



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58562220
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ------***------ TIỂU LUẬN
QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Tìm hiểu sự phát triển lĩnh vực kinh tế đối
ngoại của Liên minh châu Âu (EU)
Lớp tín chỉ: KTE306(GD2-HK2-2223).6
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
1. Trần Vũ Trà My - 2114110203
(Nhóm trưởng, sđt: 0865337026)
2. Chu Thuý Quỳnh - 2114110264
3. Nông Thị Lê - 2114110156
4. Bùi Khánh Linh - 2114110164
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Minh
Hà Nội, tháng 05 năm 2023 lOMoAR cPSD| 58562220 MỤC LỤC
I. Giới thiệu về Liên minh châu Âu
(EU).........................................................................................1 1.1.
Khái quát chung về về Liên minh châu Âu
(EU)...................................................................1
1.1.1. Khái niệm Liên minh châu
Âu...............................................................................................................................1
1.1.2. Vai trò của Liên minh châu
Âu..............................................................................................................................1 1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển của Liên minh châu
Âu...................................................2 1.3.
Cơ cấu tổ chức của
EU................................................................................................................4
II. Quy mô và cơ cấu nền kinh
tế.......................................................................................................5 2.1. Quy mô GDP của
EU....................................................................................................................... 6
2.1.1. Về giá trị GDP của Liên minh châu Âu (2005-
2021):....................................................................................7
2.1.2. Về tỷ trọng GDP của Liên minh châu Âu so với thế giới (2005-
2021):................................................11 2.2. Môt số ṇ
ền kinh tế lớn trong
EU..................................................................................................14
2.2.1. Ba quốc gia chiếm tỷ trọng GDP lớn nhất trong khối Liên minh Châu
Âu......................................15
2.2.2. Nguyên nhân gây nên sự chênh lêch c ̣ ủa GDP giữa các quốc
gia..........................................................16
2.2.3. Ảnh hưởng của sự chênh lêch GDP giữa c ̣
ác quốc gia trong khối
EU.................................................18 2.3. Cơ cấu kinh tế của
EU.................................................................................................................... 19 2.3.1. Đăc đị
ểm cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của EU (2005-
2021)..............................21
2.3.2. Phân tích lĩnh vực dịch vụ tại khối
EU.............................................................................................................23
2.3.3. Môt số xu hự ớng dịch chuyển của lĩnh vực dịch vụ tại
EU......................................................................25
2.3.4. Nguyên nhân tạo ra sự chuyển dịch của ngành dịch vụ của Liên minh Châu
Âu..........................26
2.3.5. Môt số ảnh hưởng bởi sự ḍ
ịch chuyển của lĩnh vực kinh
tế.....................................................................27
III. Tình hình thương mại quốc tế và đầu tư ra nước ngoài của
EU.....................................28 lOMoAR cPSD| 58562220 3.1. Xuất khẩu hàng hóa của
EU.........................................................................................................28
3.1.1. Kim ngạch xuất khẩu của
EU..............................................................................................................................28
3.1.2. 10 nước xuất khẩu lớn nhất EU
2020................................................................................................................32 3.2. Đầu tư ra nước ngoài (FDI
Outflow)...........................................................................................35
3.2.1. Giá trị FDI ra nước ngoài của
EU......................................................................................................................35 3.2.2. 5 quốc gia đầu tư ra
nước ngoài lớn nhất EU................................................................................................39 4.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang
EU........................................................................41 4.2. Vốn FDI của EU vào Việt
Nam....................................................................................................46 Danh mục tài liệu tham
khảo...........................................................................................................52 DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Quy mô GDP của EU (2005-2021)..............................................................................6
Bảng 2. 2. Giá trị và tỷ trọng GDP của một số nền kinh tế lớn ở EU.............................................15
Bảng 2. 3. Cơ cấu kinh tế khối EU theo giai đoạn.......................................................................19 lOMoAR cPSD| 58562220
DANH MỤC BIỂU ĐỒBiểu đồ 2. 1. Quy mô GDP của EU (2005-2021) ..... Lỗi!
Thẻ đánh dấu không được xác định.
