lOMoARcPSD| 61178690
BÀI 2 : VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT NAM A. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
- Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc
địa,làm cho hội nước ta nhiều thay đổi. Xuất hiện nhiều đô thị nhiều tầng lớp mới,
nhu cầu thẩm mĩ cũng thay đổi.
- Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần hội nhậpvới
nền văn học phương Tây mà cụ thể là nền văn học Pháp.
+ Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm.
+ Nghề báo in xuất bản ra đời và ptriển khiến cho đời sống văn hóa trở nên sôi nổi.
- Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua 3 giai đoạn.
a) Giai đoạn 1 (từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920)
- Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi, tác động đến việc ra đời của văn xuôi.
- Báo chí và phong trào dịch thuật phát triển giúp cho câu văn xuôi nghệ thuật
tiếngViệt trưởng thành và phát triển.
- Những thành tựu đạt được là sự xuất hiện của văn xuôi và truyện kí ở miền Nam.
- Thành tựu chính của văn học trong giai đoạn này vẫn thuộc về bộ phận văn học
yêunước của các tác giả như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức
Kế….
- Văn học Việt Nam giai đoạn này chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại. b) Giai
đoạn 2 (từ 1920 đến 1930)
- Quá trình hiện đại hóa đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại
vănhọc hiện đại hiện đại hóa các thể loại truyền thống như tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh,
Hoàng Ngọc Phách…; truyện ngắn của Nguyễn Học, Phạm Duy Tốn…; thơ Tản Đà, Trần
Tuấn
Khải..; kí của Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đông Hồ…
c) Giai đoạn 3 (từ 1930 đến 1945)
- Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phóng
sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu - Về thơ có phong trào thơ mới.
- Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn.
- Truyện ngắn có Nguyễn Công Hoan, Nam Cao… - Phóng sự có Tam Lang, Trọng
Phụng...
- Bút kí, tùy bút có Xuân Diệu, Nguyễn Tuân…
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng
a)Bộ phận văn học ng khai văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp của
củachính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc tư tưởng lành
mạnh nhưng không ý thức cách mạng tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền
thực dân.
Bộ phận này cũng phân hóa thành nhiều xu hướng:
lOMoARcPSD| 61178690
+ Xu hướng văn học lãng mạn, nội dung thể hiện cái tôi trữ tình với những khát vọng
ước mơ. Đề tài là thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo. Thể loại chủ yếu là thơ và văn xuôi trữ tình.
+ Xu hướng văn học hiện thực, nội dung phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng
điển hình. Đề tài là những vấn đề xã hội. Thể loại gồm tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.
b) Bộ phận văn học không công khai là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật.
Đây là
bộ phận của văn học cách mạng và là dòng chủ của văn học sau này.
- Nội dung: Đấu tranh chống thực dân và tay sai; thể hiện nguyện vọng của dân tộc
độclập tự do; biểu lộ nhiệt tình vì đất nước.
- Nghệ thuật: Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ; thể loại chủ yếu là văn vần.
- Hai bộ phận văn học trên sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật khuynh
hướngthẩm mĩ.
3. Tốc độ phát triển văn học
- Văn học phát triển nhanh cả về slượng và chất lượng
- Nguyên nhân:
+ Sức sống văn hóa mãnh liệt hạt nhân lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện
rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.
+ Sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học.
+ Sự thúc bách của thời đại (lúc này văn chương trở thành hàng hóa viết văn một
nghề có thể kiếm sống).
4. Thành tựu chủ yếu của văn học
- Về nội dung, tư tưởng
+ Văn học Việt Nam vẫn tiếp tục phát huy 2 truyền thống lớn của văn học dân tộc là chủ
nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo với nhân tố mới là phát huy tinh thần dân chủ.
+ Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân
tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô
sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.
- Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học
+ Các thể loại văn xuôi phát triển mạnh, đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn. Tiểu thuyết
văn xuôi quốc ngữ ra đời, đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới. Truyện ngắn đạt được
thành tựu phong phú và vững chắc. Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh. Bút
kí, tùy bút, kịch, phê bình văn học cũng phát triển.
+ Thơ ca là một trong những thành tựu văn học lớn nhất thời kì này.
* Tư tưởng cổ điển:
- Đề tài, cốt truyện vay mượn. Kể theo trật tự thời gian. Nhân vật phân tuyến rạch ròi, thể
hiện tâm lí theo hành vi bên ngoài. Chú trọng cốt truyện li kì. Tả cảnh, tả người theo lối ước lệ.
Kết cấu tác phẩm theo chương hồi. Kết thúc tác phẩm có hậu. Lời văn biền ngẫu.
* Tư tưởng hiện đại: Xóa bỏ những đặc điểm của tiểu thuyết trung đại.
lOMoARcPSD| 61178690
* Thơ trung đại: Mang đầy đủ những đặc điểm thi pháp văn học trung đại.
* Thơ hiện đại: Phá bỏ các quy phạm chặt chẽ,thoát khỏi hệ thống ước lệ mang
tính phingã: + Lí luận phê bình.
+ Ngôn ngữ, cách thể hiện, diễn đạt, trình bày dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt
công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, quy phạm nghiêm ngặt của văn học trung đại.
- Văn học giai đoạn này đã kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó. Mở ra một
thời kì văn học mới là thời kì văn học hiện đại.
B. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam, đây
cũng là khoảng thời gian khai sinh ra nền văn học mới, gắn liền với lí tưởng độc lập, tự do
và chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung của bài học khái quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ
yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945
đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975,
nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
- Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 là nền văn học
của chế độ mới, đường lối văn nghệ thời kỳ này mang khuynh hướng nhà văn – chiến sĩ.
- Từ năm 1945 đến năm 1975, Việt Nam diễn ra nhiều sự kiện lớn như: Cuộc chiến
tranh giải phóng dân tộc kéo dài 3 thập kỷ; công cuộc xây dựng cuộc sống, con người mới
miền Bắc… không có điều kiện giao lưu văn hóa, chỉ giới hạn trong nước nhưng văn học
giai đoạn này vẫn phát triển và đạt được nhiều thành tựu.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
a) Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954
- Văn học giai đoạn từ năm 1945 1954 phản ánh không khí hồ hởi, vui sướng của
dân tộc khi đất nước giành được độc lập cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn
sâu sắc với đời sống cách mạng kháng chiến. Văn học giai đoạn này tập trung
khám phá sức mạnh những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân. Thể hiện
niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Với hình thức thể hiện phong phú, đa dạng như truyện ngắn, kí, thơ, văn xuôi, kịch,
luận pbình… nhưng hầu hết đều các tác phẩm đều thiên về khuynh hướng sử thi
và cảm hứng lãng mạn.
- Những tác phẩm tác giả tiêu biểu trong lĩnh vực văn xuôi gồm: Một lần tới Thủ
đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng; Đôi mắt, Nhật ký ở rừng của Nam Cao; Làng của
Kim Lân; Vùng mỏ của Võ Huy Tâm; Kí sự Cao Lạng của Nguyễn Huy Tưởng; Đất
nước đứng lên của Nguyên Ngọc…
- Những tác phẩm và tác giả tiêu biểu của lĩnh vực thơ kháng chiến gồm: Cảnh
Khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh; Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm; Tây
lOMoARcPSD| 61178690
Tiến của Quang Dũng; Đất nước của Nguyễn Đình Thi; Đồng chí của Chính Hữu; đặc biệt
là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
- Ngoài văn xuôi thơ, đây cũng giai đoạn phát triển của các thể loại kịch (Bắc
Sơn, Những người lại của Nguyễn Huy Tưởng; Chị Hòa của Học Phi). Riêng mảng
luận, nghiên cứu, phê bình văn học tuy chưa phát triển mạnh nhưng cũng một
số tác phẩm có ý nghĩa quan trọng ra đời.
b) Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964
- Giai đoạn từ năm 1955 1964 là chặng đường văn học xây dựng chủ nghĩa hội ở
miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước.
- Những tác phẩm văn xuôi tiêu biểu gồm: Mùa Lạc của Nguyễn Khải; Sống mãi với
Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng; Vnhặt của Kim Lân; Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi; Cái
sân gạch của Đào Vũ.
- Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của thơ ca với những tác phẩm tiêu biểu như: Gió
lộng của Tố Hữu; Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên; Quê Hương của Giang Nam…
c) Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975
- Văn học giai đoạn từ năm 1965 1975 tập trung vào chủ đề ca ngợi tinh thần yêu
nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Những tác phẩm văn xuôi tiêu biểu gồm: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Đình Thi;
Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành; Hòn Đất của Anh Đức; Chiếc lược ngà của Nguyễn
Quang Sáng; Mẫn và tôi của Phan Tứ; Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu; Bão
biển của Chu Văn.
- Tca chống cũng có nhiều tác phẩm tiêu biểu như: Ra trận, Máu và hoa của T
Hữu; Đầu súng trăng treo của Chính Hữu; Gió Lào cát trắng của Xuân Quỳnh…
- Đây cũng gđoạn rực rỡ của kịch những công trình nghiên cứu, lí luận, phê bình…
như công trình của các tác giả Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
- Trong gđoạn từ 1945 đến 1975, cần lưu ý tới văn học vùng địch tạm chiếm, trong đó
có nhiều xu hướng như chống cộng, đồi truỵ, tiến bộ, yêu nước và cách mạng. Những
tác phẩm tiêu biểu nHương rừng Cà Mau của Sơn Nam, Thương nhớ mười hai của
Vũ Bằng.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975
a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh
chung của đất nước.
- Mục tiêu chung của toàn dân tộc, văn học giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975 vận động
theo hướng cách mạng hoá, gắn với vận mệnh đất nước. Đề tài chủ yếu của văn học giai
đoạn này Tổ quốc (bảo vệ đất nước, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước), CNXH (đề cao phẩm chất người lao động trên mặt trận sản xuất và xây dựng đất
nước). Những tác giả tiêu biểu viết về đề tài này gồm: Tố Hữu, Chế Lan Viên, Giang Nam,
thanh Hải, Thu Bồn, Lê Anh Xuân, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Thi, Anh Đức,
lOMoARcPSD| 61178690
Nguyên Ngọc, Nguyễn Khải, Đào Vũ, Chu Văn…
b) Nền văn học hướng về đại chúng
- Đại chúng vừa đối tượng phản ánh, vừa nguồn cảm hứng sáng tác của các c giả,
hình thành trong họ một quan niệm mới, đất nước của nhân dân. Quần chúng trở thành hình
tượng của văn học như hình ảnh, thân phận người mẹ, chị phụ nữ, em bé… với ngôn ngữ
biểu đạt bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 mang đậm chất sử thi, tập trung phản
ánh những vấn đề bản, những sự kiện ý nghĩa lịch sử, chủ nghĩa yêu nước anh
hùng. Nhân vật trong các tác phẩm là đại diện cho lí tưởng của dân tộc, gắn bó số phận cá
nhân với số phận đất nước, thể hiện những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
- Những tác phẩm nổi tiếng cho khuynh hướng văn học này gồm: Người mẹ cầm súng,
Đất nước đứng lên, Rừng xà nu, Đất quê ta mênh mông.
C. Khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX I. Hoàn cảnh lịch sử,
hội và văn hóa
- Chiến thắng ngày 30/4/1975 đã mở ra thời độc lập, tự do thống nhất cho đất
nước nhưng sau đó một thập kỉ đầy khó khăn, thử thách do hậu quả chiến tranh kéo dài
suốt 30 năm.
- Từ năm 1986, nhờ công cuộc đổi mới, kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị
trường và văn hóa cũng có điều kiện tiếp xúc với văn hóa nhiều nước trên thế giới.
II. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
- Giai đoạn sau năm 1975, thơ không còn phát triển mạnh mẽ như trước nở rộ những
tác phẩm trường ca. Khuynh hướng chung của trường ca tổng kết, khái quát về chiến
tranh, những tác phẩm tiêu biểu gồm: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới
thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu…
- Những tác phẩm văn xuôi tiêu biểu gồm: Đứng trước biển, lao Tràm củaNguyễn
Mạnh Tuấn; Mùa rụng trong vườn của Ma Văn Kháng; Thời xa vắng của Lựu; Bến
không chồng của Dương Hướng; Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh.
- Những tác phẩm kịch tiêu biểu gồm: Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Tôi chúng ta
của Lưu Quang Vũ; Mùa hè ở biển của Xuân Trình.
- Văn học giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1986 chặng đường chuyển tiếp, trăn trở,
tìm đường đổi mới. Từ sau năm 1986 chặng đường đổi mới toàn diện theo khuynh hướng
dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; tính hướng nội, quan tâm tới s
phận cá nhân trong những hoàn cảnh đời thường, phức tạp với sự đổi mới về nghệ thuật.
D. Khái quát các giai đoạn đặc trưng của văn học Hiện đại Việt Nam
I. Đặc điểm của văn học hiện đại Việt Nam là gì?
- Kể từ khi thực dân Pháp đặt chân đến Việt Nam, không chỉ chính trị, cuộc sống của
con người Việt Nam đã thay đổi hoàn toàn. Trong đó, văn học dần chuyển mình từ văn học
lOMoARcPSD| 61178690
trung đại sang văn học hiện đại, mang theo nhiều tư tưởng mới phổ cập vào cuộc sống của
người Việt. Vậy văn học hiện đại là gì?
II. Văn học hiện đại là gì?
- Văn học hiện đại là một cụm từ được sử dụng để chỉ những tác phẩm văn học ra đời
vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX Việt Nam. Theo đó, văn học hiện đại thường sử dụng
kiểu chữ Quốc Ngữ, tức bảng chữ Latin thay cho chữ Nôm đã được ưa chuộng trong suốt
700 năm lịch sử văn học chữ Nôm.
