lOMoARcPSD| 59092960
Chủ đề: Tìm hiểu về chủ thể của Luật Dân sự Việt Nam.
MỤ ỤC L C
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................................................................2
1. Tìm hiểu về quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành..........................................2
1.1. Căn cứ pháp lý.............................................................................................................................2
1.2. Quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự......................................................................................2
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân.........................................................3
3. Các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự...........................................................................................3
3.1. Cá nhân.........................................................................................................................................3
3.2. Pháp nhân.....................................................................................................................................4
3.3. Hộ gia đình, tổ hợp tác................................................................................................................5
4. Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia giao dịch dân sự...............................................................6
5. Nguyên tắc xác định năng lực pháp luật của các chủ thể nước ngoài................................................9
6. Ví dụ về quan hệ chủ thể pháp luật dân sự..........................................................................................9
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................11
DANH MỤC THAM KHẢO...................................................................................................................12
LỜI MỞ ĐẦU
Con người là chủ thể đầu tiên và cơ bản trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Nhà nước
ra đời với bản chất gia cấp đồng thời cũng mang bản chất hội. Bản chất hội của nhà
nước thể hiện bằng việc thông qua các cơ quan quyền lực của mình, nhà nước điều chỉnh các
mối quan hệ chủ yếu và quan trọng xã hội. Nói như vậy có nghĩa là nhà nước điều chỉnh con
người trong hội thông qua việc điều chỉnh các mối quan hệ hội. Nói riêng về các mối
quan hệ trong hội dân sự, luật pháp nước ta chia làm hai mảng chính: quan hệ tài sản
quan hệ nhân thân nhưng điều đó không nói lên rằng quan hệ dân sự thiếu tính đa dạng
chính thể hiện sự phức tạp của vấn đề. Tham gia vào các mối quan hệ pháp luật dân sự, con
người thể hiện những tư cách chủ thể khác nhau.
Tại sao phân chia cách chủ thể? Một do thể thấy: trong n sự các chủ thể
tham gia với mong muốn đó là sự giao dịch này phải có đảm bảo được độ tin cậy, người tham
gia làm sao thoả mãn được ý chí của mình (có thể giao dịch hoặc không thể giao dịch). Luật
dân sự quy định riêng cho mỗi chủ thể tham gia, tính bảo đảm cách chủ thể được luật
dân sự đảm bảo về quyền nghĩa vụ: nhân tham gia quyền, nghĩa vụ khác với quyền
và nghĩa vụ pháp nhân tham gia.
Vì những vấn đề trên, em sẽ nghiên cứu con người với cách chủ thề trong quan hệ
pháp luật dân sự. Và vấn đề nghiên cứu đề cập trong bài nghiên cứu này là: “Tìm hiểu về chủ
thể của Luật Dân sự Việt Nam” con nguời tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự là cá nhân
- một chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự.
NỘI DUNG
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân
a) Năng lực hành vi dân sự
Theo quy định tại điều 19 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực hành vi dân sự của nhân
là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Ví dụ: Khi đủ 18 tuổi, con gái có quyền đăng ký kết hôn
Điều 19 Bộ luật Dân s2015 quy định năng lực hành vi dân sự của nhân kh
năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó
tùy theo từng điều kiện, năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân là khác nhau.
=> Việc đăng kết hôn thể hiện năng lực hành vi n sự. b)
Năng lực pháp luật dân sự
Điều 16 Bộ luật n sự 2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả
năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự”
nghĩa là, Nhà nước công nhận trao cho nhân quyền cũng như nghĩa vụ dân
sự.
Đây tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân quyền, nghĩa vụ; thành phần
không thể thiếu được của nhân với cách chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, một
mặt của năng lực chủ thể.
Năng lực pháp luật n sự của nhân từ khi người đó sinh ra chấm dứt khi
người đó chết.
Ví dụ: Con người ngay từ khi sinh ra đã có quyền được khai sinh, có họ tên.