Biểu đồ 2. 2. Giá trị và tỷ trọng GDP của một số nền kinh tế lớn ở EU ........................................ 14
Biểu đồ 2. 3. Cơ cấu kinh tế khối EU theo giai đoạn .................................................................. 19
Biểu đồ 3. 1. Kim ngạch Xuất khẩu của EU .............................................................................. 28
Biểu đồ 3. 2. Xuất khẩu của 10 nước lớn nhất EU 2020 ............................................................. 32
Biểu đồ 3. 3. Giá trị FDI ra nước ngoài của EU ......................................................................... 34
Biểu đồ 3. 4. 5 quốc gia đầu tư FDI lớn nhất ............................................................................. 39
Biểu đồ 4. 1. Kim ngạch Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU (2011-2021 ......................... 43
Biểu đồ 4. 2. Giá trị vốn đầu tư của EU vào Việt Nam ............................................................... 47
Biểu đồ 4. 3. Thị phần các nước trong EU dẫn đầu vốn FDI vào Việt Nam ................................... 50 lOMoAR cPSD| 58562220 lOMoAR cPSD| 58562220
I. Giới thiệu về Liên minh châu Âu (EU)
1.1.Khái quát chung về về Liên minh châu Âu (EU)
1.1.1. Khái niệm Liên minh châu Âu
Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (tiếng Anh: European Union; viết tắt
EU), còn được gọi là Liên Âu (tiền thân là Cộng đồng Kinh tế châu Âu), là một
liên minh chính trị, kinh tế và quân sự bao gồm 27 quốc gia thành viên tại châu
Âu. Liên minh châu Âu được coi là một mô hình tổ chức chính trị độc nhất: chưa
thống nhất như 1 quốc gia nhưng với mức độ gắn kết cao hơn nhiều so với một tổ
chức quốc tế, với nhiều đặc điểm tương đồng với một thể chế liên bang hoặc hợp
bang. Cục Tình báo Trung ương Mỹ (CIA) miêu tả về EU trong lần đầu tiên đưa
thực thể này vào ấn bản The World Factbook như sau: "Mặc dù Liên minh châu
Âu không phải là một liên bang theo đúng nghĩa chặt chẽ của từ này, tổ chức này
vượt xa các hiệp hội tự do thương mại khác như ASEAN, NAFTA, hay Mercosur,
và nó mang nhiều thuộc tính của một quốc gia độc lập, với quốc kỳ, quốc ca, quốc
khánh và đồng tiền riêng cũng như một chính sách đối ngoại và an ninh chung
đang ở giai đoạn thành hình. Trong tương lai, nhiều thuộc tính quốc gia của Liên
minh châu Âu sẽ còn được mở rộng thêm”.
1.1.2. Vai trò của Liên minh châu Âu
Với dân số khoảng 447 triệu dân tính đến hết năm 2021, chiếm 5,7% dân số toàn
cầu (theo World Bank), Liên minh châu Âu đóng góp khoảng 17,7% (17,1 nghìn
tỷ đô la Mỹ năm 2021) GDP danh nghĩa của nền kinh tế thế giới. Liên minh châu
Âu đã phát triển thị trường chung thông qua hệ thống luật pháp tiêu chuẩn áp
dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của con
người, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì các chính sách chung về thương mại,
nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương. 19 nước thành viên đã chấp
nhận đồng tiền chung (đồng Euro), tạo nên khu vực đồng Euro.
Thông qua Chính sách Đối ngoại và An ninh Chung, Liên minh châu Âu đã phát
triển vai trò trung tâm trong chính sách đối ngoại và quốc phòng của các nước
thành viên, có đại diện trong Tổ chức Thương mại Thế giới, G7, G20 và Liên Hợp lOMoAR cPSD| 58562220
Quốc. Liên minh châu Âu đã thông qua việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu bằng Hiệp
ước Schengen giữa 22 quốc gia thành viên và 4 quốc gia không phải là thành viên
Liên minh châu Âu. Với tầm ảnh hưởng toàn cầu của Liên minh này trong các
vấn đề chính trị, thương mại, công nghệ và văn hóa, nhiều học giả coi Liên minh
châu Âu là một trong các siêu cường quốc đang lên của thế giới.
1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu
Với mục đích chấm dứt các cuộc xung đột thường xuyên và đẫm máu mà đỉnh điểm là
Chiến tranh thế giới thứ hai, các chính trị gia châu Âu bắt đầu quá trình xây dựng cái
mà ngày nay chúng ta gọi là Liên minh châu Âu.
- Giai đoạn 1945-1959 được coi là thời kì hòa bình ở châu Âu và sự khởi đầu của hợp tác:
Cộng đồng Than và Thép Châu Âu, được thành lập vào năm 1951, là bước đầu tiên để
đảm bảo một nền hòa bình lâu dài. Năm 1957, Hiệp ước Rome thành lập Cộng đồng
Kinh tế Châu Âu (EEC) và một kỷ nguyên hợp tác mới ngày càng chặt chẽ hơn ở
Châu Âu. Tuy nhiên, giai đoạn này cũng chứng kiến sự xuất hiện của Chiến tranh
Lạnh chia cắt lục địa trong hơn 40 năm.
- Giai đoạn 1960-1969: 'Swinging Sixties' - thời kỳ tăng trưởng kinh tế:
Những năm 1960 là thời kỳ thuận lợi cho nền kinh tế, nhờ thực tế là các quốc gia EEC
ngừng tính thuế hải quan khi họ giao dịch với nhau. Họ cũng đồng ý kiểm soát chung
việc sản xuất lương thực, để giờ đây mọi người đều có đủ ăn. Tháng 5 năm 1968
chứng kiến các cuộc bạo loạn của sinh viên ở Paris, và nhiều thay đổi trong xã hội và
hành vi gắn liền với 'thế hệ 68'.