- Cũng giống như văn học viết, văn học hiện đại ra đời mang theo nhiều tư tưởng tự do
mới, thổi bùng lên tính nhân của tác giả trong việc thể hiện quan điểm nhân của mình.
Từ khi hình thành, hàng trăm nghìn tác phẩm văn học hiện đại với đa dạng các chủ đề
khác nhau, từ tình yêu nước, hiện thực thời cuộc, cho đến những khoảnh khắc giá trị với
con người. Nhìn chung, nội dung văn học hiện đại đã chia sẻ những đặc điểm chung với
văn học nghệ thuật, bằng cách xoáy sâu vào những mặt tối của thế giới con người đang
sống.
III. Văn học hiện đại Việt Nam ra đời khi nào?
- Khoảnh khắc thực dân Pháp đặt nền móng thống trị tại Việt Nam, cũng chính là thời
khắc lịch sử Việt Nam đã thay đổi mãi mãi. Chế độ phong kiến đã bị chấm dứt, lộ trình học
là thi tú tài cũng đã trở nên lỗi thời, văn học trung đại bắt đầu đi đến hồi kết. ng với sự
xuất hiện của chQuốc Ngữ mới, chNôm không còn được ưa chuộng dần chìm vào
quên lãng.
- Càng có nhiều trường Tây được mở cửa, giới trẻ Việt Nam thời bấy giờ nhanh chóng
được tiếp xúc với khối lượng kiến thức khổng lồ, cùng những tư tưởng mới mẻ, vượt thời
gian văn học phương Tây mang đến. Nhiều tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam khắc
họa tính cá nhân của tác giả, thông qua cách họ thể hiện ngôn ngữ, những tâm tư tình cảm
trong từng tác phẩm.
IV. So sánh Văn Học hiện đại và Văn Học trung đại
- Nhưng điều đặc biệt nhất trong những tác phẩm văn học hiện đại, là sự nhạy bén của tác
giả với thời cuộc rối ren. Dòng văn học yêu nước chuyển mình từ những trang sử văn ca
ngợi đất nước, sang dòng văn học phê phán thể hiện sthối nát, tồi tệ của từng thể chế
chính trị Việt Nam. Nổi bật nhất từ đầu thế kXX, văn học hiện đại nghiêng về phê
phán, vạch trần một xã hội dối gian, thối nát ở Việt Nam thời bấy giờ.
1. Giai đoạn giữa thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX
- Sau hai cuộc khai thác thuộc địa (lần thứ nhất từ năm 1897 đến năm 1914, lần thứ hai
từ năm 1919 đến năm 1929), xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc. Một số thành phố
công nghiệp ra đời, đô thị, thị trấn mọc lên nhiều nơi. Người nông dân bắt đầu từ bỏ ruộng
đất, lang bạt lên thành phố để kiếm sống. Họ làm đủ mọi nghề, làm cho những giai cấp,
tầng lớp xã hội mới: sản, tiểu tư sản (viên chức, học sinh, những người buôn bán hay sản
xuất nhỏ,…), ng nhân, dân nghèo thành thị,… xuất hiện ngày càng đông đảo. Một lớp
lOMoARcPSD| 61178690
công chúng đời sống tinh thần thị hiếu mới đã hình thành đòi hỏi một thứ văn chương
mới, đặt ra tiền đề cho sự ra đời của văn học hiện đại.
- Từ đầu thế kỉ XX, văn học hiện đại Việt Nam dần dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn
hóa phong kiến Trung Hoa, bắt đầu mở rộng tiếp xúc với văn hoá phương Tây mà chủ yếu
là văn hoá Pháp. Luồng văn hoá mới thông qua tầng lớp trí thức Tây học (phần lớn là tiểu
sản) ngày càng thấm sâu vào ý thức tâm hồn người cầm bút cũng như người đọc sách.
Những kỳ thi tuyển tài không còn được ưa chuộng, giới tri thức hiện đại dần tự mình
cầm bút, viết ra những mẫu chuyện văn học đại chúng trên khắp các tờ báo.
- Vẫn còn một số cây viết đi theo lối Hán Nôm truyền thống, như Phan Bội Châu,
Nguyễn Đình Chiểu, Tú Xương, Nguyễn Thượng Hiền… ta thể thấy những đường nét
đổi mới xuất hiện trong văn chương của họ, những lối trình bày, và những điều luật hành
văn vẫn thể hiện xu hướng nghiêng về cái truyền thống của họ.
2. Giai đoạn 1932-1945
- Một trong những giai đoạn quan trọng của văn học hiện đại, phải kể đến là giai đoạn
từ năm 1932, đến năm 1945, với nội dung đặc trưng những tác phẩm xoay quanh hiện
thực cuộc sống. Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi đã tạo điều kiện thuận lợi cho công
chúng tiếp xúc với sách báo. Nhu cầu văn hoá cửa lớp công chúng mới đã làm nảy sinh
những hoạt động kinh doanh văn hoá, làm cho nghề in, nghề xuất bản, nghề làm báo theo
thuật hiện đại phát triển khá mạnh: Viết văn cũng trở thành một nghề kiếm sống tuy rất
khó khăn, chật vật.
- Đến giai đoạn này, công cuộc hiện đại hmới được hoàn tất, làm cho nền văn học
nước nhà thực sự hiện đại, thể hội nhập vào nền văn học thế giới. Văn học hình thành
hai bộ phận phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho
nhau để cùng phát triển Phát triển trong hoàn cảnh của một nước thuộc địa, chịu sự chi phối
mạnh mẽ và sâu sắc của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, văn học Việt Nam thời kì
này đã hình thành hai bộ phận: công khai không công khai. Văn học công khai là văn
học hợp pháp, tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Văn học
không công khai bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật.
- Trong giai đoạn này, văn xuôi ra đời và dần hoàn thiện, trở thành sản phẩm chính yếu
thay thế cho thơ ở giai đoạn trước. Tuy ban đầu, văn xuôi vẫn còn vụng về trong cách hành
văn, chủ đề nội dung bắt đầu xoay chuyển, hướng sang dạng văn chương hiện thực. Nhờ
tiếp thu kinh nghiệm của văn học phương Tây chủ yếu của văn học Pháp, truyện ngắn
tiểu thuyết ở giai đoạn này được viết theo lối mới, khác xa với cách viết trong văn học
cổ, từ cách xây dựng nhân vật đến nghệ thuật kể chuyện và ngôn ngữ nghệ thuật.
- Thơ ca cũng đổi mới sâu sắc với phong trào Thơ mới “một cuộc cách mạng trong
thi ca” (Hoài Thanh). Cuộc cách mạng này không chỉ diễn ra phương diện nghệ thuật
(phá bỏ những lối diễn đạt ước lệ, những quy tắc cứng nhắc, công thức bó,…) mà còn
lOMoARcPSD| 61178690
diễn ra ở cả phương diện nội dung (cách nhìn, cách cảm xúc mới mẻ đối với con người và
thế giới).
- giai đoạn này, văn học hiện đại Việt Nam chứng kiến 2 dòng văn học ra đời, tồn tại
song song với nhau, nhưng lại những tác động đáng kể đến tinh thần của con người trong
thời buổi loạn lạc. Đó dòng văn học lãng mạn văn học hiện thực, chiếm tỷ trọng lớn
trong số các tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam.
- Văn học lãng mạn là dòng văn học kể về những câu chuyện xoáy sâu vào sự bần cùng
góc khuất đen tối của con người, đem lại cho người đọc về đỉnh cao của giấc
những khát vọng sâu thẳm trong lòng con người. Khi đó, văn học hiện đại đã dần thoát ra
khỏi lề lối truyền thống, cốt truyện phát triển từ góc nhìn thứ ba thành góc nhìn thứ nhất,
khai thác triệt để cái tối tăm của lòng người, thể hiện rõ sự bất lực trước thực tại.
- Bên cạnh đó, văn học lãng mạn thuộc nhóm văn học hiện đại Việt Nam cũng tìm cách
thoát khỏi thực tại đó bằng cách đi sâu vào thế giới nội tâm, thế giới của mộng ước. Xu
hướng văn học này thường tìm đến các đề tài về tình yêu, về thiên nhiên quá khứ, th
hiện khát vọng vượt lên trên cuộc sống hiện tại chật chội túng, dung tục, tầm thường.
Nhiều tiểu thuyết truyện ngắn nói lên khát vọng sống những chủ đề thiên về cái đẹp,
triết nhân sinh dần ra đời, như tiểu thuyết của Thạch Lam, Hồ Dzếnh, hay tùy bút của
Nguyễn Tuân.
- Khi nhìn vào văn học lãng mạn, mục đích của nhắm vào việc thức tỉnh ý thức
nhân, đấu tranh chống luân lý, lễ giáo phong kiến cổ hủ để giải phóng nhân, giành quyền
hưởng hạnh phúc cá nhân, đặc biệt là trong lĩnh vực tình yêu, hôn nhân và gia đình. Dòng
văn học này nuôi dưỡng cảm xúc của con người, làm cho họ rung động trước sự chuyển
động của thời cuộc, biết đau lòng thêm yêu thương quý trọng quê hương. - Ngược lại,
dòng văn học hiện thực cũng khơi gợi lên những đau lòng, mất mát nhưng dòng văn học
hiện đại này lại gắn liền với chính trị, sử dụng giọng văn châm biếm để khắc họa nên hiện
thực tàn khốc, lôi kéo người đọc đi ra khỏi những ảo tưởng văn học lãng mạn đã thêu
dệt nên. Văn học hiện thực tập trung vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của
hội đương thời, đồng thời đi sâu phản ánh tình cảnh khốn khổ của các tầng lớp nhân dân bị
áp bức bóc lột với một thái độ cảm thông sâu sắc. Nó lên tiếng đấu tranh chống áp bức giai
cấp, phản ánh mâu thuẫn, xung đột giữa kẻ giàu với người nghèo, giữa nhân dân lao động
với tầng lớp thống trị.
- Nhìn chung, văn học hiện thực tính chân thật cao thấm đượm tinh thần nhân
đạo. Một số tác phẩm nổi tiếng tiêu biểu trở thành biểu tượng của văn học hiện thực, có thể
kể đến như Tắt Đèn của Ngô Tất Tố, những đoạn phóng smang tính giễu cợt trong Số Đỏ,
Kỹ Nghệ Lấy Tây của Trọng Phụng. Những đoạn văn học hiện thực này thực chất cũng
mang theo màu sắc của văn học trào phúng, vốn dùng tiếng cười sâu cay để phê phán
hiện thực thối nát của những thời cuộc xã hội đương thời.
lOMoARcPSD| 61178690
3. Giai đoạn 1945-1954
- Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Cộng Hòa Chủ Nghĩa Việt Nam
chính thức ra đời, quyền lực chuyển giao từ phái nửa phong kiến sang cho chính ph
Việt Nam. Văn học hiện đại Việt Nam cổ cho cách mạng ngày nào còn bị xem văn
học không chính thống, giờ đã bước ra ánh sáng, đăng tải công khai trên các mặt báo. Nhiều
tác phẩm trong giai đoạn này đã công khai thể hiện tình yêu nước nồng nàn, ăn mừng chiến
thắng Cách Mạng.
- Từ năm 1946, mục tiêu của văn học hiện đại Việt Nam giờ đây lại tiếp tục hướng đến
việc giúp con người nhận thức được sự nghiêm túc tính nghiêm trọng của cuộc kháng
chiến, thắp lên ngọn lửa yêu nước nồng nàn, thực hiện các hoạt động kháng chiến từ cấp
độ vi nhất. Những câu chuyện ngắn mang tính cổ như Làng của Kim Lân, Một lần
tới thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng, truyện ngắn Đôi mắt và nhật kí Ở rừng của Nam
Cao được xuất bản trên báo.
- Giờ đây, nhiệm vụ cổ vũ cách mạng không chỉ nên giới hạn ở tầng lớp tri thức, nhóm
người công nhân lao động đông đúc chính đối tượng chính nên được tiếp xúc với tưởng
cách mạng. Cũng vậy, văn chương giai đoạn này bắt đầu trở nên đại chúng, nhiều tác
phẩm còn mang hơi hướng trào phúng, xen kẽ giữa sự nghiêm túc với những áng văn hài
hước giải trí.
4. Giai đoạn 1954-1975
- Chuyển giao từ cuộc kháng chiến chống Pháp sang cuộc kháng chiến chống Mỹ, văn
chương những sự thay đổi nhất định. Giai đoạn này, ở Miền Bắc đã bắt đầu xây dựng
hội chủ nghĩa, trong khi đó, miền Nam lại đang chìm trong sự thao túng của Đế Quốc Mỹ.
thế, văn chương giai đoạn này tách ra thành hai phần riêng, thể hiện rõ bối cảnh lịch sử
của từng giai đoạn.
- miền Bắc, văn học hiện đại vẫn ctrọng vào việc khai thác hình ảnh của người lao
động, trong từng bước đầu xây dựng hội chủ nghĩa. Hình ảnh lạc quan yêu đời thường
thấy trở thành chủ đề của văn học hiện đại miền Bắc. Không chỉ vậy, những tác phẩm ra
đời nhằm ghi lại những giai đoạn cao trào trong lịch sử, như c phẩm Vợ Nhặt, in trong
tập truyện con chó xấu xí, xuất bản năm 1962, nói về nạn đói kinh hoàng năm 1945 đã cướp
đi 2 triệu mạng sống tại các tỉnh miền Bắc.
