Tình hình chung của kinh tế nước ta - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tình hình chung của kinh tế nước ta - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Môn:
Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
25 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tình hình chung của kinh tế nước ta - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tình hình chung của kinh tế nước ta - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

32 16 lượt tải Tải xuống
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
BÁO CÁO MÔN HỌC
KINH TẾ VĨ MÔ
Chủ đề: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHỦNG HOẢNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN NĂM 2007 – 2009
ảng viên hướng dẫnGi : Ths La Hoàng Lâm
Nhóm thực hiện: nhóm 07
Lớp MH: 0600
Mã MH: BA103DV01
HK 2331, Tháng 9/2023
1
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với tất cả các quốc gia, khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay là một vấn đề đầy
thách thức, gây khó khăn cho các nhà kinh tế. Để tìm ra câu trả lời tốt nhất nhằm vực
dậy nền kinh tế ế giới, họ đang nỗ lực tìm hiểu nguyên nhân sâu xa của vấn đề này. th
Việt Nam cũng cảm nhận được dư chấn của các cuộc khủng hoảng trước đây, trong đó
có các cuộc khủng hoảng lớn, trong thời kỳ phát triển đất nước. tuy nhiên kể từ khi đất
nước chúng gia nhập tổ ức WTO này, chúng hiện đang phải đối mặt với cuộta ch ta c
khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này là tìm hiểu
thêm về tình hình trước khủng hoảng của Việt Nam cũng như những gì được và mất do
cuộc khủng hoảng. Việt Nam có thể học được gì từ ộc khủng hoảng kinh tế toàn cầcu u
hiện nay để theo đuổ quá trình phục hồi kinh tế tốt nhất có thể.i
Qua bài báo cáo này, nhóm chúng tôi sẽ nêu về vấn đề của đề tài Phân tích tình hình
khủng hoảng của Việt Nam năm 2007-2009 được thực hiện bởi nhóm 07 của trường
Đại học Hoa Sen. Tìm hiểu tại sao ớc ta lại bkhủng hoảng kinh tế nặng nhất vào
năm 2007-2009, vì sao lại khủng hoảng ? do đâu và cách làm sao để khắc phục và bài
học đắt giá. Tất cả dữ ệu được nhóm chúng tôi tham khảo từ các tài liệu của giảng viên li
hướng dẫn và trên các trang điện tử uy tín.
2
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thành viên trong nhóm đã cùng
nhau hợp tác và hỗ ợ nhau để tìm kiếm các thông tin liên quan đến bài báo cáo trong tr
th thời gian qua và gửi lờ cảm ơn sâu sắc đến i ầy Lê Hoàng Lâm giảng viên môn Kinh
tế đã tận tình chỉ dạy tạo cơ hội cho nhóm để thể tìm hiểu sâu về vấn đề
khủng hoảng kinh tế của Việt Nam mà nhóm đã chọn cũng xin chân thành cảm ơn
trường Đại học Hoa Sen đã tạo điều kiện cho chúng tôi có môi trường học tập tốt để có
thể hoành thành bài báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn thầy.
3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Giảng viên
4
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 : Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 -2009 .................................................20
Hình 2 : Tốc độ tăng trưởng của các Quốc gia ......................................................... 21
5
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
MSSV
THÀNH VIÊN
CÔNG VIỆC
2191226
Trương Ngọc Trân
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 5
và tổng hợp
2190880
Bùi Hiếu Trọng
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 1
2192833
Phạm Vân Khánh
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 4
22110948
Trương Nhật Long
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 4
22007338
Nguyễn Hưng Quỳnh Như
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 3
22001590
Lưu Thị Thu Hiền
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 2
6
MC L C
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN .................................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. 4
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ............................................................................. 5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 7
1.1 Khái niệm về khủng hoảng kinh tế : ............................................................... 7
1.1.1 ủng hoảng kinh tế là gì ?Kh ........................................................................... 7
1.2 Các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế : ........................................... 7
1.3 Tác động của khủng hoảng kinh tế đối với nền kinh tế và xã hội : ................ 8
1.4 Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế : ................................................................. 8
1.5 Bản chất của khủng hoảng kinh tế : ..................................................................... 9
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 2007 – 2009 ................... 10
2.1 Tổng quan nền kinh tế năm 2007 – 2009 ........................................................... 10
2.2 Chiến lược phát triển kinh tế và kết quả đạt được ............................................. 11
2.2.1 Chiến lược phát triển ................................................................................... 11
2.2.2 Kết quả đạt được.......................................................................................... 12
CHƯƠNG 3 : TÌNH HÌNH KHỦNG HOẢNG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2007
- 2009 ........................................................................................................................... 13
3.1 Tình hình kinh tế tại Việt Nam ........................................................................... 13
3.2 Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế ....................................................... 13
3.3 ủng hoảng kinh tế tại Việt Nam mang lại những tiếu cực và tích cực gì?Kh ..... 14
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH CỦA QUỐC GIA ............................ 16
4.1 Giải pháp khắc phục và vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế : ...................... 16
4.1.1 : .................................................................................... Giải pháp ngắn hạn 16
4.1.2. Giải pháp dài hạn :...................................................................................... 17
4.2. Chính sách của quốc gia đưa ra và áp dụng : .................................................... 18
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN .......................................................................................... 19
5.1 Khủng hoảng kinh tế ở ệt Nam và một số Vi quốc gia trên thế giới : ................. 19
5.2 Bài học kinh nghiệm : ........................................................................................ 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 22
7
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm về khủng hoảng kinh tế :
Khủng hoảng kinh tế là giai đoạn bị suy thoái trầm trọng lâu dài trên một nền kinh
tế hoặc hoạt động kinh tế. Thể hiện được rằng sự chậm phát triển của nền kinh tế trong
một chu kỳ kinh doanh bình thường.
1.1.1 ? Khủng hoảng kinh tế là gì
Khủng hoảng kinh tế có nghĩa là sự chậm trễ và giảm sút trong các hoạt động kinh tế.
Do các vấn đề gặp phải và chưa hướng giải quyết dẫn đến kinh tế bị khủng hoảng.
Ngoài ra, khủng hoảng nền kinh tế cũng bị ảnh qua sự mất cân bằng trong nền sản xuất,
lưu thông hàng hóa ngân hàng. Làm giảm đi thu nhập lao động bị giảm sút. Khủng
hoảng kinh tế mặc dù chỉ trong phạm vi của một khu vào hoặc quốc gia. Nhưng với xu
hướng toàn cầu hóa hiện nay khủng hoảng kinh tế đang được rộng ra phạm vi lớn hơn
có thể lan rộng ra toàn cầu.
1.2 Các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế :
Nguyên nhân dẫn tới việc bị khủng hoảng kinh tế thường rất nhiều nguyên nhân khác
nhau gây ra. Những đa số và chủ yếu nằm trong năm nguyên nhân sau đây :
Khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng tài chính thể hiện việc thị trường tài chính đang dần suy sụp. Hiện tượng
bị khủng hoảng thường đi đôi với việc ngân hàng bị khủng hoảng hoặc thị trường chứng
khoán sụp đổ. Nếu như thị trường tài chính bị khủng hoảng thì thường sẽ xảy ra một
cuộc suy thoái kinh tế.
Bong bóng kinh tế
Bong bóng kinh tế là hiện tượng giá cả của sản phẩm hàng hóa hoặc giá cả tài sản của
một lĩnh vực nào nó tăng nhanh ở một thời điểm nhất định. Mọi người sẽ bđánh lừa
bởi những giá ảo với những con số ngất ngưởng. sau đó sẽ bị tuột một cách trầm
trọng hoặc trùng lại.
Lạm phát
8
Lạm phát thể hiện sự tăng giá liên tục của một loại dịch vụ hay hàng hóa nào đó.
Ngoài ra, khi lạm phát giá trị của một loại tiền tệ nào đó bị giảm đi và khi đó hàng hóa
và dịch vụ nào đó tăng giá thì một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hơn so với lúc chưa xảy
ra lạm phát.
Giảm phát
Giảm phát là hiện tượng trái ngược lại lạm phát bởi vì giá cả của các loại hàng hóa và
dịch vụ liên tục giảm giá ở một thời gian dài. Khi giá cả của dịch vụ và hàng hóa xuống
thì mức độ mua tăng cao thì một loại đơn vị tiền tệ sẽ mua được nhiều hơn.
Giảm chi tiêu
Là hiện tượng mọi người bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế. Nên tất cả mọi người
đều giảm lại các khoản chi tiêu giữ lại càng nhiều càng tốt. Khi tất cả mọi người đều
cắt giảm các khoản chi tiêu sẽ làm ảnh hưởng đến nền kinh tế còn giảm đi tốc độ
tăng trưởng của một nền kinh tế.
1.3 Tác động của khủng hoảng kinh tế đối với nền kinh tế và xã hội :
Khủng hoảng kinh tế xảy ra mang đến những hậu quả rất khó lường. Có thể, tác động
trầm trọng đến nền kinh tế hội hoặc thể lan rộng ra tầm cỡ quốc tế. Khủng
hoảng kinh tế tác động đến sức khỏe và thu nhập của mọi người hoặc mọi người phải
chịu thất nghiệp mất việc làm. Ngoài ra, mọi người còn bị gặp những khó khăn và chịu
nhiều tổn hại khi nền kinh tế bị khủng hoảng.
1.4 Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế :
Khủng hoảng kinh tế sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế của một lĩnh vực nào đó hoặc một
quốc gia. Khi việc khủng hoảng kinh tế xảy ra thì nạn thất nghiệp với tỷ lệ rất cao. Tất
cả mọi người lao động sẽ bị ảnh hưởng công việc khi họ không thể tìm kiếm được việc
làm và dẫn đến thu nhập của họ bị giảm m cho chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng rất
nặng nề.
Ngoài ra, việc khủng hoảng kinh tế cũng làm ảnh hưởng không hề nhỏ đối với các doanh
nghiệp đang hoạt động. Vì khi xảy ra việc khủng hoảng thì tất cả các hoạt động và giá
trị tài sản hoặc cổ phiếu bất động sản của c doanh nghiệp sẽ bị giảm đi. Không
những thế có thể dẫn đến hậu quả vô cùng nghiêm trọng đó là các doanh nghiệp bị phá
sản hoặc nợ nần rất nhiều.
9
Việc khủng hoảng kinh tế còn dẫn đến suy thoái kinh tế. Làm cho tất cả hoạt động kinh
tế bị giảm sút và kéo dài. Bởi vì khi các hoạt động sản xuất và chi tiêu bị giảm
Chất lượng cuộc sống bị giảm sút ảnh hưởng đến giáo dục và y tế.
Khi xảy ra khủng hoảng kinh tế thì tỷ lệ về tệ nạn hội lại tăng cao bởi tội phạm
xảy ra liên tục.Tất cả mọi người đều giảm các chi phí không cần thiết và tiết kiệm hơn.
1.5 Bản chất của khủng hoảng kinh tế :
Bản chất của khủng hoảng kinh tế là bị mất đi sự ổn đinh và định hướng trong nền kinh
tế, dẫn đến việc bị suy thoái nền kinh tế. Việc khủng hoảng kinh tế thường bắt đầu từ
rất lâu nên khi xảy ra thì sẽ mang đến những hậu quả vô cùng trầm trọng không dễ mà
thể khắc phục trong quản thời gian ngắn cần tốn rất nhiều thời gian để khắc phục
khủng hoảng kinh tế. Khủng hoảng kinh tế thể xảy ra nhiều phạm vi khác nhau
như một khu vực nào đó hoặc quốc gia nặng nề hơn là phạm vi toàn cầu. Vì vậy, tất cả
các nước phát triển thì sẽ gặp khủng hoảng kinh tế nhiều hơn những quốc gia đang phát
triển.
10
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 2007 – 2009
2.1 Tổng quan nền kinh tế năm 2007 – 2009
Nền kinh tế Việt Nam 2007 có sự tăng trưởng từ tất cả các lĩnh vực, năm 2007 nền kinh
tế đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua, cơ cấu kinh tế tiếp tục phát triển theo
hướng tích cực. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2007 đạt 8,46% năm 2008 ,
đạt 6,31%, năm 2009 đạt 5,32%.Năm 2007 ngành nông nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn
từ sự ảnh hưởng xấu từ thiên tai và dịch bệnhnhưng ngành nông nghiệp vẫn vươn lên
phát triển đạt được mực tiêu đề ra. Ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao
tăng thêm tỷ ọng công nghiệp chế tr biến. Đầu tư phát triển của nền kinh tế tăng mạnh,
nhiều công trình hạ tầng và cơ sở sản xuất được đưa vào sử dụng 2007 là năm đầu tiên .
có tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của GPA.
Cán cân đối kinh tế vĩ mô cơ bản được đảm bảo, tổng thu ngân sách nhà nước vượt kế
hoạch đề ra.
Năm 2008 nền kinh tế nước ta bảnh ởng bởi nền kinh tế ế giới trong bối cảnh th
khủng hoảng tài chính thế giới. Nền kinh tế nước ta phải đối mặt với những khó khăn
những biến động gay go như lãi suất ngân hàng cao, vấn đề thanh khoản của hệ thống
tín dụng, giá năng lượng và lương thực, thị trường chứng khoán tiếp tục bị sụt giảm, giá
cả của các mặt hàng trên thế giới tăng mạnh kéo theo sự tăng giá ở mức cao của các mặt
hàng trong nước cũng tăng theo. Cùng với đó thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật
nuôi xảy ra liên tiếp trên cả nước gây ra thiệt hại lớn đối với nông nghiệp ảnh hưởng
đến sản xuất đời sông nhân dân. Cuối năm 2007 đầu năm 2008 trong giai đoạng
chuẩn bị cho kế hoạch kinh tế 2008 chính phủ đã đặt ra kế hoạch tăng trưởng GPA 9%.
Trong năm 2008 các tập đoàn kinh tế nhà nước đã tranh thủ sự lỏng lẻo về giám sát và
quản của các quan nhà nước để đa dạng hóa đầu sang các lĩnh vực khác như
đầu tư tài chính, bất động sản, chứng khoán, thậm chí lập các ngân hàng thương mại.
Và sau đó là cung tín dụng tiếp tục tăng trên 50%, lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu
vượt quá mức an toàn, thị trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục,... Trước tình hình đó
nhà nước, chính phủ đã đưa ra những giải pháp để giảm thiểu nguy cơ đối với nền kinh
tế nước nhà như giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. Nhờ sự can thiệp và lãnh đạo của chính phủ cùng
với sự nổ lục cố gắng của các Bộ, Ngành, các tập đoàn, doanh nghiệp, các sở sản
xuất và của toàn dân nên kinh tế-xã hội nước ta năm 2008 từng bước vượt qua khó khăn,
thử thách, kinh tế có bước phát triển khá, lạm phát được kiềm chế, an sinh xã hội được
bảo đảm.
Năm 2009, kinh tế nước ta phát triển khó khăn hơn những năm trướ Thách thức lớc. n
nhất với kinh tế Việt Nam năm 2009 là đối mặt với những tình huống tiề ẩn khó lường m
11
của cơn bão khủng khoảng tài chính thế giới, gây ra các tác động xấu đến tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế ệt Nam : Thương mại, tài chính ngân hàng, đầu tư nước ngoài... Vi
Thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng và nghiêm trọng, đặc biệt là cúm A (H1N1),
sốt xuất huyếtsâu bệnh bùng phát ở nhiều vùng, nhiều nơi. Ngoài ra biế ộng giá n đ
cả trường trên thế giới rất phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh th
tế toàn cầu đã ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều lĩnh vực kinh tế như nông nghiệp, công
nghiệp, xuất khẩu, xúc tiến đầu tư và thị trường du lịch của nước ta. Vượt qua khó khăn
do khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta vẫn duy trì được mức
tăng trưởng hợp trong năm 2009, lạm phát được kiểm soát, nông nghiệp đạt được
mùa màng bội thu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như tăng trưởng công
nghiệp chậm, đầu tư và xuất khẩu giảm, thâm hụt tài chính cao. Chính phủ kịp thời đề
xuất các chính sách, đường lối kinh tế, tài chính phù hợp, cụ ể, khắc phục khó khăn, th
phát huy lợi thế, tập trung mọi nguồn lực để đảm bảo phát triển kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội. Gói kích cầu hỗ ợ doanh nghiệp và hộ gia đình thực hiện nhiều với nhiềtr u
giải pháp như hạ lãi suất cơ bản, hỗ ợ lãi suất vay vốn lưu động 4%/năm, bảo lãnh tín tr
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, giãn thời gian nộp thuế,... Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) cả năm tăng trưởng 5,2%, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra (5%).
2.2 Chiến lược phát triển kinh tế và kết quả đạt được
2.2.1 Chiến lược phát triển
Thực hiện nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa 11, ngay từ đầu năm Chính phủ đã
xây dựng các giải pháp để điều hành và thự hiện kế hoạch, ngân sách phát triển kinh c
tế - xã hội năm 2007. ớc ta trở thành thành viên của Tổ c Thương mại Thế ch giới
(WTO) đã tạo thêm hội để nền kinh tế nước ta hội nhập sâu hơn rộng hơn vào
kinh tế ế giới. Năm 2008 là năm rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước và th
năm then chốt trong kế hoạch phát triển kinh tế - hội 5 năm 2006 - 2010. Đề ra
mục tiêu phát triển nhanh chóng của nền kinh tế gắn liền với việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh và tính bền vững của nền kinh tế. phấn đấu vượt qua ngưỡng
“nước đang phát triển thu nhập ấp” vào năm 2008. Chính phủ đề ra 8 nhóm giả th i
pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế mô, bảo đảm an sinh xã hội tăng
trưởng bền vững huy động các nguồn lực đầu tư phát triển, đặc biệt là phát triển mạnh
mẽ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tập trung phát triển nguồn nhân lực và khoa học công
nghệ; tiếp tục đẩy mạnh cải cách th ế hành chính, chống tham nhũng, học thuyếch t
quan liêu, thực hành kinh tế, chống lãng phí. giải quyết tốt hơn các vấn đề về văn hóa,
xã hội và bảo vệ môi trường,.. Năm 2009 trước tính hình kinh tế khó khăn chính phủ đã
đặt ra mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2009 là “Tập trung cao độ mọi
nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý,
bền vững, giữ ổn định kinh tế mô; chủ động phòng ngừa lạm phát cao trlại, bảo
12
đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội, trong đó, mục tiêu hàng đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế”.
2.2.2 Kết quả đạt được
Năm 2007 tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,48% so với năm 2006, đạt kế hoạch
đề ra ,trong đó nông nghiệp , lâm nghiệp tăng trưởng 3,41%); công nghiệp và xây dựng
tăng trưởng 10,6%, hoàn thành kế hoạch (10,5-10,7%); công nghiệp dịch vụ tăng trưởng
8,68%, vượt kế hoạch đề ra. Tổng thu ngân sách Nhà nước năm nay ước tính tăng 16,4%
so với năm 2006 .Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế ớc ta được xếp vào nhóm các
nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trong khu vực.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2008 tăng 6,23% so với năm 2007, trong đó
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,79%; công nghiệp và xây dựng tăng 6,33%; ngành
dịch vụ tăng trưởng 7,2%. Trong mức tăng trưởng kinh tế chung 6,23%, nông, lâm
nghiệp và thủy sản đóng góp 0,68 phần trăm; công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,65
điểm phần trăm công nghiệp dịch vụ đóng góp 2,9 điểm phần trăm. Tốc độ tăng
trưởng GDP năm nay thấp hơn mức tăng 8,48% của năm 2007, mục tiêu kế hoạch điều
chỉnh là tăng trưởng 7,0%, tuy nhiên trong bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới, mặc
nhiều nước suy giảm kinh tế nhưng nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn nhưng
vẫn đạt đượ ốc độ tăng trưởng cao, đây là một nỗ lực rất lớn. Mặc dù tăng trưởng kinh ct
tế có chậm lại so với năm 2007 nhưng thu ngân sách quốc gia năm nay vẫn tăng trưởng
tương đố ổn định so với năm 2007 và vượt kế hoạch đề ra trong năm do các nguồn thu i
từ nước ngoài như dầu thô và thu từ việc xuất nhập khẩu.
Sau cuộc suy thoái kinh tế vào những tháng cuối năm 2008, tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm quốc nội chỉ đạt 3,14% trong quý I năm 2009, tốc độ tăng thấp nhất trong những
năm gần đây. Tuy nhiên, trong quý II, III và VI năm 2009, tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trong nước xu hướng tăng dần. Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong
nước tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Trong bối cảnh kinh
tế ế th giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh tế nước ta đạt được tốc
độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một thành công lớn.
13
CHƯƠNG 3 : TÌNH HÌNH KHỦNG HOẢNG NỀN KINH TẾ ỆT NAM VI
NĂM 2007 - 2009
3.1 Tình hình kinh tế tại Việt Nam
Do nền kinh tế ế giớth i đang trong giai đoạn biến đổi và tác động từ đại dịch covid 19,
vì thế mà nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn trong 2023.
Khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam do sự tại động của đại dịch covid 19. Trong giai đoạn
dịch bệnh diễn ra chính phủ phải áp dụng biện pháp giãn cách, giới hạn hoặc đóng cửa
các hoạt động kinh doanh điều này đã gây ra tác động đến kinh tế và sự suy giảm trong
nhiều ngành.
Khi ảnh hưởng từ dịch covid 19 vẫn chưa được khắc phục hoàn toàn thì thị trường
chứng khoáng tại Việt Nam lại tiếp tục ghi nhận sự sụp đổ trong m 2023. Các nhà
đầu từ ở nên lo ngại khi giá cổ phiếu giảm sâu.tr
Gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất khẩu khi cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn
cầu tạo ra áp lực với ngành xuất khẩu. Cùng với đó là giá năng lượng tăng cao, điều này
dẫn đến việc tăng chi phí sản xuất và giá cả sản phẩm bị tăng cao.
3.2 Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế
Hiện tại, khủng hoảng kinh tế ệt Nam thđược giải thích bởi một số nguyên Vi
nhân chính. Dướ đây là một số nguyên nhân tiêu biểu và dẫn chứng tương ứng:i
Ảnh hưởng của dịch COVID-19: Đại dịch COVID-19 đã tác động mạnh vào nền kinh
tế toàn cầu, và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Việt Nam đã phải thực hiện các biện
pháp hạn chế di chuyển, đóng cửa kinh doanh và giãn cách xã hội để kiểm soát đợt dịch
bệnh. Điều này đã gây ra sự suy giảm mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất, xuất khẩu và
du lịch, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Dẫn chứng: Việc giảm nhập khẩu nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải đóng cửa do
không đnguồn lực và việc làm bị giảm sút đã chỉ ra ảnh hưởng của dịch COVID-19
đến nền kinh tế ệt Nam.Vi
Thiếu hụt nguồn lực và cơ sở hạ tầng kém: Việt Nam đang phải đối mặt với thiếu hụt
nguồn lực sở hạ tầng kém phát triển. Điều này gây khó khăn trong việc thu hút
đầu tư nước ngoài cải thiện năng suất lao động. Thiếu hụt nguồn lực cũng đồng nghĩa
14
với việc doanh nghiệp không đủ tài chính để tăng cường hoạt động sản xuất và mở rộng
kinh doanh.
Dẫn chứng: Thực tế cho thấy các dự án lớn như hạ tầng giao thông đang đổ bể hoặc
chậm tiến độ, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Rủi ro tài chính và nợ công: Sự gia tăng nợ công và rủi ro tài chính đang phát triển
một vấn đề đáng lo ngại. Việc tăng cường sử dụng nợ công để tài trợ hoạt động kinh tế,
đặc biệt là tăng cường đầu tư công, trong khi cải thiện hạn chế hiệu quả thu ngân sách
nhà nước, thể dẫn đến tình trạng nợ công quá tải và gây căng thẳng cho ngân sách
quốc gia.
Dẫn chứng: Việc các dự án đầu tư công gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn
đảm bảo năng lực hoàn trả cho công nợ đã chỉ ra tình trạng rủi ro tài chính nợ
công.
Sự thiếu hụt không cân đối trong nguồn nhân lực: Thiếu hụt nguồn nhân lực chất
lượng và không cân đối quan hệ giữa ngành nghề nhu cầu thị trường, đã gây ra sự
giảm năng suất và tăng nguy cơ tụt hậu kinh tế. Đồng thời, cải cách giáo dục và đào tạo
cũng đang đối mặt với nhiều thách thức và chưa đáp ứng đủ yêu cầu của thị trường.
Dẫn chứng: Sự gia tăng tỷ lệ nghiệp khó khăn tìm kiếm việc làm phù hợp vthất i
trình độ và kinh nghiệm đã phản ánh tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực.
3.3 ủng hoảng kinh tế tại Việt Nam mang lại những tiếu cực và tích cực gì?Kh
Khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam đang gây ra những hệ lụy nghiêm trọng trong nền
kinh tế của quốc gia, tuy nhiên, nó cũng đồng thời mang lại một số tiêu cực và tích cực
cho đất nước. Trong bối cảnh hiện tại, khủng hoảng kinh tế được coi một cuộc thử
thách lớn nhưng cũng là cơ hội để ệt Nam xác định lại sự phát triển của mình và đẩVi y
mạnh cải cách kinh tế.
Một trong những tiêu cực mà khủng hoảng kinh tế mang lại cho Việt Nam là ảnh hưởng
đến người lao động và doanh nghiệp. Với sự suy giảm nghiêm trọng của các ngành kinh
tế ốt như dịch vụ, du lịch sản xuất, hàng triệu người lao động đang đối mặch ch t
với tình trạng thất nghiệp hoặc mất việc m. Ngoài ra, doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng
nề, nhiều công ty đã phải đóng cửa hoặc giảm bớt quy mô hoạt động, gây thiệt hại cho
nền kinh tế và gây khó khăn cho người dân.
15
Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế cũng đồng thời mang lại những tích cực cho Việt Nam.
Nó buộc chính phủ phải tập trung vào việc đẩy mạnh cải cách kinh tế và nâng cao năng
lực cạnh tranh của đất nước. Trong một số quốc gia, khủng hoảng kinh tế đã ở thành tr
cơ hội đ ực hiện các biện pháp cải cách kinh tế mang tính cấp bách và đưa ra đưth c
những quyết sách mới nhằm mở rộng thị trường và thu hút đầu tư. Việt Nam không phải
ngoại lệ, chính phủ đã đang áp dụng nhiều chính sách nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh và thúc đẩy phát triển bền vững.
Trong quá trình cải cách kinh tế, Việt Nam đã thực hiện một số biện pháp như mở cửa
thị trường, cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Nỗ lực này đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện cuộc
sống của người dân. Bên cạnh đó, chính phủ cũng thúc đẩy sự đa dạng hóa nguồn lực
kinh tế, tập trung phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao như chế biến
sâu, năng lượng tái tạo và công nghệ thông tin. Những nỗ lực này đang đem lại một tác
động tích cực cho Việt Nam, khi đất nước đang dần chuyển từ một nền kinh tế dựa vào
lao động giá rẻ sang một nền kinh tế thông minh và hiện đại hơn.
Một lợi ích khác của khủng hoảng kinh tế là khả năng thử nghiệm và áp dụng công nghệ
mới để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Khủng hoảng kinh tế thường thúc đẩy nhu cầu về
sáng tạo tạo ra các giải pháp mới. Trong trường hợp của Việt Nam, khủng hoảng
kinh tế đã thúc đẩy sự ứng dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo trong các lĩnh
vực như nông nghiệp, y tế và tài chính. Điều này có thể giúp đất nước nhanh chóng nắm
bắt tiền đồ công nghệ và cải thiện năng suất lao động, đồng thời tạo ra những nguồn thu
nhập mới và tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tóm lại, khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam mang đến nhiều tiêu cực như thất nghiệp và
thiệt hại cho doanh nghiệp, nhưng nó cũng tạo ra những cơ hội để cải thiện môi trường
kinh doanh, thúc đẩy cải cách kinh tế và áp dụng công nghệ mới. Để vượt qua khủng
hoảng kinh tế, Việt Nam cần chú trọng vào việc thúc đẩy đầu tư, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
16
CHƯƠNG : GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH CỦA QUỐC GIA4
4.1 Giải pháp khắc phục và vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế :
Trong quá trình khắc phục vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế năm 2007, Việt
Nam đã thực hiện một số giải pháp và biện pháp nhằm khôi phục và thúc đẩy hoạt động
kinh tế. Dưới đây là một số giải pháp quan trọng đã được áp dụng:
Tăng cường xuất khẩu: Việt Nam đã tập trung vào việc tăng cường xuất khẩu để tạo
nguồn thu ngoại tệ thúc đẩy hoạt động sản xuất. Điều này bao gồm việc đàm phán
các thỏa thuận thương mại tự do với các đối tác quốc tế, đẩy mạnh tiếp cận thị trường
mới, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động: Chính phủ đã triển khai các chính sách và biện
pháp hỗ trợ doanh nghiệp người lao động. Điều này bao gồm giảm thuế, cung cấp
vốn vay ưu đãi, đào tạo nâng cao năng lực lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động và phát triển.
Tăng cường quản lý tài chính và ngân hàng: Việt Nam đã tăng cường quản lý tài chính
và ngân hàng để đảm bảo ổn định hệ thống tài chính. Điều này bao gồm kiểm soát nợ
xấu, tăng cường giám sát các hoạt động ngân hàng, và điều chỉnh chính sách tiền tệ linh
hoạt để đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Đẩy mạnh cải cách thể chế và thu hút đầu tư: Việt Nam đã tập trung vào việc cải cách
thể chế và thu hút đầu tư trong kỳ khủng hoảng. Điều này bao gồm việc thực hiện các
biện pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường quyền sở hữu trí tuệ và thúc
đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đổi mới và đa dạng hóa kinh tế: Việt Nam đã đẩy mạnh quá trình đổi mới và đa dạng
hóa kinh tế để tăng cường sự cạnh tranh và sức bền của nền kinh tế. Điều này bao gồm
việc tăng cường năng lực nghiên cứu phát triển, khuyến khích sự sáng tạo ứng
dụng công nghệ mới trong sản xuất và dịch vụ.
Qua những biện pháp và giải pháp trên, Việt Nam đã thành công trong việc khôi phục
và vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế năm 2007. Kinh tế Việt Nam đã tiếp tục phát
triển và đạt được mức tăng trưởng ổn định trong các năm tiếp theo.
4.1.1 Giải pháp ngắn hạn :
Kích thích nội tiêu và tiêu dùng: Chính phủ Việt Nam đã tăng chi tiêu công đầu
công để thúc đẩy nội tiêu và tiêu dùng trong nước. Điều này bao gồm việc tăng cường
17
đầu tư vào các dự án hạ tầng, phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, và tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân tiêu dùng.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa đổi mới: Việt Nam đã tăng cường công nghiệp hóa
đổi mới để tăng cường sức cạnh tranh và sức mạnh của nền kinh tế. Điều này bao gồm
việc đẩy mạnh các ngành công nghiệp chủ chốt, khuyến khích sự đổi mới công nghệ và
tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Tăng cường quản lý tài chính: Chính phủ đã tăng cường quản lý tài chính để đảm bảo
ổn định hệ thống tài chính. Điều này bao gồm kiểm soát nợ xấu, tăng cường giám sát
các hoạt động ngân hàng và điều chỉnh chính sách tiền tệ linh hoạt.
Tăng cường quản lý đất đai và nguồn nhân lực: Việt Nam đã tăng cường quản lý đất đai
nguồn nhân lực để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất đầu tư. Điều
này bao gồm việc cải thiện quy trình cấp phép đầu tư, đẩy mạnh quản lý đất đai và nâng
cao năng lực lao động.
Chính sách hỗ trợ người lao động: Chính phủ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ người
lao động bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng, bao gồm việc tạo ra việc làm, đào tạo nghề và
cung cấp các chương trình hỗ trợ xã hội.
4.1.2. Giải pháp dài hạn :
Trong kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007 2009, Việt Nam đã thực hiện một số -
giải pháp chính sách quốc gia để ứng phó với tình hình khó khăn. Dưới đây là một
số biện pháp dài hạn cần áp dụng:
Chính sách tài khóa: Chính phủ Việt Nam đã tăng chi tiêu công đẩy mạnh đầu
công để thúc đẩy hoạt động kinh tế. Điều này bao gồm việc tăng cường đầu tư vào các
dự án hạ tầng, như giao thông vận tải và năng lượng, nhằm tạo ra việc làm và kích thích
nền kinh tế.
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Chính phủ đã triển khai các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhằm giảm bớt khó khăn kinh doanh. Điều này bao gồm giảm thuế, cung cấp
vốn vay ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.
Chính sách xúc tiến xuất khẩu: Việt Nam đã tăng cường các hoạt động xúc tiến thương
mại xuất khẩu để đẩy mạnh nguồn thu từ xuất khẩu. Điều này bao gồm việc đàm
phán các thỏa thuận thương mại tự do và tìm kiếm thị trường mới để nhân rộng cơ hội
xuất khẩu.
18
4.2. Chính sách của quốc gia đưa ra và áp dụng :
Trong kỳ khủng hoảng kinh tế năm 2007 2009, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra một số -
chính sách nhằm ổn định nền kinh tế khuyến khích phục hồi. Dưới đây một số
chính sách quan trọng đã được triển khai:
Chính sách tài khóa và tiền tệ: Chính phủ đã tăng cường quản lý tài khóa và tiền tệ để
ổn định mức lạm phát và giá cả. Điều này bao gồm việc điều chỉnh chính sách tiền tệ,
kiểm soát tăng trưởng tín dụng và duy trì ổn định tỷ giá hối đoái.
Hỗ trợ ngân hàng và doanh nghiệp: Chính phủ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ ngân
hàng và doanh nghiệp để giảm thiểu tác động của khủng hoảng. Điều này bao gồm việc
cung cấp gói tín dụng ưu đãi, hỗ trợ tái cấp vốn cho ngân hàng và doanh nghiệp, cũng
như tăng cường giám sát và quản lý rủi ro tài chính.
Đẩy mạnh chi tiêu công: Chính phủ đã tăng chi tiêu công để kích thích nền kinh tế. Điều
này bao gồm việc tăng cường đầu tư vào các dán hạ tầng, như giao thông vận tải và
năng lượng, nhằm tạo ra việc làm và kích thích hoạt động sản xuất.
Khuyến khích xuất khẩu: Chính phủ đã áp dụng các chính sách khuyến khích xuất khẩu
để tăng cường nguồn thu ngoại tệ thúc đẩy hoạt động sản xuất. Điều này bao gồm
việc đàm phán các thỏa thuận thương mại tự do và hỗ trợ các ngành xuất khẩu chủ chốt,
như dệt may, điện tử và gỗ.
Cải cách thể chế thu hút đầu tư: Chính phủ đã tiếp tục cải cách thể chế và tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư. Điều này bao gồm việc đơn giản hóa thủ
tục đầu tư, nâng cao tính minh bạch và công bằng, và tăng cường bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ.
Hỗ trợ người dân: Chính phủ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng
bởi khủng hoảng. Điều này bao gồm giảm thuế, hỗ trợ nguồn lực cho người nghèo
cung cấp các chính sách an sinh xã hội.
19
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN
5.1 Khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam và một s ốc gia trên thế qu giới :
Bắt đầu từ năm 2008, cuộc khủng hoảng thảm khốc đã làm rung chuyển toàn cầu trong
5 năm trước đó. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng trở nên thách thức và không thể phục
hồi sau khủng hoảng do môi trường và các vấn đề nội tại. Việt Nam liên tục được coi là
một trong những thành trì kinh tế trên bản đồ kinh tế ế ới từ năm 2002 đến năm th gi
2007, với tốc độ tăng trưởng bình quân 7,8%. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào
năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP của nước này đã đạt gần 8,5%.
Kể từ khi bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế ế giới năm 2008, Việt Nam đã trải qua th
thời kỳ tăng trưởng kém do các thị trường xuất khẩu chính bị ảnh hưởng và sức chi tiêu
của người dân giảm sút. Tăng trưởng GDP luôn mức dưới 7% trong suốt thời gian,
đạt mức thấp chỉ 5,03% vào năm 2012 chưa bằng 2/3 mức trước khủng hoảng và liên
tục giảm.
Mặc dù chính phủ đã đưa ra kế hoạch kích thích trị giá 1 tỷ USD vào năm 2009 nhưng
nền kinh tế vẫn chưa thể cất cánh vì những vấn đề nội bộ. Theo chuyên gia kinh tế Phạm
Chi Lan “Việt Nam không thể vượt qua khủng hoảng với tốc độ tăng trưởng kém như
vậy”.
Hnh 1 ốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 -2009: T
| 1/25

Preview text:


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO MÔN HỌC KINH TẾ VĨ MÔ
Chủ đề: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHỦNG HOẢNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN NĂM 2007 – 2009
Giảng viên hướng dẫn: Ths La Hoàng Lâm
Nhóm thực hiện: nhóm 07 Lớp MH: 0600 Mã MH: BA103DV01 HK 2331, Tháng 9/2023 LỜI NÓI ĐẦU
Đối với tất cả các quốc gia, khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay là một vấn đề đầy
thách thức, gây khó khăn cho các nhà kinh tế. Để tìm ra câu trả lời tốt nhất nhằm vực
dậy nền kinh tế thế giới, họ đang nỗ lực tìm hiểu nguyên nhân sâu xa của vấn đề này.
Việt Nam cũng cảm nhận được dư chấn của các cuộc khủng hoảng trước đây, trong đó
có các cuộc khủng hoảng lớn, trong thời kỳ phát triển đất nước. tuy nhiên kể từ khi đất nước chúng t a gia nhập tổ c ức h WTO này, chúng t
a hiện đang phải đối mặt với cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này là tìm hiểu
thêm về tình hình trước khủng hoảng của Việt Nam cũng như những gì được và mất do
cuộc khủng hoảng. Việt Nam có thể học được gì từ c ộc khủng hoảng k u inh tế toàn cầu
hiện nay để theo đuổi quá t
rình phục hồi kinh tế tốt nhất có thể.
Qua bài báo cáo này, nhóm chúng tôi sẽ nêu rõ về vấn đề của đề tài Phân tích tình hình
khủng hoảng của Việt Nam năm 2007-2009
được thực hiện bởi nhóm 07 của trường
Đại học Hoa Sen. Tìm hiểu tại sao nước ta lại bị khủng hoảng kinh tế nặng nhất vào
năm 2007-2009, vì sao lại khủng hoảng ? do đâu và cách làm sao để khắc phục và bài
học đắt giá. Tất cả dữ l ệu i
được nhóm chúng tôi tham khảo từ các tài liệu của giảng viên
hướng dẫn và trên các trang điện tử uy tín. 1 LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thành viên trong nhóm đã cùng
nhau hợp tác và hỗ t ợ
r nhau để tìm kiếm các thông tin liên quan đến bài báo cáo trong
thời gian qua và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Lê Hoàng Lâm giảng viên môn Kinh
tế vĩ mô đã tận tình chỉ dạy và tạo cơ hội cho nhóm để có thể tìm hiểu sâu về vấn đề
khủng hoảng kinh tế của Việt Nam mà nhóm đã chọn và cũng xin chân thành cảm ơn
trường Đại học Hoa Sen đã tạo điều kiện cho chúng tôi có môi trường học tập tốt để có
thể hoành thành bài báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn thầy. 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Giảng viên 3 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 : Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 -2009 .................................................20
Hình 2 : Tốc độ tăng trưởng của các Quốc gia ......................................................... 21 4
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC MSSV THÀNH VIÊN CÔNG VIỆC
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 5 2191226 Trương Ngọc Trân và tổng hợp 2190880 Bùi Hiếu Trọng
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 1 2192833 Phạm Vân Khánh
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 4 22110948 Trương Nhật Long
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 4 22007338 Nguyễn Hưng Quỳnh Như
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 3 22001590 Lưu Thị Thu Hiền
Tìm hiểu và soạn nội dung chương 2 5 MC LC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN .................................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. 4
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ............................................................................. 5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 7 1.1
Khái niệm về khủng hoảng kinh tế : ............................................................... 7
1.1.1 Khủng hoảng kinh tế là gì ?........................................................................... 7 1.2
Các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế : ........................................... 7 1.3
Tác động của khủng hoảng kinh tế đối với nền kinh tế và xã hội : ................ 8
1.4 Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế : ................................................................. 8
1.5 Bản chất của khủng hoảng kinh tế : ..................................................................... 9
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 2007 – 2009 ................... 10
2.1 Tổng quan nền kinh tế năm 2007 – 2009 ........................................................... 10
2.2 Chiến lược phát triển kinh tế và kết quả đạt được ............................................. 1 1
2.2.1 Chiến lược phát triển ................................................................................... 11
2.2.2 Kết quả đạt được.......................................................................................... 12
CHƯƠNG 3 : TÌNH HÌNH KHỦNG HOẢNG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2007
- 2009 ........................................................................................................................... 13
3.1 Tình hình kinh tế tại Việt Nam ........................................................................... 13
3.2 Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế ....................................................... 13
3.3 Khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam mang lại những tiếu cực và tích cực gì?..... 14
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH CỦA QUỐC GIA ............................ 16
4.1 Giải pháp khắc phục và vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế : ...................... 16
4.1.1 Giải pháp ngắn hạn : .................................................................................... 16
4.1.2. Giải pháp dài hạn :...................................................................................... 17
4.2. Chính sách của quốc gia đưa ra và áp dụng : .................................................... 18
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN .......................................................................................... 19
5.1 Khủng hoảng kinh tế ở V ệt Nam và một số i
quốc gia trên thế giới : ................. 19
5.2 Bài học kinh nghiệm : ........................................................................................ 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 22 6
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm về khủng hoảng kinh tế :
Khủng hoảng kinh tế là giai đoạn bị suy thoái trầm trọng và lâu dài trên một nền kinh
tế hoặc hoạt động kinh tế. Thể hiện được rằng sự chậm phát triển của nền kinh tế trong
một chu kỳ kinh doanh bình thường.
1.1.1 Khủng hoảng kinh tế là gì ?
Khủng hoảng kinh tế có nghĩa là sự chậm trễ và giảm sút trong các hoạt động kinh tế.
Do các vấn đề gặp phải và chưa có hướng giải quyết dẫn đến kinh tế bị khủng hoảng.
Ngoài ra, khủng hoảng nền kinh tế cũng bị ảnh qua sự mất cân bằng trong nền sản xuất,
lưu thông hàng hóa và ngân hàng. Làm giảm đi thu nhập và lao động bị giảm sút. Khủng
hoảng kinh tế mặc dù chỉ trong phạm vi của một khu vào hoặc quốc gia. Nhưng với xu
hướng toàn cầu hóa hiện nay khủng hoảng kinh tế đang được rộng ra phạm vi lớn hơn
có thể lan rộng ra toàn cầu.
1.2 Các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế :
Nguyên nhân dẫn tới việc bị khủng hoảng kinh tế thường rất nhiều nguyên nhân khác
nhau gây ra. Những đa số và chủ yếu nằm trong năm nguyên nhân sau đây :
Khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng tài chính thể hiện việc thị trường tài chính đang dần suy sụp. Hiện tượng
bị khủng hoảng thường đi đôi với việc ngân hàng bị khủng hoảng hoặc thị trường chứng
khoán sụp đổ. Nếu như thị trường tài chính bị khủng hoảng thì thường sẽ xảy ra một cuộc suy thoái kinh tế.
Bong bóng kinh tế
Bong bóng kinh tế là hiện tượng giá cả của sản phẩm hàng hóa hoặc giá cả tài sản của
một lĩnh vực nào nó tăng nhanh ở một thời điểm nhất định. Mọi người sẽ bị đánh lừa
bởi những giá ảo với những con số ngất ngưởng. Và sau đó sẽ bị tuột một cách trầm trọng hoặc trùng lại. Lạm phát 7
Lạm phát là thể hiện sự tăng giá liên tục của một loại dịch vụ hay hàng hóa nào đó.
Ngoài ra, khi lạm phát giá trị của một loại tiền tệ nào đó bị giảm đi và khi đó hàng hóa
và dịch vụ nào đó tăng giá thì một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hơn so với lúc chưa xảy ra lạm phát. Giảm phát
Giảm phát là hiện tượng trái ngược lại lạm phát bởi vì giá cả của các loại hàng hóa và
dịch vụ liên tục giảm giá ở một thời gian dài. Khi giá cả của dịch vụ và hàng hóa xuống
thì mức độ mua tăng cao thì một loại đơn vị tiền tệ sẽ mua được nhiều hơn.
Giảm chi tiêu
Là hiện tượng mọi người bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế. Nên tất cả mọi người
đều giảm lại các khoản chi tiêu giữ lại càng nhiều càng tốt. Khi tất cả mọi người đều
cắt giảm các khoản chi tiêu sẽ làm ảnh hưởng đến nền kinh tế và còn giảm đi tốc độ
tăng trưởng của một nền kinh tế.
1.3 Tác động của khủng hoảng kinh tế đối với nền kinh tế và xã hội :
Khủng hoảng kinh tế xảy ra mang đến những hậu quả rất khó lường. Có thể, tác động
trầm trọng đến nền kinh tế và xã hội hoặc có thể lan rộng ra tầm cỡ quốc tế. Khủng
hoảng kinh tế tác động đến sức khỏe và thu nhập của mọi người hoặc mọi người phải
chịu thất nghiệp mất việc làm. Ngoài ra, mọi người còn bị gặp những khó khăn và chịu
nhiều tổn hại khi nền kinh tế bị khủng hoảng.
1.4 Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế :
Khủng hoảng kinh tế sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế của một lĩnh vực nào đó hoặc một
quốc gia. Khi việc khủng hoảng kinh tế xảy ra thì nạn thất nghiệp với tỷ lệ rất cao. Tất
cả mọi người lao động sẽ bị ảnh hưởng công việc khi họ không thể tìm kiếm được việc
làm và dẫn đến thu nhập của họ bị giảm làm cho chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng rất nặng nề.
Ngoài ra, việc khủng hoảng kinh tế cũng làm ảnh hưởng không hề nhỏ đối với các doanh
nghiệp đang hoạt động. Vì khi xảy ra việc khủng hoảng thì tất cả các hoạt động và giá
trị tài sản hoặc cổ phiếu và bất động sản của các doanh nghiệp sẽ bị giảm đi. Không
những thế có thể dẫn đến hậu quả vô cùng nghiêm trọng đó là các doanh nghiệp bị phá
sản hoặc nợ nần rất nhiều. 8
Việc khủng hoảng kinh tế còn dẫn đến suy thoái kinh tế. Làm cho tất cả hoạt động kinh
tế bị giảm sút và kéo dài. Bởi vì khi các hoạt động sản xuất và chi tiêu bị giảm
Chất lượng cuộc sống bị giảm sút ảnh hưởng đến giáo dục và y tế.
Khi xảy ra khủng hoảng kinh tế thì tỷ lệ về tệ nạn xã hội lại tăng cao bởi vì tội phạm
xảy ra liên tục.Tất cả mọi người đều giảm các chi phí không cần thiết và tiết kiệm hơn.
1.5 Bản chất của khủng hoảng kinh tế :
Bản chất của khủng hoảng kinh tế là bị mất đi sự ổn đinh và định hướng trong nền kinh
tế, dẫn đến việc bị suy thoái nền kinh tế. Việc khủng hoảng kinh tế thường bắt đầu từ
rất lâu nên khi xảy ra thì sẽ mang đến những hậu quả vô cùng trầm trọng không dễ mà
có thể khắc phục trong quản thời gian ngắn cần tốn rất nhiều thời gian để khắc phục
khủng hoảng kinh tế. Khủng hoảng kinh tế có thể xảy ra ở nhiều phạm vi khác nhau
như một khu vực nào đó hoặc quốc gia nặng nề hơn là phạm vi toàn cầu. Vì vậy, tất cả
các nước phát triển thì sẽ gặp khủng hoảng kinh tế nhiều hơn những quốc gia đang phát triển. 9
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 2007 – 2009
2.1 Tổng quan nền kinh tế năm 2007 – 2009
Nền kinh tế Việt Nam 2007 có sự tăng trưởng từ tất cả các lĩnh vực, năm 2007 nền kinh
tế đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua, cơ cấu kinh tế tiếp tục phát triển theo
hướng tích cực. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2007 đạt 8,46% năm , 2008
đạt 6,31%, năm 2009 đạt 5,32%.Năm 2007 ngành nông nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn
từ sự ảnh hưởng xấu từ thiên tai và dịch bệnhnhưng ngành nông nghiệp vẫn vươn lên
phát triển đạt được mực tiêu đề ra. Ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao và
tăng thêm tỷ trọng công nghiệp chế biến. Đầu tư phát triển của nền kinh tế tăng mạnh,
nhiều công trình hạ tầng và cơ sở sản xuất được đưa vào sử dụng 2007 l . à năm đầu tiên
có tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của GPA.
Cán cân đối kinh tế vĩ mô cơ bản được đảm bảo, tổng thu ngân sách nhà nước vượt kế hoạch đề ra.
Năm 2008 nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế t ế h giới trong bối cảnh
khủng hoảng tài chính thế giới. Nền kinh tế nước ta phải đối mặt với những khó khăn
và những biến động gay go như lãi suất ngân hàng cao, vấn đề thanh khoản của hệ thống
tín dụng, giá năng lượng và lương thực, thị trường chứng khoán tiếp tục bị sụt giảm, giá
cả của các mặt hàng trên thế giới tăng mạnh kéo theo sự tăng giá ở mức cao của các mặt
hàng trong nước cũng tăng theo. Cùng với đó thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật
nuôi xảy ra liên tiếp trên cả nước gây ra thiệt hại lớn đối với nông nghiệp ảnh hưởng
đến sản xuất và đời sông nhân dân. Cuối năm 2007 đầu năm 2008 trong giai đoạng
chuẩn bị cho kế hoạch kinh tế 2008 chính phủ đã đặt ra kế hoạch tăng trưởng GPA 9%.
Trong năm 2008 các tập đoàn kinh tế nhà nước đã tranh thủ sự lỏng lẻo về giám sát và
quản lý của các cơ quan nhà nước để đa dạng hóa đầu tư sang các lĩnh vực khác như
đầu tư tài chính, bất động sản, chứng khoán, thậm chí lập các ngân hàng thương mại.
Và sau đó là cung tín dụng tiếp tục tăng trên 50%, lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu
vượt quá mức an toàn, thị trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục,... Trước tình hình đó
nhà nước, chính phủ đã đưa ra những giải pháp để giảm thiểu nguy cơ đối với nền kinh
tế nước nhà như giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. Nhờ sự can thiệp và lãnh đạo của chính phủ cùng
với sự nổ lục cố gắng của các Bộ, Ngành, các tập đoàn, doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất và của toàn dân nên kinh tế-xã hội nước ta năm 2008 từng bước vượt qua khó khăn,
thử thách, kinh tế có bước phát triển khá, lạm phát được kiềm chế, an sinh xã hội được bảo đảm.
Năm 2009, kinh tế nước ta phát triển khó khăn hơn những năm trước .Thách thức lớn
nhất với kinh tế Việt Nam năm 2009 là đối mặt với những tình huống tiềm ẩn khó lường 10
của cơn bão khủng khoảng tài chính thế giới, gây ra các tác động xấu đến tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế V ệ
i t Nam : Thương mại, tài chính ngân hàng, đầu tư nước ngoài...
Thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng và nghiêm trọng, đặc biệt là cúm A (H1N1),
sốt xuất huyết và sâu bệnh bùng phát ở nhiều vùng, nhiều nơi. Ngoài ra biến động giá
cả thị trường trên thế giới rất phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu đã ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều lĩnh vực kinh tế như nông nghiệp, công
nghiệp, xuất khẩu, xúc tiến đầu tư và thị trường du lịch của nước ta. Vượt qua khó khăn
do khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta vẫn duy trì được mức
tăng trưởng hợp lý trong năm 2009, lạm phát được kiểm soát, nông nghiệp đạt được
mùa màng bội thu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như tăng trưởng công
nghiệp chậm, đầu tư và xuất khẩu giảm, thâm hụt tài chính cao. Chính phủ kịp thời đề
xuất các chính sách, đường lối kinh tế, tài chính phù hợp, cụ thể, khắc phục khó khăn,
phát huy lợi thế, tập trung mọi nguồn lực để đảm bảo phát triển kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội. Gói kích cầu hỗ t ợ doanh ngh r
iệp và hộ gia đình thực hiện nhiều với nhiều
giải pháp như hạ lãi suất cơ bản, hỗ trợ lãi suất vay vốn lưu động 4%/năm, bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, giãn thời gian nộp thuế,... Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) cả năm tăng trưởng 5,2%, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra (5%).
2.2 Chiến lược phát triển kinh tế và kết quả đạt được
2.2.1 Chiến lược phát triển
Thực hiện nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa 11, ngay từ đầu năm Chính phủ đã
xây dựng các giải pháp để điều hành và thực hiện kế hoạch, ngân sách phát triển kinh
tế - xã hội năm 2007. Nước ta trở thành thành viên của Tổ c ứ
h c Thương mại Thế giới
(WTO) đã tạo thêm cơ hội để nền kinh tế nước ta hội nhập sâu hơn và rộng hơn vào kinh tế t ế
h giới. Năm 2008 là năm rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước và
là năm then chốt trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Đề ra
mục tiêu phát triển nhanh chóng của nền kinh tế gắn liền với việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh và tính bền vững của nền kinh tế. phấn đấu vượt qua ngưỡng
“nước đang phát triển có thu nhập t ấp” h
vào năm 2008. Chính phủ đề ra 8 nhóm giải
pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng
trưởng bền vững huy động các nguồn lực đầu tư phát triển, đặc biệt là phát triển mạnh
mẽ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tập trung phát triển nguồn nhân lực và khoa học công
nghệ; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể c ế
h hành chính, chống tham nhũng, học thuyết
quan liêu, thực hành kinh tế, chống lãng phí. giải quyết tốt hơn các vấn đề về văn hóa,
xã hội và bảo vệ môi trường,.. Năm 2009 trước tính hình kinh tế khó khăn chính phủ đã
đặt ra mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2009 là “Tập trung cao độ mọi
nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý,
bền vững, giữ ổn định kinh tế vĩ mô; chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại, bảo 11
đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội, trong đó, mục tiêu hàng đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế”.
2.2.2 Kết quả đạt được
Năm 2007 tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,48% so với năm 2006, đạt kế hoạch
đề ra ,trong đó nông nghiệp , lâm nghiệp tăng trưởng 3,41%); công nghiệp và xây dựng
tăng trưởng 10,6%, hoàn thành kế hoạch (10,5-10,7%); công nghiệp dịch vụ tăng trưởng
8,68%, vượt kế hoạch đề ra. Tổng thu ngân sách Nhà nước năm nay ước tính tăng 16,4%
so với năm 2006 .Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta được xếp vào nhóm các
nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trong khu vực.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2008 tăng 6,23% so với năm 2007, trong đó
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,79%; công nghiệp và xây dựng tăng 6,33%; ngành
dịch vụ tăng trưởng 7,2%. Trong mức tăng trưởng kinh tế chung 6,23%, nông, lâm
nghiệp và thủy sản đóng góp 0,68 phần trăm; công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,65
điểm phần trăm và công nghiệp dịch vụ đóng góp 2,9 điểm phần trăm. Tốc độ tăng
trưởng GDP năm nay thấp hơn mức tăng 8,48% của năm 2007, mục tiêu kế hoạch điều
chỉnh là tăng trưởng 7,0%, tuy nhiên trong bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới, mặc
dù nhiều nước suy giảm kinh tế nhưng nền kinh tế nước ta dù còn nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt được ốc t
độ tăng trưởng cao, đây là một nỗ lực rất lớn. Mặc dù tăng trưởng kinh
tế có chậm lại so với năm 2007 nhưng thu ngân sách quốc gia năm nay vẫn tăng trưởng
tương đối ổn định so với năm
2007 và vượt kế hoạch đề ra trong năm do các nguồn thu
từ nước ngoài như dầu thô và thu từ việc xuất nhập khẩu.
Sau cuộc suy thoái kinh tế vào những tháng cuối năm 2008, tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm quốc nội chỉ đạt 3,14% trong quý I năm 2009, tốc độ tăng thấp nhất trong những
năm gần đây. Tuy nhiên, trong quý II, III và VI năm 2009, tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trong nước có xu hướng tăng dần. Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong
nước tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Trong bối cảnh kinh tế t ế
h giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh tế nước ta đạt được tốc
độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một thành công lớn. 12
CHƯƠNG 3 : TÌNH HÌNH KHỦNG HOẢNG NỀN KINH TẾ V ỆT I NAM NĂM 2007 - 2009
3.1 Tình hình kinh tế tại Việt Nam
Do nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn biến đổi và tác động từ đại dịch covid 19,
vì thế mà nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn trong 2023.
Khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam do sự tại động của đại dịch covid 19. Trong giai đoạn
dịch bệnh diễn ra chính phủ phải áp dụng biện pháp giãn cách, giới hạn hoặc đóng cửa
các hoạt động kinh doanh điều này đã gây ra tác động đến kinh tế và sự suy giảm trong nhiều ngành.
Khi ảnh hưởng từ dịch covid 19 vẫn chưa được khắc phục hoàn toàn thì thị trường
chứng khoáng tại Việt Nam lại tiếp tục ghi nhận sự sụp đổ trong năm 2023. Các nhà
đầu từ t ở nên lo ngại khi giá cổ phiếu giả r m sâu.
Gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất khẩu khi cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn
cầu tạo ra áp lực với ngành xuất khẩu. Cùng với đó là giá năng lượng tăng cao, điều này
dẫn đến việc tăng chi phí sản xuất và giá cả sản phẩm bị tăng cao.
3.2 Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế
Hiện tại, khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam có thể được giải thích bởi một số nguyên
nhân chính. Dưới đây là một số nguyên nhân tiêu biểu và dẫn chứng tương ứng:
Ảnh hưởng của dịch COVID-19: Đại dịch COVID-19 đã tác động mạnh vào nền kinh
tế toàn cầu, và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Việt Nam đã phải thực hiện các biện
pháp hạn chế di chuyển, đóng cửa kinh doanh và giãn cách xã hội để kiểm soát đợt dịch
bệnh. Điều này đã gây ra sự suy giảm mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất, xuất khẩu và
du lịch, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Dẫn chứng: Việc giảm nhập khẩu nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải đóng cửa do
không đủ nguồn lực và việc làm bị giảm sút đã chỉ ra ảnh hưởng của dịch COVID-19
đến nền kinh tế V ệt Nam. i
Thiếu hụt nguồn lực và cơ sở hạ tầng kém: Việt Nam đang phải đối mặt với thiếu hụt
nguồn lực và cơ sở hạ tầng kém phát triển. Điều này gây khó khăn trong việc thu hút
đầu tư nước ngoài và cải thiện năng suất lao động. Thiếu hụt nguồn lực cũng đồng nghĩa 13
với việc doanh nghiệp không đủ tài chính để tăng cường hoạt động sản xuất và mở rộng kinh doanh.
Dẫn chứng: Thực tế cho thấy các dự án lớn như hạ tầng giao thông đang đổ bể hoặc
chậm tiến độ, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Rủi ro tài chính và nợ công: Sự gia tăng nợ công và rủi ro tài chính đang phát triển là
một vấn đề đáng lo ngại. Việc tăng cường sử dụng nợ công để tài trợ hoạt động kinh tế,
đặc biệt là tăng cường đầu tư công, trong khi cải thiện hạn chế hiệu quả thu ngân sách
nhà nước, có thể dẫn đến tình trạng nợ công quá tải và gây căng thẳng cho ngân sách quốc gia.
Dẫn chứng: Việc các dự án đầu tư công gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn
và đảm bảo năng lực hoàn trả cho công nợ đã chỉ ra tình trạng rủi ro tài chính và nợ công.
Sự thiếu hụt và không cân đối trong nguồn nhân lực: Thiếu hụt nguồn nhân lực chất
lượng và không cân đối quan hệ giữa ngành nghề và nhu cầu thị trường, đã gây ra sự
giảm năng suất và tăng nguy cơ tụt hậu kinh tế. Đồng thời, cải cách giáo dục và đào tạo
cũng đang đối mặt với nhiều thách thức và chưa đáp ứng đủ yêu cầu của thị trường.
Dẫn chứng: Sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và khó khăn tìm kiếm việc làm phù hợp với
trình độ và kinh nghiệm đã phản ánh tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực. 3.3 K ủng hoả h
ng kinh tế tại Việt Nam mang lại những tiếu cực và tích cực gì?
Khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam đang gây ra những hệ lụy nghiêm trọng trong nền
kinh tế của quốc gia, tuy nhiên, nó cũng đồng thời mang lại một số tiêu cực và tích cực
cho đất nước. Trong bối cảnh hiện tại, khủng hoảng kinh tế được coi là một cuộc thử
thách lớn nhưng cũng là cơ hội để V ệ
i t Nam xác định lại sự phát triển của mình và đẩy mạnh cải cách kinh tế.
Một trong những tiêu cực mà khủng hoảng kinh tế mang lại cho Việt Nam là ảnh hưởng
đến người lao động và doanh nghiệp. Với sự suy giảm nghiêm trọng của các ngành kinh tế c ủ h c ốt
h như dịch vụ, du lịch và sản xuất, hàng triệu người lao động đang đối mặt
với tình trạng thất nghiệp hoặc mất việc làm. Ngoài ra, doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng
nề, nhiều công ty đã phải đóng cửa hoặc giảm bớt quy mô hoạt động, gây thiệt hại cho
nền kinh tế và gây khó khăn cho người dân. 14
Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế cũng đồng thời mang lại những tích cực cho Việt Nam.
Nó buộc chính phủ phải tập trung vào việc đẩy mạnh cải cách kinh tế và nâng cao năng
lực cạnh tranh của đất nước. Trong một số quốc gia, khủng hoảng kinh tế đã t ở thành r
cơ hội để thực hiện các biện pháp cải cách kinh tế mang tính cấp bách và đưa ra được
những quyết sách mới nhằm mở rộng thị trường và thu hút đầu tư. Việt Nam không phải
ngoại lệ, chính phủ đã và đang áp dụng nhiều chính sách nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh và thúc đẩy phát triển bền vững.
Trong quá trình cải cách kinh tế, Việt Nam đã thực hiện một số biện pháp như mở cửa
thị trường, cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Nỗ lực này đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện cuộc
sống của người dân. Bên cạnh đó, chính phủ cũng thúc đẩy sự đa dạng hóa nguồn lực
kinh tế, tập trung phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao như chế biến
sâu, năng lượng tái tạo và công nghệ thông tin. Những nỗ lực này đang đem lại một tác
động tích cực cho Việt Nam, khi đất nước đang dần chuyển từ một nền kinh tế dựa vào
lao động giá rẻ sang một nền kinh tế thông minh và hiện đại hơn.
Một lợi ích khác của khủng hoảng kinh tế là khả năng thử nghiệm và áp dụng công nghệ
mới để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Khủng hoảng kinh tế thường thúc đẩy nhu cầu về
sáng tạo và tạo ra các giải pháp mới. Trong trường hợp của Việt Nam, khủng hoảng
kinh tế đã thúc đẩy sự ứng dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo trong các lĩnh
vực như nông nghiệp, y tế và tài chính. Điều này có thể giúp đất nước nhanh chóng nắm
bắt tiền đồ công nghệ và cải thiện năng suất lao động, đồng thời tạo ra những nguồn thu
nhập mới và tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tóm lại, khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam mang đến nhiều tiêu cực như thất nghiệp và
thiệt hại cho doanh nghiệp, nhưng nó cũng tạo ra những cơ hội để cải thiện môi trường
kinh doanh, thúc đẩy cải cách kinh tế và áp dụng công nghệ mới. Để vượt qua khủng
hoảng kinh tế, Việt Nam cần chú trọng vào việc thúc đẩy đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh. 15
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH CỦA QUỐC GIA
4.1 Giải pháp khắc phục và vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế :
Trong quá trình khắc phục và vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế năm 2007, Việt
Nam đã thực hiện một số giải pháp và biện pháp nhằm khôi phục và thúc đẩy hoạt động
kinh tế. Dưới đây là một số giải pháp quan trọng đã được áp dụng:
Tăng cường xuất khẩu: Việt Nam đã tập trung vào việc tăng cường xuất khẩu để tạo
nguồn thu ngoại tệ và thúc đẩy hoạt động sản xuất. Điều này bao gồm việc đàm phán
các thỏa thuận thương mại tự do với các đối tác quốc tế, đẩy mạnh tiếp cận thị trường
mới, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động: Chính phủ đã triển khai các chính sách và biện
pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động. Điều này bao gồm giảm thuế, cung cấp
vốn vay ưu đãi, đào tạo nâng cao năng lực lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động và phát triển.
Tăng cường quản lý tài chính và ngân hàng: Việt Nam đã tăng cường quản lý tài chính
và ngân hàng để đảm bảo ổn định hệ thống tài chính. Điều này bao gồm kiểm soát nợ
xấu, tăng cường giám sát các hoạt động ngân hàng, và điều chỉnh chính sách tiền tệ linh
hoạt để đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Đẩy mạnh cải cách thể chế và thu hút đầu tư: Việt Nam đã tập trung vào việc cải cách
thể chế và thu hút đầu tư trong kỳ khủng hoảng. Điều này bao gồm việc thực hiện các
biện pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường quyền sở hữu trí tuệ và thúc
đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đổi mới và đa dạng hóa kinh tế: Việt Nam đã đẩy mạnh quá trình đổi mới và đa dạng
hóa kinh tế để tăng cường sự cạnh tranh và sức bền của nền kinh tế. Điều này bao gồm
việc tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển, khuyến khích sự sáng tạo và ứng
dụng công nghệ mới trong sản xuất và dịch vụ.
Qua những biện pháp và giải pháp trên, Việt Nam đã thành công trong việc khôi phục
và vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế năm 2007. Kinh tế Việt Nam đã tiếp tục phát
triển và đạt được mức tăng trưởng ổn định trong các năm tiếp theo.
4.1.1 Giải pháp ngắn hạn :
Kích thích nội tiêu và tiêu dùng: Chính phủ Việt Nam đã tăng chi tiêu công và đầu tư
công để thúc đẩy nội tiêu và tiêu dùng trong nước. Điều này bao gồm việc tăng cường 16
đầu tư vào các dự án hạ tầng, phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, và tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân tiêu dùng.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa và đổi mới: Việt Nam đã tăng cường công nghiệp hóa và
đổi mới để tăng cường sức cạnh tranh và sức mạnh của nền kinh tế. Điều này bao gồm
việc đẩy mạnh các ngành công nghiệp chủ chốt, khuyến khích sự đổi mới công nghệ và
tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Tăng cường quản lý tài chính: Chính phủ đã tăng cường quản lý tài chính để đảm bảo
ổn định hệ thống tài chính. Điều này bao gồm kiểm soát nợ xấu, tăng cường giám sát
các hoạt động ngân hàng và điều chỉnh chính sách tiền tệ linh hoạt.
Tăng cường quản lý đất đai và nguồn nhân lực: Việt Nam đã tăng cường quản lý đất đai
và nguồn nhân lực để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và đầu tư. Điều
này bao gồm việc cải thiện quy trình cấp phép đầu tư, đẩy mạnh quản lý đất đai và nâng cao năng lực lao động.
Chính sách hỗ trợ người lao động: Chính phủ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ người
lao động bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng, bao gồm việc tạo ra việc làm, đào tạo nghề và
cung cấp các chương trình hỗ trợ xã hội.
4.1.2. Giải pháp dài hạn :
Trong kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007-2009, Việt Nam đã thực hiện một số
giải pháp và chính sách quốc gia để ứng phó với tình hình khó khăn. Dưới đây là một
số biện pháp dài hạn cần áp dụng:
Chính sách tài khóa: Chính phủ Việt Nam đã tăng chi tiêu công và đẩy mạnh đầu tư
công để thúc đẩy hoạt động kinh tế. Điều này bao gồm việc tăng cường đầu tư vào các
dự án hạ tầng, như giao thông vận tải và năng lượng, nhằm tạo ra việc làm và kích thích nền kinh tế.
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Chính phủ đã triển khai các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhằm giảm bớt khó khăn kinh doanh. Điều này bao gồm giảm thuế, cung cấp
vốn vay ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.
Chính sách xúc tiến xuất khẩu: Việt Nam đã tăng cường các hoạt động xúc tiến thương
mại và xuất khẩu để đẩy mạnh nguồn thu từ xuất khẩu. Điều này bao gồm việc đàm
phán các thỏa thuận thương mại tự do và tìm kiếm thị trường mới để nhân rộng cơ hội xuất khẩu. 17
4.2. Chính sách của quốc gia đưa ra và áp dụng :
Trong kỳ khủng hoảng kinh tế năm 2007-2009, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra một số
chính sách nhằm ổn định nền kinh tế và khuyến khích phục hồi. Dưới đây là một số
chính sách quan trọng đã được triển khai:
Chính sách tài khóa và tiền tệ: Chính phủ đã tăng cường quản lý tài khóa và tiền tệ để
ổn định mức lạm phát và giá cả. Điều này bao gồm việc điều chỉnh chính sách tiền tệ,
kiểm soát tăng trưởng tín dụng và duy trì ổn định tỷ giá hối đoái.
Hỗ trợ ngân hàng và doanh nghiệp: Chính phủ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ ngân
hàng và doanh nghiệp để giảm thiểu tác động của khủng hoảng. Điều này bao gồm việc
cung cấp gói tín dụng ưu đãi, hỗ trợ tái cấp vốn cho ngân hàng và doanh nghiệp, cũng
như tăng cường giám sát và quản lý rủi ro tài chính.
Đẩy mạnh chi tiêu công: Chính phủ đã tăng chi tiêu công để kích thích nền kinh tế. Điều
này bao gồm việc tăng cường đầu tư vào các dự án hạ tầng, như giao thông vận tải và
năng lượng, nhằm tạo ra việc làm và kích thích hoạt động sản xuất.
Khuyến khích xuất khẩu: Chính phủ đã áp dụng các chính sách khuyến khích xuất khẩu
để tăng cường nguồn thu ngoại tệ và thúc đẩy hoạt động sản xuất. Điều này bao gồm
việc đàm phán các thỏa thuận thương mại tự do và hỗ trợ các ngành xuất khẩu chủ chốt,
như dệt may, điện tử và gỗ.
Cải cách thể chế và thu hút đầu tư: Chính phủ đã tiếp tục cải cách thể chế và tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư. Điều này bao gồm việc đơn giản hóa thủ
tục đầu tư, nâng cao tính minh bạch và công bằng, và tăng cường bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Hỗ trợ người dân: Chính phủ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng
bởi khủng hoảng. Điều này bao gồm giảm thuế, hỗ trợ nguồn lực cho người nghèo và
cung cấp các chính sách an sinh xã hội. 18
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN
5.1 Khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới :
Bắt đầu từ năm 2008, cuộc khủng hoảng thảm khốc đã làm rung chuyển toàn cầu trong
5 năm trước đó. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng trở nên thách thức và không thể phục
hồi sau khủng hoảng do môi trường và các vấn đề nội tại. Việt Nam liên tục được coi là
một trong những thành trì kinh tế trên bản đồ kinh tế thế giới từ năm 2002 đến năm
2007, với tốc độ tăng trưởng bình quân 7,8%. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào
năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP của nước này đã đạt gần 8,5%.
Kể từ khi bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế t ế
h giới năm 2008, Việt Nam đã trải qua
thời kỳ tăng trưởng kém do các thị trường xuất khẩu chính bị ảnh hưởng và sức chi tiêu
của người dân giảm sút. Tăng trưởng GDP luôn ở mức dưới 7% trong suốt thời gian,
đạt mức thấp chỉ 5,03% vào năm 2012 chưa bằng 2/3 mức trước khủng hoảng và liên tục giảm.
Mặc dù chính phủ đã đưa ra kế hoạch kích thích trị giá 1 tỷ USD vào năm 2009 nhưng
nền kinh tế vẫn chưa thể cất cánh vì những vấn đề nội bộ. Theo chuyên gia kinh tế Phạm
Chi Lan “Việt Nam không thể vượt qua khủng hoảng với tốc độ tăng trưởng kém như vậy”.
H nh 1: Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 -2009 19