Tìm hiểu về Luật Hôn nhân và Gia Đình - Pháp luật đại cương | Trường Đại học Giao thông Vận Tải
Tìm hiểu về Luật Hôn nhân và Gia Đình - Pháp luật đại cương | Trường Đại học Giao thông Vận Tải được được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (GTVT)
Trường: Đại học Giao thông vận tải
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 15962736 Mục Lục
I, Sự ra đời, hình thành và phát triển .................................................................... 1
1.1. Trước: .......................................................................................................... 1
1.2. Hiện nay: ..................................................................................................... 2
II. Nội dung ............................................................................................................... 4
2. Một số nội dung, nguyên tắc chính của Luật Hôn nhân và Gia đình .......... 5
2.1. Các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam ...... 5
2.2 Những nội dung cơ bản của Luật Hôn Nhân và Gia Đình ...................... 5
3. Các hạn chế, bất cập ....................................................................................... 10
III. Luật Hôn nhân và Gia đình trong đời sống xã hội ...................................... 11
1. Ý nghĩa & tầm quan trọng ............................................................................. 11
1.1 Ý nghĩa ........................................................................................................ 11 1.2 Tầm quan
trọng.........................................................................................14 .................... 11
2. Ví dụ ................................................................................................................. 12 Lời mở đầu:
Trong vòng xoáy của cuộc sống hôn nhân và gia đình, không tránh khỏi những vấn
đề, mâu thuẫn hoặc tác hại đối với mối quan hệ hôn nhân và gia đình. Do đó, vấn
đề Hôn nhân và Gia đình ngày càng được pháp luật đặc biệt chú ý và tạo ra nhiều
điều kiện thuận lợi để vấn đề Hôn nhân và Gia đình củng cố và phát triển hơn nữa.
Việc xác định rõ ràng các mối quan hệ liên quan đến cuộc sống gia đình, sẽ tạo
điều kiện tốt cho hôn nhân và gia đình bền vững và tránh các vấn đề gây ra bởi các
yếu tố thể chất. Thấy được vai trò to lớn và tính cấp thiết trong việc nghiên cứu và
tìm hiểu Luật Hôn nhân và Gia đình, nhóm em đã chọn chủ đề này làm nội dung cho buổi thảo luận.
I, Sự ra đời, hình thành và phát triển.
1. Các hình thái gia đình và hôn nhân từ xưa đến nay. 1.1. Trước: - Gia đình huyết tộc 1 lOMoAR cPSD| 15962736
Hình thái gia đình dựa trên cơ sở quần hôn. Mọi quan hệ hôn nhân bị cấm
giữa những người cùng dòng máu, giữa mọi quan hệ hôn nhân bị cấm
những người cùng dòng máu thuộc các thế
hệ khác nhau (vd. giữa bố mẹ và con, giữa ông bà và cháu. Sau gia đình
huyết tộc là gia đình Punalua, quan hệ hôn nhân được tiến hành giữa một
số chị em ruột(hoăc bàng hệ) lấy một số đàn ông tương ứng không phải
anh em ruột làm chồng chung, và một số anh em ruột (hoặc bàng hệ) lấy
một số phụ nữ tương ứng không phải chị em ruột làm vợ chung.
- Gia đình mẫu hệ (còn gọi: đại gia đình):
Hình thái gia đình mở rộng, xuất hiện ở giai đoạn mẫu quyền trong xã hội
nguyên thủy. Gồm những thành viên thuộc 3 thế hệ trở lên(chủ gia đình
và chồng bà ta, các con gái của chủ gia đình và chồng của họ, con cái của
các con gái bà chủ gia đình và chồng của họ, con cái của các con gái bà
chủ gia đình). Điều khiển mọi công việc do người đàn bà cao tuổi, có
nhiều hiểu biết và có uy tín nhất đảm nhận. Một gia đình mẫu hệ thường
rất nhiều người (trên dưới 40 người) nên phải ở trong những chiếc nhà dài. - Gia đình phụ hệ:
Gia đình xuất hiện muộn trong xã hội nguyên thủy, khi xã hội đã chuyển
từ chế độ mẫu quyền sang phụ quyền. Gia đình phụ hệ có 2 giai đoạn
phát triển: đại gia đình phụ hệ và tiểu gia đình phụ hệ. Đại gia đình phụ
hệ gồm hai thế hệ trở lên (chủ gia đình và vợ ông ta, các con trai và vợ
con của họ). Cả gia đình là một đơn vị kinh tế, lao động tập thể và hưởng
thụ tập thể thành quả của lao động - Gia đình hạt nhân:
Hình thái gia đình xuất hiện từ thời đại cách mạng công nghiệp và đô thị
hóa, gồm có bố, mẹ và con cái còn nhỏ tuổi. Nhiều người, đặc biệt thanh
niên chưa có gia đình rời làng mạc quê hương đến các trung tâm đô thị và
trở thành những công nhân. Trong gia đình hạt nhân, chế độ gia trưởng đã
nhường dần cho sự bình đẳng giữa nam và nữ, vợ và chồng 1.2. Hiện nay:
- Gia đình một vợ một chồng (còn gọi: tiểu gia đình):
Hình thái gia đình quy định một người đàn ông chỉ được lấy một người
đàn bà làm vợ và họ cùng nhau sinh ra con cái, phát sinh trong xã hội phụ
quyền thời kì tan rã của xã hội nguyên thủy và đã trở thành hình thái gia 2 lOMoAR cPSD| 15962736
đình chủ yếu của loài người hiện nay. Hình thái gia đình này khá bền
vững là do được bảo đảm bằng cơ sở kinh tế chung của đôi vợ chồng và
con cái của họ. Gia đình một vợ một chồng thực hiện hai chức năng chủ
yếu là tái sản xuất nòi giống, giáo dục con cái và sản xuất kinh tế.
