Tìm hiểu quy luật giá trị của C. Mác và sự tác động của nó đến Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Quy luật giá trị của C. Mác vẫn giữ nguyên giá trị lý thuyết trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay. Tác động của nó đến Việt Nam không chỉ thể hiện trong việc định giá hàng hóa mà còn trong việc thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sự phát triển bền vững cho nền kinh tế. Để tận dụng tốt nhất quy luật này, Việt Nam cần tiếp tục cải cách, đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
Môn: Kinh tế chính trị Mác- Lênin(MLN)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH UNETI Bài thảo luận
Kinh tế chính trị Mác-Lênin Giảng viên : Mai Chi
Nhóm Thực hiện : Nhóm 5 Thành viên nhóm: Nguyễn Thị Hoa Đỗ Minh Hằng Nguyễn Thanh Sơn Lã Bảo Lâm Hoàng Trung Nguyên Lớp :DHQT15A2CL DANH SÁCH NHÓM 5 ST HỌ VÀ TÊN
NỘI DUNG ĐƯỢC PHÂN CÔNG T 1 Nguyễn Thanh Sơn Làm câu 1 Thuyết trình 2 Lã Bảo Lâm Làm câu 2
Hoàn thiện PowerPoint 3 Nguyễn Thị Hoa Làm câu 3
Hoàn thiện PowerPoint 4 Hoàng Trung Nguyên Làm câu 4 Hoàn thiện Word 5 Đỗ Minh Hằng Làm câu 5 Hoàn thiện Word
Câu 1 : Tìm hiểu quy luật giá trị của C. Mác và sự tác động của nó đến Việt
Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ở
đâu có trao đổi và sản xuất hàng hóa thì ở đấy có sự hoạt động của quy luật giá
trị. Lý luận về quy luật giá trị của C.Mác được trình bày như sau:
Về nội dung quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao
đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, người sản xuất phải có mức hao phí lao động cá biệt của mình
nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì mới đạt được
lợi thế trong cạnh tranh.
Trong trao đổi, thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
Về cơ chế biểu hiện của quy luật giá trị: Quy luật giá trị hoạt động được
thể hiện ở sự biến đổi lên xuống của giá cả xoay quanh giá trị dưới tác
động của quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trường.
Nếu sức mua đồng tiền không đổi, không kể đến điều tiết của nhà nước và
độc quyền thì xảy ra 03 trường hợp sau:
Khi cung = cầu, thì giá cả = giá trị
Khi cung > cầu, thì giá cả < giá trị
Khi cung < cầu, thì giá cả > giá trị
Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta phủ nhận sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị,
nên không khai thác được các nguồn lực, nền kinh tế kém phát triển, rơi vào khủng hoảng.
Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta phát triển nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá
trị hoạt động, tạo nên sự cạnh tranh, phát triển kinh tế… Bên cạnh đó, cũng
nảy sinh những mặt trái như: phân hóa giàu - nghèo, buôn bán gian lận…
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa
hợp tác với các nước. Đảng ta đã đưa ra quan điểm "Một nền kinh tế phát triển
theo mô hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa và
dưới sự quản lý của nhà nước". Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nước ta
chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan, một trong những nhân tố khách
quan chủ yếu là quy luật giá trị.
Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai trò
quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu
nhất định trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ
sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho
phát triển dài hạn và bền vững.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao trong khu vực và trên thế giới.
Năm 2017, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,81%, cao nhất trong 10 năm trở
lại đây.Lạm phát được kiểm soát tốt giúp kinh tế vĩ mô phát triển ổn định.
Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảmtỷ trọng
của khu vực nông - lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vựccông nghiệp
xây dựng và dịch vụ. Đến nay, đóng góp vào tăng trưởng của 02 ngành công
nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 90% tăng trưởng toàn ngành kinh tế. Tuy nhiên
tốc độ chuyển dịch còn chậm
Nhờ có nền tẳng vững chắc và các chính sách có tầm nhìn trong thời kì Covid ,
Việt Nam là nước đứng đầu tăng trưởng kinh tế trong khu vực so với các nước
có nền kinh tế mạnh hơn . Nhưng tăng trưởng GDP giảm 2,6% vào năm 2021
do sự xuất hiện của biến thể Delta của virus Sars-CoV-2 và dự kiến sẽ phục hồi lên 7,2% vào năm 2022.
Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng có những tác động tiêu
cực đến nền kinh tế nước ta như phân hóa giàu - nghèo, cạnh tranh không lành
mạnh giữa các chủ thể sản xuất, buôn bán gian lận
Câu 2: Hãy chứng minh: Quá trình sản xuất là 1 hệ thống tác động qua lại của
sức lao động và tư liệu sản xuất, trong đó sức lao động là nhân tố cơ bản? Sản xuất là gì ?
