Câu 1: để tính thời gian lao động hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa, chúng ta
cần tính tổng thời gian lao động của tất cả các nhóm chia cho tổng số đơn vị hàng hóa
họ đã sản xuất.f
Cụ thể:
1. Nhóm I: 3 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 300 giờ
2. Nhóm II: 5 giờ/đơn vị * 600 đơn vị = 3000 giờ
3. Nhóm III: 6 giờ/đơn vị * 200 đơn vị = 1200 giờ
4. Nhóm IV: 7 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 700 giờ
300+3000+1200+700=5200 giờ
Tổng số đơn vị hàng hóa tất cả các nhóm đã sản xuất là:
100+600+200+100=1000 đơn vị
Thời gian lao động hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa là:
1000 đơn vị 5200 giờ=5.2 giờ/đơn vị
Vậy, thời gian lao động hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa 5.2 giờ.
2. Phân tích năng lực cạnh tranh của các nhóm
Năng lực cạnh tranh của các nhóm phụ thuộc vào việc so sánh thời gian lao động của
từng nhóm với mức trung bình hội (5.2 giờ):
Nhóm I (3 giờ): lợi thế cạnh tranh cao nhất, thời gian lao động thấp hơn
nhiều so với mức trung bình. Họ thể bán hàng với giá thấp hơn hoặc thu lợi
nhuận cao hơn.
Nhóm II (5 giờ): lợi thế cạnh tranh tương đối, thời gian lao động thấp hơn
mức trung bình hội (5.2 giờ).
Nhóm III (6 giờ): Kém cạnh tranh hơn, thời gian lao động cao hơn mức trung
bình hội.
Nhóm IV (7 giờ): Kém cạnh tranh nhất, hao phí lao động cao hơn nhiều so với
mức trung bình hội.
Kết luận: Nhóm I II năng lực cạnh tranh tốt hơn, trong khi Nhóm III IV cần cải
thiện hiệu suất lao động để tồn tại trên thị trường
3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
Ba giải pháp quan trọng nhất đối với doanh nghiệp:
1. Ứng dụng công nghệ tối ưu hóa quy trình sản xuất
- Cải tiến máy móc, thiết bị để giảm thời gian lao động.
- Tự động hóa các công đoạn sản xuất.
2. Nâng cao chất lượng lao động quản trị
- Đào tạo kỹ năng cho người lao động.
- Tổ chức lao động khoa học để giảm lãng phí thời gian.
3. Tối ưu chi phí chuỗi cung ứng
- Giảm hao phí nguyên vật liệu, tiết kiệm năng lượng.
- Cải thiện logistics để giảm thời gian giao hàng.
Giải pháp quan trọng nhất của Nhà nước để tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
- Xây dựng chính sách thuế, tín dụng hợp lý.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận công nghệ, đào tạo nhân lực.
- Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền gian lận thương mại.
Câu 2: giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày giá trị của 1 sản phẩm
Ngày làm việc: 8 giờ
Sản lượng: 16 sản phẩm/ngày
Tổng giá trị sản phẩm/ngày: 80 USD
Giá trị một sản phẩm: 80 USD16=5 USD/sản phẩm\frac{80 \text{ USD}}{16} = 5 \
text{ USD/sản phẩm}1680 USD=5 USD/sản phẩm
a. Khi năng suất lao động tăng lên 2 lần nhưng giá trị sản phẩm không đổi thì lượng sản
phẩm
tăng 2 lần :
16x2 = 32 sp
=> Giá trị của 1 sản phẩm giảm còn 80/32 = 2,5 USD
b. Khi cường độ lao động tăng 1,5 lần thì lượng sản phẩm tăng lên 1,5 lần = 16x1,5 = 24
sp
Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần tức sự hao phí hoạt động trong thời gian đó tăng lên
1,5 lần => trong thời gian đó tạo ra lượng giá trị lớn hơn 1,5 lần: 80x1,5 = 120 USD
=> Giá trị mỗi sản phẩm không thay đổi 120/24
= 5 USD
2.Phân tích tính ưu việt của tăng năng suất lao động so với tăng cường độ lao động
Tăng NSLĐ ưu việt hơn tăng cường độ lao động vì:
- Không gây kiệt sức cho người lao động
+ Tăng cường độ lao động khiến công nhân mệt mỏi, dễ sai sót ảnh hưởng sức
khỏe lâu dài.
+ Trong khi đó, tăng NSLĐ giúp sản xuất nhiều hơn không làm kiệt sức con
người.-
- Giảm giá trị hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh
+ Khi NSLĐ tăng, giá trị mỗi sản phẩm giảm, giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt
hơn.
+ Còn nếu chỉ tăng cường độ lao động, giá sản phẩm thể tăng, khó cạnh tranh
hơn.
- Tạo điều kiện phát triển bền vững
+ Tăng NSLĐ gắn liền với đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề, giúp doanh
nghiệp phát triển dài hạn.
+ Còn tăng cường độ lao động giải pháp tạm thời, không bền vững.
3. Phản biện luận điểm: "Muốn gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm chỉ tăng cường độ lao
động."
Luận điểm này vì:không chính xác
- Tổng giá trị hàng hóa trong một đơn vị thời gian thể tăng bằng cách khác
+ Tăng NSLĐ giúp sản xuất nhiều hơn không làm tăng thời gian làm việc.
+ Cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất giúp tạo ra giá trị cao hơn không cần tăng
cường độ lao động.
- Tăng cường độ lao động không bền vững: Việc này chỉ thể áp dụng trong thời gian
ngắn, lâu dài sẽ gây kiệt sức cho người lao động, giảm hiệu quả sản xuất.
- Giá trị sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào thời gian lao động: Giá trị của một sản
phẩm còn phụ thuộc vào , chứ không chỉ vào chất lượng, thương hiệu, giá trị sử dụng
số giờ lao động bỏ ra.
4. Ba giải pháp quan trọng nhất để nâng cao năng suất lao động
- Ứng dụng công nghệ hiện đại: Sử dụng máy móc tự động hóa, phần mềm quản sản
xuất để giảm lao động thủ công tăng hiệu suất.
- Nâng cao kỹ năng trình độ lao động: Đào tạo công nhân tay nghề cao, sử dụng
công nghệ tốt hơn để làm việc nhanh hiệu quả hơn.
- Cải tiến quy trình sản xuất quản : Áp dụng hình quản tinh gọn (Lean), tối
ưu dây chuyền sản xuất để giảm thời gian lãng phí.
Tóm lại: công Muốn gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm, doanh nghiệp cần tập trung vào
nghệ, kỹ năng, quản , thay chỉ tăng cường độ lao động.
Câu 3: Mức tiền công của mỗi công nhân:
C = 800.000 USD
V = 200.000 USD
Tiền công mỗi công nhân = 200.000/2.000 = 100 USD
Tính số vốn cố định © vốn biến đổi (v) sau khi bản tăng lên
Sau đó, bản tăng lên 1.800.000 USD với tỷ lệ c/v = 9/1.
Vốn cố định ©:
c=109×1.800.000=1.620.000 USD
Vốn biến đổi (v):
v=101×1.800.000=180.000 USD
Với mức tiền công của mỗi công nhân không thay đổi (100 USD/người), số công nhân cần thiết
sẽ là:
Số công nhân cần thiết:
Số công nhân =100 USD/người180.000 USD= 1.800 người
Kết luận
Nhu cầu sức lao động giảm từ 2.000 người xuống còn 1.800 người khi bản tăng lên cấu tạo
hữu của bản thay đổi. Vậy, nhu cầu sức lao động giảm 200 người.
2. Ba giải pháp nâng cao thu nhập cho công nhân
1. Tăng năng suất lao động
o Khi năng suất lao động tăng, doanh nghiệp tạo ra nhiều giá trị hơn, thể tăng
lương cho công nhân không làm giảm lợi nhuận.
o Ứng dụng công nghệ, đào tạo kỹ năng cách giúp công nhân làm việc hiệu quả
hơn.
2. Tăng cường thương lượng bảo vệ quyền lợi người lao động
o Công đoàn, luật lao động cần bảo vệ mức lương tối thiểu hợp lý, đảm bảo công
nhân được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế.
3. Phát triển kinh tế tạo thêm việc làm
o Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu lao động tăng, dẫn đến cạnh tranh thu hút lao
động cao hơn, giúp lương tăng lên.
3. Nhân tố làm cho cấu tạo hữu của bản tăng lên
Cấu tạo hữu của bản c/vc/vc/v tăng lên do bản bất biến (c) tăng nhanh hơn bản
khả biến (v). Các nhân tố chính:
1. Tiến bộ khoa học - công nghệ
o Doanh nghiệp đầu nhiều hơn vào máy móc, công nghệ hiện đại để tăng năng
suất.
o Khi máy móc thay thế lao động thủ công, tỷ trọng bản bất biến tăng, còn quỹ
tiền lương (tư bản khả biến) thể giảm.
2. Tăng mức độ bản hóa trong sản xuất
o Ngành sản xuất hiện đại (như tự động hóa, robot, trí tuệ nhân tạo) yêu cầu vốn
đầu lớn vào thiết bị, giảm nhu cầu lao động.
3. Cạnh tranh tối ưu hóa chi phí
o Doanh nghiệp muốn giảm chi phí lao động nên tăng cường sử dụng máy móc thay
thuê thêm công nhân.
Giải thích:
Giả định giá cả = giá trị lao động tạo ra, nghĩa giá trị hàng hóa do . Khi máy móc
thay thế lao động, giá trị hàng hóa vẫn do con người sản xuất, nhưng số lao động ít hơn.
Điều này làm cho bản bất biến (c) ngày càng tăng trong tổng bản, còn bản khả
biến (v) giảm, dẫn đến .cấu tạo hữu của bản tăng lên
Câu 4:
Tính tỷ suất lợi nhuận ban đầu
Ban đầu, bản 100.000 USD với cấu tạo hữu c/v = 4/1.
Vốn cố định ©:
C = 54×100.000 = 80.000 USD
Vốn biến đổi (v):
V = 51×100.000 = 20.000 USD
Trình độ bóc lột công nhân ban đầu 100%, nghĩa giá trị thặng (m) bằng vốn biến đổi (v).
Giá trị thặng (m):
m= 20.000 USD
Tỷ suất lợi nhuận ban đầu ® là:
r= m/c+v= 20.000/80.000+ 20.000 = 20.000/100.000 = 20%
Tính tỷ suất lợi nhuận sau khi bản tăng lên
Sau một thời gian, bản tăng lên 300.000 USD với cấu tạo hữu c/v = 9/1.
Vốn cố định ©:
C = 109×300.000 = 270.000 USD
Vốn biến đổi (v):
V = 101×300.000 = 30.000 USD
Trình độ bóc lột công nhân tăng lên 150%, nghĩa giá trị thặng (m) bằng 1.5 lần vốn biến
đổi (v).
Giá trị thặng (m):
M =1.5×30.000=45.000 USD
Tỷ suất lợi nhuận mới (r’) là:
r′= m/c+v = 45.000/270.000+30.000 = 45.000/300.000 =15%
kết luận : Mặc trình độ bóc lột công nhân tăng từ 100% lên 150%, tỷ suất lợi nhuận vẫn giảm
từ 20% xuống 15%.
2. Giải pháp tăng tỷ suất lợi nhuận
1. Tăng năng suất lao động
o Ứng dụng công nghệ giúp sản xuất nhiều hơn với cùng số lao động, tăng giá trị
thặng dư.
2. Cải thiện hiệu suất sử dụng bản bất biến (c)
o Giảm lãng phí nguyên vật liệu, tối ưu hóa dây chuyền sản xuất để tận dụng tốt
hơn bản bất biến.
3. Mở rộng thị trường tối ưu giá bán
o Nếu doanh nghiệp tăng giá trị thặng bằng cách bán sản phẩm với giá cao hơn
hoặc giảm chi phí bán hàng, lợi nhuận tăng.
4. Giảm chi phí không cần thiết
o Cắt giảm chi phí quản lý, tối ưu hóa vận hành để giảm giá thành sản xuất
không ảnh hưởng đến chất lượng.
3. Thảo luận tình huống: Đảm bảo lợi nhuận cho cả hai doanh nghiệp
Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa hoạt động như một , nên cần đảm bảo:trung gian phân phối
Đối với doanh nghiệp sản xuất:
o Đảm bảo giá bán hợp để doanh nghiệp sản xuất lợi nhuận.
o Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất tối ưu hóa chi phí logistics, marketing.

Preview text:

Câu 1: để tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa, chúng ta
cần tính tổng thời gian lao động của tất cả các nhóm và chia cho tổng số đơn vị hàng hóa mà họ đã sản xuất.f Cụ thể:
1. Nhóm I: 3 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 300 giờ
2. Nhóm II: 5 giờ/đơn vị * 600 đơn vị = 3000 giờ
3. Nhóm III: 6 giờ/đơn vị * 200 đơn vị = 1200 giờ
4. Nhóm IV: 7 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 700 giờ
Tổng thời gian lao động của tất cả các nhóm là: 300+3000+1200+700=5200 giờ
Tổng số đơn vị hàng hóa mà tất cả các nhóm đã sản xuất là:
100+600+200+100=1000 đơn vị
Thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa là:
1000 đơn vị 5200 giờ=5.2 giờ/đơn vị
Vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa là 5.2 giờ.
2. Phân tích năng lực cạnh tranh của các nhóm
Năng lực cạnh tranh của các nhóm phụ thuộc vào việc so sánh thời gian lao động của
từng nhóm với mức trung bình xã hội (5.2 giờ): 
Nhóm I (3 giờ): Có lợi thế cạnh tranh cao nhất, vì thời gian lao động thấp hơn
nhiều so với mức trung bình. Họ có thể bán hàng với giá thấp hơn hoặc thu lợi nhuận cao hơn. 
Nhóm II (5 giờ): Có lợi thế cạnh tranh tương đối, vì thời gian lao động thấp hơn
mức trung bình xã hội (5.2 giờ). 
Nhóm III (6 giờ): Kém cạnh tranh hơn, vì thời gian lao động cao hơn mức trung bình xã hội. 
Nhóm IV (7 giờ): Kém cạnh tranh nhất, vì hao phí lao động cao hơn nhiều so với mức trung bình xã hội.
Kết luận: Nhóm I và II có năng lực cạnh tranh tốt hơn, trong khi Nhóm III và IV cần cải
thiện hiệu suất lao động để tồn tại trên thị trường
3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
Ba giải pháp quan trọng nhất đối với doanh nghiệp:
1. Ứng dụng công nghệ và tối ưu hóa quy trình sản xuất
- Cải tiến máy móc, thiết bị để giảm thời gian lao động.
- Tự động hóa các công đoạn sản xuất.
2. Nâng cao chất lượng lao động và quản trị
- Đào tạo kỹ năng cho người lao động.
- Tổ chức lao động khoa học để giảm lãng phí thời gian.
3. Tối ưu chi phí và chuỗi cung ứng
- Giảm hao phí nguyên vật liệu, tiết kiệm năng lượng.
- Cải thiện logistics để giảm thời gian giao hàng.
Giải pháp quan trọng nhất của Nhà nước để tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
- Xây dựng chính sách thuế, tín dụng hợp lý.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận công nghệ, đào tạo nhân lực.
- Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền và gian lận thương mại.
Câu 2: giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm Ngày làm việc:  8 giờ Sản lượng:  16 sản phẩm/ngày
Tổng giá trị sản phẩm/ngày:  80 USD
Giá trị một sản phẩm: 80 
USD16=5 USD/sản phẩm\frac{80 \text{ USD}}{16} = 5 \
text{ USD/sản phẩm}1680 USD=5 USD/sản phẩm
a. Khi năng suất lao động tăng lên 2 lần nhưng giá trị sản phẩm không đổi thì lượng sản phẩm tăng 2 lần là : 16x2 = 32 sp
=> Giá trị của 1 sản phẩm giảm còn 80/32 = 2,5 USD
b. Khi cường độ lao động tăng 1,5 lần thì lượng sản phẩm tăng lên 1,5 lần = 16x1,5 = 24 sp
Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần tức sự hao phí hoạt động trong thời gian đó tăng lên
1,5 lần => trong thời gian đó tạo ra lượng giá trị lớn hơn 1,5 lần: 80x1,5 = 120 USD
=> Giá trị mỗi sản phẩm không thay đổi là 120/24 = 5 USD
2.Phân tích tính ưu việt của tăng năng suất lao động so với tăng cường độ lao động
Tăng NSLĐ ưu việt hơn tăng cường độ lao động vì:
- Không gây kiệt sức cho người lao động
+ Tăng cường độ lao động khiến công nhân mệt mỏi, dễ sai sót và ảnh hưởng sức khỏe lâu dài.
+ Trong khi đó, tăng NSLĐ giúp sản xuất nhiều hơn mà không làm kiệt sức con người.-
- Giảm giá trị hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh
+ Khi NSLĐ tăng, giá trị mỗi sản phẩm giảm, giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn.
+ Còn nếu chỉ tăng cường độ lao động, giá sản phẩm có thể tăng, khó cạnh tranh hơn.
- Tạo điều kiện phát triển bền vững
+ Tăng NSLĐ gắn liền với đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề, giúp doanh
nghiệp phát triển dài hạn.
+ Còn tăng cường độ lao động là giải pháp tạm thời, không bền vững.
3. Phản biện luận điểm: "Muốn gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm chỉ có tăng cường độ lao động."
Luận điểm này không chính xác vì:
- Tổng giá trị hàng hóa trong một đơn vị thời gian có thể tăng bằng cách khác
+ Tăng NSLĐ giúp sản xuất nhiều hơn mà không làm tăng thời gian làm việc.
+ Cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất giúp tạo ra giá trị cao hơn mà không cần tăng cường độ lao động.
- Tăng cường độ lao động không bền vững: Việc này chỉ có thể áp dụng trong thời gian
ngắn, lâu dài sẽ gây kiệt sức cho người lao động, giảm hiệu quả sản xuất.
- Giá trị sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào thời gian lao động: Giá trị của một sản
phẩm còn phụ thuộc vào chất lượng, thương hiệu, giá trị sử dụng, chứ không chỉ vào
số giờ lao động bỏ ra.
4. Ba giải pháp quan trọng nhất để nâng cao năng suất lao động
- Ứng dụng công nghệ hiện đại: Sử dụng máy móc tự động hóa, phần mềm quản lý sản
xuất để giảm lao động thủ công và tăng hiệu suất.
- Nâng cao kỹ năng và trình độ lao động: Đào tạo công nhân tay nghề cao, sử dụng
công nghệ tốt hơn để làm việc nhanh và hiệu quả hơn.
- Cải tiến quy trình sản xuất và quản lý: Áp dụng mô hình quản lý tinh gọn (Lean), tối
ưu dây chuyền sản xuất để giảm thời gian lãng phí.
Tóm lại: Muốn gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm, doanh nghiệp cần tập trung vào công
nghệ, kỹ năng, quản lý
, thay vì chỉ tăng cường độ lao động.
Câu 3: Mức tiền công của mỗi công nhân: C = 800.000 USD ● V = 200.000 USD
● Tiền công mỗi công nhân = 200.000/2.000 = 100 USD
Tính số vốn cố định © và vốn biến đổi (v) sau khi tư bản tăng lên
Sau đó, tư bản tăng lên 1.800.000 USD với tỷ lệ c/v = 9/1.  Vốn cố định ©: c=109×1.800.000=1.620.000 USD  Vốn biến đổi (v): v=101×1.800.000=180.000 USD
Với mức tiền công của mỗi công nhân không thay đổi (100 USD/người), số công nhân cần thiết sẽ là: 
Số công nhân cần thiết:
Số công nhân =100 USD/người180.000 USD= 1.800 người Kết luận
Nhu cầu sức lao động giảm từ 2.000 người xuống còn 1.800 người khi tư bản tăng lên và cấu tạo
hữu cơ của tư bản thay đổi. Vậy, nhu cầu sức lao động giảm 200 người.
2. Ba giải pháp nâng cao thu nhập cho công nhân
1. Tăng năng suất lao động o
Khi năng suất lao động tăng, doanh nghiệp tạo ra nhiều giá trị hơn, có thể tăng
lương cho công nhân mà không làm giảm lợi nhuận. o
Ứng dụng công nghệ, đào tạo kỹ năng là cách giúp công nhân làm việc hiệu quả hơn.
2. Tăng cường thương lượng và bảo vệ quyền lợi người lao động o
Công đoàn, luật lao động cần bảo vệ mức lương tối thiểu hợp lý, đảm bảo công
nhân được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế.
3. Phát triển kinh tế và tạo thêm việc làm o
Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu lao động tăng, dẫn đến cạnh tranh thu hút lao
động cao hơn, giúp lương tăng lên.
3. Nhân tố làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên
Cấu tạo hữu cơ của tư bản c/vc/vc/v tăng lên do tư bản bất biến (c) tăng nhanh hơn tư bản
khả biến (v)
. Các nhân tố chính:
1. Tiến bộ khoa học - công nghệ o
Doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào máy móc, công nghệ hiện đại để tăng năng suất. o
Khi máy móc thay thế lao động thủ công, tỷ trọng tư bản bất biến tăng, còn quỹ
tiền lương (tư bản khả biến) có thể giảm.
2. Tăng mức độ tư bản hóa trong sản xuất o
Ngành sản xuất hiện đại (như tự động hóa, robot, trí tuệ nhân tạo) yêu cầu vốn
đầu tư lớn vào thiết bị, giảm nhu cầu lao động.
3. Cạnh tranh và tối ưu hóa chi phí o
Doanh nghiệp muốn giảm chi phí lao động nên tăng cường sử dụng máy móc thay vì thuê thêm công nhân. Giải thích:
Giả định giá cả = giá trị lao động tạo ra
, nghĩa là giá trị hàng hóa do . Khi máy móc
thay thế lao động, giá trị hàng hóa vẫn do con người sản xuất, nhưng số lao động ít hơn. 
Điều này làm cho tư bản bất biến (c) ngày càng tăng trong tổng tư bản, còn tư bản khả
biến (v) giảm, dẫn đến cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên. Câu 4:
Tính tỷ suất lợi nhuận ban đầu
Ban đầu, tư bản là 100.000 USD với cấu tạo hữu cơ c/v = 4/1.  Vốn cố định ©: C = 54×100.000 = 80.000 USD  Vốn biến đổi (v): V = 51×100.000 = 20.000 USD
Trình độ bóc lột công nhân ban đầu là 100%, nghĩa là giá trị thặng dư (m) bằng vốn biến đổi (v).  Giá trị thặng dư (m): m= 20.000 USD
Tỷ suất lợi nhuận ban đầu ® là:
r= m/c+v= 20.000/80.000+ 20.000 = 20.000/100.000 = 20%
Tính tỷ suất lợi nhuận sau khi tư bản tăng lên
Sau một thời gian, tư bản tăng lên 300.000 USD với cấu tạo hữu cơ c/v = 9/1.  Vốn cố định ©: C = 109×300.000 = 270.000 USD  Vốn biến đổi (v): V = 101×300.000 = 30.000 USD
Trình độ bóc lột công nhân tăng lên 150%, nghĩa là giá trị thặng dư (m) bằng 1.5 lần vốn biến đổi (v).  Giá trị thặng dư (m): M =1.5×30.000=45.000 USD
Tỷ suất lợi nhuận mới (r’) là:
r′= m/c+v = 45.000/270.000+30.000 = 45.000/300.000 =15%
kết luận : Mặc dù trình độ bóc lột công nhân tăng từ 100% lên 150%, tỷ suất lợi nhuận vẫn giảm từ 20% xuống 15%.
2. Giải pháp tăng tỷ suất lợi nhuận
1. Tăng năng suất lao động o
Ứng dụng công nghệ giúp sản xuất nhiều hơn với cùng số lao động, tăng giá trị thặng dư.
2. Cải thiện hiệu suất sử dụng tư bản bất biến (c) o
Giảm lãng phí nguyên vật liệu, tối ưu hóa dây chuyền sản xuất để tận dụng tốt hơn tư bản bất biến.
3. Mở rộng thị trường và tối ưu giá bán o
Nếu doanh nghiệp tăng giá trị thặng dư bằng cách bán sản phẩm với giá cao hơn
hoặc giảm chi phí bán hàng, lợi nhuận tăng.
4. Giảm chi phí không cần thiết o
Cắt giảm chi phí quản lý, tối ưu hóa vận hành để giảm giá thành sản xuất mà
không ảnh hưởng đến chất lượng.
3. Thảo luận tình huống: Đảm bảo lợi nhuận cho cả hai doanh nghiệp
Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa hoạt động như một trung gian phân phối, nên cần đảm bảo: 
Đối với doanh nghiệp sản xuất: o
Đảm bảo giá bán hợp lý để doanh nghiệp sản xuất có lợi nhuận. o
Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất tối ưu hóa chi phí logistics, marketing.