- Cùng lúc đó, văn học miền Bắc càng nhanh chóng đi theo hướng cổ cách mạng,
các tác phẩm vừa lãng mạn vừa hiện thực ra đời, đem lại niềm hy vọng thống nhất đất nước
trong một ngày gần nhất. Những tác giả nổi tiếng thời bấy giờ, thể kđến là Tố Hữu,
Chế Lan Viên, Giang Nam, thanh Hải, Thu Bồn, Anh Xuân, Phạm Tiến Duật, Nguyễn
Thi, Anh Đức, Nguyên Ngọc, Nguyễn Khải, Đào Vũ, Chu Văn…
- Trái lại ở miền Nam, dưới sự thao túng của đế quốc Mỹ, sự giao thoa văn hóa diễn ra
một cách rệt. Dòng văn học lãng mạn diễm tình trở thành món ăn tinh thần của người
dân miền Nam. Đã từng có một giai đoạn, văn học diễm tình miền Nam trở thành sản
lOMoARcPSD| 61178690
phẩm bị cấm, bởi những vấn đề quá đen tối, quá hiện đại được đem ra ánh sáng. Những chủ
đề hiện đại du nhập từ Mỹ như chủ nghĩa hiện sinh, phong trào Hippie đã trở thành một
phần quen thuộc của giới trẻ Sài Thành bấy giờ.
- Một mặt, đế quốc Mỹ thao túng miền Nam, vẽ ra một viễn cảnh vô thực về một thế
giới không khổ đau, mặt khác, thế giới ấy đã sản sinh ra nhiều thế hệ người trẻ căm ghét
chiến tranh, nhưng cũng quá mệt mỏi khi phải gắng gượng tìm kiếm mục đích sống ở đời.
Những tác phẩm văn học diễm tình khai thác khía cạnh mục ruỗng, hồn này trở thành
sách cấm, một thời bị bưng bít đã vạch trần sự thối nát từ bên trong, với cái vỏ giả tạo
bên ngoài của hội miền Nam. thể nói, văn học hiện đại miền Nam không tập trung
vào dòng văn học hiện thực kháng chiến, mà xoáy sâu vào văn học lãng mạn trữ tình đậm
nhân sinh, đề cao tình yêu bác ái.
5. Giai đoạn 1975-2000
- Bước sang giai đoạn này, văn học hiện đại Việt Nam đã bước sang một giai đoạn mới.
hội chủ nghĩa đã đề cao cái chung, lên án bài trừ cái riêng tư, những tội ác chiến tranh
cũng được phơi bày. Vào thập niên 1980, khi các vở kịch của Lưu Quang ra đời, tiểu
thuyết “Đứng trước biển” của Nguyễn Mạnh Tuấn, thơ Nguyễn Duy, cùng hàng loạt các
truyện ngắn, bút xuất hiện trên báo Văn Nghệ như một luồng gió mới thổi vào cánh đồng
văn nghệ vốn quen với một âm điệu đã trở nên nhàm chán, chỉ sống với cái ta mà dấu kín
cái tôi vốn có thật trong mỗi con người.
- Nhìn chung, dòng văn học hiện thực châm biếm của văn học hiện đại vẫn rất nổi bật,
không chỉ niềm vui còn cả những nỗi buồn, mất mát, lo toan, dằn vặt, cùng với
đó là những tranh đấu cho lẽ phải, công lý để bảo vệ phẩm giá “bộ đội Cụ Hồ”. Nhiều c
phẩm đã đề cập những vấn đề nhạy cảm như tham nhũng, tham ô, suy đồi lối sống, nhân
cách, kể cả những hệ lụy từ cải cách ruộng đất, quan niệm lệch lạc vgiai cấp… Nhưng
giờ đây, đối tượng không còn là “kháng chiến”, dần chuyển sang “con người”. Lấy nhân
đạo và tình người làm trọng yếu, văn học hiện đại đã chuyển mình, phù hợp với thời cuộc
hội nhập quốc tế.
- Bên cạnh đó, đi theo sự phát triển chung của thời cuộc, văn học hiện đại cũng chủ
động khai thác những khía cạnh cảm xúc, khắc họa hình ảnh người phụ nữ, vốn là một ch
đề không được nổi bật trong văn học hiện đại Việt Nam. Những tác phẩm nói về người ph
nữ, do chính phụ nữ viết nên cho thấy sự chuyển giao quyền lực, cho phép phụ nữ tiếp bước
và trở thành lực lượng sáng tác chính. Các tác phẩm của họ vừa vén lên một góc nhìn khác
về thế giới, phô bày sự thật về hiện trạng tàn khốc mà phụ nữ phải hứng chịu, bên cạnh đó
còn chấm phá những nét lãng mạn mềm mại, nữ tính vào dòng chảy văn học hiện đại.
- Trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” do Nguyễn Minh Châu sáng tác năm 1983,
chúng ta được nhìn thấy một người đàn bà miền biển giàu lòng hy sinh, nhẫn nhục vì chồng
vì con. Hay trong tác phẩm “Tự Hát” do Xuân Quỳnh sáng tác năm 1984, Xuân Quỳnh rũ
lOMoARcPSD| 61178690
bỏ hình ảnh người con gái rụt rè, băn khoăn trước tình yêu, tiến đến hình ảnh tự do, phóng
khoáng, độc lập của người phụ nữ hiện đại, biết yêu mình trước cả yêu người.
6. Giai đoạn sau năm 2000
- Thời đại số hóa, con người dần thoát ra khỏi cái đói nghèo tơi tả mà những năm tháng
chiến tranh đã để lại. Những chủ đề về tình yêu nước, kháng chiến cũng không còn hấp dẫn
người đọc, bởi đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Sự vận động không ngừng của n
học đã khiến cho tác giả thay đổi duy không ngừng, chuyển mình và bài trừ những chủ
đề không còn phù hợp với thời cuộc nữa. Giờ đây, văn học hiện đại được sinh ra để phục
vụ nhu cầu tìm đến cái chân-thiện-mỹ, thúc đẩy trí tưởng tượng của con người được bay
bổng hơn.
- Xu hướng văn học hiện đại giai đoạn này, những áng văn trữ tình mềm mại. Khác
với truyện diễm tình tập trung vào mối tình đẹp đẽ, ngang trái của nhân vật, tiểu thuyết trữ
tình mở rộng cái tình yêu ấy ra thành tình yêu qhương, tình yêu cuộc sống và những áng
văn thường nhật, mục đích để khơi gợi sự đồng cảm của người đọc từ những chất liệu
quen thuộc. Những áng văn chương được xếp vào hàng danh tác, thể kể đến như Cánh
Đồng Bất Tận của Nguyễn Ngọc Tư, hay loạt truyện ngắn tiêu biểu như Ngồi khóc trên cây,
Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh, tôi tô… Dùng những góc nhìn mới mẻ, các tác giả
hiện đại đã khắc họa đời thường thật dung dị, gần gũi nhưng lại nhanh chóng lôi kéo được
người đọc.
E. Kết luận
- Văn học từ năm 1945 -1975 chứa đựng chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước chủ
nghĩa anh hùng. Văn học giai đoạn này nhiều thành tựu ở những thể loại thơ trữ tình, truyện
ngắn.
- Văn học từ năm Từ năm 1975 1986, văn học bước vào đổi mới, vận động theo khuynh
hướng dân chủ hóa, phát huy tính sáng tạo với những tìm tòi, thể nghiệm mới. F. Các tác giả
nổi tiếng
1. Chính Hữu
- Chính Hữu sinh năm 1926-2007, tên thật Trần Đình Đắc, quê của ông thuộc huyện Can
Lộc- Hà Tĩnh. Chủ đề chính của ông là viết về người lính và chiến tranh. - Bằng giọng t
mộc mạc giản dị nhưng ngôn ngữ đọng đầy cảm c, giàu hình ảnh. Thơ của Chính
Hữu tạo cho người đọc nỗi niềm cảm xúc khó tả. Tác phẩm chính tập thơ “Đầu súng
trăng treo” sáng tác năm 1966, với bài thơ tiêu biểu “Đồng chí”.
2. Phạm Tiến Duật
- Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê hương của ông Phú Thọ. Ông là một nhà thơ gắn
liền với những người lính, những người lái xe trên chiến trường, những chàng trai, gái
thanh niên xung phong.
- Bằng giọng thơ tinh nghịch, ngang tàng, tươi trẻ nhưng rất giàu cảm xúc. Thơ của ông
gây ấn tượng lớn đối với người đọc. Những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Phạm Tiến Duật
lOMoARcPSD| 61178690
đó là “Vầng trăng - quầng lửa” (1970) ; “Thơ một chặng đường” (1971) ; “Ở hai đầu núi”
(1981).
3. Huy Cận
- Huy Cận (1919-2005), tên đầy đủ Huy Cận quê Hương Sơn - Hà Tĩnh. Ông
được coi nhà thơ của thiên nhiên, trụ. Lối sáng tác của ông được chia làm hai giai
đoạn đó là trước và sau Cách mạng tháng Tám.
- Trước cách mạng tháng Tám, thơ của ông mang những nét buồn của thời đại, nỗiniềm
của chiến tranh, đau thương và mất mát.
- Giai đoạn sau Cách mạng tháng, thơ của ông có thay đổi, những bài thơ mang sắc thái
vui tươi, phơi phới. Ngôn ngthơ trong sáng, hình ảnh lãng mạn. Những tập thơ chính như:
Lửa thiêng (1940) , Trời mỗi ngày mỗi sáng (1958) , Đất nở hoa (1984)....
4. Bằng Việt
- Bằng Việt (tên thật Nguyễn Việt Bằng, sinh ngày 15 tháng 6 năm 1941), nguyên quán
xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội. Bằng Việt bắt đầu làm thơ từ những
năm 60, ông là một trong những nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.
- Bằng giọng thơ trong trẻo, mượt mà, thơ của ông khai thác những mong ước kỉ
niệm của tuổi trẻ nên gần gũi với những độc giả trẻ tuổi. Bài thơ “Bếp lửa” được Bằng Việt
sáng tác khi ông đang là một du học sinh tại Liên Xô.
5. Nguyễn Khoa Điềm
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại Phong Điền- Thừa Thiên Huế. Ông sinh ra
trong một gia đình tri thức Cách mạng. Ông là nhà thơ trưởng thành từ kháng chiến chống
Mỹ cứu nước của dân tộc.
- Thơ của Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc. Tác giả thể hiện tâm
tư của người tri thức tham gia vào cuộc chiến đấu của toàn thể nhân dân. Những tác phẩm
chính như: Đất ngoại ô (1972) ; Mặt đường khát vọng (1971) ;....
6. Nguyễn Duy
- Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh Nguyễn Duy Nhuệ, quê Thanh Hóa.
Năm 1972-1973, ông đạt giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ.
- Ông chính là gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ
cứu nước. Bài thơ Ánh trăng”, được Nguyễn Duy viết năm 1978, tại thành phố Hồ C
Minh.
7. Chế Lan Viên
- Chế Lan Viên (1920-1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Quảng Trị.
- Chế Lan Viên một trong những người đi đầu trong phong trào thơ mới Việt Nam.Khi
tham gia kháng chiến chống Pháp, ông đã tìm được con đường đưa thơ của mình đến
với đời sống nhân dân và Cách mạng.
- Nthơ đã thể hiện được nét độc đáo riêng về suy tưởng triết lí, đậm ttuệ hiện
đại. Trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ ông rất sáng tạo.
lOMoARcPSD| 61178690
- Tcủa Chế Lan Viên mang hình ảnh phong phú, đa dạng. Kết hợp giữa thực ảo,
những sáng tác tạo cho người đọc sự bất ngờ và thú vị.
8. Thanh Hải
- Thanh Hải (1930-1980), tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở Phong Điền - Thừa Thiên
Huế. Nhà thơ Thanh Hải thường lấy chủ đề về thiên nhiên và tình yêu cuộc sống để viết. -
Bằng giọng thơ nhẹ nhàng, chân thật và khiêm nhường nhưng lại mang đậm tính triết lí về
cuộc đời nên thơ của ông rất được lòng bạn đọc.
- Thông qua những tác phẩm, ông đã thể hiện được tình yêu với cuộc sống này. Những
tác phẩm chính: Những đồng chí trung kiên (1963) ; Huế mùa xuân (1971-1975) ; Dấu võng
Trường Sơn (1977).
9. Viễn Phương
- Viễn Phương (1928-2007), tên thật Phan Thanh Viễn, quê An Giang. Chủ đchính
của thơ Viễn Phương phong trào kháng chiến miền Nam công cuộc xây dựng CNXH.
- Thơ của ông thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm thơ mộng. Những tác phẩm chính: Mắt
sáng học trò (1970) ; Nhớ lời di chúc (1972) ; Viếng lăng Bác ….
10. Hữu Thỉnh
- Hữu Thỉnh sinh năm 1942, tên đầy đủ của ông Nguyễn Hữu Thỉnh, quê Vĩnh
Phúc. Bằng giọng điệu chân thực, ông nhà thơ hay viết về con người cuộc sống của
người dân nông thôn, về mùa thu.
- Ông thể hiện cảm c bâng khuâng, vương vấn trước những vẻ đẹp của schuyển
biến nhẹ nhàng của đất trời. Bài thơ “Sang thu” được sáng tác gần cuối năm 1977.
11. Y Phương
- Y Phương sinh năm 1948, tên khai sinh Nguyễn Vĩnh Sước, ông là người dân tộc
Tày, quê ở Cao Bằng.
- Thơ của Y Phương đã thể hiện tâm hồn mạnh mẽ trong sáng, với tâm hồn khí
chất của con người miền núi. Bài thơ “Nói với con” được viết năm 1977, thông qua bài thơ
người đọc có thể thấy được tình yêu quê hương, làng bản và niềm tự hào về dân tộc mình.
12. Kim Lân
- Kim Lân (1921-2007), tên thật Nguyễn Văn Tài, quê Từ Sơn - Bắc. Ông
một nhà văn chuyên viết về thể loại truyện ngắn nói về cuộc đời số phận của những
người nông dân và vùng nông thôn Việt Nam.
