Tìm hiểu về ngân hàng lý thuyết môn nguyên lý thống kê | trường đại học Huế

Ngân hàng số là gì?Ngân hàng số (Digital Banking) là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả những hoạt động và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Theo đó mọi giao dịch ngân hàng đều được thực hiện qua Internet thông qua các hình thức như GPRS/3G/4G/Wifi, diễn ra mọi lúc mọi nơi.Lợi ích của ngân hàng số. Giao dịch tiện lợi. Tiết kiệm thời gian và công sức. Tiết kiệm chi phí. Bảo mật dữ liệu an toàn.So sánh ngân hàng số với ngân hàng điện tử.Digital Banking. Internet Banking.Mobile Banking. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Huế 272 tài liệu

Thông tin:
8 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tìm hiểu về ngân hàng lý thuyết môn nguyên lý thống kê | trường đại học Huế

Ngân hàng số là gì?Ngân hàng số (Digital Banking) là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả những hoạt động và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Theo đó mọi giao dịch ngân hàng đều được thực hiện qua Internet thông qua các hình thức như GPRS/3G/4G/Wifi, diễn ra mọi lúc mọi nơi.Lợi ích của ngân hàng số. Giao dịch tiện lợi. Tiết kiệm thời gian và công sức. Tiết kiệm chi phí. Bảo mật dữ liệu an toàn.So sánh ngân hàng số với ngân hàng điện tử.Digital Banking. Internet Banking.Mobile Banking. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

30 15 lượt tải Tải xuống
lO MoARcPSD| 45467232
lO MoARcPSD| 45467232
. Ngân hàng số là gì?
Ngân hàng số (Digital Banking) là một hình thc ngân hàng số hóa tất cả nhng hoạt động và dịch
v ngân hàng truyền thống. Theo đó mọi giao dịch ngân hàng đều đưc thc hiện qua Internet
thông qua các hình thức như GPRS/3G/4G/Wifi, diễn ra mọi lúc mọi nơi.
Khách hàng không phải đến chi nhánh hay phòng giao dịch ngân hàng, ch cần vài thao tác đơn
giản, trong 1 - 2 phút có ththc hiện mọi giao dịch trc tuyến:
Thanh toán
Chuyển khoản/Chuyn tiền
Vay ngân hàng
Gửi tiết kiệm
Nộp tiền vào tài khoản
Quản lý i khoản, quản lý th
Tham gia c sản phẩm đầu tư, bảo hiểm.
Li ích của ngân hàng s
Ngân hàng số ngày càng phát triển mạnh mvà mang lại nhiều lợi ích cho ngưi ng, cụ
thể:
Giao dịch tin lợi: Ch vi thiết bị điện t kết nối Internet, bạn th thc hiện mi
giao dịch bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.
Tiết kiệm thời gian và công sc: Vi dịch v ngân hàng số, khách hàng không phải tốn
thời gian và công sức để đến Phòng giao dịch/Chi nhánh ngân hàng. Khách hàng có tht
giao dịch ngay vi thiết bị điện tử trong tay. Mọi giao dịch đều đưc tự động hóa với tốc
độ x lý nhanh chóng. Điển hình vi giao dịch chuyển khoản/thanh toán, tiền sđược
chuyển ngay cho ngưi nhận ngay lập tc.
lO MoARcPSD| 45467232
Tiết kim chi phí: Nhằm khuyến khích và cải thiện trải nghim cho khách hàng, nn
hàng đều có các chính sách giảm hoặc miễn phí nhiều dịch v phbiến như chuyển tin,
rút tiền ATM, duy trì tài khoản Tại một số ngân hàng, thanh toán trực tuyến còn m
thêm nhiều ưu đãi.
Bảo mật d liu an toàn: Nhiều ngưi ng thắc mắc chế bảo mật của ngân hàng số
là gì? Ngân hàng số được xây dựng vi nhiều lp bảo vệ, trong đó sử dụng mã xác thc
ng một lần (OTP) đang là chế bảo mật thông dụng và hu hiệu. Ngoài ra, hình thc
bảo mật khác là Token ng đưc áp dụng cho giao dịch thanh toán ngân hàng trực tuyến
Internet Banking. Đồng thi, mọi thông tin biến động về tài khoản đều được thông báo cho
khách hàng ngay lập tc.
3. So sánh ngân hàng svới ngân hàng điện tử
Nhiều ngưi thường nhầm lẫn ngân hàng số vi ngân hàng điện t, vì cả hai đều thể
quản lý tài khoản giao dịch trực tuyến. Tuy nhiên, người ng cần hiểu rõ v Digital
Banking và các khái niệm ngân hàng liên quan.
Digital Banking (ngân hàng số) là hình thc ngân hàng số hóa mọi hoạt động ngân hàng
truyền thống, bao gồm Internet Banking và Mobile Banking. Khách hàng có ththc hiện
mọi giao dịch trên website và ứng dụng di động của ngân hàng. Sử dụng ngân hàng số
mang lại sự tiện lợi tối đa, thiết bị sử dụng đa dạng: máy nh, laptop, điện thoại có kết ni
Internet.
Đnh nghĩa
- Digital Banking là môt hình thc ngân hàng số
hóa tất cả nhng hoạt đông và dịch v ngân hàng
truyền thống
- Internet Banking là dịch v ngân hàng tr
ngân hàng điện tử của các ngân hàng.
Phương tiện
hoạt động
- Hoạt đông trọn gói trên website hoặ c thiết bị dị
đông
- Thiết bị được sử dụng cho dịch v nà
thoại, laptop, máy tính bàn có kết nối inter
Ngân hàng số (Digital Banking)
Ngân hàng điê
n tử (Internet Banking)
lO MoARcPSD| 45467232
Internet Banking (ngân hàng điện tử) là một dịch v ngân hàng trc tuyến cho phép khách
quản lý i khoản và thực hiện các giao dịch như chuyển tiền, gi tiền tiết kiệm online,
thanh toán hóa đơn, các dịch v tài chính, nộp tiền, nộp thuế... thông qua thiết bị kết ni
Internet. Khách hàng giao dịch trc tiếp trên website ngân hàng.
Mobile Banking là dịch v cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch i chính tn ng
dụng thông minh của điện thoại di động. Khách hàng ch cần tải App của ngân hàng v
thiết bị di động và đảm bảo điện thoại kết nối Internet là có thsử dụng đưc.
Giống nhau
Đều thgiao dịch và quản lý i khoản trực tuyến một ch nhanh chóng và tiện li.
Khác nhau
Digital Banking và Online Banking/E-Banking vẫn chưa được đa số ngưi ng phân bit
rõ rệt. Hiện nay, các ngân hàng đang phát triển các dịch v E-Banking gồm Internet
Banking, Mobile Banking
đăng tài khoản với dịch v ngân hàng số vô ng tiện li, ch cần đăng tn website
và xác nhận thông tin bản qua email. Một điều đặc biệt na là thay vì nhng không gian
giao dịch khuôn thước dễ gây nhàm chán, Timo đã đưa vào thí điểm mô
Chc năng
- Rút tiền, chuyển
tiền.
- Gửi tiết kiêm k hạn, không k hạn lãi
suất. - Quản lý tài khoản thanh toán và tài khoản tiết
kiêm.
- Thanh toán hóa đơn.
- Vay ngân hàng.
- Sử dụng dịch v tiên ích khác.
- Chuyển tiền trong và ngoài h
- Truy vấn tài
- Thanh toán hóa đơn, thanh toán
thuê thoại trả sau, nạp tiền điện thoại tr
trư gi tiền tiết kiệm
lO MoARcPSD| 45467232
8 nhân ttác động tới tương lai ngành ngân hàng
Đặc san Toàn cảnh ngân hàng 201614/05/2016 08:00
(ĐTCK) Trước nhng thay đổi vmôi trưng hoạt động và xu hưng sử dụng dịch v i
chính - tiền tcủa ngưi dân, hthống ngân hàng Việt Nam cần có giải pháp thích nghi để
tồn tại và phát triển ổn định trong thi gian ti.
Bên cạnh nhng nlực tự thân của các ngân hàng, cần sự ch đạo sát sao ca Ngân hàng
Nhà nưc (NHNN) và Chính ph để hoàn thành các mc tiêu chiến lược.
8 nhân t quan trọng c động đến hoạt động ngân hàng
Th nhất, môi trường pháp lý ngân hàng tn thế giới và Việt Nam đang thay đổi theo
hưng chặt chẽ, thận trọng hơn đối với nhng rủi ro hthống i chính nói chung và nn
hàng nói riêng, đặc biệt là các định chế i chính ảnh hưng toàn cầu. Theo đó, nhiều
quốc gia trên thế gii đang áp dụng chuẩn mc an toàn hoạt động ngân hàng theo Basel III
(ltnh 2013-2019), tại Việt Nam là Thông tư 36 (hiệu lc t 1/3/2015) và 10 ngân hàng
được lựa chọn áp dụng chuẩn mực theo Basel II (đến 2018), châu Âu ra ch th riêng về thị
trưng tài chính - ngân hàng, trong khi Mỹ đã quản lý thận trọng theo Đạo luật Dodd-Frank
từ năm 2010…
Câu chuyện thay đổi pháp lý cho thấy, đã có sự kiểm soát chặt chhơn vi hthống nn
ng sau khi khng hoảng tài chính toàn cầu (2007-2009) xảy ra. Tất nhiên, c quốc gia
đều la chọn siết chặt một ch hợp lý. Mặc vậy, đi kèm với điều này là sự gia tăng chi
phí hoạt động cho hthống ngân hàng, chẳng hạn để tuân th áp dụng Basel II, có nn
hàng đã phải bỏ ra hàng chc triệu USD.
Thhai, công ngh thông tin (IT) đang làm thay đổi cuộc sống nhanh chóng. Hiện tại, Việt
Nam khoảng 44% dân số dùng Internet, 143 triệu thuê bao di động, hơn 30 triệu ngưi
ng facebook... Xu thế này va tạo ra hội và thách thc đối với hthống ngân hàng.
Đó là hội nâng cao năng lc cạnh tranh, tiết giảm chi phí, tăng quảng - bán hàng;
song ng tạo ra thách thc vnguồn i chính đầu tư, nhân lực có khnăng quản lý, khai
thác công ngh và rủi ro hoạt động (nhất là ri ro công nghệ).
Tuy nhiên, theo nghiên cứu định lượng của Công ty McKinsey năm 2014, tổng li ích vn
lớn hơn tổng chi phí khoảng 15% li nhuận ròng.
lO MoARcPSD| 45467232
8 nhân ttác động tới tương lai ngành ngân hàng ảnh 1
TS. Cấn Văn Lc, Chuyên gia kinh tế
Thba, sự thay đổi dân số học. Tốc độ thay đổi dân số; cấu trúc gia đình thay đổi; cấu trúc
tôn giáo, tín ngưng thay đổi; dân số già đi, thu nhập tăng nhanh thì dịch v tài chính -
ngân hàng ng phải thay đổi để bắt kịp. Chẳng hạn, khi dân số già đi (Việt Nam đã bắt
đầu bước ngoặt dân số già đi tnăm 2015, theo báo cáo gần đây của WB), cần thiết kế dịch
v quản lý lương hưu như thế nào, giao dịch qua chi nhánh và ngân hàng điện tử phải
một cấu trúc phù hợp.
Đồng thời, với dân số già đi, ngưi dân tiết kiệm nhiều hơn, vay mượn ít hơn, nhưng nhu
cầu quản lý i sản ng, nhu cầu dịch v vấn (có trả phí) tăng, ng vi đó là sự gia ng
nhu cầu tiếp cận dịch v tài chính - ngân hàng.
Th tư, sự thay đổi vhành vi của khách hàng. Khách hàng ngày càng trnên khó nh,
thông minh và thông thạo công ngh hơn. Hiện nay, thế htrẻ ít đến chi nhánh ngân hàng
hơn và ch yếu giao dịch qua Mobile Banking, Internet Banking, bởi vậy hthống n
băng phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Thnăm, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt, không nhng gia các ngân hàng với
nhau mà còn đến từ các tổ chc phi ngân hàng (công ty làm dịch v trung gian thanh toán,
cho vay, công ty viễn thông như Vnpay, MoMo, Payoo…). Các công ty trung gian này
cung cấp dịch v thanh toán, tiền gi, cho vay nhanh chóng, thuận tiện, cạnh tranh trực tiếp
với các NHTM.
Th sáu, hội nhập quốc tế và liên kết là điểm thhiện rất Việt Nam trong giai đoạn
sắp ti. Đương nhiên hội nhập quốc tế sẽ mang lại cả cơ hội và thách thc. Cơ hội sẽ là mở
rộng th trưng, khách hàng, đối tác; có điều kiện giảm chi phí và nâng cao sc cạnh tranh
(chia sẻ kinh nghim, chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản trị…); ng hội huy động
vốn, đầu tư và phân bổ vốn hiệu quhơn
Thách thc từ hội nhập sẽ là sự cạnh tranh khốc liệt hơn, đôi khi mất th phần; rủi ro lan
truyền (trưng hợp công ty mcủa tổ chc nước ngoài có khó khăn); rủi ro dòng vốn ln
chuyển nhanh hơn (nếu không quản lý tốt sẽ gây khng hoảng); rủi ro chảy máu chất xám;
thách thc trong quản lý do mc độ khác nhau vtrình độ phát triển, văn hóa, tập quán và
sở htầng; giảm tính tch, độc lập trong việc xây dựng chế, chính sách; sự phi
hợp giữa các cơ quan chc năng các nước không phải dễ dàng
lO MoARcPSD| 45467232
Việt Nam được đánh giá là li nhiều hơn thách thc tcác hiệp định hp tác quốc tế
hiện nay như TPP, EV FTA, AECVấn đề là làm thế nào để tận dụng tốt hội và vưt
qua thách thc.
Thbảy, th trường tài chính ngày càng phc tạp, tinh vi. Sự phát triển sản phẩm - dịch vụ
tài chính - ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, cho tại các ngân hàng ln hiện nay đã có hàng
trăm sản phẩm ngân hàng bán buôn, bán lẻ, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu.
Thế giới còn bắt đầu xuất hiện nhng sản phẩm cực k tinh vi như ví điện tử, onecoin,
bitcoin, chng khoán hóa, phái sinh Rõ ng, hthống ngân hàng nếu không sáng tạo,
không có nhng sản phẩm - dịch v mi ng vi mô thc quản lý mi sẽ không theo kịp
thời đại.
Th tám, sự quốc tế hóa của đồng Nhân dân t(CNY). Bắt đầu từ ngày 1/10/2016, CNY
sẽ chính thc là 1 trong 5 đồng tiền đưc công nhận trong rổ tiền SDR. Theo Ngân hàng
Standard Chartered (Anh), dự tr bằng đồng CNY trên thế gii sẽ đạt 5% đến năm 2020.
Trung Quốc đã và đang có nhiều chính sách nâng cao v thế và mc độ sử dụng đồng CNY
trên thế gii. Với xu thế này, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hthống ngân hàng nói
riêng sẽ chu nhng ảnh hưng nhất định, nhất là trong đồng tiền thanh toán quốc tế, đầu
tư, tín dụng và dự tr ngoại hối
Vai tcủa Chính ph
Chính ph cần ch đạo đẩy mạnh hoàn thiện i cơ cấu nền kinh tế, đổi mi mô hình ng
trưng; hoàn thành tái cấu các TCTD yếu kém còn lại và tháo g vưng mắc x lý dứt
điểm n xấu; đồng thi, tiếp tc đẩy mạnh 3 đột phá (thchế, nguồn nhân lc, kết cấu h
tầng).
Song song với đó là kiên quyết cải thiện môi trường đầu - kinh doanh (nhất là các thủ
tc thuế, hải quan, hành chính công…); ch đạo cải thiện phối hợp chính sách (nhất là gia
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa, hoàn thiện thchế ổn định tài chính - tiền tệ…).
Bên cạnh đó, cần ch đạo phát triển cân bằng th trường i chính (thúc đẩy phát triển thị
trưng vốn, th trường phái sinh i chính, các qu đầu tư, giảm tải áp lực nguồn vốn trung
dài hạn đối với hệ thống các TCTD); và nới room tham gia của tư nhân (cả nhà đầu tư nưc
ngoài) đối vi 3 NHTM ln (Vietcombank, BIDV, VietinBank) ng như tham gia x
nxấu. Đồng thời, định hưng, htr hthống hthống các TCTD hội nhập kinh tế quốc
lO MoARcPSD| 45467232
tế, thc hiện tốt cam kết m cửa hthống tài chính - ngân hàng và tiến ti xây dựng nn
hàng trung ương độc lập hơn, hiện đại hơn.
8 nhân tố tác động tới tương lai ngành ngân hàng ảnh 2 S
song hành của NHNN
Thi gian qua, NHNN đã quyết liệt, xây dựng và triển khai khá thành công Đán Tái
cấu các TCTD ng như trong điều hành chính sách tiền tệ. Trong giai đoạn từ nay đến
năm 2020, NHNN cần hoàn thiện khung pháp lý v cấu lại các TCTD; tổng kết, đánh
giá, t kinh nghim, tạo tiền đề cho giai đoạn 2 và sau này. Th hai, cần tiếp tục tập trung
ch đạo, tháo gvưng mắc x lý nxấu (xlý i sản bảo đảm, th trường mua bán nợ,
chế x lý chênh lệch giá mua - bán n xấu…), để có th x lý dứt điểm nxấu trong
giai đoạn 2016 - 2020; tiếp đến, cần xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến
2025, trong đó cần lưu ý cấu phần hội nhập và kế hoạch đột phá phát triển dịch v nn
hàng theo hưng gắn với kỹ thuật số, tăng khnăng tiếp cận dịch v ngân hàng cho khách
hàng.
Th tư, hoàn thiện đồng bộ quy định đổi mới hthống quản tr DN, quản trị rủi ro, minh
bạch hóa và tăng năng lực tài chính của các TCTD; đồng thời, định hưng, h tr TCTD
nhiều hơn trong hội nhập quốc tế (bao gồm cả đầu tư hải ngoại), áp dụng quản lý rủi ro
theo Basel II đúng l trình; hoàn thiện thchế ngành ngân hàng, trong đó cần xem xét, đề
xuất sửa đổi Luật NHNN và Luật Các TCTD (sau hơn 5 năm thực hiện đã bộc lmột số
điểm không hp lý); kiên quyết giảm tối đa biện pháp/th tục hành chính; yêu cầu quản lý,
giám sát và ổn định i chính - tiền ttrong điều kiện hội nhập sâu rộng.
Song song với đó là tăng cường phối hp chính sách hiệu quhơn (nhất là với chính sách
tài khóa, cải thiện môi trường kinh doanh, tháo gvưng mắc trong quá tnh x lý n xấu,
phát triển th trưng i chính cân bằng hơn…); xây dựng và nhất quán thc hiện đề án
hưng ti ngân hàng trung ương độc lập và hiện đại hơn; tăng vai trò của bảo hiểm tiền gi
và ổn định tài chính - tiền tệ.
Nhiệm v đặt ra đối với các TCTD
Các TCTD cần xây dựng và nhất quán thc hiện kế hoạch phát triển (trong đó có cấu phn
hội nhập) giai đoạn 2016 - 2020 tn sở hoàn thành dứt điểm đề án tái cấu va qua,
tiếp tục kiểm soát chất lượng, hiệu qun dụng; đẩy mạnh triển khai đồng bộ và phối hp
VAMC để x lý dứt điểm n xấu và đảm bảo kiểm soát nxấu mi; nâng cao năng lc i
lO MoARcPSD| 45467232
chính; xây dựng và thc hiện kế hoạch bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lưc; minh
bạch hóa hoạt động và quản trị DN, quản lý rủi ro theo Basel II và thông lệ.
Đồng thi, cần tăng ng ng dụng công ngh thông tin, phát triển dịch v ngân hàng kỹ
thuật số; tăng cung cấp dịch v tư vấn cho khách hàng (đầu tư, tái cấu, quản lý rủi ro,
chiến lưc kinh doanh, cung cấp thông tin, đào tạo…); tăng ng hợp c, liên kết; lưu ý
khâu tuyển mộ, lưu gi nhân tài và nâng cao năng lc cán bộ (văn hóa DN, ngoại ng, luật
pháp quốc tế, theo khung năng lực…)
Cuối ng, các TCTD cần đa dạng hóa hoạt động, sản phẩm - dịch v, bao gồm cả bán
chéo sản phẩm (ngân hàng - bảo hiểm) và các dịch v ngân hàng hiện đại
| 1/8

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232 lO M oARcPSD| 45467232
. Ngân hàng số là gì?
Ngân hàng số (Digital Banking) là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả những hoạt động và dịch
vụ ngân hàng truyền thống. Theo đó mọi giao dịch ngân hàng đều được thực hiện qua Internet
thông qua các hình thức như GPRS/3G/4G/Wifi, diễn ra mọi lúc mọi nơi.
Khách hàng không phải đến chi nhánh hay phòng giao dịch ngân hàng, chỉ cần vài thao tác đơn
giản, trong 1 - 2 phút có thể thực hiện mọi giao dịch trực tuyến: • Thanh toán
• Chuyển khoản/Chuyển tiền • Vay ngân hàng • Gửi tiết kiệm
• Nộp tiền vào tài khoản
• Quản lý tài khoản, quản lý thẻ
• Tham gia các sản phẩm đầu tư, bảo hiểm.
Lợi ích của ngân hàng số
• Ngân hàng số ngày càng phát triển mạnh mẽ và mang lại nhiều lợi ích cho người dùng, cụ thể:
Giao dịch tiện lợi: Chỉ với thiết bị điện tử có kết nối Internet, bạn có thể thực hiện mọi
giao dịch bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.
Tiết kiệm thời gian và công sức: Với dịch vụ ngân hàng số, khách hàng không phải tốn
thời gian và công sức để đến Phòng giao dịch/Chi nhánh ngân hàng. Khách hàng có thể tự
giao dịch ngay với thiết bị điện tử trong tay. Mọi giao dịch đều được tự động hóa với tốc
độ xử lý nhanh chóng. Điển hình với giao dịch chuyển khoản/thanh toán, tiền sẽ được
chuyển ngay cho người nhận ngay lập tức. lO M oARcPSD| 45467232
Tiết kiệm chi phí: Nhằm khuyến khích và cải thiện trải nghiệm cho khách hàng, ngân
hàng đều có các chính sách giảm hoặc miễn phí nhiều dịch vụ phổ biến như chuyển tiền,
rút tiền ATM, duy trì tài khoản… Tại một số ngân hàng, thanh toán trực tuyến còn kèm thêm nhiều ưu đãi.
Bảo mật dữ liệu an toàn: Nhiều người dùng thắc mắc cơ chế bảo mật của ngân hàng số
là gì? Ngân hàng số được xây dựng với nhiều lớp bảo vệ, trong đó sử dụng mã xác thực
dùng một lần (OTP) đang là cơ chế bảo mật thông dụng và hữu hiệu. Ngoài ra, hình thức
bảo mật khác là Token cũng được áp dụng cho giao dịch thanh toán ngân hàng trực tuyến
Internet Banking. Đồng thời, mọi thông tin biến động về tài khoản đều được thông báo cho
khách hàng ngay lập tức.
3. So sánh ngân hàng số với ngân hàng điện tử
• Nhiều người thường nhầm lẫn ngân hàng số với ngân hàng điện tử, vì cả hai đều có thể
quản lý tài khoản giao dịch trực tuyến. Tuy nhiên, người dùng cần hiểu rõ về Digita l
Banking và các khái niệm ngân hàng liên quan.
Digital Banking (ngân hàng số) là hình thức ngân hàng số hóa mọi hoạt động ngân hàng
truyền thống, bao gồm Internet Banking và Mobile Banking. Khách hàng có thể thực hiện
mọi giao dịch trên website và ứng dụng di động của ngân hàng. Sử dụng ngân hàng số
mang lại sự tiện lợi tối đa, thiết bị sử dụng đa dạng: máy tính, laptop, điện thoại có kết nối Internet.
Ngân hàng số (Digital Banking)
Ngân hàng điê n tử (Internet Banking)
- Digital Banking là môt hình thức ngân hàng sộ́ Định nghĩa
- Internet Banking là dịch vụ ngân hàng tr
hóa tất cả những hoạt đông và dịch vụ ngân hàng ̣ ngân hàng điện tử của các ngân hàng. truyền thống Phương tiện
- Hoạt đông trọn gói trên website hoặ c thiết bị dị
- Thiết bị được sử dụng cho dịch vụ nà hoạt động đông ̣
thoại, laptop, máy tính bàn có kết nối inter lO M oARcPSD| 45467232 - Rút tiền, chuyển tiền. -
Chuyển tiền trong và ngoài hệ -
Gửi tiết kiêm kỳ hạn, không kỳ hạn có lãi - Truy vấn tài
suất.̣ - Quản lý tài khoản thanh toán và tài khoản tiết Chức năng kiêm.̣ -
Thanh toán hóa đơn, thanh toán - Thanh toán hóa đơn.
thuê thoại trả sau, nạp tiền điện thoại trả - Vay ngân hàng.
trướ gửi tiền tiết kiệm… -
Sử dụng dịch vụ tiên ích khác.̣
Internet Banking (ngân hàng điện tử) là một dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép khách
quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch như chuyển tiền, gửi tiền tiết kiệm online,
thanh toán hóa đơn, các dịch vụ tài chính, nộp tiền, nộp thuế... thông qua thiết bị kết nối
Internet. Khách hàng giao dịch trực tiếp trên website ngân hàng.
Mobile Banking là dịch vụ cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch tài chính trên ứng
dụng thông minh của điện thoại di động. Khách hàng chỉ cần tải App của ngân hàng về
thiết bị di động và đảm bảo điện thoại kết nối Internet là có thể sử dụng được. • Giống nhau
• Đều có thể giao dịch và quản lý tài khoản trực tuyến một cách nhanh chóng và tiện lợi. • Khác nhau
• Digital Banking và Online Banking/E-Banking vẫn chưa được đa số người dùng phân biệt
rõ rệt. Hiện nay, các ngân hàng đang phát triển các dịch vụ E-Banking gồm Internet Banking, Mobile Banking…
• đăng ký tài khoản với dịch vụ ngân hàng số vô cùng tiện lợi, chỉ cần đăng ký trên website
và xác nhận thông tin cơ bản qua email. Một điều đặc biệt nữa là thay vì những không gian
giao dịch khuôn thước dễ gây nhàm chán, Timo đã đưa vào thí điểm mô lO M oARcPSD| 45467232
8 nhân tố tác động tới tương lai ngành ngân hàng
Đặc san Toàn cảnh ngân hàng 201614/05/2016 08:00
(ĐTCK) Trước những thay đổi về môi trường hoạt động và xu hướng sử dụng dịch vụ tài
chính - tiền tệ của người dân, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần có giải pháp thích nghi để
tồn tại và phát triển ổn định trong thời gian tới.
Bên cạnh những nỗ lực tự thân của các ngân hàng, cần có sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) và Chính phủ để hoàn thành các mục tiêu chiến lược.
8 nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động ngân hàng
Thứ nhất, môi trường pháp lý ngân hàng trên thế giới và Việt Nam đang thay đổi theo
hướng chặt chẽ, thận trọng hơn đối với những rủi ro hệ thống tài chính nói chung và ngân
hàng nói riêng, đặc biệt là các định chế tài chính có ảnh hưởng toàn cầu. Theo đó, nhiều
quốc gia trên thế giới đang áp dụng chuẩn mực an toàn hoạt động ngân hàng theo Basel III
(lộ trình 2013-2019), tại Việt Nam là Thông tư 36 (hiệu lực từ 1/3/2015) và 10 ngân hàng
được lựa chọn áp dụng chuẩn mực theo Basel II (đến 2018), châu Âu ra chỉ thị riêng về thị
trường tài chính - ngân hàng, trong khi Mỹ đã quản lý thận trọng theo Đạo luật Dodd-Frank từ năm 2010…
Câu chuyện thay đổi pháp lý cho thấy, đã có sự kiểm soát chặt chẽ hơn với hệ thống ngân
hàng sau khi khủng hoảng tài chính toàn cầu (2007-2009) xảy ra. Tất nhiên, các quốc gia
đều lựa chọn siết chặt một cách hợp lý. Mặc dù vậy, đi kèm với điều này là sự gia tăng chi
phí hoạt động cho hệ thống ngân hàng, chẳng hạn để tuân thủ áp dụng Basel II, có ngân
hàng đã phải bỏ ra hàng chục triệu USD.
Thứ hai, công nghệ thông tin (IT) đang làm thay đổi cuộc sống nhanh chóng. Hiện tại, Việt
Nam có khoảng 44% dân số dùng Internet, 143 triệu thuê bao di động, hơn 30 triệu người
dùng facebook... Xu thế này vừa tạo ra cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng.
Đó là cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh, tiết giảm chi phí, tăng quảng bá - bán hàng;
song cũng tạo ra thách thức về nguồn tài chính đầu tư, nhân lực có khả năng quản lý, khai
thác công nghệ và rủi ro hoạt động (nhất là rủi ro công nghệ).
Tuy nhiên, theo nghiên cứu định lượng của Công ty McKinsey năm 2014, tổng lợi ích vẫn
lớn hơn tổng chi phí khoảng 15% lợi nhuận ròng. lO M oARcPSD| 45467232
8 nhân tố tác động tới tương lai ngành ngân hàng ảnh 1
TS. Cấn Văn Lực, Chuyên gia kinh tế
Thứ ba, sự thay đổi dân số học. Tốc độ thay đổi dân số; cấu trúc gia đình thay đổi; cấu trúc
tôn giáo, tín ngưỡng thay đổi; dân số già đi, thu nhập tăng nhanh… thì dịch vụ tài chính -
ngân hàng cũng phải thay đổi để bắt kịp. Chẳng hạn, khi dân số già đi (Việt Nam đã bắt
đầu bước ngoặt dân số già đi từ năm 2015, theo báo cáo gần đây của WB), cần thiết kế dịch
vụ quản lý lương hưu như thế nào, giao dịch qua chi nhánh và ngân hàng điện tử phải có một cấu trúc phù hợp.
Đồng thời, với dân số già đi, người dân tiết kiệm nhiều hơn, vay mượn ít hơn, nhưng nhu
cầu quản lý tài sản tăng, nhu cầu dịch vụ tư vấn (có trả phí) tăng, cùng với đó là sự gia tăng
nhu cầu tiếp cận dịch vụ tài chính - ngân hàng.
Thứ tư, sự thay đổi về hành vi của khách hàng. Khách hàng ngày càng trở nên khó tính,
thông minh và thông thạo công nghệ hơn. Hiện nay, thế hệ trẻ ít đến chi nhánh ngân hàng
hơn và chủ yếu giao dịch qua Mobile Banking, Internet Banking, bởi vậy hệ thống nhà
băng phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Thứ năm, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt, không những giữa các ngân hàng với
nhau mà còn đến từ các tổ chức phi ngân hàng (công ty làm dịch vụ trung gian thanh toán,
cho vay, công ty viễn thông như Vnpay, MoMo, Payoo…). Các công ty trung gian này
cung cấp dịch vụ thanh toán, tiền gửi, cho vay nhanh chóng, thuận tiện, cạnh tranh trực tiếp với các NHTM.
Thứ sáu, hội nhập quốc tế và liên kết là điểm thể hiện rất rõ ở Việt Nam trong giai đoạn
sắp tới. Đương nhiên hội nhập quốc tế sẽ mang lại cả cơ hội và thách thức. Cơ hội sẽ là mở
rộng thị trường, khách hàng, đối tác; có điều kiện giảm chi phí và nâng cao sức cạnh tranh
(chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản trị…); tăng cơ hội huy động
vốn, đầu tư và phân bổ vốn hiệu quả hơn…
Thách thức từ hội nhập sẽ là sự cạnh tranh khốc liệt hơn, đôi khi mất thị phần; rủi ro lan
truyền (trường hợp công ty mẹ của tổ chức nước ngoài có khó khăn); rủi ro dòng vốn luân
chuyển nhanh hơn (nếu không quản lý tốt sẽ gây khủng hoảng); rủi ro chảy máu chất xám;
thách thức trong quản lý do mức độ khác nhau về trình độ phát triển, văn hóa, tập quán và
cơ sở hạ tầng; giảm tính tự chủ, độc lập trong việc xây dựng cơ chế, chính sách; sự phối
hợp giữa các cơ quan chức năng ở các nước không phải dễ dàng… lO M oARcPSD| 45467232
Việt Nam được đánh giá là có lợi nhiều hơn thách thức từ các hiệp định hợp tác quốc tế
hiện nay như TPP, EV FTA, AEC… Vấn đề là làm thế nào để tận dụng tốt cơ hội và vượt qua thách thức.
Thứ bảy, thị trường tài chính ngày càng phức tạp, tinh vi. Sự phát triển sản phẩm - dịch vụ
tài chính - ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, cho dù tại các ngân hàng lớn hiện nay đã có hàng
trăm sản phẩm ngân hàng bán buôn, bán lẻ, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu.
Thế giới còn bắt đầu xuất hiện những sản phẩm cực kỳ tinh vi như ví điện tử, onecoin,
bitcoin, chứng khoán hóa, phái sinh… Rõ ràng, hệ thống ngân hàng nếu không sáng tạo,
không có những sản phẩm - dịch vụ mới cùng với mô thức quản lý mới sẽ không theo kịp thời đại.
Thứ tám, sự quốc tế hóa của đồng Nhân dân tệ (CNY). Bắt đầu từ ngày 1/10/2016, CNY
sẽ chính thức là 1 trong 5 đồng tiền được công nhận trong rổ tiền SDR. Theo Ngân hàng
Standard Chartered (Anh), dự trữ bằng đồng CNY trên thế giới sẽ đạt 5% đến năm 2020.
Trung Quốc đã và đang có nhiều chính sách nâng cao vị thế và mức độ sử dụng đồng CNY
trên thế giới. Với xu thế này, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng sẽ chịu những ảnh hưởng nhất định, nhất là trong đồng tiền thanh toán quốc tế, đầu
tư, tín dụng và dự trữ ngoại hối… Vai trò của Chính phủ
Chính phủ cần chỉ đạo đẩy mạnh hoàn thiện tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng; hoàn thành tái cơ cấu các TCTD yếu kém còn lại và tháo gỡ vướng mắc xử lý dứt
điểm nợ xấu; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh 3 đột phá (thể chế, nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng).
Song song với đó là kiên quyết cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh (nhất là các thủ
tục thuế, hải quan, hành chính công…); chỉ đạo cải thiện phối hợp chính sách (nhất là giữa
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa, hoàn thiện thể chế ổn định tài chính - tiền tệ…).
Bên cạnh đó, cần chỉ đạo phát triển cân bằng thị trường tài chính (thúc đẩy phát triển thị
trường vốn, thị trường phái sinh tài chính, các quỹ đầu tư, giảm tải áp lực nguồn vốn trung
dài hạn đối với hệ thống các TCTD); và nới room tham gia của tư nhân (cả nhà đầu tư nước
ngoài) đối với 3 NHTM lớn (Vietcombank, BIDV, VietinBank) cũng như tham gia xử lý
nợ xấu. Đồng thời, định hướng, hỗ trợ hệ thống hệ thống các TCTD hội nhập kinh tế quốc lO M oARcPSD| 45467232
tế, thực hiện tốt cam kết mở cửa hệ thống tài chính - ngân hàng và tiến tới xây dựng ngân
hàng trung ương độc lập hơn, hiện đại hơn.
8 nhân tố tác động tới tương lai ngành ngân hàng ảnh 2 Sự song hành của NHNN
Thời gian qua, NHNN đã quyết liệt, xây dựng và triển khai khá thành công Đề án Tái cơ
cấu các TCTD cũng như trong điều hành chính sách tiền tệ. Trong giai đoạn từ nay đến
năm 2020, NHNN cần hoàn thiện khung pháp lý về cơ cấu lại các TCTD; có tổng kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm, tạo tiền đề cho giai đoạn 2 và sau này. Thứ hai, cần tiếp tục tập trung
chỉ đạo, tháo gỡ vướng mắc xử lý nợ xấu (xử lý tài sản bảo đảm, thị trường mua bán nợ,
cơ chế xử lý chênh lệch giá mua - bán nợ xấu…), để có thể xử lý dứt điểm nợ xấu trong
giai đoạn 2016 - 2020; tiếp đến, cần xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến
2025, trong đó cần lưu ý cấu phần hội nhập và kế hoạch đột phá phát triển dịch vụ ngân
hàng theo hướng gắn với kỹ thuật số, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Thứ tư, hoàn thiện đồng bộ quy định đổi mới hệ thống quản trị DN, quản trị rủi ro, minh
bạch hóa và tăng năng lực tài chính của các TCTD; đồng thời, định hướng, hỗ trợ TCTD
nhiều hơn trong hội nhập quốc tế (bao gồm cả đầu tư hải ngoại), áp dụng quản lý rủi ro
theo Basel II đúng lộ trình; hoàn thiện thể chế ngành ngân hàng, trong đó cần xem xét, đề
xuất sửa đổi Luật NHNN và Luật Các TCTD (sau hơn 5 năm thực hiện đã bộc lộ một số
điểm không hợp lý); kiên quyết giảm tối đa biện pháp/thủ tục hành chính; yêu cầu quản lý,
giám sát và ổn định tài chính - tiền tệ trong điều kiện hội nhập sâu rộng.
Song song với đó là tăng cường phối hợp chính sách hiệu quả hơn (nhất là với chính sách
tài khóa, cải thiện môi trường kinh doanh, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình xử lý nợ xấu,
phát triển thị trường tài chính cân bằng hơn…); xây dựng và nhất quán thực hiện đề án
hướng tới ngân hàng trung ương độc lập và hiện đại hơn; tăng vai trò của bảo hiểm tiền gửi
và ổn định tài chính - tiền tệ.
Nhiệm vụ đặt ra đối với các TCTD
Các TCTD cần xây dựng và nhất quán thực hiện kế hoạch phát triển (trong đó có cấu phần
hội nhập) giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở hoàn thành dứt điểm đề án tái cơ cấu vừa qua,
tiếp tục kiểm soát chất lượng, hiệu quả tín dụng; đẩy mạnh triển khai đồng bộ và phối hợp
VAMC để xử lý dứt điểm nợ xấu và đảm bảo kiểm soát nợ xấu mới; nâng cao năng lực tài lO M oARcPSD| 45467232
chính; xây dựng và thực hiện kế hoạch bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược; minh
bạch hóa hoạt động và quản trị DN, quản lý rủi ro theo Basel II và thông lệ.
Đồng thời, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển dịch vụ ngân hàng kỹ
thuật số; tăng cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng (đầu tư, tái cơ cấu, quản lý rủi ro,
chiến lược kinh doanh, cung cấp thông tin, đào tạo…); tăng cường hợp tác, liên kết; lưu ý
khâu tuyển mộ, lưu giữ nhân tài và nâng cao năng lực cán bộ (văn hóa DN, ngoại ngữ, luật
pháp quốc tế, theo khung năng lực…)
Cuối cùng, các TCTD cần đa dạng hóa hoạt động, sản phẩm - dịch vụ, bao gồm cả bán
chéo sản phẩm (ngân hàng - bảo hiểm) và các dịch vụ ngân hàng hiện đại