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, vốn, nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị,… để tạo ra hàng hóa hay dịch vụ để sử dụng, trao
đổi hay nhằm mục đích thương mại. Quyết định sản xuất được đưa ra dựa
vào các vấn đề chính: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế
nào? Giá thành sản xuất? Làm cách nào để khai thác và sử dụng tối đa các
nguồn lực để tạo ra sản phẩm?
Hàng hóa sức lao động :
Sức lao động, theo C. Mác, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong
thân thể, trong nhân cách một con người, thể lực và trí lực mà con người đem ra
vận dụng để sản xuất ra những sản phẩm có giá trị sử dụng.
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất
nhưng không phải trong bất kì điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa.
Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó mang những điều kiện sau:
Thứ nhất, người lao động phải được tự đo về thân thể, làm chủ sức lao động
của mình, và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất
và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại, người đó
buộc phải bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Thuộc tính của hàng hóa sức lao động cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng
hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị: của hàng hóa sức lao động được quyết định bởi lượng thời gian lao
động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Sức lao động là khả
năng lao động gắn liền với cơ thể sống của con người. Vì vậy để duy trì sự
hoạt động bình thường của con người phải cần có những tư liệu sản xuất nhất
định. Do đó giá trị hàng hóa sức lao động là giá trị những tư liệu sản xuất cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Giá trị hàng hóa sức
lao động gồm có: giá trị những tư liệu sản xuất về vật chất và tinh thần cần
thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì hoạt động sống của bản thân mỗi
người công nhân; phí tổn đào tạo người công nhân để có trình độ tay nghề
thích hợp; giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cho gia
định người lao động. Hay nói cách khác, giá trị của hàng hóa sức lao động
có đặc điểm là được quyết định một cách gián tiếp thông qua các giá trị tư
liệu sản xuất ra sức lao động.
Giá trị sử dụng: của hàng hóa sức lao động là công cụ của nó để thỏa mãn
nhu cầu tiên dùng sức lao động của người sử dụng sức lao động. Khác với
hàng hóa thông thường (sau một thời gian tiêu dùng sẽ mất đi giá trị và giá
trị sử dụng theo thời gian) thì hàng hóa sức lao động, khi được tiêu dùng,
ngoài việc sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó thì đồng thời nó cũng tạo
ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị lớn
hơn đó được gọi là giá trị thặng dư. Đây là điểm cơ bản nhất của hàng hóa sức lao động.
A. Tác động của các nhân tố cơ bản trong quá trình sản xuất
1. . Người sản xuất
Người sản xuất là gì? Họ là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất bao gồm lực lượng lao động, chủ sở hữu doanh nghiệp – những người
có được thu nhập từ quá trình này, gọi chung là nhóm người sản xuất. Họ có
chung mối quan tâm về việc tối đa hóa thu nhập. Bên cạnh đó, thu nhập của
nhóm người này tăng lên khi có sự tăng trưởng và phát triển trong quá trình sản xuất.
2. . Người cung cấp
Người cung cấp có thể là người sản xuất nguyên vật liệu, năng lượng, người
cung cấp vốn hoặc dịch vụ,… phục vụ cho quá trình sản xuất. Chính vì vậy,
họ có hàm sản xuất riêng của mình. Đầu vào sản xuất hay nguồn nguyên liệu
được sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp đều có thể điều
chỉnh bởi nhà quản lý. Tuy nhiên, trong ngắn hạn phải có ít nhất một yếu tố
sản xuất cố định, tức là số lượng của nó không dễ dành thay đổi được.
Sự thay đổi về mức giá và chất lượng của các yếu tố đầu vào sản xuất có tác
động lên hàm sản xuất của cả 2 chủ thể kinh tế (người cung cấp và doanh
nghiệp sản xuất). Chính vì vậy, hàm sản xuất của người cung cấp và của
doanh nghiệp sản xuất thay đổi liên tục và có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. 3. Khách hàng :
Khách hàng của doanh nghiệp sản xuất có thể là khách hàng điển hình,
người sản xuất từ các thị trường khác và người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Do tính chất cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, tỷ lệ giá cả – chất lượng
của các mặt hàng có xu hướng được cải thiện và mang lại lợi ích cho các
khách hàng. Bên cạnh đó, khách hàng còn giữ vai trò quyết định đến sản
phẩm, dịch vụ trong loại hình sản xuất theo yêu cầu – Khách hàng đặt hàng
sản phẩm và doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo yêu cầu đặt hàng của khách hang
B. Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
1. Quan điểm của kinh tế học cổ điển :
Sức lao động: Sức lao động là các hoạt động của con người
được sử dụng trong quá trình sản xuất. Chi phí thanh toán
cho sức lao động là lương.
