Tìm hiểu về tình trạng dola hóa - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tìm hiểu về tình trạng dola hóa - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Môn:
Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
22 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tìm hiểu về tình trạng dola hóa - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tìm hiểu về tình trạng dola hóa - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

24 12 lượt tải Tải xuống
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HOA SEN UNIVERSITY
BÁO CÁO CUỐI KỲ
MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MÔ
HỌC KỲ: 2331
ĐỀ TÀI:
HIỆN TRẠNG ĐÔ LA HÓA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
GVHD: LA HOÀNG LÂM
LỚP: 0600
THÀNH VIÊN NHÓM:
1. Lê Thành Phát 22116335
2. Hồ Thị Ngọc Phụng 22116319
3. Nguyễn Bích Ngọc 22105488
4. Đào Nguyên Phúc 22102926
5. Trung Kiệt Nguyên 22105637
6. Trần Thị Thùy Nguyên 22100765
7. Nguyễn Thị Hoàng Oanh 22122488
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................. 1
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC.........................................................................3
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................4
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN.........................................................................................5
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................................6
1. Khái niệm......................................................................................................6
2. Phân loại.......................................................................................................6
2.1. Căn cứ vào hình thức:...........................................................................6
2.2. Căn cứ vào phạm vi:..............................................................................6
3. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng đô la hóa.............................................7
4. Tác động của đô la hóa đới với nền kinh tế các nước bị đô la hóa....7
4.1. Những tác động tích cực......................................................................7
4.2. Những tác động tiêu cực.....................................................................8
II. THỰC TRẠNG..............................................................................................8
1. Bối cảnh phát triển kinh tế Việt Nam từ đổi mới tới nay.......................8
2. Thực trạng đô la hóa trong nền kinh tế Việt Nam..................................9
2.1. Khái quát chung về tình hình đôla hóa tại Việt Nam.......................9
2.1.1. Đôla hóa tài sản ở Việt Nam..........................................................9
2.1.2. Đô la hóa tiền tệ ở Việt Nam.......................................................10
2.1.3. Đô la hóa hệ thống ngân hàng....................................................11
3. Nguyên nhân gây nên tình trạng đô la hóa tại Việt Nam....................11
3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan............................................................11
3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan........................................................12
4. Tác động của đôla hoá đến nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập...................................................................................................................13
4.1. Những tác động tích cực.....................................................................13
4.2. Những tác động tiêu cực....................................................................13
III. BIỆN PHÁP CHO HIỆN TRẠNG ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM.....................14
1. Đô la hoá ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới (dự báo).......................14
1.1. Dữ liệu để dự báo:...............................................................................14
1.2. Dự báo:..................................................................................................14
1.3. Các phương pháp hạn chế thực trạng đôla hoá:.............................15
1.3.1. Phương hướng và cách thực hiện:..............................................15
1
1.3.2. Giải pháp (tiền tệ):........................................................................15
1.3.3. Giải pháp (bền vững kinh tế):.....................................................16
1.3.4. Giải pháp nâng cao hội nhập kinh tế:........................................16
2. Điều kiện để thực hiện hiệu quả các giải pháp.....................................16
2.1. Ở SBV ( State bank VietNam- Ngân hàng nhà nước).....................16
2.2. Ở hệ thống CB ( Commercial Bank- Ngân hàng thương mại)........16
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................17
2
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
TÊN MSSV NHIỆM VỤ
MỨC ĐỘ HOÀN
THÀNH
Lê Thành Phát 22116335 Phần II 100%
Trần Thị Thùy
Nguyên
22100765 Phần II 100%
Hồ Thị Ngọc
Phụng
22116319 Phần II 100%
Đào Nguyên Phúc 22102926 Phần III, IV 100%
Nguyễn Bích
Ngọc
22105488 Phần III,IV 100%
Trung Kiệt
Nguyên
22105627 Phần I 100%
Nguyễn Thị
Hoàng Oanh
22122488 Phần I 100%
3
LỜI CẢM ƠN
4
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN
5
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm
Đô la hoá (hay dollarization) quá trình một quốc gia hoặc
một khu vực sử dụng hoặc thay thế hoàn toàn đồng tiền nội tệ
bằng một đồng tiền ngoại tệ , thường đô la Mỹ. Khi xảy ra đô la
hóa, đồng tiền ngoại tệ trthành đồng tiền pháp định hoặc là đơn
vị tiền tệ chính thức hoặc thông dụng trong nền kinh tế củanh.
Một biểu hiện ràng của đô la hóa khi người n và doanh
nghiệp chọn sử dụng đồng tiền ngoại tệ (chẳng hạn như đô la Mỹ)
để tiến hành các giao dịch hàng ngày, thay s dụng đồng tiền
nội tệ. Điều này thường xảy ra khi đồng tiền nội tệ không ổn định
hoặc mất giá trị, trong khi đồng tiền ngoại tệ được coi là ổn định
có giá trị hơn.
Đô la hóa thể gây tác động lớn đến nền kinh tế của một quốc
gia, trong đó những lợi ích hạn chế riêng. Tuy nhiên, không
phải lúc o đô la a ng một giải pháp tốt, tác động của
cũng phụ thuộco tình hình kinh tế chínhch quản tiền
tệ của quốc gia đó.
2. Phân loại
2.1. Căn cứ vào hình thức:
3 dạng đô la hóa với mức độ giảm dần: Đô la hóa định giá
niêm yết, đô la hóa phương tiện thanh toán, đô la hóa thay thế tài
sản.
- Đô la hóa thay thế tài sản:Vthể hiện dựa trên tỷ lệ của việc tiền gửi
ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán (FCD/M2). Theo IMF, khi
tỷ lệ này trên 30% thì con số nãy thể hiện rằng một nền kinh tế sẽ
được cho đang tình trạng đô la hóa cao, dẫn đến sự lệch lạc
trong điều hành tài chính tiền tệ vĩ mô.
- Đô la hóa phương tiện thanh toán: có thể thấy rõ bằng việc mức độ
người dân dùng ngoại tệ thay dùng Việt Nam đồng trong mọi
thanh toán giao dịch. Biểu hiện tình trạng người dân nắm giữ một
trữ lượng lớn tiền gửi bằng đồng ngoại tệ tại các hệ thống ngân
hàng (nếu được pháp luật cho phép).Qua các khoản như: các chi phi
sinh hoạt, thuế, tiền lương, tiền thưởng vân vân. Đối với các hàng
hóa tiêu thụ đặt biệtgiá trị cao như bất động sản, siêu xe thì vẫn
được phép thanh toán bằng ngoại tệ.
- Đô la hóa định giá, niêm: việc niêm yết, quảng cáo, định g
bằng ngoại tệ. Người dân sẽ có xu hướng neo giữ tất cả các loại mặt
hàng vào một đồng ngoại tệ mạnh để quy đổi ra đồng nội tệ.
2.2. Căn cứ vào phạm vi:
6
Theo Connie Mack (trong c phẩm "Các Thách Thức Bản của
Đô La Hóa" năm 1999), đô la hóa được phân loại thành ba loại.
- Đô la hóa không chính thức: xảy ra khi đồng đô la đã đang
được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế của quốc gia đó nhưng quốc
gia đó không chính thức thừa nhận.
- Đô la hóa bán chính thức: khi một đồng ngoại tệ được sử
dụng với các chức năng và cùng tồn tại, lưu hành song song với một
đồng tiền nội địa. Đóng vai trò là một đồng tiền thứ hai hợp pháp tại
quốc gia đó. Một số quốc gia đang áp dụng đô la hóa từng phần:
Lào, Campuchia, Haiti
- Đô la hóa chính thức: diễn ra khi một đồng ngoại tệ trạng
thái ở vị trí độc tôn, độc quyền và chính thức được hợp pháp hóa, lưu
hành, thanh toán trong tất cả các giao dịch của một nền kinh tế.
Đồng ngoại tệ này không chỉ để sử dụng trong các thanh toán của
cá nhân, tư nhân hay tổ chức mà còn trong các thanh toán của chính
phủ.
3. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng đô la hóa
Một số nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng đô la hóa trên toàn
cầu:
Lợi ích thương mại: Đồng đô la Mỹ đã được phần lớn các quốc gia
trên thế giới lựa chọn để vì sự tiện ích của nó mang lại như dễ dàng
làm phương tiện để thực hiện các giao dịch quốc tế và việc là một
đồng tiền chung như vậy cũng dễ dàng cho việc tích trữ. Góp phần
thúc đẩy sự giao thương giữa các nền kinh tế trên thế giới.
Vai trò: đóng vai trò quan trọng và là đồng tiền ổn định và đáng tin
cậy nhất. Việc này đã được kiểm chứng bởi sự tin dùng của các nhà
đầu tư, doanh nghiệp, người tiêu dùng, các chính phủ trong các cuộc
thương mại trên toàn cầu.
Lịch sử: sau thế chiến thứ 2, đồng đô la đã được nhiều nước chuyển
sang làm đồng tiền chính của họ. Mục đích của việc này là do các
nước đó muốn tạo ra sự ổn định và ngăn chặn sự biến động của tiền
tệ.
Ưu thế về ngân hàng và tài chính: Wall Street là một trong những
nơi tập trung các hệ thống ngân hàng lớn tại Mỹ cùng với các tổ
chức lớn đã tăng sự thông dụng và vị trí của đồng đô la có vị thế
vững chắc trên thế giới.
7
Nền kinh tế của Mỹ: là một trong những nền kinh tế đứng đầu thế
giới, cùng với các chính sách tài chính đã tạo nên sự ảnh hưởng lớn
của đồng đô la. Khi nền kinh tế của Mỹ ổn định thì sức nặng của
đồng đô la cành mạnh. Điều này cũng là một bất lợi nếu nền kinh tế
Mỹ xảy ra cơn địa chấn khủng hoảng kinh tế năm 2008 sẽ kéo theo
nhiều nền kinh tế khách bị ảnh hưởng nặng nề.
Quyền lực kinh tế và chính trị của Mỹ: Mỹ là quốc gia nắm nhiều vai
trò chính yếu trong nhiều các tổ chức thế giới bao gồm cả Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF) và Ngần hàng thế giới đã khẳng định vị thế của
đồng đô la trên bảng đồ tiền tệ thế giới.
4. Tác động của đô la hóa đới với nền kinh tếc nước bị đô
la hóa
4.1. Những tác độngch cực
Ổn định nền kinh tế:
Đô la hóa th mang lại sự ổn định cho nền kinh tế bằng cách
giảm biến động tiền t rủi ro lạm phát. thể tạo ra cảm
giác tin tưởng vào đồng tiền và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Tăng cường thương mại và đầu tư:
Sử dụng đồng đô la Mỹ làm tiền t chính thể tạo thuận lợi cho
thương mại quốc tế thu hút đầu trực tiếp nước ngoài. đơn
giản hóa các giao dịchgiảm rủi ro tỷ giá hối đoái.
Tiếp cận thị trường tài chính toàn cầu:
Đô la hóa thể giúp tiếp cận thị trường tài chính toàn cầu dễ
dàng n, cho phép c quốc gia vay vốn với i suất điều
khoản thuận lợi hơn.
4.2. Những tác động tiêu cực
Mất quyền sở hữu:
Khi một quốc gia đô la hóa, quốc gia đó sẽ mất khả năng phát
hành tiền tệ của mình và thu tiền bản quyền, đó là lợi nhuận thu
được từ việc tạo ra tiền. Điều này có thể dẫn đến mất đi sự độc lập
về tiền tệ.
Tính linh hoạt của chính sách tiền tệ hạn chế:
Đô la hóa hạn chế khả năng thực hiện chính sách tiền tệ độc lập
của một quốc gia. Nó mất quyền kiểm soát lãi suất, tỷ giá hối đoái
và cung tiền, điều này có thể hạn chế hiệu quả của các công cụ
kinh tế trong thời kỳ khủng hoảng.
Dễ bị tổn thương trước những cú sốc bên ngoài:
8
Các nền kinh tế đô la hóa có thể trở nên dễ bị tổn thương hơn trước
nhữngsốc và biến động bên ngoài của nền kinh tế Mỹ. Họ có
thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong chính sách tiền tệ, lãi
suất và chính sách thương mại của Hoa Kỳ.
Phân bổ lợi ích không đồng đều:
Đô la hóathể mang lại lợi ích không tương xứng cho một số khu
vực hoặc nhóm nhất định, dẫn đến bất bình đẳng về thu nhập
trong nước. Nó cũng thể cản trở sự phát triển của các ngành
công nghiệp địa phương và ngăn cản sự đổi mới.
Đánh mất bản sắc dân tộc:
Sử dụng ngoại tệ có thể làm xói mòn bản sắc và chủ quyền dân tộc
của một quốc gia. Nó có thể dẫn đến mất quyền tự chủ về văn hóa
và kinh tế.
Tuy nhiên, tác động của đồng đô la hóa có thể khác nhau đối với
từng quốc gia, tùy thuộc vào các yếu tố kinh tế, chính trị và hội
cụ thể của mỗi quốc gia.
II. THỰC TRẠNG
1. Bối cảnh phát triển kinh tế Việt Nam từ đổi mới tới nay
Trong 35 năm tiến hành đổi mới, Việt Nam đã có nhiều bước thành
công mạnh mẽ, gặt hái được nhiều thành tựu to lớn, thể hiện trên
nhiều lĩnh vực kinh tế.
Sau đây là những tổng kết về kết quả chính của sự phát triển kinh
tế.
- Thứ nhất: Nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển ổn định. Từ
một nước nghèo vươn lên trở thành nước xuất khẩu hàng đầu thế
giới về nông thủy sản.
- Thứ hai: Bước vào ngưỡng thu nhập trung bình và hội nhập ngày
càng sâu rộng và nền kinh tế toàn cầu.
- Thứ ba: Năng suất lao động có chuyển biến tốt, tỷ lệ thất nghiệp
cũng giảm đi đáng kể.
- Thứ 4: Tình trạng lạm phát kiềm chế.
- Thứ 5: Các hệ thống ngân hàng được hình thành nhiều hơn và ngày
càng phát triển. => Mở rộng hợp tác quốc tế, ổn định thị trường
2. Thực trạng đô la hóa trong nền kinh tế Việt Nam
9
2.1. Khái quát chung về tình hình đôla hóa tại Việt Nam
Từ trước đến nay cái chuyên gia đánh giá về mức độ đô la hóa trong
nền kinh tế nước ta là tương đối khá cao.
Tuy vậy, với công thức tính mức độ đô la hóa là theo FCD/M2 tại Việt
Nam không có bất kỳ biến động gì quá đáng kể và trong hơn 20 năm
qua, tình hình phát triển của quốc gia sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ
lệ đô la hóa của nền kinh tế
- Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1991, xuất phát điểm của đô la
hóa có nhiều chuyển biến khả quan Việt Nam, tỷ lệ đô la hóa năm
đạt mức khoảng hơn 40%cao hơn mức trung bình về tình hình đô
la hóa.
- Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 1996, nên kinh tế đang ở mực lạm
phát ổn định khi chỉ đạt dưới 10%, tỷ giá không nhiều chuyển
biến, mức độ đô la hóa có động thái giảm do nhân dân đã thu lợi cao
từ việc sở hữu cho mình đồng nội tệ, tỷ lệ đô la hóa tại thời điểm
năm 1996 giảm sâu còn 20%.
Giai đoanh từ năm 1997 đến năm 2001, tỷ lệ FCD/M2 tăng cao trở lại
phải chịu sự ảnh hưởng nặng nề do cuộc khủng hoản tiền tệ tại
châu Á.
Thị hiếu nhân dân chuyển từ tích trữ VND sang tích trữ USD do sự
điều chỉnh tỷ giá, hy vọng mãnh liệt một ngày nào đó sẽ bị p
giá tại thị trường Việt Nam. Giai đoạn từ năm 2002 đến hiện tại thì,
việc làm mới phát triển nền kinh tế tăng nhanh trở lại đây, động
thái giảm dần của mức độ đô la hóa đạt 20% vào năm 2008
2.1.1. Đô la hóa tài sản ở Việt Nam
Việc nhân dân bảo toàn tài sản bằng cách tích trữ đồng USD mức
độ đô la hóa tài sản
Để đo lường chính xác mức độ đô la hóa tài sản dùng tỷ lệ tiền gửi
ngoại tệ (FCD) trên tổng tiền gửi (TTG)
- Giai đoạn từ năm 1991 đến 1996, sự ảnh hưởng của việc chia cổ
tức trên đồng tiền VND nhỉnh hơn đồng tiền USD, điều này nên
các giao dịch kinh tế đối ngoại không được cao từ nhu cầu ngoại tệ.
Lượng ngoại tệ được ghi nhận đã gửi trong hệ thống ngân hàng ngày
càng giảm, lượng ngoại tệ được thống tại ngân hàng của dân
là không đáng kể.
10
Từ đó, lượng ngoại tệ của các doanh nghiệp lân cận giảm kéo theo
FCD giảm
- Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2001, nền kinh tế phải chịu sự tác
động từ cuộc khủng hoảng tài chính tại châu Á, chính thời điểm này
cổ tức từ mệnh giá đồng tiền VND không cao hơn so với mệnh giá
đồng tiền USD, việc tăng cao trở lại của tỷ lệ FCD/TTG, việc tích trữ
đồng ngoại tệ liên tục động thái giảm, tuy vậy mức tăng này
không đáng kể do ảnh hưởng chủ yếu do khu vực dân cư cả nước
- Giai đoạn từ năm 2002 đến nay, tỷ lệ đô la hóa tài sản chuyển biến
liên tục giảm,
Với mức cao nhất là 37% ghi nhận vào năm 2002, giảm không đáng
kể còn lại 23% ghi nhân vào năm 2007, động thái tăng không
đáng kể chỉ 1% so với năm 2007 được ghi nhận vào năm 2008.
2.1.2. Đô la hóa tiền tệ ở Việt Nam
Đô la hóa tiền tệcác chức năng thanh toán, dự trữ giá trị, phương
tiện thanh toán, đơn vị thanh toán sẽ được thực hiện với tình
trạng đồng ngoại tệ không phải đồng ngoại tệ. Việt Nam
công cuộc tình toán ước lượng mức đ đô la hóa tiền tệ một
việc hết sức khó khăn
Do đó, chúng ta không ta không thể đo lường một cách chính xác
mức độ đô la hóa để thể đưa ra giải pháp về các chính sách tiền
tệ, mặc thực trạng đô la hóa tiền tệ một thực trạng rất phổ
biến ở hầu hết các quốc gia.
Tuy nhiên, trước những khó khăn về việc đo lường mức độ đô la hóa
nhưng ta thể thực hiện đo lường đồng USD các đồng tiền
thông dụng được lưu hànhgiao thương tiền mặt để tính chỉ số đô
la hóa.
- Giai đoạn năm 1991 đến năm 1996, mức độ đô la hóa tiền tệ có xu
hướng tăng nhưng cùng thời điểm này thì tỷ lệ đô la hóa tài sản lại
giảm. Sự khác nhau đôi chút biểu hiện rằng nhân dân có sử dụng và
tiếp cận các phương thức thanh toán khác trừ hệ thống ngân hàng
cho các hoạt động chi tiêu sinh hoạt.
- Giai đoạn năm 1997 đến năm 2001, sự biến động của tỷ lệ đô la
hóa rất lớn qua các năm, chỉ gần 4% giai đoạn từ năm 1998 đến
năm 1999 hằng năm đạt tỷ lệ cao nhất vào ghi nhận 21%, bất ngờ
11
giảm khá sâu lên đến 7% ghi nhận vào giai đoạn năm 2000, sau
đó đã quay trở lại ổn định vào giai đoạn năm 2001
Mức đô la hóa tiền tệ giai đoạn này xu thế tăng cao làm lượng
tiền mặt VND giảm đáng kể trong lưu thông dòng tiền của nền kinh
tế, tiền mặt ngoại tệ đã có biến động tăng đáng kể.
- Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2008, tuy tiền mặt dưới dạng
đồng ngoại tệ USD lưu hành Việt Nam khá lớn, mức độ đô la hóa
tiền tệ giai đoạn này không chuyển biến tăng mạnh so với giai từ
năm 1997 đến năm 2001.
Tuy nhiên những số liệu trên không đủ để biểu hiện mức độ đô la
hóa tiền tệ mà chúng ta dễ dàng cảm nhận rõ rệt qua đời sống hằng
ngày, đó chính giá ca của hàng hóa dịch vụ trên thị trường
được định giá bằng ngoại tệ tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, tỷ lệ đô la hóa còn xuất hiện việc trao đổi mua bán
hàng hóa với các quốc gia khác bằng đồng ngoại tệ đồng tiền
ngoại tệ còn được ưa chuộng các giao dịch nhân tại Việt Nam,
đặc biệt các ngành hàng mức giao dịch thanh toán tiền tệ
lớn.
2.1.3. Đô la hóa hệ thống ngân hàng
Giai đoạn trước năm 1997, sự mất cân bằng giữa tài sản ngoại tệ (tín
dụng ngoại tệ)âm tổng khoản tài sản nợ ngoại tệ (tiền gửi thành
phần kinh tế) Điều này thể hiện rằng các NHTM Việt Nam đã chấp
nhận các khoản vay ngoại tệ cao hơn khá nhiều so với ngoại tệ do
NHTM được nền kinh tế hỗ trợ huy động. Điều này thể hiện các
nguy cơ tiềm ẩn xảy ra sự mất cân bằng tiền tệ là không hề nhỏ.
- Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2002, nhiều thay đổi đến tình
hình đô la hóa ngân hàng, mức tín dụng ngoại tệ đã bị vượt xa tiền
ngoại tệ được gửi. Tuy nhiên, giai đoạn năm 2003 trở lại đây, mức độ
tiền tệ bị chênh lẹch nhỏ, giao động từ 11 đến 21%, mặc dù mức
huy động của ngoại tệ vẫn cao hơn số tín dụng của NHTM tại Việt
Nam
3. Nguyên nhân gây nên tình trạng đô la hóa tại Việt Nam
3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan
Nền kinh tế Việt Nam không còn quan ngại đến mức độ lạm phát tuy
nhiên nguytiềm ẩn lại ngày càng tăng cao đối với nền kinh tế tại
quốc gia này.
12
So sánh với các khu vực lân cận thì thị tệ lam phát có tại nền kinh tế
Việt Nam mức chênh lệch tương đối cao. Từ đó thể nhận thấy
rằng đồng tiền nội tệ đang không được kiểm soát ổn định, vậy
tâm người cất giữ phải chịu không an toàn. Tuy nhiên, chất
lượng tăng trưởng trong thị trường Việt Nam không mấy chất lượng
mặc tốc độ tăng trưởng được nhận xét đang tăng cao đã cho
sự uy tính của đồng nội tệ bên trong các doanh nghiệp và người dân
đang dần lu mờ.
Sự thật hiển nhiên về việc cất giữ đồng tiền ngoại tệ do sự ảnh
hưởng từ sự chênh lệch lãi suất cất giữ giữa đồng tiền VND vơi đồng
tiền USD.
Bên cạnh đó, sự thiếu linh hoạt đến từ nhà điều hành chính sách tỷ
giá Việt Nam, giá trị của đồng ngoại tệ luôn mạnh hơn đồng tiền
nội tệ tại Việt Nam.
Điều này sẽ làm tăng nhu cầu cất trữ ngoại tệ của các thành phần
kinh tế còn còn làm tăng sự ưa thích sử dụng đồng USD của họ
trong các hoạt động thanh toán thanh toán để hạn chế hết mức
thể rủi ro về sự biến thiên tỷ lệ giá.
Trongs đó, các biện pháp hạn chế đô la hóa còn chưa thực tế hóa
còn lẫn các điều lệ mang tính chất thủ tục hành chínha, chưa
áp dụng công cụ hỗ trợ bằng tiền tệ để hướng thu hút tăng
nhu cầu sử dụng VNĐ của nhân dân Việt Nam.
3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan
Hội nhập kinh tế trong hơn 15 năm trở lại đây đã tác động vào việc
đổi mới nền kinh tế đất nước, những thành tựu Việt Nam đã đạt
được và các bước tiến đột phá trong tiến độ hội nhập nền kinh tế
quốc tế.
Đối với hệ thống NHTM Việt Nam, quá trình mang lại tự do tài chính
gắn liền với quá trình hội nhập, mang lại kha khá hội mặc đù thử
thách đối với các ngành là không nhỏ.
Đối với NHNN, trong nền kinh tế thì việc chịu ảnh hưởng từ các thử
thách đó kiểm soát ổn định tiền tệ, các chỉ số lãi suất tỷ lệ giá
hợp lý, những bất cập về tiền tệ cần được ngăn chặn sự ảnh
hưởng đến từ xu thế nới lỏng hay thắt chặt các vấn đề về chính sách
tiền tệ khi thực hiện các phương án trao đổi tiền tệ của các quốc gia
khác một cách tự do.
13
Thứ hai, việc mở cửa giao thương thị trường sẽ chịu tác động
cùng mạnh mẽ đến từ các chuyển biến kinh tế toàn cầu Hội nhập
kinh tế. Nền kinh tế chịu sự tác động khả quan từ nền kinh tế toàn
cầu qua các hoạt động kinh tế trong nước.
Trong vòng 20 năm qua, do sức ảnh hưởng của các dòng vốn nước
ngoài khi thực hiệu mở của kinh tế các ngành kim ngạch xuất,
nhập khẩu biến động giao tăng vốn nước ngoài với nhu cầu mở
rộng thị trường. Các ảnh hưởng nhỏ lẻ không đáng kể thì Việt Nam
phải chịu từ 2 cuộc khủng hoảng tài chính quy lớn mang tính
toàn cầu.
Tại châu Á ghi nhận vào giai đoạn năm 1997, khủng hoảng tài chính
chính thức bùng nổ do các nước Đông Nam Á đã cho phép lưu
chuyển vốn tự do, kinh tế đã tăng mạnh vào các năm trước đó, các
ngân hàng trưng ương đã nới lỏng chính sách tề tệ vô tình là cho vốn
nước người chảy vào nền kinh tế,
Những bất ổn về thị trường như lạm phát, giá nhiều biến động
đến từ các khủng hoảng tài chính làm tăng sự đình trệ gây ảnh
hưởng đến kinh tế nước ra từ đó các nhân tố bất ổn từ thị trường của
nền kinh tế bắt đầu xuất hiện tác động mạnh đến lựa chọn và ý định
chuyển đổi và gia thương tiền tệ trong nền kinh tế nước ta.
4. Tác động của đôla hoá đến nền kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập
4.1. Những tác động tích cực
Không thể tránh khổi tỷ giá hối đoái nhiều chuyển biến tỷ lệ
lạm phát ngày càng tăng cao thì đô la hóa được mô tả là một hướng
khắc phục tránh được những chuyển biến xấu cho nhân dân cả
nước trước bờ vực mất giá của đồng nội tệ. Lợi ích đô la hóa
mang lại cho các tiến trình kinh doanh trong nước lẫn ngoài nước
hạn. Nhờ sự góp mặt của đô la hóa trong nền kinh tế làm cho độ
sau tài chính trung gian tài chính những chuyển biến tích cực.
Giai đoạn 15 năm trở lại đây, thống từ các NHNN NHTM thì
ngoại tệ được rót vào hệ thống lượng ngoại tệ USD tăng mạnh đồng
thời đã mang lại nguồn vốn dồi dào cho hệ thống. Qua đó scho
tiền gửi trên sản lượn quốc gia tăng độ sau tài chính cũng ngày
càng tăng cao theo.
4.2. Những tác động tiêu cực
14
Ảnh hưởng đến việc lên kế hoạch tài chính quốc gia chính sách
điều hành việc lưu thông tiền tệ quốc gia
Chính phủ Việt Nam chưa đưa ra giải pháp tối ưu về việc hối thúc sự
tăng trưởng bằng các công cụ hỗ trợ.
Do sự khó khăn các nhân tố ngoại vi qua việc lưu hành tiền tệ
gây ra lượng tiền cung của Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi dự báo
để đưa ra giai pháp. Bên cạnh đó, lượng đồng ngoại tệ USD đang
trong tình trạng chưa được kiểm soát còn trôi nổi ngoài nền kinh
tế và thị trường ngoại hối không chính thức làm cho quốc gia khó đo
lường.
Sự kém phát huy của các chính sách tỷ giá chính sách tài khóa
đến từ chính phủ Việt Nam cho chính sách chống lạm phát gặp
không ích khó khăn
Cuối cùng, sự cân bằng tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế
đang chịu ảnh hưởng nặng nền từ mức đô la hóa do còn nhiều chức
năng đến từ nhân dân cho vay cuối cùngchưa điều hòa hệ thông
phân phát tiền tệ của hệ thống NHNN tại Việt Nam.
Với các NHTM, khi nhận đucợ các khoản vay lớn từ các doanh nghiệp
thị là một dấu hiệu khả quan khi doanh thu vay ngoại tệ tăng và các
biến thiên tỷ giá được hoạch toán là vô cùng có lãi nhưng nếu doanh
nghiệp không đủ khả năng hoàn trảmột sốdo thì lại điều
cùng bất lợi.
Bên cạnh đó, đồng tiền VND tại Việt Nam có xu thế mất giá vào cuối
những năm 90 người trú ngụ hoàn toàn nhu cầu cao về đầu
ngoại tệ nhưng không có nhu cầu vay bằng đồng tiền ngoại tệ.
Kết quả không mấy khả quan các doanh nghiệp cần đầu phát
triển bằng ngoại tệ tuy vậy các NHTM đã tiến hành mang vốn huy
động ra nước ngoài để đầu tư sinh lời vì NHTM đã không thể cho vay
hết trong giao đoạn đầu. Nên chính phủ phải vay ngược lại vốn nước
ngoài để đầu tư. Các thành phần bất chính đã nắm bắt cơ hội để làm
những phi vụ phi pháo tại các khu vực biên giới, làm mất đi sự ổn
định vốn của thị trường làm cho các hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp bị đình công do tinh trạng đô la hóa còn khá cao
và chưa được kiểm soát.
Nhưng rủi ro đô la hóa mang lại điều tiêu cực cho hệ thống NH
Việt Nam gay nên tình trạng đô la hóa các tài sản như tài sản vốn
15
lẫn tài sản nợ. Điều này làm cho hệ thống NH Việt Nam chịu
nhiều tổn thất do mức chênh lêch về tiền tệ quá lớn. Việc đầu tư tiền
gửi ngoại tệ băng vốn huy động, thắt chắc hoạt động động kinh
doanh đầu của ngân hàng Việt Nam, phải thúc đẩy mạnh mẻ
cho vay bằng vốn ngoại tệ để hoàn thất thủ tục trả lãi cho người các
nhà đầuvào ngân hàng. NHTM sẽ phải bù đắp bằng nguồn thu từ
đồng nội tệ nếu không cho vay vống bằng đồng ngoại tệ. Bên cạnh
đó, sẽ có sự xuất hiện chênh lệch tiền tệ giữ chi và thu của các hoạt
động kinh tế đến từ hệ thông NH Việt Nam. Sự biến động của tỷ giá
ngoại tệ sẽ gay nên tình trạng thiếu hụt vốn của các doanh nghiệp
làm mất đi khả năng chi trả các khoản vay bằng ngoại tệ. Do đó các
NHTM sẽ có nguy cơ phá sản, nếu xảy ra tình trạng rút vốn và ngưng
đầu tư từ các doanh nghiệp
III. BIỆN PHÁP CHO HIỆN TRẠNG ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM
1. Đô la hoá ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới (dự báo)
1.1. Dữ liệu để dự báo:
- Tình hình chuyển đổi của VNĐ cần việc được nâng cao để đẩy
lùi thực trạng đôla hoá trong đất nước. Việc sử dụng tiền ngoại
tệ ảnh hưởng rất tiêu cực đến dòng tiền Việt Nam với Đảng
nhà nước Việt Nam thì hiện tượng đô hoá này cần được giải
quyết và xoá bỏ
- Cam kết đưa đòng tiền VNĐ vào gia nhập WTO, mở cửa của thị
trường tiền tệ Việt Nam. Việt cho phép hình thức văn phòng đại
diện cho các TCTD nước ngoài. Ngân hàng liên doạnh hoặc
100% vốn đến từ nước ngoài,… ngoài ra, với giao dịch vãng lai
các quy định sẽ được bãi bỏ. Cuối cùng giao dịch vốn, thì
Việt Nam đã nới lỏng hoàn toàn những giao dịch từ nhà đầu
nước ngoài chỉ duy trì một số hạn chế nhỏ.
- USD và vai trò của chúng :
+ Là đồng tiền quốc tế đối với nền Kinh Tế Việt Nam.
+ Đi sau vào hoạt động kinh tế và gây ra hiện trạng đôla hoá
+ USD không chỉ đồng tiền được sử dụng nhiều nhất tron g
Việt Nam mà nó còn ra cả thế giới
=> Để thể phong phú được sngoại tệ được sử dụng , điều kiện
tiên quyết là phải nguồn cung của đồng tiền ngoại tế đó ổn định,
trên thực tế Việt Nam vẫn là đồng USD ( nguồn thu ngoại tệ ).
1.2. Dự báo:
16
Dựa theo các số liệu đã có ở phần 5.1, ta sẽ có được các mục dự báo
như sau :
- Luồng vốn ngoại tệ quốc tế sẽ ngày càng tăng tại Việt Nam và
dẫn đến được nguồn cung ngoại tệ tăng
- VND không bình ổn dẫn đến tình trạng không đủ dự trữ ngoại
hối đoái.
- Ngoại hối đoái cao và được gửi thẳng vào nền kinh tế gây ra
việc thâm hụt nền kinh tế ngày càng nghiêm trọng
- NHNN không cân bằng tốt được nhu cầu hay lượng cung cấp
của ngoại hối, hiếm về ngoại hối vẫn còn và chưa được giải
quyết ổn thoả. Tình trạng đôla hoá sẽ vẫn tiếp tục tăng do tích
trữ đồng tiền ngoại tệ đầu từ trong nền kinh tế có chuyển biến
tăng.
- Ngoài ra, Việt Nam còn không rõ ràng với chính sách tỷ giá hối
đoái. Ví dụ : đồng USD chưa bình ổn, không thể kiềm chế thực
trạng lạm phát và tiếp tục một đường mòn gây đôla hoá
- Việc chưa có được chế tài mạnh từ NHNN để xử lí các hiện
trạng trên thị trường độc lập và niêm yết bởi đồng tiền ngoại tệ
trong hoạt động giao thương kinh tế ở nội địa thì tình trạng đô
la hoá thực sự chưa có hướng đi xuống ( giảm ).
- Khả năng chuyển đổi VND không cao dân đến giaodịchvốn, xu
hướng cất trữ, … sử dụng ngoại tệ trong kinh tế này sẽ tăng.
1.3. Các phương pháp hạn chế thực trạng đôla hoá:
1.3.1. Phương hướng và cách thực hiện:
- Là đất nước mới chuyển đổi nền kinh tế nên quá trình đôla hoá
cần được giải quyết kỹ càng không được gấp rút
- Cố gắng trao dồi và thu hút các nguồn ngoaij hối đoái
- Nên tập trung vào các thị trường công cụ như lãi suất và tỷ giá,
… duy trì được sự bình ổn và giá trị ổn định VND
1.3.2. Giải pháp (tiền tệ):
- Tham khảo tình hình và xác định rõ ràng mục đích và khuôn
khổ điều hành CSTT
- Hoàn thiện thị trường tiền tệ
- Nâng cao trình độ nhận biết biến động thị trường
- Phát triển thị trường ngoại hối có tính ổn định và thanh khoản
cao.
- Dần dần đẩy mạnh VND chuyển đổi
17
- Đẩy mạnh quá trình quản lí hoạt động ngoại hối
- Kiểm tra và xét xử nghiêm các các tổ chức tín dụng thực hiện
không đúng các quy định về quản lý ngoại hối.
- Có các phương pháp phụ giúp người dân cùng doanh nghiệp
trong quản lý rủi ro tỷ giá
- Giám sát cẩn thận về rủi ro tỷ giá
1.3.3. Giải pháp (bền vững kinh tế):
- Tạo ra một nền kinh tế vĩ mô mang được tính ổn định
- Tiếp tục hoàn thiện thị trường định hướng để phù hợp với Đảng
sau đó thực hiện mục tiêu
- Chính sách tài chính công cần được nâng cao hiệu quả
- Làm mới các biện pháp giúp tăng nguồn thu nhập như : thuế
- Nguồn vốn nhà nước nên dành cho đầu tư vào các ngành kinh
tế mũi nhọn, động lực
- Lên các biện pháp ngăn chặn tham nhũng, lãng phí thật quyết
liệt, …
- NSNN cần được lành mạnh hoá với điều kiện hiện nay
1.3.4. Giải pháp nâng cao hội nhập kinh tế:
- Thể chế trong nước Việt càn được hoàn thiện với quá trình hội
nhập kinh tế
- Hợp tác quốc tế nhiều hơn trong lĩnh vực tiền tệ tại Việt Nam
để nâng cao khả năng thúc đẩy ra đời được đồng tiền chung
Đông Á.
2. Điều kiện để thực hiện hiệu quả các giải pháp
2.1. Ở SBV ( State bank VietNam- Ngân hàng nhà nước)
Ở trên có đề cập tới giải pháp là chính sách hạn chế đô la hóa và
nếu muốn nó có tác dụng thì trước tiên SBV cần phải được nâng cấp
tính độc lập và tự chủ , dưới những góc nhìn sau:
- Đưa vị trí của SBV đi lên trong bộ máy Chính phủ
- Hoạt động của SBV cần phải mang tính độc lập, tự chủ
- SBV cần cải thiện tính tự chủ trong vấn đề tài chính và quản lí
lao động
- SBV cần tạo được một khuôn mẫu thể chế và cơ chế thực thi
hữu hiệu
- Tái tạo cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong SBV
- Tính minh bạch cần được chú trọng và đề cao cũng như phải
bảo đảm việc giải trình của SBV trước công chúng
2.2. Ở hệ thống CB ( Commercial Bank- Ngân hàng
thương mại)
18
Có thể thấy hệ thống CB luôn đóng góp và giữ cho mình một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, và hơn hết hệ thống đó là
những trung gian tài chính quan trọng khó thay thế. Hệ thống CB
ảnh hưởng tới NHNN về tài chính và tiền tệ khá nhiều vậy nên nâng
cao năng lực tài chính và cạnh tranh cho hệ thống CB sẽ giúp SBV
làm việc hiệu quả hơn trong các hoạt động điều hành công cụ về
tiền tệ cũng như hạn chế hiện trạng đô la hóa. Việc nâng cao chất
lượng hệ thống CB bao gồm:
- Nợ tồn cần giải quyết dứt điểm
- Cần cải thiện chiến lược kinh doanh
- Mô hình tổ chức trong hệ thống cần được thay đổi cho hợp với
thời đại mới và bắt kịp quốc tế
- Thể chế quản trị rủi ro cần hoàn thiện về nhiều mặt để cải
thiện chất lượng chiến lược kinh doanh
- Thể chế tiến dụng không được ngừng cải tiến
- Hệ thống kế toán cần theo tiêu chuẩn quốc tế
- Hệ thống thông tin quản lí cần được xây dựng hợphơn và tối
ưu hơn
- Phòng ban kế toán cần hoàn thiện và minh bạch.
IV. ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài Hiện tượng Đô la hóa tác động
của nó đến nền kinh tế Việt Nam” cùng với những dữ liệu được phân
tích, đàm phán, đánh giá thì ta thể đưa ra những luận chủ yếu
như sau:
Nguyên nhân chủ quan dẫn tới đô la hóa việc lạm phát tăng cao,
tỷ giá chưa ổn định, tăng trưởng kinh tế thấp,… Điều này khiến cho
giá trị Việt Nam đồng hay đồng VND chuyển biến giảm liên tục.
Thấy được sự ổn định từ đồng đô la, người dân các doanh nghiệp
chuyển hướng sử dụng các ngoại tệ nhiều hơn.
Nguyên nhân khách quan toàn cầu hóa các quốc gia sử dụng
chung một loại tiền tệ để tạo sự gắn kết dễ dàng. Sự thống nhất
hệ thống tiền tệ nhằm thúc đẩy sự kết nối giữa các nền kinh tế đơn
chiếc lại với nhau. đây đô la chính đồng tiền chiếm ảnh hưởng
lớn và mang vị trí quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu.
Một quốc gia nằm trong nhóm đang phát triển như Việt Nam đang
muốn vươn mình ra quốc tế càng nhiều càng tốt thì vấn đề đô la hóa
19
| 1/22

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOA SEN UNIVERSITY BÁO CÁO CUỐI KỲ
MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MÔ HỌC KỲ: 2331 ĐỀ TÀI:
HIỆN TRẠNG ĐÔ LA HÓA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GVHD: LA HOÀNG LÂM LỚP: 0600 THÀNH VIÊN NHÓM: 1. Lê Thành Phát 22116335 2. Hồ Thị Ngọc Phụng 22116319 3. Nguyễn Bích Ngọc 22105488 4. Đào Nguyên Phúc 22102926 5. Trung Kiệt Nguyên 22105637 6. Trần Thị Thùy Nguyên 22100765 7. Nguyễn Thị Hoàng Oanh 22122488 MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................. 1
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC.........................................................................3
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................4
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN.........................................................................................5
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................................6
1. Khái niệm......................................................................................................6
2. Phân loại.......................................................................................................6
2.1. Căn cứ vào hình thức:...........................................................................6
2.2. Căn cứ vào phạm vi:..............................................................................6
3. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng đô la hóa.............................................7
4. Tác động của đô la hóa đới với nền kinh tế các nước bị đô la hóa....7
4.1. Những tác động tích cực......................................................................7
4.2. Những tác động tiêu cực.....................................................................8 II.
THỰC TRẠNG..............................................................................................8
1. Bối cảnh phát triển kinh tế Việt Nam từ đổi mới tới nay.......................8
2. Thực trạng đô la hóa trong nền kinh tế Việt Nam..................................9
2.1. Khái quát chung về tình hình đôla hóa tại Việt Nam.......................9
2.1.1. Đôla hóa tài sản ở Việt Nam..........................................................9
2.1.2. Đô la hóa tiền tệ ở Việt Nam.......................................................10
2.1.3. Đô la hóa hệ thống ngân hàng....................................................11
3. Nguyên nhân gây nên tình trạng đô la hóa tại Việt Nam....................11
3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan............................................................11
3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan........................................................12
4. Tác động của đôla hoá đến nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập................................................................................................................... 13
4.1. Những tác động tích cực.....................................................................13
4.2. Những tác động tiêu cực....................................................................13 III.
BIỆN PHÁP CHO HIỆN TRẠNG ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM.....................14
1. Đô la hoá ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới (dự báo).......................14
1.1. Dữ liệu để dự báo:...............................................................................14
1.2. Dự báo:..................................................................................................14
1.3. Các phương pháp hạn chế thực trạng đôla hoá:.............................15
1.3.1. Phương hướng và cách thực hiện:..............................................15 1
1.3.2. Giải pháp (tiền tệ):........................................................................15
1.3.3. Giải pháp (bền vững kinh tế):.....................................................16
1.3.4. Giải pháp nâng cao hội nhập kinh tế:........................................16
2. Điều kiện để thực hiện hiệu quả các giải pháp.....................................16
2.1. Ở SBV ( State bank VietNam- Ngân hàng nhà nước).....................16
2.2. Ở hệ thống CB ( Commercial Bank- Ngân hàng thương mại)........16
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................17 2
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC MỨC ĐỘ HOÀN TÊN MSSV NHIỆM VỤ THÀNH Lê Thành Phát 22116335 Phần II 100% Trần Thị Thùy 22100765 Phần II 100% Nguyên Hồ Thị Ngọc 22116319 Phần II 100% Phụng Đào Nguyên Phúc 22102926 Phần III, IV 100% Nguyễn Bích 22105488 Phần III,IV 100% Ngọc Trung Kiệt 22105627 Phần I 100% Nguyên Nguyễn Thị 22122488 Phần I 100% Hoàng Oanh 3 LỜI CẢM ƠN 4 NHẬN XÉT GIÁO VIÊN 5 I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Khái niệm
Đô la hoá (hay dollarization) là quá trình mà một quốc gia hoặc
một khu vực sử dụng hoặc thay thế hoàn toàn đồng tiền nội tệ
bằng một đồng tiền ngoại tệ , thường là đô la Mỹ. Khi xảy ra đô la
hóa, đồng tiền ngoại tệ trở thành đồng tiền pháp định hoặc là đơn
vị tiền tệ chính thức hoặc thông dụng trong nền kinh tế của mình.
Một biểu hiện rõ ràng của đô la hóa là khi người dân và doanh
nghiệp chọn sử dụng đồng tiền ngoại tệ (chẳng hạn như đô la Mỹ)
để tiến hành các giao dịch hàng ngày, thay vì sử dụng đồng tiền
nội tệ. Điều này thường xảy ra khi đồng tiền nội tệ không ổn định
hoặc mất giá trị, trong khi đồng tiền ngoại tệ được coi là ổn định và có giá trị hơn.
Đô la hóa có thể gây tác động lớn đến nền kinh tế của một quốc
gia, trong đó có những lợi ích và hạn chế riêng. Tuy nhiên, không
phải lúc nào đô la hóa cũng là một giải pháp tốt, và tác động của
nó cũng phụ thuộc vào tình hình kinh tế và chính sách quản lý tiền tệ của quốc gia đó. 2. Phân loại 2.1.
Căn cứ vào hình thức:
Có 3 dạng đô la hóa với mức độ giảm dần: Đô la hóa định giá
niêm yết, đô la hóa phương tiện thanh toán, đô la hóa thay thế tài sản.
- Đô la hóa thay thế tài sản:Vthể hiện dựa trên tỷ lệ của việc tiền gửi
ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán (FCD/M2). Theo IMF, khi
tỷ lệ này trên 30% thì con số nãy thể hiện rằng một nền kinh tế sẽ
được cho là đang có tình trạng đô la hóa cao, dẫn đến sự lệch lạc
trong điều hành tài chính tiền tệ vĩ mô.
- Đô la hóa phương tiện thanh toán: có thể thấy rõ bằng việc mức độ
người dân dùng ngoại tệ thay vì dùng Việt Nam đồng trong mọi
thanh toán giao dịch. Biểu hiện là tình trạng người dân nắm giữ một
trữ lượng lớn tiền gửi bằng đồng ngoại tệ ở tại các hệ thống ngân
hàng (nếu được pháp luật cho phép).Qua các khoản như: các chi phi
sinh hoạt, thuế, tiền lương, tiền thưởng vân vân. Đối với các hàng
hóa tiêu thụ đặt biệt có giá trị cao như bất động sản, siêu xe thì vẫn
được phép thanh toán bằng ngoại tệ.
- Đô la hóa định giá, niêm: là việc niêm yết, quảng cáo, định giá
bằng ngoại tệ. Người dân sẽ có xu hướng neo giữ tất cả các loại mặt
hàng vào một đồng ngoại tệ mạnh để quy đổi ra đồng nội tệ. 2.2.
Căn cứ vào phạm vi: 6
Theo Connie Mack (trong tác phẩm "Các Thách Thức Cơ Bản của
Đô La Hóa" năm 1999), đô la hóa được phân loại thành ba loại.
- Đô la hóa không chính thức: xảy ra khi đồng đô la đã và đang
được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế của quốc gia đó nhưng quốc
gia đó không chính thức thừa nhận.
- Đô la hóa bán chính thức: là khi một đồng ngoại tệ được sử
dụng với các chức năng và cùng tồn tại, lưu hành song song với một
đồng tiền nội địa. Đóng vai trò là một đồng tiền thứ hai hợp pháp tại
quốc gia đó. Một số quốc gia đang áp dụng đô la hóa từng phần: Lào, Campuchia, Haiti
- Đô la hóa chính thức: diễn ra khi có một đồng ngoại tệ có trạng
thái ở vị trí độc tôn, độc quyền và chính thức được hợp pháp hóa, lưu
hành, thanh toán trong tất cả các giao dịch của một nền kinh tế.
Đồng ngoại tệ này không chỉ để sử dụng trong các thanh toán của
cá nhân, tư nhân hay tổ chức mà còn trong các thanh toán của chính phủ.
3. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng đô la hóa
Một số nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng đô la hóa trên toàn cầu:
Lợi ích thương mại: Đồng đô la Mỹ đã được phần lớn các quốc gia
trên thế giới lựa chọn để vì sự tiện ích của nó mang lại như dễ dàng
làm phương tiện để thực hiện các giao dịch quốc tế và việc là một
đồng tiền chung như vậy cũng dễ dàng cho việc tích trữ. Góp phần
thúc đẩy sự giao thương giữa các nền kinh tế trên thế giới.
Vai trò: đóng vai trò quan trọng và là đồng tiền ổn định và đáng tin
cậy nhất. Việc này đã được kiểm chứng bởi sự tin dùng của các nhà
đầu tư, doanh nghiệp, người tiêu dùng, các chính phủ trong các cuộc
thương mại trên toàn cầu.
Lịch sử: sau thế chiến thứ 2, đồng đô la đã được nhiều nước chuyển
sang làm đồng tiền chính của họ. Mục đích của việc này là do các
nước đó muốn tạo ra sự ổn định và ngăn chặn sự biến động của tiền tệ.
Ưu thế về ngân hàng và tài chính: Wall Street là một trong những
nơi tập trung các hệ thống ngân hàng lớn tại Mỹ cùng với các tổ
chức lớn đã tăng sự thông dụng và vị trí của đồng đô la có vị thế
vững chắc trên thế giới. 7
Nền kinh tế của Mỹ: là một trong những nền kinh tế đứng đầu thế
giới, cùng với các chính sách tài chính đã tạo nên sự ảnh hưởng lớn
của đồng đô la. Khi nền kinh tế của Mỹ ổn định thì sức nặng của
đồng đô la cành mạnh. Điều này cũng là một bất lợi nếu nền kinh tế
Mỹ xảy ra cơn địa chấn khủng hoảng kinh tế năm 2008 sẽ kéo theo
nhiều nền kinh tế khách bị ảnh hưởng nặng nề.
Quyền lực kinh tế và chính trị của Mỹ: Mỹ là quốc gia nắm nhiều vai
trò chính yếu trong nhiều các tổ chức thế giới bao gồm cả Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF) và Ngần hàng thế giới đã khẳng định vị thế của
đồng đô la trên bảng đồ tiền tệ thế giới.
4. Tác động của đô la hóa đới với nền kinh tế các nước bị đô la hóa 4.1.
Những tác động tích cực
Ổn định nền kinh tế:
Đô la hóa có thể mang lại sự ổn định cho nền kinh tế bằng cách
giảm biến động tiền tệ và rủi ro lạm phát. Nó có thể tạo ra cảm
giác tin tưởng vào đồng tiền và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Tăng cường thương mại và đầu tư:
Sử dụng đồng đô la Mỹ làm tiền tệ chính có thể tạo thuận lợi cho
thương mại quốc tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nó đơn
giản hóa các giao dịch và giảm rủi ro tỷ giá hối đoái.
Tiếp cận thị trường tài chính toàn cầu:
Đô la hóa có thể giúp tiếp cận thị trường tài chính toàn cầu dễ
dàng hơn, cho phép các quốc gia vay vốn với lãi suất và điều khoản thuận lợi hơn. 4.2.
Những tác động tiêu cực Mất quyền sở hữu:
Khi một quốc gia đô la hóa, quốc gia đó sẽ mất khả năng phát
hành tiền tệ của mình và thu tiền bản quyền, đó là lợi nhuận thu
được từ việc tạo ra tiền. Điều này có thể dẫn đến mất đi sự độc lập về tiền tệ.
Tính linh hoạt của chính sách tiền tệ hạn chế:
Đô la hóa hạn chế khả năng thực hiện chính sách tiền tệ độc lập
của một quốc gia. Nó mất quyền kiểm soát lãi suất, tỷ giá hối đoái
và cung tiền, điều này có thể hạn chế hiệu quả của các công cụ
kinh tế trong thời kỳ khủng hoảng.
Dễ bị tổn thương trước những cú sốc bên ngoài: 8
Các nền kinh tế đô la hóa có thể trở nên dễ bị tổn thương hơn trước
những cú sốc và biến động bên ngoài của nền kinh tế Mỹ. Họ có
thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong chính sách tiền tệ, lãi
suất và chính sách thương mại của Hoa Kỳ.
Phân bổ lợi ích không đồng đều:
Đô la hóa có thể mang lại lợi ích không tương xứng cho một số khu
vực hoặc nhóm nhất định, dẫn đến bất bình đẳng về thu nhập
trong nước. Nó cũng có thể cản trở sự phát triển của các ngành
công nghiệp địa phương và ngăn cản sự đổi mới.
Đánh mất bản sắc dân tộc:
Sử dụng ngoại tệ có thể làm xói mòn bản sắc và chủ quyền dân tộc
của một quốc gia. Nó có thể dẫn đến mất quyền tự chủ về văn hóa và kinh tế.
Tuy nhiên, tác động của đồng đô la hóa có thể khác nhau đối với
từng quốc gia, tùy thuộc vào các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội
cụ thể của mỗi quốc gia. II. THỰC TRẠNG
1. Bối cảnh phát triển kinh tế Việt Nam từ đổi mới tới nay
Trong 35 năm tiến hành đổi mới, Việt Nam đã có nhiều bước thành
công mạnh mẽ, gặt hái được nhiều thành tựu to lớn, thể hiện trên
nhiều lĩnh vực kinh tế.
Sau đây là những tổng kết về kết quả chính của sự phát triển kinh tế.
- Thứ nhất: Nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển ổn định. Từ
một nước nghèo vươn lên trở thành nước xuất khẩu hàng đầu thế
giới về nông thủy sản.
- Thứ hai: Bước vào ngưỡng thu nhập trung bình và hội nhập ngày
càng sâu rộng và nền kinh tế toàn cầu.
- Thứ ba: Năng suất lao động có chuyển biến tốt, tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm đi đáng kể.
- Thứ 4: Tình trạng lạm phát kiềm chế.
- Thứ 5: Các hệ thống ngân hàng được hình thành nhiều hơn và ngày
càng phát triển. => Mở rộng hợp tác quốc tế, ổn định thị trường
2. Thực trạng đô la hóa trong nền kinh tế Việt Nam 9 2.1.
Khái quát chung về tình hình đôla hóa tại Việt Nam
Từ trước đến nay cái chuyên gia đánh giá về mức độ đô la hóa trong
nền kinh tế nước ta là tương đối khá cao.
Tuy vậy, với công thức tính mức độ đô la hóa là theo FCD/M2 tại Việt
Nam không có bất kỳ biến động gì quá đáng kể và trong hơn 20 năm
qua, tình hình phát triển của quốc gia sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ
lệ đô la hóa của nền kinh tế
- Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1991, xuất phát điểm của đô la
hóa có nhiều chuyển biến khả quan ở Việt Nam, tỷ lệ đô la hóa năm
đạt mức khoảng hơn 40% là cao hơn mức trung bình về tình hình đô la hóa.
- Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 1996, nên kinh tế đang ở mực lạm
phát ổn định khi chỉ đạt dưới 10%, tỷ giá không có nhiều chuyển
biến, mức độ đô la hóa có động thái giảm do nhân dân đã thu lợi cao
từ việc sở hữu cho mình đồng nội tệ, tỷ lệ đô la hóa tại thời điểm
năm 1996 giảm sâu còn 20%.
Giai đoanh từ năm 1997 đến năm 2001, tỷ lệ FCD/M2 tăng cao trở lại
vì phải chịu sự ảnh hưởng nặng nề do cuộc khủng hoản tiền tệ ở tại châu Á.
Thị hiếu nhân dân chuyển từ tích trữ VND sang tích trữ USD do sự
điều chỉnh tỷ giá, và hy vọng mãnh liệt một ngày nào đó sẽ bị phá
giá tại thị trường Việt Nam. Giai đoạn từ năm 2002 đến hiện tại thì,
việc làm mới và phát triển nền kinh tế tăng nhanh trở lại đây, động
thái giảm dần của mức độ đô la hóa đạt 20% vào năm 2008 2.1.1.
Đô la hóa tài sản ở Việt Nam
Việc nhân dân bảo toàn tài sản bằng cách tích trữ đồng USD là mức độ đô la hóa tài sản
Để đo lường chính xác mức độ đô la hóa tài sản dùng tỷ lệ tiền gửi
ngoại tệ (FCD) trên tổng tiền gửi (TTG)
- Giai đoạn từ năm 1991 đến 1996, sự ảnh hưởng của việc chia cổ
tức trên đồng tiền VND nhỉnh hơn đồng tiền USD, vì điều này nên
các giao dịch kinh tế đối ngoại không được cao từ nhu cầu ngoại tệ.
Lượng ngoại tệ được ghi nhận đã gửi trong hệ thống ngân hàng ngày
càng giảm, lượng ngoại tệ được thống kê tại ngân hàng của cư dân là không đáng kể. 10
Từ đó, lượng ngoại tệ của các doanh nghiệp lân cận giảm kéo theo FCD giảm
- Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2001, nền kinh tế phải chịu sự tác
động từ cuộc khủng hoảng tài chính tại châu Á, chính thời điểm này
cổ tức từ mệnh giá đồng tiền VND không cao hơn so với mệnh giá
đồng tiền USD, việc tăng cao trở lại của tỷ lệ FCD/TTG, việc tích trữ
đồng ngoại tệ liên tục có động thái giảm, tuy vậy mức tăng này là
không đáng kể do ảnh hưởng chủ yếu do khu vực dân cư cả nước
- Giai đoạn từ năm 2002 đến nay, tỷ lệ đô la hóa tài sản chuyển biến liên tục giảm,
Với mức cao nhất là 37% ghi nhận vào năm 2002, giảm không đáng
kể còn lại 23% ghi nhân vào năm 2007, và có động thái tăng không
đáng kể chỉ 1% so với năm 2007 được ghi nhận vào năm 2008. 2.1.2.
Đô la hóa tiền tệ ở Việt Nam
Đô la hóa tiền tệ là các chức năng thanh toán, dự trữ giá trị, phương
tiện thanh toán, và đơn vị thanh toán sẽ được thực hiện với tình
trạng đồng ngoại tệ mà không phải là đồng ngoại tệ. Ở Việt Nam
công cuộc tình toán và ước lượng mức độ đô la hóa tiền tệ là một việc hết sức khó khăn
Do đó, chúng ta không ta không thể đo lường một cách chính xác
mức độ đô la hóa để có thể đưa ra giải pháp về các chính sách tiền
tệ, mặc dù thực trạng đô la hóa tiền tệ là một thực trạng rất phổ
biến ở hầu hết các quốc gia.
Tuy nhiên, trước những khó khăn về việc đo lường mức độ đô la hóa
nhưng ta có thể thực hiện đo lường đồng USD và các đồng tiền
thông dụng được lưu hành và giao thương tiền mặt để tính chỉ số đô la hóa.
- Giai đoạn năm 1991 đến năm 1996, mức độ đô la hóa tiền tệ có xu
hướng tăng nhưng cùng thời điểm này thì tỷ lệ đô la hóa tài sản lại
giảm. Sự khác nhau đôi chút biểu hiện rằng nhân dân có sử dụng và
tiếp cận các phương thức thanh toán khác trừ hệ thống ngân hàng
cho các hoạt động chi tiêu sinh hoạt.
- Giai đoạn năm 1997 đến năm 2001, sự biến động của tỷ lệ đô la
hóa rất lớn qua các năm, chỉ có gần 4% giai đoạn từ năm 1998 đến
năm 1999 hằng năm đạt tỷ lệ cao nhất vào ghi nhận 21%, bất ngờ 11
giảm khá sâu lên đến 7% ghi nhận vào giai đoạn năm 2000, và sau
đó đã quay trở lại ổn định vào giai đoạn năm 2001
Mức đô la hóa tiền tệ giai đoạn này có xu thế tăng cao làm lượng
tiền mặt VND giảm đáng kể trong lưu thông dòng tiền của nền kinh
tế, tiền mặt ngoại tệ đã có biến động tăng đáng kể.
- Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2008, tuy tiền mặt dưới dạng
đồng ngoại tệ USD lưu hành ở Việt Nam khá lớn, mức độ đô la hóa
tiền tệ giai đoạn này không chuyển biến tăng mạnh so với giai từ năm 1997 đến năm 2001.
Tuy nhiên những số liệu trên không đủ để biểu hiện mức độ đô la
hóa tiền tệ mà chúng ta dễ dàng cảm nhận rõ rệt qua đời sống hằng
ngày, đó chính là giá ca của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
được định giá bằng ngoại tệ tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, tỷ lệ đô la hóa còn xuất hiện ở việc trao đổi mua bán
hàng hóa với các quốc gia khác bằng đồng ngoại tệ và đồng tiền
ngoại tệ còn được ưa chuộng ở các giao dịch cá nhân tại Việt Nam,
đặc biệt là các ngành hàng có mức giao dịch và thanh toán tiền tệ lớn. 2.1.3.
Đô la hóa hệ thống ngân hàng
Giai đoạn trước năm 1997, sự mất cân bằng giữa tài sản ngoại tệ (tín
dụng ngoại tệ) và âm tổng khoản tài sản nợ ngoại tệ (tiền gửi thành
phần kinh tế) Điều này thể hiện rằng các NHTM Việt Nam đã chấp
nhận các khoản vay ngoại tệ cao hơn khá nhiều so với ngoại tệ do
NHTM được nền kinh tế hỗ trợ huy động. Điều này thể hiện rõ các
nguy cơ tiềm ẩn xảy ra sự mất cân bằng tiền tệ là không hề nhỏ.
- Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2002, có nhiều thay đổi đến tình
hình đô la hóa ngân hàng, mức tín dụng ngoại tệ đã bị vượt xa tiền
ngoại tệ được gửi. Tuy nhiên, giai đoạn năm 2003 trở lại đây, mức độ
tiền tệ bị chênh lẹch là nhỏ, giao động từ 11 đến 21%, mặc dù mức
huy động của ngoại tệ vẫn cao hơn số tín dụng của NHTM tại Việt Nam
3. Nguyên nhân gây nên tình trạng đô la hóa tại Việt Nam 3.1.
Nhóm nguyên nhân chủ quan
Nền kinh tế Việt Nam không còn quan ngại đến mức độ lạm phát tuy
nhiên nguy cơ tiềm ẩn lại ngày càng tăng cao đối với nền kinh tế tại quốc gia này. 12
So sánh với các khu vực lân cận thì thị tệ lam phát có tại nền kinh tế
Việt Nam là mức chênh lệch tương đối cao. Từ đó có thể nhận thấy
rằng đồng tiền nội tệ đang không được kiểm soát ổn định, vì vậy
tâm lý mà người cất giữ phải chịu là không an toàn. Tuy nhiên, chất
lượng tăng trưởng trong thị trường Việt Nam không mấy chất lượng
mặc dù tốc độ tăng trưởng được nhận xét là đang tăng cao đã cho
sự uy tính của đồng nội tệ bên trong các doanh nghiệp và người dân đang dần lu mờ.
Sự thật hiển nhiên về việc cất giữ đồng tiền ngoại tệ là do sự ảnh
hưởng từ sự chênh lệch lãi suất cất giữ giữa đồng tiền VND vơi đồng tiền USD.
Bên cạnh đó, sự thiếu linh hoạt đến từ nhà điều hành chính sách tỷ
giá ở Việt Nam, giá trị của đồng ngoại tệ luôn mạnh hơn đồng tiền nội tệ tại Việt Nam.
Điều này sẽ làm tăng nhu cầu cất trữ ngoại tệ của các thành phần
kinh tế mà còn còn làm tăng sự ưa thích sử dụng đồng USD của họ
trong các hoạt động thanh toán thanh toán để hạn chế hết mức có
thể rủi ro về sự biến thiên tỷ lệ giá.
Trongs đó, các biện pháp hạn chế đô la hóa còn chưa thực tế hóa và
còn lẫn các điều lệ mang tính chất thủ tục và hành chính hóa, chưa
áp dụng công cụ hỗ trợ bằng tiền tệ để có hướng thu hút và tăng
nhu cầu sử dụng VNĐ của nhân dân Việt Nam. 3.2.
Nhóm nguyên nhân khách quan
Hội nhập kinh tế trong hơn 15 năm trở lại đây đã tác động vào việc
đổi mới nền kinh tế đất nước, những thành tựu mà Việt Nam đã đạt
được và có các bước tiến đột phá trong tiến độ hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Đối với hệ thống NHTM Việt Nam, quá trình mang lại tự do tài chính
gắn liền với quá trình hội nhập, mang lại kha khá cơ hội mặc đù thử
thách đối với các ngành là không nhỏ.
Đối với NHNN, trong nền kinh tế thì việc chịu ảnh hưởng từ các thử
thách đó là kiểm soát ổn định tiền tệ, các chỉ số lãi suất và tỷ lệ giá
hợp lý, những bất cập về tiền tệ cần được ngăn chặn và sự ảnh
hưởng đến từ xu thế nới lỏng hay thắt chặt các vấn đề về chính sách
tiền tệ khi thực hiện các phương án trao đổi tiền tệ của các quốc gia khác một cách tự do. 13
Thứ hai, việc mở cửa giao thương thị trường sẽ chịu tác động vô
cùng mạnh mẽ đến từ các chuyển biến kinh tế toàn cầu Hội nhập
kinh tế. Nền kinh tế chịu sự tác động khả quan từ nền kinh tế toàn
cầu qua các hoạt động kinh tế trong nước.
Trong vòng 20 năm qua, do sức ảnh hưởng của các dòng vốn nước
ngoài khi thực hiệu mở của kinh tế và các ngành kim ngạch xuất,
nhập khẩu có biến động giao tăng vốn nước ngoài với nhu cầu mở
rộng thị trường. Các ảnh hưởng nhỏ lẻ không đáng kể thì Việt Nam
phải chịu từ 2 cuộc khủng hoảng tài chính có quy mô lớn mang tính toàn cầu.
Tại châu Á ghi nhận vào giai đoạn năm 1997, khủng hoảng tài chính
chính thức bùng nổ do các nước Đông Nam Á đã cho phép lưu
chuyển vốn tự do, kinh tế đã tăng mạnh vào các năm trước đó, các
ngân hàng trưng ương đã nới lỏng chính sách tề tệ vô tình là cho vốn
nước người chảy vào nền kinh tế,
Những bất ổn về thị trường như lạm phát, tý giá có nhiều biến động
đến từ các khủng hoảng tài chính làm tăng sự đình trệ gây ảnh
hưởng đến kinh tế nước ra từ đó các nhân tố bất ổn từ thị trường của
nền kinh tế bắt đầu xuất hiện tác động mạnh đến lựa chọn và ý định
chuyển đổi và gia thương tiền tệ trong nền kinh tế nước ta.
4. Tác động của đôla hoá đến nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 4.1.
Những tác động tích cực
Không thể tránh khổi tỷ giá hối đoái có nhiều chuyển biến và tỷ lệ
lạm phát ngày càng tăng cao thì đô la hóa được mô tả là một hướng
khắc phục và tránh được những chuyển biến xấu cho nhân dân cả
nước trước bờ vực mất giá của đồng nội tệ. Lợi ích mà đô la hóa
mang lại cho các tiến trình kinh doanh trong nước lẫn ngoài nước là
vô hạn. Nhờ sự góp mặt của đô la hóa trong nền kinh tế làm cho độ
sau tài chính và trung gian tài chính có những chuyển biến tích cực.
Giai đoạn 15 năm trở lại đây, thống kê từ các NHNN và NHTM thì
ngoại tệ được rót vào hệ thống lượng ngoại tệ USD tăng mạnh đồng
thời đã mang lại nguồn vốn dồi dào cho hệ thống. Qua đó sẽ là cho
tiền gửi trên sản lượn quốc gia tăng và độ sau tài chính cũng ngày càng tăng cao theo. 4.2.
Những tác động tiêu cực 14
Ảnh hưởng đến việc lên kế hoạch tài chính quốc gia và chính sách
điều hành việc lưu thông tiền tệ quốc gia
Chính phủ Việt Nam chưa đưa ra giải pháp tối ưu về việc hối thúc sự
tăng trưởng bằng các công cụ hỗ trợ.
Do sự khó khăn mà các nhân tố ngoại vi qua việc lưu hành tiền tệ
gây ra lượng tiền cung của Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi dự báo
để đưa ra giai pháp. Bên cạnh đó, lượng đồng ngoại tệ USD đang
trong tình trạng chưa được kiểm soát và còn trôi nổi ngoài nền kinh
tế và thị trường ngoại hối không chính thức làm cho quốc gia khó đo lường.
Sự kém phát huy của các chính sách tỷ giá và chính sách tài khóa
đến từ chính phủ Việt Nam là cho chính sách chống lạm phát gặp không ích khó khăn
Cuối cùng, sự cân bằng và tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế
đang chịu ảnh hưởng nặng nền từ mức đô la hóa do còn nhiều chức
năng đến từ nhân dân cho vay cuối cùng và chưa điều hòa hệ thông
phân phát tiền tệ của hệ thống NHNN tại Việt Nam.
Với các NHTM, khi nhận đucợ các khoản vay lớn từ các doanh nghiệp
thị là một dấu hiệu khả quan khi doanh thu vay ngoại tệ tăng và các
biến thiên tỷ giá được hoạch toán là vô cùng có lãi nhưng nếu doanh
nghiệp không đủ khả năng hoàn trả vì một số lý do thì lại là điều vô cùng bất lợi.
Bên cạnh đó, đồng tiền VND tại Việt Nam có xu thế mất giá vào cuối
những năm 90 vì người trú ngụ hoàn toàn có nhu cầu cao về đầu tư
ngoại tệ nhưng không có nhu cầu vay bằng đồng tiền ngoại tệ.
Kết quả không mấy khả quan các doanh nghiệp cần đầu tư phát
triển bằng ngoại tệ tuy vậy các NHTM đã tiến hành mang vốn huy
động ra nước ngoài để đầu tư sinh lời vì NHTM đã không thể cho vay
hết trong giao đoạn đầu. Nên chính phủ phải vay ngược lại vốn nước
ngoài để đầu tư. Các thành phần bất chính đã nắm bắt cơ hội để làm
những phi vụ phi pháo tại các khu vực biên giới, làm mất đi sự ổn
định vốn có của thị trường và làm cho các hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp bị đình công do tinh trạng đô la hóa còn khá cao
và chưa được kiểm soát.
Nhưng rủi ro mà đô la hóa mang lại điều tiêu cực cho hệ thống NH
Việt Nam gay nên tình trạng đô la hóa các tài sản như tài sản vốn có 15
và lẫn tài sản nợ. Điều này làm cho hệ thống NH Việt Nam chịu
nhiều tổn thất do mức chênh lêch về tiền tệ quá lớn. Việc đầu tư tiền
gửi ngoại tệ băng vốn huy động, thắt chắc hoạt động động kinh
doanh và đầu tư của ngân hàng Việt Nam, phải thúc đẩy mạnh mẻ
cho vay bằng vốn ngoại tệ để hoàn thất thủ tục trả lãi cho người các
nhà đầu tư vào ngân hàng. NHTM sẽ phải bù đắp bằng nguồn thu từ
đồng nội tệ nếu không cho vay vống bằng đồng ngoại tệ. Bên cạnh
đó, sẽ có sự xuất hiện chênh lệch tiền tệ giữ chi và thu của các hoạt
động kinh tế đến từ hệ thông NH Việt Nam. Sự biến động của tỷ giá
ngoại tệ sẽ gay nên tình trạng thiếu hụt vốn của các doanh nghiệp
làm mất đi khả năng chi trả các khoản vay bằng ngoại tệ. Do đó các
NHTM sẽ có nguy cơ phá sản, nếu xảy ra tình trạng rút vốn và ngưng
đầu tư từ các doanh nghiệp III.
BIỆN PHÁP CHO HIỆN TRẠNG ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM
1. Đô la hoá ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới (dự báo) 1.1.
Dữ liệu để dự báo:
- Tình hình chuyển đổi của VNĐ cần việc được nâng cao để đẩy
lùi thực trạng đôla hoá trong đất nước. Việc sử dụng tiền ngoại
tệ ảnh hưởng rất tiêu cực đến dòng tiền Việt Nam và với Đảng
nhà nước Việt Nam thì hiện tượng đô hoá này cần được giải quyết và xoá bỏ
- Cam kết đưa đòng tiền VNĐ vào gia nhập WTO, mở cửa của thị
trường tiền tệ Việt Nam. Việt cho phép hình thức văn phòng đại
diện cho các TCTD nước ngoài. Ngân hàng liên doạnh hoặc
100% vốn đến từ nước ngoài,… ngoài ra, với giao dịch vãng lai
các quy định sẽ được bãi bỏ. Cuối cùng là giao dịch vốn, thì
Việt Nam đã nới lỏng hoàn toàn những giao dịch từ nhà đầu tư
nước ngoài chỉ duy trì một số hạn chế nhỏ.
- USD và vai trò của chúng :
+ Là đồng tiền quốc tế đối với nền Kinh Tế Việt Nam.
+ Đi sau vào hoạt động kinh tế và gây ra hiện trạng đôla hoá
+ USD không chỉ là đồng tiền được sử dụng nhiều nhất tron g
Việt Nam mà nó còn ra cả thế giới
=> Để có thể phong phú được số ngoại tệ được sử dụng , điều kiện
tiên quyết là phải có nguồn cung của đồng tiền ngoại tế đó ổn định,
trên thực tế Việt Nam vẫn là đồng USD ( nguồn thu ngoại tệ ). 1.2. Dự báo: 16
Dựa theo các số liệu đã có ở phần 5.1, ta sẽ có được các mục dự báo như sau :
- Luồng vốn ngoại tệ quốc tế sẽ ngày càng tăng tại Việt Nam và
dẫn đến được nguồn cung ngoại tệ tăng
- VND không bình ổn dẫn đến tình trạng không đủ dự trữ ngoại hối đoái.
- Ngoại hối đoái cao và được gửi thẳng vào nền kinh tế gây ra
việc thâm hụt nền kinh tế ngày càng nghiêm trọng
- NHNN không cân bằng tốt được nhu cầu hay lượng cung cấp
của ngoại hối, hiếm về ngoại hối vẫn còn và chưa được giải
quyết ổn thoả. Tình trạng đôla hoá sẽ vẫn tiếp tục tăng do tích
trữ đồng tiền ngoại tệ đầu từ trong nền kinh tế có chuyển biến tăng.
- Ngoài ra, Việt Nam còn không rõ ràng với chính sách tỷ giá hối
đoái. Ví dụ : đồng USD chưa bình ổn, không thể kiềm chế thực
trạng lạm phát và tiếp tục một đường mòn gây đôla hoá
- Việc chưa có được chế tài mạnh từ NHNN để xử lí các hiện
trạng trên thị trường độc lập và niêm yết bởi đồng tiền ngoại tệ
trong hoạt động giao thương kinh tế ở nội địa thì tình trạng đô
la hoá thực sự chưa có hướng đi xuống ( giảm ).
- Khả năng chuyển đổi VND không cao dân đến giaodịchvốn, xu
hướng cất trữ, … sử dụng ngoại tệ trong kinh tế này sẽ tăng. 1.3.
Các phương pháp hạn chế thực trạng đôla hoá: 1.3.1.
Phương hướng và cách thực hiện:
- Là đất nước mới chuyển đổi nền kinh tế nên quá trình đôla hoá
cần được giải quyết kỹ càng không được gấp rút
- Cố gắng trao dồi và thu hút các nguồn ngoaij hối đoái
- Nên tập trung vào các thị trường công cụ như lãi suất và tỷ giá,
… duy trì được sự bình ổn và giá trị ổn định VND 1.3.2.
Giải pháp (tiền tệ):
- Tham khảo tình hình và xác định rõ ràng mục đích và khuôn khổ điều hành CSTT
- Hoàn thiện thị trường tiền tệ
- Nâng cao trình độ nhận biết biến động thị trường
- Phát triển thị trường ngoại hối có tính ổn định và thanh khoản cao.
- Dần dần đẩy mạnh VND chuyển đổi 17
- Đẩy mạnh quá trình quản lí hoạt động ngoại hối
- Kiểm tra và xét xử nghiêm các các tổ chức tín dụng thực hiện
không đúng các quy định về quản lý ngoại hối.
- Có các phương pháp phụ giúp người dân cùng doanh nghiệp
trong quản lý rủi ro tỷ giá
- Giám sát cẩn thận về rủi ro tỷ giá 1.3.3.
Giải pháp (bền vững kinh tế):
- Tạo ra một nền kinh tế vĩ mô mang được tính ổn định
- Tiếp tục hoàn thiện thị trường định hướng để phù hợp với Đảng
sau đó thực hiện mục tiêu
- Chính sách tài chính công cần được nâng cao hiệu quả
- Làm mới các biện pháp giúp tăng nguồn thu nhập như : thuế
- Nguồn vốn nhà nước nên dành cho đầu tư vào các ngành kinh
tế mũi nhọn, động lực
- Lên các biện pháp ngăn chặn tham nhũng, lãng phí thật quyết liệt, …
- NSNN cần được lành mạnh hoá với điều kiện hiện nay 1.3.4.
Giải pháp nâng cao hội nhập kinh tế:
- Thể chế trong nước Việt càn được hoàn thiện với quá trình hội nhập kinh tế
- Hợp tác quốc tế nhiều hơn trong lĩnh vực tiền tệ tại Việt Nam
để nâng cao khả năng thúc đẩy ra đời được đồng tiền chung Đông Á.
2. Điều kiện để thực hiện hiệu quả các giải pháp 2.1.
Ở SBV ( State bank VietNam- Ngân hàng nhà nước)
Ở trên có đề cập tới giải pháp là chính sách hạn chế đô la hóa và
nếu muốn nó có tác dụng thì trước tiên SBV cần phải được nâng cấp
tính độc lập và tự chủ , dưới những góc nhìn sau: -
Đưa vị trí của SBV đi lên trong bộ máy Chính phủ -
Hoạt động của SBV cần phải mang tính độc lập, tự chủ -
SBV cần cải thiện tính tự chủ trong vấn đề tài chính và quản lí lao động -
SBV cần tạo được một khuôn mẫu thể chế và cơ chế thực thi hữu hiệu -
Tái tạo cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong SBV -
Tính minh bạch cần được chú trọng và đề cao cũng như phải
bảo đảm việc giải trình của SBV trước công chúng 2.2.
Ở hệ thống CB ( Commercial Bank- Ngân hàng thương mại) 18
Có thể thấy hệ thống CB luôn đóng góp và giữ cho mình một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, và hơn hết hệ thống đó là
những trung gian tài chính quan trọng khó thay thế. Hệ thống CB
ảnh hưởng tới NHNN về tài chính và tiền tệ khá nhiều vậy nên nâng
cao năng lực tài chính và cạnh tranh cho hệ thống CB sẽ giúp SBV
làm việc hiệu quả hơn trong các hoạt động điều hành công cụ về
tiền tệ cũng như hạn chế hiện trạng đô la hóa. Việc nâng cao chất
lượng hệ thống CB bao gồm: -
Nợ tồn cần giải quyết dứt điểm -
Cần cải thiện chiến lược kinh doanh -
Mô hình tổ chức trong hệ thống cần được thay đổi cho hợp với
thời đại mới và bắt kịp quốc tế -
Thể chế quản trị rủi ro cần hoàn thiện về nhiều mặt để cải
thiện chất lượng chiến lược kinh doanh -
Thể chế tiến dụng không được ngừng cải tiến -
Hệ thống kế toán cần theo tiêu chuẩn quốc tế -
Hệ thống thông tin quản lí cần được xây dựng hợp lí hơn và tối ưu hơn -
Phòng ban kế toán cần hoàn thiện và minh bạch. IV.
ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “ Hiện tượng Đô la hóa và tác động
của nó đến nền kinh tế Việt Nam” cùng với những dữ liệu được phân
tích, đàm phán, đánh giá thì ta có thể đưa ra những luận chủ yếu như sau:
Nguyên nhân chủ quan dẫn tới đô la hóa là việc lạm phát tăng cao,
tỷ giá chưa ổn định, tăng trưởng kinh tế thấp,… Điều này khiến cho
giá trị Việt Nam đồng hay đồng VND có chuyển biến giảm liên tục.
Thấy được sự ổn định từ đồng đô la, người dân và các doanh nghiệp
chuyển hướng sử dụng các ngoại tệ nhiều hơn.
Nguyên nhân khách quan là toàn cầu hóa và các quốc gia sử dụng
chung một loại tiền tệ để tạo sự gắn kết và dễ dàng. Sự thống nhất
hệ thống tiền tệ nhằm thúc đẩy sự kết nối giữa các nền kinh tế đơn
chiếc lại với nhau. Ở đây đô la chính là đồng tiền chiếm ảnh hưởng
lớn và mang vị trí quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu.
Một quốc gia nằm trong nhóm đang phát triển như Việt Nam đang
muốn vươn mình ra quốc tế càng nhiều càng tốt thì vấn đề đô la hóa 19