3. Các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự
3.1. Cá nhân
Đây chủ thể chủ yếu tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự tham gia thường
xuyên bao gồm: công dân Việt Nam, người ớc ngoài, người không có quốc tịch sống Việt
Nam được quy định tại Chương III Bộ luật Dân sự. Để có tư cách chủ thể thì cá nhân phải
các điều kiện đầy đủ năng lực pháp luật dân s(Điều 14) “1. Năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật n sự của nhân từ khi người đó sinh ra chấm
dứtkhi người đó chết”. năng lực nh vi dân sự (Điều 17) “Năng lực hành vi n sự
của nhân khả ng của nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự.” Năng lực hành vi n sự của nhân chỉ được khi đạt độ tuổi nhất
định:
Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Theo quy định tại Điều 19 người năng
lựchành vi dân sự đầy đủ khi đủ 18 tuổi trở lên nhưng không bị mắc bệnh tâm thần, bệnh
khác (Điều 22) hoặc người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác (Điều 23).
Năng lực hành vi một phần: Điều 20 quy định Năng lực hành vi dân sự củangười
chưa thành niên từ đsáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác, trường hợp có tài
sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
-Không có năng lực hành vi dân sự : là người chưa đủ 6 tuổi theo quy định Điều 21
Mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định
Điều 22 và Điều 23
3.2. Pháp nhân
quan, tổ chức, chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập các
kiện quy định tại Điều 84 về Pháp nhân: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ
4 điều kiện sau đây:
Thứ nhất, được thành lập hợp pháp: thành lập theo đúng trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định;
Thứ hai, là có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
Thứ ba, tài sản độc lập với nhân, tổ chức khác tự chịu trách
nhiệmbằng tài sản đó: pháp nhân phải có tài sản riêng không phụ thuộc và bị chi phối bởi bất
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật nào khác, trên cơ sở tài sản riêng đó pháp nhân phải
chịu trách nhiệm, thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình
Thứ , nhân danh mình tham gia c quan hệ pháp luật một cách độc lập:
vìtham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập nên pháp nhân sẽ được hưởng các quyền
và gánh vác các nghĩa vụ dân sự phù hợp với pháp nhân nên pháp nhân phải nhân danh chính
mình.
3.3. Hộ gia đình, tổ hợp tác
Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là hộ gia đình
Điều 106 quy định: “Hộ gia đình các thành viên tài sản chung, cùng đóng p
công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự
thuộc các lĩnh vực này.”
Để cách chủ thể hgia đinh phải xác định được các thành viên của hộ. Chỉ những
hô gia đ
ình đáp ứng đủ các điều kiên sau  ới trở thành chủ thể của quan hê dân  ự:
Các thành viên trong hô gia đ
ình có tài sản chung;
Cùng đóng góp công sức hoạt đông kinh  ế chung;
Phạm vi những loại việc dân sự hộ gia đình tham gia chỉ giới hạn
trong một số lĩnh vực do pháp luât quy đ
ịnh.
Thời điểm phát sinh chấm dứt cách chủ thể của gia đ
ình không c định.
Tư cách chủ thể của hô gia đ
ình được xác định thông qua mục đích của giao dịch và lĩnh vực
giao dịch.
Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là Tổ hợp tác
Quy định tại Điều 111: “1. Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có
chứng thực của Uban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba nhân trở lên, cùng đóng
góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng ởng lợi cùng chịu
trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.”
cách tổ hợp tác được hình thành khi có hợp đồng hợp c và tiến hành đăng ký tại
UBND cấp xã.
4. Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia giao dịch dân sự
cách chủ thể của nhân khi tham gia giao dịch dân sự được hiểu là năng lực chủ
thể của cá nhân đó, tùy từng trường hợp mà Bộ luật dân sự 2015 sẽ có quy định về những cá
nhân không được quyền tham gia giao dịch dân sự cụ thể.
Năng lực chủ thể của nhân bao gồm năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật
dân sự. Trong đó năng lực pháp luật là quyền xử sự của chủ thể được ghi nhận và được phép
thực hiện. Năng lực hành vi là khả năng tự có của chủ thể trong việc thực hiện, kiểm soát và
làm chủ hành vi của mình.
Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự như
sau:
Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
nghĩa vụ dân sự.
