



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
---------- ĐỀ TÀI
Một trong những đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay là có
sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Sự chênh
lệch đó ảnh hưởng như thế nào đến chiến lược xây dựng khối đại
đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam? Hãy luận giải về các giải pháp
nhằm khắc phục tình trạng này?
GIẢNG VIÊN: ĐÀO THU HÀ
BỘ MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
LỚP HỌC PHẦN: 232_HCMI0121_14 NHÓM: 01 HÀ NỘI, 2024 lOMoAR cPSD| 45740153
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TT Họ và tên Nhiệm vụ
Nhóm tự Đánh giá của xếp loại giảng viên 1 Nguyễn Văn An Thuyết trình 2 Lê Hữu Hoàng Anh Làm nội dung 1.2 3 Nguyễn Diệu Anh Làm word, lời mở đầu, kết luận 4 Nguyễn Ngọc Anh Làm nội dung 2.2.2 5 Nguyễn Thị Kim Anh Làm nội dung 2.1.2 6 Nguyễn Thị Phương Thuyết trình Anh 7 Tạ Vân Anh Làm nội dung 2.1.1 8 Ngô Hồng Ánh Làm nội dung 2.2.1 9 Trần Thị Ngọc Ánh Làm nội dung 2.1.3 10 Nguyễn Thị Bảo Nhóm trưởng, Làm nội dung 2.3.2 11 Nguyễn Hồng Băng Làm nội dung 1.3 12 Cao Ánh Bích Làm nội dung 3.2 13 Phạm Thị Bích Làm nội dung 2.1.1
14 Nguyễn Thị Hồng Châu Làm nội dung 2.3.2 15 Chu Thị Bích Chi Làm nội dung 3.1 16 Phạm Khánh Chi Làm powperpoint 17 Bùi Thị Cúc Làm nội dung 1.1 18 Hoàng Thị Diên Làm powperpoint 19 Đỗ Thị Duyên Làm nội dung 3.3 20 Hạ Văn Dương Làm nội dung 2.3.1
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................ 3
NỘI DUNG .......................................................................................................... 5
Chương 1: Cơ sở lý luận về dân tộc ............................................................ 5 2 lOMoAR cPSD| 45740153
1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc .................................. 5
1.2. Cương lĩnh của Mác - Lenin về dân tộc ......................................... 7
1.3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam......................................... 8
Chương 2: Thực trạng về sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân
tộc Việt Nam và ảnh hưởng đến chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết
các dân tộc .................................................................................................... 12
2.1. Thực trạng về sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân
tộc ........................................................................................................... 12
Việt Nam ................................................................................................ 12
2.1.1. Về kinh tế ............................................................................... 12
2.1.2. Về xã hội ................................................................................. 21
a. Tỷ lệ lao động đang làm việc được đào tạo có bằng c ̂͢p, chứng
ch椃ऀ ................................................................................................ 21
b. Tuổi thọ trung bình của dân ŝͰ ................................................... 22
2.1.3. Về môi trường ........................................................................ 24
2.2. Nguyên nhân sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân
tộc ........................................................................................................... 26
Việt Nam ................................................................................................ 26
2.2.1. Nguyên nhân khách quan .................................................... 26
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ......................................................... 27
2.3. Ảnh hưởng đến chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân
tộc Việt Nam .......................................................................................... 28
2.3.1. Ảnh hưởng tích cực ............................................................... 28
2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực ............................................................... 29
