-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tìm hiểu về đại hội đảng cộng sản lần thứ XII và lần thứ XIII | Bài tập nhóm môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Tìm hiểu về đại hội đảng cộng sản lần thứ XII và lần thứ XIII | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam(LLLSD1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BÀI TẬP NHÓM 5
TÌM HIỂU VỀ ĐẠI HỘI ĐẢNG CỘNG SẢN LẦN THỨ XII VÀ LẦN THỨ XIII
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng Thuận
Lớp học phần: LLDL1102(123)_08 Thành viên nhóm : Trần Thanh Trang - 11215907 Lê Minh Hiếu - 11218070
Nguyễn Khánh Linh – 11213263
Hoàng Thị Khánh Linh - 11213155
Phạm Bích Ngọc - 11218078
Hoàng Thanh Thảo - 11218082
Phạm Thị Thanh Hoa - 11218073 Trần Gia Thuỵ - 11218083
Nguyễn Trác Tùng - 11226756
Trương Thị Thanh Huyền - 11222969 Hà Nội, tháng 9 năm 2023 lOMoAR cPSD| 40551442 LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
diễn ra trong bối cảnh đất nước đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức đan xen, nhiều
vấn đề chiến lược mới đặt ra cần phải giải quyết, từ tình hình quốc tế, khu vực dự báo tiếp
tục diễn biến phức tạp, khó lường đến các thách thức mang tính toàn cầu về biến đổi khí
hậu, thiên tai, dịch bệnh và cả những thành tựu ngoạn mục của tiến bộ khoa học công nghệ
đang tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ tới đời sống kinh tế - xã hội của đất nước ta cũng như
toàn thế giới. Cán bộ, đảng viên, nhân dân đang mong muốn và đặt nhiều kỳ vọng vào
những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ của Đảng để khơi thông mọi nguồn lực, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại, đẩy mạnh xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa gắn với phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiếp tục đà
phát triển đất nước nhanh và bền vững, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Đại hội XIII được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ đã được xác định trong Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng, đạt được nhiều thành quả rất quan trọng, khá toàn diện, tạo
nhiều dấu ấn nổi bật; góp phần tô đậm những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của 35
năm đổi mới; 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; 10 năm thực hiện Cương lĩnh bổ
sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020.
Đồng thời, chúng ta cũng thẳng thắn nhìn nhận những mặt còn hạn chế, những vấn đề cần
khắc phục, vượt qua cho giai đoạn 5 năm tiếp theo, hiện thực hóa khát vọng phát triển đất
nước Việt Nam hùng cường, thịnh vượng vào năm 2045. Trong bối cảnh đó, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng có trách nhiệm lịch sử to lớn đối với Tổ quốc, đồng
bào và dân tộc ta, không chỉ trong giai đoạn 5 năm 2021 - 2025 mà cho cả những thập niên
tới, cho những thế hệ tương lai của đất nước. Với quan điểm nhìn thẳng vào sự thật, nói
đúng sự thật, đổi mới, hội nhập và phát triển, phát huy truyền thống đoàn kết, chung sức,
đồng lòng, kiên định niềm tin vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và con
đường mà Đảng và Bác Hồ kính yêu đã lựa chọn.
Khi nghiên cứu và tìm hiểu chủ đề về Đại hội XII và Đại hội XIII, nhóm chúng em
hướng đến mục tiêu nhằm có nhận thức rõ và đúng nhất về đường lối quản lý nhà nước
dưới sự lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam trên mọi lĩnh vực đời sống từ kinh tế, văn hóa
- xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại hay quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, quá trình hội nhập và đổi mới của Việt Nam qua từng thời kỳ cụ thể. Qua đó nắm bắt
được tầm quan trọng và tính cấp thiết của những đường lối, chính sách mà Đảng và Nhà
nước ta đề ra trước sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
hiện nay. sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới MỤC LỤC
A. ĐẠI HỘI XII..............................................................................................................4 I.
Bối cảnh lịch sử......................................................................................................4
1. Bối cảnh thế giới..................................................................................................4 lOMoAR cPSD| 40551442
2. Bối cảnh trong nước............................................................................................4
II. Khái quát về đại hội...............................................................................................5
1. Thời gian..............................................................................................................5
2. Chủ đề..................................................................................................................5
3. Các văn kiện........................................................................................................5 III.
Nội dung cốt lõi...................................................................................................6 1. Mục
tiêu...............................................................................................................6 2. Quan
điểm...........................................................................................................6 3. Phương
hướng.....................................................................................................7 4. Nhiệm
vụ............................................................................................................11 5. Công nghiệp
hóa...............................................................................................12 6. Kinh tế thị
trường.............................................................................................13 7. Hệ thống chính
trị.............................................................................................17 8. Đối
ngoại............................................................................................................18 9. Văn
hóa..............................................................................................................20 10. Xã
hội..............................................................................................................22 11. Quốc phòng an
ninh......................................................................................24 IV. Hội nghị trung
ương.........................................................................................26 V.
Tổng kết................................................................................................................30
1. Thành tựu đạt được..........................................................................................30
2. Hạn chế..............................................................................................................36 3. Kinh nghiệm
(5)...................................................................................................37
B. ĐẠI HỘI XIII..........................................................................................................38 I.
Những thông tin cơ bản về Đại hội XIII.............................................................38 lOMoAR cPSD| 40551442
1. Thời gian (Bối cảnh lịch sử).............................................................................38
2. Địa điểm.............................................................................................................39
3. Số đại biểu.........................................................................................................39
4. Tổng bí thư........................................................................................................39
5. Các văn kiện......................................................................................................39
6. Chủ đề/ tên gọi..................................................................................................40
II. Nội dung khái quát của Đại hội Đảng lần thứ XIII...........................................40
1. Mục tiêu của Đại hội.........................................................................................40
2. Quan điểm của Đại hội.....................................................................................40
3. Phương hướng của Đại hội...............................................................................43
4. Nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII..........................................45 III.
Đối nội và đối ngoại..........................................................................................46 1.