- Giai đoạn 1970-1979: Một cộng đồng đang phát triển – lần đầu tiên có những
những thành viên mới tham gia.
+ Trong giai đoạn này, Đan Mạch, Ireland và Vương quốc Anh gia nhập Cộng đồng
châu Âu vào ngày 1 tháng 1 năm 1973, nâng số quốc gia thành viên lên 9. Chiến tranh
Ả Rập-Israel tháng 10 năm 1973 gây ra cuộc khủng hoảng năng lượng và các vấn đề kinh tế ở châu Âu.
+ Nền dân chủ lan rộng ở châu Âu với việc lật đổ các chế độ độc tài ở Hy Lạp, Bồ
Đào Nha và Tây Ban Nha. Chính sách khu vực bắt đầu chuyển những khoản tiền
khổng lồ để tạo việc làm và cơ sở hạ tầng ở những khu vực nghèo hơn. Các cuộc bầu lOMoAR cPSD| 58562220
cử trực tiếp đầu tiên của công dân của các thành viên của Nghị viện châu Âu diễn ra vào năm 1979.
- Giai đoạn 1980-1989: Bộ mặt thay đổi của châu Âu - sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản.
Công đoàn Ba Lan, Công đoàn Đoàn kết (Solidarność), và lãnh đạo của nó là Lech
Walesa, đã trở thành những cái tên quen thuộc sau cuộc đình công ở nhà máy đóng tàu
Gdansk vào mùa hè năm 1980 vì quyền của người lao động và thay đổi chính trị. Năm
1981, Hy Lạp trở thành thành viên thứ 10 của Cộng đồng châu Âu, 5 năm sau là Tây
Ban Nha và Bồ Đào Nha. Cuối thập kỷ chứng kiến sự sụp đổ của các chế độ cộng sản ở Trung và Đông Âu.
- Giai đoạn 1990-1999: Một châu Âu không biên giới.
Năm 1993, thị trường chung được đưa ra với '4 quyền tự do' tự do di chuyển cho con
người, hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ. Thập niên 1990 cũng là thập kỷ của 2 hiệp ước –
Hiệp ước về Liên minh Châu Âu ( Hiệp ước Maastricht ) năm 1993 và Hiệp ước
Amsterdam năm 1999. Áo, Phần Lan và Thụy Điển gia nhập EU năm 1995, và một
ngôi làng nhỏ ở Luxembourg được đặt tên theo thỏa thuận Schengen sẽ dần dần cho
phép mọi người đi du lịch đến các khu vực rộng lớn của EU mà không cần kiểm tra hộ chiếu.
- Giai đoạn 2000-2009: Sự mở rộng hơn nữa của Liên mịnh châu Âu
Đáng chú ý trong giai đoạn này chính là việc đồng euro hiện là đơn vị tiền tệ mới của
hàng triệu người châu Âu. Ngày 11 tháng 9 năm 2001 trở thành đồng nghĩa với chủ
nghĩa khủng bố quốc tế sau khi các máy bay chở khách bị không tặc lao vào các tòa
nhà ở New York và Washington. Các quốc gia bắt đầu hợp tác chặt chẽ hơn với nhau
để chống tội phạm. Sự chia rẽ giữa Đông và Tây Âu được hàn gắn khi 10 quốc gia
mới gia nhập EU vào năm 2004, tiếp theo là Bulgaria và Romania vào năm 2007. Một
cuộc khủng hoảng tài chính tấn công nền kinh tế toàn cầu vào tháng 9 năm 2008. Hiệp
ước Lisbon cung cấp các thể chế hiện đại và phương pháp làm việc hiệu quả hơn .
- Giai đoạn 2010-2019: Một thập kỷ đầy thách thức lOMoAR cPSD| 58562220
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tấn công mạnh mẽ vào châu Âu. Tình trạng bất ổn
và chiến tranh ở nhiều quốc gia khiến nhiều người phải rời bỏ nhà cửa và tìm nơi ẩn
náu ở Châu Âu. EU đang phải đối mặt với thách thức làm thế nào để chăm sóc họ,
đồng thời bảo vệ phúc lợi và tôn trọng nhân quyền của họ. Biến đổi khí hậu được đặt
lên hàng đầu trong chương trình nghị sự và các nhà lãnh đạo đồng ý giảm lượng khí
thải độc hại. Croatia trở thành thành viên thứ 28 của EU vào năm 2013. Nhưng trong
một cuộc trưng cầu dân ý vào năm 2016, Vương quốc Anh đã bỏ phiếu rời khỏi EU.