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của nhân là khả năng của nhân bằng hành vi của nh
xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Chủ thể giao dịch Dân sự bao gồm nhiều loại nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia
đình … Mặt khác, thuật ngữ “cá nhân” bao gồm cả công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Như vậy, thể hiểu năng lực pháp luật Dân sự của nhân phạm vi các quyền bằng
pháp luật Nhà nước đã ghi nhận cho công dân mình. Theo quy định tại Điều 18 Bộ luật dân
sự 2015 thì năng lực pháp luật Dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp
luật quy định. Vì thế, mọi cá nhân đều được coi là đủ năng lực pháp luật Dân sự khi tham gia
giao dịch, ngoại trừ những trường hợp cá nhân đó đã bị pháp luật hạn chế một quyền nào đó
vốn là mục đích của giao dịch mà cá nhân đó tham gia.
Do vậy, chủ yếu chỉ cần xem xét đến năng lực hành vi của chủ thể là có thể xác định
được năng lực chủ thể trong giao dịch dân sự. Có thể hiểu năng lực hành vi dân sự cụ thể
như sau: “năng lực” là điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện hoạt động nào
đó, “hành vi” là cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể
nhất định. Vì thế, năng lực hành vi là khả năng thực hiện xử sự và kiểm soát làm chủ các xử
sự đó của cá nhân. Đồng thời cũng có thể hiểu năng lực hành vi dân s ở góc độ là sự tổng
hợp giữa 2 yếu tố: lý trí, mong muốn và khả năng thực hiện, kiểm soát hành vi.
Có thể nói rằng khi ban hành Bộ luật dân sự 2015, các nhà làm luật đã căn cứ vào các
phương diện trên để xác định ghi nhận các mức độ năng lực hành vi Dân sự nhân. Bộ
luật dân sự 2015 căn cứ vào độ trưởng thành về thể chất và nhận thức của nhân để xác định
cá nhân độ tuổi nào, nhận thức ra sao thì được thừa nhận ng lực hành vi ở mức độ
tương ng. Theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25 của Bộ luật dân sự 2015 pháp
luật đã thừa nhận năng lực hành vi Dân sự của nhân theo các mức độ khác nhau. Trong
mỗi mức độ đó, các nhân quyền tham gia giao dịch Dân sự trong một phạm vi tương
ứng.
Vì thế luật chỉ thừa nhận họ có tư cách chủ thể để xác lập, thực hiện các giao dịch Dân
sự nào nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của họ sự phù hợp giữa giao
dịch đó với lứa tuổi của họ. Mặt khác, để đảm bảo nhu cầu chính đáng của các cá nhân ở mức
độ năng lực hành vi này, luật còn cho phép họ xác lập các giao dịch khác nếu sự đồng ý
của người đại diện theo pháp luật hoặc tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch Dân sự nếu
họ đtài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch Dân sự nếu họ đủ tài sản
riêng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ (Điều 22 Bộ luật dân sự 2015).
nhân chưa năng lực hành vi dân sự: Bộ luật dân sự 2015 không quy
địnhvề mức độ này chỉ quy định về người không năng lực nh vi Dân sự ( Điều 23
Bộ luật dân sự 2015). Tuy nhiên, những cá nhân ở độ tuổi này là người không thể bằng nhận
thức suy luận để có thể điều khiển được hành vi nào của mình. Vì vậy, họ là người không có
năng lực chủ thể để tham gia bất một giao dịch Dân sự nào. Các giao dịch nhằm phục vụ
cho nhu cầu của những người này đều phải do người đại diện theo pháp luật của họ xác lập
và thực hiện
nhân bị hạn chế ng lực hành vi dân sự: Người bị hạn chế năng lực hành
vidân sự trước hết người đã thành niên, năng lực hành vi dân sđầy đủ nhưng lại rơi
vào tình trạng như điều 2 của Bộ luật dân sự 2015 đã dự liệu. Nhằm đảm bảo quyền, lợi ích
hợp pháp cho những người liên quan, pháp luật quy định tòa án được quyền tuyên bố hạn chế
năng lực hành vi của những người rơi vào tình trạng “Nghiện ma túy hoặc các chất kích thích
khác dẫn đến phá tài sản của gia đình” theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
Kể từ thời điểm quyết định tuyên bố người bị hạn chế năng lực hành vi Dân sự của a
án có hiệu lực pháp luật cho đến khi quyết định đó bị hủy bỏ thì cá nhân không được tự mình
xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. Họ chỉ được coi là có đủ năng lực để tự xác lập, thực
hiện những giao dịch nhỏ nhằm khắc phục cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của bản thân họ.
Họ muốn tham gia các giao dịch khác phải sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật
của họ.
nhân không năng lực hành vi dân sự: người tham gia không thể
nhậnthức suy luận để thể làm chủ, kiểm soát bất hành vi nào của mình. Rơi o tình
trạng này bao gồm những người không người không khả năng nhận thức từ khi chưa
thành niên và những người đã thành niên nhưng bị tòa án ra quyết định mất năng lực hành vi
dân sự theo điều 25 của Bộ luật dân sự 2015. Những người này bị coi là hoàn toàn không
năng lực chủ thể nên họ không tự nh xác lập, thực hiện bất giao dịch Dân sự nào. Mọi
giao dịch dân sự nhằm đáp ứng cho nhu cầu của họ đều phải do người đại diện theo pháp luật
của họ xác lập và thực hiện.
Tóm lại, năng lực chủ thể là quy định bắt buộc để các cá nhân có thể tham gia vào các
giao dịch dân sự trong đời sốnghội, chủ yếu pháp luật đưa ra các trường hợp hạn chế đối
với hành vi dân sự của nhân, theo đó, những người năng lực hành vi hạn chế hoặc người
không có năng lực hành vi dân sự sẽ không được tham gia các giao dịch dân sự mà pháp luật
quy định. Điều đó cũng góp phần bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho những người tham
gia giao dịch dân sự. 6. Ví dụ về quan hệ chủ thể pháp luật dân sự
A hợp đồng với B, nội dung hợp đồng là A sẽ cho B thuê nhà với giá 10.000.000
đồng/tháng. Mỗi tháng đến ngày 5 A sẽ đến và thu tiền nhà từ B. Thời hạn hợp đồng thuê nhà
là 3 năm tính từ ngày 1/5/2020.
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự: A (bên cho thuê), B (bên thuê);
Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự: ngôi nhà cho thuê; Nội
dung quan hệ pháp luật dân sự:
Quyền của bên cho thuê nhà (A): A có quyền yêu cầu B trả tiền thuê nhà; A quyền
yêu cầu B trả lại nhà đã thuê (khi hết hạn hợp đồng);
Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà (A): Anghĩa vụ phải giao nhà; A phải bảo đảm giá
trị sử dụng của ngôi nhà cho thuê; A phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên th
B;
Quyền của bên thuê nhà (B): quyền cho thuê lại nhà nếu được bên cho thuê đồng ý;
Nghĩa vụ của bên thuê nhà (B): B nghĩa vụ trả tiền thuê nhà; phải bảo quản tài sản
cho thuê là ngôi nhà; sử dụng tài sản thuê đúng với mục đích, công dụng; trả lại ngôi nhà khi
hết hạn hợp đồng;
KẾT LUẬN
Tóm lại quan hệ pháp luật dân sự: những quan hệ hội phát sinh từ những lợi ích vật
chất, lợi ích nhân thân được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh (quan hệ xã hội được
phát sinh trong lĩnh vực dân sự, liên quan đến các yếu tố như thừa kế, hợp đồng, hôn nhân
gia đình…). Trong đó, các bên tham gia vào quan hệ này sẽ bình đẳng về mặt pháp lý. Đồng
thời, quyềnnghĩa vụ dân sự của các bên cũng sẽ được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng
các biện pháp cưỡng chế Nhà nước. Quan hệ pháp luật dân sự thể tồn tại ngay cả khi không
quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh. Đây cũng một đặc điểm riêng biệt giúp
phân biệt quan hệ pháp luật dân sự với các quan hệ pháp luật khác. Bình đẳng thể hiện trong
việc được hưởng các quyền và nghĩa vụ dân sự. Các quyền và nghĩa vụ này được phát sinh từ
các quan hệ dân sự mà các chủ thể tham gia vào. Bản thân em là một sinh viên trường đại học
kinh doanh công nghệ Nội nắmvề quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự Việt Nam
hiện hành. Vì con nguời tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự là cá nhân - một chủ thể trong
quan hệ pháp luật dân sự.