Đối nội................................................................................................................46
1.1. Công nghiệp hóa............................................................................................46
1.2. Kinh tế thị trường..........................................................................................47
1.3. Hệ thống chính trị..........................................................................................49
1.4. Văn hóa - xã hội.............................................................................................50
1.5. Quốc phòng an ninh......................................................................................51 2.
Đối ngoại............................................................................................................53 IV.
3 mục cuối cùng của Đại hội XIII....................................................................53
1. Hội nghị Trung ương........................................................................................53
2. Kết quả chủ yếu (Thành quả nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng).........................................................................................................58
2.1.1. Về kinh tế - xã hội........................................................................................58
2.1.2. Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại:..............................................................59
2.1.3. Về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc:................................................................................................59
2.1.4. Về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực:.......................................60
2.1.5. Về xây dựng, chỉnh đốn Đảng:.....................................................................60
3. Bài học kinh nghiệm.........................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................63 A. ĐẠI HỘI XII I.
Bối cảnh lịch sử
1. Bối cảnh thế giới lOMoAR cPSD| 40551442
Khủng hoảng chính trị diễn ra ở nhiều nơi, các nước lớn cạnh tranh quyết liệt giành
ảnh hưởng trong khu vực. Tình hình căng thẳng, phức tạp ở Biển Đông đe dọa nghiêm
trọng hòa bình, ổn định và tác động tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế xã hội.
Nền kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm
trọng hơn ở nhiều quốc gia. Nhiều nước tăng cường bảo hộ thương mại và sản xuất. Khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu tác động làm cho mặt trái của chính sách kích
cầu và những yếu kém nội tại của nền kinh tế bộc lộ nặng nề hơn
Người dân toàn cầu chứng kiến những biến đổi khí hậu khủng khiếp với thiên tai,
bão lũ, hạn hán, băng 2 cực tan chảy, dịch bệnh hoành hành.
2. Bối cảnh trong nước
Đại hội XII của Đảng tiến hành vào thời điểm có ý nghĩa rất quan trọng. Toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ được
xác định trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng. Chúng ta đã trải qua 30 năm tiến hành
công cuộc đổi mới, 5 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020, 2 năm thực hiện Hiến pháp năm 2013.
Tuy nhiên, đại hội XII diễn ra trong bối cảnh có thể nói những thách thức đặt ra cho
Đảng nhiều hơn là thuận lợi. Đó là thách thức về sự tụt hậu, rơi vào “bẫy” quốc gia thu
nhập trung bình, không đủ sức đổi mới, sáng tạo để bứt phá vươn lên trình độ văn minh,
hiện đại ngang hàng với bạn bè khu vực; thách thức đẩy lùi nạn suy thoái về tư tưởng, đạo
đức, xu hướng lợi ích nhóm chi phối mọi lĩnh vực, ở nhiều cấp độ khác nhau cực kỳ phức
tạp, tinh vi mà xử lý là vô cùng gian khó, khiến cho việc khôi phục niềm tin và uy tín lãnh
đạo cũng trở nên khó khăn không kém; Thách thức về bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh,
an toàn và một môi trường hòa bình ổn định để phát triển.
Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đã tham gia vào hầu hết mọi hiệp định
về tự do kinh tế-thương mại của thế giới, đặc biệt là hiệp định TPP, bắt buộc một sự mở
cửa và hội nhập ở mức độ và trình độ cao hơn, sâu rộng hơn, không chỉ giới hạn ở kinh tế và thương mại.
Nhìn chung, đại hội diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến
nhanh, rất phức tạp, khó lường; đất nước đứng trước nhiều vấn đề mới, có cả những thuận
lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt. Cán bộ, đảng viên và nhân
dân đặt nhiều kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ, phù hợp của Đảng để
phát huy thuận lợi, vượt qua mọi khó khăn, tiếp tục đưa đất nước ta phát triển nhanh, bền vững. II.
Khái quát về đại hội 1. Thời gian
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng được tổ chức tại Trung tâm Hội
nghị Quốc gia, Thủ đô Hà Nội từ ngày 20 đến 28/1/2016.