- Giai đoạn 2020-nay: Tình hình Liên minh châu Âu hiện nay
Ngày 31 tháng 1 năm 2020 – Vương quốc Anh rời EU: Anh rời EU sau 47 năm là
thành viên, mở ra một chương mới trong quan hệ với EU.
+ Tháng 2 năm 2022 – Nga xâm chiếm Ukraine: EU và các đối tác quốc tế kiên quyết
lên án cuộc chiến tranh xâm lược phi lý và vô cớ của Nga. EU thông qua một loạt biện
pháp trừng phạt cứng rắn đối với Nga và cung cấp hỗ trợ tài chính, nhân đạo, quân sự
và các hỗ trợ khác cho Ukraine. Bất chấp cuộc xung đột ở Ukraine, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của EU trong năm 2022 được đánh giá đạt những kết quả khả quan hơn so với
dự báo do Ủy ban châu Âu (EC) đưa ra hồi tháng 7-2022 (2,7%), với mức tăng trung
bình 3,3% trên toàn EU, 3,2% đối với khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone)
(1). Điều này là do sự khởi đầu mạnh mẽ vào đầu năm 2022, khi cuộc khủng hoảng
dịch bệnh COVID-19 cơ bản được kiểm soát, đời sống kinh tế - xã hội khu vực dần
trở lại trạng thái hoạt động bình thường.
1.3.Cơ cấu tổ chức của EU
EU là một thực thể kinh tế, chính trị đặc thù với mức độ liên kết sâu sắc. Về cơ
bản, EU có các định chế chính là: Hội đồng châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Nghị
viện châu Âu, Uỷ ban châu Âu và Toà án châu Âu:
- Thứ nhất, Hội đồng châu Âu (European Council):
+ Hội đồng châu Âu là cơ quan quyền lực cao nhất của EU gồm lãnh đạo 27 nước
thành viên, Chủ tịch Hội đồng châu Âu và Chủ tịch EC. Hội đồng đưa ra định
hướng và ưu tiên chính trị cho cả khối, cùng với Nghị viện châu Âu thông qua các lOMoAR cPSD| 58562220
đạo luật của EU và ngân sách chung của Liên minh. Các quyết định của Hội đồng
châu Âu chủ yếu được thông qua theo hình thức đồng thuận.
+ Chủ tịch Hội đồng châu Âu (President of the European Council) có nhiệm kỳ 2,5
năm (tối đa 2 nhiệm kỳ).
- Thứ hai, Hội đồng Bộ trưởng (tên gọi sau Hiệp ước Lisbon của Council of the
European Union hoặc Council of Ministers hoặc The Council):
+ Hội đồng Bộ trưởng gồm đại diện (thường ở cấp Bộ trưởng) của các quốc gia
thành viên là cơ quan đưa ra định hướng chính sách trong các lĩnh vực cụ thể và
khuyến nghị EC xây dựng các đạo luật chung.
+ Ngoài Hội đồng Ngoại trưởng do Đại diện cấp cao về Chính sách đối ngoại và
An ninh chung của EU làm Chủ tịch, Chủ tịch Hội đồng các Bộ trưởng khác do
nước Chủ tịch luân phiên đảm nhiệm.
- Thứ ba, Nghị viện châu Âu (European Parliament – EP):
Nghị viện châu Âu có chức năng chính là cùng Hội đồng Bộ trưởng ban hành luật
pháp; giám sát các cơ quan của Liên minh châu Âu, đặc biệt là Ủy ban châu Âu.
Nghị viện có quyền thông qua hoặc bãi miễn các chức vụ ủy viên Ủy ban châu Âu;
cùng Hội đồng Bộ trưởng có thẩm quyền đối với ngân sách, đối với việc chi tiêu
của Liên minh. Từ năm 1979, các Nghị sĩ của Nghị viện EU được bầu cử trực tiếp,
nhiệm kỳ 5 năm. Lần bầu cử mới đây vào tháng 6/2009. Trong Nghị viện các Nghị
sĩ phân chia theo nhóm chính trị khác nhau mà không theo Quốc tịch.
- Thứ tư, Ủy ban châu Âu (European Commission - EC):
+ Ủy ban châu Âu là cơ quan hành pháp của khối. EC hoạt động độc lập, có chức
năng xây dựng, kiến nghị các đạo luật của EU, thực thi, áp dụng và giám sát việc
triển khai các hiệp ước và điều luật của EU, sử dụng ngân sách chung để thực hiện
các chính sách chung của cả khối theo quy định.