Đất hay nguồn lực tự nhiên: Đây là các sản phẩm có nguồn
gốc tự nhiên chẳng hạn như đất đai và khoáng chất,…. Chi
phí cho việc sử dụng đất là địa tô.
Tư bản hay vốn: Bên cạnh tiền vốn, tư bản còn là các sản
phẩm do con người tạo ra để sử dụng trong quá trình sản
xuất các sản phẩm khác như nhà xưởng, thiết bị máy móc,
các công cụ sản xuất. Trong ý nghĩa chung, chi phí thanh
toán cho vốn gọi là lãi suất.
2. Quan điểm của Các-mác :
Sức lao động: Sức lao động là sự tổng kết hợp giữa thể lực và trí
lực của con người được sử dụng trong quá trình lao động và sản
xuất. Sức lao động là khả năng của lao động, lao động là sự tiêu
dùng sức lao động trong quá trình sản xuất.
Đối tượng lao động: Đây là khái niệm chỉ một bộ phận của giới
tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhằm biến
đổi nó theo mục đích của mình.
Đối tượng lao động có hai loại: Loại có sẵn trong tự nhiên (khoảng
sản, đất, thủy sản,…) được sử dụng chủ yếu trong ngành công
nghiệp khai thác và loại đã qua chế biến (thép phôi, sợ dệt, bông,
…) trong các ngành công nghiệp chế biến.
Tư liệu lao động: Là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ
truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động,
nhằm biến đổi chúng thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
Tư liệu lao động bao gồm: Công cụ lao động – bộ phận trực tiếp tác
động vào đối tượng lao động theo mục đích của con người như các
máy móc để sản xuất, và bộ phận trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình
sản xuất như nhà xưởng, kho, sân bay, đường sá, phương tiện giao
thông. Trong tư liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định
đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
3; Quan điểm của kinh tế hiện đại :
Lao động: Lao động bao gồm tất cả những người làm việc phục vụ
cho hoạt động sản xuất, còn được gọi là nguồn nhân lực, từ giam
đốc đến công nhân, nhân viên vòng phòng, người bán hàng,…
Đất đai hay nguồn lực tự nhiên. Đây có thể là tài nguyên tự
nhiên như đất đai, nước hoặc khoáng chất
Vốn hiện vật: Vốn hiện vật là tất cả tiền phục vụ cho hoạt động sản
xuất, có thể là vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, của cổ đông, thậm chí
vốn vay ngân hàng hay lợi nhuận sử dụng để quay vòng vốn,… Tiền
này được sử dụng để mua nguyên vật liệu đầu vào sản xuất, máy móc
thiết bị, mở rộng nhà xưởng và trả lương cho công nhân.
Năng lực kinh doanh: Năng lực kinh doanh là yếu tố mới được đề
cập đến trong kinh tế học hiện đại, kinh tế tri thức. Chúng là kết
hợp tất cả các yếu tố sản xuất khác vào sản phẩm hoặc dịch vụ
cho thị trường tiêu dùng. Biểu hiện rõ nhận thấy nhất của yếu tố
này là các quyết định của nhà kinh doanh, ví dụ như ra quyết định
sản xuất, mở rộng quy mô, mở rộng thị trường, chấp nhận rủi ro,…
- Tư liệu lao động là 1 vật hay hệ thống vật làm nhiệm vụ truyền dẫn
sự tác động của con người lên đối tượng lao động thành sản phẩm
đáp ứng với nhu cầu của con người.
- Tư liệu lao động bao gồm:
Công cụ lao động: Là bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động
biến đổi đối đối tượng lao động theo mục đích của con người.