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Giáo trình luật kinh tế 1 - trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2. Các trang mạng Internet
3. Luật dân sự 2015 số: 91/2015/QH13

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59092960
Chủ đề: Tìm hiểu về chủ thể của Luật Dân sự Việt Nam. MỤ ỤC L C
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................................................................2
1. Tìm hiểu về quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành..........................................2
1.1. Căn cứ pháp lý.............................................................................................................................2
1.2. Quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự......................................................................................2
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân.........................................................3
3. Các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự...........................................................................................3
3.1. Cá nhân.........................................................................................................................................3
3.2. Pháp nhân.....................................................................................................................................4
3.3. Hộ gia đình, tổ hợp tác................................................................................................................5
4. Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia giao dịch dân sự...............................................................6
5. Nguyên tắc xác định năng lực pháp luật của các chủ thể nước ngoài................................................9
6. Ví dụ về quan hệ chủ thể pháp luật dân sự..........................................................................................9
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................11
DANH MỤC THAM KHẢO...................................................................................................................12 LỜI MỞ ĐẦU
Con người là chủ thể đầu tiên và cơ bản trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Nhà nước
ra đời với bản chất gia cấp đồng thời cũng mang bản chất xã hội. Bản chất xã hội của nhà
nước thể hiện bằng việc thông qua các cơ quan quyền lực của mình, nhà nước điều chỉnh các
mối quan hệ chủ yếu và quan trọng xã hội. Nói như vậy có nghĩa là nhà nước điều chỉnh con
người trong xã hội thông qua việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Nói riêng về các mối
quan hệ trong xã hội dân sự, luật pháp nước ta chia làm hai mảng chính: quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân nhưng điều đó không nói lên rằng quan hệ dân sự thiếu tính đa dạng mà
chính là thể hiện sự phức tạp của vấn đề. Tham gia vào các mối quan hệ pháp luật dân sự, con
người thể hiện những tư cách chủ thể khác nhau.
Tại sao phân chia tư cách chủ thể? Một lý do có thể thấy: trong dân sự các chủ thể
tham gia với mong muốn đó là sự giao dịch này phải có đảm bảo được độ tin cậy, người tham
gia làm sao thoả mãn được ý chí của mình (có thể giao dịch hoặc không thể giao dịch). Luật
dân sự có quy định riêng cho mỗi chủ thể tham gia, tính bảo đảm tư cách chủ thể được luật
dân sự đảm bảo về quyền và nghĩa vụ: cá nhân tham gia có quyền, nghĩa vụ khác với quyền
và nghĩa vụ pháp nhân tham gia.
Vì những vấn đề trên, em sẽ nghiên cứu con người với tư cách chủ thề trong quan hệ
pháp luật dân sự. Và vấn đề nghiên cứu đề cập trong bài nghiên cứu này là: “Tìm hiểu về chủ
thể của Luật Dân sự Việt Nam” con nguời tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự là cá nhân
- một chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. NỘI DUNG
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân
a) Năng lực hành vi dân sự
Theo quy định tại điều 19 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực hành vi dân sự của cá nhân
là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Ví dụ: Khi đủ 18 tuổi, con gái có quyền đăng ký kết hôn
Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả
năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó
tùy theo từng điều kiện, năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân là khác nhau.
=> Việc đăng ký kết hôn thể hiện năng lực hành vi dân sự. b)
Năng lực pháp luật dân sự
Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả
năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự”
Có nghĩa là, Nhà nước công nhận và trao cho cá nhân quyền cũng như nghĩa vụ dân sự.
Đây là tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân có quyền, có nghĩa vụ; là thành phần
không thể thiếu được của cá nhân với tư cách chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một
mặt của năng lực chủ thể.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Ví dụ: Con người ngay từ khi sinh ra đã có quyền được khai sinh, có họ tên.
3. Các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự 3.1. Cá nhân
Đây là chủ thể chủ yếu tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự và tham gia thường
xuyên bao gồm: công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch sống ở Việt
Nam được quy định tại Chương III Bộ luật Dân sự. Để có tư cách chủ thể thì cá nhân phải có
các điều kiện đầy đủ năng lực pháp luật dân sự (Điều 14) “1. Năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm
dứtkhi người đó chết”. và năng lực hành vi dân sự (Điều 17) “Năng lực hành vi dân sự
của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự.” Năng lực hành vi dân sự của cá nhân chỉ có được khi đạt độ tuổi nhất định: –
Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Theo quy định tại Điều 19 người có năng
lựchành vi dân sự đầy đủ khi đủ 18 tuổi trở lên nhưng không bị mắc bệnh tâm thần, bệnh
khác (Điều 22) hoặc người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác (Điều 23). –
Năng lực hành vi một phần: Điều 20 quy định Năng lực hành vi dân sự củangười
chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác, trường hợp có tài
sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
-Không có năng lực hành vi dân sự : là người chưa đủ 6 tuổi theo quy định Điều 21 –
Mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định Điều 22 và Điều 23 3.2. Pháp nhân
Cơ quan, tổ chức, chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập có các
kiện quy định tại Điều 84 về Pháp nhân: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ 4 điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là được thành lập hợp pháp: thành lập theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; –
Thứ hai, là có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; –
Thứ ba, là có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệmbằng tài sản đó: pháp nhân phải có tài sản riêng không phụ thuộc và bị chi phối bởi bất
kì chủ thể tham gia quan hệ pháp luật nào khác, trên cơ sở tài sản riêng đó pháp nhân phải
chịu trách nhiệm, thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình –
Thứ tư, là nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập:
vìtham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập nên pháp nhân sẽ được hưởng các quyền
và gánh vác các nghĩa vụ dân sự phù hợp với pháp nhân nên pháp nhân phải nhân danh chính mình.
3.3. Hộ gia đình, tổ hợp tác
Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là hộ gia đình
Điều 106 quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự
thuộc các lĩnh vực này.”
Để có tư cách chủ thể hộ gia đinh phải xác định được các thành viên của hộ. Chỉ những
hô gia đ ̣ ình đáp ứng đủ các điều kiên sau ṃ ới trở thành chủ thể của quan hê dân ṣ ự: –
Các thành viên trong hô gia đ ̣ ình có tài sản chung; –
Cùng đóng góp công sức hoạt đông kinh ṭ ế chung; –
Phạm vi những loại việc dân sự mà hộ gia đình tham gia chỉ giới hạn
trong một số lĩnh vực do pháp luât quy đ ̣ ịnh.
Thời điểm phát sinh và chấm dứt tư cách chủ thể của hô gia đ ̣ ình là không xác định.
Tư cách chủ thể của hô gia đ ̣ ình được xác định thông qua mục đích của giao dịch và lĩnh vực giao dịch.
Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là Tổ hợp tác
Quy định tại Điều 111: “1. Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có
chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng
góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.”
Tư cách tổ hợp tác được hình thành khi có hợp đồng hợp tác và tiến hành đăng ký tại UBND cấp xã.
4. Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia giao dịch dân sự
Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia giao dịch dân sự được hiểu là năng lực chủ
thể của cá nhân đó, tùy từng trường hợp mà Bộ luật dân sự 2015 sẽ có quy định về những cá
nhân không được quyền tham gia giao dịch dân sự cụ thể.
Năng lực chủ thể của cá nhân bao gồm năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật
dân sự. Trong đó năng lực pháp luật là quyền xử sự của chủ thể được ghi nhận và được phép
thực hiện. Năng lực hành vi là khả năng tự có của chủ thể trong việc thực hiện, kiểm soát và
làm chủ hành vi của mình.
Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự như sau:
Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình
xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Chủ thể giao dịch Dân sự bao gồm nhiều loại cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia
đình … Mặt khác, thuật ngữ “cá nhân” bao gồm cả công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Như vậy, có thể hiểu năng lực pháp luật Dân sự của cá nhân là phạm vi các quyền mà bằng
pháp luật Nhà nước đã ghi nhận cho công dân mình. Theo quy định tại Điều 18 Bộ luật dân
sự 2015 thì năng lực pháp luật Dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp
luật quy định. Vì thế, mọi cá nhân đều được coi là đủ năng lực pháp luật Dân sự khi tham gia
giao dịch, ngoại trừ những trường hợp cá nhân đó đã bị pháp luật hạn chế một quyền nào đó
vốn là mục đích của giao dịch mà cá nhân đó tham gia.
Do vậy, chủ yếu chỉ cần xem xét đến năng lực hành vi của chủ thể là có thể xác định
được năng lực chủ thể trong giao dịch dân sự. Có thể hiểu năng lực hành vi dân sự cụ thể
như sau: “năng lực” là điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện hoạt động nào
đó, “hành vi” là cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể
nhất định. Vì thế, năng lực hành vi là khả năng thực hiện xử sự và kiểm soát làm chủ các xử
sự đó của cá nhân. Đồng thời cũng có thể hiểu năng lực hành vi dân sự ở góc độ là sự tổng
hợp giữa 2 yếu tố: lý trí, mong muốn và khả năng thực hiện, kiểm soát hành vi.
Có thể nói rằng khi ban hành Bộ luật dân sự 2015, các nhà làm luật đã căn cứ vào các
phương diện trên để xác định và ghi nhận các mức độ năng lực hành vi Dân sự cá nhân. Bộ
luật dân sự 2015 căn cứ vào độ trưởng thành về thể chất và nhận thức của cá nhân để xác định
cá nhân ở độ tuổi nào, nhận thức ra sao thì được thừa nhận là có năng lực hành vi ở mức độ
tương ứng. Theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25 của Bộ luật dân sự 2015 pháp
luật đã thừa nhận năng lực hành vi Dân sự của cá nhân theo các mức độ khác nhau. Trong
mỗi mức độ đó, các cá nhân có quyền tham gia giao dịch Dân sự trong một phạm vi tương ứng.
Vì thế luật chỉ thừa nhận họ có tư cách chủ thể để xác lập, thực hiện các giao dịch Dân
sự nào nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của họ và có sự phù hợp giữa giao
dịch đó với lứa tuổi của họ. Mặt khác, để đảm bảo nhu cầu chính đáng của các cá nhân ở mức
độ năng lực hành vi này, luật còn cho phép họ xác lập các giao dịch khác nếu có sự đồng ý
của người đại diện theo pháp luật hoặc tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch Dân sự nếu
họ có đủ tài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch Dân sự nếu họ có đủ tài sản
riêng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ (Điều 22 Bộ luật dân sự 2015). –
Cá nhân chưa có năng lực hành vi dân sự: Bộ luật dân sự 2015 không quy
địnhvề mức độ này mà chỉ quy định về người không có năng lực hành vi Dân sự ( Điều 23
Bộ luật dân sự 2015). Tuy nhiên, những cá nhân ở độ tuổi này là người không thể bằng nhận
thức suy luận để có thể điều khiển được hành vi nào của mình. Vì vậy, họ là người không có
năng lực chủ thể để tham gia bất kì một giao dịch Dân sự nào. Các giao dịch nhằm phục vụ
cho nhu cầu của những người này đều phải do người đại diện theo pháp luật của họ xác lập và thực hiện –
Cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người bị hạn chế năng lực hành
vidân sự trước hết là người đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nhưng lại rơi
vào tình trạng như điều 2 của Bộ luật dân sự 2015 đã dự liệu. Nhằm đảm bảo quyền, lợi ích
hợp pháp cho những người liên quan, pháp luật quy định tòa án được quyền tuyên bố hạn chế
năng lực hành vi của những người rơi vào tình trạng “Nghiện ma túy hoặc các chất kích thích
khác dẫn đến phá tài sản của gia đình” theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
Kể từ thời điểm quyết định tuyên bố người bị hạn chế năng lực hành vi Dân sự của tòa
án có hiệu lực pháp luật cho đến khi quyết định đó bị hủy bỏ thì cá nhân không được tự mình
xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. Họ chỉ được coi là có đủ năng lực để tự xác lập, thực
hiện những giao dịch nhỏ nhằm khắc phục cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của bản thân họ.
Họ muốn tham gia các giao dịch khác phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của họ. –
Cá nhân không có năng lực hành vi dân sự: Là người tham gia không thể
nhậnthức suy luận để có thể làm chủ, kiểm soát bất kì hành vi nào của mình. Rơi vào tình
trạng này bao gồm những người không có người không có khả năng nhận thức từ khi chưa
thành niên và những người đã thành niên nhưng bị tòa án ra quyết định mất năng lực hành vi
dân sự theo điều 25 của Bộ luật dân sự 2015. Những người này bị coi là hoàn toàn không có
năng lực chủ thể nên họ không tự mình xác lập, thực hiện bất kì giao dịch Dân sự nào. Mọi
giao dịch dân sự nhằm đáp ứng cho nhu cầu của họ đều phải do người đại diện theo pháp luật
của họ xác lập và thực hiện.
Tóm lại, năng lực chủ thể là quy định bắt buộc để các cá nhân có thể tham gia vào các
giao dịch dân sự trong đời sống xã hội, chủ yếu pháp luật đưa ra các trường hợp hạn chế đối
với hành vi dân sự của cá nhân, theo đó, những người có năng lực hành vi hạn chế hoặc người
không có năng lực hành vi dân sự sẽ không được tham gia các giao dịch dân sự mà pháp luật
quy định. Điều đó cũng góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người tham
gia giao dịch dân sự. 6. Ví dụ về quan hệ chủ thể pháp luật dân sự
A ký hợp đồng với B, nội dung hợp đồng là A sẽ cho B thuê nhà với giá 10.000.000
đồng/tháng. Mỗi tháng đến ngày 5 A sẽ đến và thu tiền nhà từ B. Thời hạn hợp đồng thuê nhà
là 3 năm tính từ ngày 1/5/2020.
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự: A (bên cho thuê), B (bên thuê);
Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự: ngôi nhà cho thuê; Nội
dung quan hệ pháp luật dân sự:
Quyền của bên cho thuê nhà (A): A có quyền yêu cầu B trả tiền thuê nhà; A có quyền
yêu cầu B trả lại nhà đã thuê (khi hết hạn hợp đồng);
Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà (A): A có nghĩa vụ phải giao nhà; A phải bảo đảm giá
trị sử dụng của ngôi nhà cho thuê; và A phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê là B;
Quyền của bên thuê nhà (B): có quyền cho thuê lại nhà nếu được bên cho thuê đồng ý;
Nghĩa vụ của bên thuê nhà (B): B có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà; phải bảo quản tài sản
cho thuê là ngôi nhà; sử dụng tài sản thuê đúng với mục đích, công dụng; trả lại ngôi nhà khi hết hạn hợp đồng; KẾT LUẬN
Tóm lại quan hệ pháp luật dân sự: Là những quan hệ xã hội phát sinh từ những lợi ích vật
chất, lợi ích nhân thân được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh (quan hệ xã hội được
phát sinh trong lĩnh vực dân sự, liên quan đến các yếu tố như thừa kế, hợp đồng, hôn nhân và
gia đình…). Trong đó, các bên tham gia vào quan hệ này sẽ bình đẳng về mặt pháp lý. Đồng
thời, quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên cũng sẽ được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng
các biện pháp cưỡng chế Nhà nước. Quan hệ pháp luật dân sự có thể tồn tại ngay cả khi không
có quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh. Đây cũng là một đặc điểm riêng biệt giúp
phân biệt quan hệ pháp luật dân sự với các quan hệ pháp luật khác. Bình đẳng thể hiện trong
việc được hưởng các quyền và nghĩa vụ dân sự. Các quyền và nghĩa vụ này được phát sinh từ
các quan hệ dân sự mà các chủ thể tham gia vào. Bản thân em là một sinh viên trường đại học
kinh doanh và công nghệ Hà Nội nắm rõ về quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự Việt Nam
hiện hành. Vì con nguời tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự là cá nhân - một chủ thể trong
quan hệ pháp luật dân sự. DANH MỤC THAM KHẢO 1.
Giáo trình luật kinh tế 1 - trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 2. Các trang mạng Internet 3.
Luật dân sự 2015 số: 91/2015/QH13