+ Chủ tịch Ủy ban do Chính phủ các nước thành viên nhất trí đề cử. EC có 26 ủy
viên và 01 Chủ tịch từ 27 nước thành viên, các ủy viên được bổ nhiệm trên cơ sở
thỏa thuận giữa các nước thành viên và được Nghị viện phê chuẩn, nhiệm kỳ 5 năm. lOMoAR cPSD| 58562220
II. Quy mô và cơ cấu nền kinh tế
2.1. Quy mô GDP của EU Năm
Giá trị GDP của EU Giá trị GDP của thế Tỷ trọng GDP của (tỷ USD) giới (tỷ USD)
EU so với thế giới (%) 2005 11.910 47.780 24,93 2010 14.560 66.610 21,86 2015 13.550 75.190 18,02 2016 13.890 76.470 18,16 2017 14.760 81.410 18,13 2018 15.980 86.470 18,48 2019 15.690 87.650 17,90 2020 15.370 85.120 18,06 2021 17.180 96.530 17,80
Bảng 2. 1. Quy mô GDP của EU (2005-2021) lOMoAR cPSD| 58562220
Biểu đồ 2. 1. Quy mô GDP của EU (2005-2021) Nguồn: World Bank
2.1.1. Về giá trị GDP của Liên minh châu Âu (2005-2021):
* Sự thay đổi trong giá trị GDP của Liên minh châu Âu (2005-2021): - Xu hướng chung:
+ Giá trị GDP của Liên minh châu Âu từ năm 2005 đến năm 2021 có giai đoạn tăng
nhiều, có giai đoạn tăng ít, thậm chí là sụt giảm song khi nhìn trong xu hướng dài
hạn, giá trị GDP của EU tăng lên đáng kể. Tổng mức tăng GDP cả thời kỳ là 5,27 tỷ
USD, tương đương xấp xỉ 44,2%.
+ Mức tăng bình quân GDP của EU giai đoạn này là xấp xỉ 0,330 tỷ USD mỗi năm.
+ Sự thay đổi này thể hiện sự gia tăng tổng thể đáng kể trong GDP, thể hiện sự
tăng trưởng kinh tế tích cực trong giai đoạn 16 năm.
- Những năm có mức tăng/giảm đáng kể: lOMoAR cPSD| 58562220
+ Trong những năm được xét, năm 2010 có sự gia tăng đáng kể nhất, với GDP tăng
từ 11,910 tỷ USD (năm 2005) lên 14,560 tỷ USD, tương đương mức tăng 2,65 tỷ USD hay xấp xỉ 22,2%.
+ Một sự gia tăng đáng chú ý khác diễn ra từ năm 2015 đến 2017 khi GDP tăng từ
13,550 tỷ USD lên 14,760 tỷ USD, cho thấy mức tăng trưởng 1,21 tỷ USD hay xấp xỉ 8,9%.
+ Từ năm 2019 đến năm 2020, GDP có sự sụt giảm nhẹ, với mức giảm từ 15,690 tỷ
USD xuống 15,370 tỷ USD, tương ứng mức giảm 0,32 tỷ USD, tương đương khoảng
2,0% do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
+ Năm 2021, GDP của EU đã tăng trưởng trở lại và đạt mức 17.180 tỷ USD - mức
cao nhất được ghi nhận, tăng 1.180 tỷ USD so với năm 2020, thể hiện sự khôi phục
mạnh mẽ của EU sau đại dịch, chứng tỏ rằng những chính sách phòng chống dịch
và khôi phục kinh tế của khu vực này đã có hiệu quả.
* Những nguyên nhân khác dẫn đến sự tăng trưởng giá trị GDP của Liên minh châu Âu:
Có một số nguyên nhân chính đã đóng góp vào tăng trưởng GDP của EU trong giai đoạn này:
- Sự gia nhập của các quốc gia mới: Một số quốc gia châu Âu, bao gồm Romania
(2007), Bulgari (2007) và Croatia (2013) đã gia nhập EU giúp mở rộng thị trường của
EU và tăng cường hội nhập kinh tế, có khả năng dẫn đến khối lượng thương mại và
tăng trưởng kinh tế cao hơn trong khu vực.
- Tăng trưởng kinh tế của các quốc gia thành viên: GDP của Đức đã tăng từ 2.580
tỷ USD năm 2005 lên 4.260 tỷ USD vào năm 2021. Tính đến năm 2021, Đức là nền
kinh tế đứng thứ 4 thế giới (sau Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản) và là nền kinh tế
lớn nhất ở EU, có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong những năm qua.
Hoạt động mạnh mẽ của nước này trong các lĩnh vực như sản xuất, ô tô và máy móc
đã đóng góp đáng kể vào GDP của EU.