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục sự chênh lệch trình độ. 34
phát triển giữa các dân tộc Việt Nam ........................................................ 34
3.1. Giải pháp về kinh tế ....................................................................... 34
3.1.1. Về thu nhập bình quân đầu người ...................................... 34
3.1.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................... 36
3.2. Giải pháp về xã hội ........................................................................ 40
3.3. Giải pháp về môi trường ............................................................... 42
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 45
DANH MỤC THAM KHẢO ............................................................................ 46 LỜI MỞ ĐẦU
Dân tộc được hình thành trong thời gian lâu dài, trải qua nhiều thử thách
của lịch sử và vấn đề về dân tộc luôn là vấn đề quan trọng của mọi quốc gia nói
chung cũng như Việt Nam nói riêng. Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất
hiện có 54 dân tộc anh em cùng chung sống với nhau trên mảnh đất hình chữ S. 3 s lOMoAR cPSD| 45740153
Trong đó, dân tôc Kinh là dân tộc chiếm số lượng nhiều, chiếm 87% dân số cả ̣
nước, còn lại là dân tôc ít người khác như Tày, Nùng, Dao, thái, Mông,…phâṇ bố
rải rác trên khắp các địa bàn cả nước. Tuy nhiên, mỗi dân tộc lại có sự chênh lệch
về cả số lượng dân cư và trình độ phát triển. Điều này có ảnh hưởng đến việc xây
dựng khối đại đoàn kết các dân tộc. Và để hiểu rõ hơn về vấn đề này, nhóm 1
chúng em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài: “Một trong những đặc
điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay là có sự chênh lệch về trình độ phát triển
giữa các dân tộc. Sự chênh lệch đó ảnh hưởng như thế nào đến chiến lược xây
dựng kĥͰi đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam? Hãy luận giải về các giải pháp
nhằm khắc phục tình trạng này?” 4 lOMoAR cPSD| 45740153 NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về dân tộc
1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, dân tộc là quá trình phát triển của xã hội loài
người, từ thị tộc đến bộ lạc, bộ tộc và dân tộc. Sự thay đổi trong phương thức sản
xuất là yếu tố quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc. Dân tộc có thể được
hiểu theo hai nghĩa: rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng
Dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định
làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, ngôn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó bởi quyền lợi chính trị, kinh
tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh trong suốt quá trình lịch sử
dựng nước và giữ nước. (Ví dụ: dân tộc Ấn Độ, dân tộc Lào, dân tộc Việt Nam,...).
Theo nghĩa rộng, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau: -
Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định. Lãnh thổ là biểu hiện
của chủ quyền dân tộc, nơi mọi người gắn kết và cư trú. Nó thiêng liêng, tạo nên
khái niệm tổ quốc, quốc gia. Bảo vệ chủ quyền là trách nhiệm cao cả, được thể
chế hóa trong luật pháp. -
Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đặc trưng
quan trọng nhất của dân tộc là mối quan hệ kinh tế, giúp gắn kết thành viên và tạo
nên sự thống nhất, ổn định. Thiếu mối quan hệ này, cộng đồng chưa thể trở thành dân tộc. -
Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp. Mỗi dân tộc
có ngôn ngữ riêng, phục vụ cho mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong một quốc gia,
sẽ có một ngôn ngữ chung, thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và từ vựng. Sự thống
nhất này là một trong những đặc trưng chính của dân tộc. -
Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý. Văn hóa dân tộc, biểu
hiện qua các yếu tố như tâm lý, tính cách, phong tục, tạo nên bản sắc riêng và gắn
kết cộng đồng. Sự phát triển của văn hóa dân tộc cần sự giao lưu với các dân tộc 5 s lOMoAR cPSD| 45740153
khác, nhưng cũng cần bảo tồn và phát triển bản sắc riêng để tránh đồng hóa.
