-
Thông tin
-
Quiz
Tình hình tài sản nguồn vốn môn Quản trị tài chính | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phân tích qui mô cơ cấu nguồn vốn chủ yếu bằng phương pháp sosánh: So sánh các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán ở cuối kỳ với đầu kỳ để đánh giá sự biến động quy mô nguồn vốn của công ty. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Quản trị tài chính (HVNN) 59 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Tình hình tài sản nguồn vốn môn Quản trị tài chính | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phân tích qui mô cơ cấu nguồn vốn chủ yếu bằng phương pháp sosánh: So sánh các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán ở cuối kỳ với đầu kỳ để đánh giá sự biến động quy mô nguồn vốn của công ty. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Quản trị tài chính (HVNN) 59 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:






Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919
2.1 Tình hình tài sản và nguồồn vồốn của cồng ty
2.1.Phân tích qui mô cơ cấu nguồn vốn
Phân tích qui mô cơ cấu nguồn vốn chủ yếu bằng phương pháp so sánh:
So sánh các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán ở cuối
kỳ với đầu kỳ để đánh giá sự biến động quy mô nguồn vốn của công ty và
so sánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn
vốn để đánh giá sự biến động cơ cấu nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định bằng công thức:
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn = Giá trị của từng bộ phận nguồnvốn
x 100% Tổng số nguồn vốn
Lập bảng phân tích sự biến động nguồn vốn (Bảng 2. 1) lOMoAR cPSD| 48599919
Tổng nguồn vốn của Công ty cuối năm 2019 so với cuối năm 2018 đã
tăng 37.707.775.917 đồng đạt tỷ lệ 113,12%; cuối năm 2018 so với cuối
năm 2017 tăng 66.554.439.540 đồng đạt tỷ lệ 140,6%. Tổng nguồn vốn
cuối năm 2019 tăng so với cuối năm 2018 là do nợ phải trả năm cuối năm
tăng so với đầu năm là 36.252.092.839 đồng (đạt tỷ lệ 114,19%) và vốn
chủ sở hữu tăng 1.455.683.078 đồng (đạt tỷ lệ 103,08%). Cuối năm 2018
so với cuối năm 2017 tổng nguồn vốn của công ty tăng là do nợ phải trả
tăng 66.554.439.540 đồng đạt tỷ lệ 140,36% và vốn chủ sở hữu tăng
2.729.269.541 đồng đạt tỷ lệ 106,13%. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn, tỷ
trọng nợ phải trả ở tất cả các thời điểm đều cao, và xu hướng cuối năm
tăng so với đầu năm (Cuối năm 2019 chiếm 84,61%, Đầu năm 2019
chiếm 83,11%), qui mô vốn chủ sở hữu của công ty tăng 1.455.683.078
đồng; tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm 1,5% (đầu năm 2019: 16,89%, cuối
năm 2019 chiếm 15,39%). Chứng tỏ, chính sách huy động vốn của công
ty trong năm 2019 là tăng huy động từ nguồn vốn bên ngoài. Việc cơ cấu
huy động nợ thiên về nợ ngắn hạn làm tính linh hoạt của nguồn vốn ở
mức cao cũng như giảm chi phí sử dụng vốn bình quân. Tuy nhiên, mặt
trái của nó là làm tăng áp lực thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Nợ
phải trả cuối năm 2018 là 232.461.762.556 đồng, cuối năm 2019 là
1.628.559.412.844 đồng, tăng 35.252.092.839 đồng tương ứng với
115,16%. Trong cơ cấu nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn
(Cuối năm 2019, tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ phải trả chiếm
99,39% giảm 0,61%so với cuối năm 2018; tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng
nợ phải trả cuối năm so với đầu năm tăng tương ứng 0,61%). Qui mô nợ
phải trả tăng do cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của công ty tăng. Cuối năm
2019: Nợ ngắn hạn cuối năm là 266.087.744.289 đồng, tăng so với năm
2018 là 35.252.092.839 đồng với tỷ lệ 114,47%. Nợ phải trả ngắn hạn
tăng mạnh là do các khoản chiếm dụng tăng, còn khoản vay và nợ thuê tài
chính của công ty lại giảm 31.573.479.492 đạt tỷ lệ 69,25%. Các khoản
chiếm dụng của công ty gồm chiếm dụng người bán, chiếm dụng Nhà
nước, chiếmdụng người mua và chiếm dụng người lao động. Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước đầu năm là 6.466.682.111 đồng; cuối năm là
19.696.054.151 đồng đã tăng 13.229.372.040 đồng đạt tỷ lệ 304,28%.
Trong đó đáng kể là khoản chiếm dụng Nhà nước mà cụ thể là khoản thuế
tài nguyên và phí bảo vệ môi trường từ hoạt động khai thác cát. Số thuế
tài nguyên và phí bảo vệ môi trường công ty chưa kê khai năm trong 2019
lần lượt là 2.242.941.300 đồng và 498.431.000 đồng; trong tháng 01/2020
công ty đã kê khai và nộp đầy đủ về cho Ngân sách Nhà nước. Đối với
khoản mục người mua trả tiền trước; cuối năm 2019 so với cuối năm
2018 đã tăng 40.114.930.849 đồng đạt tỷ lệ 183,8%. Đó là khoản ứng
trước của công ty cổ phần đầu tư phát triển Rạng Đông; của Ban quản lý
dự án nông thôn 3 Nam Định (đường 485B). Ngoài ra, công ty nhận ứng
trước của Công ty TNHH thương mại Minh Đăng để thực hiện công trình lOMoAR cPSD| 48599919
san lấp chợ bến xe Sapa từ các năm trước. Tuy nhiên, do không nhận
được bàn giao mặt bằng nên đã ngừng thực hiện hợp đồng. Hiện tại 2 bên
vẫn đang thương thảo để giải quyết vụ việc này. Khoản chiếm dụng người
bán ngắn hạn cuối năm so với đầu năm tăng
21.261.284.195 đồng với tỷ trọng tăng từ 15,75% lên 21,75%. Nợ dài hạn
đầu năm 2019 là 0 đồng và đến cuối năm 2019 là 1.626.111.106 đồng.
Khoản vay dài hạn này là khoản vay mua xe và vay để góp vốn. Ngày
03/01/2019 công ty vay Công ty TNHH MTV tài chính Toyota Việt Nam
theo hợp đồng tín dụng số 1000315701 để mua xe ô tô trong thời hạn72
tháng, khoản vay dược đảm bảo bằng xe Toyota biển kiểm soát
30F53598; và công ty vay không có tài sản dảm bảo để góp vốn điều lệ
vào Công ty cổ phần Đầu tư Louis Group. Việc phát sinh khoản vay dài
hạn này hoàn toàn là hợp lý với công ty.
Vốn chử sở hữu của công ty cuối năm 2019 là 48.696.822.454 đồng, đầu
năm 2019 là 47.241.139.376 đồng, tăng 1.455.683.078 đồng tương ứng
với 103,08 %.Vốn chủ sở hữu của công ty tăng là do lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối của công ty cuối năm so với đầu năm tăng 1.455.683.078
đồng đạttỷ lệ 123,98 %. Trong đó lợi nhuận chưa phân phối kỳ này tăng
2.031.683.078 đồng; LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước giảm
576.000.000 đồng. Trong năm, Công ty đã thực hiện chi trả thù lao cho
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát số tiền 576 triệu đồng theo Nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên số 01/2019/NQ-ĐHĐCĐ ngày 23 tháng 4 năm 2019.
2.2. Phân tích tình hình biến động tài sản
Để phân tích tình hình biến động tài sản, chủ yếu sử dụng phương pháp so
sánh trong khi phân tích. Thông qua các chỉ tiêu phần tài sản của bảng
cân đối kế toán, tính ra và so sánh tình hình biến động giữa cuối năm so
với đầu năm để đánh giá sự biến động quy mô vốn; và so sánh tỷ trọng
của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản để đánh giá sự biến
động cơ cấu vốn của Công ty. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng tài sản được xác định như sau: Tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản = Giá trị của từng bộ phận TS x 100% Tổng giá trị tài sản
Phân tích tình hình biến động tài sản của Công ty được cụ thể ở bảng 2.4 sau:
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cho phép
Công ty đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn. Để biết
được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản,
Công ty kết hợp cảso sánh sự biến động giữa cuối năm với đầu năm (cả
về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng lOMoAR cPSD| 48599919
loại tài sản. Qua bảng phân tích thể hiện như sau:
Trong giai đoạn 2018 - 2019 , tổng tài sản công ty Cổ phần Sông Đà – Hà
Nội trong công ty đã tăng 36.707.775.917 đồng từ 279.702.901.932 đồng
lên 316.410.677.849 đồng đạt tỷ lệ 113,12%, tỷ trọng tài sản ngắn hạn
trong công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội luôn cao hơn tài sản dài hạn và
chiếm phần lớn. Tổng tài sản của công ty tăng là do cả tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn đều tăng. Do trong giai đoạn này, công ty đối mặt với
rủi ro cạnh tranh, rủi ro về chính sách thuế, chiến lược của công ty hướng
tới nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ mức giá cạnh tranh, mở rộng phạm
vi hoạt động và công ty đang nghiên cứu triển khai đầu tư dự sán nâng
cao năng lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn của công ty đầu năm 2019 là 247.073.312.456 đồng,
cuối năm 2019 là 280.330.070.008 đồng, tăng 33.256.757.552 đồng, với
tỷ lệ giảm 113,46%. Tài sản ngắn hạn tăng là do các đối tượng tài sản của
doanh nghiệp cũng tăng. Tiền và tương đương tiền cuối năm là lOMoAR cPSD| 48599919
41.229.723.330 đồng, đã tăng 15.961.650.814 đồng so với đầu năm tương
ứng với 163,17% là do khoản tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn tăng. Cho
thấy sự chủ động của doanh nghiệp trong việc dự trữ tiền để phục vụ
thanh toán với các đối tác và với ngân hàng. Các khoản phải thu ngắn hạn
khách hàng cuối năm đã tăng so với đầu năm. Tăng từ
169.872.190.712 đồng lên 176.028.323.925 đồng tương ứng
103,62%, tuy nhiên tỷ trọng lại giảm 0,56%. Trong năm 2019, các khoản
bị chiếm dụng của công ty có xu hướng tăng, chủ yếu là khoản phải thu
ngắnhạn của khách hàng và khoản trả trước cho người bán ngắn hạn.
Hàng tồn kho của công ty cuối năm 2019 là 57.198.066.659 đồng, đầu
năm 2019 là 49.366.331.181 đồng, tăng đồng tương ứng với 113,46%.
Ngoài ra công ty có trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cho thấy
tính chủ động của doanh nghiệp với sự biến động của thị trường. Giá trị
hàng tồn kho tăng chủ yếu lá do chi phí sản xuất kinh doanh dở danh của
doanh nghiệp tăng. Như vậy doanh nghiệp cần tập trung hoàn thành tiến
độ các công trình, bàn giao cho các đối tác.
Tài sản ngắn hạn khác năm 2019 là 122.668.902.014 đồng, năm 2018 là
135.277.972.130 đồng, giảm 12.609.070.116 đồng tương ứng với 90,68%.
Mặc dù trong năm 2016 so với năm 2018 phát sinh chi phí trả trước ngắn
hạn (chi phí bảo hiểm chờ kết chuyển) là 838.961.236 đồng, nhưng công
ty đã thu hồi được một phần Thuế và Các khoản phải thu Nhà nước năm
2019 là 135.277.972.130 đồng, năm 2015 là 121.829.940.778 đồng, cụ
thể: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu, Thuế TNDN và Thuế xuất nhập
khẩu. Tài sản dài hạn của công ty năm 2019 là 2.851.559.865.526 đồng,
năm 2018 là 2.864.446.272.178 đồng, giảm 12.886.406.652 đồng tương
ứng với 99,55%. Tài sản dài hạn giảm chủ yếu là do sự suy giảm của tài
sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn mặc dù chi phí xây dựng cơ bản
dở dang và tài sản dài khác có sự tăng nhẹ.
Tài sản cố định năm 2019 là 1.347.534.480.145 đồng, năm 2018 là
1.397.073.781.569 đồng, giảm 49.539.301.424 đồng tương ứng với
96,45%. Trong năm 2019, công ty không tiến hành đầu tư mới, mở rộng
quy mô sản suất, nguyên giá TSCĐHH năm 2019 tăng so với năm 2018 là
81.610.027.477 đồng, Nguyên giá TSCĐVH năm 2019 tăng so với năm
2018 là 1.410.000.000 đồng, chủ yếu sử dụng tài sản đã đầu tư từ trước.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2019 là 129.069.905.564 đồng,
năm 2018 là 116.272.801.769 đồng, tăng 12.797.103.795 đồng tương ứng
với 111,01%. Trong năm 2019, công ty đang tiếp tục đầu tư vào hệ thống
sản xuất bia thử nghiệm và xây dựng nhà kho tại Nam Định. Việc đầu tư
hệthống sản xuất bia thử nghiệm là hệ thống kỳ vọng sẽ đemlại nhiều
hiệu quả nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng tính cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường. Đầu tư tài chính dài hạn năm 2019 giảm so với
năm 2018 là 21.410.479.117 đồng với tỷ lệ giảm 1,7%. (Năm 2019 là lOMoAR cPSD| 48599919
1.241.019.236.237 đồng, năm 2018 là 1.262.429.715.354 đồng). Đầu tư
tài chính dài hạn giảm là do trong năm 2019, công ty giảm khoản đầu tư
vào vào Công ty CP Bất độngsản Lilama từ 32.500.000.000 đồng xuống
16.250.000.000 đồng (tuy nhiên, tỷ lệ sở hữu lại tăng từ 10,59% lên
15,52%) và trích lập dự phòng giảm giá đầu tư vào công ty con và dự
phòng giảm giá đầu tư vào đơn vị khác. Tài sản ngắn hạn khác năm 2019
là 133.936.243.580 đồng, tăng so với năm 2018 là 45.266.270.094 đồng
với tỷ lệ tăng 51,05%. Tài sản ngắn hạn khác tăng là do chi phí trả trước
dài hạn Năm 2019 tăng so với năm 2018 là 47.304.952.266 đồng với tỷ
lệ tăng 55,75% (năm 2019 là 132.150.434.101 đồng, năm 2018 là
84.845.481.835 đồng) và tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan dến
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến giao dịch nội bộ
công ty mẹ - công ty con và các công ty liên doanh, liên kết đang được
thu hồi dần, giảm từ 3.824.491.651 đồng năm 2018 xuống còn
1.785.809.479 đồng năm 2019, giảm 2.038.682.172 đồng tương ứng với 46,69%.