Dự Đại hội có 1.510 đại biểu thay mặt cho hơn 4,5 triệu đảng viên toàn Đảng. Số
lượng đại biểu dự Đại hội lần thứ XII tăng 133 đại biểu so với Đại hội XI. Đây là Đại hội
có số lượng đại biểu đông nhất trong 12 kỳ Đại hội Đảng toàn quốc. lOMoAR cPSD| 40551442 2. Tổng bí thư
Tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã họp để bầu
Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Đồng chí Nguyễn
Phú Trọng được tín nhiệm bầu tiếp tục giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII. Trước đó, ông đã từng được bầu làm Tổng bí thư khóa XI. 3. Chủ đề
Đại hội XII của Đảng là Đại hội "Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đổi mới", thể
hiện bản lĩnh, ý chí kiên cường và quyết tâm đi tới của cả dân tộc vì một nước Việt Nam
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội XII của Đảng có ý nghĩa rất trọng đại, định hướng, cổ vũ và động viên toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta với chủ đề "Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại". 4. Các văn kiện
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011
- 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 – 2020
Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay”
III. Nội dung cốt lõi 1. Mục tiêu
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn
dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết,
kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình,
ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và
uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. 2. Quan điểm
Quan điểm về kinh tế:
Về mục tiêu tăng trưởng, Đại hội XII chỉ rõ: “...Kết hợp có hiệu quả phát triển chiều
rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
sức cạnh tranh”. Về mô hình tăng trưởng, Đại hội xác định: “Đổi mới mô hình tăng trưởng
chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn đầu tư sang phát triển, đồng thời dựa
cả vào vốn đầu tư xuất khẩu và thị trường trong nước”
Định hướng đổi mới mô hình tăng trưởng trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng được
hiểu là lấy năng suất, hiệu quả sử dụng các nguồn lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế lOMoAR cPSD| 40551442
làm mục tiêu hàng đầu để vừa phát triển kinh tế bền vững, vừa gắn với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường
Đối với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế gắn với mô hình tăng trưởng, Đại hội XII
khẳng định: “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại đồng bộ tổng thể nền kinh tế và các
ngành, các lĩnh vực, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng”
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục thực hiện đẩy mạnh thừa kế mô hình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế định hướng XHCN và hội nhập quốc tế gắn
với phát triển tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao
làm động lực chủ yếu, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển”
Quan điểm về xây dựng con người phát triển toàn diện
Đại hội XII, vấn đề “phát triển con người toàn diện” được Đảng ta xác định là một
trong những nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm 2016-2020, đó là xây dựng “con
người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa” Đây là một bước tiến quan trọng của Đảng ta khi
không chỉ coi trọng vấn đề phát triển con người về mặt nhận thức, mà còn biến đó thành
nhiệm vụ, thành hoạt động thực tiễn cần phải được thực hiện đồng thời với các nhiệm vụ
quan trọng khác trong công cuộc phát triển đất nước. 3. Phương hướng
3.1. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
3.2. Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
3.3. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực
3.4. Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ
3.5. Xây dựng, phát triển văn hóa, con người
3.6. Quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
3.7. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
3.8. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới
3.9. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
3.10. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
3.11. Phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
3.12. Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN
3.13. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng 4. Nhiệm vụ (1)
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởngchính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. lOMoAR cPSD| 40551442
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực,
phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. (2)
Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực,hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. (3)
Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
laođộng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến
lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công. (4)
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất
vàtoàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất
nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều
sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội
nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế. (5)
Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân. Chăm
lonâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường
quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã
hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. (6)
Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung
xâydựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh. 5. Công nghiệp hóa
Đại hội VIII của Đảng (năm 1996), Đảng ta đã đề ra mục tiêu đến năm 2020 nước
ta sẽ trở thành “Một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại”. Tại Đại hội
IX của Đảng (năm 2001), mục tiêu này được diễn đạt “mềm dẻo” hơn là: “Đến năm
2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Đại hội X của
Đảng (năm 2006), một lần nữa xác định: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế tri thức tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020”1. Đại hội XI tiếp tục khẳng định “... tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Tuy nhiên, như Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã đánh giá: “Một số chỉ tiêu kinh
tế - xã hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được”.
Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Khách
quan là do tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch lOMoAR cPSD| 40551442
bệnh; những diễn biến mới phức tạp của tình hình thế giới và khu vực, tình hình căng thẳng
do tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông; sự chống phá của các thế lực thù địch,...
Nguyên nhân chủ quan là cuối nhiệm kỳ khóa X, kinh tế vẫn trên đà tăng trưởng,
song một số khó khăn, hạn chế và những yếu kém vốn có của nền kinh tế chưa được đánh
giá và dự báo đầy đủ, nên Đại hội XI đề ra một số chỉ tiêu, nhiệm vụ khá cao. Nhiều hạn
chế, yếu kém trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp
và các bộ, ngành chậm được khắc phục; chưa chú trọng đúng mức tháo gỡ khó khăn, hỗ
trợ doanh nghiệp; chưa quyết liệt trong việc tham mưu, chỉ đạo thực hiện một số chủ trương,
quan điểm phát triển đã được nêu trong Nghị quyết Đại hội XI; năng lực dự báo còn hạn
chế, cho nên một số chủ trương, chính sách, giải pháp đề ra chưa phù hợp,.... Các nguyên
nhân trên không thể khắc phục trong một sớm, một chiều, nên vẫn đang là những vấn đề
làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong nhiệm kỳ tới. Để
khắc phục tình trạng đó, phương hướng, nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong 5 năm tới (2016 - 2020) được xác định linh hoạt hơn là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
Xác định các giai đoạn của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là cả một quá trình lâu dài, cần được thực hiện thông qua nhiều bước hay
nhiều giai đoạn. Tuy nhiên, ở nước ta, từ trước đến nay, “những tư tưởng, quan điểm của
Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, về cơ bản, mới chỉ mang tính định hướng chung…,
lộ trình, bước đi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, những nhiệm vụ trọng tâm ở
từng giai đoạn chưa được xác định rõ”. Vì vậy, tại Đại hội XII, Đảng ta đã có sự bổ sung
về việc phân chia các bước đi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách phù hợp. Theo
đó, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiến hành qua ba bước: tạo tiền đề, điều kiện
để công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; và nâng cao
chất lượng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước,...”. Đây là sự bổ sung rất cần thiết, có ý nghĩa to lớn trong chỉ
đạo và tổ chức thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Đại hội XII xác định: “Trong 5 năm tới tiếp tục đẩy mạnh CNH đất nước, chú trọng
CNH nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Quán triệt quan điểm của Đại hội
XII về CNH đất nước, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân cần đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, thể chế hóa, hiện thực hóa chủ trương “khoa học - công nghệ là nền tảng,
động lực của CNH, HĐH; đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức và chủ
động tích cực hội nhập quốc tế”. Những quan điểm trên đã được Đảng ta nhấn mạnh qua
nhiều kỳ Đại hội, song do nội hàm chưa được thể chế hóa, pháp quy hóa, nên hiệu lực thực
tế còn thấp. Tình trạng tùy tiện tiếp nhận chuyển giao công nghệ và nhập khẩu công nghệ
lạc hậu còn phổ biến trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Hai là, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, gắn với đẩy mạnh hợp tác
quốc tế nhằm tạo nguồn vốn cho quá trình CNH, HĐH đất nước. Một trong những lợi thế
lớn nhất của nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới và nguồn lao động có trí tuệ, giàu sức lOMoAR cPSD| 40551442
sáng tạo, đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Ngoài ra, các thành tựu khoa học công
nghệ, kinh tế tri thức và các mối quan hệ hợp tác quốc tế, cùng những hiệp định thương
mại với các đối tác, trong đó nhiều nước có nguồn công nghệ hàng đầu thế giới, chính là
những ngoại lực quan trọng mà Việt Nam có thể khai thác.
