









Preview text:
lOMoAR cPSD| 44985297 lOMoAR cPSD| 44985297 Lý luận nhận thức
1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
*Khái niệm lý luận nhận thức
• Lý luận nhận thức có nguồn gốc Hy lạp cổ được ghép từ hai từ “Gnosis”
là tri thức và “Logos” là lời nói, học thuyết.
• Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của
nhận thức, những hình thức, các giai đoạn của nhận thức, con đường để
đạt chân lý, tiêu chuẩn của chân lý...
• Lý luận nhận thức là khía cạnh thứ 2 của vấn đề cơ bản của triết học. Lý
luận nhận thức phải giải quyết mối quan hệ của tri thức, của tư duy con
người đối với hiện thực xung quanh, trả lời câu hỏi con người có thể
nhận thức được thế giới hay không?
*Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về nhận thức
• Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Berkeley phủ nhận chân lý khách quan,
thừa nhận thượng đế là chủ thế nhận thức hay Mackho coi sự vật chỉ là
kết quả của sự phức hợp các cảm giác. Chính vì vậy, theo các nhà duy
tâm chủ quan thì nhận thức không phải sự phản ánh thế giới khách
quan bởi con người mà chỉ là sự phản ánh trạng thái chủ quan của con người.
• Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Plato không phủ nhận khả năng nhận
thức của con người, nhưng lại giải thích một cách duy tâm, thần bí khả
năng này của con người. Plato cho rằng khả năng nhận thức của con
người là khả năng của linh hồn vũ trụ, với Plato, nhận thức chỉ là quá
trình hồi tưởng lại, nhớ lại những gì mà linh hồn trước khi nhập vào thể
xác con người đã có sẵn ở thế giới ý niệm. Tóm lại là chủ nghĩa duy tâm
khách quan không phủ nhận khả năng nhận thức của con người, nhưng
lại giải thích một cách duy tâm, thần bí khả năng này của con người.
*Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi:
• Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người, tuy còn hạn chế nhưng có
yếu tố tích cực đối với nhận thức khoa học
*Quan điểm của thuyết không thể biết:
• Canto cho rằng, con người không thể nhận thức được bản chất của thế
giới, chúng ta có hình ảnh về sự vật nhưng đó chỉ là những biểu hiện bên
ngoài của chúng chứ không phải chính bản thân sự vật, con người chỉ có
thể nhận thức được các hiện tượng bên ngoài của sự vật *Quan điểm
của chủ nghĩa duy vật trước Mác:
• Nhìn chung thì các đại biểu của chủ nghĩa duy vật trước Mắc đều công
nhận khả năng nhận thức thế giới của con người nhưng do tính siêu
hình thì họ phản ánh nhận thức là sự phản ánh trực quan, đơn giản, là lOMoAR cPSD| 44985297
bản sao chép nguyên xi trạng thái bất động của sự vật, không có sự
vận động, biến đổi, nảy sinh mâu thuẫn, giải quyết mâu thuẫn …..
*Các nguyên tắc xây dựng lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
• Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và
độc lập với ý thức con người. Đây là nguyên tắc nền tảng của lý luận
nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định, thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý
thức, với cảm giác của con người và loài người nói chung, mặc dù người
ta có thể chưa biết đến chúng.
• Ví dụ: Các sự vật như nguyên tử, hạt nhân, thiên hà, các hành tinh trong
vũ trụ, các hiện tượng như nắng mưa thủy triều… Chúng tồn tại một cách
khách quan mà không hề lệ thuộc vào ý thức của con người.
• Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, các
cảm giác của chúng ta (và mọi tri thức) đều là sự phản ánh, đều là hình
ảnh chủ quan của hiện thực khách quan: “Cảm giác là một hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan”.
• Ví dụ: Cùng học tập trong một môi trường giáo dục như nhau, sống trong
một môi trường như nhau nhưng những đứa trẻ lại có những nhận thức
khác nhau và sự phản ánh thế giới của chúng cũng khác nhau. Cùng được
học ở một lớp nhưng do bộ não tiếp nhận và phân tích khác nhau nên khả
năng tiếp thu của mỗi người khác nhau dó đó có sự khác nhau giữa học
sinh giỏi và học sinh kém. Hoặc là cùng nhìn vào một sự việc cụ thể đó là
cảnh hoàng hôn mà mỗi người lại có những cảm nhận khác nhau, có
người thích ngắm cảnh hoàng hôn nhưng cũng có người không nhìn thấy vẻ đẹp của nó.
• Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình
ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung. Theo chủ nghĩa duy vật biện
chứng, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của
cảm giác, ý thức nói chung; là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Nhờ có
thực tiễn, chúng ta phân biệt được chân lý và sai lầm, tức thực tiễn đóng
vai trò là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
• Ví dụ: Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí hay
trái đất quay quanh mặt trời.
2. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng.
a. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
Nguồn gốc của nhận thức: lOMoAR cPSD| 44985297
• Thế giới vật chất tồn tại khách quan là nguồn gốc duy nhất và cuối cùng của nhận thức.
• Giải thích cho nguồn gốc: Triết học Mac – Lênin thừa nhận sự tồn tại
khách quan của thế giới và cho rằng thế giới khách quan là đối tượng
của nhận thức. Không phải ý thức của con người sản sinh ra thế giới mà
thế giới vật chất tồn tại độc lập với con người, đó là nguồn gốc “duy nhất
và cuối cùng” của nhận thức.
• Triết học Mac – Lênin khẳng định: Con người có khả năng nhận thức thế
giới. Lênin chỉ rõ: có những thứ mà con người chưa biết chứ không có
cái gì không thế biết. - Bản chất của nhận thức:
• Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con
người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan độc lập đối với ý thức của con người tuy nhiên không có
cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có cái con người chưa nhận
thức được mà thôi.
• Nhận thức là một quá trình biện chứng có sự vận động và phát triển.
Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác
và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến
biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất. Ví dụ: Quá
trình học tập của sinh viên năm nhất với môn Triết. Khi mới trở thành
sinh viên đại học, sv năm nhất biết đến môn triết từ các anh chị khóa
trên hoặc nghe mọi người nói,chỉ là biết đến chứ chưa biết được môn
triết là gì. Sau một thời gian học, sinh viên năm nhất có thể dần hình
dung ra được môn triết như thế nào, gồm những gì, đó là qtr nhận thức
có sự vận động và phát triển, từ chưa biết đến biết ít, và sau này sẽ biết nhiều hơn.
• Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể
thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Coi thực tiễn là cơ sở chủ
yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận
thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
b. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
• Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử –
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
• Có 3 hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn đó là: Hoạt động sản xuất
vật chất, hoạt động chính trị-xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học:
• Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên
của thực tiễn mà trong đó con người phải sử dụng công cụ lao động tác
động vào thế giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần
thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói riêng và xã
hội loài người nói chung
• Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong
các nhà máy, xí nghiệp… lOMoAR cPSD| 44985297
• Hoạt động chính trị – xã hội: là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng
những người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ
chính trị-xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
• Ví dụ: Hoạt động bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội
Đoàn Thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn
• Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hình thức hoạt động đặc biệt của
thực tiễn. Đây là những hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con
người tạo ra gần giống hoặc lặp lại trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm
xác định những quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên
cứu. Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự xuất hiện của các ngành khoa
học. Trong thời kỳ cách mạng 4.0 hiện nay, hoạt động thực nghiệm khoa
học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của xã hội
• Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm
ra các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới.
• Trong đó hoạt động Sản xuất vật chất là quan trọng nhất vì:
+Cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
+Cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội.
+Cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần xã hội.
+Điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. +Cơ sở cho sự tồn tại
của các hình thức thực tiễn khác cũng như các hoạt động sống khác của con người.
*Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
• Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích
của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của
quá trình nhận thức chân lý.
• Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
- Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
- Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển
của nhận thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hòan thiện hơn
- Ví dụ, trong hoạt động sản xuất vật chất, con người sử dụng các công cụ
lao động và chính các công cụ lao động đó đã “nối dài” các giác quan của
con người, giúp con người đi xa hơn trong việc nhận thức thế giới. Chẳng
hạn, con người sử dụng công cụ lao động đi sâu vào lòng đất và phát hiện
ra trong lòng đất có nước, các mỏ quặng,...
- Toán học đã ra đời và phát triển xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn của
con người CẦN phải “đo đạc diện tích và đo lường sức chứa của những
cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí”. Ví dụ trên
chứng minh Thực tiễn là động lực của nhận nhận thức lOMoAR cPSD| 44985297
Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
- Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một
cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người
- Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản
đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị những
căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn
của con người…có thể nói, suy cho cùng, không có một lĩnh vực tri thức
nào mà lại không xuất phát từ một MỤC ĐÍCH nào đó của thực tiễn, không
NHẰM vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
- Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức
- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh
đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
- Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực
nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội.
- Ví dụ: Nhà bác học Ga-li-lê rất coi trọng thí nghiệm, ông thường dùng thí
nghiệm để chứng minh lập luận của mình. Trước đây Aistot cho rằng: vật
thể khác nhau về trọng lượng thì khác nhau về tốc độ rơi. Nhà bác học Ga
li lê liền phản đối.Ga-li-lê đã làm một thí nghiệm thả hai hòn đá nặng, nhẹ
khác nhau cùng từ trên một tháp cao xuống. Kết quả ông đã phát hiện ra
không khí có sức cản. Khi thả rơi những vật trong ống đã rút hết không khí
thì quả nhiên tốc độ rơi của các vật nặng, nhẹ đều bằng nhau.
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
- Nhận thức cảm tính: Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của
chủ thể nhận thức. Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu
nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong
tâm lý động vật, hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt,
những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật nhằm để khắc
phục, nhận thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính.
- Các hình thức của nhận thức cảm tính:
• Cảm giác: Hình thức nhận thức này sẽ phản ánh những thuộc tính riêng
lẻ của sự vật khi chúng tác động trực tiếp đến các giác quan của chúng
ta. Thông qua cảm giác, những năng lượng kích thích bên ngoài sẽ được
chuyển hóa thành ý thức
• Tri giác: Tri giác giúp phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi nó tác
động trực tiếp vào giác quan của con người. Tri giác bao gồm những
thuộc tính đặc trưng và cả không đặc trưng có tính trực quan của sự vật. lOMoAR cPSD| 44985297
• Biểu tượng : Giúp phản ánh tương đối hoàn chỉnh về sự vật do chúng
ta có thể hình dung lại sự vật khi nó không tác động vào giác quan của
ta. Hình thức cảm nhận này được hình thành bởi sự phối hợp và bổ sung
lẫn nhau giữa các giác quan và có sự tham gia của các yếu tố tổng hợp,
phân tích. Vì vậy, biểu tượng phản ánh được những thuộc tính đặc trưng của sự vật.
- Nhận thức lý tính: Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện
tượng. Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng. Nhận thức
cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Nhận thức lý tính có các hình thức:
• Khái niệm: Khái niệm là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng
những tài liệu thu nhận được trong hoạt động thực tiễn.
• Phán đoán: thông qua các khái niệm, phán đoán sẽ được hình thành để
khẳng định hoặc phủ định về một đặc điểm nào đó của đối tượng. Phán
đoán được chia thành 3 loại sau: phán đoán đơn nhất (bạc có khả năng
dẫn điện), phán đoán đặc thù (bạc là kim loại) và phán đoán phổ biến
(kim loại có khả năng dẫn điện).
• Suy lý : Suy lý được hình thành thông qua việc liên kết các phán đoán
lại với nhau để đưa ra kết luận và tìm ra tri thức mới.
• Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn khác nhau về chất
nhưng lại thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình
nhận thức của con người: Nếu không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ
không có nhận thức lý tính; và nếu không có nhận thức lý tính thì sẽ không
nhận thức được bản chất của sự vật – chúng có mối quan hệ tương quan, bổ
sung cho nhau, giúp con người nhận thức thế giới đầy đủ, sâu sắc hơn.
Ví dụ: Khi chúng ta đến một nhà hàng nào đó để ăn uống, nhân viên
phục vụ sẽ bê lên một đĩa thức ăn. Trông rất hấp dẫn, ngon miệng và
khiến bạn có cảm giác muốn ăn ngay lập tức.
- Nhận thức cảm tính: Đĩa thức ăn này thật ngon, rất muốn ăn.
- Nhận thức lý tính: Đây là một nhà hàng nhỏ, món ăn lại rẻ, nhưng món
ăn xào nấu rất đẹp mắt. Không biết ăn có ngon hay không nữa.
*Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn
-Lênin cho rằng, nhận thức là một quá trình phát triển biện chứng qua nhiều
giai đoạn. Lênin nói: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”. “Trực quan sinh động”
là giai đoạn đầu của nhận thức, đó chính là nhận thức cảm tính bước đầu tiên
con người tiếp xúc với giới tự nhiên khách quan. “Tư duy trừu tượng” là giai
đoạn thứ hai, trên cơ sở của nhận thức cảm tính khái quát lên thành những
khái niệm, quy luật, đó cũng chính là giai đoạn lý tính. Tiếp sau đó, “tư duy
trừu tượng” trở về với thực tiễn, để kiểm tra sự nhận thức của con người có
đúng đắn không. Thực tiễn ở đây là giai đoạn thứ ba trong quá trình nhận
thức. Song, chúng ta không quên rằng thực tiễn là cơ sở của toàn bộ quá trình lOMoAR cPSD| 44985297
nhận thức, do đó nó không phải chỉ có mặt ở giai đoạn thứ ba, mà nó liên
quan chặt chẽ với các giai đoạn trước đó.
Ví dụ: -Quá trình quang hợp của cây xanh giúp tạo ra khí oxy cần thiết cho con
người và các sinh vật khác trên trái đất. Nhận thức được điều đó, chúng ta đã
trồng nhiều cây xanh hơn, phủ xanh đất trống đồi trọc.
-Hay Tiền là một phương tiện dùng để phục vụ cho hoạt động trao đổi,
mua bán hàng hóa, dịch vụ. Khi đã nhận thức được vai trò của tiền, chúng ta
phải chăm chỉ học tập, nỗ lực để có thể kiếm được nhiều tiền hơn. Thậm chí có
những người còn vì lợi ích của đồng tiền mà làm ăn phi pháp.
d. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chân lý *Quan niệm về chân lý
• Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, chân lý là tri thức phù hợp với
hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
• Chân lý phải được hiểu như 1 quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá
trình vận động, biến đổi, phát triển và sự nhận thức về nó cũng phải
được vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy nhận thức chân lý cũng phải là 1 quá trình.
*Các tính chất của chân lý
Tính khách quan:
• Chân lý là tri thức chứ không phải bản thân hiện thực khách quan, nhưng
tri thức đó phải phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm là đúng.
• V.I.Lênin nhấn mạnh: “Thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân lý
không phụ thuộc vào con người và loài người”
Ví dụ: Quan niệm “không phải mặt trời xoay quanh trái đất mà là ngược lại, trái
đất xoay quanh mặt trời” là phù hợp với thực tế khách quan. Nó không phụ
thuộc vào quan niệm truyền thống đã từng có từ trước. Mang đến các kiến
thức đúng đắn, được chứng minh bằng các hoạt động nghiên cứu khoa học.
Tính tương đối và tính tuyệt đối:
• Tính tương đối: thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý đúng nhưng
chưa hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng 1 mặt, 1 bộ phận nào đó
của hiện thực khách quan trong những điều kiện giới hạn xác định.
• Tính tuyệt đối: thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý phản ánh đầy
đủ toàn diện hiện thực khách quan ở 1 giai đoạn lịch sử cụ thể xác định
• Chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối không tồn tại tách rời nhau mà
có sự thống nhất biện chứng với nhau. Một mặt, chân lý tuyệt đối là
tổng số của các chân lý tương đối. Mặt khác, trong mỗi chân lý mang tính
tương đối bao giờ cũng chứa đựng những yếu tố của tính tuyệt đối. Ví dụ:
+ Tính tuyệt đối của chân lý: Trong mặt phẳng có độ cong bằng không thì tổng
các góc trong tam giác tuyệt đối bằng hai góc vuông; lOMoAR cPSD| 44985297
+ Tính tương đối của chân lý: Nếu điều kiện thay đổi độ cong khác không thì
định lý đó không còn đúng nữa.
Tính cụ thể:
• Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung
phản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch
sử cụ thể. Điều đó có nghĩa là mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng có một
nội dung cụ thể xác định. Nếu thoát ly những điều kiện cụ thể thì những
tri thức được hình thành trong quá trình nhận thức sẽ rơi vào sự trừu
tượng thuần túy. Vì thế nó không phải là những tri thức đúng đắn và
không được coi là chân lý. Khi nhấn mạnh đặc tính này, Lênin đẫ khẳng
định: “không có chân lý trừu tượng”, “chân lý luôn luôn là cụ thể”. Ví dụ:
mọi nhà khoa học khi phát biểu định lý đều kèm theo các điều kiện xác
định nhằm đảm bảo tính chính xác của nó: “Trong giới hạn của mặt
phẳng, tổng các góc trong của một tam giác là 2 vuông”, “Nước sôi ở
100°C với điều kiện nước nguyên chất và áp suất 1 atmotphere”... Do đó
tùy thuộc vào các điều kiện cố định mà hệ quả mới tồn tại.
Đánh giá quá trình làm việc của các thành viên Tên thành viên Nhiệm vụ % hoàn thành nhiệm vụ Nguyễn Minh -Tổng hợp nội dung 100% Quân
-Tìm nội dung và học mục “Khái niệm, quan niệm (Nhóm trưởng)
về nhận thức trong lịch sử triết học”
-Lên kịch bản, ý tưởng cho chương trình
-Vai trò: MC dẫn chương trình Lâm Ngọc Diệp
-Tìm hiểu nội dung và học phần “Nguồn gốc và
bản 100% chất của nhận thức”
-Vai trò: thành viên đội 1 lOMoAR cPSD| 44985297 Hoàng Thị
-Tìm hiểu nội dung và học phần “Các nguyên tắc 100% Khánh Linh
xây dựng lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng”
-Vai trò: thành viên đội 1 Vũ Đức Anh
-Soạn câu hỏi và làm quizziz 100%
-Học phần “Nguồn gốc và bản chất của nhận thức”
-Vai trò: thành viên đội 1 Hoàng Uyển
-Tìm hiểu nội dung và học phần “Thực tiễn và vai 100% Nhi
trò của thực tiễn đối với nhận thức”
-Vai trò: thành viên đội 2 Trương Đình
-Tìm hiểu nội dung và học phần “Thực tiễn và vai 100% Huy
trò của thực tiễn đối với nhận thức”
-Vai trò: thành viên đội 2 Phạm Phương
-Soạn câu hỏi và làm quizziz 100% Mai
-Học phần “Các giai đoạn của quá trình nhận thức”
-Vai trò: thành viên đội 2 Hoàng Trung
-Tìm hiểu nội dung và học phần “Các giai đoạn của 100% Hiếu quá trình nhận thức”
-Vai trò: chuyên gia tư vấn Lưu Trịnh
-Soạn nội dung của kịch 100% Hoàng Linh
-Học phần “Quan niệm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về chân lý”
-Vai trò: chuyên gia tư vấn Nông Minh Thi
-Làm slide, lên timeline dự kiến cho chương trình 100%
-Vai trò: điều phối kĩ thuật