1.
Tình hình chung ca kinh tế c ta
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I m 2023 ước tính tăng 3,32% so với cùng
kỳ năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng 3,21% của quý I năm 2020 trong giai đoạn
2011-2023. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,52%, đóng góp
8,85% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 0,4%,
làm giảm 4,76%; khu vực dịch vụ tăng 6,79%, đóng góp 95,91%.
Trong mức tăng chung của nền kinh tế, khu vực dịch vụ thể hiện rõ sự phục hồi[6]
nhờ hiệu quả của các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa, chính sách mở cửa nền
kinh tế trở lại từ ngày 15/3/2022 khi dịch Covid-19 được kiểm soát, các hoạt động
xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam tới các nước trên thế giới được đẩy mạnh. Tốc
độ tăng tổng giá trị tăng thêm một số ngành dịch vụ[7] quý I năm 2023 như sau:
Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 25,98% so với cùng kỳ năm trước; ngành bán
buôn bán lẻ ng 8,09%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng
7,65%; ngành vận tải, kho bãi tăng 6,85%.
Về cơ cấu nền kinh tế quý I năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 11,66%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 35,47%; khu vực
dịch vụ chiếm 43,65%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,22% (Cơ cấu
tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là 11,57%; 37,08%; 42,06%; 9,29%). Về sử
dụng GDP quý I năm 2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,01% so với cùng kỳ năm
trước, đóng góp 46,11% vào tốc độ tăng chung; tích lũy tài sản tăng 0,02%, đóng
góp 0,14%; xuất khẩu hàng hóa dịch vụ giảm 8,33%; nhập khẩu
hàng hóa dịch vụ giảm 10,52%, chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa dịch vụ
đóng góp 53,75%.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực Trung ương (GtiDP) quý I năm
2023 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 58 địa phương và giảm ở 5 địa phương trên
cả nước.
2.
Hot đng ca doanh nghip
Tình hình đăng doanh nghiệp hiện nay:
Trong tháng Ba, cả nước 14,2 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn
đăng ký là 145,7 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký 92,6 nghìn lao động, tăng
60,9% về số doanh nghiệp, tăng 122,2% về vốn đăng ký và tăng 81,4% về số lao
động so với tháng 02/2023. So với cùng kỳ năm trước, giảm 0,6% về số doanh
nghiệp, giảm 24,8% về số vốn đăng ký và giảm 1,2% về số lao động.
Tính chung quý I năm 2023, cả nước có gần 34 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới với tổng số vốn đăng ký là 310,3 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng
212,3 nghìn lao động, giảm 2% về số doanh nghiệp, giảm 34,1% về vốn đăng ký
và giảm 12,8% về số lao động so với cùng kỳ năm trước. Vốn
đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong ba tháng đầu năm 2023
đạt 9,2 tỷ đồng, giảm 32,8% so với cùng kỳ năm 2022. Nếu tính cả 446,4 nghìn tỷ
đồng vốn đăng ký tăng thêm của 10,6 nghìn doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn
đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong ba tháng đầu năm 2023 là 756,7 nghìn tỷ
đồng, giảm 35,8% so với cùng kỳ năm 2022. Bên cạnh đó, cả nước có hơn 23
nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (giảm 10% so với cùng kỳ năm 2022),
nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong ba tháng
đầu năm 2023 lên gần 57 nghìn doanh nghiệp, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm
2022. Bình quân một tháng có gần 19 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay
trở lại hoạt động.
Cũng trong ba tháng đầu năm 2023, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời
hạn 42,9 nghìn doanh nghiệp, tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước; gần 12,8
nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 13,1%; 4,6
nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 6,5%. Bình quân một tháng có
gần 20,1 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo trong quý I năm 2023 cho thấy: Có 24,3% số doanh nghiệp đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn so với quý IV năm 2022; 37,2% số doanh
nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 38,5% số doanh nghiệp
đánh giá gặp khó khăn. Dự kiến quý II năm 2023, có 44,1% số doanh nghiệp đánh
giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý I năm 2023; 35,3% số doanh nghiệp cho rằng
tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định và 20,6% số doanh nghiệp dự báo khó
khăn hơn.