- Đổi mới và tiến bộ công nghệ: EU đã và đang đầu tư vào nghiên cứu và phát triển,
đặc biệt là các công nghệ tiên tiến và đã đạt được sự phát triển trong các lĩnh vực công
nghiệp như công nghệ cao, sản xuất, dịch vụ, và du lịch. Sự đa dạng và sự phát triển
trong các ngành này đã góp phần vào tăng trưởng GDP. Các quốc gia như Thụy Điển lOMoAR cPSD| 58562220
và Phần Lan đã xuất sắc trong đổi mới, thúc đẩy sự phát triển của các ngành công
nghệ cao và đóng góp vào GDP của EU. Vào năm 2020, EU đã chi khoảng 2,0% GDP
cho nghiên cứu và phát triển, thể hiện cam kết thúc đẩy đổi mới và tiến bộ công nghệ.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Các dự án cơ sở hạ tầng được hỗ trợ bởi Chính sách gắn
kết của EU đã cải thiện khả năng kết nối và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các khu
vực có trình độ phát triển thấp hơn. Ví dụ, Ba Lan đã chứng kiến sự phát triển cơ sở
hạ tầng đáng kể, bao gồm mạng lưới đường bộ và sân bay hiện đại, thu hút đầu tư và
tác động tích cực đến GDP của nước này. Từ năm 2014 đến năm 2020, EU đã phân bổ
454 tỷ euro để hỗ trợ các chính sách gắn kết, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng và tăng
trưởng kinh tế giữa các quốc gia thành viên.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): EU là điểm đến hấp dẫn của FDI.
Các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu đã thu hút thành công các tập đoàn đa quốc gia,
đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ và dược phẩm, dẫn đến tăng GDP. Năm 2020, EU
chiếm 17,8% dòng vốn FDI toàn cầu, cho thấy sức hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài.
+ Đức đã nhận được 1.537 dự án FDI vào năm 2021, khiến nước này trở thành điểm
đến đầu tư hàng đầu trên toàn cầu. Mặc dù mức đầu tư giảm nhẹ (giảm 1,9%) so với
năm 2020, nhưng Đức vẫn có thể làm lu mờ Mỹ, quốc gia chịu mức giảm đáng kể
hơn 11%. Gần 20% vốn FDI vào châu Âu vào năm 2021 là vào Đức. Các khoản đầu
tư lớn bao gồm kế hoạch mở rộng nhà máy ở Cologne trị giá 1 tỷ USD của Ford
Motor. Địa điểm này sẽ trở thành cơ sở sản xuất xe điện chính của công ty. Ngoài
ra, gã khổng lồ công nghệ Mỹ Apple đã công bố kế hoạch thành lập một cơ sở mới
tập trung vào các công nghệ kết nối và không dây ở Munich như một phần của khoản
đầu tư R&D trị giá 1,2 tỷ USD.
+ Ba Lan đã thu hút 424 dự án FDI vào năm 2021, trở thành địa điểm đầu tư hàng đầu của CEE và CIS.
+ Số lượng dự án FDI của Ý được ghi nhận tăng 69,1% từ năm 2020 đến năm 2021,
khiến nước này trở thành quốc gia phát triển nhanh nhất trong top 10 châu Âu.
+ Ireland là điểm đến FDI hàng đầu của châu Âu trên đầu người với 62,1 dự án trên
một triệu dân. Nước này chỉ đứng sau Singapore trên toàn thế giới. Điều này có thể
là vì tăng trưởng GDP cao; môi trường khởi nghiệp thuận lợi; lợi thế ngôn ngữ (Quốc
gia duy nhất của EU có ngôn ngữ chính thức là Tiếng Anh); hệ thống giáo dục hoàn lOMoAR cPSD| 58562220
hảo; môi trường kinh doanh tốt, nguồn tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực
chuyên nghiệp, có tay nghề cao.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút càng nhiều đầu tư nước ngoài, chính phủ
Ireland giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống còn 12,5% và áp dụng ưu đãi thuế
suất thấp hơn hoặc miễn thuế cho doanh nghiệp đặc biệt ở những khu vực và quốc
gia ưu tiên, điều đó đã thu hút nhiều doanh nghiệp quốc tế đến đầu tư nhằm hưởng
ưu đãi về thuế. Trong năm 2016, công ty Apple đã thành lập trụ sở chính tại Châu
Âu ở Ireland để giảm thuế 14.6 tỷ USD. -
Tăng trưởng ngành dịch vụ: Vương quốc Anh có ngành dịch vụ phát triển
mạnh, bao gồm dịch vụ tài chính ở Luân Đôn, ngành đã đóng góp đáng kể vào GDP
của EU. Mặc dù Vương quốc Anh đã rời khỏi EU nhưng những đóng góp trong quá khứ
của nước này rất đáng chú ý. Năm 2020, ngành dịch vụ chiếm khoảng 73% tổng giá trị
gia tăng của EU, cho thấy tầm quan trọng của ngành này trong GDP của EU. -
Thương mại và Hội nhập: Tích cực tham gia vào việc kết nối và hợp tác kinh
tế quốc tế đã giúp EU tăng cường xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thị
trường đơn nhất và liên minh hải quan của EU đã tạo điều kiện thuận lợi cho thương
mại giữa các quốc gia thành viên. Các quốc gia như Hà Lan và Bỉ, với vị trí địa lý chiến
lược và cơ sở hạ tầng hậu cần mạnh mẽ, đã trở thành trung tâm thương mại quốc tế
quan trọng, thúc đẩy GDP của EU. Năm 2020, tổng giá trị thương mại hàng hóa nội
khối EU đạt 3,6 nghìn tỷ euro, cho thấy hoạt động kinh tế quan trọng được tạo ra trong EU. -
Chính sách kinh tế ổn định: EU đã thực hiện các chính sách kinh tế ổn định,
bao gồm quản lý tài chính và tiền tệ hiệu quả, giúp duy trì môi trường kinh doanh ổn
định và thu hút đầu tư. -
Cải cách kinh tế và cải cách cấu trúc: Một số quốc gia thành viên EU đã thực
hiện các biện pháp cải cách kinh tế và cải cách cấu trúc để tăng cường năng suất lao
động, thúc đẩy đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. -
Sự khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ của Liên minh châu Âu (EU) vào
năm 2021 sau đại dịch nhờ những yếu tố sau: + Nền kinh tế đa dạng: lOMoAR cPSD| 58562220
EU có một nền kinh tế đa dạng và linh hoạt, bao gồm nhiều ngành và lĩnh vực.
Sự đa dạng này có thể giúp giảm thiểu tác động của các cú sốc kinh tế bằng cách
phân tán rủi ro giữa các lĩnh vực khác nhau. Trong khi một số ngành như du lịch
và khách sạn bị ảnh hưởng nặng nề thì các ngành khác như sản xuất và công
nghệ lại cho thấy khả năng phục hồi tốt hơn. + Các chính sách:
• Các quốc gia thành viên EU đã thực hiện các biện pháp tài chính và tiền tệ để
chống lại các tác động tiêu cực của đại dịch. Các chính phủ đã hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng và thực hiện các chương trình trợ cấp lương
để bảo vệ việc làm, giúp hạn chế suy thoái kinh tế.
• Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) cũng thực hiện các bước để ổn định thị
trường tài chính và hỗ trợ thanh khoản thông qua các biện pháp chính sách tiền
tệ, chẳng hạn như hạ lãi suất và thực hiện các chương trình mua tài sản.
+ Cơ cấu kinh tế và mạng lưới an sinh xã hội:
• EU có mạng lưới an sinh xã hội và hệ thống phúc lợi mạnh mẽ giúp giảm thiểu
tác động của suy thoái kinh tế. Các hệ thống này, bao gồm trợ cấp thất nghiệp và
bảo hiểm y tế, mang lại mức độ ổn định cho các cá nhân và doanh nghiệp trong
thời gian khó khăn, giúp giảm bớt tác động kinh tế.
• Tính nghiêm ngặt của các biện pháp phong tỏa:
Thời gian và mức độ nghiêm ngặt của các biện pháp phong tỏa do các quốc gia
thành viên EU thực hiện là khác nhau. Một số quốc gia đã sớm áp dụng các biện
pháp nghiêm ngặt, có khả năng giúp ngăn chặn sự lây lan của vi-rút và rút ngắn
thời gian hạn chế, cho phép phục hồi kinh tế nhanh hơn như áp dụng các biện
pháp hạn chế đối với người nhập cảnh từ các nước có dịch và thắt chặt giãn cách xã hội.
Tuy nhiên, các nguyên nhân và tốc độ tăng trưởng GDP có thể thay đổi theo thời
gian và ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau như tình hình kinh tế toàn cầu, chính
sách kinh tế và biến động trong các ngành kinh tế chính của EU.
2.1.2. Về tỷ trọng GDP của Liên minh châu Âu so với thế giới (2005-2021):
* Sự thay đổi của tỷ trọng GDP của Liên minh châu Âu (2005-2021) trong tổng GDP
toàn cầu: - Xu hướng chung: lOMoAR cPSD| 58562220
+ Trong giai đoạn từ 2005 đến 2021, tỷ trọng GDP của EU so với tổng GDP thế giới
có sự biến động nhưng tổng thể duy trì ở mức cao. Ban đầu, tỷ trọng này là 24.93%
vào năm 2005, sau đó giảm dần đến mức thấp nhất là 17.80% vào năm 2021, giảm
tới 7,13% trong vòng 16 năm.
+ Tỷ trọng GDP của EU giảm trung bình 0,45% mỗi năm trong toàn bộ thời kỳ.
- Những năm có sự sụt giảm đáng kể:
+ Từ 2005 đến 2010, tỷ lệ phần trăm GDP của EU giảm 3,07%.
+ Từ năm 2010 đến năm 2015, tỷ trọng GDP của EU giảm 3,84%.
- Trong các năm 2019 và 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch
COVID19, song tỷ trọng GDP của Liên minh châu Âu so với GDP toàn cầu không
có sự biến động đáng kể, nằm ở mức khoảng 18% nhờ những chính sách phòng
chống dịch và khôi phục kinh tế có hiệu quả của khu vực này.
