Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám./ Trường đại học Nguyễn Tất Thành
Tạm thời hoà hoãn với thực dân Pháp để đẩy nhanh quân Tưởng về nước (từ tháng 3-1946 đến tháng 12-1946). Ngày 28-2-1946, Tưởng và Pháp đã ký Hiệp ước Hoa - Pháp thoả thuận để quân Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưỏng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45650917 1.
Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1.1. Thuận lợi 1.1.1. Trong nước
- Nhân dân Việt Nam được chuyển từ thân phận nô lệ sang chính thức đứng lên
làm chủ vận mệnh của chính mình, làm chủ vận mệnh của đất nước và có
quyền tự do dân chủ. Nhân dân phấn khởi đặt niềm tin và gắn bó với chế độ mới.
- Sự tin tưởng tuyệt đối trong lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã được chứng minh thông qua những thắng lợi đáng kể.
Trong bối cảnh chính trị khó khăn, Đảng đã chuyển hướng sang hoạt động bí
mật, tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, việc quản lý và
điều hành vẫn được thực hiện một cách sáng suốt. 1.1.2. Nước ngoài
- Hệ thống Xã hội Chủ nghĩa trên Thế giới đang hình thành, đóng vai trò quan
trọng trong bối cảnh lịch sử toàn cầu và các phong trào giành độc lập.
- Phong trào giải phóng dân tộc không chỉ là cuộc chiến đấu vũ trang mà còn là
một nguồn lực tinh thần quan trọng, động viên và cổ vũ nhân dân Việt Nam
trong cuộc đấu tranh cho độc lập và tự do. 1.2. Khó khăn 1.2.1. Chính trị
- Sau Cách mạng tháng Tám, lực lượng đế quốc đông, mạnh vào nước ta với
danh nghĩa quân Đồng minh
• Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc kéo vào nước ta lOMoAR cPSD| 45650917
• Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: Quân Anh vào, dọn đường cho Pháp
quay trở lại xâm lược.
• 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, tiến hành những hoạt động chống phá nước ta
- Theo sau chúng là bọn tay sai phản động Việt Quốc, Việt Cách.
- Âm mưu thủ tiêu thành quả cách mạng, chính quyền cách mạng
- Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, lực lượng vũ trang còn non yếu.
1.2.2. Kinh tế, tài chính:
- Kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chiến tranh tàn phá nặng nề.
- Nạn đói diễn ra, 2 triệu người chết vì đói
- Ngân sách nhà nước trống rỗng
1.2.3. Văn hóa – xã hội:
- 90% dân số không biết chữ
- Các tệ nạn xã hội chưa giải quyết được
Khó khăn nhất là giặc ngoại xâm, nội phản. Đất nước đứng trước tình thế
“Ngàn cân treo sợi tóc”. 2.
Chủ trương, biện pháp lớn và quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng
ta trong giai đoạn 1945 – 1946
2.1. Chủ trương và biện pháp của Đảng trong giai đoạn năm 1945 – 1946
Về chính trị: Đảng xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập Chính
phủ, soạn thảo Hiến pháp và tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân các
cấp, kiện toàn bộ máy chính quyền từ Trung ương đến cơ sở. Mở rộng
Mặt trận dân tộc thống nhất, thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt
Nam (tức Mặt trận Liên Việt) vào tháng 5- 1946 nhằm thu hút cả tầng
lớp tư sản và địa chủ yêu nước tiến bộ.
Về kinh tế, tài chính: Trước mắt Đảng tổ chức lạc quyên cứu đói. lOMoAR cPSD| 45650917
Biện pháp cơ bản và lâu dài là tăng gia sản xuất phát động phong trào
tăng gia sản xuất với khẩu hiệu "Tấc đất tấc vàng", khôi phục các nhà
máy, hầm mỏ, mở hợp tác xã, lập ngân hàng quốc gia, phát hành giấy
bạc.Đồng thời, Chính phủ ra sắc lệnh tịch thu ruộng đất của địa chủ và
Việt gian chia cho dân cày nghèo: chia lại ruộng công cho cả nam lẫn
nữ; giảm tô 25%; giảm và miễn thuế cho nhân dân các vùng bị lũ lụt.
Phát động nhân dân tự nguyện đóng góp tiền của, hưởng ứng "Tuần lễ
vàng", xây dựng "Quỹ độc lập". Ngân sách quốc gia tăng lên hàng
chục triệu đồng với hàng trăm kilôgam vàng, nền tài chính độc lập
từng bước được xây dựng
Về văn hoá, xã hội: Đảng vận động toàn dân xây đựng nền văn hoá
mới, xoá bỏ mọi tệ nạn văn hoá nô dịch, thực hiện nền giáo dục mới,
phát triển "bình dân học vụ” để diệt "giặc dốt". Chỉ sau một năm, cả
nước đã có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
Về ngoại giao: Để thoát khỏi "vòng vây đế quốc", tránh tình thế
phải đối đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, Đảng thực hiện sách lược
ngoại giao mềm dẻo nhằm ngăn chặn chiến tranh, kéo dài thời gian
hoà hoãn để xây dựng lực lượng cách mạng.
• Thứ nhất: Tạm thời hoà hoãn với Tưởng trên miền Bắc để tập
trung sức chống thực dân Pháp ở miền Nam (từ tháng 9-1945
đến tháng 3-1946). Để đối phó với kẻ thù chính, trước mắt là
thực dân Pháp, Đảng chủ trương hoà hoãn, nhân nhượng với
Tưởng ở miền Bắc để tập trung sức chống thực dân Pháp ở miền Nam.
• Thứ hai: Tạm thời hoà hoãn với thực dân Pháp để đẩy nhanh
quân Tưởng về nước (từ tháng 3-1946 đến tháng 12-1946).
Ngày 28-2-1946, Tưởng và Pháp đã ký Hiệp ước Hoa - Pháp
thoả thuận để quân Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưỏng lOMoAR cPSD| 45650917
"canh giữ tù binh Nhật" và giữ "trật tự" theo "Hiệp ước quốc tế"
ảng ta chọn con đường thứ hai “hoa để tiến". Tạm thời hoà
hoãn, có nhân nhượng cần thiết với Pháp trên nguyên tắc bảo
đảm quyền tự chủ của dân tộc. Do vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh
thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp
định sơ bộ ngày 6-3- 1946. Theo đó, Pháp công nhận nước ta là
một quốc gia tự do có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài
chính riêng. Việc quân Pháp vào miền Bắc cũng được quy định
rõ về địa điểm, thời gian và số lượng. Sau khi ký Hiệp định
Đảng và Chính phủ kiên trì giải quyết quan hệ Việt - Pháp bằng
con dường hoà bình. Tuy nhiên, do dã tâm xâm lược của thực
dân Pháp, cuộc đàm phán chính thức tại Phôngtennơblô không
đi đến kết quả. Để tranh thủ tối đa khả năng hoà bình, trong thời
gian thăm chính thức nước Pháp (từ tháng 5 đến tháng 9-1946)
trước khi về nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với đại diện
Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14-9 -1946. Đây là nhân
nhượng cuối cùng của ta đối với Pháp. Chúng ta không thể nhân
nhượng được nữa, cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp đang đến gần.
2.2. Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (chủ trương, biện pháp) thực hiện của
Đảng ta trong giai đoạn 1945-1946
Chủ trương: Chỉ thị xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam lúc này
là thực dân Pháp xâm lược. Do đó, nhiệm vụ cần kíp của nhân dân Việt Nam
là phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào thực dân Pháp. Biệt pháp: Về quân sự: lOMoAR cPSD| 45650917
o Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, gồm bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phương và dân quân du kích.
o Tổ chức xây dựng căn cứ địa kháng chiến.
o Chuẩn bị phương án tác chiến. Về chính trị:
o Tăng cường đoàn kết toàn dân, nhất là đoàn kết giữa các dân tộc,
các tôn giáo. o Tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân về mục tiêu,
nhiệm vụ của cuộc kháng chiến. Về kinh tế:
o Bảo vệ và phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống nhân dân.
o Chuẩn bị hậu cần cho cuộc kháng chiến. Về ngoại giao:
o Kêu gọi quốc tế ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
2.3. Giặc đói, giặc dốt:
Giai đoạn 1945-1946 là thời kỳ quan trọng trong lịch sử Việt Nam, đặc biệt là
sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đối
mặt với hai thách thức lớn đó là "giặc đói" và "giặc dốt". Giặc đói (1945):
• Tình hình kinh tế khó khăn: Sau chiến tranh, Việt Nam (lúc đó là Đông
Dương dưới sự chiếm đóng của Nhật Bản) trở thành một quốc gia nghèo
đói và hủy hoại nặng nề. Nông dân bị áp bức, và nền kinh tế suy thoái nặng nề.
• Khan hiếm thực phẩm: Nạn đói lan rộ khắp nơi, và nhân dân phải đối mặt
với tình trạng thiếu thức ăn nghiêm trọng. Đó là một thách thức lớn đối với
những người quản lý và lãnh đạo nước.
Giặc dốt (1945-1946): lOMoAR cPSD| 45650917
• Hậu quả của chiến tranh: Sau khi chiến tranh kết thúc, lãnh thổ Việt Nam
phải chịu sự chia rẽ và tàn phá lớn. Các cơ sở hạ tầng, trường học, và các
nguồn lực khác bị hủy hoại, ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và phát triển.
• Sự hiện diện của quân đội nước ngoài: Trong giai đoạn này, quân đội Pháp
đã quay lại để khôi phục địa vị thực dân, đối mặt với sự phản đối mạnh mẽ
từ nhân dân Việt Nam. Cuộc chiến giữa Việt Minh và quân Pháp đã bắt
đầu, điều này làm gia tăng thêm khó khăn cho người dân.
Những sự kiện quan trọng:
• Ngày 2/9/1945: Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường Ba
Đình, thông báo việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
• Tháng 12/1946: Bắt đầu xảy ra xung đột lớn giữa Việt Minh và quân đội
Pháp, đánh dấu sự bắt đầu cho Chiến tranh Đông Dương.
Giai đoạn này là bước đầu quan trọng trong cuộc đấu tranh cho độc lập và tự do của
Việt Nam, đồng thời mở đầu cho những thách thức và khó khăn mà dân tộc phải vượt
qua trong thời gian tiếp theo. 3.
Bài học cho sinh viên trong đời sống hàng ngày
3.1. Học tập chăm chỉ , trau dồi kiến thức và kĩ năng
Học tập là nhiệm vụ hàng đầu của sinh viên. Để có thể thành công trong học
tập các bạn sinh viên cần xác định rõ mục tiêu và kế hoạch học tập của bản thân. Hãy
dành thời gian và công sức để học tập chăm chỉ, trau dồi kiến thức và kỹ năng. Bên
cạnh đó, cũng cần xây dựng cho mình một phương pháp học tập khoa học và hiệu quả. 3.2
Sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thách thức
Cuộc sống luôn có những khó khăn, thách thức. Để có thể vượt qua những khó
khăn, thách thức đó, các bạn sinh viên cần phải có tinh thần kiên cường, ý chí quyết
tâm và khả năng thích ứng cao. Hãy học hỏi từ những khó khăn, thách thức để trưởng
thành và phát triển bản thân. lOMoAR cPSD| 45650917 3.3
Tham gia các hoạt động xã hội
Tham gia các hoạt động xã hội sẽ giúp các bạn sinh viên mở rộng mối quan
hệ, rèn luyện kỹ năng mềm, phát triển bản thân và khám phá những sở thích, đam
mê của mình. Hãy tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, các câu lạc bộ, hội nhóm, các cuộc thi,... 3.4 Sống lành mạnh
Sống lành mạnh là điều cần thiết để các bạn sinh viên có thể học tập, làm việc và vui
chơi hiệu quả. Các bạn cần chú ý chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần. Hãy ăn
uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc, tránh xa các chất kích thích,... 3.5
Có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội
Là sinh viên, các bạn cần có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Hãy
rèn luyện ý thức tự giác, tự lập, tự chịu trách nhiệm trong học tập, công việc và cuộc
sống. Hãy biết quan tâm, chia sẻ với gia đình và những người xung quanh.
Tóm lại: sinh viên cần tuôn theo những bài học được đúc kết và chọn lọc
cũng như thực hành và áp dụng vào đời sống hằng ngày . Đó chính là điều
cần thiết và thiết thực nhất giúp củng cố và giúp cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn. 4. Kết luận
4.1. Độc lập và Chủ quyền
• Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đã đưa đến sự giải phóng Việt Nam khỏi thực dân Pháp.
• Các chiến thắng trong cuộc Chiến tranh Điện Biên Phủ (1954) và Chiến tranh
Biên giới Việt-Trung (1979) đã góp phần củng cố chủ quyền của Việt Nam.
• Phát triển kinh tế và xã hội:
• Qua các giai đoạn khác nhau, Việt Nam đã có những cải cách kinh tế như Đổi
mới (từ những năm 1986). lOMoAR cPSD| 45650917
• Tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong những thập kỷ gần đây, đã giúp nước
này trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất khu vực.
4.2. Văn hóa và giáo dục:
• Nước ta đã duy trì và phát triển nền văn hóa lâu dài, với sự kết hợp giữa bản
sắc truyền thống và ảnh hưởng của thế giới hiện đại.
• Hệ thống giáo dục đã phát triển, với nhiều trường đại học và trung học chất lượng.
4.3. Thách thức và vấn đề:
• Việt Nam vẫn đối mặt với những thách thức như ô nhiễm môi trường, khả năng
chống chịu của hệ thống y tế, và một số vấn đề xã hội khác.
• Mối quan hệ đối ngoại và thương mại quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định tương lai của Việt Nam.
4.4. Chính trị và Quản lý:
• Việt Nam là một nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa, với một hệ thống chính trị ổn định.
• Thách thức đặt ra là làm thế nào để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững
trong bối cảnh biến động thế giới.
Tóm Lại: Tóm lại với những thắng lợi của cách mạng tháng tám năm
1945 dẫn tới việc khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa có ý
nghĩa to lớn đối với dân tộc ta và cả các quốc gia khác một cách sâu
sắc, cách mạng tháng Tám là một trong những trang sử vẻ vang nhất,
hào hùng và chói lọi nhất của lịch sử dựng nước và giữu nước của dân tộc Việt Nam.