- Bằng cách sdụng những ngôn từ mộc mạc, trong sáng hóm hỉnh, những tác phẩm
của ông đã thể hiện được những điều chân thực của làng quê Việt Nam. Các tác phẩm chính
như: Nên vợ nên chồng ; Con chó xấu xí ; Vợ nhặt…. Đây là những tác phẩm tiêu biểu thể
hiện được lối viết của nhà văn Kim Lân.
13. Nguyễn Thành Long
- Nguyễn Thành Long (1925-1991), quê Duy Xuyên - Quảng Nam. Ông một nhà văn
chuyên viết thể loại truyện ngắn và kí.
lOMoARcPSD| 61178690
-
Với một bút pháp giàu chất thơ, nhẹ nhàng và trầm lắng, ông viết về chủ đề xây dựng
CNXH khá thành công. Những tác phẩm chính: Bát cơm Cụ Hồ (1955) ; Trong gió bão
(1963) ; Giữa trong xanh (1972)....
14. Nguyễn Quang Sáng
- Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở An Giang. Ông hoạt động trên nhiều lĩnh
vực như viết truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim.
- Chủ đề chính của ông viết đó là về cuộc sống của con người vùng quê Nam Bộ trong
hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ và sau khi hòa bình.
- Nguyễn Quang Sáng lối viết văn giản dị, mộc mạc nhưng đậm chất Nam Bộ. “Chiếc
lược ngà” được viết năm 1966, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ diễn ra quyết liệt.
15. Nguyễn Minh Châu
- Nguyễn Minh Châu (1930-1989) quê Nghệ An. Trước năm 1975, ông luôn đi tìm
những yếu tố tiêu biểu trong mỗi con người để viết, thì sau năm 1975, Nguyễn Minh Châu
bắt đầu viết về đề tài chiến tranh và công cuộc đổi mới của đất nước.
- Bằng ngòi bút của mình, Nguyễn Minh Châu thể hiện những đổi mới về tưởng
nghệ thuật một cách đầy triết lí và rất nhẹ nhàng. Những tác phẩm chính: Dấu chân người
lính ; Mảnh trăng cuối rừng….
16. Lê Minh Khuê
- Lê Minh Khuê sinh năm 1940, quê ở Thanh Hóa. Bà gia nhập thanh niên xung phong
vào thời kì kháng chiến chống Mĩ. Đầu những năm 70, bà bắt đầu viết văn. - Chủ đề chính
lúc ấy của Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của những người trẻ tuổi trên
những tuyến đường Trường Sơn.
- Nhà văn đã miêu tả được tâm nhân vật một cách sâu sắc, nhất về những người
phụ nữ. “Những ngôi sao xa xôi” được viết năm 1971.
17. Hàn Mặc Tử
- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật Nguyễn Trọng Trí, quê của ông làng Lệ Mỹ,
huyện Đồng Lộc, Tỉnh Đồng Hới (nay là Quảng Bình). Ông được coi là người khởi xướng
ra Trường thơ Loạn.
- Là nhà thơ nổi tiếng và khởi đầu cho dòng thơ lãng mạn ở Việt Nam. Bằng giọngthơ
độc đáo, những hình ảnh ngôn tấn tượng, nhà thơ đã tạo nên được những tác phẩm hay
xuất sắc.
- Ngoài việc sử dụng bút pháp lãng mạn, nhà thơ còn sử dụng bút pháp tượng trưngvà
yếu tố siêu thực. Những tác phẩm chính: Gái quê (1936) ; Thơ điên (1938)....
18. Xuân Diệu
- Xuân Diệu (1916-1985), tên thật Ngô Xuân Diệu, quê huyện Can Lộc- Tĩnh
nhưng ông được sinh ra tại huyện Tuy Phước - Bình Định.
lOMoARcPSD| 61178690
-
Xuân Diệu được biết đến “Ông hoàng của thơ tình”, một nhà thơ lãng mạn trữ
tình. Bằng giọng thơ sôi nổi, đắm say và yêu đời thắm thiết, những bài thơ của Xuân Diệu
luôn mang những màu sắc mới và sôi nổi.
- Ông đã góp phần làm cho nền thơ ca đương thời một nguồn sức sống mới. Sau năm
1975, thơ Xuân Diệu hướng vào viết về đtài thực tế mang tính thời sự. Những tác phẩm
chính: Thơ thơ ; Gửi hương cho gió ; Hồn tôi đôi cánh…..
19. Tố Hữu
- Tố Hữu (1920-2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành quê ở Quảng Điền - Thừa Thiên
Huế. Ông nhà thơ tiêu biểu của Cách mạng Việt Nam. Không chỉ là một nhà thơ,
Tố Hữu còn là một chiến sĩ Cách mạng lão thành.
- Phong cách bao trùm chính là đặc điểm nổi bật trong phong cách nhà thơ. Thơ của
Tố Hữu sự giao hòa giữa tuyên truyền Cách mạng những cảm c trữ tình. Thơ Tố
Hữu là sự kết hợp của khuynh hướng sử thi và cảm xúc lãng mạn. Những tác phẩm chính:
Từ ấy (1937-1946) ; Việt Bắc (1947-1954) ; Gió lộng (1955-1961)......
20. Tế Hanh
- Tế Hanh (1921-2009), tên khai sinh Trần Tế Hanh, quê huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi. Ông là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến.
- Tế Hanh là một thi sĩ rất có tài, ẩn sâu trong ông là một tâm hồn phong phú, ông luôn
tìm tòi những gì mới mẻ và sáng tạo trong các tác phẩm của mình.
- Thơ ông được đánh giá cao bởi cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên mà rất
giàu hình ảnh, bình dị nhưng thật tha thiết. Những tác phẩm chính: Những ngày nghỉ học
(1938) ; Tập thơ tìm lại (1945) ; Nghẹn ngào (1939)....
21. Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Khoa sinh năm 1958, quê ông ở tỉnh Hải Dương. Ông vừa là một nhà thơ,
nhà báo, biên tập viên tạp chí Văn nghệ Quân đội.
- Nhà thơ thường sử dụng đề tài về thiên nhiên nông thôn, những người nông dân hay
âm vang thời đại một thời để viết thơ. Thơ của Trần Đăng Khoa stưởng tượng phong
phú, bay bổng và liên tưởng so sánh kì diệu.
- Tác giả đã sdụng ngôn ngữ chính xác biểu cảm, giàu âm thanh, nhịp điệu. Nhữngtác
phẩm chính: Từ góc sân nhà em (1968) ; Góc sân và khoảng trời (1968) ; Thơ Trần Đăng
Khoa (1970)....
22. Thế Lữ
- Thế Lữ (1907-1989), tên khai sinh Nguyễn Thứ Lễ, ông được sinh ra Nội. Thế
Lữ là một nghệ đa tài, ông hoạt động trên nhiều lĩnh vực từ thơ, văn chương, cho đến báo
chí, phê bình, dịch thuật.
lOMoARcPSD| 61178690
-
- Thơ Thế Lữ giàu tình cảm lãng mạn. Hình ảnh đẹp, giọng điệu thơ mềm mại, trau
chuốt. Tuy nhiên, cảm hứng thơ ít phát triển nên không tránh được một số tác phẩm bị
rơi vào sự đơn điệu. Những tác phẩm chính: Mấy vần thơ (1935) ; Nhớ rừng….
23. Xuân Quỳnh
Xuân Quỳnh (1942-1988), tên đầy đủ Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, sinh ra tỉnh
Tây, bà là một nữ nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam.
- Thơ của Xuân Quỳnh giàu cảm xúc với những cung bậc khác nhau như chính tính cách
luôn hết mình của bà ấy. Những bài thơ thể hiện được hạnh phúc say đắm, khi thì đau khổ
suy tư của một người phụ nữ vừa làm nhà thơ, làm vợ và làm mẹ. Những tác phẩm chính:
Tơ tằm - chồi biếc (1963) ; Hoa dọc chiến hào (1968) ; Gió Lào, cát trắng (1974).....
24. Lưu Quang Vũ
- Lưu Quang (1948-1988), ông sinh ra huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, nhưng quê
gốc lại quận Hải Châu, Đà Nẵng. Ông nhà soạn kịch, nhà thơ, nvăn hiện đại của
Việt Nam.
- Những tác phẩm của Lưu Quang luôn được ông cách tân độc đáo, quan tâm,
thểhiện xung đột trong cách sống quan niệm sống, bày tỏ khát vọng hoàn thiện nhân
cách sống con người. Những tác phẩm chính: Hương cây (1968) ; Mây trắng của đời tôi
(1989); Hồn Trương Ba da hàng thịt (1981)....
25. Tô Hoài
- Hoài (1920-2014), tên khai sinh của ông Nguyễn Sen, ông được sinh ra tại huyện
Thanh Oai, tỉnh Hà Đông. Nhưng lại lớn lên ở quê ngoại là huyện Từ Liêm, tỉnh Hà Đông.
- Ông là một nhà văn chuyên nghiệp của Việt Nam với khối lượng sáng tác đồ sộ. Với
phong cách sáng tác sự thật trong đề tài, nội dung, sáng tác kết hợp với lối trần thuật tài hoa
và vốn từ sống động.
- Những sáng tác của Hoài sự kết hợp giữa các vùng miền khác nhau nên tạo
những nét độc đáo trong tác phẩm. Những tác phẩm tiêu biểu: Dế mèn phiêu lưu kí (1941)
; Truyện Tây Bắc (1953)....
26. Nguyễn Tuân
- Nguyễn Tuân (1910-1987), quê quận Thanh Xuân, Nội. Ông một nhà văn Việt
Nam và sở trường của ông là thể loại tùy bút và kí.
- Trước Cách mạng tháng Tám, ông thường viết về chủ đề "chủ nghĩa xê dịch", vẻ đẹp
"vang bóng một thời", và "đời sống truỵ lạc".
- Sau Cách mạng tháng Tám ông chân thành đem ngòi bút phục vụ cuộc chiến đấucủa
dân tộc. Nguyễn Tuân mang một phong cách sáng tác rất độc đáo. Những tác phẩm chính:
Một chuyến đi (1938) ; Vang bóng một thời (1940) ; Sông Đà (1960).....
lOMoARcPSD| 61178690
-
27. Trọng Phụng
- Vũ Trọng Phụng (1912-1939), quê ông ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, nhưng ông
lớn lên và mất tại Hà Nội.
- Ông là một nhà báo nổi tiếng của Việt Nam vào đầu thế kỉ 20. Tuy thời gian cầm bút
ngắn ngủi nhưng ông để lại cho kho tàng văn học Việt Nam một khối lượng lớn đáng kể
các tác phẩm văn học.
Nổi tiếng với giọng văn trào phúng, những tác phẩm của ông tạo cho người đọc sự
gần gũi chân thật. Ngòi bút của ông đã tạo ra được những tiếng cười châm biếm sâu sắc.
Những tác phẩm chính: Không một tiếng vang (tác phẩm kịch - 1931) ; Chống nạng n
đường (1930) ; Một cái chết (1931).....
28. Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 mất năm 2023, ông sinh ra ở thành phố Huế.
Ông là một nhà văn nổi tiếng của Việt Nam. Hoàng Phủ Ngọc Tường có thể sáng tác được
nhiều thể loại khác nhau như bút kí, thơ, nhàn đàm.
- Phong cách sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữachất
trí tuệ chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy đa chiều được tổng hợp từ vốn
kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lý. Những tác phẩm chính: Ni sao
trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971) ; Ai đã đặt tên cho dòng sông (1984).....
29. Quang Dũng
- Quang Dũng tên thật Bùi Đình Diệm (1921-1988), quê của ông huyện Đan
Phượng, Hà Nội. Ông là một nhà thơ nổi tiếng của nền văn học Việt Nam.
- Những sáng tác của Quang Dũng mang đậm chất của người lính, và đó cũng lànguồn
cảm hứng sáng tác của ông. ông một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng hồn hậu,
lãng mạn tài hoa. Những tác phẩm chính: Mùa hoa gạo (1950) ; Bài thơ sông Hồng
(1956) ; Đoàn binh Tây Tiến…..
30. Nguyễn Nhật Ánh
- Nguyễn Nhật Ánh sinh năm 1955 tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Ông một
nhà văn được rất nhiều bạn đọc yêu mến của Việt Nam. Nguyễn Nhật Ánh nvăn
thường viết về đề tài tuổi mới lớn, những tác phẩm được chuyển thể thành phim. - Bằng
những lời văn mộng mơ nhưng chân thật, nhà văn đã đưa những tác phẩm của mình chạm
tới tâm hồn của người đọc. Những tác phẩm chính: Kính vạn hoa; Tôi thấy hoa vàng trên
cỏ xanh; Mắt biếc…..
31. Thạch Lam
- Thạch Lam tên thật là Nguyễn Tường Vinh (1910-1942), ông được sinh ra ở Hà Nội.
Thủa nhỏ ông chủ yếu sống ở quê ngoại là huyện Cẩm Giàng, Hải Dương.Sáng tác thường
hướng vào cuộc sống cực của những người dân thành thị nghèo vẻ đẹp nên thơ của
cuộc sống thường nhật.
lOMoARcPSD| 61178690
-
- Cốt truyện đơn giản thuộc hoặc không cốt truyện. Thạch Lam đi sâu vào thế giớinội
tâm nhân vật. sự hòa quyện tuyệt vời giữa hai yếu tố hiện thực lãng mạn, tự sự
trữ tình.