2. Luật hôn nhân và gia đình qua các thời kì: - Giai đoạn trước CMT8:
+ Bảo vệ quyền gia trưởng trong gia đình.
+ Vẫn duy trì chế độ đa thê, quan hệ bất bình đẳng giữa vợ và chồng.
+ Phân biệt đối xử giữa các con “ trọng nam khinh nữ”.
+ Việc hôn nhân phải được sự đồng ý của ông bà,cha mẹ hoặc một tôn trưởng trong dòng họ.
+ Giải quyết ly hôn trên cơ sở lỗi cua vợ và chồng, quy định về ly hôn riêng
đối với ly hôn đơn phương mà thuận tình ly hôn.
+ Cấm người đàn ông có vợ chính lại lấy vợ chính khác.
- Giai đoạn từ 1945-1960:
+ Hiến pháp đầu tiên được ban hành ngày 09/11/1946 và sắc lệnh số 97-SL
ngày 22/05/1950 đã xóa bỏ được những hủ tục trong hôn nhân.
+ Công nhận những quyền về dân sự, hôn nhân gia đình của toàn thể công dân Việt Nam.
+ Ngày 17/11/1950, Chủ tịch nước đã ban hành sắc lệnh số 159-SL, quy
định rõ ràng về căn cứ, thủ tục cùng hậu quả của việc ly hôn cũng như các vấn đề liên quan khác.
((Đây được xem là tiền đề để hình thành các luật hôn nhân và gia đình của nước ta sau này.)) - Giai đoạn 1960-1978:
+ Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa I đã chính thức thông qua Luật Hôn
nhân và gia đình năm 1959, được quy định đầy đủ trong 6 chương với 35
điều cơ bản về các vấn đề trong quan hệ hôn nhân. 3 lOMoAR cPSD| 15962736
+ Ngày 22/02/1978, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư 60/TATC
và Chỉ thị 69/TATC ngày 24/12/1979 hướng dẫn giải quyết các vấn đề trong quan hệ hôn nhân. - Giai đoạn 1987-2001:
+ Trên cơ sở kế thừa những nội dung cốt lõi của Luật hôn nhân và gia đình
năm 1959, Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 đã bao quát đầy đủ về các
vấn đề hôn nhân gia đình tại nước ta. Văn bản quy phạm này gồm có 10 chương với 57 điều.
+ Đặc biệt, trong Luật này đã có Nghị quyết 01/NQ-HĐTP, Nghị định số
12HĐBT cho phép người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt Nam.
+ Ngày 02/12/1993, ban hành theo Pháp lệnh hôn nhân và gia đình giữa
công dân Việt Nam với công dân nước ngoài cùng Nghị định hướng dẫn chi
tiết Nghị định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998. - Giai đoạn 2000-2014:
+ Ngày 09/06/2000, Quốc hội ban hành Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000, thay thế cho Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, có hiệu lực từ ngày 01/01/2001.
(( Nội dung chính trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 hướng đến
xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, bền vững.)) -
Giai đoạn 2014 đến nay:
+ Sau thời gian áp dụng khá lâu và xuất hiện nhiều điểm bất cập, ngày
19/06/2014, Quốc hội đã thông qua Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
thay thế cho tất các văn bản trước đó, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. II. Nội dung. 1. Khái niệm - Hôn nhân là gì?
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã thực hiện các quy định của
pháp luật về kết hôn, nhằm chung sống với nhau và xây dựng gia đình no
ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. - Gia đình là gì? 4 lOMoAR cPSD| 15962736
Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các
mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi
dưỡng hoặc quan hệ giáo dục.
- Luật Hôn nhân và Gia đình là gì?
Luật hôn nhân và gia đình là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
2. Một số nội dung, nguyên tắc chính của Luật Hôn nhân và Gia đình.
2.1. Các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam -
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.-
Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo
tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người
không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn
trọng và được pháp luật bảo vệ. -
Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có
nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con. -
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người
cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp
đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình. -
Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam về hôn nhân và gia đình. 2.2
Những nội dung cơ bản của Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2.2.1. Kết hôn:
a) Về điều kiện kết hôn:
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo 04 điều kiện sau:
ĐK 1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
ĐK 2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được
ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hay cản trở;
ĐK 3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự; 5 lOMoAR cPSD| 15962736
ĐK 4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
ĐK 5. Người kết hôn phải là hai người khác giới tính (Nhà nước không thừa
nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính, những người đồng giới tính
vẫn có thể kết hôn tuy nhiên sẽ không được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra.)
b) Về đăng ký kết hôn:
+ Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt.
+ Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện theo nghi thức quy định của Luật HN & GĐ và pháp luật về hộ tịch.
- Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định về tổ chức đăng ký kết hôn
đềukhông có giá trị pháp lý.
- Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng
thìkhông được pháp luật công nhận là vợ chồng.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kếthôn.
+ Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.
c) Trường hợp cấm kết hôn:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống
như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu
vềtrực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng:
a) Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về nhân thân
- Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng (Vợ, chồng bình đẳng với nhau,
có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình)
- Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng 6 lOMoAR cPSD| 15962736
- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, vợ
chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau. (trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác, và lý do chính đáng khác.)
- Bảo đảm quyền lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng (Việc lựa chọn nơi cư trú
của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận với nhau, không bị ràng buộc bởi phong
tục tập quán, địa giới hành chính.)
- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng (Cả vợ và chồng đều có
nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.)
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
- Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
b) Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản
- Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch
mà theo quy định pháp luật và phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng
- Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế
độ tài sản theo thỏa thuận
- Tất cả các trường hợp liên quan đến tài sản chung của vợ chồng đều phải lâp ̣
thành văn bản có công chứng, chứng thực. (quy định hoa lợi, lợi tức phát sinh
từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng)
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau về:
o Quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
o Không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
o Vợ chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầuthiết yếu của gia đình.
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ởduy
nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.
- Vợ chồng có trách nhiệm liên đới với các nghĩa vụ chung về tài sản.
2.2.3. Chấm dứt hôn nhân:
a) Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: 7 lOMoAR cPSD| 15962736
- Vợ,chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hônkhi
một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực
gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai,
sinhcon hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
b) Quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: -
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
nuôidưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. -
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của
mỗibên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa
án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi
mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. -
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường
hợpngười mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
2.2.4. Quan hê giữa cha mẹ và con: ̣
- Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ, đều có
quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình.
- Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản
không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi
dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ
hôn nhân là con chung của vợ chồng (trong 300 ngày kể từ thời điểm chấm
dứt hôn nhân) Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa
nhận là con chung của vợ chồng. Ngoài ra, nhà nước có một số quy định bảo
vệ các bên trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuât hỗ trợ sinh sản hoặc mang thai hộ
̣ vì mục đích nhân đạo. 8 lOMoAR cPSD| 15962736
- Con có quyền nhận cha, mẹ của mình; Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả
trong trường hợp đã chết. (Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà
nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.)
2.2.5. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ:
- Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để
con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con
hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
- Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không
có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
- Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn
nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng
lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2.2.6. Quyền và nghĩa vụ của con:
- Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về
nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục;
được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
- Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ,
giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
- Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền
sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
- Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và
không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập,
nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi
sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động,
sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp
thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. 9 lOMoAR cPSD| 15962736
- Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.
3. Các hạn chế, bất cập.
Trong một số lĩnh vực, quan hệ cụ thể, hệ thống quy phạm pháp luật về hôn
nhân và gia đình còn chưa kịp thời hoàn thiện, chưa bảo đảm tính bao quát,
tính đầy đủ về cơ sở pháp lý trong giải quyết những vấn đề pháp lý phát sinh
từ thực tiễn. Do đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập trong luật hôn nhân và gia đình
- Áp dụng luật ở vùng núi, dân tộc thiểu số còn chưa triệt để
Các quy định về tuổi kết hôn và cấm kết hôn cận huyết khi áp dụng ở các
vùng dân tộc thiểu số chưa có tính khả thi cao.
- Nhiều quy định chưa cụ thể, chặt chẽ dẫn đến khi thi hành luật còn có nhiều vướng mắc
VD: Điều 43 quy định “Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng” là
tài sản riêng. Quy định này không cụ thể, dễ dẫn đến tranh chấp trong
trường hợp đồ dùng, tư trang cá nhân có giá trị lớn như đồ trang sức được
mua sắm từ tài sản chung.
- Bất cập trong việc áp dụng căn cứ để giải quyết các vụ việc :
Một số quy định mang tính khái quát cao, chung chung, do vậy khi
áp dụng đối với trường hợp cụ thể, VD trong giải quyết các vụ việc ly hôn
thì mỗi cặp vợ chồng thường có mâu thuẫn cũng như hoàn cảnh không
giống nhau. Do không có căn cứ rõ ràng để xác định rõ ràng, thế nên việc xem
xét, đánh giá các căn cứ rất khó khăn và nhiều vướng mắc. - Các quan hệ hôn
nhân có yếu tố nước ngoài còn nhiều hạn chế
Tại một số nước, khi công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại
nước ngoài bị yêu cầu thôi quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, trong trường hợp
bị tước bỏ quốc tịch nước ngoài, công dân Việt Nam trở thành người không
quốc tịch, thủ tục để được chấp nhận trở lại quốc tịch Việt Nam rất khó khăn;
thực tế cho thấy cần quy định chặt chẽ các điều kiện kết hôn với người nước
ngoài, bổ sung một số điều kiện cần thiết như điều kiện về trình độ ngôn ngữ,
sức khỏe, chênh lệch về tuổi, đã trải qua lớp đào tạo về văn hóa hôn nhân, gia
đình của nước ngoài… 10 lOMoAR cPSD| 15962736
III. Luật Hôn nhân và Gia đình trong đời sống xã hội.
1. Ý nghĩa & tầm quan trọng. 1.1 Ý nghĩa
a, Đối với cá nhân
- Luật Hôn nhân và gia đình:
+ Bảo vệ quan hệ hôn nhân hợp pháp.
+ Bảo đảm quyền tự chủ của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân.
+ Có chế tài trừng phạt đối với các hành vi vi phạm.
+ Góp phần bảo vệ tốt hơn các quyền con người, quyền công dân đặc biệt là
quyền phụ nữ, trẻ em trong lĩnh vực gia đình.
+ Góp phần làm tăng cường ý thức, trách nhiệm, thái độ quan tâm chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau.
+ Xây dựng và bảo vệ tốt nhất quyền và nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của các
thành viên trong gia đình và cả trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
+ Đảm bảo sự ổn định của các quan hệ trong hôn nhân và gia đình, nâng cao
đời sống tinh thần vật chất. b, Đối với xã hội
- Luật Hôn nhân và gia đình:
+ Đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội
+ Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam
+ Phát triển nguồn lực, ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
(Xuất phát từ vai trò xã hội của phụ nữ, của các bà mẹ trong gia đình và ý
nghĩa của gia đình trong việc hình thành nhân cách của con người (đặc biệt
là trẻ em), có thể nhận định rằng bảo vệ bà mẹ và trẻ em có ý nghĩa rất lớn
trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực của đất nước) 1.2 Tầm quan trọng
Gia đình được coi là tế bào của xã hội. Hôn nhân và Gia đình là nền tảng của xã
hội, nơi sinh ra, nuôi dưỡng và giáo dục các thế hệ tương lai của đất nước, nơi
gìn giữ và phát triển các nét đặc trưng văn hóa, truyền thống của một dân tộc,
một quốc gia. Có các tế bào khỏe mạnh thì xã hội mới phát triển, ngược lại, nếu 11 lOMoAR cPSD| 15962736
xuất hiện ngày càng nhiều "tế bào lỗi" thì xã hội sẽ suy thoái, truyền thống văn
hóa, đạo đức của đất nước sẽ tan vỡ.
Vì vậy, Luật Hôn nhân và gia đình đóng một vai trò to lớn trong công cuộc bảo
vệ mỗi tế bào của xã hội nói riêng và xây dựng đất nước nói chung. 2. Ví dụ
Chị Bông mới bước qua tuổi 17, so với bạn trang lứa trông chị Bông có vẻ chững
chạc và lớn hơn hẳn. Bố mẹ chị muốn chị sớm có gia đình nên đã mai mối cho
chị lấy anh Tú làng bên, lớn hơn chị 5 tuổi làm chồng. Chị Bông không đồng ý,
chị và bố mẹ xảy ra mâu thuẫn, chị Bông muốn nhờ hòa giải viên giúp đỡ, là hòa
giải viên thực hiện hòa giải như thế nào?
+) Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện nam và nữ kết hôn như sau:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình.
* Cụ thể về khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống
như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu
vềtrực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
+) Điều 58 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân
và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, quy định hành
vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau: 12 lOMoAR cPSD| 15962736
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy
vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì
quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã
có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Như vậy, hòa giải viên căn cứ các quy định nêu trên giải thích để bố mẹ chị Bông hiểu:
+ Chị Bông chưa đủ tuổi kết hôn và điều kiện kết hôn là nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
+ Ngoài ra, một trong những hành vi bị cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
là cưỡng ép kết hôn. Nếu tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi
kết hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. 13