Ba là, đổi mới giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời
phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng sạch, công nghệ thông tin phục vụ CNH, HĐH đất nước.
Bốn là, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và cải cách thuế, phí, thủ tục hành
chính nhằm thu hút đầu tư, giải quyết việc làm cho lao động, nâng cao tỷ lệ lấp đầy các
khu công nghiệp trên cả nước, nhất là ở khu vực nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020 có
một triệu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta.
6. Kinh tế thị trường
Đại hội XII xác định: "Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Trong Văn kiện Đại hội XII đã nêu: “Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước theo hướng: doanh nghiệp nhà nước tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết
yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư”. Còn các nguồn lực nhà nước (tài nguyên,
đất đai, ngân sách nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia,...), cùng với các công cụ, chính sách
được Nhà nước sử dụng để định hướng, điều tiết nền kinh tế, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Đại hội XII xác định mục tiêu đến năm 2020 là: "phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng
bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn phổ
biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ giữa
thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị trường; bảo đảm sự hài hoà giữa
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững; chủ
động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; bảo
đảm tính công khai, minh bạch, tính dự báo được thể hiện trong xây dựng và thực thi thể
chế kinh tế, tạo điều kiện ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội".
- Để đạt được mục tiêu đó, Đại hội yêu cầu phải: "Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách,
thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả, đồng bộ và
khả thi các loại thị trường và bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Việc xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và quản lý lOMoAR cPSD| 40551442
giá phải theo cơ chế thị trường. Đồng thời, Nhà nước sử dụng thể chế, nguồn lực, công cụ
điều tiết, cơ chế, chính sách phân phối, phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện dân
chủ, tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, từng bước nâng cao
phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân”.
7. Hệ thống chính trị
Đại hội XII xác định sáu nhiệm vụ trong nhiệm kỳ (2016-2020), trong đó nhiệm vụ
trọng tâm đầu tiên là “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ
năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm đó,
Đại hội đề ra yêu cầu trước hết phải chú trọng xây dựng Đảng về chính trị, bảo đảm sự kiên
định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù
hợp với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; kiên định đường lối đổi mới.
Đại hội XII đề ra chủ trương đổi mới bộ máy của Đảng theo hướng tinh gọn, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh
đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa
sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cương.
Đại hội XII chủ trương đổi mới bầu cử trong Đảng, phương thức tuyển chọn, bổ
nhiệm cán bộ, để lựa chọn những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo
đức tốt, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Kiên quyết đấu tranh, ngăn
chặn những hiện tượng cục bộ, bè phái, “lợi ích nhóm”, gây mất đoàn kết trong Đảng.
Với tư cách là một Đảng “đạo đức và văn minh”, để thuyết phục quần chúng nhân
dân ủng hộ, hưởng ứng thực hiện Cương lĩnh, đường lối, nghị quyết của Đảng, Đại hội XII
chủ trương đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ máu thịt giữa
Đảng với nhân dân. Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”, nhất là nội dung nhân dân làm chủ và phương châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”.
Đảng cầm quyền là Đảng giữ vai trò lãnh đạo, chi phối toàn bộ hệ thống chính trị,
vì vậy phải đổi mới phương thức lãnh đạo, trước hết là đổi mới phương thức lãnh đạo trong
hệ thống tổ chức của Đảng; đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cơ
quan Đảng từ Trung ương tới cơ sở; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với hệ thống chính trị, đặc biệt là với Nhà nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng
các chủ trương, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế hóa các quan điểm, đường lối, chủ trương
của Đảng thành chính sách, pháp luật, lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; chú
trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành chính và cải cách tư
pháp; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Đại hội XII nêu các phương hướng, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong đó, Đảng ta xác định: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện lOMoAR cPSD| 40551442
Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. -
Về vấn đề tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước.Quan điểm của Đảng là: Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc
hội thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất. Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, nhất là hoạt động lập
pháp của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cơ chế giám sát, đánh giá đối với người giữ chức
vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Tăng cường hơn nữa sự gắn kết giữa giám sát của
Quốc hội với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
và giám sát của nhân dân.
Đại hội XII đề ra yêu cầu chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, thông
qua các biện pháp, như: Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm,
thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm
chất chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của
giai đoạn mới. Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp
huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. Hoàn thiện tiêu chí đánh
giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ; xác định rõ quyền hạn,
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính. -
Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm trong
cáccơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức. -
Củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và cácđoàn thể nhân dân. Hệ thống chính trị nước ta là một hình thức tổ chức thực hiện
quyền lực chính trị của nhân dân, là phương thức quan trọng để nhân dân thực hiện quyền
làm chủ của mình. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ quan trọng đó, ngoài việc xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước, cần phải tập trung xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. 8. Đối ngoại
Kế thừa quan điểm chỉ đạo về đối ngoại của các kỳ Đại hội trước đây, Đại hội XII
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra chủ trương có tính bước ngoặt về đường lối đối
ngoại trong điều kiện mới, thể hiện trên một số nội dung sau:
Trước hết, Đảng ta đã gắn nhận định về tình hình thế giới, khu vực và thực tiễn của
thời đại để xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đối ngoại trong những năm tới.
Thứ hai, Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình và tạo điều thuận lợi để phát triển đất nước.
Thứ ba, về mục tiêu và nhiệm vụ của đối ngoại, Đảng ta đã xác định trong văn kiện
Đại hội XII: mục tiêu tối thượng là bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên
tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi.