- Ông một nvăn chán ghét hiện thực xấu xa đen tối. Những tác phẩm chính:Gió
lạnh đầu mùa (1937) ; Nắng trong vườn (1938); Hà Nội băm sáu phố phường
(1943)....
lOMoARcPSD| 61178690

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61178690
BÀI 2 : VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT NAM A. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
- Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc
địa,làm cho xã hội nước ta có nhiều thay đổi. Xuất hiện nhiều đô thị và nhiều tầng lớp mới,
nhu cầu thẩm mĩ cũng thay đổi.
- Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần hội nhậpvới
nền văn học phương Tây mà cụ thể là nền văn học Pháp.
+ Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm.
+ Nghề báo in xuất bản ra đời và ptriển khiến cho đời sống văn hóa trở nên sôi nổi.
- Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua 3 giai đoạn.
a) Giai đoạn 1 (từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920)
- Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi, tác động đến việc ra đời của văn xuôi.
- Báo chí và phong trào dịch thuật phát triển giúp cho câu văn xuôi và nghệ thuật
tiếngViệt trưởng thành và phát triển.
- Những thành tựu đạt được là sự xuất hiện của văn xuôi và truyện kí ở miền Nam.
- Thành tựu chính của văn học trong giai đoạn này vẫn thuộc về bộ phận văn học
yêunước của các tác giả như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế….
- Văn học Việt Nam giai đoạn này chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại. b) Giai
đoạn 2 (từ 1920 đến 1930)
- Quá trình hiện đại hóa đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại
vănhọc hiện đại và hiện đại hóa các thể loại truyền thống như tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh,
Hoàng Ngọc Phách…; truyện ngắn của Nguyễn Bá Học, Phạm Duy Tốn…; thơ Tản Đà, Trần Tuấn
Khải..; kí của Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đông Hồ…
c) Giai đoạn 3 (từ 1930 đến 1945)
- Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phóng
sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu - Về thơ có phong trào thơ mới.
- Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn.
- Truyện ngắn có Nguyễn Công Hoan, Nam Cao… - Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng...
- Bút kí, tùy bút có Xuân Diệu, Nguyễn Tuân…
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng
a)Bộ phận văn học công khai là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp của
củachính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành
mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân.
Bộ phận này cũng phân hóa thành nhiều xu hướng: lOMoAR cPSD| 61178690
+ Xu hướng văn học lãng mạn, nội dung thể hiện cái tôi trữ tình với những khát vọng và
ước mơ. Đề tài là thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo. Thể loại chủ yếu là thơ và văn xuôi trữ tình.
+ Xu hướng văn học hiện thực, nội dung phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng
điển hình. Đề tài là những vấn đề xã hội. Thể loại gồm tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự. b)
Bộ phận văn học không công khai là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật. Đây là
bộ phận của văn học cách mạng và là dòng chủ của văn học sau này. -
Nội dung: Đấu tranh chống thực dân và tay sai; thể hiện nguyện vọng của dân tộc là
độclập tự do; biểu lộ nhiệt tình vì đất nước. -
Nghệ thuật: Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ; thể loại chủ yếu là văn vần. -
Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướngthẩm mĩ.
3. Tốc độ phát triển văn học
- Văn học phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng - Nguyên nhân:
+ Sức sống văn hóa mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện
rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.
+ Sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học.
+ Sự thúc bách của thời đại (lúc này văn chương trở thành hàng hóa và viết văn là một
nghề có thể kiếm sống).
4. Thành tựu chủ yếu của văn học
- Về nội dung, tư tưởng
+ Văn học Việt Nam vẫn tiếp tục phát huy 2 truyền thống lớn của văn học dân tộc là chủ
nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo với nhân tố mới là phát huy tinh thần dân chủ.
+ Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân
tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô
sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.
- Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học
+ Các thể loại văn xuôi phát triển mạnh, đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn. Tiểu thuyết
văn xuôi quốc ngữ ra đời, đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới. Truyện ngắn đạt được
thành tựu phong phú và vững chắc. Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh. Bút
kí, tùy bút, kịch, phê bình văn học cũng phát triển.
+ Thơ ca là một trong những thành tựu văn học lớn nhất thời kì này. * Tư tưởng cổ điển:
- Đề tài, cốt truyện vay mượn. Kể theo trật tự thời gian. Nhân vật phân tuyến rạch ròi, thể
hiện tâm lí theo hành vi bên ngoài. Chú trọng cốt truyện li kì. Tả cảnh, tả người theo lối ước lệ.
Kết cấu tác phẩm theo chương hồi. Kết thúc tác phẩm có hậu. Lời văn biền ngẫu. *
Tư tưởng hiện đại: Xóa bỏ những đặc điểm của tiểu thuyết trung đại. lOMoAR cPSD| 61178690 *
Thơ trung đại: Mang đầy đủ những đặc điểm thi pháp văn học trung đại. *
Thơ hiện đại: Phá bỏ các quy phạm chặt chẽ,thoát khỏi hệ thống ước lệ mang
tính phingã: + Lí luận phê bình.
+ Ngôn ngữ, cách thể hiện, diễn đạt, trình bày dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt
công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, quy phạm nghiêm ngặt của văn học trung đại.
- Văn học giai đoạn này đã kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó. Mở ra một
thời kì văn học mới là thời kì văn học hiện đại.
B. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 -
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam, đây
cũng là khoảng thời gian khai sinh ra nền văn học mới, gắn liền với lí tưởng độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. -
Nội dung của bài học khái quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ
yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945
đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975,
nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa -
Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 là nền văn học
của chế độ mới, đường lối văn nghệ thời kỳ này mang khuynh hướng nhà văn – chiến sĩ. -
Từ năm 1945 đến năm 1975, Việt Nam diễn ra nhiều sự kiện lớn như: Cuộc chiến
tranh giải phóng dân tộc kéo dài 3 thập kỷ; công cuộc xây dựng cuộc sống, con người mới
ở miền Bắc… không có điều kiện giao lưu văn hóa, chỉ giới hạn trong nước nhưng văn học
giai đoạn này vẫn phát triển và đạt được nhiều thành tựu.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
a) Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954 -
Văn học giai đoạn từ năm 1945 – 1954 phản ánh không khí hồ hởi, vui sướng của
dân tộc khi đất nước giành được độc lập và cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn bó
sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến. Văn học giai đoạn này tập trung
khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân. Thể hiện
niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. -
Với hình thức thể hiện phong phú, đa dạng như truyện ngắn, kí, thơ, văn xuôi, kịch,
lí luận phê bình… nhưng hầu hết đều các tác phẩm đều thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. -
Những tác phẩm và tác giả tiêu biểu trong lĩnh vực văn xuôi gồm: Một lần tới Thủ
đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng; Đôi mắt, Nhật ký ở rừng của Nam Cao; Làng của
Kim Lân; Vùng mỏ của Võ Huy Tâm; Kí sự Cao Lạng của Nguyễn Huy Tưởng; Đất
nước đứng lên của Nguyên Ngọc… -
Những tác phẩm và tác giả tiêu biểu của lĩnh vực thơ kháng chiến gồm: Cảnh
Khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh; Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm; Tây lOMoAR cPSD| 61178690
Tiến của Quang Dũng; Đất nước của Nguyễn Đình Thi; Đồng chí của Chính Hữu; đặc biệt
là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu. -
Ngoài văn xuôi và thơ, đây cũng là giai đoạn phát triển của các thể loại kịch (Bắc
Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng; Chị Hòa của Học Phi). Riêng mảng
lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học tuy chưa phát triển mạnh nhưng cũng có một
số tác phẩm có ý nghĩa quan trọng ra đời.
b) Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964 -
Giai đoạn từ năm 1955 – 1964 là chặng đường văn học xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước. -
Những tác phẩm văn xuôi tiêu biểu gồm: Mùa Lạc của Nguyễn Khải; Sống mãi với
Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng; Vợ nhặt của Kim Lân; Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi; Cái sân gạch của Đào Vũ. -
Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của thơ ca với những tác phẩm tiêu biểu như: Gió
lộng của Tố Hữu; Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên; Quê Hương của Giang Nam…
c) Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975 -
Văn học giai đoạn từ năm 1965 – 1975 tập trung vào chủ đề ca ngợi tinh thần yêu
nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. -
Những tác phẩm văn xuôi tiêu biểu gồm: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Đình Thi;
Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành; Hòn Đất của Anh Đức; Chiếc lược ngà của Nguyễn
Quang Sáng; Mẫn và tôi của Phan Tứ; Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu; Bão biển của Chu Văn. -
Thơ ca chống Mĩ cũng có nhiều tác phẩm tiêu biểu như: Ra trận, Máu và hoa của Tố
Hữu; Đầu súng trăng treo của Chính Hữu; Gió Lào cát trắng của Xuân Quỳnh… -
Đây cũng là gđoạn rực rỡ của kịch và những công trình nghiên cứu, lí luận, phê bình…
như công trình của các tác giả Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên. -
Trong gđoạn từ 1945 đến 1975, cần lưu ý tới văn học vùng địch tạm chiếm, trong đó
có nhiều xu hướng như chống cộng, đồi truỵ, tiến bộ, yêu nước và cách mạng. Những
tác phẩm tiêu biểu như Hương rừng Cà Mau của Sơn Nam, Thương nhớ mười hai của Vũ Bằng.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975
a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Mục tiêu chung của toàn dân tộc, văn học giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975 vận động
theo hướng cách mạng hoá, gắn bó với vận mệnh đất nước. Đề tài chủ yếu của văn học giai
đoạn này là Tổ quốc (bảo vệ đất nước, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước), CNXH (đề cao phẩm chất người lao động trên mặt trận sản xuất và xây dựng đất
nước). Những tác giả tiêu biểu viết về đề tài này gồm: Tố Hữu, Chế Lan Viên, Giang Nam,
thanh Hải, Thu Bồn, Lê Anh Xuân, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Thi, Anh Đức, lOMoAR cPSD| 61178690
Nguyên Ngọc, Nguyễn Khải, Đào Vũ, Chu Văn…
b) Nền văn học hướng về đại chúng
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh, vừa là nguồn cảm hứng sáng tác của các tác giả,
hình thành trong họ một quan niệm mới, đất nước của nhân dân. Quần chúng trở thành hình
tượng của văn học như hình ảnh, thân phận người mẹ, chị phụ nữ, em bé… với ngôn ngữ
biểu đạt bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn -
Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 mang đậm chất sử thi, tập trung phản
ánh những vấn đề cơ bản, những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, chủ nghĩa yêu nước và anh
hùng. Nhân vật trong các tác phẩm là đại diện cho lí tưởng của dân tộc, gắn bó số phận cá
nhân với số phận đất nước, thể hiện những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng. -
Những tác phẩm nổi tiếng cho khuynh hướng văn học này gồm: Người mẹ cầm súng,
Đất nước đứng lên, Rừng xà nu, Đất quê ta mênh mông.
C. Khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX I. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa -
Chiến thắng ngày 30/4/1975 đã mở ra thời kì độc lập, tự do và thống nhất cho đất
nước nhưng sau đó là một thập kỉ đầy khó khăn, thử thách do hậu quả chiến tranh kéo dài suốt 30 năm. -
Từ năm 1986, nhờ công cuộc đổi mới, kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị
trường và văn hóa cũng có điều kiện tiếp xúc với văn hóa nhiều nước trên thế giới. II.
Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu -
Giai đoạn sau năm 1975, thơ không còn phát triển mạnh mẽ như trước mà nở rộ những
tác phẩm trường ca. Khuynh hướng chung của trường ca là tổng kết, khái quát về chiến
tranh, những tác phẩm tiêu biểu gồm: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới
thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu… -
Những tác phẩm văn xuôi tiêu biểu gồm: Đứng trước biển, Cù lao Tràm củaNguyễn
Mạnh Tuấn; Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng; Thời xa vắng của Lê Lựu; Bến
không chồng của Dương Hướng; Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh. -
Những tác phẩm kịch tiêu biểu gồm: Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Tôi và chúng ta
của Lưu Quang Vũ; Mùa hè ở biển của Xuân Trình. -
Văn học giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1986 là chặng đường chuyển tiếp, trăn trở,
tìm đường đổi mới. Từ sau năm 1986 là chặng đường đổi mới toàn diện theo khuynh hướng
dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính hướng nội, quan tâm tới số
phận cá nhân trong những hoàn cảnh đời thường, phức tạp với sự đổi mới về nghệ thuật.
D. Khái quát các giai đoạn đặc trưng của văn học Hiện đại Việt Nam I.
Đặc điểm của văn học hiện đại Việt Nam là gì?
- Kể từ khi thực dân Pháp đặt chân đến Việt Nam, không chỉ chính trị, mà cuộc sống của
con người Việt Nam đã thay đổi hoàn toàn. Trong đó, văn học dần chuyển mình từ văn học lOMoAR cPSD| 61178690
trung đại sang văn học hiện đại, mang theo nhiều tư tưởng mới phổ cập vào cuộc sống của
người Việt. Vậy văn học hiện đại là gì? II.
Văn học hiện đại là gì? -
Văn học hiện đại là một cụm từ được sử dụng để chỉ những tác phẩm văn học ra đời
vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ở Việt Nam. Theo đó, văn học hiện đại thường sử dụng
kiểu chữ Quốc Ngữ, tức bảng chữ Latin thay cho chữ Nôm đã được ưa chuộng trong suốt
700 năm lịch sử văn học chữ Nôm. -
Cũng giống như văn học viết, văn học hiện đại ra đời mang theo nhiều tư tưởng tự do
mới, thổi bùng lên tính cá nhân của tác giả trong việc thể hiện quan điểm cá nhân của mình.
Từ khi hình thành, có hàng trăm nghìn tác phẩm văn học hiện đại với đa dạng các chủ đề
khác nhau, từ tình yêu nước, hiện thực thời cuộc, cho đến những khoảnh khắc có giá trị với
con người. Nhìn chung, nội dung văn học hiện đại đã chia sẻ những đặc điểm chung với
văn học nghệ thuật, bằng cách xoáy sâu vào những mặt tối của thế giới con người đang sống.