Có thể thấy, dù có sự giảm tỷ trọng, EU vẫn là một trong những nền kinh tế lớn và
đóng góp đáng kể cho tổng GDP thế giới.
* Những nguyên nhân khác làm tỷ trọng GDP của Liên minh châu Âu của cả giai
đoạn 2005-2021 sụt giảm: -
Sự chuyển dịch kinh tế toàn cầu: Tăng trưởng kinh tế nhanh ở các quốc gia
bên ngoài EU nhanh hơn các nước trong EU, đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi, cũng
có thể ảnh hưởng đến tỷ trọng tương đối của EU trong GDP toàn cầu. Sự tăng trưởng
kinh tế mạnh mẽ được chứng kiến ở Trung Quốc, Ấn Độ và các nền kinh tế châu Á
khác trong vài thập kỷ qua đã góp phần làm tăng tỷ trọng tương ứng của các nước trong
GDP toàn cầu. Đáng kể nhất trong giai đoạn này là sự tăng trưởng và chuyển đổi đáng
kể của nền kinh tế Trung Quốc, đưa nước này trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới,
vượt qua nhiều cường quốc khác như Nhật Bản, Đức, Anh,… và chỉ đứng sau Mỹ. Tỷ
trọng GDP của nước này trong tổng GDP toàn cầu tăng từ 4,79% (năm 2005) lên tới
18,37% và đóng góp cho GDP thế giới nhiều hơn EU (Số liệu: World Bank). -
Sự phát triển chính trị và địa chính trị: Các sự kiện chính trị và địa chính trị
cũng có thể ảnh hưởng đến tỷ trọng của EU trong GDP toàn cầu. Các yếu tố như Brexit,
trong đó việc Vương quốc Anh chính thức rời khỏi EU vào ngày 31/1/2020 đã làm giảm
GDP chung của EU, có thể góp phần làm giảm tỷ lệ phần trăm của EU trong GDP toàn cầu. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Thay đổi về cơ cấu và nhân khẩu học: Những thay đổi về cơ cấu trong nền
kinh tế của EU, chẳng hạn như sự thay đổi trong cơ cấu ngành hoặc thay đổi về động
lực của lực lượng lao động, có thể tác động đến vị trí kinh tế tương đối của EU. Ngoài
ra, xu hướng nhân khẩu học, chẳng hạn như dân số già (tỷ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên ở
EU vào năm 2021 lên đến 20%) và tỷ lệ sinh chỉ ở mức 15%, có thể ảnh hưởng đến
tiềm năng tăng trưởng kinh tế dài hạn. -
Khủng hoảng Khu vực đồng tiền chung châu Âu: Cuộc khủng hoảng Khu vực
đồng tiền chung châu Âu, bắt đầu vào năm 2009, góp phần tạo nên sự khác biệt của tốc
độ tăng trưởng giữa các nước thành viên EU. Trong giai đoạn này, một số nước thành
viên EU, đặc biệt là các nước Nam Âu như Hy Lạp, Tây Ban Nha, Ý và Bồ Đào Nha,
phải đối mặt với những thách thức kinh tế lớn và tăng trưởng chậm hơn. Do đó, đóng
góp của họ vào GDP của EU giảm, ảnh hưởng đến tỷ lệ phần trăm GDP chung của EU.
2.2. Môt số ṇ ền kinh tế lớn trong EU
Nền kinh tế khu vực đồng tiền chung EU, trong năm 2019 tạo ra GDP là 11,9 nghìn
tỷ EUR. Là một nền kinh tế định hướng dịch vụ, dịch vụ chiếm khoảng 70% GDP
trong tổng GDP. Được cho là môt ṇ
ền kinh tế thuôc top GDP ḷ ớn nhất thế giới,
có sự da dạng bởi có nhiều quốc gia thành viên có mức đô kḥ ác nhau. Nhưng cũng
chính điều này mà khiến GDP của các thành viên trong khối liên minh Châu Âu
không đồng đều. Dưới đây là 10 quốc gia thuôc kḥ
ối liên minh Châu Âu có giá trị GDP cao nhất. Tên quốc gia Giá trị GDP Tỷ trọng ( Tỷ USD)
(So với tổng giá trị của khối EU) Đức 4259,934 24.8 Pháp 2957,879 17.2 Ý 2107,702 12.3 Tây Ban Nha 1427,380 8.3 lOMoAR cPSD| 58562220 Hà Lan 1012,846 5.9 Ba Lan 679,444 4.0 Thụy Điển 635,663 3.7 Bỉ 594,104 3.5 Ireland 504,182 2.9 Áo 480,368 2.8
Bảng 2. 2. Giá trị và tỷ trọng GDP của một số nền kinh tế lớn ở EU Gi
Biểu đồ 2. 2. Giá trị và tỷ trọng GDP của một số nền kinh tế lớn ở EU Nguồn: World Bank