Hệ thống bình chứa: Tư liệu lao động dùng để bảo quản đối tượng lao động
Kết cấu hạ tầng: Bộ phận phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình
sản xuất như nhà xưởng, kho, băng chuyền, đường sá, bến cảng, sân bay,
phương tiện giao thông vận tải, điện nước, bưu điện, thông tin liên lạc
v.v., trong đó hệ thống đường sá, cảng biển, cảng hàng không, các phương
tiện giao thông vận tải hiện đại và thông tin liên lạc…
Trong tư liệu lao động thì công cụ lao động (C. Mác gọi là hệ thống xương
cốt và bắp thịt của nền sản xuất) giữ vai trò quyết định đến năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Trình độ của công cụ sản xuất là một tiêu
chí biểu hiện trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội. C. Mác đã viết:
“Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái
gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”
Sức lao động là yếu tố cơ bản quan trọng nhất trong quá trình sản xuất
Sức lao động là nhân tố chủ yếu của sản xuất xã hội, giữ vai trò chủ thể
của quá trình sản xuất. Hoạt động của con người là hoạt động có sáng
tạo. Tư liệu sản xuất dù hiện đại đến mấy mà không có lao động con
người thì không thể phát huy hiệu quả. Các nguồn lực vật chất của sản
xuất đều có giới hạn chỉ có sức lao động mưới không bị cạn kiệt và ngày
càng có vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
C .Quy trình sản xuất cơ bản :
Giai đoạn 1: Phát triển ý tường và nghiên cứu thị trường
Quá trình sản xuất bắt đầu từ việc phát triển ý tưởng và tầm nhìn sản phẩm,
bao gồm: Sản phẩm là gì? Đối tượng khách hàng mục tiêu là ai? Nhu cầu về
hàng hóa là gì và đối thủ cạnh tranh đang làm gì,… Việc tiến hành nghiên cứu
thị trường là rất quan trọng để nắm được tình hình cung – cầu sản phẩm cũng
như xu hướng tiêu dùng, tâm lý khách hàng. Điều này bao gồm cả việc hiểu
những điều kiện nào để hàng hóa được sản xuất và làm thế nào để tạo nên
sự khác biệt với những hàng hóa cạnh tranh khác.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện mẫu sản phẩm
Việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm cần được thực hiện gắn liền với
những kết quả nghiên cứu thị trường ở giai đoạn 1, bám vào những gì khách
hang cần và sẽ sử dụng. Đồng thời khắc phục những hạn chế sản xuất có thể
lường trước cũng như những hạn chế của đối thủ. Sau đó, tạo ra một sản
phẩm thử nghiệm quy mô nhỏ để có cái nhìn ban đầu và tổng quát để đánh
giá sản phẩm sản xuất thực sự sẽ như thế nào.
Giai đoạn 3: Kiểm tra, đánh giá mẫu sản phẩm
Khi mẫu thử đã hoàn thành, tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá bao gồm
việc cả phân tích nguồn lực đầu vào đã sử dụng để hiểu rõ hơn về sản phẩm
thực tế cũng như định giá chúng và đo lường tỷ suất lợi nhuận. Song song
với đó là tìm ra những điểm yếu hoặc kém hiệu quả trong sản phẩm cũng
như quá trình sản xuất dự kiến để khắc phục. Đây là giai đoạn cuối cùng
trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt.
Trong quá trình sản xuất sau này, có thể sẽ có những thay đổi về sản phẩm
cũng như quy trình sản xuất, tuy nhiên giai đoạn này là thời điểm tốt nhất để
thực hiện những thay đổi mà không ảnh hưởng quá lớn đến sản phẩm hoặc
quy trình sản xuất đã đi vào hoạt động.
Giai đoạn 4: Tiến hành sản xuất hàng hóa
Sau khi trải qua giai đoạn hoàn thiện sản phẩm và sản xuất thử nghiệm,
doanh nghiệp trang bị máy móc, thiết bị cần thiết cũng như thu mua nguyên
vật liệu, chuẩn bị lực lượng lao động để hoàn thiện quy trình sản xuất hàng
hóa. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể liên tục cải tiến quy trình sản xuất
bằng cách xem xét thực hiện các thay đổi nhỏ hon trong các bước sản xuất
thực tế thay vì thay đổi cả quy trình.
Giai đoạn 5: Giám sát quá trình sản xuất
Doanh nghiệp cần liên tục phân tích kết quả của quá trình sản xuất theo từng
thời kỳ (tuần, tháng, quý, năm) để đánh giá những gì đang diễn ra và liệu
những điều đó có đáp ứng được kỳ vọng và mục tiêu sản xuất hay không.
Bên cạnh đó, việc phân thích chi phí sản xuất, tối ưu hóa và đối chiếu với giá
bán. Việc phân theo dõi thị trường và nhu cầu của khách hàng để liên tục cập
nhật những thay đổi cũng là điều cần thiết để danh nghiệp đưa ra quyết định
cải tiến sản phẩm cũng như mở rộng quy mô sản xuất.