III. Văn học hiện đại Việt Nam ra đời khi nào? -
Khoảnh khắc thực dân Pháp đặt nền móng thống trị tại Việt Nam, cũng chính là thời
khắc lịch sử Việt Nam đã thay đổi mãi mãi. Chế độ phong kiến đã bị chấm dứt, lộ trình học
là thi tú tài cũng đã trở nên lỗi thời, văn học trung đại bắt đầu đi đến hồi kết. Cùng với sự
xuất hiện của chữ Quốc Ngữ mới, chữ Nôm không còn được ưa chuộng và dần chìm vào quên lãng. -
Càng có nhiều trường Tây được mở cửa, giới trẻ Việt Nam thời bấy giờ nhanh chóng
được tiếp xúc với khối lượng kiến thức khổng lồ, cùng những tư tưởng mới mẻ, vượt thời
gian mà văn học phương Tây mang đến. Nhiều tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam khắc
họa tính cá nhân của tác giả, thông qua cách họ thể hiện ngôn ngữ, những tâm tư tình cảm trong từng tác phẩm.
IV. So sánh Văn Học hiện đại và Văn Học trung đại
- Nhưng điều đặc biệt nhất trong những tác phẩm văn học hiện đại, là sự nhạy bén của tác
giả với thời cuộc rối ren. Dòng văn học yêu nước chuyển mình từ những trang sử văn ca
ngợi đất nước, sang dòng văn học phê phán thể hiện sự thối nát, tồi tệ của từng thể chế
chính trị ở Việt Nam. Nổi bật nhất là từ đầu thế kỷ XX, văn học hiện đại nghiêng về phê
phán, vạch trần một xã hội dối gian, thối nát ở Việt Nam thời bấy giờ.
1. Giai đoạn giữa thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX -
Sau hai cuộc khai thác thuộc địa (lần thứ nhất từ năm 1897 đến năm 1914, lần thứ hai
từ năm 1919 đến năm 1929), xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc. Một số thành phố
công nghiệp ra đời, đô thị, thị trấn mọc lên ở nhiều nơi. Người nông dân bắt đầu từ bỏ ruộng
đất, lang bạt lên thành phố để kiếm sống. Họ làm đủ mọi nghề, làm cho những giai cấp,
tầng lớp xã hội mới: tư sản, tiểu tư sản (viên chức, học sinh, những người buôn bán hay sản
xuất nhỏ,…), công nhân, dân nghèo thành thị,… xuất hiện ngày càng đông đảo. Một lớp lOMoAR cPSD| 61178690
công chúng có đời sống tinh thần và thị hiếu mới đã hình thành đòi hỏi một thứ văn chương
mới, đặt ra tiền đề cho sự ra đời của văn học hiện đại. -
Từ đầu thế kỉ XX, văn học hiện đại Việt Nam dần dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn
hóa phong kiến Trung Hoa, bắt đầu mở rộng tiếp xúc với văn hoá phương Tây mà chủ yếu
là văn hoá Pháp. Luồng văn hoá mới thông qua tầng lớp trí thức Tây học (phần lớn là tiểu
tư sản) ngày càng thấm sâu vào ý thức và tâm hồn người cầm bút cũng như người đọc sách.
Những kỳ thi tuyển tú tài không còn được ưa chuộng, giới tri thức hiện đại dần tự mình
cầm bút, viết ra những mẫu chuyện văn học đại chúng trên khắp các tờ báo. -
Vẫn còn một số cây viết đi theo lối Hán Nôm truyền thống, như Phan Bội Châu,
Nguyễn Đình Chiểu, Tú Xương, Nguyễn Thượng Hiền… ta có thể thấy những đường nét
đổi mới xuất hiện trong văn chương của họ, những lối trình bày, và những điều luật hành
văn vẫn thể hiện xu hướng nghiêng về cái truyền thống của họ.
2. Giai đoạn 1932-1945 -
Một trong những giai đoạn quan trọng của văn học hiện đại, phải kể đến là giai đoạn
từ năm 1932, đến năm 1945, với nội dung đặc trưng là những tác phẩm xoay quanh hiện
thực cuộc sống. Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi đã tạo điều kiện thuận lợi cho công
chúng tiếp xúc với sách báo. Nhu cầu văn hoá cửa lớp công chúng mới đã làm nảy sinh
những hoạt động kinh doanh văn hoá, làm cho nghề in, nghề xuất bản, nghề làm báo theo
kĩ thuật hiện đại phát triển khá mạnh: Viết văn cũng trở thành một nghề kiếm sống tuy rất khó khăn, chật vật. -
Đến giai đoạn này, công cuộc hiện đại hoá mới được hoàn tất, làm cho nền văn học
nước nhà thực sự hiện đại, có thể hội nhập vào nền văn học thế giới. Văn học hình thành
hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho
nhau để cùng phát triển Phát triển trong hoàn cảnh của một nước thuộc địa, chịu sự chi phối
mạnh mẽ và sâu sắc của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, văn học Việt Nam thời kì
này đã hình thành hai bộ phận: công khai và không công khai. Văn học công khai là văn
học hợp pháp, tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Văn học
không công khai bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật. -
Trong giai đoạn này, văn xuôi ra đời và dần hoàn thiện, trở thành sản phẩm chính yếu
thay thế cho thơ ở giai đoạn trước. Tuy ban đầu, văn xuôi vẫn còn vụng về trong cách hành
văn, chủ đề và nội dung bắt đầu xoay chuyển, hướng sang dạng văn chương hiện thực. Nhờ
tiếp thu kinh nghiệm của văn học phương Tây mà chủ yếu là của văn học Pháp, truyện ngắn
và tiểu thuyết ở giai đoạn này được viết theo lối mới, khác xa với cách viết trong văn học
cổ, từ cách xây dựng nhân vật đến nghệ thuật kể chuyện và ngôn ngữ nghệ thuật. -
Thơ ca cũng đổi mới sâu sắc với phong trào Thơ mới – “một cuộc cách mạng trong
thi ca” (Hoài Thanh). Cuộc cách mạng này không chỉ diễn ra ở phương diện nghệ thuật
(phá bỏ những lối diễn đạt ước lệ, những quy tắc cứng nhắc, công thức gò bó,…) mà còn lOMoAR cPSD| 61178690
diễn ra ở cả phương diện nội dung (cách nhìn, cách cảm xúc mới mẻ đối với con người và thế giới). -
Ở giai đoạn này, văn học hiện đại Việt Nam chứng kiến 2 dòng văn học ra đời, tồn tại
song song với nhau, nhưng lại có những tác động đáng kể đến tinh thần của con người trong
thời buổi loạn lạc. Đó là dòng văn học lãng mạn và văn học hiện thực, chiếm tỷ trọng lớn
trong số các tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam. -
Văn học lãng mạn là dòng văn học kể về những câu chuyện xoáy sâu vào sự bần cùng
và góc khuất đen tối của con người, đem lại cho người đọc về đỉnh cao của giấc mơ và
những khát vọng sâu thẳm trong lòng con người. Khi đó, văn học hiện đại đã dần thoát ra
khỏi lề lối truyền thống, cốt truyện phát triển từ góc nhìn thứ ba thành góc nhìn thứ nhất,
khai thác triệt để cái tối tăm của lòng người, thể hiện rõ sự bất lực trước thực tại. -
Bên cạnh đó, văn học lãng mạn thuộc nhóm văn học hiện đại Việt Nam cũng tìm cách
thoát khỏi thực tại đó bằng cách đi sâu vào thế giới nội tâm, thế giới của mộng ước. Xu
hướng văn học này thường tìm đến các đề tài về tình yêu, về thiên nhiên và quá khứ, thể
hiện khát vọng vượt lên trên cuộc sống hiện tại chật chội tù túng, dung tục, tầm thường.
Nhiều tiểu thuyết truyện ngắn nói lên khát vọng sống và những chủ đề thiên về cái đẹp,
triết lý nhân sinh dần ra đời, như tiểu thuyết của Thạch Lam, Hồ Dzếnh, hay tùy bút của Nguyễn Tuân. -
Khi nhìn vào văn học lãng mạn, mục đích của nó nhắm vào việc thức tỉnh ý thức cá
nhân, đấu tranh chống luân lý, lễ giáo phong kiến cổ hủ để giải phóng cá nhân, giành quyền
hưởng hạnh phúc cá nhân, đặc biệt là trong lĩnh vực tình yêu, hôn nhân và gia đình. Dòng
văn học này nuôi dưỡng cảm xúc của con người, làm cho họ rung động trước sự chuyển
động của thời cuộc, biết đau lòng và thêm yêu thương quý trọng quê hương. - Ngược lại,
dòng văn học hiện thực cũng khơi gợi lên những đau lòng, mất mát nhưng dòng văn học
hiện đại này lại gắn liền với chính trị, sử dụng giọng văn châm biếm để khắc họa nên hiện
thực tàn khốc, lôi kéo người đọc đi ra khỏi những ảo tưởng mà văn học lãng mạn đã thêu
dệt nên. Văn học hiện thực tập trung vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã
hội đương thời, đồng thời đi sâu phản ánh tình cảnh khốn khổ của các tầng lớp nhân dân bị
áp bức bóc lột với một thái độ cảm thông sâu sắc. Nó lên tiếng đấu tranh chống áp bức giai
cấp, phản ánh mâu thuẫn, xung đột giữa kẻ giàu với người nghèo, giữa nhân dân lao động
với tầng lớp thống trị. -
Nhìn chung, văn học hiện thực có tính chân thật cao và thấm đượm tinh thần nhân
đạo. Một số tác phẩm nổi tiếng tiêu biểu trở thành biểu tượng của văn học hiện thực, có thể
kể đến như Tắt Đèn của Ngô Tất Tố, những đoạn phóng sự mang tính giễu cợt trong Số Đỏ,
Kỹ Nghệ Lấy Tây của Vũ Trọng Phụng. Những đoạn văn học hiện thực này thực chất cũng
mang theo màu sắc của văn học trào phúng, vốn là dùng tiếng cười sâu cay để phê phán
hiện thực thối nát của những thời cuộc xã hội đương thời. lOMoAR cPSD| 61178690
3. Giai đoạn 1945-1954 -
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Cộng Hòa Chủ Nghĩa Việt Nam
chính thức ra đời, quyền lực chuyển giao từ bè phái nửa phong kiến sang cho chính phủ
Việt Nam. Văn học hiện đại Việt Nam cổ vũ cho cách mạng ngày nào còn bị xem là văn
học không chính thống, giờ đã bước ra ánh sáng, đăng tải công khai trên các mặt báo. Nhiều
tác phẩm trong giai đoạn này đã công khai thể hiện tình yêu nước nồng nàn, ăn mừng chiến thắng Cách Mạng. -
Từ năm 1946, mục tiêu của văn học hiện đại Việt Nam giờ đây lại tiếp tục hướng đến
việc giúp con người nhận thức được sự nghiêm túc và tính nghiêm trọng của cuộc kháng
chiến, thắp lên ngọn lửa yêu nước nồng nàn, thực hiện các hoạt động kháng chiến từ cấp
độ vi mô nhất. Những câu chuyện ngắn mang tính cổ vũ như Làng của Kim Lân, Một lần
tới thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng, truyện ngắn Đôi mắt và nhật kí Ở rừng của Nam
Cao được xuất bản trên báo. -
Giờ đây, nhiệm vụ cổ vũ cách mạng không chỉ nên giới hạn ở tầng lớp tri thức, nhóm
người công nhân lao động đông đúc chính là đối tượng chính nên được tiếp xúc với lý tưởng
cách mạng. Cũng vì vậy, văn chương giai đoạn này bắt đầu trở nên đại chúng, nhiều tác
phẩm còn mang hơi hướng trào phúng, xen kẽ giữa sự nghiêm túc với những áng văn hài hước giải trí.
4. Giai đoạn 1954-1975 -
Chuyển giao từ cuộc kháng chiến chống Pháp sang cuộc kháng chiến chống Mỹ, văn
chương có những sự thay đổi nhất định. Giai đoạn này, ở Miền Bắc đã bắt đầu xây dựng xã
hội chủ nghĩa, trong khi đó, miền Nam lại đang chìm trong sự thao túng của Đế Quốc Mỹ.
Vì thế, văn chương giai đoạn này tách ra thành hai phần riêng, thể hiện rõ bối cảnh lịch sử của từng giai đoạn. -
Ở miền Bắc, văn học hiện đại vẫn chú trọng vào việc khai thác hình ảnh của người lao
động, trong từng bước đầu xây dựng xã hội chủ nghĩa. Hình ảnh lạc quan yêu đời thường
thấy trở thành chủ đề của văn học hiện đại miền Bắc. Không chỉ vậy, có những tác phẩm ra
đời nhằm ghi lại những giai đoạn cao trào trong lịch sử, như tác phẩm Vợ Nhặt, in trong
tập truyện con chó xấu xí, xuất bản năm 1962, nói về nạn đói kinh hoàng năm 1945 đã cướp
đi 2 triệu mạng sống tại các tỉnh miền Bắc. -
Cùng lúc đó, văn học miền Bắc càng nhanh chóng đi theo hướng cổ vũ cách mạng,
các tác phẩm vừa lãng mạn vừa hiện thực ra đời, đem lại niềm hy vọng thống nhất đất nước
trong một ngày gần nhất. Những tác giả nổi tiếng thời bấy giờ, có thể kể đến là Tố Hữu,
Chế Lan Viên, Giang Nam, thanh Hải, Thu Bồn, Lê Anh Xuân, Phạm Tiến Duật, Nguyễn
Thi, Anh Đức, Nguyên Ngọc, Nguyễn Khải, Đào Vũ, Chu Văn… -
Trái lại ở miền Nam, dưới sự thao túng của đế quốc Mỹ, sự giao thoa văn hóa diễn ra
một cách rõ rệt. Dòng văn học lãng mạn diễm tình trở thành món ăn tinh thần của người
dân miền Nam. Đã từng có một giai đoạn, văn học diễm tình ở miền Nam trở thành sản lOMoAR cPSD| 61178690
phẩm bị cấm, bởi những vấn đề quá đen tối, quá hiện đại được đem ra ánh sáng. Những chủ
đề hiện đại du nhập từ Mỹ như chủ nghĩa hiện sinh, phong trào Hippie đã trở thành một
phần quen thuộc của giới trẻ Sài Thành bấy giờ. -
Một mặt, đế quốc Mỹ thao túng miền Nam, vẽ ra một viễn cảnh vô thực về một thế
giới không có khổ đau, mặt khác, thế giới ấy đã sản sinh ra nhiều thế hệ người trẻ căm ghét
chiến tranh, nhưng cũng quá mệt mỏi khi phải gắng gượng tìm kiếm mục đích sống ở đời.
