 17
2.1.3. Kết quả, ý nghĩa .............................................................................................. 19
2.1.3.1. Kết quả ......................................................................................................... 19
2.3.1.2. Ý nghĩa ......................................................................................................... 19
2.2. Chủ trương của Đảng giai đoạn 2016-2021 ....................................................... 20
2.2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ........................................ 20
2.2.1.1. Kế hoạch của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ....................................... 21
2.2.1.2. Chỉ thị tiếp theo về kinh tế tư nhân .............................................................. 24
2.2.2. Quá trình tổ chức thực hiện ............................................................................ 25
2.2.3. Kết quả, ý nghĩa .............................................................................................. 27
2.2.3.1. Kết quả ......................................................................................................... 27
2.2.3.1.Ý nghĩa .......................................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT3.1. So sánh chủ trương của Đảng về phát
triển kinh tế tư nhân giai đoạn 2011- ............................................................................ 28
2016 và 2016-2021 ....................................................................................................... 28
3.1.1 Những điểm tương đồng .................................................................................. 28 2 lOMoAR cPSD| 47206521
3.1.2. Những điểm khác biệt..................................................................................... 29
3.1.3. Nguyên nhân khác biệt giữa chủ trương của Đảng giai đoạn 2011-2016 và 32
2016-2021 ................................................................................................................. 32
3.2. Thành tựu, hạn chế khi chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân 33
giai đoạn 2011-2016 và 2016-2021 được thực hiện ................................................... 33
3.2.1. Thành tựu ........................................................................................................ 33
3.2.2. Hạn chế ........................................................................................................... 37
3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 39
3.3. Đưa kiến nghị về chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trong 41
tương lai ....................................................................................................................... 41
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 43
PHẦN MỞ ĐẦU
Kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất. Nó bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình và
doanh nghiệp tư nhân, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và thúc
đẩy sự sáng tạo và đổi mới. Phát triển kinh tế tư nhân luôn là một trong những chủ trương
quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững và
toàn diện của đất nước. Giai đoạn 2011-2021 đánh dấu những bước chuyển mình mạnh mẽ
về chính sách và quan điểm của Đảng đối với kinh tế tư nhân, nhằm khẳng định vai trò của
nó như một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia.
Sau khi được tìm hiểu môn học đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam,
dưới sự chỉ dạy của Thầy giáo bộ môn chúng em đã phần nào hiểu về tầm quan trọng của
những quan điểm đúng đắn của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân đặc biệt trong giai đoạn 2011-2021.
Với mong muốn học hỏi và chia sẻ những hiểu biết nhỏ bé của mình về những
đường lối quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân và hiểu hơn về quá trình đó 3 lOMoAR cPSD| 47206521
chúng em quyết định chọn đề tài “TÌM HIỂU QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2021”. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ GIAI ĐOẠN 2011-2021
1.1. Bối cảnh thế giới
1.1.1. Tình bối cảnh thế giới
Giai đoạn 2011-2021 thế giới chứng kiến những biến động lớn về kinh tế, ảnh hưởng
sâu sắc đến nền kinh tế của nhiều quốc gia. Một trong những hệ quả của sự biến động này
là tương quan sức mạnh kinh tế giữa các quốc gia cũng như trật tự kinh tế quốc tế, khu vực
có nhiều thay đổi. Thời gian này, Trung Quốc trở thành động lực tăng trưởng quan trọng
nhất của nền kinh tế thế giới khi vượt Nhật Bản, trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Dưới đây là những biến động lớn trên thế giới giai đoạn 2011- 2021.
+ Khủng hoảng nợ công châu Âu (2010-2014): Cuộc khủng hoảng nợ công tại các
nước như Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, và Ý đã khiến khu vực đồng Euro đối mặt
với nguy cơ vỡ nợ và sụp đổ tài chính. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF) phải can thiệp để cứu trợ. Điều này làm cho niềm tin của các nhà đầu tư
vào khu vực đồng Euro suy giảm, tạo ra bất ổn trên các thị trường tài chính toàn cầu.
+ Sự trỗi dậy của các nền kinh tế mới nổi: Trong thập kỷ 2010, các nền kinh tế mới
nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, và các nước ASEAN phát triển mạnh mẽ, đóng góp lớn cho
tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Trung Quốc, đặc biệt, đã trở thành nhà máy của thế giới và
là trung tâm thương mại quan trọng. Các nền kinh tế mới nổi đã trở thành động lực chính
cho tiêu dùng và đầu tư toàn cầu, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008.
+ Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung (2018): Chiến tranh thương mại giữa Mỹ và
Trung Quốc, hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, bùng phát từ năm 2018 khi chính quyền
Tổng thống Donald Trump áp đặt thuế quan lên hàng hóa Trung Quốc với lý do về mất cân
bằng thương mại và các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ. Trung Quốc đã đáp trả bằng việc
áp thuế lên hàng hóa Mỹ. Cuộc chiến này gây ra sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng toàn
cầu và làm suy giảm thương mại quốc tế.
+ Đại dịch COVID-19 (2020-2021): Đại dịch COVID-19 bùng phát cuối năm 2019
và lan rộng toàn cầu vào năm 2020, gây ra khủng hoảng y tế và kinh tế lớn nhất kể từ Thế
chiến II. Các quốc gia phải áp dụng biện pháp phong tỏa và giãn cách xã hội, làm đứt gãy 4 lOMoAR cPSD| 47206521
chuỗi cung ứng toàn cầu, đóng cửa biên giới và ngưng trệ hoạt động sản xuất. Nhu cầu tiêu
thụ giảm mạnh, và hàng triệu doanh nghiệp bị phá sản. Đại dịch đã làm thay đổi sâu sắc
xu thế phát triển và cơ cấu của nền kinh tế thế giới, đẩy nhanh quá trình số hóa nền kinh tế
của các quốc gia và toàn cầu, làm đảo lộn các hoạt động thương mại và dòng chảy đầu tư quốc tế.
+ Sự phát triển của công nghệ và chuyển đổi số: Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư diễn ra và lan tỏa mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
với sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật
(IoT), blockchain, và big data đã thay đổi cách thức vận hành của nhiều ngành công nghiệp
trên toàn cầu. Thương mại điện tử, fintech và các mô hình kinh doanh số trở thành xu hướng
chính. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi nền tảng, thúc đẩy các nền
kinh tế truyền thống chuyển đổi sang kinh tế tri thức và đổi mới sáng tạo. Thực tiễn cho
thấy, các cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trước đều góp phần quan trọng vào thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Xu hướng tự do hóa thương mại tiếp tục diễn ra mạnh mẽ: Hội nhập kinh tế đa
phương đang chững lại với sự bế tắc của Vòng đàm phán Doha. Điều đó đã dẫn đến sự nở
rộ của các hiệp định thương mại tự do (FTA) trên nhiều tuyến và nhiều cấp độ, cũng như
sự xuất hiện các FTA thế hệ mới, như: Hiệp định thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây
Dương giữa Mỹ và Liên minh châu Âu (TTIP), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)…
1.1.2. Ảnh hưởng của bối cảnh thế giới tới Việt Nam
Giai đoạn 2011-2021, bối cảnh kinh tế thế giới trải qua nhiều biến động lớn từ khủng
hoảng nợ công châu Âu, sự trỗi dậy của các nền kinh tế mới nổi, cuộc chiến thương mại
Mỹ - Trung đến đại dịch COVID-19. Những thay đổi này đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam.
+ Khủng hoảng nợ công châu Âu (2010-2014): Việt Nam là một quốc gia có nền kinh
tế mở và phụ thuộc vào xuất khẩu, trong đó Liên minh châu Âu (EU) là một trong những
đối tác thương mại lớn nhất. Cuộc khủng hoảng đã làm giảm nhu cầu tiêu thụ tại châu Âu,
khiến xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng dệt may, da giày, và nông sản, chịu
tác động tiêu cực. Ngoài ra, sự bất ổn trên thị trường tài chính toàn cầu cũng ảnh hưởng
đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, với nhiều nhà đầu tư tỏ ra thận trọng hơn
khi rót vốn vào các thị trường mới nổi. Khủng hoảng nợ công châu Âu gây ra áp lực lên
xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế 5 lOMoAR cPSD| 47206521
Việt Nam đang trong quá trình phục hồi sau khủng hoảng tài chính 2008. Điều này buộc
Việt Nam phải tìm kiếm thị trường mới để duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu.
+ Sự trỗi dậy của các nền kinh tế mới nổi: Việt Nam đã hưởng lợi từ sự trỗi dậy của
các nền kinh tế này. Khi Trung Quốc trở thành trung tâm sản xuất lớn nhất thế giới, Việt
Nam nằm trong chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu, đặc biệt là trong các lĩnh vực như
điện tử, dệt may, và công nghiệp chế biến. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã lựa chọn Việt
Nam như một địa điểm sản xuất thay thế hoặc bổ sung cho Trung Quốc, nhờ chi phí lao
động thấp và vị trí địa lý chiến lược gần các thị trường lớn. Điều này đã thúc đẩy sự tăng
trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xuất khẩu của Việt Nam. Sự trỗi dậy của các
nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là Trung Quốc, đã tạo cơ hội cho Việt Nam trong việc tham
gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và thu hút đầu tư nước ngoài, qua đó thúc đẩy tăng trưởng
xuất khẩu và công nghiệp hóa.
+ Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung (2018): Việt Nam được coi là một trong những
quốc gia hưởng lợi từ cuộc chiến thương mại này khi nhiều doanh nghiệp quốc tế, đặc biệt
là các nhà sản xuất, tìm cách di dời nhà máy từ Trung Quốc sang Việt Nam để tránh thuế
quan. Điều này đã giúp Việt Nam gia tăng xuất khẩu sang Mỹ, đặc biệt là các mặt hàng như
điện tử, máy móc, và dệt may. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đối mặt với rủi ro từ việc Mỹ
tăng cường giám sát các quốc gia bị cho là lợi dụng cuộc chiến thương mại để xuất khẩu
hàng hóa qua đường vòng từ Trung Quốc. Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung tạo ra cơ
hội lớn cho Việt Nam trở thành điểm đến thay thế trong chuỗi cung ứng toàn cầu, nhưng
đồng thời cũng mang lại rủi ro về căng thẳng thương mại với Mỹ nếu Việt Nam không kiểm
soát tốt tình trạng chuyển tải hàng hóa từ Trung Quốc.
+ Đại dịch COVID-19 (2020-2021): Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch
COVID-19, đặc biệt là các ngành phụ thuộc vào xuất khẩu như dệt may, điện tử, và nông
sản. Nhu cầu tiêu dùng từ các thị trường chính như Mỹ và EU giảm sút, gây ra khó khăn
lớn cho doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên, nhờ kiểm soát dịch bệnh tốt trong giai đoạn
đầu, Việt Nam đã duy trì được sản xuất và thậm chí đạt mức tăng trưởng dương vào năm
2020. Các ngành công nghệ, thương mại điện tử, và y tế đã có sự phát triển mạnh mẽ, trong
khi các lĩnh vực như du lịch, hàng không và dịch vụ bị ảnh hưởng nặng nề. Đại dịch
COVID-19 đã đẩy nhanh quá trình số hóa nền kinh tế Việt Nam, buộc các doanh nghiệp
đẩy nhanh quá trình số hóa các quy trình làm việc, từ quản lý sản xuất đến quản lý nhân
sự, tạo ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp và người dân. Để thích ứng với tình hình
mới, nhiều doanh nghiệp đã nhanh chóng xây dựng và phát triển kênh bán hàng trực tuyến,
đầu tư mạnh vào công nghệ để nâng cao trải nghiệm mua sắm cho khách hàng, như xây 6 lOMoAR cPSD| 47206521
dựng website thân thiện, ứng dụng thanh toán trực tuyến, hệ thống quản lý kho hàng thông minh.
+ Sự phát triển của công nghệ và chuyển đổi số: Cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đang mở ra nhiều cơ hội cho các nước trong khu vực, đặc biệt là các nước đang phát
triển như Việt Nam. Nhờ tiềm năng to lớn của chuyển đổi số và sự cải thiện đáng kể của
các trụ cột chính để tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, như hạ tầng công
nghệ thông tin, nguồn nhân lực và thể chế thời gian qua chính là điều kiện để Việt Nam có
thể tận dụng tối đa các cơ hội mà cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại. Việt
Nam đã nhận ra tầm quan trọng của chuyển đổi số và bắt đầu đẩy mạnh các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới. Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu
phát triển nền kinh tế số, chuyển đổi các ngành truyền thống như sản xuất, tài chính, và y
tế thông qua việc áp dụng công nghệ 4.0. Các công ty công nghệ Việt Nam như FPT, Viettel
và các startup trong lĩnh vực fintech, edtech đã phát triển mạnh mẽ. Đại dịch COVID-19
càng thúc đẩy nhu cầu chuyển đổi số nhanh hơn, giúp Việt Nam cải thiện năng suất và tính
cạnh tranh. Cuộc cách mạng công nghệ toàn cầu đã mang lại cơ hội cho Việt Nam trong
việc thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, góp phần
nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
+ Xu hướng tự do hóa thương mại: Xu hướng này đã giúp Việt Nam hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã tận dụng tốt xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Đặc
biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, với việc
tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, quy mô lớn và chất lượng cao, như
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương
mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA),... sẽ tạo điều kiện tiếp cận thành tựu
công nghệ sản xuất mới để tham gia hiệu quả chuỗi giá trị toàn cầu, tạo cơ sở để Việt Nam
có thể đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động, góp phần rút ngắn
khoảng cách phát triển giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Bối cảnh trong nước
1.2.1. Tình hình trong nước
Đảng Cộng sản tiếp tục giữ vai trò lãnh đạo tối cao. Đại hội XI (2011) đã đặt ra mục
tiêu phát triển kinh tế gắn liền với cải cách thể chế. Tuy nhiên, nội bộ Đảng cũng chứng
kiến những tranh cãi và đấu tranh quyền lực. Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 20082009,
kinh tế Việt Nam tiếp tục phục hồi, nhưng đối mặt với nhiều thách thức như lạm phát, nợ
xấu và kỷ luật tài chính. Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách kinh tế, thúc đẩy 7 lOMoAR cPSD| 47206521
đầu tư nước ngoài và cải cách doanh nghiệp nhà nước. Cải cách giáo dục, y tế và an sinh
xã hội được chú trọng, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề như bất bình đẳng xã hội, tình trạng ô
nhiễm môi trường, và áp lực dân số gia tăng. Việt Nam đã đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tham
gia nhiều hiệp định thương mại và nâng cao vị thế trong khu vực.
Giai đoạn 2011 - 2021, Biển Đông chứng kiến căng thẳng gia tăng giữa Việt Nam và
Trung Quốc, với các hành động như việc Trung Quốc đưa giàn khoan vào vùng biển tranh
chấp và xây dựng đảo nhân tạo. Việt Nam tăng cường hợp tác quốc tế, củng cố sức mạnh
quân sự và khẳng định chủ quyền qua các tuyên bố tại diễn đàn ASEAN và Liên Hợp Quốc.
Kinh tế biển cũng được chú trọng, thúc đẩy phát triển nghề cá và du lịch, bất chấp những
thách thức từ tranh chấp lãnh thổ. Tình hình vẫn tiếp tục phức tạp, với sự quan tâm của các
cường quốc như Mỹ và Nhật Bản trong khu vực.
Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, đất nước
gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là diễn biến phức tạp, nhanh chóng của tình hình
chính trị, kinh tế thế giới và đại dịch Covid-19, nhưng đất nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu dịch chuyển sang chiều sâu, hiệu quả sử
dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được cải thiện đáng kể, tăng độ mở nền kinh tế và
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn. Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn và
trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Chính trị, xã hội
ổn định, các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối ngoại được
quan tâm và có sự chuyển biến tích cực. Khát vọng vì một Việt Nam thịnh vượng, ý chí tự
lực, tự cường là sức mạnh nội sinh cho đất nước phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.
Mặc dù Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nền kinh tế vẫn tồn tại nhiều
hạn chế và thách thức cần giải quyết.
+ Mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại chưa đạt yêu cầu, khoảng cách phát
triển so với các nước trong khu vực vẫn còn lớn. Năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
và sức cạnh tranh của nền kinh tế vẫn chưa cao, trong khi môi trường kinh doanh ở một số
lĩnh vực và địa phương vẫn còn hạn chế, chưa thực sự thông thoáng.
+ Các đột phá chiến lược chưa mang lại bứt phá đáng kể, và chất lượng nguồn nhân
lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự trở thành động lực phát triển mạnh
mẽ. Hệ thống kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ và hiệu quả, cùng với quản lý phát triển
đô thị còn nhiều bất cập. 8 lOMoAR cPSD| 47206521
+ Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng diễn ra chậm, mô hình
tăng trưởng hiện tại chưa dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ, dẫn đến tính tự chủ của
nền kinh tế còn thấp. Nền kinh tế vẫn phụ thuộc lớn vào bên ngoài và chưa quan tâm đúng
mức đến chuỗi giá trị và cung ứng trong nước, điều này cản trở khả năng nâng cao năng
suất lao động và sức cạnh tranh chung của nền kinh tế.
+ Quản lý phát triển xã hội hiện còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu phát triển.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường vẫn yếu kém và khắc phục chậm. Công
tác y tế, giáo dục, đào tạo nghề và chính sách tiền lương chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, trong khi chênh
lệch giàu nghèo vẫn lớn, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khoảng cách phát triển
giữa các địa phương vẫn còn khá rõ. Quản lý nhà nước về văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo và
thông tin truyền thông còn nhiều bất cập. Quá trình đô thị hóa tạo sức ép lớn lên hạ tầng và
môi trường. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh và khó lường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
xuất và đời sống. Các yếu tố an ninh phi truyền thống, thiên tai và dịch bệnh cũng dự báo
có tác động nặng nề, đặc biệt là dịch Covid-19, có thể kéo dài ảnh hưởng đến những năm
đầu của kỳ Chiến lược.
1.2.2. Những chính sách, chủ trương của Đảng
Theo quan điểm phát triển của Đảng: Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền
vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và
chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cộng bằng,
văn minh". Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người. Phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất với nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao.
Ba đột phá chiến lược trong giai đoạn 2011 -2021 của Đảng: 1)
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm
là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính; 2)
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; 3)
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại,
tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (01/2011) đã thông qua Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 9 lOMoAR cPSD| 47206521
1991). Cương lĩnh một lần nữa khẳng định: “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức
kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều
là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập
thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân là một
trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển”.
Đến Đại hội XII (tháng 01/2016), sự phát triển mới về nhận thức của Đảng đối với
kinh tế tư nhân tại Đại hội XII là chính thức xác nhận: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách
khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh
vực kinh tế, trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế”, lần đầu tiên khái niệm tập đoàn
kinh tế tư nhân xuất hiện. Quán triệt chủ trương của đại hội, Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương 4 khóa XII (11/2016) tiếp tục xác định rõ việc phát triển mạnh khu vực kinh tế tư
nhân Việt Nam cả về số lượng, chất lượng, thực sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (ngày 3/6/2017) đã
thông qua Nghị quyết số 10- NQ/TW “Về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. So với các quan điểm
trước đây, Nghị quyết có một số điểm mới, đánh dấu bước tiến quan trọng trong nhận thức
của Đảng về vị thế của kinh tế tư nhân trong thời kỳ mới. Kế thừa các đại hội trước, Đại
hội XIII của Đảng tiếp tục làm rõ và sâu sắc hơn nhiều vấn đề mới về phát triển kinh tế tư
nhân. Đại hội lần thứ XIII của Đảng khẳng định, phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư
nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, “thực sự trở thành một động lực quan
trọng trong phát triển kinh tế. Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế tư nhân…”.
Đây là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng vừa thúc đẩy kinh tế tư nhân tiếp tục phát
triển; vừa phát huy vai trò của thành phần kinh tế này trong phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố an ninh quốc phòng trong tình hình mới; khẳng định vai trò, động lực quan trọng của
thành phần kinh tế tư nhân trong hội nhập quốc tế. Kinh tế tư nhân đã góp phần quan trọng
trong huy động các nguồn lực xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, nhất là các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh du lịch, khu đô thị, sản
xuất ô tô, nông nghiệp công nghệ cao, thương mại, dịch vụ. Hiệu quả nổi bật của các tập
đoàn kinh tế tư nhân gần đây thể hiện khá rõ điều này. Đây là một trong những điểm mới 10 lOMoAR cPSD| 47206521
nhất về kinh tế tư nhân ở Đại hội XIII. Từ đây, vai trò, vị thế của kinh tế tư nhân ở Việt
Nam đã được nâng lên, coi đó là động lực của nền kinh tế. Đảng và Nhà nước cần tiếp tục
hoàn thiện về thể chế, nhất là chỉ đạo tổ chức thực tiễn để thực hiện đúng đường lối, chính
sách, phát huy hơn nữa tiềm năng của kinh tế tư nhân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
và con người, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN GIAI ĐOẠN 2011-2021
2.1. Chủ trương của Đảng giai đoạn 2011-2016
2.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân
Đại hội XI (1-2011) của Đảng tiếp tục xác định phải hoàn thiện cơ chế, chính sách để
phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế. Có
thể thấy, quan niệm coi kinh tế tư nhân là “một trong những động lực của nền kinh tế” trong
Đại hội XI phản ánh bước tiến mới trong tư duy của Đảng về vị trí, vai trò của kinh tế tư
nhân trong nền kinh tế nước ta.
Đại hội XI đã làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn trong phát triển thành
phần KTTN: “Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là một bộ phận quan
trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh”. Nghị quyết Đại hội XI tiếp tục nhấn mạnh vai trò của KTTN: “Hoàn
thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động
lực của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh
vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật”. Để KTTN thực sự phát triển và
hoạt động hiệu quả, Đại hội XI đã ưu tiên phát triển các loại hình KTTN ở hầu hết các lĩnh
vực, các ngành, đặc biệt nhấn mạnh “hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh
Vị thế của KTTN không chỉ được khẳng định trong các văn bản của Đảng mà còn
được tiếp tục khẳng định trong Hiến pháp năm 2013:
+ Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
+Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ
chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần 11 lOMoAR cPSD| 47206521
xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh
được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa”.
2.1.1.1. Kế hoạch của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân
Thứ nhất, về quan điểm chỉ đạo
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách
quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải
phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư
nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh
tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công
khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của
"chủ nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao túng chính sách, cạnh tranh
không lành mạnh để trục lợi bất chính.
Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, nâng cao trình
độ, kiến thức toàn diện của doanh nhân, chú trọng nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức
công dân, trách nhiệm xã hội và tinh thần dân tộc của đội ngũ doanh nhân, góp phần đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh là trách nhiệm của Đảng, của cả hệ thống
chính trị và của bản thân mỗi doanh nghiệp, doanh nhân. Xây dựng và phát huy vai trò đội
ngũ doanh nhân phải gắn liền với hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; bảo đảm quyền sở hữu và tự do kinh doanh của doanh nhân theo pháp luật,
khuyến khích doanh nhân làm giàu cho mình và cho đất nước. Tăng cường mối liên kết,
hợp tác, đoàn kết cùng có lợi giữa doanh nhân với công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Thứ hai, về mục tiêu
- Tạo môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng và thuận lợi.
Công khai, minh bạch các định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chính
sách hỗ trợ để định hướng cho doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch
phát triển và bảo đảm quyền lợi đầu tư, giảm rủi ro kinh doanh cho doanh nhân. Tạo điều
kiện để các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, nhất là trong 12 lOMoAR cPSD| 47206521
việc thực hiện các dự án, công trình theo hình thức hợp tác công - tư. Khuyến khích tư nhân
góp vốn vào các doanh nghiệp nhà nước. Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp lớn, có
hiệu quả và sức cạnh tranh cao.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu, quyền tự do kinh doanh, về tài chính công,
thuế, tài nguyên môi trường, bảo vệ người tiêu dùng; tạo lập môi trường pháp lý cho cạnh
tranh lành mạnh, xoá bỏ đặc quyền và độc quyền kinh doanh, xã hội hoá đầu tư vào các
lĩnh vực kinh tế - xã hội. Phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt, lành mạnh các thị trường,
nhất là thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường khoa
học - công nghệ. Nâng cao hiệu lực xét xử của tòa án về các vụ việc tranh chấp thương
mại, khuyến khích giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính đối với doanh nhân,
doanh nghiệp, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nhân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích và có biện pháp
bảo vệ các doanh nhân đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp gắn với quá trình cơ cấu lại
doanh nghiệp, chuyển dịch cơ cấu ngành, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước với trọng tâm
là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước.
Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quan
tâm hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể phát triển thành doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
Khuyến khích liên kết, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp
có quy mô vừa; thúc đẩy hình thành và phát triển doanh nghiệp lớn, có khả năng dẫn dắt,
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ, khẳng định vị trí tại thị trường trong nước và thâm nhập có
hiệu quả vào thị trường thế giới.
- Quan tâm, tạo chuyển biến trong đào tạo và bồi dưỡng doanh nhân.
Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình đào tạo doanh nhân, chương trình đào
tạo về khởi sự doanh nghiệp; trang bị cho doanh nhân mới những kiến thức cần thiết về
kinh doanh, về pháp luật và trách nhiệm xã hội; từng bước tiếp cận chuẩn mực pháp luật
quốc tế trong đào tạo quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
Đề cao đạo đức, văn hoá kinh doanh, trách nhiệm xã hội, tinh thần dân tộc của đội
ngũ doanh nhân, xây dựng quan hệ lao động hài hòa.
Xây dựng chuẩn mực của doanh nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa: có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật; có khát vọng
vươn lên làm giàu cho mình, cho đất nước, không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh và 13 lOMoAR cPSD| 47206521
quản trị doanh nghiệp; có trách nhiệm với người lao động, với cộng đồng, xã hội và có đạo
đức, văn hoá kinh doanh, góp phần chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
Hoàn thiện khung khổ pháp luật để xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ và tăng cường sự gắn bó giữa doanh nhân và người lao động trong doanh nghiệp. Doanh
nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành, phát triển các tổ chức
chính trị và chính trị - xã hội trong doanh nghiệp; tham gia xây dựng hệ thống pháp luật,
nhất là những quy định liên quan đến doanh nghiệp, doanh nhân. -
Phát huy vai trò của các tổ chức đại diện của cộng đồng doanh nghiệp.
Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam với vai trò là một tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp vững mạnh của
cộng đồng doanh nghiệp, các hiệp hội doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và người sử dụng lao động ở Việt Nam.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các
hiệp hội doanh nghiệp cần quan tâm đến công tác vận động chính trị trong đội ngũ doanh
nhân bằng nhiều hình thức thích hợp; tập hợp, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của đội ngũ
doanh nhân; tham mưu cho Đảng, Nhà nước về các chính sách kinh tế - xã hội; xây dựng
đạo đức, văn hoá kinh doanh, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, doanh nhân; hỗ trợ doanh
nghiệp, doanh nhân hội nhập kinh tế quốc tế.
Tăng cường hợp tác, tham vấn, đối thoại giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và các hiệp hội doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước; tạo điều kiện
cho các doanh nhân, hiệp hội doanh nghiệp tham gia vào việc xây dựng, triển khai các quy
hoạch phát triển ngành hàng, kinh tế vùng và địa phương. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp
lý cho các hiệp hội và hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp. -
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân
Các cấp ủy đảng thường xuyên quan tâm xây dựng và phát triển đội ngũ doanh nhân;
chỉ đạo triển khai thực hiện chiến lược phát triển đội ngũ doanh nhân. Cụ thể hóa đường
lối, chính sách của Đảng đối với đội ngũ doanh nhân bằng các chương trình hành động thiết
thực. Thường xuyên lắng nghe và tham vấn ý kiến của doanh nhân trong phát triển kinh tế
- xã hội của ngành, địa phương. Quan tâm lãnh đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm
phiền hà, sách nhiễu trong việc thực hiện các thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp, doanh nhân. 14 lOMoAR cPSD| 47206521
Chú trọng công tác phát triển đảng, xây dựng tổ chức đảng trong các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Nâng cao giác ngộ chính trị cho người sử dụng lao động và
người lao động, bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp, doanh nhân theo đúng chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thí điểm việc kết nạp
chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng. Tạo điều kiện cho đội ngũ doanh nhân
có đại diện trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
Thứ ba, tổ chức thực hiện
+ Cấp ủy, tổ chức đảng ở từng cấp có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt Nghị
quyết tới cán bộ, đảng viên; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết.
+ Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp
luật về phát triển doanh nghiệp, doanh nhân.
+ Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng Trung ương tổng kết,
kiến nghị tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh
tế tư nhân; chủ trương, chính sách về phát triển tổ chức đảng và đảng viên trong khu vực kinh tế tư nhân.
+ Ban Dân vận Trung ương phối hợp với các ban của Đảng và Đảng đoàn Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2.1.1.2. Chỉ thị tiếp theo về kinh tế tư nhân
Giai đoạn 2011-2016 đánh dấu một thời kỳ đầy thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội
cho sự phát triển của kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu vẫn
còn nhiều biến động, Việt Nam đã đứng trước những yêu cầu cấp bách phải tiếp tục đổi
mới cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Nhận thức được
vai trò to lớn của kinh tế tư nhân trong việc thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm và nâng cao
năng suất lao động, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, nghị quyết
quan trọng nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân phát triển.
- Trước hết, phải nói đến Nghị quyết Trung ương 5 khoá XI (2012) là một dấu mốc
quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế tư nhân. Đảng đã thẳng thắn thừa nhận kinh
tế tư nhân là một bộ phận cấu thành quan trọng, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Đây là bước chuyển biến rõ ràng về nhận thức so với các giai đoạn 15 lOMoAR cPSD| 47206521
trước đó, khi kinh tế tư nhân vẫn còn phải đối mặt với nhiều rào cản và sự phân biệt đối xử
với khu vực kinh tế nhà nước.
+ Điểm cốt lõi của Nghị quyết này là việc xóa bỏ các rào cản pháp lý và phân biệt đối
xử giữa các thành phần kinh tế. Đảng yêu cầu các cơ quan nhà nước phải tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân hoạt động, đảm bảo quyền bình đẳng và cạnh tranh
lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
+ Môi trường kinh doanh cũng được yêu cầu cải cách mạnh mẽ, nhằm giảm bớt gánh
nặng hành chính, đồng thời nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của các chính sách.
- Chi thị quan trọng tiếp theo trong việc hỗ trợ kinh tế tư nhân trong giai đoạn này là
việc sửa đổi Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2014. Những thay đổi đã đơn giản
hóa thủ tục hành chính, giảm thiểu chi phí và thời gian cho các doanh nghiệp tư nhân khi
đăng ký thành lập, hoạt động và mở rộng sản xuất.
- Một trong những thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp tư nhân trong giai
đoạn 2011-2016 là vấn đề tài chính và tiếp cận vốn. Nhằm giải quyết vấn đề này, Đảng và
Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ tài chính, đặc biệt là cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (SMEs). Các chính sách này bao gồm việc thành lập các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ ngân hàng và
các tổ chức tài chính. Sự hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đã giúp giảm bớt gánh nặng cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho họ mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động và tăng
cường khả năng cạnh tranh.
- Trong giai đoạn 2011-2016, một trong những định hướng Đảng đã đưa ra là khuyến
khích các doanh nghiệp tư nhân đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ vào sản xuất.
Điều này được coi là yếu tố then chốt để giúp các doanh nghiệp tư nhân không chỉ tồn tại
mà còn phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cả ở thị trường nội địa và quốc tế.
+ Để thực hiện điều này, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc tiếp cận với các công nghệ mới và nâng cao năng lực sáng tạo. Các chương trình
hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu và phát triển (R&D) đã được triển khai, giúp doanh nghiệp tư
nhân có cơ hội tiếp cận với các giải pháp công nghệ tiên tiến, từ đó nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
+ Ngoài ra, việc khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các chuỗi giá trị
toàn cầu cũng là một trong những mục tiêu quan trọng của Đảng. Tham gia vào các chuỗi 16 lOMoAR cPSD| 47206521
giá trị toàn cầu giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
+ Đảng trong giai đoạn 2011-2016 đưa ra 1 chính sách lớn là thúc đẩy quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để tái cơ
cấu nền kinh tế và tạo cơ hội cho khu vực tư nhân tham gia vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế.
Nhìn chung, giai đoạn 2011-2016 là thời kỳ đầy biến động nhưng cũng đầy triển vọng
cho sự phát triển của kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
chính sách, chỉ thị quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực này, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân mở rộng quy mô, nâng cao năng suất lao động và
hội nhập quốc tế. Những cải cách trong luật pháp, sự hỗ trợ tài chính và việc khuyến khích
đổi mới sáng tạo đã góp phần làm thay đổi diện mạo của nền kinh tế tư nhân Việt Nam,
đưa thành phần kinh tế này trở thành động lực chính của sự phát triển kinh tế đất nước.
2.1.2. Quá trình tổ chức thực hiện
Trong giai đoạn 2011-2016, Đảng ta đã triển khai nhiều chính sách và biện pháp nhằm
phát triển kinh tế tư nhân, đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia. Quá trình được thể
hiện từ việc định hướng chiến lược, xây dựng và sửa đổi hệ thống pháp luật, đến việc tổ
chức các diễn đàn đối thoại và thực hiện các giải pháp cụ thể để hỗ trợ sự phát triển kinh tế tư nhân.
Thứ nhất, Đảng ta đã đưa ra Nghị quyết 19-NQ/TW (2014) đề cập đến việc phát triển
kinh tế tư nhân như một động lực quan trọng của về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đảng ta xác định cần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng hơn
cho doanh nghiệp tư nhân với mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ có một môi trường kinh
doanh thuộc nhóm 4 nước hàng đầu trong khu vực ASEAN. Các biện pháp cải thiện môi
trường kinh doanh như giảm chi phí kinh doanh, cải thiện hạ tầng, và đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực.
Thứ hai, Đảng ta cũng tiến hành sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật, có thể kể
đến như Luật Doanh nghiệp (2014) và Luật đầu tư (2014) cũng có nhiều thay đổi nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân.
+ Về Luật Doanh nghiệp, Đảng ta đã tiến hành cải cách các thủ tục hành chính phức
tạp như đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, xóa bỏ các quy định về con dấu vì
trước đây con dấu là yếu tố bắt buộc trong tất cả các giao dịch pháp lý, tạo ra nhiều phức
tạp và chi phí cho doanh nghiệp, hay giảm yêu cầu về hồ sơ pháp lý liên quan đến hoạt 17 lOMoAR cPSD| 47206521
động kinh doanh. Không chỉ vậy, trong giai đoạn này, nguyên tắc “doanh nghiệp được kinh
doanh tất cả những gì pháp luật không cấm” đã góp phần phát triển kinh tế tư nhân. Thay
vì phải xin phép cho mọi hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp chỉ cần tuân thủ các quy
định pháp luật hiện hành và được quyền tự do kinh doanh trong mọi lĩnh vực mà không bị pháp luật cấm.
+ Về Luật Đầu tư, trước khi có Luật Đầu tư, nhiều ngành nghề yêu cầu doanh nghiệp
phải đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt, gây khó khăn cho doanh nghiệp tư nhân trong
việc tham gia kinh doanh; trong luật mới đã rút ngắn danh mục các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện từ 386 ngành nghề xuống còn 267 ngành nghề, tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp tư nhân tham gia nhiều hơn vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Đồng thời, trong
Luật đầu tư cũng thay đổi về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, luật đã tăng cường bảo vệ
quyền lợi của các nhà đầu tư, đặc biệt là trong trường hợp có thay đổi pháp luật hoặc chính
sách của nhà nước, giúp giảm rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp tư nhân trong các dự án đầu
tư dài hạn. Ngoài ra, Luật đầu tư 2014 cung cấp cơ chế rõ ràng hơn để giải quyết tranh chấp
giữa nhà đầu tư và chính quyền, đặc biệt trong các dự án lớn và phức tạp, giúp tạo sự an
tâm cho doanh nghiệp tư nhân trong quá trình đầu tư và hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, Đảng ta cũng tích cực tổ chức các hội nghị, diễn đàn để lắng nghe doanh
nghiệp tư nhân như là diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam hay Hội nghị đối ngoại doanh nghiệp cấp tỉnh.
+ Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam là một kênh đối thoại giữa doanh nghiệp tư nhân
và chính phủ, qua đó các doanh nghiệp có thể nêu lên những khó khăn, trở ngại mà họ gặp
phải trong quá trình kinh doanh giúp cho đảng ta có được cái nhìn sâu sắc về thực trạng
doanh nghiệp tư nhân và điều chỉnh các chính sách cần thiết.
Các hội nghị cấp địa phương giúp tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn
cho doanh nghiệp tư nhân, chính quyền địa phương chủ động lắng nghe và phản hồi nhanh
chóng những vấn đề mà các doanh nghiệp gặp phải, đồng thời tạo ra các chính sách ưu đãi
địa phương để thu hút đầu tư tư nhân.
Thứ tư, Đảng ta đã xây dựng quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, các quỹ này cung
cấp hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn
đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước cũng đưa ra các chương trình
cho vay với lãi suất thấp, ưu đãi cho các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong các lĩnh
vực chiến lược như công nghệ cao, nông nghiệp, sản xuất sạch, giúp giảm chi phí tài chính
cho các doanh nghiệp nhỏ, từ đó thúc đẩy đầu tư và mở rộng quy mô kinh doanh. 18 lOMoAR cPSD| 47206521
Thứ năm, Đảng ta cũng thường xuyên tổ chức các chương trình tư vấn để nâng cao
năng lực quản lý và phát triển chiến lược. Hay tích cực tổ chức các chương trình hỗ trợ
khởi nghiệp giúp tạo ra một nền tảng cho doanh nghiệp tư nhân non trẻ, đặc biệt là trong
lĩnh vực công nghệ, được hưởng lợi từ sự hỗ trợ toàn diện từ vốn, kỹ thuật, và đào tạo kỹ năng.
Cuối cùng, Đảng thực hiện việc theo dõi và đánh giá định kỳ quá trình thực hiện các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, báo cáo tình hình phát triển kinh tế tư nhân và thảo
luận tại các phiên họp quốc hội để đảm bảo rằng các chính sách đưa ra có hiệu quả thực tế.
Đồng thời, các cơ quan chính phủ đã tiến hành nhiều cuộc khảo sát trực tiếp đối với các
doanh nghiệp tư nhân, thu thập ý kiến để điều chỉnh chính sách một cách phù hợp với thực
tiễn kinh doanh, giúp giảm các gánh nặng hành chính và phản ánh đúng nhu cầu của doanh nghiệp tư nhân.
2.1.3. Kết quả, ý nghĩa
2.1.3.1. Kết quả
Quá trình phát triển kinh tế tư nhân của Đảng ta giai đoạn 2011-2016 đã đem lại nhiều
kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam:
Thứ nhất, ta có thể thấy được sự tăng trưởng mạnh mẽ của khu vực kinh tế tư nhân.
Khu vực kinh tế tư nhân đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng
năm của Việt Nam trong giai đoạn này. Số lượng doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa cũng
tăng mạnh, trở thành nguồn lực quan trọng cho nền kinh tế. Ngoài ra, quy mô vốn đăng ký
của các doanh nghiệp tư nhân tăng đáng kể.
Thứ hai, nhờ vào quá trình cải cách hành chính và hoàn thiện khung pháp lý, môi
trường kinh doanh của Việt Nam trong giai đoạn này cũng trở nên minh bạch và thuận lợi
cho phát triển kinh tế tư nhân trong thời gian trong tương lai. Không những vậy, các thủ
tục thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và nộp thuế được rút ngắn đáng kể, giảm
từ 34 ngày vào năm 2010 xuống còn 6 ngày vào năm 2016.
Thứ ba, kinh tế tư nhân đã tạo ra hàng triệu việc làm mới, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp và cải thiện thu nhập cho người lao động, từ năm 2011 đến năm 2016, khu vực tư
nhân đã tạo ra khoảng 80% tổng số việc làm mới cho toàn nền kinh tế Việt Nam.
2.3.1.2. Ý nghĩa
Ngoài ra, việc phát triển kinh tế tư nhân trong giai đoạn 2011-2016 cũng mang lại
nhiều ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam: 19 lOMoAR cPSD| 47206521
Thứ nhất, sự phát triển của kinh tế tư nhân góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh
tế, khi nó chiếm tỷ trọng lớn trong GDP và đóng góp vào việc tạo ra hàng triệu việc làm,
từ đó cải thiện thu nhập và chất lượng cuộc sống cho người dân.
Thứ hai, kinh tế tư nhân khuyến khích sự cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh doanh
khi số lượng các doanh nghiệp tăng đáng kể, từ đó nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ,
đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, điều này cũng thúc đẩy sự
sáng tạo và đổi mới trong sản xuất và kinh doanh.
Thứ ba, kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ cũng góp phần thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), tạo ra cơ hội hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghệ, nâng cao năng
lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ tư, sự phát triển của kinh tế tư nhân đã giảm áp lực lên nhà nước trong việc
cung cấp việc làm và phát triển kinh tế, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính công và tăng
cường khả năng điều hành kinh tế của Chính phủ. Đồng thời, bằng việc tạo việc làm, thu
nhập và cải thiện đời sống người dân, kinh tế tư nhân góp phần ổn định xã hội, giảm tình
trạng thất nghiệp và tăng cường sự hài lòng của người dân với sự phát triển kinh tế.
Như vậy, quá trình phát triển kinh tế tư nhân giai đoạn 2011-2016 không chỉ có ý
nghĩa kinh tế mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về chính trị, xã hội và hội nhập quốc tế. Nó
khẳng định vai trò không thể thiếu của kinh tế tư nhân trong quá trình xây dựng và phát
triển đất nước, đồng thời thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta trong việc tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế cùng phát triển vì mục tiêu chung của đất nước.
2.2. Chủ trương của Đảng giai đoạn 2016-2021
2.2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân
Trong giai đoạn này, Đảng ta có nhiều bước tiến quan trọng trong quan điểm phát
triển kinh tế tư nhân. Nghị quyết 16 (1988) khẳng định kinh tế tư nhân được phép phát triển
không giới hạn về địa bàn, quy mô, ngành nghề, trừ những lĩnh vực pháp luật cấm. Tiếp
theo, Nghị quyết Trung ương 5 (2002) xác định kinh tế tư nhân là một bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế quốc dân, góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Tại Đại hội X (2006), kinh tế tư nhân được công nhận chính thức là
một thành phần kinh tế, đóng vai trò là một trong những động lực quan trọng của nền kinh
tế, đồng thời cho phép đảng viên được làm kinh tế tư nhân. Đến Đại hội XI (2011), vai trò
của kinh tế tư nhân được nâng lên tầm cao mới với việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, thúc
đẩy phát triển kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực chính của nền kinh tế. 20