D. Những loại hình sản xuất phổ biến hiện nay :
1. Phân loại theo số lượng sản xuất và tính chất lặp lại của sản phẩm : Sản xuất đơn chiếc Sản xuất hàng khối Sản xuất hàng loạt
2. Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất : Sản xuất liên tục Sản xuất gián đoạn Sản xuất theo dự án
3.Phân loại theo tính tự chủ trong quá trình sản xuất :
Sản xuất dạng thiết kế chế tạo
Sản xuất dạng nhà thầu
4; Phân loại theo mối quan hệ với khách hang : Sản xuất để dự trữ Sản xuất theo yêu cầu
Sự tác động của yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất đối với Việt Nam hiện nay
Sức lao động và lao động: Là 1 quốc gia đông khoảng 100 triệu
dân và chủ yếu là lao động trẻ nhưng lao động chủ yếu trong
ngành nông nghiệp và công nghiệp,ít lao động ở lĩnh vực yêu cầu công nghệ cao.
Đối tượng lao động: Không được kết hợp hài hòa, diện tích đất
nông nghiệp ngày càng thu hẹp, diện tích đất canh tác trên đầu
người thấp, tài nguyên thiên nhiên sử dụng không hiệu quả ngày càng khan hiếm.
Tư liệu lao động: Máy móc thiết bị đần chuyển giao công nghệ
nhưng cũng vẫn diễn ra nhiều thực trạng như: máy móc cũ chắp vá
gặp khó khăn trong việc phụ tùng, đầu tư thiếu đồng bộ
Vì vậy với 3 yếu tố trên thấy được nước còn rất nhiều những hạn chế
trong quá trình sản xuất do đó nước ta nâng cao trình độ dạy và học hơn,
bồi dưỡng nguồn nhân lực, cuộc cách mạng KHKT được coi là then chốt
luôn đặt lên hàng đầu để khai thác tài nguyên hiệu quả
Ví dụ về quá trình sản xuất :
Một công ty may chuyên sản xuất quần áo. Sau khi nhận được đơn hàng
yêu cầu của khách hàng thì giám đốc công ty đưa tư liệu sản xuất xuống
cho các cấp quản lý để tiến hành giao việc và tiến hành sản xuất sản
phẩm. Các cấp quản lý nhận được tư liệu sẽ đi tới nơi sản xuất và giao
việc làm cho công nhân. Công nhận nhận được sự chỉ đạo của quản lý
tiến hành công việc tạo và làm sản phẩm thông qua các công cụ dụng cụ
và các nguyên liệu có trong công ty như : máy khâu, máy cắt, máy
nhuộm vải… ( nếu thiếu có thể nhập thêm từ bên ngoài) . Càng nhiều
công nhân viên làm việc thì tiến độ công việc hoàn thành càng nhanh.
Sau khi hoàn thành công việc sẽ phải được kiểm duyệt qua tư liệu sản
xuất để đối chiếu sản phẩm xem có đúng không, đủ và đúng số lượng
không. Sau khi kiểm kê hoàn tất sẽ được giám đốc kiểm tra và xét duyệt
lại cùng với khách hàng và cuối cùng giao hàng cho khách hàng qua
nhiều hình thức như chuyển phát hoặc đưa trực tiếp.
Câu 3: Phân tích ảnh hưởng của chính sách kinh tế - xã hội đến môi trường
hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Chính sách kinh tế bao gồm một số loại chủ yếu, đó là: chính sách kinh tế vĩ
mô, chính sách điều tiết hoạt động kinh tế, chính sách kinh tế đối ngoại và
chính sách phát triển kinh tế.
Sự tác động của chính sách kinh tế vĩ mô
Có 6 nhóm môi trường vĩ mô chính ảnh hướng đến doanh nghiệp. Các yếu
tố này là các yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành, và ngành
phải chịu các tác động mà nó đem lại như một yếu tố khách quan. Các
doanh nghiệp dựa trên các tác động đó sẽ đưa ra những chính sách, hoạt
động kinh doanh phù hợp với mình nhất.
Môi trường nhân khẩu học
Môi trường dân số là mối quan tâm chính đối với các nhà làm Marketing,
vì dân chúng là lực lượng làm ra thị trường. Những kết quả nghiên cứu
trên về dân số có thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp
quy mô nhu cầu thị trường ở cả hiện tại và tương lai. Nếu đi sâu xem xét
hai chỉ tiêu trên ở từng khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng địa
phương cho thấy từng nơi có quy mô và tốc độ tăng dân số là không giống
nhau. Với các thay đổi như vậy dẫn đến sự cần thiết phải xác định lại
những nhà kinh doanh và các điểm bán buôn hay bán lẻ.
- Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách
hàng tiềm năng theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm. Đến lượt nó, cơ
cấu lứa tuổi lại tuỳ thuộc các nhân tố khác của đất nước như chuyển từ
giai đoạn chiến tranh sang hoà bình, sự phát triển của ngành y tế bảo vệ sức khoẻ của nhân dân
- Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao
gồm các loại lao động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi. Sự thay
đổi cơ cấu ngành nghề của các loại lao động do tác động của quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước cũng làm thay đổi về nhu cầu về
sản phẩm, hàng hoá. Những thay đổi nói trên đều có tác động đến
Marketing đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải tính đến.