Những tác phẩm văn học diễm tình khai thác khía cạnh mục ruỗng, vô hồn này trở thành
sách cấm, một thời bị bưng bít vì đã vạch trần sự thối nát từ bên trong, với cái vỏ giả tạo
bên ngoài của xã hội miền Nam. Có thể nói, văn học hiện đại miền Nam không tập trung
vào dòng văn học hiện thực kháng chiến, mà xoáy sâu vào văn học lãng mạn trữ tình đậm
nhân sinh, đề cao tình yêu bác ái.
5. Giai đoạn 1975-2000 -
Bước sang giai đoạn này, văn học hiện đại Việt Nam đã bước sang một giai đoạn mới.
Xã hội chủ nghĩa đã đề cao cái chung, lên án và bài trừ cái riêng tư, những tội ác chiến tranh
cũng được phơi bày. Vào thập niên 1980, khi các vở kịch của Lưu Quang Vũ ra đời, tiểu
thuyết “Đứng trước biển” của Nguyễn Mạnh Tuấn, thơ Nguyễn Duy, cùng hàng loạt các
truyện ngắn, bút ký xuất hiện trên báo Văn Nghệ như một luồng gió mới thổi vào cánh đồng
văn nghệ vốn quen với một âm điệu đã trở nên nhàm chán, chỉ sống với cái ta mà dấu kín
cái tôi vốn có thật trong mỗi con người. -
Nhìn chung, dòng văn học hiện thực châm biếm của văn học hiện đại vẫn rất nổi bật,
không chỉ có niềm vui mà còn có cả những nỗi buồn, mất mát, lo toan, dằn vặt, cùng với
đó là những tranh đấu cho lẽ phải, công lý để bảo vệ phẩm giá “bộ đội Cụ Hồ”. Nhiều tác
phẩm đã đề cập những vấn đề nhạy cảm như tham nhũng, tham ô, suy đồi lối sống, nhân
cách, kể cả những hệ lụy từ cải cách ruộng đất, quan niệm lệch lạc về giai cấp… Nhưng
giờ đây, đối tượng không còn là “kháng chiến”, mà dần chuyển sang “con người”. Lấy nhân
đạo và tình người làm trọng yếu, văn học hiện đại đã chuyển mình, phù hợp với thời cuộc hội nhập quốc tế. -
Bên cạnh đó, đi theo sự phát triển chung của thời cuộc, văn học hiện đại cũng chủ
động khai thác những khía cạnh cảm xúc, khắc họa hình ảnh người phụ nữ, vốn là một chủ
đề không được nổi bật trong văn học hiện đại Việt Nam. Những tác phẩm nói về người phụ
nữ, do chính phụ nữ viết nên cho thấy sự chuyển giao quyền lực, cho phép phụ nữ tiếp bước
và trở thành lực lượng sáng tác chính. Các tác phẩm của họ vừa vén lên một góc nhìn khác
về thế giới, phô bày sự thật về hiện trạng tàn khốc mà phụ nữ phải hứng chịu, bên cạnh đó
còn chấm phá những nét lãng mạn mềm mại, nữ tính vào dòng chảy văn học hiện đại. -
Trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” do Nguyễn Minh Châu sáng tác năm 1983,
chúng ta được nhìn thấy một người đàn bà miền biển giàu lòng hy sinh, nhẫn nhục vì chồng
vì con. Hay trong tác phẩm “Tự Hát” do Xuân Quỳnh sáng tác năm 1984, Xuân Quỳnh rũ lOMoAR cPSD| 61178690
bỏ hình ảnh người con gái rụt rè, băn khoăn trước tình yêu, tiến đến hình ảnh tự do, phóng
khoáng, độc lập của người phụ nữ hiện đại, biết yêu mình trước cả yêu người.
6. Giai đoạn sau năm 2000 -
Thời đại số hóa, con người dần thoát ra khỏi cái đói nghèo tơi tả mà những năm tháng
chiến tranh đã để lại. Những chủ đề về tình yêu nước, kháng chiến cũng không còn hấp dẫn
người đọc, bởi nó đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Sự vận động không ngừng của văn
học đã khiến cho tác giả thay đổi tư duy không ngừng, chuyển mình và bài trừ những chủ
đề không còn phù hợp với thời cuộc nữa. Giờ đây, văn học hiện đại được sinh ra để phục
vụ nhu cầu tìm đến cái chân-thiện-mỹ, thúc đẩy trí tưởng tượng của con người được bay bổng hơn. -
Xu hướng văn học hiện đại ở giai đoạn này, là những áng văn trữ tình mềm mại. Khác
với truyện diễm tình tập trung vào mối tình đẹp đẽ, ngang trái của nhân vật, tiểu thuyết trữ
tình mở rộng cái tình yêu ấy ra thành tình yêu quê hương, tình yêu cuộc sống và những áng
văn thường nhật, mục đích là để khơi gợi sự đồng cảm của người đọc từ những chất liệu
quen thuộc. Những áng văn chương được xếp vào hàng danh tác, có thể kể đến như Cánh
Đồng Bất Tận của Nguyễn Ngọc Tư, hay loạt truyện ngắn tiêu biểu như Ngồi khóc trên cây,
Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh, tôi là bê tô… Dùng những góc nhìn mới mẻ, các tác giả
hiện đại đã khắc họa đời thường thật dung dị, gần gũi nhưng lại nhanh chóng lôi kéo được người đọc. E. Kết luận
- Văn học từ năm 1945 -1975 chứa đựng chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa anh hùng. Văn học giai đoạn này có nhiều thành tựu ở những thể loại thơ trữ tình, truyện ngắn.
- Văn học từ năm Từ năm 1975 – 1986, văn học bước vào đổi mới, vận động theo khuynh
hướng dân chủ hóa, phát huy tính sáng tạo với những tìm tòi, thể nghiệm mới. F. Các tác giả nổi tiếng 1. Chính Hữu
- Chính Hữu sinh năm 1926-2007, tên thật là Trần Đình Đắc, quê của ông thuộc huyện Can
Lộc- Hà Tĩnh. Chủ đề chính của ông là viết về người lính và chiến tranh. - Bằng giọng thơ
mộc mạc và giản dị nhưng ngôn ngữ cô đọng và đầy cảm xúc, giàu hình ảnh. Thơ của Chính
Hữu tạo cho người đọc nỗi niềm cảm xúc khó tả. Tác phẩm chính là tập thơ “Đầu súng
trăng treo” sáng tác năm 1966, với bài thơ tiêu biểu “Đồng chí”.
2. Phạm Tiến Duật -
Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê hương của ông ở Phú Thọ. Ông là một nhà thơ gắn
liền với những người lính, những người lái xe trên chiến trường, những chàng trai, cô gái thanh niên xung phong. -
Bằng giọng thơ tinh nghịch, ngang tàng, tươi trẻ nhưng rất giàu cảm xúc. Thơ của ông
gây ấn tượng lớn đối với người đọc. Những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Phạm Tiến Duật lOMoAR cPSD| 61178690
đó là “Vầng trăng - quầng lửa” (1970) ; “Thơ một chặng đường” (1971) ; “Ở hai đầu núi” (1981). 3. Huy Cận -
Huy Cận (1919-2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận quê ở Hương Sơn - Hà Tĩnh. Ông
được coi là nhà thơ của thiên nhiên, vũ trụ. Lối sáng tác của ông được chia làm hai giai
đoạn đó là trước và sau Cách mạng tháng Tám. -
Trước cách mạng tháng Tám, thơ của ông mang những nét buồn của thời đại, nỗiniềm
của chiến tranh, đau thương và mất mát. -
Giai đoạn sau Cách mạng tháng, thơ của ông có thay đổi, những bài thơ mang sắc thái
vui tươi, phơi phới. Ngôn ngữ thơ trong sáng, hình ảnh lãng mạn. Những tập thơ chính như:
Lửa thiêng (1940) , Trời mỗi ngày mỗi sáng (1958) , Đất nở hoa (1984).... 4. Bằng Việt -
Bằng Việt (tên thật Nguyễn Việt Bằng, sinh ngày 15 tháng 6 năm 1941), nguyên quán
xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội. Bằng Việt bắt đầu làm thơ từ những
năm 60, ông là một trong những nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. -
Bằng giọng thơ trong trẻo, mượt mà, thơ của ông khai thác những mong ước và kỉ
niệm của tuổi trẻ nên gần gũi với những độc giả trẻ tuổi. Bài thơ “Bếp lửa” được Bằng Việt
sáng tác khi ông đang là một du học sinh tại Liên Xô.
5. Nguyễn Khoa Điềm -
Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại Phong Điền- Thừa Thiên Huế. Ông sinh ra
trong một gia đình tri thức Cách mạng. Ông là nhà thơ trưởng thành từ kháng chiến chống
Mỹ cứu nước của dân tộc. -
Thơ của Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc. Tác giả thể hiện tâm
tư của người tri thức tham gia vào cuộc chiến đấu của toàn thể nhân dân. Những tác phẩm
chính như: Đất ngoại ô (1972) ; Mặt đường khát vọng (1971) ;.... 6. Nguyễn Duy -
Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ở Thanh Hóa.
Năm 1972-1973, ông đạt giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ. -
Ông chính là gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ
cứu nước. Bài thơ “Ánh trăng”, được Nguyễn Duy viết năm 1978, tại thành phố Hồ Chí Minh. 7. Chế Lan Viên -
Chế Lan Viên (1920-1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Quảng Trị. -
Chế Lan Viên là một trong những người đi đầu trong phong trào thơ mới Việt Nam.Khi
tham gia kháng chiến chống Pháp, ông đã tìm được con đường đưa thơ của mình đến
với đời sống nhân dân và Cách mạng. -
Nhà thơ đã thể hiện được nét độc đáo riêng về suy tưởng triết lí, đậm trí tuệ và hiện
đại. Trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ ông rất sáng tạo. lOMoAR cPSD| 61178690 -
Thơ của Chế Lan Viên mang hình ảnh phong phú, đa dạng. Kết hợp giữa thực và ảo,
những sáng tác tạo cho người đọc sự bất ngờ và thú vị. 8. Thanh Hải -
Thanh Hải (1930-1980), tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở Phong Điền - Thừa Thiên
Huế. Nhà thơ Thanh Hải thường lấy chủ đề về thiên nhiên và tình yêu cuộc sống để viết. -
Bằng giọng thơ nhẹ nhàng, chân thật và khiêm nhường nhưng lại mang đậm tính triết lí về
cuộc đời nên thơ của ông rất được lòng bạn đọc. -
Thông qua những tác phẩm, ông đã thể hiện được tình yêu với cuộc sống này. Những
tác phẩm chính: Những đồng chí trung kiên (1963) ; Huế mùa xuân (1971-1975) ; Dấu võng Trường Sơn (1977). 9. Viễn Phương -
Viễn Phương (1928-2007), tên thật là Phan Thanh Viễn, quê ở An Giang. Chủ đề chính
của thơ Viễn Phương là phong trào kháng chiến ở miền Nam và công cuộc xây dựng CNXH. -
Thơ của ông thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và thơ mộng. Những tác phẩm chính: Mắt
sáng học trò (1970) ; Nhớ lời di chúc (1972) ; Viếng lăng Bác ….
10. Hữu Thỉnh -
Hữu Thỉnh sinh năm 1942, tên đầy đủ của ông là Nguyễn Hữu Thỉnh, quê ở Vĩnh
Phúc. Bằng giọng điệu chân thực, ông là nhà thơ hay viết về con người và cuộc sống của
người dân nông thôn, về mùa thu. -
Ông thể hiện cảm xúc bâng khuâng, vương vấn trước những vẻ đẹp của sự chuyển
biến nhẹ nhàng của đất trời. Bài thơ “Sang thu” được sáng tác gần cuối năm 1977. 11. Y Phương -
Y Phương sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Vĩnh Sước, ông là người dân tộc Tày, quê ở Cao Bằng. -
Thơ của Y Phương đã thể hiện tâm hồn mạnh mẽ và trong sáng, với tâm hồn và khí
chất của con người miền núi. Bài thơ “Nói với con” được viết năm 1977, thông qua bài thơ
người đọc có thể thấy được tình yêu quê hương, làng bản và niềm tự hào về dân tộc mình. 12. Kim Lân -
Kim Lân (1921-2007), tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở Từ Sơn - Hà Bắc. Ông là
một nhà văn chuyên viết về thể loại truyện ngắn nói về cuộc đời và số phận của những
người nông dân và vùng nông thôn Việt Nam. -
Bằng cách sử dụng những ngôn từ mộc mạc, trong sáng và hóm hỉnh, những tác phẩm
của ông đã thể hiện được những điều chân thực của làng quê Việt Nam. Các tác phẩm chính
như: Nên vợ nên chồng ; Con chó xấu xí ; Vợ nhặt…. Đây là những tác phẩm tiêu biểu thể
hiện được lối viết của nhà văn Kim Lân.