Những người từ chối giá trị văn hóa dân tộc có thể tự mình tách khỏi cộng đồng. -
Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc). Thành viên và
cộng đồng trong dân tộc đều chịu sự quản lý của nhà nước độc lập, phân biệt dân
tộc - quốc gia và dân tộc - tộc người. Nhà nước là biểu hiện của chế độ chính trị
dân tộc. Các đặc trưng này gắn kết, tác động lẫn nhau, tạo nên sự ổn định, bền vững của dân tộc. Theo nghĩa hẹp
Dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người có mối
liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn
hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn
những nhân tố tộc người của các cộng đồng đó. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ
phận hay thành phần của quốc gia (VD: Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức
54 cộng đồng tộc người). Sự khác nhau giữa các cộng đồng tộc người ấy biểu hiện
chủ yếu ở đặc trưng văn hóa, lối sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Dân tộc - tộc người có một số đặc trưng cơ bản sau: -
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc
chỉriêng ngôn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản phân biệt các tộc người. Dân tộc
coi trọng việc giữ gìn ngôn ngữ. Tuy nhiên, do nhiều lý do, một số tộc người đã
sử dụng ngôn ngữ khác thay vì ngôn ngữ mẹ đẻ. -
Cộng đồng về văn hóa: Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật
thể, phản ánh truyền thống và lối sống của tộc người. Lịch sử phát triển gắn liền
với văn hóa. Ngày nay, cùng với giao lưu văn hóa, việc bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa vẫn được coi trọng. -
Ý thức tự giác tộc người: Ý thức tự giác tộc người là tiêu chí quan
trọng phân định một tộc người, quyết định sự tồn tại và phát triển của họ. Tộc
người tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh và khẳng định sự tồn tại của mình, dù có
thay đổi về địa bàn cư trú, lãnh thổ hay giao lưu kinh tế, văn hóa. Sự hình thành
và phát triển của ý thức tự giác liên quan trực tiếp đến ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người. 6 lOMoAR cPSD| 45740153
Thực chất, hai khái niệm dân tộc trên tuy không đồng nhất nhưng lại gắn
bó mật thiết với nhau. Dân tộc quốc gia bao hàm dân tộc tộc người; dân tộc - tộc
người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia. Dân tộc tộc người ra đời trong
những quốc gia nhất định và thông thường những nhân tố hình thành dân tộc tộc
người không tách rời với những nhân tố hình thành quốc gia. Đó là lý do khi nói
đến dân tộc Việt Nam thì không thể bỏ qua 54 cộng đồng tộc người, trái lại, khi
nói đến 54 cộng đồng tộc người ở Việt Nam phải gắn liền với sự hình thành, phát
triển của dân tộc Việt
1.2. Cương lĩnh của Mác - Lenin về dân tộc
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với
giai cấp; kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc;
dựa vào kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng
Nga trong việc giải quyết vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã
khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân
tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay
nhỏ,ở trình độ phát triển cao hay thấp.
Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh
tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc
nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân
tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý nhưng quan
trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.
Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu
tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự
quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. 7 s lOMoAR cPSD| 45740153
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình,
quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
Bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời
có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn
- cụ thể và phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự
thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người
thiểu số trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập.
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản
động, thù địch lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc
nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các
dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên
kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan trọng
để các Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu
tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
1.3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
a. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người với những đặc điểm sau đây: -
Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người: 8 lOMoAR cPSD| 45740153
Theo các tài liệu chính thức, nước ta có 54 dân tộc; trong đó, dân tộc Kinh
(Việt) chiếm đa số với khoảng 86% dân số, 53 dân tộc còn lại chiếm khoảng
14% dân số. Trong 53 dân tộc thiểu số, 6 dân tộc có dân số trên 1 triệu người và
11 dân tộc có dân số dưới 5 nghìn người (dân tộc Ơ Đu có số dân thấp nhất với
chỉ 428 người – năm 2019). -
Các dân tộc cư trú xen kẽ lẫn nhau, không dân tộc nào có lãnh thổ riêngbiệt:
Tính chất chuyển cư của nước ta đã làm bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ.
Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường
giao lưu, giúp đỡ cùng nhau phát triển, tạo nên một nền văn hóa thống nhất trong
đa dạng. Mặt khác, trong quá trình sinh sống xen kẽ, các tộc người có thể nảy sinh
mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng chống phá nhà nước. -
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị
tríchiến lược quan trọng:
53 dân tộc thiểu số Việt Nam cư trú ở những địa bàn trọng yếu của quốc gia
cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái – vùng biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước
láng giềng và khu vực. Do vậy, các thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân
tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều:
Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội.
Về phương diện kinh tế, có thể phân loại các dân tộc thiểu số ở những trình
độ phát triển rất khác nhau. Đại đa số các dân tộc ở Việt Nam đã chuyển sang
phương thức sản xuất tiến bộ, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Số ít dân tộc còn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên.
Cơ sở hạ tầng (bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) vùng các dân
tộc thiểu số nhìn chung vẫn còn thấp, hệ thống giao thông, thủy nông thủy lợi; hệ 9 s lOMoAR cPSD| 45740153
thống nhà ở, điện đường trường trạm vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho sự phát triển.
Về phương diện xã hội: trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các
dân tộc thiểu số không giống nhau.
Về văn hóa: trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân
tộc thiểu số còn thấp. Mặt bằng dân trí và các điều kiện tiếp cận thông tin, tiến bộ
khoa học - kỹ thuật còn nhiều hạn chế.
Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc thì phải từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ
khoảng cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là nội
dung quan trọng trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước để các dân
tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
- Các dân tộc đoàn kết, gắn bó lâu dài:
Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc, các dân tộc phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống
đoàn kết, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ,
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
- Các dân tộc có bản sắc văn hóa riêng:
Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp
phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
b. Quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về v ̂͢n đề dân tộc
Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc: -
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu
dài,đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của Việt Nam. -
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng pháttriển. -
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh -
quốcphòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi… -
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền
núi,tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo… 10 lOMoAR cPSD| 45740153 -
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
toànĐảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam: -
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau
cùngphát triển giữa các dân tộc. -
Về kinh tế: nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung
kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc
thiểu số. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng. -
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người,
nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. -
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng
thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo, dân số, ý tế, giáo dục. -
Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ
sở đảm bảo ổn định chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng các
địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo.
=> Có thể nói, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước mang tính toàn
diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến
mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia. 11 s lOMoAR cPSD| 45740153
Chương 2: Thực trạng về sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc
Việt Nam và ảnh hưởng đến chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc
2.1. Thực trạng về sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc Việt Nam 2.1.1. Về kinh tế
Cách mạng tháng tám thành công cùng với việc xây dựng một nhà nước
mới của giai cấp công nông đã xóa bỏ sự không đồng đều về mặt chính trị. Các
dân tộc ở nước ta đều có quyền bình đẳng về mặt pháp luật. Tuy vậy do nhiều
nguyên nhân và điều kiện tự nhiên khác nhau nên vẫn còn nhiều khoảng cách và
sự chênh lệch này đang có xu hướng mở rộng. Điều đó được thể hiện rõ qua các
khía cạnh về kinh tế, xã hội, môi trường. 2.1.1.1. Thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người có nghĩa là thu nhập cá nhân bình quân đầu
người, hay thu nhập hộ gia đình bình quân đầu người. Chỉ số này phản ánh mức
độ giàu có trung bình của mỗi người trong một nhóm dân cư cụ thể. Nó là một chỉ
số quan trọng để đánh giá mức độ phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống của
một nhóm dân cư. Thu nhập bình quân đầu người càng cao thường đi kèm với
mức sống cao hơn, tiêu chuẩn giáo dục và y tế tốt hơn và cơ hội phát triển cá nhân
và kinh doanh rộng rãi hơn. Nó cũng là một chỉ số quan trọng được sử dụng trong
việc so sánh sự phát triển kinh tế giữa các nhóm dân cư khác nhau.
Thu nhập bình quân đầu người ở các dân tộc trong lãnh thổ Việt Nam có sự
chênh lệch đáng kể, đặc biệt sự giữa dân tộc Kinh với các dân tộc thiểu số khác.