- Trình độ văn hoá giáo dục của dân cư. Hành vi mua sắm và tiêu dùng của
khách hàng phụ thuộc vào trình độ văn hoá, giáo dục của họ. Đó là văn hoá
tiêu dùng như văn hoá ẩm thực, văn hoá thời trang, văn hoá trà. Những người
có văn hoá cao sẽ có cơ hội kiếm được nhiều tiền hơn, họ có nhu cầu
tiêu dùng những hàng hoá có chất lượng cao hơn.
Môi trường thể chế luật pháp
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một khu vực
lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát
triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các
doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực
đó. Yếu tố này thường phân tích các khía cạnh sau:
- Sự bình ổn: Phương pháp này sẽ phân tích sự bình ổn trong các yếu tố xung
đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao
sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại
- Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập… sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật
chống độc quyền, chống bán phá giá …
- Chính sách: Các chính sách của Nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
Chúng có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Có thể kể đến
các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển
kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng…
Môi trường kinh tế
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên các phân tích về các yếu tố kinh tế
sau để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực.
- Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong
mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những
quyết định phù hợp cho riêng mình.
- Các yếu tố tác động đến nền kinh tế. Ví dụ: Lãi suất, lạm phát,…
- Các chính sách kinh tế của Chính phủ. Ví dụ: Luật tiền lương cơ bản, các
chiến lược phát triển kinh tế của Chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các
ngành: Giảm thuế, trợ cấp….
Môi trường văn hóa xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc
trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Chính
vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc
biệt là văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận sự giao thoa văn
hóa của các nền văn hóa tại nhiều quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu
dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành. Ngay tại Việt Nam,
chúng ta có thể nhận ra ngay sự giao thoa của các nền văn hóa thông qua trào lưu văn
hóa Hàn Quốc đang lan rộng gần đây. Ra đường, chúng ta
có thể dễ dàng nhìn thấy những cô gái ép tóc kiểu Hàn, trang điểm kiểu Hàn, ăn mặc kiểu Hàn.
Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm
khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các
nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập… khác nhau, bao gồm:
- Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống.
- Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập.
- Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống. - Điều kiện sống.
Môi trường công nghệ
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các
công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ
Yếu tố này có thể được phân tích dựa trên các yếu tố sau:
Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu: nếu trước đây các
hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên
gấp đôi thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Một bộ máy tính
hay chiếc điện thoại thông minh mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc
hậu với công nghệ và các phần mềm ứng dụng.
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, Internet đến hoạt động kinh doanh,
giảm chi phí liên lạc và tăng tỷ lệ làm việc từ xa.
Tóm lại, các nhà làm marketing cần hiểu biết sự biến đổi nơi môi trường kỹ thuật
và việc các kỹ thuật mới có thể phục vụ nhu cầu con người như thế nào. Họ cần
phải làm việc mật thiết với các nhân viên R&D để khuyến khích việc nghiên cứu
có tính chất định hướng theo thị trường nhiều hơn.
Môi trường tự nhiên
Hiện nay, môi trường tự nhiên đang được các nước trên thế giới nhất mực quan tâm
bởi lẽ sự phát triển của khoa học công nghệ của những nước tiên tiến đang gây tổn
thương nghiêm trọng đến môi trường thiên nhiên của nhân loại. Sự mất cân đối
sinh thái sẽ tạo ra những thảm hoạ không lường trước được. Vì vậy, các nhà làm
marketing cần phải biết đến những đe doạ và cơ may có dính đến bốn xu hướng
trong môi trường thiên nhiên:
Sự khan hiếm những nguyên liệu nào đó đang xảy ra: chất liệu của trái đất
bao gồm những thứ có tính chất vô tận như không khí, và những thứ có
hạn gồm hai loại: tài nguyên có hạn nhưng tái tạo lại được như rừng và
thực phẩm; và tài nguyên có hạn nhưng không thể tái tạo lại được như dầu
hoả, than đá, và những loại khoáng sản khác.
Phí tổn về năng lượng gia tăng: dầu hoả, một trong số những nguồn tài
nguyên có hạn nhưng không thể tái tạo lại được, đang tạo thành vấn đề hết
sức quan trọng đối với sự phát triển trong tương lai.