13. Nguyễn Thành Long
- Nguyễn Thành Long (1925-1991), quê ở Duy Xuyên - Quảng Nam. Ông là một nhà văn
chuyên viết thể loại truyện ngắn và kí. lOMoAR cPSD| 61178690 -
Với một bút pháp giàu chất thơ, nhẹ nhàng và trầm lắng, ông viết về chủ đề xây dựng
CNXH khá thành công. Những tác phẩm chính: Bát cơm Cụ Hồ (1955) ; Trong gió bão
(1963) ; Giữa trong xanh (1972)....
14. Nguyễn Quang Sáng -
Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở An Giang. Ông hoạt động trên nhiều lĩnh
vực như viết truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim. -
Chủ đề chính của ông viết đó là về cuộc sống của con người vùng quê Nam Bộ trong
hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ và sau khi hòa bình. -
Nguyễn Quang Sáng có lối viết văn giản dị, mộc mạc nhưng đậm chất Nam Bộ. “Chiếc
lược ngà” được viết năm 1966, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ diễn ra quyết liệt.
15. Nguyễn Minh Châu -
Nguyễn Minh Châu (1930-1989) quê ở Nghệ An. Trước năm 1975, ông luôn đi tìm
những yếu tố tiêu biểu trong mỗi con người để viết, thì sau năm 1975, Nguyễn Minh Châu
bắt đầu viết về đề tài chiến tranh và công cuộc đổi mới của đất nước. -
Bằng ngòi bút của mình, Nguyễn Minh Châu thể hiện những đổi mới về tư tưởng và
nghệ thuật một cách đầy triết lí và rất nhẹ nhàng. Những tác phẩm chính: Dấu chân người
lính ; Mảnh trăng cuối rừng….
16. Lê Minh Khuê -
Lê Minh Khuê sinh năm 1940, quê ở Thanh Hóa. Bà gia nhập thanh niên xung phong
vào thời kì kháng chiến chống Mĩ. Đầu những năm 70, bà bắt đầu viết văn. - Chủ đề chính
lúc ấy của Lê Minh Khuê là viết về cuộc sống chiến đấu của những người trẻ tuổi trên
những tuyến đường Trường Sơn. -
Nhà văn đã miêu tả được tâm lí nhân vật một cách sâu sắc, nhất là về những người
phụ nữ. “Những ngôi sao xa xôi” được viết năm 1971.
17. Hàn Mặc Tử -
Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, quê của ông ở làng Lệ Mỹ,
huyện Đồng Lộc, Tỉnh Đồng Hới (nay là Quảng Bình). Ông được coi là người khởi xướng ra Trường thơ Loạn. -
Là nhà thơ nổi tiếng và khởi đầu cho dòng thơ lãng mạn ở Việt Nam. Bằng giọngthơ
độc đáo, những hình ảnh và ngôn từ ấn tượng, nhà thơ đã tạo nên được những tác phẩm hay xuất sắc. -
Ngoài việc sử dụng bút pháp lãng mạn, nhà thơ còn sử dụng bút pháp tượng trưngvà
yếu tố siêu thực. Những tác phẩm chính: Gái quê (1936) ; Thơ điên (1938)....
18. Xuân Diệu -
Xuân Diệu (1916-1985), tên thật là Ngô Xuân Diệu, quê ở huyện Can Lộc- Hà Tĩnh
nhưng ông được sinh ra tại huyện Tuy Phước - Bình Định. lOMoAR cPSD| 61178690 -
Xuân Diệu được biết đến là “Ông hoàng của thơ tình”, là một nhà thơ lãng mạn trữ
tình. Bằng giọng thơ sôi nổi, đắm say và yêu đời thắm thiết, những bài thơ của Xuân Diệu
luôn mang những màu sắc mới và sôi nổi. -
Ông đã góp phần làm cho nền thơ ca đương thời một nguồn sức sống mới. Sau năm
1975, thơ Xuân Diệu hướng vào viết về đề tài thực tế và mang tính thời sự. Những tác phẩm
chính: Thơ thơ ; Gửi hương cho gió ; Hồn tôi đôi cánh….. 19. Tố Hữu -
Tố Hữu (1920-2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành quê ở Quảng Điền - Thừa Thiên
Huế. Ông là nhà thơ tiêu biểu của Cách mạng Việt Nam. Không chỉ là một nhà thơ,
Tố Hữu còn là một chiến sĩ Cách mạng lão thành. -
Phong cách bao trùm chính là đặc điểm nổi bật trong phong cách nhà thơ. Thơ của
Tố Hữu có sự giao hòa giữa tuyên truyền Cách mạng và những cảm xúc trữ tình. Thơ Tố
Hữu là sự kết hợp của khuynh hướng sử thi và cảm xúc lãng mạn. Những tác phẩm chính:
Từ ấy (1937-1946) ; Việt Bắc (1947-1954) ; Gió lộng (1955-1961)...... 20. Tế Hanh -
Tế Hanh (1921-2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh, quê ở huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi. Ông là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. -
Tế Hanh là một thi sĩ rất có tài, ẩn sâu trong ông là một tâm hồn phong phú, ông luôn
tìm tòi những gì mới mẻ và sáng tạo trong các tác phẩm của mình. -
Thơ ông được đánh giá cao bởi cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên mà rất
giàu hình ảnh, bình dị nhưng thật tha thiết. Những tác phẩm chính: Những ngày nghỉ học
(1938) ; Tập thơ tìm lại (1945) ; Nghẹn ngào (1939)....
21. Trần Đăng Khoa -
Trần Đăng Khoa sinh năm 1958, quê ông ở tỉnh Hải Dương. Ông vừa là một nhà thơ,
nhà báo, biên tập viên tạp chí Văn nghệ Quân đội. -
Nhà thơ thường sử dụng đề tài về thiên nhiên nông thôn, những người nông dân hay
âm vang thời đại một thời để viết thơ. Thơ của Trần Đăng Khoa là sự tưởng tượng phong
phú, bay bổng và liên tưởng so sánh kì diệu. -
Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ chính xác biểu cảm, giàu âm thanh, nhịp điệu. Nhữngtác
phẩm chính: Từ góc sân nhà em (1968) ; Góc sân và khoảng trời (1968) ; Thơ Trần Đăng Khoa (1970).... 22. Thế Lữ -
Thế Lữ (1907-1989), tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ, ông được sinh ra ở Hà Nội. Thế
Lữ là một nghệ sĩ đa tài, ông hoạt động trên nhiều lĩnh vực từ thơ, văn chương, cho đến báo
chí, phê bình, dịch thuật. lOMoAR cPSD| 61178690 - -
Thơ Thế Lữ giàu tình cảm lãng mạn. Hình ảnh đẹp, giọng điệu thơ mềm mại, trau
chuốt. Tuy nhiên, cảm hứng thơ ít phát triển nên không tránh được có một số tác phẩm bị
rơi vào sự đơn điệu. Những tác phẩm chính: Mấy vần thơ (1935) ; Nhớ rừng….
23. Xuân Quỳnh
Xuân Quỳnh (1942-1988), tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, bà sinh ra ở tỉnh
Hà Tây, bà là một nữ nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam.
- Thơ của Xuân Quỳnh giàu cảm xúc với những cung bậc khác nhau như chính tính cách
luôn hết mình của bà ấy. Những bài thơ thể hiện được hạnh phúc say đắm, khi thì đau khổ
suy tư của một người phụ nữ vừa làm nhà thơ, làm vợ và làm mẹ. Những tác phẩm chính:
Tơ tằm - chồi biếc (1963) ; Hoa dọc chiến hào (1968) ; Gió Lào, cát trắng (1974).....
24. Lưu Quang Vũ -
Lưu Quang Vũ (1948-1988), ông sinh ra ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, nhưng quê
gốc lại ở quận Hải Châu, Đà Nẵng. Ông là nhà soạn kịch, nhà thơ, nhà văn hiện đại của Việt Nam. -
Những tác phẩm của Lưu Quang Vũ luôn được ông cách tân độc đáo, quan tâm,
thểhiện xung đột trong cách sống và quan niệm sống, bày tỏ khát vọng hoàn thiện nhân
cách sống con người. Những tác phẩm chính: Hương cây (1968) ; Mây trắng của đời tôi
(1989); Hồn Trương Ba da hàng thịt (1981).... 25. Tô Hoài -
Tô Hoài (1920-2014), tên khai sinh của ông là Nguyễn Sen, ông được sinh ra tại huyện
Thanh Oai, tỉnh Hà Đông. Nhưng lại lớn lên ở quê ngoại là huyện Từ Liêm, tỉnh Hà Đông. -
Ông là một nhà văn chuyên nghiệp của Việt Nam với khối lượng sáng tác đồ sộ. Với
phong cách sáng tác sự thật trong đề tài, nội dung, sáng tác kết hợp với lối trần thuật tài hoa
và vốn từ sống động. -
Những sáng tác của Tô Hoài có sự kết hợp giữa các vùng miền khác nhau nên tạo
những nét độc đáo trong tác phẩm. Những tác phẩm tiêu biểu: Dế mèn phiêu lưu kí (1941)
; Truyện Tây Bắc (1953)....
26. Nguyễn Tuân -
Nguyễn Tuân (1910-1987), quê ở quận Thanh Xuân, Hà Nội. Ông là một nhà văn Việt
Nam và sở trường của ông là thể loại tùy bút và kí. -
Trước Cách mạng tháng Tám, ông thường viết về chủ đề "chủ nghĩa xê dịch", vẻ đẹp
"vang bóng một thời", và "đời sống truỵ lạc". -
Sau Cách mạng tháng Tám ông chân thành đem ngòi bút phục vụ cuộc chiến đấucủa
dân tộc. Nguyễn Tuân mang một phong cách sáng tác rất độc đáo. Những tác phẩm chính:
Một chuyến đi (1938) ; Vang bóng một thời (1940) ; Sông Đà (1960)..... lOMoAR cPSD| 61178690 -
27. Vũ Trọng Phụng -
Vũ Trọng Phụng (1912-1939), quê ông ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, nhưng ông
lớn lên và mất tại Hà Nội. -
Ông là một nhà báo nổi tiếng của Việt Nam vào đầu thế kỉ 20. Tuy thời gian cầm bút
ngắn ngủi nhưng ông để lại cho kho tàng văn học Việt Nam một khối lượng lớn đáng kể các tác phẩm văn học.
Nổi tiếng với giọng văn trào phúng, những tác phẩm của ông tạo cho người đọc sự
gần gũi và chân thật. Ngòi bút của ông đã tạo ra được những tiếng cười châm biếm sâu sắc.
Những tác phẩm chính: Không một tiếng vang (tác phẩm kịch - 1931) ; Chống nạng lên
đường (1930) ; Một cái chết (1931).....
28. Hoàng Phủ Ngọc Tường -
Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 mất năm 2023, ông sinh ra ở thành phố Huế.
Ông là một nhà văn nổi tiếng của Việt Nam. Hoàng Phủ Ngọc Tường có thể sáng tác được
nhiều thể loại khác nhau như bút kí, thơ, nhàn đàm. -
Phong cách sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữachất
trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn
kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lý. Những tác phẩm chính: Ngôi sao
trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971) ; Ai đã đặt tên cho dòng sông (1984)..... 29. Quang Dũng -
Quang Dũng tên thật là Bùi Đình Diệm (1921-1988), quê của ông ở huyện Đan
Phượng, Hà Nội. Ông là một nhà thơ nổi tiếng của nền văn học Việt Nam. -
Những sáng tác của Quang Dũng mang đậm chất của người lính, và đó cũng lànguồn
cảm hứng sáng tác của ông. ông là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng và hồn hậu,
lãng mạn và tài hoa. Những tác phẩm chính: Mùa hoa gạo (1950) ; Bài thơ sông Hồng
(1956) ; Đoàn binh Tây Tiến…..
30. Nguyễn Nhật Ánh
- Nguyễn Nhật Ánh sinh năm 1955 tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Ông là một
nhà văn được rất nhiều bạn đọc yêu mến của Việt Nam. Nguyễn Nhật Ánh là nhà văn
thường viết về đề tài tuổi mới lớn, có những tác phẩm được chuyển thể thành phim. - Bằng
những lời văn mộng mơ nhưng chân thật, nhà văn đã đưa những tác phẩm của mình chạm
tới tâm hồn của người đọc. Những tác phẩm chính: Kính vạn hoa; Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh; Mắt biếc….. 31. Thạch Lam -
Thạch Lam tên thật là Nguyễn Tường Vinh (1910-1942), ông được sinh ra ở Hà Nội.
Thủa nhỏ ông chủ yếu sống ở quê ngoại là huyện Cẩm Giàng, Hải Dương.Sáng tác thường
hướng vào cuộc sống cơ cực của những người dân thành thị nghèo và vẻ đẹp nên thơ của
cuộc sống thường nhật. lOMoAR cPSD| 61178690 - -
Cốt truyện đơn giản thuộc hoặc không có cốt truyện. Thạch Lam đi sâu vào thế giớinội
tâm nhân vật. Có sự hòa quyện tuyệt vời giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn, tự sự và trữ tình. -
Ông là một nhà văn chán ghét hiện thực xấu xa và đen tối. Những tác phẩm chính:Gió
lạnh đầu mùa (1937) ; Nắng trong vườn (1938); Hà Nội băm sáu phố phường (1943).... lOMoAR cPSD| 61178690