Điều này được thể hiện thông qua kết quả thống kê của Tổng cục thống kê về thu
nhập bình quân đầu người của các vùng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2018 2022 sau đây: 12 lOMoAR cPSD| 45740153
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam tập trung nhiều ở 2 vùng kinh tế trọng điểm
là Trung du, miền núi phía bắc và Tây Nguyên. Còn ở các vùng kinh tế còn lại là
nơi tập trung chủ yếu của người dân tộc Kinh.
Nhìn vào biểu đồ về “Thu nhập bình quân đầu người trên tháng của các vùng
kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022”, có thể thấy, nhìn chung thu nhập của
người dân cả nước có xu hướng tăng dần qua các năm. Trong đó, thu nhập của
người dân ở 2 vùng kinh tế Tây Nguyên và Trung du, miền núi phía bắc (trung
bình là 2,989 và 2,796 triệu/tháng) đều thấp hơn đáng kể so với các vùng kinh tế
còn lại và trung bình cả nước. Có nhiều nguyên nhân cho sự chênh lệch này. Thứ
nhất, ở 2 khu vực trên, hạ tầng kinh tế và xã hội kém phát triển bao gồm giao
thông, điện, nước, y tế, giáo dục, điều này gây khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
lực và cơ hội phát triển kinh tế. Thứ hai, các dân tộc thiểu số thường gặp khó khăn
trong việc tiếp cận giáo dục chất lượng cao và đào tạo nghề, làm giảm khả năng 13 s lOMoAR cPSD| 45740153
tiếp cận với những công việc có thu nhập cao. Thứ ba, chính sách và cơ hội phát
triển kinh tế không công bằng dẫn đến sự chênh lệch trong việc tiếp cận các nguồn
lực và cơ hội kinh doanh.
Thứ tư, các dân tộc thiểu số thường sống ở các vùng nông thôn và phụ thuộc
chủ yếu vào nông nghiệp, do đó, thu nhập của họ thường bị ảnh hưởng bởi những
yếu tố như thời tiết, giá cả và sản lượng nông sản. Cuối cùng, sự kỳ thị và kỳ vọng
thấp từ phía xã hội và chính trị cũng ảnh hưởng đến cơ hội phát triển kinh tế của các dân tộc thiểu số.
Sự chênh lệch này có xu hướng không đổi qua các năm, nguyên nhân là do
chính phủ và nhà nước chưa thực sự sát sao với việc đẩy mạnh kinh tế ở những
nơi sinh sống của người dân tộc thiểu số, các chính sách được thực hiện chưa triệt
để và hiệu quả toàn diện. Hơn nữa, việc nâng cao thu thập của người dân tộc thiểu
số cũng gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến việc sự chênh lệch về thu nhập này chưa
có xu hướng cải thiện.
2.1.1.2. Cơ sở hạ tầng Điện
Hầu hết các thôn, xóm, ấp, bản (viết gọn là thôn) thuộc xã vùng DTTS đã
được tiếp cận điện, đặc biệt là điện lưới quốc gia. Tuy nhiên, tình trạng không có
điện vẫn diễn ra ở 1,4% số thôn, chủ yếu tập trung tại vùng Trung du và miền núi
phía Bắc, đặc biệt là các tỉnh Điện Biên, Cao Bằng, Hà Giang và Sơn La. Những
nỗ lực đưa điện đến vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của Đảng và Nhà
nước trong hơn 4 năm qua đã được thể hiện rõ qua sự cải thiện về tỷ lệ thôn thuộc
các vùng DTTS được tiếp cận điện lưới quốc gia. Năm 2019, 98,6% số thôn thuộc
các xã vùng DTTS đã được tiếp cận điện. Trong đó, tỷ lệ thôn được sử dụng điện
lưới quốc gia chiếm tới 97,2%, tăng 4,2 điểm phần trăm so với năm 2015. Mặc dù
vẫn còn 1,4% số thôn, tương ứng 809 thôn trong tổng số 56.453 thôn thuộc các
xã vùng DTTS không có điện nhưng so với năm 2015, tỷ lệ này đã giảm hơn một
nửa (tỷ lệ thôn không có điện năm 2015 là 2,9%). 14 lOMoAR cPSD| 45740153
Tỷ lệ thôn thuộc các xã vùng dân tộc thiểu số theo tình trạng tiếp cận điện,
khu vực, thành thị, nông thôn và vùng kinh tế - xã hội
Các thôn không có điện nằm rải rác tại 319 xã của 17 tỉnh thuộc Trung du
và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên.
Trong đó, có 61 xã thuộc khu vực biên giới, chủ yếu tập trung tại ba tỉnh: Điện
Biên (17 xã), Hà Giang (9 xã) và Nghệ An (8 xã). Tỷ lệ thôn không có điện ở
Trung du và miền núi phía Bắc là cao nhất (2,5%). Các tỉnh Điện Biên, Hà Giang
và Sơn La là những địa phương có tỷ lệ thôn chưa có điện cao nhất, tương ứng là
9,7%, 5,5% và 4,4%. Đáng chú ý, mặc dù là khu vực thành thị nhưng thị trấn Yên
Phú, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang và thị trấn Pác Miầu, huyện Bảo Lâm, tỉnh
Cao Bằng hiện vẫn còn thôn chưa có điện. Đây chính là những địa phương cần
được quan tâm bởi các chương trình, dự án của Đảng, Nhà nước và ngành điện
trong thời gian tới nhằm đưa điện tới đông đảo hơn nữa người dân trên mọi miền
đất nước, đặc biệt là đồng bào DTTS vùng sâu, vùng xa. Đường giao thông
Trên 95% số ki-lô-mét đường giao thông từ trung tâm xã vùng DTTS đến
trung tâm huyện đã được cứng hóa . Có sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ thôn có đường
giao thông đến trung tâm xã được cứng hóa, tăng từ 72% năm 2015 lên gần 90% 15 s lOMoAR cPSD| 45740153
năm 2019. Trung du và miền núi phía Bắc, vùng có địa hình đồi núi hiểm trở, có
tỷ lệ cứng hóa thấp nhất cả nước. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu đi lại, hệ thống giao
thông đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa và
xã hội. Nhận thức được vấn đề này, thời gian qua nhiều địa phương vùng DTTS
đã tập trung huy động mọi nguồn lực để nâng cấp hệ thống đường giao thông,
trong đó có đường từ trung tâm xã đến trung tâm huyện và đường từ các thôn đến
trung tâm xã. Theo kết quả Điều tra 53 DTTS năm 2023, khoảng cách trung bình
từ trung tâm xã vùng DTTS đến trung tâm huyện là 16,7km. Phần lớn các đường
giao thông từ trung tâm xã vùng DTTS đến trung tâm huyện đã được cứng hóa
với tỷ lệ ki-lô-mét được cứng hóa (trải nhựa hoặc bê tông) đạt 95,2% và không có
sự chênh lệch nhiều giữa các khu vực và các vùng kinh tế - xã hội. Gần 90% các
thôn thuộc vùng DTTS đã có đường giao thông đến trung tâm xã được cứng hóa,
cao hơn gần 17 điểm phần trăm so với năm 2015. Tỷ lệ này ở khu vực biên giới
thấp hơn các khu vực khác (75,2% so với 89,9%), ở khu vực thành thị cao hơn
khu vực nông thôn (98,6% so với 86,2%). Trạm y tế
Hầu hết các xã vùng DTTS đã có trạm y tế kiên cố hoặc bán kiên cố với tỷ
lệ đạt chuẩn quốc gia lên tới 83,5%. Tình trạng thiếu hụt bác sĩ vẫn còn tồn tại ở
khoảng một phần năm số trạm y tế vùng DTTS. Việc duy trì và phát triển mạng
lưới nhân viên y tế thôn, bản tại các vùng sâu, vùng xa vẫn còn gặp nhiều khó
khăn. Thực trạng về trạm y tế cấp xã Hiện nay, hầu hết các xã vùng DTTS đã có
trạm y tế, chiếm 99,5%, tương đương với kết quả điều tra năm 2015. Chỉ còn 30
xã trong tổng số 5.468 xã vùng DTTS chưa có trạm y tế; các xã này chủ yếu tập
trung tại ba tỉnh miền núi phía Bắc là Hà Giang, Yên Bái và Tuyên Quang; trong
đó, phần lớn các xã không có trạm y tế là do đã sáp nhập vào Trung tâm y tế huyện
hoặc Phòng khám đa khoa khu vực. Kết quả điều tra tại các xã vùng DTTS cho
thấy, 99,6% các trạm y tế xã được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, tăng 0,8
điểm phần trăm so với năm 2015. Tình trạng trạm y tế thiếu kiên cố hoặc đơn sơ
còn rất ít và chủ yếu tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc với 14/20 trạm y tế.
Các tỉnh có số trạm y tế thiếu kiên cố hoặc đơn sơ cao nhất là: Tuyên Quang (5 16 lOMoAR cPSD| 45740153
trạm y tế), Điện Biên (3 trạm y tế), Cao Bằng và Lạng Sơn (mỗi tỉnh 2 trạm y tế).
Tỷ lệ xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế cấp xã theo chuẩn quốc gia giai
đoạn đến 2023 đạt 83,5%, tăng gần gấp 3 lần so với năm 2015 (27,8%). Tỷ lệ này
ở khu vực biên giới thấp hơn các khu vực khác, tương ứng là 78,5% so với 83,9%,
và gần như không có sự khác biệt giữa khu vực thành thị và nông thôn. Trung du
và miền núi phía Bắc cho thấy điều kiện chăm sóc về y tế có phần hạn chế hơn
các vùng khác khi chỉ có 77% số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia trong khi tỷ lệ này
ở khác vùng khác đều đạt trên 80%.
Trình độ lãnh đạo, nhân viên trạm y tế cấp xã
Tại các trạm y tế cấp xã vùng DTTS, hiện có hơn 33,4 nghìn lãnh đạo, nhân
viên y tế đang làm việc. Trong đó, số lãnh đạo, nhân viên y tế là người DTTS
chiếm 37,9%; số cán bộ, nhân viên y tế là nữ DTTS chiếm 23,8%. Phần lớn lãnh
đạo, nhân viên tại các trạm y tế xã có trình độ y sỹ, y tá hoặc điều dưỡng viên,
chiếm trên 50%. Số nhân viên hộ sinh chỉ chiếm 15,1% tổng số lãnh đạo, nhân
viên của các trạm y tế xã. Trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều chương trình,
dự án được thực hiện nhằm thu hút lực lượng bác sỹ về công tác tại y tế cơ sở,
nhiều địa phương, đặc biệt là các xã vùng DTTS vẫn thiếu hụt lực lượng này. Kết
quả điều tra cho thấy, mặc dù tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đã được cải thiện, tăng
từ 69,2% năm 2015 lên 77,2% năm 2019 nhưng hiện vẫn còn khoảng một phần
năm số trạm y tế xã vùng DTTS thiếu bác sỹ, đặc biệt ở khu vực biên giới. Trên
60% số trạm y tế xã tại một số tỉnh như Lào Cai, Lai Châu, Khánh Hòa không có bác sĩ. 17 s lOMoAR cPSD| 45740153
Tỷ lệ lãnh đạo, nhân viên y tế theo trình độ và tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ theo
khu vực, thành thị, nông thôn và vùng kinh tế- xã hội
2.1.1.3. Tỷ lệ th ̂͢t nghiệp
Kết quả từ cuộc khảo sát quốc gia năm 2023 về tình hình kinh tế - xã hội
của 53 DTTS tại Việt Nam cho thấy khoảng cách giới trong các nhóm DTTS và
giữa các nhóm DTTS với dân tộc Kinh còn lớn và tồn tại dai dẳng. Theo đó, đặc
điểm nổi bật của người dân tộc thiểu số là họ tham gia làm việc từ độ tuổi rất trẻ
và hầu hết người DTTS trong độ tuổi lao động đều làm việc, điều này thể hiện ở
tỷ lệ người DTTS từ 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2023 đạt tới 89,55%, cao hơn
so với tỷ lệ tương ứng của người Kinh là 85,38%.
Cơ cấu việc làm của người DTTS vẫn khá lạc hậu, phần lớn gắn với nông
nghiệp và lâm nghiệp. Hầu hết người DTTS làm việc và họ chấp nhận công việc
nặng nhọc, thu nhập thấp. Cũng vì vậy, tỷ lệ thất nghiệp của họ rất thấp so với tỷ
lệ thất nghiệp chung của cả nước. Các nhóm dân tộc có tỷ trọng làm việc trong
nông nghiệp càng cao thì tỷ lệ thất nghiệp càng thấp, thậm chí không có người thất nghiệp. 18 lOMoAR cPSD| 45740153
Tỷ lệ thất nghiệp của người dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên theo thành
thị, nông thôn, giới tính và dân tộc.
2.1.1.4. Sự đa dạng kinh tế
Sự đa dạng kinh tế là một khái niệm mô tả mức độ đa dạng và phong phú
của các hoạt động kinh tế trong một khu vực. Nó bao gồm sự đa dạng trong các
ngành nghề, dịch vụ và mô hình kinh doanh có mặt trong nền kinh tế. Sự đa dạng
kinh tế có thể đo lường thông qua nhiều chỉ số, bao gồm số lượng và loại hình
ngành nghề, sự phân bố của các ngành nghề, và mức độ phụ thuộc vào các ngành nghề nhất định.
Sự chênh lệch về sự đa dạng kinh tế của các dân tộc ở Việt Nam được thể
hiện thông qua sự đa dạng về ngành nghề ở các vùng kinh tế, cụ thể:
ST Vùng kinh tế
Cơ cấu ngành nghề 19 s lOMoAR cPSD| 45740153 T 1 Trung du và
Nông nghiệp, khai thác khoáng sản, du lịch và lưu trú miền núi phía Bắc 2 Tây Nguyên
Nông nghiệp, khai thác gỗ và lâm sản, du lịch 3 Bắc Trung bộ
Du lịch, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, năng và duyên hải
lượng tái tạo, xây dựng, vận tải kho bãi Nam Trung bộ 4 Đồng bằng
Nông nghiệp, công nghiệp và chế biến, thủy sản, du lịch, sông Hồng
xây dựng, vận tải, thông tin và truyền thông, hoạt động
tài chính - ngân hàng, hoạt động khoa học - công nghệ,
nghệ thuật - vui chơi giải trí, y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 5 Đồng bằng
Nông nghiệp, công nghiệp và chế biến, thủy sản, du lịch,
sông Cửu Long xây dựng, vận tải, thông tin và truyền thông, hoạt động
tài chính - ngân hàng, hoạt động khoa học - công nghệ,
nghệ thuật - vui chơi giải trí, y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 6 Đông Nam bộ
Nông nghiệp, công nghiệp và chế biến, thủy sản, du lịch,
xây dựng, vận tải, thông tin và truyền thông, hoạt động
tài chính - ngân hàng, hoạt động khoa học - công nghệ,
nghệ thuật - vui chơi giải trí, y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Có thể thấy, cơ cấu ngành nghề ở 2 vùng kinh tế Tây Nguyên và Trung du
miền núi phía Bắc kém đa dạng hơn các vùng kinh tế còn lại, chủ yếu là phát triển 20