Thứ tư, Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phương châm và định hướng lớn
của hoạt động đối ngoại là “Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động lOMoAR cPSD| 40551442
và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của
cộng đồng quốc tế”.
Thứ năm, Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước quản lý tập trung đối với các hoạt
động đối ngoại tạo nên diện mạo đa dạng với nội dung và hình thức phong phú của đối
ngoại Việt Nam trong tình hình mới.
Thứ sáu, Đảng ta rất chú trọng hoạt động đối ngoại với các Đảng anh em, góp phần
định hướng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa Việt Nam với một số nước,
nhất là các nước láng giềng. 9. Văn hóa
Một là, nắm vững tư tưởng chỉ đạo phát triển văn hóa. Kế thừa, phát triển quan
điểm chỉ đạo, những định hướng lớn của Đảng và tình hình phát triển văn hóa Việt Nam
thời gian qua, Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh: “Xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần
vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Trong tư tưởng đó, cần nhận thức rõ hai điểm quan trọng nổi bật, là: thứ nhất, xây
dựng, phát triển nền văn hóa phải gắn chặt với xây dựng, phát triển con người, không tách
khỏi cội nguồn dân tộc. Thứ hai, văn hóa không chỉ là nền tảng tinh thần của xã hội, mà là
sức mạnh nội sinh trực tiếp để phát triển bền vững.
Hai là, thống nhất nhận thức về mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam.
Mục tiêu trước mắt là, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa; làm
cho văn hóa tham gia tích cực vào thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. Xây dựng những giá trị văn hóa mới đi đôi với việc mở rộng giao lưu
quốc tế. Nâng cao mức hưởng thụ, tham gia hoạt động, sáng tạo văn hóa của nhân dân;
từng bước thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật giữa thành thị và nông
thôn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Tăng cường đầu tư của Nhà nước, nâng cao tỷ lệ ngân sách cho văn hóa, đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động văn hóa, huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hóa; coi đầu tư cho
văn hóa là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững. Xây dựng và nâng cấp
đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, chú trọng các công trình văn hóa lớn, tiêu biểu; nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các thiết chế văn hóa cơ sở, v.v.
Mục tiêu lâu dài là, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội,
làm cho văn hóa thấm sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng môi trường, lối
sống văn hóa; phát huy tinh thần tự nguyện, tự chủ, sức sáng tạo, vai trò chủ thể văn hóa
của nhân dân; xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam. Đẩy mạnh
công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo đảm tính thống
nhất trong đa dạng về bản sắc văn hóa độc đáo của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Phát
huy tiềm năng, khuyến khích sáng tạo văn học, nghệ thuật, sáng tác những tác phẩm văn
học, nghệ thuật tiêu biểu phản ánh sức sống của nền văn hóa mới. lOMoAR cPSD| 40551442
Ba là, quán triệt, thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa. Nền văn
hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tiên tiến không
chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển
tải. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và
giữ nước. Bản sắc văn hoá dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính
dân tộc độc đáo; giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong
tục, tập quán. Đại hội XII đã nêu lên, đó là: xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, góp
phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức, lối sống; xây dựng văn hóa
trong chính trị, kinh tế; làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản; phát triển công
nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa;
chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực
văn hóa; đầu tư của Nhà nước cho văn hóa phải tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát triển văn hóa, ..vv.
Bốn là, tích cực đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái thù địch trên lĩnh
vực văn hóa. Hiện nay, trước những biến động chính trị phức tạp trên thế giới, một số
người dao động, hoài nghi về con đường xã hội chủ nghĩa, thậm chí phủ nhận thành quả
của chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; phủ nhận lịch sử cách
mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tệ sùng bái nước ngoài, coi thường những giá
trị văn hoá dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ,… đang gây hại đến thuần
phong mỹ tục của dân tộc. Trong sáng tác và lý luận, phê bình văn hóa, nghệ thuật, có lúc
đã nảy sinh khuynh hướng phủ nhận thành tựu văn học cách mạng và kháng chiến, đối lập
văn nghệ với chính trị, nhìn xã hội với thái độ bi quan, v.v. Trong khi đó, các thế lực thù
địch đang hằng ngày, hằng giờ sử dụng con bài tư tưởng, văn hóa làm đòn tấn công phủ
đầu, dọn đường thực hiện các thủ đoạn khác để chống phá cách mạng nước ta. Chúng tuyên
truyền, xâm nhập các loại văn hóa độc hại, lối sống cơ hội, thực dụng, ích kỷ, hẹp hòi, vô
cảm vào đời sống xã hội, với mục đích hình thành lối sống tiêu cực, đi ngược lại thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, v.v. Tất cả những điều đó có tác động không nhỏ đến sự phát
triển nền văn hóa Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân, sự đồng thuận xã hội. Bởi vậy, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức,
lực lượng, nhất là trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản,… đấu tranh với
quan điểm sai trái và mưu đồ đen tối của các thế lực thù địch lợi dụng văn hóa để chống Đảng và chế độ ta. 10.Xã hội
Một là, chủ trương lãnh đạo giải quyết vấn đề lao động, việc làm, thu nhập cho
người lao động và đổi mới chính sách giảm nghèo đa chiều bền vững.