Mức độ ô nhiễm gia tăng: điều không thể tránh khỏi là một số hoạt động
kỹ nghệ sẽ làm thiệt hại đến chất lượng của môi trường thiên nhiên. Các
chất thải hoá học, chất phóng xạ, và độ thuỷ ngân trong biển đang ở mức
nguy hiểm, sự vung vãi trong môi trường những vỏ đồ hộp, đồ nhựa, các
chất liệu bao bì khác có tính chất phân huỷ theo đường sinh học.
Sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền trong việc quản trị tài nguyên thiên
nhiên: nhiều cơ quan khác nhau đang đóng vai trò tích cực trong việc bảo
vệ môi trường. Sự bảo vệ đó có thể sẽ làm cản trở sự phát triển trong việc
gia tăng nhân dụng khi các cơ sở kinh doanh buộc phải mua thiết bị kiểm
soát ô nhiễm thay vì mua thiết bị sản xuất tân tiến hơn.
Những yếu tố nói trên có thể trở thành cơ may cũng có thể là đe doạ đối với các
nhà làm marketing. Cấp quản trị marketing cần phải quan tâm đến môi trường
thiên nhiên, vừa để đạt được những tài nguyên cần thiết, vừa để tránh làm thiệt
hại đến môi trường. Thay vì chống đối tất cả các hình thức điều tiết, cơ sở kinh
doanh nên giúp đỡ việc triển khai những giải pháp có thể chấp nhận được trong
các vấn đề về nguyên liệu và năng lượng đang đặt ra cho đất nước.
Sự tác động của chính sách điều tiết hoạt động kinh tế
Chính sách điều tiết hoạt động kinh tế có mục tiêu là điều chỉnh các hoạt động
kinh tế vì những lý do nhất định, chẳng hạn như bảo hộ cho doanh nghiệp nhà
nước hay chống độc quyền, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, v.v...
Như việc bảo hộ nhãn hiệu cho doanh nghiệp tại Việt Nam: Để đảm bảo an
toàn khi bước chân ra thị trường nước ngoài, doanh nghiệp không chỉ cần
xác định chiến lược bảo hộ nhãn hiệu ngay từ đầu mà còn phải “trông
nom” nhãn hiệu trong quá trình kinh doanh. Chính vì thế các doanh
nghiệp cần phải chớp thời cơ đăng kí bảo hộ nhãn hiệu của mình để tránh
việc nhãn hiệu của doanh nghiệp bị rơi vào các doanh nghiệp cạnh tranh.
Sự tác động của chính sách kinh tế đối ngoại
Chính sách kinh tế đối ngoại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước đảm
bảo lợi ích và yên tâm trong hoạt động kinh doanh. Các lợi thế được tạo ra thúc
đẩy các hoạt động đối ngoại đa dạng. Chức năng này giúp doanh nghiệp có khả
năng đứng vững và vươn lên trong các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế trở thành một xu thế tất yếu, các
quốc gia, dân tộc trên thế giới muốn vươn lên khẳng định vị thế của mình đều phải tập
trung phát triển kinh tế; muốn thực hiện mục tiêu đó phải kết hợp sức mạnh nội tại
với sức mạnh bên ngoài, nhất là về vốn, khoa học, công nghệ, trình độ quản lý...
Để hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế quốc tế, tất yếu phải đẩy mạnh phát
triển kinh tế đối ngoại. Vai trò cơ bản của kinh tế đối ngoại được thể hiện ở một số điểm sau:
Phát triển kinh tế đối ngoại góp phần đẩy mạnh quá trình đổi mới, mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế nhất là đối với các quốc gia đang phát triển như
Việt Nam. Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần mở rộng và đưa quan hệ
kinh tế quốc gia với các nước khác đi vào chiều sâu, chính vì thế các
doanh nghiệp tại Việt Nam cũng sẽ có cơ hội liên kết với các doanh
nghiệp nước ngoài để phát triển hơn.
Phát triển kinh tế đối ngoại góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo ra
nhiều ngành, nghề, việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định
và cải thiện đời sống nhân dân; thúc đẩy xuất khẩu lao động, phát triển nền
công nghiệp du lịch, công nghiệp quốc phòng, nhằm bảo đảm an ninh kinh
tế, trật tự xã hội và an sinh xã hội đối với người dân. Người lao động có
thể qua các doanh nghiệp nước ngoài công tác, học hỏi để mang nhiều
kinh nghiệm hơn cho doanh nghiệp ta.
Phát triển kinh tế đối ngoại góp phần nối liền sản xuất, bảo đảm lưu thông
trong nền kinh tế một cách bền vững, bảo đảm trao đổi trong nước với sản xuất
và trao đổi quốc tế, cân bằng xuất - nhập khẩu, bảo đảm tính liền mạch
của thị trường trong nước với thị trường thế giới và khu vực. Việc doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước trao đổi hàng hóa dễ dàng và thuận tiện hơn.
