tình hình ngườibóc lột, nêu khái quát chính sách bóc lột của người Pháp ở thuộc địa môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Toàn văn tác phẩm được trình bày ngắn gọn, rõ ràng với bốnphần.Phần 1, tình hình người bóc lột, nêu khái quát chính sách bóc lột của người Pháp ở thuộc địa.Phần 2, tình hình người bị bóc lột, chia làm bốn mục về các giai cấp trong xã hội; cuộc đấu tranh giai cấp; cuộc xung đột giữa hai thế hệ nhà Nho cũ và thanh niên An Nam đã Âu hoá, hai nền văn minh châu Âu (nhất là Pháp) và châu Á. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
3 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

tình hình ngườibóc lột, nêu khái quát chính sách bóc lột của người Pháp ở thuộc địa môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Toàn văn tác phẩm được trình bày ngắn gọn, rõ ràng với bốnphần.Phần 1, tình hình người bóc lột, nêu khái quát chính sách bóc lột của người Pháp ở thuộc địa.Phần 2, tình hình người bị bóc lột, chia làm bốn mục về các giai cấp trong xã hội; cuộc đấu tranh giai cấp; cuộc xung đột giữa hai thế hệ nhà Nho cũ và thanh niên An Nam đã Âu hoá, hai nền văn minh châu Âu (nhất là Pháp) và châu Á. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

18 9 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47708777
BÀI TẬP TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH
Toàn văn tác phẩm ược trình bày ngn gn, rõ ràng vi bn phn.Phần 1, tình hình người
bóc lt, nêu khái quát chính sách bóc lt của người Pháp thuc a.Phần 2, tình hình người
b bóc lt, chia làm bn mc v các giai cp trong xã hi; cuc u tranh giai cp; cuc xung
t gia hai thế h nhà Nho cũ và thanh niên An Nam ã Âu hoá, hai nền văn minh châu Âu
(nht là Pháp) và châu Á (nht là Trung Hoa); ch nghĩa dân tộc, v.v.. Phần 3, cương lĩnh
ca chúng tôi. Phần 4, tương lai, bao gồm ba mục người b bóc lt có thng nổi người bóc
lột không; Đông Dương có i theo chủ nghĩa Bônsêvích ược không; thc dân Pháp làm
ngăn cản tuyên truyn Bônsêvích. Cui cùng là kết lun, nêu kh năng và iều kin ca khi
nghĩa vũ trang ở Đông Dương. Tác phẩm phân tích nhiu vn chính tr mt c thuc
ịa như Việt Nam, trong ó nhn mnh mt s lun im quan trng sau ây:
a) V giai cp và u tranh giai cp Vit Nam
V mt giai cp, trên quan im lch s - c th, Nguyn Ái Quc cho rng, Đông Dương
cũng như ở Trung Quc và Ấn Độ v.v. tuy có s phân hoá giai cấp, nhưng không sâu sắc và
trit như ở phương Tây. Sự i lp v tài sản, phương tiện sinh hot và mc sng gia a
ch và nông dân, giữa tư sản và công nhân không ln, do ó s xung t v quyn li ca h
không nhng không quyết lit mà còn ược gim thiu. V mt xã hi, Nguyn Ái Quc nêu
vn có l các dân tc Viễn Đông, trong ó có Việt Nam, trong lch s không tri qua chế
nô l và chế phong kiến nông nô như sự phân tích ca C.Mác v s phát trin các xã hi.
Chế phong kiến Vit Nam không có chế lãnh a và quan h lãnh chúa - nông nô, không
có cát c lâu dài và tng lớp tăng l, cha ng nhiu yếu t dân chtính t tr ca làng
xã. Ngay t bui u dựng nước, dân tc Vit Nam ã phi chng ngoi xâm, phi huy ng
sc mnh i oàn kết toàn dân tc giành thng li, nên có tính c kết cng ng bn vng.
“Cuộc u tranh giai cp không din ra giống như ở phương Tây”. Do vậy, cũng không thể áp
dng rp khuôn lý lun u tranh giai cp ca ch nghĩa Mác.
b) V dân tc và ch nghĩa dân tc Vit Nam
Ch nghĩa dân tộc mà Nguyn Ái Quc cp trong tác phm là ch nghĩa yêu nước và tinh
thn dân tc ca các dân tc thuc a ang u tranh chng ch nghĩa ế quốc xâm lược, giành
c lp và là mt b phn ca cách mng vô sn. Nguyn Ái Quc, da trên quan im
mácxít, tha nhn u tranh giai cp trong xã hi có giai cp là mt ng lc to ln ca lch
sử, nhưng không phải là ng lc duy nhất. Là người dân thuc a, ang u tranh chng ch
nghĩa ế quc, giành c lp dân tc, Nguyn Ái Quc ã sm nhn thc úng n sc mnh ca
ch nghĩa dân tộc. Người xem ch nghĩa dân tộc là mt ng lực vĩ ại, thm chí là duy nht
ca các dân tc thuc a, nhn mnh vn giai cp và u tranh giai cp mà coi nh hoc b
qua vn dân tc thuc a là không úng.
Các c thuc a, nht là Á - Phi, u là những nước nông nghip nghèo nàn và lc hu,
b ch nghĩa thực dân, ế quc kìm hãm và bóc lt tàn bo. Trong cuc u tranh gii phóng,
h không có vũ khí nào khác là chủ nghĩa yêu nước và tinh thn dân tc. Trong u tranh
chng ế quc giành c lp, mâu thun dân tc vi ế quc là mâu thuẫn cơ bản và ch yếu
nht; mâu thun giai cp trong ni b dân tc tuy vn tn tại nhưng chưa sâu sắc và ng
sau mâu thun dân tc vi ế quốc. Dù là tư sản hay a ch cũng ều là người dân nô l, mt
lOMoARcPSD| 47708777
c, b áp bc và ít nhiu u có tinh thn chng ế quc. Nguyn Ái Quc chng minh iu ó
bng nhng cuc ấu tranh yêu nước cui thế k XIX - u thế k XX Vit Nam lôi cun mi
tng lp nhân dân tham gia và tt c ều ược thúc y bi ch nghĩa yêu nước và tinh thn
dân tộc. Người khng ịnh: “Chủ nghĩa dân tộc là mt ng lc ln ca ất nước”. “Giờ ây,
ngưi ta s không th làm ược gì cho người An Nam nếu không da trên các ng lực vĩ ại,
và duy nht trong i sng xã hi ca h”.
Đây là một lun im mi m và sáng to ca Nguyn Ái Quốc, vì Người ã sm cao sc
mnh ca ch nghĩa dân tộc trung tâm ca phong trào cng sn và công nhân quc tế, khi
ch nghĩa dân tộc còn b phân bit và b xem là thuc phm trù ca h tư tưởng tư sản,
nhn thc ca nhiều Đảng Cng sn và công nhân v vn dân tc và ch nghĩa dân tộc
còn hn chế.
c) V phát trin và vn dng sáng to ch nghĩa Mác ở Vit Nam
T thc tin các nước thuc ịa phương Đông và Việt Nam, Nguyn Ái Quc t vn cn
vn dng sáng to lý lun ca Mác vào thc tin ca mỗi nước, t ó b sung và phát trin
ch nghĩa Mác. Ni nhn nh Mác ã xây dng hc thuyết ca mình trên mt triết lý nht
nh ca lch s nhưng là lịch s châu Âu, mà châu Âu chưa phải là toàn th nhân loi. Do ó,
cần “Xem xét lại ch nghĩa Mác về cơ sở lch s ca nó, cng c bng dân tc hc
phương Đông”. Từ tình trạng các nước thuc a và na thuc a phương Đông, ở Vit
Nam, Nguyn Ái Quc nêu lên nhiu vn lý luận làm cơ sở cho ường lối và phương pháp
gii phóng dân tộc theo con ường ca cách mng vô sn.
Nguyn Ái Quc phác tho một cương lĩnh hành ng ca cách mng Việt Nam trong tương
lai vi nhiu ni dung ln. Mt là, phát ng ch nghĩa dân tộc bn x nhân danh Quc tế
Cng sn, khi ch nghĩa dân tộc ca h thng li, nht nh ch nghĩa dân tộc s biến thành
ch nghĩa quốc tế và ó là mt chính sách hin thc nht. Hai là, y mnh công tác tuyên
truyn và ào to cán b cho cách mng Việt Nam như lập các trung tâm tuyên truyn, xut
bn báo chí, la chn những người i ào to c Nga, v.v.. Ba là, d báo v kh năng và
iu kin ca khởi nghĩa vũ trang ở phương Đông. Đó là những cuc khởi nghĩa của qun
chúng, din ra trung tâm, thành th ch không phi vùng biên giới như phương pháp
ca các nhà cách mạng trước ây, phi tranh th ược s ng h ca cách mng vô sn thế
giới, trước hết là nước Nga Xôviết và cách mng vô sn Pháp, v.v..
3 . Ý nghĩa của tác phm
Tác phm Báo cáo v Bc K, Trung K và Nam K th hin s am hiu sâu sc ca
Nguyn Ái Quc v lý lun và thc tiễn, cũng như khả năng vận dng sáng to nhng
nguyên lý ph biến ca ch nghĩa Mác vào thực tin Việt Nam. Đứng vng trên quan im
thc tin và vn dng phép bin chng duy vt ca ch nghĩa Mác, Nguyễn Ái Quc ã trung
thực và dũng cảm, c lp và sáng to trong vic tìm ra chân lý. Nhng lun im trongBáo
cáo v Bc K, Trung K và Nam K là s úc rút t vic nghiên cu ch nghĩa Mác - Lênin
và thc tế các nước thuc a, nht là các thuc a phương Đông và Việt
Nam. Theo nhiu gii nghiên cứu trong và ngoài nước, ây là mt trong nhng tác phm
lun chính tr xut sc ca Nguyn Ái Quc. Tác phm ã ặt cơ sở cho s nh thành ường
lối và phương pháp của cách mng Vit Nam.
lOMoARcPSD| 47708777
Theo cuốn Tư tưởng chính tr của C.Mác, Ph.ĂngghenV.I.Lênin và Hồ Chí Minh (PGS.TS Lê
Minh Quâ
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
BÀI TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Toàn văn tác phẩm ược trình bày ngắn gọn, rõ ràng với bốn phần.Phần 1, tình hình người
bóc lột, nêu khái quát chính sách bóc lột của người Pháp ở thuộc ịa.Phần 2, tình hình người
bị bóc lột, chia làm bốn mục về các giai cấp trong xã hội; cuộc ấu tranh giai cấp; cuộc xung
ột giữa hai thế hệ nhà Nho cũ và thanh niên An Nam ã Âu hoá, hai nền văn minh châu Âu
(nhất là Pháp) và châu Á (nhất là Trung Hoa); chủ nghĩa dân tộc, v.v.. Phần 3, cương lĩnh
của chúng tôi. Phần 4, tương lai, bao gồm ba mục người bị bóc lột có thắng nổi người bóc
lột không; Đông Dương có i theo chủ nghĩa Bônsêvích ược không; thực dân Pháp làm gì ể
ngăn cản tuyên truyền Bônsêvích. Cuối cùng là kết luận, nêu khả năng và iều kiện của khởi
nghĩa vũ trang ở Đông Dương. Tác phẩm phân tích nhiều vấn ề chính trị ở một nước thuộc
ịa như Việt Nam, trong ó nhấn mạnh một số luận iểm quan trọng sau ây:
a) Về giai cấp và ấu tranh giai cấp ở Việt Nam
Về mặt giai cấp, trên quan iểm lịch sử - cụ thể, Nguyễn Ái Quốc cho rằng, ở Đông Dương
cũng như ở Trung Quốc và Ấn Độ v.v. tuy có sự phân hoá giai cấp, nhưng không sâu sắc và
triệt ể như ở phương Tây. Sự ối lập về tài sản, phương tiện sinh hoạt và mức sống giữa ịa
chủ và nông dân, giữa tư sản và công nhân không lớn, do ó sự xung ột về quyền lợi của họ
không những không quyết liệt mà còn ược giảm thiểu. Về mặt xã hội, Nguyễn Ái Quốc nêu
vấn ề có lẽ các dân tộc Viễn Đông, trong ó có Việt Nam, trong lịch sử không trải qua chế ộ
nô lệ và chế ộ phong kiến nông nô như sự phân tích của C.Mác về sự phát triển các xã hội.
Chế ộ phong kiến ở Việt Nam không có chế ộ lãnh ịa và quan hệ lãnh chúa - nông nô, không
có cát cứ lâu dài và tầng lớp tăng lữ, chứa ựng nhiều yếu tố dân chủ và tính tự trị của làng
xã. Ngay từ buổi ầu dựng nước, dân tộc Việt Nam ã phải chống ngoại xâm, phải huy ộng
sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc ể giành thắng lợi, nên có tính cố kết cộng ồng bền vững.
“Cuộc ấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây”. Do vậy, cũng không thể áp
dụng rập khuôn lý luận ấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác.
b) Về dân tộc và chủ nghĩa dân tộc ở Việt Nam
Chủ nghĩa dân tộc mà Nguyễn Ái Quốc ề cập trong tác phẩm là chủ nghĩa yêu nước và tinh
thần dân tộc của các dân tộc thuộc ịa ang ấu tranh chống chủ nghĩa ế quốc xâm lược, giành
ộc lập và là một bộ phận của cách mạng vô sản. Nguyễn Ái Quốc, dựa trên quan iểm
mácxít, thừa nhận ấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp là một ộng lực to lớn của lịch
sử, nhưng không phải là ộng lực duy nhất. Là người dân thuộc ịa, ang ấu tranh chống chủ
nghĩa ế quốc, giành ộc lập dân tộc, Nguyễn Ái Quốc ã sớm nhận thức úng ắn sức mạnh của
chủ nghĩa dân tộc. Người xem chủ nghĩa dân tộc là một ộng lực vĩ ại, thậm chí là duy nhất
của các dân tộc thuộc ịa, nhấn mạnh vấn ề giai cấp và ấu tranh giai cấp mà coi nhẹ hoặc bỏ
qua vấn ề dân tộc ở thuộc ịa là không úng.
Các nước thuộc ịa, nhất là ở Á - Phi, ều là những nước nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu,
bị chủ nghĩa thực dân, ế quốc kìm hãm và bóc lột tàn bạo. Trong cuộc ấu tranh giải phóng,
họ không có vũ khí nào khác là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc. Trong ấu tranh
chống ế quốc ể giành ộc lập, mâu thuẫn dân tộc với ế quốc là mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu
nhất; mâu thuẫn giai cấp trong nội bộ dân tộc tuy vẫn tồn tại nhưng chưa sâu sắc và ứng
sau mâu thuẫn dân tộc với ế quốc. Dù là tư sản hay ịa chủ cũng ều là người dân nô lệ, mất lOMoAR cPSD| 47708777
nước, bị áp bức và ít nhiều ều có tinh thần chống ế quốc. Nguyễn Ái Quốc chứng minh iều ó
bằng những cuộc ấu tranh yêu nước cuối thế kỷ XIX - ầu thế kỷ XX ở Việt Nam lôi cuốn mọi
tầng lớp nhân dân tham gia và tất cả ều ược thúc ẩy bởi chủ nghĩa yêu nước và tinh thần
dân tộc. Người khẳng ịnh: “Chủ nghĩa dân tộc là một ộng lực lớn của ất nước”. “Giờ ây,
người ta sẽ không thể làm ược gì cho người An Nam nếu không dựa trên các ộng lực vĩ ại,
và duy nhất trong ời sống xã hội của họ”.
Đây là một luận iểm mới mẻ và sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc, vì Người ã sớm ề cao sức
mạnh của chủ nghĩa dân tộc ở trung tâm của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, khi
chủ nghĩa dân tộc còn bị phân biệt và bị xem là thuộc phạm trù của hệ tư tưởng tư sản,
nhận thức của nhiều Đảng Cộng sản và công nhân về vấn ề dân tộc và chủ nghĩa dân tộc còn hạn chế.
c) Về phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác ở Việt Nam
Từ thực tiễn các nước thuộc ịa phương Đông và Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc ặt vấn ề cần
vận dụng sáng tạo lý luận của Mác vào thực tiễn của mỗi nước, từ ó bổ sung và phát triển
chủ nghĩa Mác. Người nhận ịnh Mác ã xây dựng học thuyết của mình trên một triết lý nhất
ịnh của lịch sử nhưng là lịch sử châu Âu, mà châu Âu chưa phải là toàn thể nhân loại. Do ó,
cần “Xem xét lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử của nó, củng cố nó bằng dân tộc học
phương Đông”. Từ tình trạng các nước thuộc ịa và nửa thuộc ịa ở phương Đông, ở Việt
Nam, Nguyễn Ái Quốc nêu lên nhiều vấn ề lý luận làm cơ sở cho ường lối và phương pháp
giải phóng dân tộc theo con ường của cách mạng vô sản.
Nguyễn Ái Quốc phác thảo một cương lĩnh hành ộng của cách mạng Việt Nam trong tương
lai với nhiều nội dung lớn. Một là, phát ộng chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế
Cộng sản, khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi, nhất ịnh chủ nghĩa dân tộc sẽ biến thành
chủ nghĩa quốc tế và ó là một chính sách hiện thực nhất. Hai là, ẩy mạnh công tác tuyên
truyền và ào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam như lập các trung tâm tuyên truyền, xuất
bản báo chí, lựa chọn những người i ào tạo ở nước Nga, v.v.. Ba là, dự báo về khả năng và
iều kiện của khởi nghĩa vũ trang ở phương Đông. Đó là những cuộc khởi nghĩa của quần
chúng, diễn ra ở trung tâm, thành thị chứ không phải ở vùng biên giới như phương pháp
của các nhà cách mạng trước ây, phải tranh thủ ược sự ủng hộ của cách mạng vô sản thế
giới, trước hết là nước Nga Xôviết và cách mạng vô sản Pháp, v.v..
3 . Ý nghĩa của tác phẩm
Tác phẩm Báo cáo về Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ thể hiện sự am hiểu sâu sắc của
Nguyễn Ái Quốc về lý luận và thực tiễn, cũng như khả năng vận dụng sáng tạo những
nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác vào thực tiễn Việt Nam. Đứng vững trên quan iểm
thực tiễn và vận dụng phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác, Nguyễn Ái Quốc ã trung
thực và dũng cảm, ộc lập và sáng tạo trong việc tìm ra chân lý. Những luận iểm trongBáo
cáo về Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ là sự úc rút từ việc nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin
và thực tế ở các nước thuộc ịa, nhất là các thuộc ịa ở phương Đông và Việt
Nam. Theo nhiều giới nghiên cứu trong và ngoài nước, ây là một trong những tác phẩm lý
luận chính trị xuất sắc của Nguyễn Ái Quốc. Tác phẩm ã ặt cơ sở cho sự hình thành ường
lối và phương pháp của cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 47708777
Theo cuốn Tư tưởng chính trị của C.Mác, Ph.ĂngghenV.I.Lênin và Hồ Chí Minh (PGS.TS Lê Minh Quâ