3.
Vốn đầu từ nước ngoài
Vốn đầu thực hiện toàn hội trong quý I năm 2023 theo giá hiệnnh tăng
3,7% so với cùng kỳ năm trước đã phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong
nước có xu hướng chậm lại do tác động tiêu cực của nhiều yếu tố như lạm phát
trên thế giới, chính sách thắt chặt tiền tệ của các quốc gia. Tuy nhiên, vốn đầu tư
thực hiện của khu vực nhà nước tăng 11,5% cho thấy sự quyết tâm nỗ lực ca
Chính phủ, bộ ngành và địa phương trong việc quyết liệt đẩy mạnh thực hiện
nguồn vốn đầu tư công ngay từ các tháng đầu năm nhằm tạo động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn dài hạn mặc nền kinh tế còn gặp nhiều
khó khăn, thách thức.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong ba tháng đầu năm 202321 dự án
được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 113,3
triệu USD, giảm 37,2% so với cùng kỳ năm trước; có 07 lượt dự án điều chỉnh vốn
tăng 6,2 triệu USD, giảm 80,1%. Tính chung tổng vốn đầu của Việt Nam ra
nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 119,5 triệu USD, giảm 43,5% so với
cùng kỳ năm trước.
3. FDI
FDI là từ viết tắt của từ Foreign Direct Investment, được hiểu là doanh nghiệp có
vốn đầu nước ngoài trong các hoạt động kinh doanh luôn sử dụng thuật ngữ
này.
Trong khi đó, theo giải thích chi tiết về FDI của Tổ chức thương mại thế giới, FDI
hay còn gọi đầu trực tiếp nước ngoài việc nước đầu được tài sản từ
nước khác và có quyền quản lý số tài sản đó và mối quan hệ giữa hai nước này là
nước chủ đầu tư và nước thu hút đầu tư.
Như vậy, thể hiểu, FDI được hiểu hình thức đầu trực tiếp từ các nhà đầu tư
của nước ngoài. Phía thu hút đầu tư có thể là doanh nghiệp hoặc là mt đất nước c
thể.
4.
Đặc điểm của FDI ?
Mặc không định nghĩa cụ thể FDI nhưng trên thực tế có thể đưa ra một
số đặc điểm của FDI như sau:
- Lợi nhuận: Đây lẽ mục đích chính FDI mang lại. dưới bất cứ
hình thức nào thì khi liên quan đến đầu thì mục đích chính sẽ không khác
ngoài việc đem lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư.
- Cơ sở tính lợi nhuận từ FDI chính là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
được đầu tư. Bởi khi quyết định đầu cho bất một doanh nghiệp o khác, lợi
nhuận luôn là sự quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư. Và lợi nhuận từ FDI được
hình thành từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được đầu tư.
- Sự tham gia của nhà đầu tư: Để nhận được lợi nhuận từ sự đầu tư, việc
can thiệp và tham gia vào điều hành, quản lý doanh nghiệp được đầu tư sẽ luôn là
vấn đề các nhà đầu đặt ra trước khi xem xét, quyết định đầu vào bất cứ gì.
5. Hoạt động đầu của FDI
Hiện nay, hoạt động đầu của doanh nghiệp FDI quy định tại Điều 23 Luật Đầu
tư 2020 như sau:
- Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện thực hiện thủ tục đầu tư theo
quy định đối với nhà đầu nước ngoài khi đầu thành lập tổ chức kinh tế khác;
Đầu góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;
Đầu theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc mt trong các
trường hợp sau đây:
+ nđầu nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc đa số thành viên
hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
+ tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
+ nhà đầu nước ngoài tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23
Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b c
khoản 1 Điều 23 Luật Đầu 2020 thực hiện điều kiện thủ tục đầu theo quy
định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu
tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế
khác;
Đầu theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh)
- Tổ chức kinh tế vốn đầu ớc ngoài đã được thành lập tại Việt Nam
nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất
thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
Hiện nay Việt Nam đến hơn 100 Doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài, các
doanh nghiệp chủ yếu tập trung trong các khu công nghiệp, cụm chế xuất hoặc tại
các thành phố lớn như Nội, TP. Hồ Chí Minh.. thể kể đến một vài doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam nổi tiếng như:
STT Tên Doanh Nghiệp Trụ sở chính
1 Công ty TNHH
nước giải khát Coca Cola Việt
Nam
2 Công ty TNHH
Samsung Electronics Việt Nam
3 Công ty TNHH
Một thành viên Keangnam - Vina
4 Công ty TNHH
Laguna (Việt Nam)
5 Công ty TNHH
Posco - Việt Nam, SX thép
485 Xa lộ Hà Nội - Phường Linh Tung - thành
phố Thủ Đức - TP. Hồ Chí Minh
KCN Yên Phong 1- Yên Trung - Huyện Yên
Phong - tỉnh Bắc Ninh
Keangnam Hanoi Landmark Tower, khu E6,
KĐTCầu Giayas, phường Mễ Trì, quận Nam Từ
Liêm, TP Hà Nội
Thôn Dù, Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế
Lô 1 KCN Phú Mỹ 2 - Thị trấn Phú Mỹ - huyện
Tân Thành - tỉnh Rịa
- Vũng Tàu
Trên đây là một vài doanh nghiệp FDI tiêu biểu ở Việt Nam, bên cạnh đó còn
rất nhiều những doanh nghiệp khác đã làm thúc thầy nền kinh tế của các tỉnh nói
riêng nền kinh tế Việt Nam nói chung đã cung cấp được công việc cho rất
nhiều người lao động Việt Nam.
6. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu theo hình thức góp
vốn của doanh nghiệp FDI
Căn cứ tại Điều 65 Nghị định 31/2021/-CP quy định về điều kiện, nguyên tắc
thực hiện
hoạt động đầu theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
doanh
nghiệp FDI như sau:
- Nhà đầu trong nước đầu góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ
tục
quy định tại Luật Doanh nghiệp pháp luật ơng ứng đối với từng loại hình tổ
chức kinh tế.
- Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng
khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
- Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện
phần
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp; Pháp luật về quản lý, sử dụngi sản công pháp luật
khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua c
phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp,
cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.
- Nhà đầu nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ
chức kinh tế đã
thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24
Luật Đầu tư
2020, gồm:
+ Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu nước ngoài khi góp vốn,
mua cổ
phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo
quy định tại
khoản 3 Điều 9 Luật Đầu 2020 các Điều 15, Điều 16 Điều 17 Nghị định
31/2021/NĐ-CP;
+ Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh điều kiện sử dụng đất đối với tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; Khu vực khác
ảnh ởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư
tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập
theo quy định của Chính phủ.
- Tổ chức, nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức
kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng
chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa
kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 65 Nghị định
31/2021/NĐ-CP và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
7. Fdi phải chìa khoá thành công của một quốc gia tập trung đén hay phải
tập trung đến phát triển n kinh tế trong ớc vững chắc

Preview text:

1.
Tình hình chung của kinh tế nước ta
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I năm 2023 ước tính tăng 3,32% so với cùng
kỳ năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng 3,21% của quý I năm 2020 trong giai đoạn
2011-2023. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,52%, đóng góp
8,85% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 0,4%,
làm giảm 4,76%; khu vực dịch vụ tăng 6,79%, đóng góp 95,91%.
Trong mức tăng chung của nền kinh tế, khu vực dịch vụ thể hiện rõ sự phục hồi[6]
nhờ hiệu quả của các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa, chính sách mở cửa nền
kinh tế trở lại từ ngày 15/3/2022 khi dịch Covid-19 được kiểm soát, các hoạt động
xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam tới các nước trên thế giới được đẩy mạnh. Tốc
độ tăng tổng giá trị tăng thêm một số ngành dịch vụ[7] quý I năm 2023 như sau:
Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 25,98% so với cùng kỳ năm trước; ngành bán
buôn và bán lẻ tăng 8,09%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng
7,65%; ngành vận tải, kho bãi tăng 6,85%.
Về cơ cấu nền kinh tế quý I năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 11,66%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 35,47%; khu vực
dịch vụ chiếm 43,65%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,22% (Cơ cấu
tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là 11,57%; 37,08%; 42,06%; 9,29%). Về sử
dụng GDP quý I năm 2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,01% so với cùng kỳ năm
trước, đóng góp 46,11% vào tốc độ tăng chung; tích lũy tài sản tăng 0,02%, đóng
góp 0,14%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 8,33%; nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ giảm 10,52%, chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 53,75%.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực Trung ương (GtiDP) quý I năm
2023 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 58 địa phương và giảm ở 5 địa phương trên cả nước. 2.
Hoạt động của doanh nghiệp
Tình hình đăng ký doanh nghiệp hiện nay:
Trong tháng Ba, cả nước có 14,2 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn
đăng ký là 145,7 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký 92,6 nghìn lao động, tăng
60,9% về số doanh nghiệp, tăng 122,2% về vốn đăng ký và tăng 81,4% về số lao
động so với tháng 02/2023. So với cùng kỳ năm trước, giảm 0,6% về số doanh
nghiệp, giảm 24,8% về số vốn đăng ký và giảm 1,2% về số lao động.
Tính chung quý I năm 2023, cả nước có gần 34 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới với tổng số vốn đăng ký là 310,3 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng
ký 212,3 nghìn lao động, giảm 2% về số doanh nghiệp, giảm 34,1% về vốn đăng ký
và giảm 12,8% về số lao động so với cùng kỳ năm trước. Vốn
đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong ba tháng đầu năm 2023
đạt 9,2 tỷ đồng, giảm 32,8% so với cùng kỳ năm 2022. Nếu tính cả 446,4 nghìn tỷ
đồng vốn đăng ký tăng thêm của 10,6 nghìn doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn
đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong ba tháng đầu năm 2023 là 756,7 nghìn tỷ
đồng, giảm 35,8% so với cùng kỳ năm 2022. Bên cạnh đó, cả nước có hơn 23
nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (giảm 10% so với cùng kỳ năm 2022),
nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong ba tháng
đầu năm 2023 lên gần 57 nghìn doanh nghiệp, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm
2022. Bình quân một tháng có gần 19 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
Cũng trong ba tháng đầu năm 2023, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời
hạn là 42,9 nghìn doanh nghiệp, tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước; gần 12,8
nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 13,1%; 4,6
nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 6,5%. Bình quân một tháng có
gần 20,1 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo trong quý I năm 2023 cho thấy: Có 24,3% số doanh nghiệp đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn so với quý IV năm 2022; 37,2% số doanh
nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 38,5% số doanh nghiệp
đánh giá gặp khó khăn. Dự kiến quý II năm 2023, có 44,1% số doanh nghiệp đánh
giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý I năm 2023; 35,3% số doanh nghiệp cho rằng
tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định và 20,6% số doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn. 3.
Vốn đầu tư từ nước ngoài
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trong quý I năm 2023 theo giá hiện hành tăng
3,7% so với cùng kỳ năm trước đã phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong
nước có xu hướng chậm lại do tác động tiêu cực của nhiều yếu tố như lạm phát
trên thế giới, chính sách thắt chặt tiền tệ của các quốc gia. Tuy nhiên, vốn đầu tư
thực hiện của khu vực nhà nước tăng 11,5% cho thấy sự quyết tâm nỗ lực của
Chính phủ, bộ ngành và địa phương trong việc quyết liệt đẩy mạnh thực hiện
nguồn vốn đầu tư công ngay từ các tháng đầu năm nhằm tạo động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn mặc dù nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong ba tháng đầu năm 2023 có 21 dự án
được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 113,3
triệu USD, giảm 37,2% so với cùng kỳ năm trước; có 07 lượt dự án điều chỉnh vốn
tăng 6,2 triệu USD, giảm 80,1%. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra
nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 119,5 triệu USD, giảm 43,5% so với cùng kỳ năm trước. 3. FDI là gì
FDI là từ viết tắt của từ Foreign Direct Investment, được hiểu là doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và trong các hoạt động kinh doanh luôn sử dụng thuật ngữ này.
Trong khi đó, theo giải thích chi tiết về FDI của Tổ chức thương mại thế giới, FDI
hay còn gọi là đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nước đầu tư có được tài sản từ
nước khác và có quyền quản lý số tài sản đó và mối quan hệ giữa hai nước này là
nước chủ đầu tư và nước thu hút đầu tư.
Như vậy, có thể hiểu, FDI được hiểu là hình thức đầu tư trực tiếp từ các nhà đầu tư
của nước ngoài. Phía thu hút đầu tư có thể là doanh nghiệp hoặc là một đất nước cụ thể. 4.
Đặc điểm của FDI là gì?
Mặc dù không có định nghĩa cụ thể FDI là gì nhưng trên thực tế có thể đưa ra một
số đặc điểm của FDI như sau: -
Lợi nhuận: Đây có lẽ là mục đích chính mà FDI mang lại. Dù dưới bất cứ
hình thức nào thì khi liên quan đến đầu tư thì mục đích chính sẽ không gì khác
ngoài việc đem lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư. -
Cơ sở tính lợi nhuận từ FDI chính là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
được đầu tư. Bởi khi quyết định đầu tư cho bất kì một doanh nghiệp nào khác, lợi
nhuận luôn là sự quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư. Và lợi nhuận từ FDI được
hình thành từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được đầu tư. -
Sự tham gia của nhà đầu tư: Để nhận được lợi nhuận từ sự đầu tư, việc
can thiệp và tham gia vào điều hành, quản lý doanh nghiệp được đầu tư sẽ luôn là
vấn đề các nhà đầu tư đặt ra trước khi xem xét, quyết định đầu tư vào bất cứ gì. 5.
Hoạt động đầu tư của FDI
Hiện nay, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp FDI quy định tại Điều 23 Luật Đầu tư 2020 như sau: -
Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo
quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác;
Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên
hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
+ Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23
Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. -
Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu
tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh) -
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam
nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất
thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
Hiện nay Việt Nam có đến hơn 100 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
doanh nghiệp chủ yếu tập trung trong các khu công nghiệp, cụm chế xuất hoặc tại
các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.. Có thể kể đến một vài doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam nổi tiếng như: STT
Tên Doanh Nghiệp Trụ sở chính 1 Công ty TNHH
485 Xa lộ Hà Nội - Phường Linh Tung - thành
nước giải khát Coca Cola Việt
phố Thủ Đức - TP. Hồ Chí Minh Nam
KCN Yên Phong 1- xã Yên Trung - Huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh 2 Công ty TNHH
Keangnam Hanoi Landmark Tower, khu E6,
Samsung Electronics Việt Nam KĐTCầu Giayas, phường Mễ Trì, quận Nam Từ 3 Công ty TNHH Liêm, TP Hà Nội
Một thành viên Keangnam - Vina Thôn Cù Dù, xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
Lô 1 KCN Phú Mỹ 2 - Thị trấn Phú Mỹ - huyện 4 Công ty TNHH
Tân Thành - tỉnh Bà Rịa Laguna (Việt Nam) - Vũng Tàu 5 Công ty TNHH Posco - Việt Nam, SX thép
Trên đây là một vài doanh nghiệp FDI tiêu biểu ở Việt Nam, bên cạnh đó còn có
rất nhiều những doanh nghiệp khác đã làm thúc thầy nền kinh tế của các tỉnh nói
riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung và đã cung cấp được công việc cho rất
nhiều người lao động Việt Nam. 6.
Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp
vốn của doanh nghiệp FDI
Căn cứ tại Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện, nguyên tắc thực hiện
hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của doanh nghiệp FDI như sau: -
Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục
quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế. -
Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng
khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. -
Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp; Pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật
khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp,
cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác. -
Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã
thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020, gồm:
+ Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại
khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 và các Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
+ Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; Khu vực khác
có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư
tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập
theo quy định của Chính phủ. -
Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức
kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng
chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa
kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 65 Nghị định
31/2021/NĐ-CP và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. 7.
Fdi có phải là chìa khoá thành công của một quốc gia tập trung đén hay phải
tập trung đến phát triển nên kinh tế trong nước vững chắc