Đại hội lần thứ XII, Đảng ta đã chỉ rõ phải đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nhất là
các vùng đặc biệt khó khăn và có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong đồng
bào dân tộc thiểu số. Chính sách giảm nghèo được hoàn thiện theo hướng tập trung hỗ trợ
người nghèo toàn diện bên cạnh nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu lOMoAR cPSD| 40551442
số, vùng sâu, vùng xa; cải cách chính sách theo hướng chuyển sang hỗ trợ có điều kiện, hỗ
trợ sản xuất và việc làm để người nghèo chủ động vươn lên thoát nghèo, giảm các hỗ trợ
trực tiếp, cho không. Đối tượng hỗ trợ được mở rộng sang các hộ cận nghèo. Tiếp cận
phương pháp đo lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản. Quan điểm lãnh đạo của Đảng khi áp dụng phương pháp đo lường
nghèo đa chiều, “tiếp cận chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều” - nghèo được
đo lường không chỉ bằng tiêu chí thu nhập mà còn bằng cả nhóm tiêu chí phi thu nhập như
giáo dục, y tế, nước sạch, nhà ở và thông tin trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững với mục đích tác động tốt hơn, toàn diện hơn đến người nghèo, giúp bảo đảm mức
sống tối thiểu, đồng thời đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, từng bước giảm
nghèo bền vững. Đối tượng hỗ trợ do đó được mở rộng bao gồm cả người nghèo thu nhập
và người không nghèo thu nhập nhưng chưa đạt tiêu chuẩn tối thiểu trên các chiều khác.
Trong các đối tượng giảm nghèo, Chính phủ có chính sách để ưu tiên giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số. Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015
phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ cho đồng bào dân
tộc thiểu số, phù hợp với các mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015. Quyết định này
nêu rõ hàng loạt chỉ tiêu cho các cộng đồng dân tộc thiểu số là cơ sở cho phát triển bền
vững. Theo Đại hội XII, các chỉ tiêu đến năm 2020, “tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng
65% - 70%...; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%...; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân khoảng 1,0% - 1,5%/năm”.
Để tiếp tục thực hiên giảm nghèo bền vững:̣
Thứ nhất, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách hiện có, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với mục tiêu giảm nghèo đa chiều. Thời gian tới, để nâng cao hiệu quả việc thực hiện
các chính sách giảm nghèo, cần có sự tổng kết theo từng giai đoạn, nhằm bổ sung kịp thời
những thay đổi cần thiết, nhất là về chuẩn nghèo, hướng tới giảm nghèo đa chiều bền vững.
Thứ hai, nâng cao nhận thức về xóa đói, giảm nghèo thông qua công tác giáo dục,
tuyên truyền. Chương trình mục tiêu về giảm nghèo bền vững chính là để giúp đỡ, thúc đẩy
bộ phận người dân thiếu những điều kiện cần thiết trong việc xây dựng cuộc sống của mình
ngang với mức sống của đại đa số, vươn lên được, đồng thời được trang bị những kỹ năng,
điều kiện để không bị tụt trở lại nghèo đói. Điều này đã được chỉ rõ trong Văn kiên Đại hộ
i XII của Đảng: “Chú trọng các giải pháp tạo điều kiệ n và khuyến khícḥ hô nghèo, cậ n
nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững”.̣
Thứ ba, tâp trung phát triển kinh tế địa phương và liên vùng làm nền tảng. Dọ nhiều
khó khăn, các địa phương nghèo chưa thể ngay lập tức phát triển kinh tế sánh với các trung
tâm kinh tế lớn, nhưng có thể từng bước xây dựng được nền tảng kinh tế vững chắc dựa
trên đặc điểm thế mạnh của mình, kết hợp liên kết kinh tế vùng, làm cơ sở cho việc thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ xã hội, trong đó có giảm nghèo bền vững.
Hai là, tiếp tục phát triển và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm.
Tại Đại hội XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Phát triển và thực hiện tốt các chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,…”, mở rộng đối
tượng tham gia, nâng cao hiệu quả của hệ thống, đổi mới cơ chế tài chính, bảo đảm phát
triển bền vững quỹ bảo hiểm xã hội. Đây là những chủ trương lãnh đạo quan trọng, là định lOMoAR cPSD| 40551442
hướng để chính sách bảo hiểm tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò giảm thiểu rủi ro trong
chính sách an sinh xã hội. Theo đó, phải mở rộng các loại hình bảo hiểm, mở rộng đối
tượng tham gia, đổi mới cơ chế tài chính, bảo đảm phát triển bền vững quỹ bảo hiểm.
Ba là, mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác trợ giúp xã hội.
Đại hội XII của Đảng chỉ rõ phải phát triển đa dạng các hình thức từ thiện, đẩy mạnh
phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người yếu thế nhằm huy động cao nhất các
nguồn lực vật chất, tinh thần để giúp đỡ, tạo điều kiện để những người yếu thế hòa nhập
cộng đồng. Bên cạnh đó, yêu cầu chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền an sinh
xã hội của công dân trong quan điểm lãnh đạo của Đảng về an sinh xã hội, khẳng định sự
quan tâm đến quyền con người.
Bốn là, bảo đảm cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản thiết yếu, mức tối thiểu về
thu nhập và các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin.
Về lãnh đạo bảo đảm giáo dục tối thiểu: Văn kiện Đại hội XII của Đảng trên cơ sở
đánh giá tình hình giáo dục đào tạo đã yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào
tạo; phát triển nguồn nhân lực; phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc
dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Về lãnh đạo bảo đảm y tế tối thiểu : Nghị quyết Đại hội XII xác định, nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; quan tâm chăm sóc sức
khoẻ ban đầu, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nhất là miền núi, biên giới, hải đảo… tăng
cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo, cùng với nâng
cao chất lượng cuộc sống, phấn đấu tuổi thọ trung bình đến năm 2020 đạt 74 - 75 tuổi.
Về lãnh đạo bảo đảm nhà ở xã hội: Sự lãnh đạo của Đảng tâp trung vào việ c baṇ
hành cơ chế, chính sách để cải thiện điều kiện ở cho người dân, đặc biệt là người nghèo,
người có thu nhập thấp ở đô thị; từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người lao động
tại các khu công nghiệp, học sinh, sinh viên để ổn định cuộc sống, tăng cường sức khoẻ,
góp phần giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối
tượng chính sách, người nghèo, người dân sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Phát
triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất và sinh viên.
11. Quốc phòng an ninh
Đại hội XII của Đảng xác định: “Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc
gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của
Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân là nòng cốt”. Đây là quan điểm nhất quán của Đảng ta, tạo cơ sở quan
trọng cho Đảng, Nhà nước, cả hệ thống chính trị, toàn dân và toàn quân ta xác định và thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh theo chức năng, nhiệm vụ của
mình nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bởi, củng cố quốc
phòng, an ninh là cơ sở trực tiếp tạo thuận lợi cho nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế;
ngược lại, kinh tế phát triển, đất nước mạnh lên sẽ là “phương thức hữu hiệu” để bảo vệ Tổ lOMoAR cPSD| 40551442
quốc. Đây là quan điểm lý luận cơ bản, chi phối, quy định toàn bộ các nội dung, quan điểm
của Đảng về quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Đại hội XII của Đảng xác định: “Mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh
là: Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, tranh
thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh để bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng,
Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc; giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội”
Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh
tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng ta xác định: tập trung xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng,
binh chủng, lực lượng quan trọng; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về
chính trị, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu, tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân; phải “Tích cực, chủ động chuẩn bị lực lượng đủ
mạnh và các kế hoạch, phương án tác chiến cụ thể, khoa học, sẵn sàng bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ quốc trong mọi tình huống”
Đại hội XII nhấn mạnh: “Tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc” Mối quan hệ đó phản ánh
yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản của hai lĩnh vực hoạt động đặc thù nhằm mục tiêu bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới. Xây dựng thế trận và lực lượng của quốc phòng và an ninh phải
đảm bảo toàn diện, đồng bộ, quan hệ chặt chẽ, có chất lượng và hiệu quả cao trên phạm vi
toàn quốc, cũng như trong từng địa bàn, từng lĩnh vực cụ thể.
Có kế sách phòng, chống các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; chủ
động phòng ngừa, khắc phục các yếu tố tác động tiêu cực đến sự nghiệp củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong tình hình mới.
Quán triệt và xử lý tốt mối quan hệ giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thực tiễn. Trong đó, xây dựng, củng cố quốc phòng, giữ
vững an ninh quốc gia phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng và
phát triển văn hóa. Trong xây dựng Đảng, phải đạt đến mục đích là giữ vững, tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ quốc phòng và an ninh. Trong phát triển văn hóa
phải chú ý gia tăng sức mạnh quốc phòng, an ninh, phục vụ cho xây dựng và phát huy các
tiềm lực quốc phòng, an ninh, nhất là tiềm lực chính trị tinh thần. Mối quan hệ tác động lẫn
nhau đó cần phải được nhận thức thấu đáo và xử lý đúng trong thực tiễn trên tất cả các lĩnh
vực. Phải “kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại; tăng cường hợp tác
quốc tế về quốc phòng, an ninh”
Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Để thực hiện thắng lợi mục tiêu,
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phải tiếp tục giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt lOMoAR cPSD| 40551442
đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối
với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc”. Sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước là cơ sở chắc chắn nhất bảo đảm cho Tổ quốc được bảo vệ
vững chắc trong bối cảnh có nhiều biến động phức tạp. Hiện nay, trước sự chống phá quyết
liệt của các thế lực thù địch, với âm mưu “phi chính trị hóa” lực lượng vũ trang hòng làm
cho Quân đội và Công an mất phương hướng chính trị, xa rời mục tiêu, lý tưởng chiến đấu,
thì vấn đề tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước đối với Quân đội, Công an và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc càng trở nên quan trọng, cấp bách hơn.
IV. Hội nghị trung ương *
Hội nghị lần thứ nhất BCHTW kéo dài từ 20/01/2016 đến 28/01/2016 đã họp để
bầu Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Đồng chí
Nguyễn Phú Trọng được tín nhiệm bầu tiếp tục giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII. Đồng chí Trần Quốc Vượng được tín nhiệm bầu giữ chức vụ
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương. *
Từ ngày 10 đến ngày 12/3/2016, tại Thủ đô Hà Nội, Hội nghị lần thứ hai BCHTW
đã họp và quyết định các nội dung quan trọng: Chương trình làm việc toàn khoá của Ban
Chấp hành Trung ương; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước trung hạn và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; giới thiệu
nhân sự lãnh đạo các cơ quan nhà nước để Quốc hội khoá XIII bầu hoặc phê chuẩn; và một
số vấn đề quan trọng khác. *
Từ ngày 04 đến ngày 07/7/2016, Hội nghị lần thứ ba BCHTW đã bàn và quyết
định các nội dung quan trọng: Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị và Ban Bí thư khoá XII; Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khoá XII;
Quy định thi hành Điều lệ Đảng; Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của
Đảng trong Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng; về tổ chức bộ máy và giới thiệu nhân
sự các chức danh lãnh đạo các cơ quan nhà nước nhiệm kỳ 2016 - 2021; cho ý kiến về Báo
cáo các công việc quan trọng Bộ Chính trị đã giải quyết từ sau Hội nghị Trung ương 2 đến
Hội nghị Trung ương 3 và một số vấn đề quan trọng khác. *
Từ ngày 09-10 đến ngày 14-10-2016, tại Thủ đô Hà Nội, Hội nghị lần thứ tư
BanChấp hành Trung ương Đảng khóa XII
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII), lần đầu tiên Đảng ta không chỉ định tính mà còn định
lượng, định danh 27 biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong Đảng. Theo
đó, BCH Trung ương nhận diện, đưa ra một hệ thống khá đầy đủ, toàn diện, đồng bộ về
những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” với 9 biểu hiện suy thoái về tư
tưởng chính trị; 9 biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống và 9 biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ. Nghị quyết đặc biệt nhấn mạnh về sự nguy hiểm khôn lường
của những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ, đảng viên, đồng thời
chỉ rõ cần đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Qua các kỳ đại hội Đảng, công tác xây dựng Đảng được thực thi trên ba phương diện:
Chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đại hội XII bổ sung nhóm nội dung mới so với Đại hội XI
là xây dựng Đảng về đạo đức. Như vậy, từ Đại hội XII, công tác xây dựng Đảng bao gồm lOMoAR cPSD| 40551442
4 nội dung: chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Nghị quyết Trung ương 4 đã cụ thể hóa
nội dung xây dựng Đảng về đạo đức ngang tầm mục tiêu chính trị mà Đại hội XII của
Đảng đề ra. Trong quá trình thực hiện Nghị quyết, các cấp ủy, tổ chức đảng từ Trung ương
đến cơ sở đã kết hợp chặt chẽ công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng với thực hiện Chỉ thị 05-
CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh và những quy định về nêu gương bằng những việc làm cụ thể,
thiết thực là một trong những cách làm linh hoạt, sáng tạo, đưa nghị quyết của Đảng
sớm đi vào cuộc sống. Ở đây, Đảng ta đã nhận diện đúng để hành động đúng, sẵn sàng cho
một cuộc chiến đấu mới rất quyết liệt vì sự trong sạch, vững mạnh của Đảng
Nghị quyết số 04-NQ/TW nhấn mạnh: Đại hội XII của Đảng đã đề ra yêu cầu, nhiệm vụ
xây dựng, chỉnh đốn Đảng với 10 giải pháp cơ bản, trong đó nhấn mạnh phải kiên quyết,
kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, với trọng tâm là đấu tranh
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự
chuyển hoá " trong nội bộ. Do đó, Trung ương yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng cần tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải
pháp sau với quan điểm "Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật. Kết
hợp giữa "xây" và "chống"; "xây" là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài; "chống" là nhiệm
vụ quan trọng, cấp bách". *
Từ ngày 05/5 đến 10/5/2017, tại Thủ đô Hà Nội, Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấphành Trung ương Đảng khoá XII đã họp để thảo luận, cho ý kiến về: Đề án "Hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa"; Đề án "Tiếp tục cơ cấu lại,
đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước"; Đề án tổng kết 15 năm (2002 -
2017) thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
IX "Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân";
Hội nghị lần thứ năm BCHTW quyết định ban hành 03 Nghị quyết: -
Nghị quyết về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền
kinhtế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; -
Nghị quyết về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; -
Nghị quyết về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước *
Từ ngày 04/10 đến ngày 11/10/2017, tại Thủ đô Hà Nội, Hội nghị lần thứ sáu
BanChấp hành Trung ương Đảng khoá XII đã họp để thảo luận, cho ý kiến về: Tình hình
kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018; Đề án "Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới"; Đề án "Về công tác dân số trong tình hình
mới"; Đề án "Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị
sự nghiệp công lập"; Đề án "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"; Báo cáo các công việc quan
trọng Bộ Chính trị đã giải quyết từ sau Hội nghị Trung ương 5 đến Hội nghị Trung ương
6; xem xét một số vấn đề về công tác cán bộ. lOMoAR cPSD| 40551442 *
Từ ngày 07/5 đến ngày 12/5/2018, tại Thủ đô Hà Nội, Ban Chấp hành Trung
ươngĐảng họp Hội nghị lần thứ bảy khoá XII để thảo luận, cho ý kiến về: Đề án tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Đề án cải cách
chính sách bảo hiểm xã hội; và một số vấn đề quan trọng khác.
*Từ ngày 02/10 đến ngày 06/10/2018, tại Thủ đô Hà Nội, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII họp Hội nghị lần thứ tám để thảo luận, cho ý kiến về: Báo cáo tình hình
kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương
4 khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Quy định trách nhiệm nêu gương
của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban
Chấp hành Trung ương Đảng; thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội lần thứ XIII của
Đảng; xem xét một số vấn đề về công tác cán bộ và một số vấn đề quan trọng khác. *
Từ ngày 25 đến 26/12/2018, Hội nghị lần thứ chín đã quyết nghị: 1)
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã tiến hành lấy phiếu tín nhiệm 21 đồng chí
Ủyviên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư khoá XII theo quy định. 2)
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, cho ý kiến về việc giới thiệu nhân
sựquy hoạch Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với 205 đồng
chí để Bộ Chính trị xem xét, quyết định quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương nhiệm kỳ
2021 - 2026 theo thẩm quyền. 3)
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thống nhất cao với Tờ trình của Bộ Chính trị
vềviệc đề nghị xem xét, thi hành kỷ luật đồng chí Tất Thành Cang bằng hình thức cách chức. *
Từ ngày 16/5 đến ngày 18/5/2019, Hội nghị lần thứ mười đã thảo luận, cho ý
kiếnvề: Đề cương các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng; góp ý việc chỉ đạo tiến hành
đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng; và một số vấn đề quan trọng khác.
1) Các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và đại biểu tham dự Hội nghị
đã thảo luận, cho ý kiến, đóng góp nhiều ý kiến sâu sắc vào Đề cương các văn kiện trình
Đại hội XIII của Đảng: (1) Đề cương Báo cáo chính trị; (2) Đề cương Báo cáo 10 năm thực
hiện Cương lĩnh 2011 (bổ sung, phát triển); (3) Đề cương Báo cáo tổng kết thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, xây dựng Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020,
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; (4) Đề cương Báo cáo tổng kết
công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng. *
Từ ngày 7/10 đến ngày 12/10/2019, Hội nghị lần thứ mười một đã thảo luận, cho
ýkiến về các dự thảo văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng; Báo cáo tình hình kinh tế - xã
hội, ngân sách nhà nước năm 2019; dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách
nhà nước năm 2020; và một số vấn đề quan trọng khác. *
Từ ngày 11/5 đến ngày 14/5/2020, Hội nghị lần thứ mười hai đã thảo luận, cho ý
kiến về: Phương hướng công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII của Đảng;
Phương hướng bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp