Tìm hiểu về đoàn kết dân tộc môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Đoàn kết có thể hiểu một cách đơn giản là sự tập hợp, kếtthành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó. Còn đại đoàn kết là đoàn kết rộng rãi tứcmuốn nhấn mạnh tới thành phần. Tài  liệu  giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
17 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tìm hiểu về đoàn kết dân tộc môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Đoàn kết có thể hiểu một cách đơn giản là sự tập hợp, kếtthành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó. Còn đại đoàn kết là đoàn kết rộng rãi tứcmuốn nhấn mạnh tới thành phần. Tài  liệu  giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

13 7 lượt tải Tải xuống
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
- KHÁI NIỆM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Đoàn kết có thể hiểu một cách đơn giản là sự tập hợp, kết
thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích
chung nào đó. Còn đại đoàn kết là đoàn kết rộng rãi tức muốn
nhấn mạnh tới thành phần, quy mô, lực lượng của khối đoàn kết.
Hồ Chí Minh nói nhiều tới đoàn kết, đại đoàn kết, tuy nhiên
chỉ một lần duy nhất Người định nghĩa về khái niệm đại đoàn
kết: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số
nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại
đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, cái gốc của cây.
Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng
lớp nhân dân khác”. Tư tưởng về đại đoàn kết tiếp tục được
Hồ Chí Minh cụ thể hóa hơn trong các cụm từ như” “đại đoàn
kết toàn dân”, “đoàn kết toàn dân”, “đoàn kết dân tộc”, “toàn
dân tộc ta đoàn kết”.
Như vây, đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh
là đại đoàn kết các dân tộc, giai cấp, mọi giới, mọi lứa tuổi,
mọi vùng của đất nước, đoàn kết mọi thành viên trong đại gia
đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay định cư ở nước
ngoài thành một khối vững chắc trên cơ sở thống nhất về mục
tiêu chung và những lợi ích căn bản.
II- VAI TRÒ CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Khi đề cập đến vị trí, vai trò của đoàn kết dân tộc, Hồ Chí
Minh khẳng định, đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cơ
bản, nhất quán, lâu dài, là vấn đề sống còn, quyết định thành
công của cách mạng. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng
nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân
dân. Theo Người, đoàn kết làm nên sức mạnh và là cội
nguồn của mọi thành công: “Đoàn kết là một lực lượng vô
địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng
lợi”; “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành
công, đại thành công”. lOMoAR cPSD| 32573545
Với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không phải là một chủ
trương, một chiến lược xuất phát từ nguyện vọng, từ ý muốn
chủ quan của lực lượng lãnh đạo mà là sự đúc kết những đòi
hỏi khách quan của sự nghiệp cách mạng do quần chúng tiến
hành.Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ dừng lại
trong nhận thức mà được cụ thể hóa trong mọi bước đi, giai
đoạn phát triển của cách mạng, Người nói: “Ta đoàn kết để
đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn phải
đoàn kết để xây dựng nước nhà”
III- NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ
CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
( Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một
hệ thống những luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục,
tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến bộ, nhằm phát huy đến
mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự
nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã
hội. Nói một cách khác, đó là tư tưởng xây dựng, củng cố, mở
rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.)
1- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm
thành công của cách mạng .
Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý
báu của nhân dân ta. Người cho rằng: Muốn giải phóng các
dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy
mình bằng cách mạng vô sản. Trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính
sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với
những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn
luôn được Người coi là vấn đề sống còn của cách mạng. -
Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà
là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 32573545 -
Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết
tạo nên sức mạnh, là then chốt của thành công. Muốn đưa
cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốn có
lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành môt khối thống ̣ nhất.
Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô
của đoàn kết quyết định quy mô,mức độ của thành công. -
Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
( Tại sao Đế quốc Pháp có ưu thế về vật chất, về phương
tiện chiến tranh hiện đại lại phải thua một Việt Nam nghèo
nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược? Đó là vì đồng bào
Việt Nam đã đoàn kết như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng: Quyết không làm nô lệ.
Chỉ có một chí: Quyết không chịu mất nước. Chỉ có một mục
đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập
cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức
tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung
tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó,
chúng cũng phải thất bại”. Chính sức mạnh của lực lượng
toàn dân đoàn kết làm nên thắng lợi của Cách Mạng Tháng
Tám. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích: “ Vì sao có cuộc
thắng lợi đó ? ” Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho
ta. Nhất là vì lực lượng của toàn dân đoàn kết. Tất cả các dân
tộc, các giai cấp, các địa phương, các tôn giáo đều nổi dậy
theo là cờ Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho Tổ
quốc.Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không
ai thắng được lực lượng đó.
Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử dạy
cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như
một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không
đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Và Người khuyên dân ta
rằng: “Dân ta xin nhớ chữ đồng, đồng tình, đồng sức, đồng
lòng, đồng minh” Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.) lOMoAR cPSD| 32573545
2- Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. -
Đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng và nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi
lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng. -
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng
và vì quần chúng. Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự
nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân
dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu không đoàn
kết thì chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình
( Hồ Chí Minh cho rằng “ Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là
mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu,
nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi vì, đại đoàn kết dân
tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì
quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết
quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh
vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.)
3- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
( Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất
Việt, con rồng cháu tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người
tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già
trẻ , gái, trai, giàu, nghèo. Người đã nhiều lần nói rõ: “ Ta
đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập tổ quốc; ta
còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có
sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta
đoàn kết với họ”.) -
Nói đến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp
mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung -
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền
thống yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có
tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người. Xác định khối
đại đoàn kết là liên minh công nông, trí thức. -Tin vào dân,
dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân. lOMoAR cPSD| 32573545
( Người cho rằng: liên minh công nông- lao động trí óc làm
nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng
cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng,
không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.)
4- Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật
chất có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới
sự lãnh đạo của Đảng

Theo Hồ Chí Minh, dân tộc hay quần chúng nhân dân khi
chưa được giác ngộ về tổ chức và giác ngộ về lợi ích, mục
tiêu, lý tưởng thì chỉ là số đông chưa có sức mạnh. Muốn có
sức mạnh quần chúng phải được tổ chức, giác ngộ về lợi ích,
mục tiêu, lý tưởng và hoạt động theo đường lối chính trị đúng
đắn. Vì thế, việc quy tụ quần chúng nhân dân vào những tổ
chức yêu nước phù hợp với từng bước phát triển của cách
mạng là sự quan tâm ngay từ đầu của Hồ Chí Minh và là
nhiệm vụ hàng đầu của Đảng ta.
Tổ chức thể hiện sức mạnh vật chất của khối đại đoàn kết
dân tộc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng, Mặt trận thực hiện tổ chức, giác ngộ quần
chúng về lợi ích, mục tiêu, lý tưởng và định hướng hoạt động
của quần chúng theo đường lối chính trị đúng đắn nhằm hình
thành sức mạnh to lớn của cả dân tộc.
Mặt trận có thể có tên gọi khác nhau, nhưng tựu chung lại
chỉ là một tổ chức chính trị rộng rãi tập hợp đông đảo các tầng
lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, tổ chức, đảng phái, cá nhân
yêu nước ở trong và ngoài nước phấn đấu vì mục tiêu độc lập,
thống nhất của Tổ quốc và tự do hạnh phúc của nhân dân.
( Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt
toàn quốc, Người vạch rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải
đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công
nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác… Bất kỳ ai mà
thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì
dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng
ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. Người chỉ rõ: “Đoàn kết là
một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. lOMoAR cPSD| 32573545
Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ
quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài,
có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân
thì ta đoàn kết với họ”. Người còn nhấn mạnh: “Đoàn kết rộng
rại, chặt chẽ, đồng thời phải củng cố. Nền có vững, nhà mới
chắc chắn, gốc có tốt thì cây mới tốt tươi. Trong chính sách
đoàn kết phải chống hai khuynh hướng sai lầm: cô độc, hẹp
hòi và đoàn kết vô nguyên tắc”. Cũng tại Đại hội đó, Người
chỉ rõ: “Tôi rất sung sướng được lãnh cái trách nhiệm kết thúc
lễ khai mạc của Đại hội thống nhất Việt Minh – Liên Việt.
Lòng sung sướng ấy là của chung toàn dân, của cả Đại hội,
nhưng riêng cho tôi là một sự sung sướng không thể tả, một
người đã cùng các vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho khối
đại đoàn kết toàn dân. Hôm nay, trông thấy rừng cây đại đoàn
kết ấy đã nở hoa kết quả và gốc rễ của nó đang ăn sâu lan
rộng khắp toàn dân, và nó có một cái tương lai “trường xuân
bất lão”. Vì vậy cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng.” Người
đã nói lên không chỉ niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh của
Mặt trận dân tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mở
rộng và củng cố Mặt trận cũng như niềm tin vào sự phát triển
bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc lâu dài về sau. Điều
này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam.)
IV- LỰC LƯỢNG CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
1- Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc -
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bao gồm:
toàn thể nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu nước ở
các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới,
các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái, v.v -
“Nhân dân” vừa là con người Việt Nam cụ thể, vừa là
một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân và cả hai đều là
chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. -
Đại đoàn kết toàn dân tộc là phải tập hợp, đoàn kết
được tất cả mọi người dân vào một khối thống nhất, không lOMoAR cPSD| 32573545
phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, ở trong nước hay ở ngoài nước
cùng hướng vào mục tiêu chung. -
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đứng
vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực lượng...
2- Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Là công
nhân, nông dân và trí thức; nền tảng này được củng cố
vững chắc thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng có thể
mở rộng, khi ấy không có thế lực nào có thể làm suy yếu
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú
trọng yếu tố “hạt nhân” là sự đoàn kết và thống nhất trong
Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã hội.
3 . Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc -
Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa,
đoàn kết của dân tộc. Truyền thống đó là giá trị bền vững,
thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người
Việt Nam; là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc
chiến đấu và chiến thắng thiên tai địch họa, làm cho đất
nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững. - Thứ
hai, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
Trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những
ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu…; cần phải có lòng
khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiện dù nhỏ nhất ở
mỗi người, có vậy mới tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng.
- Thứ ba là, phải có niềm tin vào nhân dân. Dân là chỗ dựa
vững chắc đồng thời cũng là nguồn sức mạnh vô địch của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyết định thắng lợi của cách mạng.
4. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc –
Mặt trận dân tộc thống nhất
a. Mặt trận dân tộc thống nhất -
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng
to lớn, có sức mạnh khi được tập hợp, tổ chức lại thành một lOMoAR cPSD| 32573545
khối vững chắc, đó là Mặt trận dân tộc thống nhất. - Mặt
trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân
yêu nước, tập hợp mọi người dân nước Việt, cả trong nước
và kiều bào sinh sống ở nước ngoài. -
Mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi khác
nhau như: Hội Phản đế đồng minh (1930); Mặt trận dân chủ
(1936); Mặt trận nhân dân phản đế (1939); Mặt trận Việt
Minh (1941); Mặt trận Liên Việt (1951); Mặt trận dân tộc
giải phóng miền Nam Việt Nam (1960); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955, 1976)…
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
( Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh
công nhân - nông dân - trí thức và đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng. - Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn
kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó để mở rộng
Mặt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân tộc,
kết thành một khối vững chắc trong Mặt trận.
- Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí thức.
- Phải lấy liên minh công nông làm nền tảng “vì họ là người
trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống.
Vì họ đông hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn
hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”
- Không nên chỉ nhấn mạnh vai trò của công nông, mà còn
phải thấy vai trò và sự cần thiết phải liên minh với các giai
cấp khác, nhất là với đội ngũ trí thức.
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lực
lượng lãnh đạo, Đảng không có lợi ích riêng, mà gắn liền
với lợi ích toàn xã hội, toàn dân tộc.
+ Đảng lãnh đạo đối với mặt trận thể hiện ở khả năng nắm
bắt thực tiễn, phát hiện ra quy luật khách quan sự vận động
của lịch sử để vạch đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp. lOMoAR cPSD| 32573545
+ Lãnh đạo Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ của mình là đấu
tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp độc
lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội
Hai là, phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân. -
Mục đích chung của Mặt trận được xác định cụ thể, phù
hợp với từng giai đoạn cách mạng, nhằm tập hợp tới mức
cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết. - Đại
đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên
cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu.
- Đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn
bản của nhân dân lao động làm mục tiêu phấn đấu, đây là
nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu
số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân
tộc và tôn giáo vào trong Mặt trận.
Ba là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị - xã hội
rộng lớn của cả dân tộc, bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp,
đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với nhiều lợi ích
khác nhau. Do vậy, hoạt động của Mặt trận phải dựa trên
nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
- Mọi vấn đề của Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả
các thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất
trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
- Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung
của đất nước, của dân tộc cần được tôn trọng, những gì
riêng biệt, không phù hợp sẽ dần được giải quyết bằng lợi
ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng đúng
đắn hơn của mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa
lợi ích chung và lợi ích riêng.
Bốn là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự,
chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Trong Mặt trận, các thành viên có những điểm tương đồng
nhưng cũng có những điểm khác biệt, nên cần có sự bàn
bạc để đi đến nhất trí. lOMoAR cPSD| 32573545
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”,
lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
- Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học
những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và
phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân.)
Tóm lại mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng
theo những nguyên tắc:
- Trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế đô
xã hộ i mới có thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo củạ Đảng.
- Phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân.
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ
lấy việc thống nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở
để củng cố và không ngừng mở rộng.
- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành,
thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết
các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ Chí Minh là:
“Cầu đồng tồn dị” – Lấy cái chung, đề cao cái chung, để
hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
5 . Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (Dân vận). (-
Đoàn kết, đại đoàn kết như một mục tiêu, một nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng; để thực hiện mục tiêu đó thì phải làm
tốt công tác vận động quần chúng để đoàn kết mọi người,
tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội và văn hoá. - Để
phát huy đầy đủ vai trò, trí tuệ, khả năng to lớn của quần
chúng nhân dân, Đảng và Nhà nước cũng như mọi cán bộ, đảng viên phải:
+ Biết làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền, hướng dẫn,
giúp đỡ và vận động quần chúng nhân dân thực hiện mọi
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Phải giúp nhân dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về quyền lợi,
trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân đối với Đảng, lOMoAR cPSD| 32573545
với Tổ quốc và với dân tộc, từ đó họ tích cực, chủ động, tự
giác phấn đấu và cống hiến cho sự nghiệp cách mạng.
- Phương pháp tiếp cận và vận động quần chúng :
+ Phải phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; +
Phải xuất phát từ thực tế trình độ dân trí và văn hoá, theo cả
nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao gồm cả phong tục, tập quán và
cụ thể đối với từng địa phương, từng đối tượng của nhân dân.)
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với
từng đối tượng để tập hợp quần chúng.
(- Những tổ chức để tập hợp, giáo dục, rèn luyện quần
chúng phải phù hợp từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi,
giới tính, vùng miền... như các tổ chức: Công đoàn, Hội
Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ...
- Các đoàn thể, tổ chức quần chúng có nhiệm vụ giáo dục,
động viên và phát huy tính tích cực của các tầng lớp nhân
dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ của cách mạng trong từng giai đoạn.)
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và
đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
(- Bản chất của đoàn thể nhân dân, các tổ chức quần chúng
là tổ chức của dân, do đó vai trò của Mặt trận và các đoàn
thể nhân dân là phải vận động quần chúng bao gồm các giai
cấp, các tầng lớp trong xã hội tham gia vào các tổ chức của mình.
- Đối với các đoàn thể, tổ chức quần chúng, Hồ Chí Minh
cho rằng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận dân tộc
thống nhất, do vậy đều có sự chỉ đạo trong công tác vận
động, thu hút, tập hợp quần chúng tham gia sinh hoạt trong tổ chức của mình.) lOMoAR cPSD| 32573545
V- NGUYÊN TẮC ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH
Dù cách mạng Việt Nam trải qua những thời kỳ lịch sử khác
nhau, song chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh
luôn được xây dựng, hoàn thiện và tuân theo những nguyên tắc nhất quán sau.
1- Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm
những lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao
động và quyền thiêng liêng của con người: ( Trong mỗi
quốc gia dân tộc bao giờ cũng tồn tại những tầng lớp, giai cấp
khác nhau. Mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp lại có lợi ích khác nhau
nhưng tất cả các lợi ích khác nhau đó đều có một điểm chung
là lợi ích dân tộc. Quyền lợi của các tầng lớp, giai cấp có thực
hiện được hay không còn phụ thuộc vào dân tộc đó có được
độc lập tự do, có đoàn kết hay không và việc nhận thức, giải
quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích đó như thế nào.)
Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh là tìm kiếm,
trân trọng và phát huy những yếu tố tương đồng, thu hẹp đến
mức thấp nhất những yếu tố khác biệt, mâu thuẫn và Người
bao giờ cũng tìm ra những yếu tố của đoàn kết dân tộc thay
cho sự đào sâu tách biệt, thực hiện sự quy tụ thay cho việc
loại trừ những yếu tố khác nhau về lợi ích. Theo Hồ Chí Minh,
lợi ích tối cao của dân tộc là độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ, là bình đẳng, dân chủ, tự do. Lợi ích tối cao này là
ngọn cờ đoàn kết, là sức mạnh dân tộc và là nguyên tắc bất di
bất dịch của cách mạng Việt Nam. Đó cũng là nguyên tắc bất
biến trong tư tưởng Hồ Chí Minh để Người tìm ra những
phương pháp để thực hiện nguyên tắc đó trong chiến lược đại
đoàn kết dân tộc của mình. 2- Tin vào dân, dựa vào dân,
phấn đấu vì quyền lợi của dân

( Đây là nguyên tắc xuất phát từ tư tưởng lấy dân làm gốc của
ông cha ta được Người kế thừa và nâng lên một bước trên cơ
sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử.)
Tin vào dân, dựa vào dân và lấy dân làm gốc có nghĩa là
phải tin tưởng vững chắc vào sức mạnh to lớn và năng lực lOMoAR cPSD| 32573545
sáng tạo của nhân dân, phải đánh giá đúng vai trò của lực
lượng nhân dân. Người viết: “Có lực lượng dân chúng việc to
tát mấy, khó khăn mấy cũng làm được. Không có thì việc gì
làm cũng không xong. Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề
một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ mà những người tài
giỏi, những đoàn thể to lớn nghĩ mãi không ra”. 3-
Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh
đạo; đại đoàn kết rộng rãi, lâu dài, bền vững
( Theo Hồ Chí Minh, có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh của
cách mạng. Muốn đoàn kết thì trước hết phải có Đảng cách
mạng để trong thì vận động, tổ chức dân chúng, ngoài thì liên
minh với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi.
Như vậy, để đoàn kết và lãnh đạo cách mạng, điều kiện tiên
quyết là phải có một Đảng cách mạng với tính cách là Bộ tham
mưu, là hạt nhân để tập hợp quần chúng trong nước và tổ
chức, giữ mối liên hệ với bè bạn ở ngoài nước. Đảng cách
mạng muốn thống nhất về chính trị và tư tưởng, đảm bảo được
vai trò đó, thì phải giữ vững bản chất của giai cấp công nhân,
phải được vũ trang bằng chủ nghĩa chân chính, khoa học và
cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác – Lênin: ”Để làm trọn trách
nhiệm người lãnh đạo cách mạng, Đảng ta phải dựa vào giai
cấp công nhân, lấy liên minh công nông làm nền tảng vững
chắc để đoàn kết các tầng lớp khác trong nhân dân. Có như
thế mới phát triển và củng cố được lực lượng cách mạng và
đưa cách mạng đến thắng lợi cuối cùng”.)
Đại đoàn kết một cách tự giác là một tập hợp bền vững của
các lực lượng xã hội có định hướng, tổ chức và có lãnh đạo.
Đây là sự khác biệt mang tính nguyên tắc của tư tưởng Hồ
Chí Minh về chiến lược đại đoàn kết dân tộc với tư tưởng đoàn
kết, tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền
bối và một số lãnh tụ cách mạng trong khu vực và trên thế
giới. Đi vào quần chúng, thức tỉnh quần chúng, đoàn kết quần
chúng vào cuộc đấu tranh tự giải phóng mình là mục tiêu nhất quán của Hồ Chí Minh. lOMoAR cPSD| 32573545 4-
Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo
nguyên tắc tự phê bình, phê bình vì sự thống nhất bền vững
( Giữa các bộ phận của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh
những điểm tương đồng còn có những điểm khác nhau cần
phải giải quyết theo con đường đối thoại, bàn bạc để đi đến
sự nhất trí; bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn có những tiêu
cực cần phải khắc phục. Để giải quyết vấn đề này, một mặt
Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”;
mặt khác, Người nêu rõ: Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu
tranh để tăng cường đoàn kết và căn dặn mọi người phải ngăn
ngừa tình trạng đoàn kết xuôi chiều, nêu cao tinh thần phê
bình và tự phê bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục những
mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết: “Đoàn kết thât sự nghĩa là
mục đích phải nhất trí và lập trường cũng ̣ phải nhất trí. Đoàn
kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học hỏi
những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và
phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.)
Trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển, Đảng ta
và Mặt trận dân tộc thống nhất luôn đấu tranh chống khuynh
hướng hẹp hòi, một chiều, chống coi nhẹ việc tranh thủ tất cả
những lực lượng có thể tranh thủ được; đồng thời chống
khuynh huớng đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức
trong khối đại đoàn kết dân tộc. “Chúng ta làm cách mạng
nhằm mục đích cải tạo thế giới, cải tạo xã hội. Muốn cải tạo
thế giới và cải tạo xã hội thì trước hết phải tự cải tạo bản thân chúng ta”. 5-
Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc
tế; chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ
nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân

( Ngay khi thành người công sản, Hồ Chí Minh đã xác địnḥ
cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
và chỉ có thể giành được thắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn
kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Trong quá
trình cách mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết với
cách mạng thế giới càng được làm sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn. lOMoAR cPSD| 32573545
Cách mạng Viêt Nam phải gắn với phong trào giảị phóng dân
tôc trên thế giới, với các nước xã hộ i chủ nghĩa,̣ với tất cả
các lực lượng tiến bô đấu tranh cho dân chủ, tiếṇ bô và hoà bình thế giới.)̣
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng thành công 3 tầng Mặt
trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt
Miên - Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt
Nam trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ xâm lược. Đây là sự phát triển rực rỡ và là thắng lợi to
lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: Đoàn kết, đoàn kết,
đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành công. Đoàn
kết trong Đảng là cơ sở để đoàn kết toàn dân tôc. Đoàn kếṭ
toàn dân tộc là cơ sở để thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Tư
tưởng Đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh được thực hiên
thành công là mộ t nhân tố quyết định cách mạng dâṇ tộc dân
chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng
Việt Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
VI.Liên hệ thực tiễn sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt
Nam với việc thực hiện đoàn kết.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng cho rằng "Đoàn kết là yếu
tố quan trọng nhất của sự thành công trong mọi lĩnh vực, bao
gồm cả trong giáo dục và đào tạo". Vì vậy, để đạt được mục
tiêu thực hiện đoàn kết, sinh viên Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam cần phải xây dựng tinh thần đoàn kết và hợp tác trong
quá trình học tập và rèn luyện.
Cụ thể, để thực hiện đoàn kết, sinh viên Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam có thể thực hiện các hoạt động sau:
1. Tham gia các hoạt động học tập và rèn luyện đồng đội:
Sinh viên có thể tham gia các hoạt động học tập và rèn
luyện đồng đội như đội hình thi đấu, đội hành quân, tập
trung thể dục thể thao. Những hoạt động này giúp sinh viên
rèn luyện kỹ năng giao tiếp, tăng cường tinh thần đồng đội lOMoAR cPSD| 32573545
và hợp tác, từ đó tạo sự đoàn kết giữa các thành viên trong cộng đồng sinh viên.
2. Tham gia các hoạt động tình nguyện: Sinh viên có thể tham
gia các hoạt động tình nguyện như tình nguyện giúp đỡ
cộng đồng, tình nguyện giáo dục, tình nguyện bảo vệ môi
trường. Những hoạt động này giúp sinh viên rèn luyện kỹ
năng tình nguyện, tăng cường ý thức trách nhiệm và đoàn kết với cộng đồng.
3. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao: Sinh viên có thể
tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao như các cuộc thi,
trò chơi, buổi biểu diễn văn nghệ, các hoạt động trại hè, du
lịch sinh viên. Những hoạt động này không chỉ giúp sinh
viên giải trí, rèn luyện sức khỏe mà còn tạo cơ hội để sinh
viên giao lưu, học hỏi và tạo sự đoàn kết trong cộng đồng sinh viên.
4. Tăng cường hoạt động đối ngoại: Sinh viên có thể tham gia
các hoạt động đối ngoại như giao lưu văn hóa, học tập tại
các trường đại học khác trong và ngoài nước. Những hoạt
động này giúp sinh viên tiếp cận với nhiều giá trị văn hóa
khác nhau, phát triển kỹ năng giao tiếp và tạo sự đoàn kết giữa các sinh viên.
5. Tổ chức các buổi tọa đàm, thảo luận: Sinh viên có thể tổ
chức các buổi tọa đàm, thảo luận để thảo luận về các vấn
đề quan trọng, chia sẻ kinh nghiệm học tập và rèn luyện, từ
đó tạo sự đoàn kết và hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng sinh viên.
6. Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học: Sinh viên
có thể tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, thực
hiện các dự án nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực nông
nghiệp. Những hoạt động này giúp sinh viên rèn luyện kỹ
năng tư duy, nghiên cứu và tạo sự đoàn kết giữa các nhóm nghiên cứu.
Tổng hợp lại, để thực hiện đoàn kết, sinh viên Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam cần tham gia các hoạt
động học tập, rèn luyện và tạo sự đoàn kết trong cộng
đồng sinh viên. Những hoạt động này giúp sinh viên
tăng cường kỹ năng giao tiếp, ý thức trách nhiệm và lOMoAR cPSD| 32573545
đồng thời tạo sự đoàn kết và hợp tác trong quá trình
học tập và rèn luyện. Điều này sẽ giúp tạo ra một cộng
đồng sinh viên đoàn kết, giúp nâng cao chất lượng
giáo dục và đóng góp vào sự phát triển của đất nước.