Sự tác động của chính sách phát triển kinh tế
Chính sách phát triển kinh tế là hoạt động của chính phủ tác động tới các cơ
chế văn hóa, xã hội, kinh tế và thể chế để đạt được những tiến bộ kinh tế.
Kinh tế, xã hội khu vực biên giới đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, nhiều địa bàn
có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung cả nước. Thuận lợi cho
việc các doanh nghiệp đưa hàng hóa lưu thông sang các nước khác. Đặc biệt là
các doanh nghiệp xuất khẩu lương thực, thực phẩm, hàng thiết yếu.
Phát huy tiềm năng, lợi thế đặc thù, khác biệt của vùng biên giới để phát triển
các lĩnh vực kinh tế, nhất là du lịch cộng đồng, thương mại biên giới, thu hút đầu
tư, tổ chức lại sản xuất phù hợp, hiệu quả.
Các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội được đề xuất tạo cơ hội phát
triển mạnh mẽ cho khu vực biên giới; đồng thời có tác động khơi dậy ý chí tự
lực, tự cường của đồng bào, khát vọng vươn lên xây dựng cuộc sống ấm no,
khá giả, phát triển cùng cộng đồng, cùng đất nước.
Vì vậy các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trog việc hợp tác với các nước khác,
thúc đẩy doanh thu, hàng hóa được tiêu thụ cao.
Câu 4: Vai trò của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam
Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xây dựng CNXH ở Việt
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm phát triển lực lượng sản xuất, năng
suất lao động tăng lên tạo điều kiện tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Khắc phục tụt hậu về kinh tế của nước ta so với các nước khác trong khu
vực và trên thế giới, góp phần ổn định, nâng cao đời sống của nhân dân.
Góp phần củng cố và tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao
năng lực tích lũy tạo công ăn việc làm cho nhân dân. Khuyến khích sự
phát triển tự do và toàn diện của mỗi cá nhân
Tạo điều kiện củng cố quốc phòng , an ninh
Tạo điều kiện cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức tham
gia 1 cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế Ví dụ: - Y tế:
Sử dụng những loại thuốc tân tiến , đa năng , có thể trị được bách
bệnh Phương pháp chữa trị hiện đại , làm cứu sống nhiều người - Giáo dục:
Luôn chú trọng nhân tài , đào tạo họ một cách chu đáo để họ phát huy tài năng ,
sau này giúp ích cho đất nước
Luôn chú trọng phương pháp giảng dạy , phải đổi mới chúng để học sinh khi học
có hứng thú , niềm hăng say trong khi học\ - Đời sống sinh hoạt:
Sản xuất nhiều loại thức ăn nhanh , làm giúp tiện lợi trong quá trình ăn , uống.
Đồ dùng được đổi mới chất liệu , sử dụng những vật liệu mới nhất để chế tạo - Nông nghiệp:
Phương pháp trồng trọt hiệu quả , làm tăng năng suất Sử
dụng máy móc trong nông nghiệp làm tăng năng suất
Sử dụng nguồn nước sạch thiên nhân thuần khiết , đất trồng tươi tốt
Câu 5: Phân tích những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Với tư cách là công dân nước CHXHCNVN, bạn cần
làm gì để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Những đặc trưng về kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam Về mục tiêu kinh tế:
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất
và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết
quả lao động tương ứng của quá trình hay tái sản xuất ấy trong 1 điều kiện lịch sử nhất định.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, kinh tế tư nhân là 1 động lực quan trọng. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển 1 nền kinh tế độc lập tự
chủ.Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh
cùng phát triển theo pháp luật.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ
củng cố và phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa với hai thành phần nhà nước và
tập thể mà còn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên cơ sở hữu tư
nhân coi đó là động lực quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các loại hình công
hữu- tư hữu sâu rộng ở cả trong và ngoài nước
Về quan hệ quản lý nền kinh tế:
Nhà nước quản lí và thực hành cơ chế quản lí là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của đảng công
sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục đích dùng kinh tế thị trường
để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước
mạnh,dân chủ ,công bằng,văn minh”
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua
phát luật, các chiến lược, kế hoạch,quy ho ạch và cơ chế chính sách cùng các
công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những quy tắc của thị trường, phù hợp với
yêu cầu xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nhà nước chăm lo xây dựng và hoàn thiệt thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường để phát triển đồng bộ các loại thị trường,
khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mọi nguồn lực để mở mang kinh
doanh,cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, có trật tự,kỉ cương.
Về quan hệ phân phối:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối
công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát
triển của mọi chủ thể kinh tế để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có,
đồng thời phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội