Tố tụng hình sự - Luật hình sự | Trường đại học Luật, đại học Huế

Tố tụng hình sự - Luật hình sự | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TỐ TỤNG HÌNH SỰ
CHƯƠNG 1: NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TTHS
Khái niệm và ý nghĩa của những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự:
khái niệm: nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là phương châm, định hướng cơ bản chi phối toàn bộ hay một số giai
đoạn tố tụng trong quá trình xây dựng, thực thi pháp luật tố tụng hình sự, bảo đảm dân chủ, công bằng, tôn trọng quyền con
người, quyền tiếp cận công lý của người dân trong Nhà nước pháp quyền XHCN và giải quyết đúng đắn vụ án hình sự
- phân tích khải niệm:
+ là những tư tưởng chủ đạo phản ánh yêu cầu khách quan của đời sống xã hội, được thể chế hóa bằng pháp luật, có ý nghĩa
quyết định đối với việc xác lập và thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, các quan hệ tố tụng hình sự cũng như đối với các
hình thức và phương thức thực hiện những họat động và quan hệ tố tụng đó
+ việc nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự để xây dựng các nguyên tắc cơ
bản và ghi nhận trong Luật tố tụng hình sự có ý nghĩa hết sức quan trọng trong chỉ đạo thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự.
Xa rời những nguyên tắc cơ bản sẽ rơi vào tình trạng chỉ chú ý giải quyết vụ án nhanh chóng mà xem nhẹ việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
+ các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là “kim chỉ nam” cho mọi hoạt động trong tố tụng hình sự. Các nguyên tắc này
không chỉ định hướng cho hoạt động tố tụng hình sự mà còn định hướng cho việc xây dựng pháp luật trong thực tiễn.
+ luật TTHS là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật VN nên tố tụng hình sự không chỉ chịu sự điều chỉnh của
của các nguyên tắc chung như nguyên tắc bảo đảm pháp chế xhcn,... mà còn chịu sự điều chỉnh của các nguyên tắc riêng
của một ngành luật độc lập như nguyên tắc xác định sự thật của vụ án, nguyên tắc suy đoán vô tội,...
=> như vậy, những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự mang tính điều chỉnh vĩ mô thể hiện ở phương châm, định hướng,
tư tưởng chung của luật tố tụng hình sự; chi phối tất cả hoặc chỉ điều chỉnh một giai đoạn hoặc một số hoạt động nhất định
của tố tụng hình sự mà không phải toàn bộ quá trình tố tụng hình sự, được ghi nhận trong bltths
Ý nghĩa và phân tích ý nghĩa
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự góp phần bảo đảm cho quá trình tiến hành tố tụng được thực hiện một cách
thống nhất
+ những nguyên tắc điều chỉnh hoạt động xét xử vụ án hình sự bảo đảm cho quá trình xét xử tất cả các vụ án được tiến hành
một cách thống nhất như một vụ án sẽ chỉ được xét xử qua 2 cấp đó là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm hay khi xét xử ở cấp
sơ thẩm theo thủ tục thông thường thì bắt buộc phải có sự tham gia của hội thẩm.
+ việc bảo đảm cho quá trình tiến hành tố tụng được diễn ra một cách thống nhất tạo nên sự khách quan, minh bạch, khoa
học cho hoạt động tố tụng
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là cơ sở quan trọng cho việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tố tụng hình sự
+ quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức là những quyền cơ bản được Hiến pháp
2013 ghi nhận.
+ nếu không có những nguyên tắc cơ bản là cơ sở thì trong quá trình hoạt động tố tụng diễn ra, sẽ xảy ra tình trạng cơ quan,
người có thẩm quyền THTT có những hành vi xâm phạm đến quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức, quyền công dân
Ví dụ như: nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân,...
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự góp phần động viên, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham giao
vào việc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, tăng cường dân chủ trong tố tụng hình sự: phòng, chống tội phạm không
phải là trách nhiệm của chỉ riêng các cơ quan, người có thẩm quyền mà đó còn là trách nhiệm của toàn thể nhân dân. Việc
các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự động viên, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc đấu
tranh chống và phòng ngừa tội phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng đến một xã hội an toàn, văn minh, hướng đến
mục tiêu giảm tỷ lệ tội phạm xuống mức thấp nhất. Không những vậy, việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường
dân chủ trong hoạt động tố tụng
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự góp phần định hướng xây dựng pháp luật tố tụng hình sự: tất cả các hoạt động tố
tụng diễn ra đều phải sự điều chỉnh của các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự, vì vậy mà các nguyên tắc cơ bản của tố
tụng hình sự góp phần định hướng xây dựng pháp luật tố tụng hình sự
Nguyên
tắc bảo
đảm
pháp
chế xã
hội chủ
nghĩa
trong
TTHS
Những nguyên tắc trực tiếp bảo
đảm quyền con người trong
TTHS
Những nguyên tắc quy
định trách nhiệm của các
cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng trong
việc giải quyết vụ án
hình sự
Những nguyên tắc điều
chỉnh họat động xét xử
Các nguyên tắc liên quan đến
việc giải quyết hệ quả của việc
vi phạm trong hoạt động tố
tụng
- nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ
quyền con người, quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân
- nguyên tắc bảo đảm quyền bình
đẳng trước pháp luật
- nguyên tắc bảo đảm quyền bất
khả xâm phạm về thân thể
- nguyên tắc bảo hộ tính mạng,
sức khỏe, danh sự, nhân phẩm,
tài sản của cá nhân; danh sự, uy
tín, tài sản của pháp nhân
- nguyên tắc bảo đảm quyền bất
- nguyên tắc trách nhiệm
của cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố
tụng
- nguyên tắc trách nhiệm
khởi tố và xử lý vụ án hình
sự
- nguyên tắc tuân thủ pháp
luật trong hoạt động điều
tra
- nguyên tắc trách nhiệm
thực hành quyền công tố
- nguyên tắc thực hiện chế
độ xét xử có hội thẩm tham
gia
- nguyên tắc thẩm phán và
hội thẩm xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật
- nguyên tắc tòa án xét xử
tập thể
- nguyên tắc tòa án xét xử
kịp thời, công bằng, công
khai
- nguyên tắc tranh tụng
- nguyên tắc bảo đảm quyền
được bồi thường của người bị
thiệt hại trong hoạt động tố tụng
hình sự
- nguyên tắc bảo đảm quyền
khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hình sự
- nguyên tắc kiểm tra, giám sát
trong tố tụng hình sự
khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình, an toàn và bí mật thư
tín, điện thoại, điện tín của cá
nhân
- nguyên tắc suy đoán vô tội
- nguyên tắc không ai bị kết án
hai lần vì một tội phạm
- nguyên tắc xác định sự thật của
vụ án
- nguyên tắc bảo đảm quyền bào
chữa của người bị buộc tội, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị hại, đương sự
và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng
hình sự
- nguyên tắc bảo đảm sự
vô tư của những người có
thẩm quyền tiến hành,
người tham gia tố tụng
trong xét xử được bảo đảm
- nguyên tắc chế độ xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm được
bảo đảm
- nguyên tắc bảo đảm hiệu
lực của bản án, quyết định
của tòa án
- nguyên tắc tiếng nói, chữ
viết dùng trong tố tụng hình
sự
- nguyên tắc giải quyết vấn
đề dân sự trong vụ án hình
sự
Phần đặc biệt chú ý =))
Tên Cơ sở pháp lý Nội dung Điều kiện thực hiện Ý nghĩa
Nguyên tắc
bảo đảm pháp
chế XHCN
trong TTHS
- Đ8,46 Hiến
pháp 2013
- Đ7 bltths
2015
- Pháp chế XHCN sự tôn trọng, thi hành
nghiêm chỉnh pháp luật trong mọi hoạt động
của cơ quan, tổ chức và cá nhân
- một trong những nguyên tắc tổ chức
hoạt động bản của bộ máy nhà nước
XHCH
- vi phạm pháp chế XHCN trong TTHS dẫn
tới việc các quan, người thẩm quyền
THTT không hoàn thành trách nhiệm; xâm
- đẩy mạnh công tác xây dựng, củng
cố và phát triển hệ thống pháp luật,
tạo cơ sở cho việc tổ chức và hoạt
động của các cơ quan có thẩm quyền
THTT
- tổ chức tốt việc thực hiện và áp
dụng pháp luật, tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm
pháp luật TTHS được thực hiện một
- đảm bảo quyền khiếu
nại, tố cáo trong TTHS
- đảm bảo sự hoạt động
đúng đắn, hiệu quả, thống
nhất đồng bộ của bộ
máy nhà nước, phát huy
hiệu lực quản của nhà
nước, đảm bảo công bằng
xh
phạm các quyền tự do, dân chủ; quyền lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
- các quan, người thẩm quyền THTT
người TGTT phải tuyệt đối tuân thủ
những quy định của BLTTHS các ngành
luật có liên quan:
+ việc tuân thủ các quy định của BLTTHS
trước hết nhiệm vụ của các quan,
người có thẩm quyền THTT
+ cơ quan, ngừi có thẩm quyền THTT không
được tự tiện thay đổi hoặc thực hiện trái với
quy định của pháp luật tính tối thượng của
pháp luật phải được tuân thủ một cách triệt
để
- người TGTT cũng phải chấp hành các quy
định của BLTTHS. Họ chỉ được hành động
trong phạm vi quyền tố tụng, đồng thời phải
thực hiện những nghĩa vụ của họ
- các chủ thể tham gia vào quá trình giải
quyết VAHS còn phải tuân thủ các quy định
của Hiến pháp, pháp luật hình sự những
ngành luật khác
=> việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế,
hoạt động điều tra, biện pháp nghiệp vụ phải
dựa trên sở quy định của pháp luật, đảm
cách đầy đủ, nghiêm minh
- nâng cao trình độ hiểu biết, ý thức
chấp hành pháp luật của người dân
- tăng cường hiệu lực của
nhà nước trong đấu tranh
phòng chống tội phạm;
đồng thời bảo đảm quyền
lợi ích hợp pháp của
công dân
bảo tôn trọng các quyền cơ bản của công dân
Nguyên tắc
suy đoán
tội
- đ31 hiến
pháp 2013
- đ13
BLTTHS 2015
- người bị buộc tội được coi không tội
cho đến khi bị kết tội bởi một bản án có hiệu
lực pháp luật.
- tòa án là cơ quan duy nhất quyền kết tội
và quyết định hình phạt
- quan thẩm quyền THTT, người
thẩm quyền THTT không được định kiến
và đối xử với người bị bắt, người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo như là người đã có tội
- việc chứng minh tội phạm phải được thực
hiện theo một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt
do BLTTHS quy định
- việc kết tội một người phải dựa trên những
chứng cứ xác thực đã được kiểm tra, xác
minh công khai tại phiên tòa không còn
bất cứ sự nghi ngờ nào
- trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về
bên buộc tội, người bị buộc tội quyền
nhưng không có nghĩa vụ phỉ chứng minh.
- Người bị buộc tội không bị buộc phải đưa
ra lời khai chống lại chính mìnhquyền
giữ im lặng
- không được dùng lời nhận tội của bị can, bị
cáo làm chứng cứ duy nhất để kết tội
- đổi mới nhận thức, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
người có thẩm THTT
- phát triển hệ thống vbpl chế
thực hiện việc bồi thường thiệt hại,
phục hồi danh dự, quyền lợi của
người bị oan do người thẩm
quyền trong hoạt động TTHS gây ra
- phản ánh sự đổi mới
trong duy pháp trên
cơ sở khoa học
- một bước tiến trong
nhận thức của nhân loại
theo hướng tôn trọng
baỏ vệ quyền con người
trong TTHS
- đảm bảo quá trình giải
quyết VAHS được tiến
hành một cách khách
quan, công bằng
Nguyên tắc
xác định sự
thật của vụ án
Đ 15 BLTTHS - vừa nội dung, bản chất của hoạt động
TTHS, vừa mục đích hoạt động đó
hướng tới
- bảo đảm việc truy cứu TNHS đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật; không làm oan
người vô tội và không bỏ lọt tội phạm
- nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình
TTHS
- nghĩa vụ chứng minh tội phạm thuộc về
quan thẩm quyền THTT; người bị buộc
tội quyền nhưng không buộc phải chứng
minh là mình vô tội
- cơ quan có thẩm quyền THTT phải áp dụng
mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật
vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy
đủ; làm những chứng cứ xác định tội
những chứng cứ xác định tội, những
tình tiết tăng nặng những tình tiết giảm
nhẹ TNHS của người bị buộc tội
- đảm bảo tranh tụng trong quá trình
TTHS
- nâng cao trình độ chuyên môn của
các chủ thể THTT
- tăng cường sở vật chất thuật
phục vụ cho các hoạt động TTHS
- đảm bảo việc thực hiện các quyền
của người TGTT
- nâng cao nhận thực
trách nhiệm của quan,
người thẩm quyền
THTT trong việc xác
định sự thật vụ án
- giúp người TGTT hiểu
rõ hơn về quyền, nghĩa vụ
vai trò của mình đối
với việc chứng minh tội
phạm
Nguyên tắc
tranh tụng
trong xét xử
được bảo đảm
- khoản 5 điều
103 hiến pháp
2013
- điều 26
BLTTHS
- trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử, bên buộc tội, bên gỡ tội những người
TGTT khác quyền bình đẳng trong việc
đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra
yêu cầu để làm rõ sự thật vụ án
- nâng cao vị trí, vai trò, số lượng và
chất lượng người bào chữa
- người thẩm quyền THTT không
được gây khó khăn, cản trở cho hoạt
động bào chữa
- thể chế hóa chủ trương
cải cách pháp của
Đảng
- giúp phán quyết của tòa
án đúng đắn, khách quan
- điều 13 Luật
Tổ chức
TAND 2014
- tòa án phải tạo điều kiện cho bên buộc tội,
bên gỡ tội những người TGTT khác thực
hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình
tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước tòa án
- mọi chứng cứ xác định TNHS, việc áp
dụng BLHS để xác định tội danh, quyết định
hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với
bị cáo, xử vật chứng những tình tiết
khác ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải
được trình bày, tranh luận, làm tại phiên
tòa
- bản án, quyết định của tòa án phải căn cứ
kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ kết
quả tranh tụng tại phiên tòa
và công bằng
- góp phần thay đổi nhận
thức, hành vi, nâng cao
trình độ của người
thẩm quyền THTT
Nguyên tắc
bảo đảm
quyền bào
chữa của
người bị buộc
tội, bảo vệ
quyền lợi
ích hợp pháp
của bị hại,
đương sự
- khoản 4 điều
21 hiến pháp
2013
- điều 16
BLTTHS
- người bị buộc tội quyền tự bào chữa,
nhờ người bào chữa cho mình:
+ sử dụng các quyền được ghi nhận trong
BLTTHS để đưa ra những chứng cứ gỡ tội
hoặc làm giảm nhẹ TNHS
+ các quan thẩm quyền THTT phải
đảm bảo cho người bị buộc tội thực hiện tốt
quyền bào chữa của họ
+ bào chữa chỉ định
- bị hại, đương sự quyền tự mình hoặc
nhờ người khác bảo vệ quyèn lợi ích hợp
- tạo điều kiện thuận lợi cho người
bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
- xây dựng đội ngũ luật chuyên
nghiệp đông về số lượng và mạnh về
chất lượng
- tuyên truyền phổ biết pháp luật
TTHS cho người dân
- tạo sở pháp vững
chắc để người bị buộc tội
thể thực hiện tốt việc
bào chữa của mình; bị
hại, đương sự bảo vệ
được quyền lợi ích
hợp pháp của họ
- góp phần xác định sự
thật vụ án một cách khách
quan, đúng đắn
pháp:
+ sử dụng các quyền được ghi nhận trong
BLTTHS để bảo vệ lợi ích hợp pháp
+ quan, người thẩm quyền THTT phải
bảo đảm cho bị hại, đương sự thực hiện tốt
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
Nguyên tắc
thẩm phán,
hội thẩm xét
xử độc lập
chỉ tuân theo
pháp luật
- Khoản 2
Điều 103 Hiến
pháp 2013,
Điều 9 Luật
Tổ chức
TAND 2014
- Điều 16
BLTTHS 2003
- Điều 23
BLTTHS 2015
Xét xử độc lập
- độc lập với quan điều tra, viện kiểm sát:
HDXX phải dựa vào kết quả của cuộc thẩm
tra công khai tại phiên tòa, đối chiếu với các
quy định của pháp luật để xử vụ án
quyền kết luận khác với ý kiến của quan
điều tra, viện kiểm sát
- độc lập với tòa án cấp trên
+ tòa án cấp trên chỉ hướng dẫn tòa án cấp
dưới về việc áp dụng thống nhất pháp luật
chứ không quyết định trước về chủ trương
xét xử một vụ án cụ thể bắt buộc tòa án
cấp dưới phải tuân theo
+ tòa án cấp dưới quyền độc lập với tòa
án cấp trên trong việc giải quyết các VAHS
cụ thể thuộc thâm quyền của mình, có quyền
xem xét, đánh giá các tình tiết của vụ án,
quyết định tội danh và hình phạt mà không bị
- Xây dựng, củng cố [hát triển hệ
thống pháp luật, làm sở cho việc
xét xử của tòa án
- xây dựng đội ngũ thẩm phán
trình độ chuyên môn cao, bản lĩnh
chính trị vững vàng, dám đấu tranh
bảo vệ công bằng
- nâng cao đời sống vật chất cho
những người làm công tác xét xử
- đảm bảo cho thẩm phán
hội thẩm trong quá
trình xét xử không bị ràng
buộc bởi bất cứ yếu tố
nào khác ngoài pháp luật
- điều kiện quan trọng
cần thiết giúp tòa án
xét xử đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật; tìm
được chân của vụ án,
chống lại các biểu hiện
tiêu cực nhằm từng bước
thực hiện công bằng
hội, xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN
phụ thuộc bởi sự chỉ đạo của tòa án cấp trên
- độc lập giữa các thành viên trong HDXX:
thẩm phán hội thẩm độc lập với nhau
trong suy nghĩ, trong việc xem xét, kiểm tra
và đánh giá chứng cứ
- độc lập với ý kiến của những người TGTT:
thẩm phán, hội thẩm không chỉ độc lập với
các cơ quan, tổ chức còn độc lập với yêu
cầu của bị cáo, người bào chữa những
người TGTT khác
- độc lập với nhân, quan, tổ chức:
không một quan, tổ chức, nhân nào
được can thiệp vào hoạt động xét xử của tòa
án, buộc HDXX phải ra phán quyết theo ý
muốn chủ quan của mình
- xét xử độc lập không nghĩa tùy tiện,
độc lập phải trong khuôn khổ của pháp
luật
- độc lập xét xử tuân theo pháp luật
mối quan hệ biện chứng với nhau. Độc lập là
điều kiện cần thiết để thẩm phán hội thẩm
khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật. Ngược lại,
tuân theo pháp luật sở để thẩm phán,
hội thẩm độc lập khi xét xử
Phần khum chú ý mấy =)))
Tên Cơ sở pháp lý Nội dung Điều kiện thực hiện Ý nghĩa
Nguyên tắc
tôn trọng
bảo vệ quyền
con người,
quyền lợi
ích hợp pháp
của cá nhân
- hiến pháp
2013
- đ 8 BLTTHS
- phải tôn trọng bảo vệ quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
- chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế tố tụng
trong những trường hợp cần thiết theo
đúng quy định của pháp luật
- thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp sự
cần thiết của những biện pháp đã áp dụng.
Nếu xét thấy vi phạm pháp luật hoặc
không còn cần thiết nữa, cần kịp thời hủy bỏ
hoặc thay đổi những biện pháp đó
- phải có những quy định xác định rõ
nội dung quyền con người, quyền
lợi ích hợp pháp của nhân; xác
định những điều kiện cần thiết để
áp dụng các biện pháp tố tụng; quy
định rõ trách nhiệm của những người
thẩm quyền tiến hành tố tụng khi
hành vi vi phạm quyền con
người, quyền lợi ích hợp pháp
của cá nhân
- các quy định được đưa ra phải đảm
bảo được tính khả thi, tránh tình
trạng dân chủ hình thức
- nâng cao chất lượng đào tạo người
thẩm quyền THTT trình độ
chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp
- tăng cường công tác giáo dục ngừi
dân ý thức pháp luật về quyền, lợi
ích hợp của chính bản thân họ
- bảo đảm quyền con
người, quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân
- tăng cường tính dân chủ
trong hoạt động TTHS
- góp phần bảo đảm pháp
chế XHCN
- bảo đảm việc xác định
sự thật của vụ án được
khách quan, toàn diện và
đầy đủ
Nguyên tắc
bảo đảm
- điều 16 hiến
pháp 2013
- bất cứ người nào phạm tội, không kể địa vị
hội, chức vụ, trình độ học vấn, hoàn
- những quy định cụ thể, thiết lập
về quyền được đối xử một cách công
- Bảo đảm quyền bình
đẳng trước pháp luật của
quyền bình
đẳng trước
pháp luật
- điều 9
BLTTHS
cảnh,... đều bị xử theo quy định của pháp
luật
- mọi người đều quyền nghĩa vụ như
nhau khi tham gia tố tụng hình sự.
- quan thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải tiến hành tố tụng theo trình tự, thủ tục
thống nhất đối với các vụ án
- mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp
luật, không phân biệt hình thức sở hữu
thành phần kinh tế
bằng giữa mọi công dân trước pháp
luật
mọi công dân
- tạo nên sự minh bạch,
công bằng trong TTHS
- bảo đảm quyền con
người
Nguyên tắc
bất khả xâm
phạm về thân
thể
Đ10 BLTTHS - mọi ngừi quyền bất khả xâm phạm về
thân thể. Không ai bị bắt nếu không quyết
định của tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn
của vks, trừ trường hợp phạm tội quả tang
- việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp,
việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo
quy định của BLTTHS
- nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục
hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác
xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của
con người
- khi quan người thẩm
quyền tiến hành tố tụng khi áp dụng
biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế trong tố tụng hình sự phải
tuân thủ quy định của pháp luật
- thể hiện tinh thần tôn
trọng, bảo vệ quyền con
người của hiến pháp
2013
Nguyên tắc
bảo hộ tính
mạng, sức
khỏe, danh
Hiến pháp
2013
đ11 BLTTHS
-mọi người quyền được pháp luật bảo hộ
về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tài sản
- mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính
- nâng cao nhận thức pháp luật của
người dân về quyền được pháp luật
bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, tài sản
- góp phần bảo vệ quyền
con người, quyền cá nhân
- góp phần bảo hộ danh
dự, uy tín, tài sản của
sự, nhân
phẩm, tài sản
của cá nhân;
danh sự, uy
tín, tài sản
của pháp
nhân
mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài sản
của nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài
sản của pháp nhân đều bị xử theo pháp
luật
- công dân việt nam không thể bị trục xuất,
giao nộp cho nhà nước khác
- nâng cao ý thức của quan
người thẩm quyền THTT trong
việc bảo hộ tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tài sản của
người dân, pháp nhân thương mại
pháp nhân trong TTHS
- góp phần duy trì, giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội
- thể hiện sự tiến bộ, văn
minh dân chủ pháp
luật
Nguyên tắc
bảo đảm
quyền bất khả
xâm phạm về
chỗ ở, đời
sống riêng tư,
bí mật cá
nhân, bí mật
gia đình, an
toàn và bí
mật thư tín,
điện thoại,
điện tín của
cá nhân
- hiến pháp
2013
- đ12
BLTTHS
- chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật nhân,
mật gia đình, an toàn mật thư tín, điện
thoại, điện tín, dữ liệu điện tử các hình
thức trao đổi thông tin riêng khác của
nhân quyền con người được pháp luật tôn
trọng, bảo vệ
- nhà nước quy định các điều kiện để bảo
đảm các quyền con người này trong mọi
trường hợp chỉ bị hạn chế hoặc tước bỏ
khi có căn cứ theo quy định của hiến pháp và
bằng một đạo luật của nhà nước
- trong quá trình giải quyết vụ án, quan
người thẩm quyền THTT khi thực hiện
các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng
chế, điều tra thì phải thực hiện theo quy định
của BLTTHS về căn cứ, trình tự, thủ tục,
thẩm quyền của biện pháp đó
- mọi hành vi xâm phạm đều sẽ bị xử
trước pháp luật
nguyên tắc
trách nhiệm
của cơ quan,
người có
thẩm quyền
THTT
- hiến pháp
2013
- đ 17
BLTTHS
- trong quá trình tiến hành tố tụng, quan,
người thẩm quyền THTT phải nghiêm
chỉnh thực hiện những quy định của pháp
luật phải chịu trách nhiệm về những hành
vi, quyết định của mình
- người vi phạm pháp luật trong việc giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam,
giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
bị xử lý kỉ luật hoặc bị truy cứu TNHS
- nâng cao tinh thần trách nhiệm của
quan, người thẩm quyền
THTT trong quá trình tiến hành tố
tụng
Nâng cao trách nhiệm
của quan, ngừi
thẩm quyền THTT
Nguyên tắc
trách nhiệm
khởi tố và xử
lí vụ án hình
sự
Điều 18
BLTTHS
- khi phát hiện hành vi dấu hiệu tội phạm
thì quan thẩm quyền tiến hành tố tụng
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
trách nhiệm khởi tố vụ án áp dụng các
biện pháp được BLTTHS quy định để xác
định tội phạm xử người phạm tội, pháp
nhân phạm tội
- không được khởi tố vụ án ngoài những căn
cứ và trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định
- nâng cao trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn của quan, người
thẩm quyền THTT
Bảo đảm phát hiện nhanh
chóng, kịp thời mọi hành
vi phạm tội, không để lọt
tội phạm người phạm
tội
Nguyên tắc
tuân thủ pháp
luật trong
Đ19 BLTTHS - quan điều tra, quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải
tuân thủ pháp luật khi tiến hành hoạt động
- nâng cao nhận thức của quan
điều tra, cơ quan được giao tiến hành
một số hoạt động điều tra về nguyên
- tạo điều kiện để hoạt
động điều tra diễn ra một
cách khách quan, toàn
hoạt động
điều tra
điều tra theo quy định của BLTTHS
- mọi hoạt động điều tra phải tôn trọng sự
thật, tiến hành khách quan, toàn diện đầy
đủ; phát hiện nhanh chóng, chính xác mọi
hành vi phạm tội, làm chứng cứ xác định
tội chứng cứ xác định tội, tình tiết
tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ TNHS, nguyên
nhân, điều kiện phạm tội những nh tiết
khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án
tắc tuân thủ pháp luật trong hoạt
động điều tra
diện, không thiên vị, góp
phần quan trọng để vụ án
được giải quyết công
bằng, đúng người, đúng
tội, không bỏ lọt tội
phạm, không làm oan
người vô tội.
- bảo đảm pháp chế, bảo
đảm công lý, bảo vệ
quyền con người
- bảo đảm thiệt hại do
hành vi phạm tội gây ra
được khôi phục
Nguyên tắc
trách nhiệm
thực hành
quyền công
tố và kiểm sát
việc tuân theo
pháp luật
trong TTHS
đ107 hiến
pháp 2013
Đ20 BLTTHS
- viện kiểm sát thực hành quyền công tố
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
TTHS:
+ quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm
pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm
tôị, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi
phạm pháp luật đều phải được phát hiện
xử lý kịp thời, nghiêm minh
+ bảo đảm việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, không để lọt tội phạm người
phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm
Không ngừng rèn luyện, nâng cao
trình độ chuyên môn của vks
- bảo đảm mọi hành vi
phạm tội, người phạm tội
phải được phát hiện, khởi
tố, điều tra, truy tố, xét
xử kịp thời, nghiêm
minh, đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật,
không làm oan ngừi vô
tội, không để lọt tội
phạm và người phạm tội;
không để người nào bị
khởi tố, bị bắt, tạm giữ,
oan người vô tội
- vks trách nhiệm thực hành quyền công
tố, quyết định truy tố người phạm tội ra trước
tòa án (chức năng hiến định)
+ quyền công tố quyền của vks truy cứu
TNHS đối với người phạm tội (chỉ trong
lĩnh vực hình sự)
+ vks thực hành quyền công tố trong TTHS
từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm.... đến khi vụ án được giải quyết bằng
một bản án hoặc quyết định đình chỉ tố tụng
đã có hiệu lực pháp luật
- vks chức năng kiểm sát việc tuân thủ
pháp luật trong TTHS (chức năng hiến định)
+ vks trách nhiệm phát hiện kịp thời vi
phạm pháp luật của các quan, người
thẩm quyền THTT người tham gia tố
tụng,... áp dụng những biện pháp do
BLTTHS quy định để phát hiện, xử kịp
thời nghiêm minh vi phạm pháp luật của
những cơ quan hoặc cá nhân này
+ chức năng kiểm sát của vks bắt đầu từ khi
tiếp nhận giải quyết các tin báo, tố
giác,..về tội phạm
tạm giam, bị hạn chế
quyền con người, quyền
công dân trái luật
- bảo đảm mọi hoạt động
tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng diễn ra đúng
theo quy định của pháp
luật về trình tự, thủ tục,
thẩm quyền
Nguyên tắc
bảo đảm sự
vô tư của
những người
có thẩm
quyền tiến
hành, người
tham gia tố
tụng
Đ 21 BLTTHS - người có thẩm quyền THTT, ngừi dịch
thuật, người giám định, người định giá tài
sản, người chứng kiến phải giữ được sự vô tư
khi làm nhiệm vụ của mình trong mọi trường
hợp
- nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể
không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ
của mình, họ sẽ không được tiến hành hoặc
tham gia tố tụng, họ sẽ phải từ chối tiến hành
hoặc tham gia tố tụng hoặc bị đề nghị thay
đổi
- những quy định pháp luật đầy
đủ, ràng, thống nhất làm sở
cho việc thực hiện nguyên tắc này
- nâng cao nhận thức của người
thẩm quyền THTT, người phiên
dịch, người dịch thuật,... về vai trò,
trách nhiệm của mình, cần chủ động,
tự giác từ chối tiến hành hoặc tham
gia tố tụng nếu thuộc những trường
hợp luật định
- là một trong những
nguyên tắc cơ bản của tố
tụng hình sự
- đảm bảo sự công bằng,
khách quan trong hoạt
động tố tụng
Nguyên tắc
thực hiện chế
độ xét xử có
hội thẩm
tham gia
Khoản 1 điều
130 hiến pháp
2013
Điều 22
BLTTHS
- việc xét xử sơ thâm của tòa án phải có sự
tham gia của hội thẩm theo quy định của
pháp luật
- hội thẩm không tham gia xét xử sơ thẩm
trong trường hợp xét xử được tiến hành theo
thủ tục rút gọn
Vks khi thực hiện chức năng kiểm
sát của mình trách nhiệm bảo
đảm trong mọi phiên xét xử thẩm
theo thủ tục thông thường đều
mặt của hội thẩm
Nâng cao chất lượng,
hiệu quả và phòng ngừa
tội phạm
Nguyên tắc
tòa án xét xử
tập thể
Điều 24
BLTTHS
- hội đồng xét xử sơ thẩm
+ gồm 1 thẩm phán 2 hội thẩm.
+ Đối với những vụ án có tính chất nghiêm
Vks với chức năng kiểm sát hoạt
động tư pháp trách nhiệm đảm
bảo mọi phiên toà đều được thực
trọng, phức tạp và những vụ án mà bị cáo bị
đưa ra xét xử về tội có khung hình phạt ở
mức cao nhất thì có thể có 2 thẩm phán và 3
hội thẩm
+ xét xử theo thủ tục rút gọn: 1 thẩm phán
- hội đồng xét xử phúc thẩm
+ thủ tục thông thường: 3 thẩm phán
+ thủ tục rút gọn: 1 thẩm phán
- hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm
+ 5 thẩm phán
+ bản án hoặc quyết định bị kháng nghị có
tính chất phức tạp hoặc hội đồng 3 hoặc 5
thẩm phán không thống nhất được khi biểu
quyết thông qua quyết định về việc giải
quyết vụ án thì phải được xét lại bằng Hội
đồng toàn thế ủy ban thẩm phán tòa án nhân
dân cấp cao hoặc hội đồng toàn thể thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao
Note:
- hội thẩm chỉ tham gia ở giai đoạn xét xử sơ
thẩm theo thủ tục thông thường
- người tham gia tố tụng chỉ có quyền kháng
cáo ở giai đoạn xét xử sơ thẩm trong thời
gian được BLTTHS định.
hiện theo chế độ xét xử tập thể, trừ
những phiên tòa được tiến hành theo
thủ tục rút gọn
Nguyên tắc Khoản 2 điều - tòa án xét xử kịp thời sẽ bảo đảm cho việc - Đảm bảo tính khách
toà án xét xử
kịp thời, công
bằng, công
khai
31 hiến pháp
2013
Điều 11 luật tổ
chức tòa án
nhân dân năm
2014
Điều 25
BLTTHS
xét xử không bị quá hạn và trì hoãn không
cần thiết, hoặc trong trường hợp tòa án đã
chuẩn bị xét xử xong thì có thể sớm đưa vụ
án ra xét xử mà không cần để cho vụ án đến
cuối thời hạn mới đưa ra xét xử.
- xét xử công bằng có ý nghĩa quan trọng
trong tố tụng hình sự
+ ngừi tiến hành tố tụng pháo tuân thủ thủ
tục xét xử
+ hội đồng xét xử phải công tâm
+ người tiến hành tố tụng không được định
kiến, thiên vị bất cứ ai, coi trọng tính khách
quan, sự thật của vụu án
+ thủ tục xét xử quy định các bên tại phiên
tòa có quyền bình đẳng trong việc đưa ra
chứng cứ chứng minh, đưa ra yêu cầu và
kiến nghị để bảo đảm quyền lợi của mình
- thực hiện xét xử công khai
+ đây là yêu cầu cần thiết chi việc tham gia
chứng kiến của mọi người đối với công việc
xét xử của tòa án
+ tạo điều kiện cho người dân giám sát công
tác xét xử của tòa án
+ tạo điều kiện thuận lợi cho bị cáo thực hiện
quyền bào chữa, được trình bày nguyện vọng
quan, công bằng, minh
bạch trong hoạt động xét
xử của tòa án, từ đó tăng
tính tin cậy đối với
những bản án, quyết định
của tòa án
- đảm bảo tất cả các tội
phạm đều được xử lý
của mình mà không sợ bị che giấu sự thật
- nguyên tắc yêu cầu chủ tọa phiên tòa phải
tiến hành việc điều khiển phiên tòa một cách
khoa học, khẩn trương
Nguyên tắc
chế độ xét xử
sơ thẩm,
phúc thẩm
được bảo
đảm
Khoản 6 điều
103 hiến pháp
2013
Điều 27
BLTTHS
- chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo
đảm. Bản án, quyết định sơ thẩm của tòa ánn
có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của BLTTHS
- bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị trong thời gian luật định thì vụ án
phải được xét xử phúc thẩm. Cấp xét xử phúc
thẩm kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn
cứ của bản án, quyết định sơ thẩm và nội
dung của vụ án
- bản án, quyết định phúc thẩm đã có hiệu
lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo
quy định của BLTTHS thì được xem xét lại
theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
+ giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một
cấp xét xử => ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái
thẩm tòa án không thực hiện chức năng xét
xử
+ giám đốc thẩm, tái thẩm là thực hiện việc
Cần những quy định pháp luật cụ
thể, đồng bộ thống nhất điều
chỉnh các hoạt động xét xử thẩm,
phúc thẩm; giám đốc thẩm, tái thẩm
của tòa án theo đúng tinh thần của
nguyên tắc
Cần tổ chức hệ thống tòa án phù hợp
với việc phân cấp xét xử
- Tạo điều kiện cho vks
và những người tham gia
tố tụng khác có điều kiện
thể hiện thái độ không
nhất trí của mình đối với
việc xét xử của tòa án
- việc xét xử vụ án qua 2
cấp bảo đảm cho việc
giải quyết vụ án chính
xác và đúng đắn hơn,
nâng cao chất lượng xét
xử cuả toàn và qua đó,
lợi ích của nhà nước, của
các chủ thể tham gia tố
tụng được bảo đảm
- việc quy định một vụ án
chỉ được xét xử qua hai
cấp tránh được việc một
vụ án xét xử nhiều cấp,
kéo dài quá trình tố tụng
giám đốc xét xử, tái xét xử của tòa án cấp
trên đối với hoạt động xét xử của tòa án cấp
dưới
và bảo đảm tính hiệu lực
của các bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp
luật
Nguyên tắc
bảo đảm hiệu
lực của bản
án, quyết
định của tòa
án
Điều 28
BLTTHS
- bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực
pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá
nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan trong phạm vi trách nhiệm của
mình phải nghiêm chỉnh chấp hành
- trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa
vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực
hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của
tòa án
Cần xác định trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân liên
quan trong việc thi hành bản án
quyết định của tòa án
Đảm bảo tất cả những vụ
án hình sự đều được giải
quyết nghiêm minh bằng
bản án, quyết định đã có
hiệu lực của tòa án
Nguyên tắc
tiếng nói và
chữ viết dùng
trong tó tụng
hình sự
Hiến pháp
2013
Điều 29
BLTTHS
- tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng
hình sự là tiếng việt
- người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng
nói và chữ viết của dân tộc mình, trong
trường hợp này phải có người phiên dịch
Vks khi thực hiện chức năng kiểm
sát của mình tạo điều kiện cho
những người tham gia tố tụng được
sử dụng tiếng nói, chữ viết của mình
Ngoài người tham gia tố tụng ra thì
cơ quan, người có thẩm quyền
THTT không có quyền sử dụng tiếng
nói, chữ viết của dân tộc mình mà
bắt buộc phải sử dụng tiếng việt
Có ý nghĩa về mặt pháp
lý và ý nghĩa chính trị -
xã hội
Nguyên tắc
giải quyết
vấn đề dân sự
trong vụ án
hình sự
Điều 30
BLTTHS
- việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự được tiến hành cùng với việc giải
quyết vụ án hình sự
+ về nội dung: cơ quan có thẩm quyền THTT
áp dụng quy định của pháp luật dân sự
+ về thủ tục tố tụng: cơ quan có thẩm quyền
THTT áp dụng quy định của pháp luật tố
tụng hình sự
+ đối với những trường hợp có những vấn đê
không được pháp luật tố tụng hình sự quy
định thì áp dụng những quy định của pháp
luật tố tụng dân sự
- trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết về
vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà
chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh
hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì
vấn đề dân sự có thể tách ra giải quyết theo
thủ tục tố tụng dân sự
- Cần những quy định pháp luật
đầy đủ, cụ thể thống nhất điều
chỉnh việc giải quyết vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự
- nâng cao trình độ chuyên môn của
người có thẩm quyền THTT vèe việc
nắm vững tuân thủ những quy
định của pháp luật dân sự pháp
luật tố tụng dân sự
Nguyên tắc
bảo đảm
quyền được
bồi thường
của người bị
thiệt hại trong
hoạt động tố
Khoản 5 điều
31 Hiến pháp
2013
Điều 31
BLTTHS
- người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái
pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại
về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự
- nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người
- Cần có những quy định pháp luật
đầy đủ, cụ thể và hợp lí làm cơ sở
cho việc giải quyết bồi thường, khôi
phục danh dự cho người bị thiệt hại
do cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng gây ra
- cơ chế phù hợp, hiệu quả để thực
- Có ý nghĩa bảo dảm
khôi phục các quyền và
lợi ích hợp pháp của
người bị thiệt hại do cơ
quan, người có thẩm
quyền THTT gây ra
- thể hiện sự kiên quyết
tụng hình sự bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật
do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng gây ra
- người khác bị thiệt hại do cơ quan, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có
quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại
hiện
- nâng cao trình độ nhận thức của
công dân để họ biết và thực hiện tốt
quyền được yêu cầu khôi phục danh
dự và bồi thường thiệt hại
- nâng cao trách nhiệm của người có
thẩm quyền trong các hoạt động tố
tụng, giúp cho việc giải quyết vụ án
đúng đắn và hợp pháp
của Đảng và Nhà nước ta
trong việc khắc phục các
trường hợp làm oan, sai
đối với người TGTT và
xử lý những người có
trách nhiệm, bảo đảm
quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của
công dân => nâng cao uy
tín của các cơ quan có
thẩm quyền THTT, củng
cố lòng tin của nhân dân
đối với Đảng, Nhà nước
và các cơ quan có thẩm
quyền THTT
Nguyên tắc
bảo đảm
quyền khiếu
nại, tố cáo
trong tố tụng
hình sự
Khoản 1 điều
30 hiến pháp
2013
Điều 32
BLTTHS
- cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu
nại, cá nhân có quyền tiến hành tổ cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng
hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hoặc bất cứ cá nhân nào
thuộc các cơ quan đó
- cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp
nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật các khiếu nại, tố cáo, gửi văn bản
kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tổ
Bảo đảm nguyên tắc này được các
cơ quan, người có thẩm quyền tuân
thủ trong suốt quá trình tiến hành tố
tụng
Có ý nghĩa trong việc
bản đảm quyền con
người, quyền cơ bản của
công dân
cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện
pháp khắc phục
Nguyên tắc
kiểm tra,
giám sát
trong tố tụng
hình sự
Điều 33
BLTTHS
- cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng phải thường xuyên kiểm tra việc tiến
hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm
quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan
trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về
tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án
- cơ quan nhà nước, ủy ban mặt trận tổ quốc
việt nam và các tổ chức thành viên của mặt
trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt
động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng
- phải có một trình tự kiểm tra, kiểm
soát rõ ràng, khoa học để đảm bảo
việc kiểm tra, kiểm soát diễn ra một
cách có hiểu quả
- đòi hỏi người có thẩm quyền phải
chủ động, nghiêm túc tiến hành kiểm
tra, kiểm soát thường xuyên, khi
phát hiện sai phạm trong hoạt động
tố tụng phải thực hiện các biện pháp
khắc phục, xử lý nghiêm cá nhân, cơ
quan, tổ chức vi phạm pháp luật,
tránh tình trạng bao che sai phạm
- cần có những quy định rõ ràng,
thống nhất, hợp lý về việc giám sát
hoạt động của cơ quan, người có
thẩm quyền THTT làm cơ sở cho
việc thực hiện; nâng cao trình độ
hiểu biết về pháp luật và tinh thần
chủ động của nhân dân và đại diện
cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội,
đại biểu dân cử trong đấu tranh
chống những vi phạm pháp luật của
cơ quan, người có thẩm quyền
THTT
- các cơ quan có thẩm quyền THTT
phải thực sự tôn trọng những kiến
nghị của cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội, đại biểu dân cử và nghiêm
túc xem xét, giải quyết những kiến
nghị đó
| 1/52

Preview text:

TỐ TỤNG HÌNH SỰ
CHƯƠNG 1: NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TTHS
Khái niệm và ý nghĩa của những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự:
khái niệm:
nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là phương châm, định hướng cơ bản chi phối toàn bộ hay một số giai
đoạn tố tụng trong quá trình xây dựng, thực thi pháp luật tố tụng hình sự, bảo đảm dân chủ, công bằng, tôn trọng quyền con
người, quyền tiếp cận công lý của người dân trong Nhà nước pháp quyền XHCN và giải quyết đúng đắn vụ án hình sự
- phân tích khải niệm:
+ là những tư tưởng chủ đạo phản ánh yêu cầu khách quan của đời sống xã hội, được thể chế hóa bằng pháp luật, có ý nghĩa
quyết định đối với việc xác lập và thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, các quan hệ tố tụng hình sự cũng như đối với các
hình thức và phương thức thực hiện những họat động và quan hệ tố tụng đó
+ việc nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự để xây dựng các nguyên tắc cơ
bản và ghi nhận trong Luật tố tụng hình sự có ý nghĩa hết sức quan trọng trong chỉ đạo thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự.
Xa rời những nguyên tắc cơ bản sẽ rơi vào tình trạng chỉ chú ý giải quyết vụ án nhanh chóng mà xem nhẹ việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
+ các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là “kim chỉ nam” cho mọi hoạt động trong tố tụng hình sự. Các nguyên tắc này
không chỉ định hướng cho hoạt động tố tụng hình sự mà còn định hướng cho việc xây dựng pháp luật trong thực tiễn.
+ luật TTHS là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật VN nên tố tụng hình sự không chỉ chịu sự điều chỉnh của
của các nguyên tắc chung như nguyên tắc bảo đảm pháp chế xhcn,... mà còn chịu sự điều chỉnh của các nguyên tắc riêng
của một ngành luật độc lập như nguyên tắc xác định sự thật của vụ án, nguyên tắc suy đoán vô tội,...
=> như vậy, những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự mang tính điều chỉnh vĩ mô thể hiện ở phương châm, định hướng,
tư tưởng chung của luật tố tụng hình sự; chi phối tất cả hoặc chỉ điều chỉnh một giai đoạn hoặc một số hoạt động nhất định
của tố tụng hình sự mà không phải toàn bộ quá trình tố tụng hình sự, được ghi nhận trong bltths
Ý nghĩa và phân tích ý nghĩa
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự góp phần bảo đảm cho quá trình tiến hành tố tụng được thực hiện một cách thống nhất
+ những nguyên tắc điều chỉnh hoạt động xét xử vụ án hình sự bảo đảm cho quá trình xét xử tất cả các vụ án được tiến hành
một cách thống nhất như một vụ án sẽ chỉ được xét xử qua 2 cấp đó là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm hay khi xét xử ở cấp
sơ thẩm theo thủ tục thông thường thì bắt buộc phải có sự tham gia của hội thẩm.
+ việc bảo đảm cho quá trình tiến hành tố tụng được diễn ra một cách thống nhất tạo nên sự khách quan, minh bạch, khoa
học cho hoạt động tố tụng
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là cơ sở quan trọng cho việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tố tụng hình sự
+ quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức là những quyền cơ bản được Hiến pháp 2013 ghi nhận.
+ nếu không có những nguyên tắc cơ bản là cơ sở thì trong quá trình hoạt động tố tụng diễn ra, sẽ xảy ra tình trạng cơ quan,
người có thẩm quyền THTT có những hành vi xâm phạm đến quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền công dân
Ví dụ như: nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,...
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự góp phần động viên, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham giao
vào việc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, tăng cường dân chủ trong tố tụng hình sự: phòng, chống tội phạm không
phải là trách nhiệm của chỉ riêng các cơ quan, người có thẩm quyền mà đó còn là trách nhiệm của toàn thể nhân dân. Việc
các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự động viên, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc đấu
tranh chống và phòng ngừa tội phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng đến một xã hội an toàn, văn minh, hướng đến
mục tiêu giảm tỷ lệ tội phạm xuống mức thấp nhất. Không những vậy, việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường
dân chủ trong hoạt động tố tụng
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự góp phần định hướng xây dựng pháp luật tố tụng hình sự: tất cả các hoạt động tố
tụng diễn ra đều phải sự điều chỉnh của các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự, vì vậy mà các nguyên tắc cơ bản của tố
tụng hình sự góp phần định hướng xây dựng pháp luật tố tụng hình sự Nguyên
Những nguyên tắc trực tiếp bảo Những nguyên tắc quy
Những nguyên tắc điều
Các nguyên tắc liên quan đến tắc bảo
đảm quyền con người trong
định trách nhiệm của các chỉnh họat động xét xử
việc giải quyết hệ quả của việc đảm TTHS
cơ quan có thẩm quyền
vi phạm trong hoạt động tố pháp
tiến hành tố tụng trong tụng chế xã
việc giải quyết vụ án hội chủ hình sự nghĩa trong TTHS
- nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ
- nguyên tắc trách nhiệm
- nguyên tắc thực hiện chế
- nguyên tắc bảo đảm quyền
quyền con người, quyền và lợi của cơ quan, người có
độ xét xử có hội thẩm tham được bồi thường của người bị
ích hợp pháp của cá nhân
thẩm quyền tiến hành tố gia
thiệt hại trong hoạt động tố tụng
- nguyên tắc bảo đảm quyền bình tụng
- nguyên tắc thẩm phán và hình sự đẳng trước pháp luật
- nguyên tắc trách nhiệm
hội thẩm xét xử độc lập và
- nguyên tắc bảo đảm quyền
- nguyên tắc bảo đảm quyền bất
khởi tố và xử lý vụ án hình chỉ tuân theo pháp luật
khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
khả xâm phạm về thân thể sự
- nguyên tắc tòa án xét xử hình sự
- nguyên tắc bảo hộ tính mạng,
- nguyên tắc tuân thủ pháp tập thể
- nguyên tắc kiểm tra, giám sát
sức khỏe, danh sự, nhân phẩm,
luật trong hoạt động điều
- nguyên tắc tòa án xét xử trong tố tụng hình sự
tài sản của cá nhân; danh sự, uy tra
kịp thời, công bằng, công
tín, tài sản của pháp nhân
- nguyên tắc trách nhiệm khai
- nguyên tắc bảo đảm quyền bất
thực hành quyền công tố - nguyên tắc tranh tụng
khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống và kiểm sát việc tuân theo trong xét xử được bảo đảm
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
pháp luật trong tố tụng
- nguyên tắc chế độ xét xử
gia đình, an toàn và bí mật thư hình sự
sơ thẩm, phúc thẩm được
tín, điện thoại, điện tín của cá
- nguyên tắc bảo đảm sự bảo đảm nhân
vô tư của những người có
- nguyên tắc bảo đảm hiệu
- nguyên tắc suy đoán vô tội thẩm quyền tiến hành,
lực của bản án, quyết định
- nguyên tắc không ai bị kết án người tham gia tố tụng của tòa án
hai lần vì một tội phạm
- nguyên tắc tiếng nói, chữ
- nguyên tắc xác định sự thật của
viết dùng trong tố tụng hình vụ án sự
- nguyên tắc bảo đảm quyền bào
- nguyên tắc giải quyết vấn
chữa của người bị buộc tội, bảo
đề dân sự trong vụ án hình
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của sự bị hại, đương sự
Phần đặc biệt chú ý =)) Tên
Cơ sở pháp lý Nội dung
Điều kiện thực hiện Ý nghĩa Nguyên tắc - Đ8,46 Hiến
- Pháp chế XHCN là sự tôn trọng, thi hành - đẩy mạnh công tác xây dựng, củng - đảm bảo quyền khiếu bảo đảm pháp pháp 2013
nghiêm chỉnh pháp luật trong mọi hoạt động cố và phát triển hệ thống pháp luật, nại, tố cáo trong TTHS chế XHCN - Đ7 bltths
của cơ quan, tổ chức và cá nhân
tạo cơ sở cho việc tổ chức và hoạt
- đảm bảo sự hoạt động trong TTHS 2015
- là một trong những nguyên tắc tổ chức và động của các cơ quan có thẩm quyền đúng đắn, hiệu quả, thống
hoạt động cơ bản của bộ máy nhà nước THTT
nhất và đồng bộ của bộ XHCH
- tổ chức tốt việc thực hiện và áp máy nhà nước, phát huy
- vi phạm pháp chế XHCN trong TTHS dẫn dụng pháp luật, tăng cường công tác hiệu lực quản lý của nhà
tới việc các cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm
nước, đảm bảo công bằng
THTT không hoàn thành trách nhiệm; xâm pháp luật TTHS được thực hiện một xh
phạm các quyền tự do, dân chủ; quyền và lợi cách đầy đủ, nghiêm minh
- tăng cường hiệu lực của
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
- nâng cao trình độ hiểu biết, ý thức nhà nước trong đấu tranh
- các cơ quan, người có thẩm quyền THTT chấp hành pháp luật của người dân phòng chống tội phạm;
và người TGTT phải tuyệt đối tuân thủ
đồng thời bảo đảm quyền
những quy định của BLTTHS và các ngành
và lợi ích hợp pháp của luật có liên quan: công dân
+ việc tuân thủ các quy định của BLTTHS
trước hết là nhiệm vụ của các cơ quan,
người có thẩm quyền THTT
+ cơ quan, ngừi có thẩm quyền THTT không
được tự tiện thay đổi hoặc thực hiện trái với
quy định của pháp luật tính tối thượng của
pháp luật phải được tuân thủ một cách triệt để
- người TGTT cũng phải chấp hành các quy
định của BLTTHS. Họ chỉ được hành động
trong phạm vi quyền tố tụng, đồng thời phải
thực hiện những nghĩa vụ của họ
- các chủ thể tham gia vào quá trình giải
quyết VAHS còn phải tuân thủ các quy định
của Hiến pháp, pháp luật hình sự và những ngành luật khác
=> việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế,
hoạt động điều tra, biện pháp nghiệp vụ phải
dựa trên cơ sở quy định của pháp luật, đảm
bảo tôn trọng các quyền cơ bản của công dân Nguyên tắc
- người bị buộc tội được coi là không có tội - đổi mới nhận thức, nâng cao trình - phản ánh sự đổi mới suy đoán vô - đ31 hiến
cho đến khi bị kết tội bởi một bản án có hiệu độ chuyên môn, nghiệp vụ cho trong tư duy pháp lý trên tội pháp 2013 lực pháp luật. người có thẩm THTT cơ sở khoa học - đ13
- tòa án là cơ quan duy nhất có quyền kết tội - phát triển hệ thống vbpl và cơ chế - là một bước tiến trong
BLTTHS 2015 và quyết định hình phạt
thực hiện việc bồi thường thiệt hại, nhận thức của nhân loại
- cơ quan có thẩm quyền THTT, người có phục hồi danh dự, quyền lợi của theo hướng tôn trọng và
thẩm quyền THTT không được có định kiến người bị oan do người có thẩm baỏ vệ quyền con người
và đối xử với người bị bắt, người bị tạm giữ, quyền trong hoạt động TTHS gây ra trong TTHS
bị can, bị cáo như là người đã có tội
- đảm bảo quá trình giải
- việc chứng minh tội phạm phải được thực quyết VAHS được tiến
hiện theo một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt hành một cách khách do BLTTHS quy định quan, công bằng
- việc kết tội một người phải dựa trên những
chứng cứ xác thực đã được kiểm tra, xác
minh công khai tại phiên tòa và không còn
bất cứ sự nghi ngờ nào
- trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về
bên buộc tội, người bị buộc tội có quyền
nhưng không có nghĩa vụ phỉ chứng minh.
- Người bị buộc tội không bị buộc phải đưa
ra lời khai chống lại chính mình và có quyền giữ im lặng
- không được dùng lời nhận tội của bị can, bị
cáo làm chứng cứ duy nhất để kết tội
Nguyên tắc Đ 15 BLTTHS - vừa là nội dung, bản chất của hoạt động - đảm bảo tranh tụng trong quá trình - nâng cao nhận thực và xác định sự
TTHS, vừa là mục đích mà hoạt động đó TTHS trách nhiệm của cơ quan, thật của vụ án hướng tới
- nâng cao trình độ chuyên môn của người có thẩm quyền
- bảo đảm việc truy cứu TNHS đúng người, các chủ thể THTT THTT trong việc xác
đúng tội, đúng pháp luật; không làm oan - tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật định sự thật vụ án
người vô tội và không bỏ lọt tội phạm
phục vụ cho các hoạt động TTHS - giúp người TGTT hiểu
- là nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình - đảm bảo việc thực hiện các quyền rõ hơn về quyền, nghĩa vụ TTHS của người TGTT
và vai trò của mình đối
- nghĩa vụ chứng minh tội phạm thuộc về cơ
với việc chứng minh tội
quan có thẩm quyền THTT; người bị buộc phạm
tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội
- cơ quan có thẩm quyền THTT phải áp dụng
mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật
vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy
đủ; làm rõ những chứng cứ xác định có tội
và những chứng cứ xác định vô tội, những
tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm
nhẹ TNHS của người bị buộc tội
Nguyên tắc - khoản 5 điều - trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét - nâng cao vị trí, vai trò, số lượng và - thể chế hóa chủ trương
tranh tụng 103 hiến pháp xử, bên buộc tội, bên gỡ tội và những người chất lượng người bào chữa cải cách tư pháp của trong xét xử 2013
TGTT khác có quyền bình đẳng trong việc - người có thẩm quyền THTT không Đảng
được bảo đảm - điều 26
đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra được gây khó khăn, cản trở cho hoạt - giúp phán quyết của tòa BLTTHS
yêu cầu để làm rõ sự thật vụ án động bào chữa án đúng đắn, khách quan
- điều 13 Luật - tòa án phải tạo điều kiện cho bên buộc tội, và công bằng Tổ chức
bên gỡ tội và những người TGTT khác thực
- góp phần thay đổi nhận TAND 2014
hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và thức, hành vi, nâng cao
tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước tòa án
trình độ của người có
- mọi chứng cứ xác định TNHS, việc áp thẩm quyền THTT
dụng BLHS để xác định tội danh, quyết định
hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với
bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết
khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải
được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa
- bản án, quyết định của tòa án phải căn cứ
kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết
quả tranh tụng tại phiên tòa Nguyên tắc
- người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, - tạo điều kiện thuận lợi cho người - tạo cơ sở pháp lý vững bảo
đảm - khoản 4 điều nhờ người bào chữa cho mình:
bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi chắc để người bị buộc tội quyền bào 21 hiến pháp
+ sử dụng các quyền được ghi nhận trong ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể thực hiện tốt việc chữa của 2013
BLTTHS để đưa ra những chứng cứ gỡ tội trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bào chữa của mình; bị
người bị buộc - điều 16 hoặc làm giảm nhẹ TNHS
- xây dựng đội ngũ luật sư chuyên hại, đương sự bảo vệ tội, bảo vệ BLTTHS
+ các cơ quan có thẩm quyền THTT phải nghiệp đông về số lượng và mạnh về được quyền và lợi ích quyền và lợi
đảm bảo cho người bị buộc tội thực hiện tốt chất lượng hợp pháp của họ ích hợp pháp quyền bào chữa của họ
- tuyên truyền phổ biết pháp luật - góp phần xác định sự của bị hại, + bào chữa chỉ định TTHS cho người dân
thật vụ án một cách khách đương sự
- bị hại, đương sự có quyền tự mình hoặc quan, đúng đắn
nhờ người khác bảo vệ quyèn và lợi ích hợp pháp:
+ sử dụng các quyền được ghi nhận trong
BLTTHS để bảo vệ lợi ích hợp pháp
+ cơ quan, người có thẩm quyền THTT phải
bảo đảm cho bị hại, đương sự thực hiện tốt
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ Nguyên tắc Xét xử độc lập
- Xây dựng, củng cố và [hát triển hệ - đảm bảo cho thẩm phán thẩm phán, - Khoản 2
- độc lập với cơ quan điều tra, viện kiểm sát: thống pháp luật, làm cơ sở cho việc và hội thẩm trong quá
hội thẩm xét Điều 103 Hiến HDXX phải dựa vào kết quả của cuộc thẩm xét xử của tòa án
trình xét xử không bị ràng
xử độc lập và pháp 2013,
tra công khai tại phiên tòa, đối chiếu với các - xây dựng đội ngũ thẩm phán có buộc bởi bất cứ yếu tố
chỉ tuân theo Điều 9 Luật
quy định của pháp luật để xử lý vụ án và có trình độ chuyên môn cao, bản lĩnh nào khác ngoài pháp luật pháp luật Tổ chức
quyền kết luận khác với ý kiến của cơ quan chính trị vững vàng, dám đấu tranh - là điều kiện quan trọng TAND 2014
điều tra, viện kiểm sát bảo vệ công bằng
và cần thiết giúp tòa án - Điều 16
- độc lập với tòa án cấp trên
- nâng cao đời sống vật chất cho xét xử đúng người, đúng
BLTTHS 2003 + tòa án cấp trên chỉ hướng dẫn tòa án cấp những người làm công tác xét xử
tội, đúng pháp luật; tìm - Điều 23
dưới về việc áp dụng thống nhất pháp luật
được chân lý của vụ án,
BLTTHS 2015 chứ không quyết định trước về chủ trương
chống lại các biểu hiện
xét xử một vụ án cụ thể và bắt buộc tòa án
tiêu cực nhằm từng bước
cấp dưới phải tuân theo thực hiện công bằng xã
+ tòa án cấp dưới có quyền độc lập với tòa
hội, xây dựng nhà nước
án cấp trên trong việc giải quyết các VAHS pháp quyền XHCN
cụ thể thuộc thâm quyền của mình, có quyền
xem xét, và đánh giá các tình tiết của vụ án,
quyết định tội danh và hình phạt mà không bị
phụ thuộc bởi sự chỉ đạo của tòa án cấp trên
- độc lập giữa các thành viên trong HDXX:
thẩm phán và hội thẩm độc lập với nhau
trong suy nghĩ, trong việc xem xét, kiểm tra và đánh giá chứng cứ
- độc lập với ý kiến của những người TGTT:
thẩm phán, hội thẩm không chỉ độc lập với
các cơ quan, tổ chức mà còn độc lập với yêu
cầu của bị cáo, người bào chữa và những người TGTT khác
- độc lập với cá nhân, cơ quan, tổ chức:
không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
được can thiệp vào hoạt động xét xử của tòa
án, buộc HDXX phải ra phán quyết theo ý muốn chủ quan của mình
- xét xử độc lập không có nghĩa là tùy tiện,
mà độc lập phải trong khuôn khổ của pháp luật
- độc lập xét xử và tuân theo pháp luật có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Độc lập là
điều kiện cần thiết để thẩm phán và hội thẩm
khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật. Ngược lại,
tuân theo pháp luật là cơ sở để thẩm phán,
hội thẩm độc lập khi xét xử
Phần khum chú ý mấy =))) Tên
Cơ sở pháp lý Nội dung
Điều kiện thực hiện Ý nghĩa Nguyên tắc - hiến pháp
- phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, - phải có những quy định xác định rõ - bảo đảm quyền con tôn trọng và 2013
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
nội dung quyền con người, quyền và người, quyền và lợi ích
bảo vệ quyền - đ 8 BLTTHS
- chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế tố tụng lợi ích hợp pháp của cá nhân; xác hợp pháp của cá nhân con người,
trong những trường hợp cần thiết và theo định rõ những điều kiện cần thiết để - tăng cường tính dân chủ quyền và lợi
đúng quy định của pháp luật
áp dụng các biện pháp tố tụng; quy trong hoạt động TTHS ích hợp pháp
- thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự định rõ trách nhiệm của những người - góp phần bảo đảm pháp của cá nhân
cần thiết của những biện pháp đã áp dụng. có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi chế XHCN
Nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc có hành vi vi phạm quyền con - bảo đảm việc xác định
không còn cần thiết nữa, cần kịp thời hủy bỏ người, quyền và lợi ích hợp pháp sự thật của vụ án được
hoặc thay đổi những biện pháp đó của cá nhân khách quan, toàn diện và
- các quy định được đưa ra phải đảm đầy đủ
bảo được tính khả thi, tránh tình
trạng dân chủ hình thức
- nâng cao chất lượng đào tạo người
có thẩm quyền THTT có trình độ
chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp
- tăng cường công tác giáo dục ngừi
dân ý thức pháp luật về quyền, lợi
ích hợp của chính bản thân họ
Nguyên tắc - điều 16 hiến
- bất cứ người nào phạm tội, không kể địa vị - có những quy định cụ thể, thiết lập - Bảo đảm quyền bình bảo đảm pháp 2013
xã hội, chức vụ, trình độ học vấn, hoàn về quyền được đối xử một cách công đẳng trước pháp luật của quyền bình - điều 9
cảnh,... đều bị xử lý theo quy định của pháp bằng giữa mọi công dân trước pháp mọi công dân đẳng trước BLTTHS luật luật - tạo nên sự minh bạch, pháp luật
- mọi người đều có quyền và nghĩa vụ như công bằng trong TTHS
nhau khi tham gia tố tụng hình sự. - bảo đảm quyền con
- cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng người
phải tiến hành tố tụng theo trình tự, thủ tục
thống nhất đối với các vụ án
- mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp
luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế Nguyên tắc Đ10 BLTTHS
- mọi ngừi có quyền bất khả xâm phạm về - khi cơ quan và người có thẩm - thể hiện tinh thần tôn bất khả xâm
thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết quyền tiến hành tố tụng khi áp dụng trọng, bảo vệ quyền con phạm về thân
định của tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn biện pháp ngăn chặn, biện pháp người của hiến pháp thể
của vks, trừ trường hợp phạm tội quả tang
cưỡng chế trong tố tụng hình sự phải 2013
- việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, tuân thủ quy định của pháp luật
việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của BLTTHS
- nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục
hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác
xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người Nguyên tắc Hiến pháp
-mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ - nâng cao nhận thức pháp luật của - góp phần bảo vệ quyền bảo hộ tính 2013
về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, người dân về quyền được pháp luật con người, quyền cá nhân mạng, sức đ11 BLTTHS tài sản
bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh - góp phần bảo hộ danh khỏe, danh
- mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính dự, nhân phẩm, tài sản
dự, uy tín, tài sản của sự, nhân
mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài sản - nâng cao ý thức của cơ quan và pháp nhân trong TTHS phẩm, tài sản
của cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài người có thẩm quyền THTT trong - góp phần duy trì, giữ của cá nhân;
sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp việc bảo hộ tính mạng, sức khỏe, gìn trật tự, an toàn xã hội danh sự, uy luật
danh dự, nhân phẩm, tài sản của - thể hiện sự tiến bộ, văn tín, tài sản
- công dân việt nam không thể bị trục xuất, người dân, pháp nhân thương mại minh và dân chủ pháp của pháp
giao nộp cho nhà nước khác luật nhân Nguyên tắc - hiến pháp
- chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí bảo đảm 2013
mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện quyền bất khả - đ12
thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình xâm phạm về BLTTHS
thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá chỗ ở, đời
nhân là quyền con người được pháp luật tôn sống riêng tư, trọng, bảo vệ bí mật cá
- nhà nước quy định các điều kiện để bảo nhân, bí mật
đảm các quyền con người này trong mọi gia đình, an
trường hợp và chỉ bị hạn chế hoặc tước bỏ toàn và bí
khi có căn cứ theo quy định của hiến pháp và mật thư tín,
bằng một đạo luật của nhà nước điện thoại,
- trong quá trình giải quyết vụ án, cơ quan điện tín của
người có thẩm quyền THTT khi thực hiện cá nhân
các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng
chế, điều tra thì phải thực hiện theo quy định
của BLTTHS về căn cứ, trình tự, thủ tục,
thẩm quyền của biện pháp đó
- mọi hành vi xâm phạm đều sẽ bị xử lý trước pháp luật nguyên tắc - hiến pháp
- trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan, - nâng cao tinh thần trách nhiệm của Nâng cao trách nhiệm trách nhiệm 2013
người có thẩm quyền THTT phải nghiêm cơ quan, người có thẩm quyền của cơ quan, ngừi có của cơ quan, - đ 17
chỉnh thực hiện những quy định của pháp THTT trong quá trình tiến hành tố thẩm quyền THTT người có BLTTHS
luật và phải chịu trách nhiệm về những hành tụng thẩm quyền
vi, quyết định của mình THTT
- người vi phạm pháp luật trong việc giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam,
giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỉ luật hoặc bị truy cứu TNHS Nguyên tắc Điều 18
- khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm - nâng cao trình độ nghiệp vụ, Bảo đảm phát hiện nhanh trách nhiệm BLTTHS
thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chuyên môn của cơ quan, người có chóng, kịp thời mọi hành khởi tố và xử
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thẩm quyền THTT
vi phạm tội, không để lọt lí vụ án hình
có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các
tội phạm và người phạm sự
biện pháp được BLTTHS quy định để xác tội
định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội
- không được khởi tố vụ án ngoài những căn
cứ và trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định Nguyên tắc Đ19 BLTTHS
- cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm - nâng cao nhận thức của cơ quan - tạo điều kiện để hoạt tuân thủ pháp
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải điều tra, cơ quan được giao tiến hành động điều tra diễn ra một luật trong
tuân thủ pháp luật khi tiến hành hoạt động một số hoạt động điều tra về nguyên cách khách quan, toàn hoạt động
điều tra theo quy định của BLTTHS
tắc tuân thủ pháp luật trong hoạt diện, không thiên vị, góp điều tra
- mọi hoạt động điều tra phải tôn trọng sự động điều tra
phần quan trọng để vụ án
thật, tiến hành khách quan, toàn diện và đầy được giải quyết công
đủ; phát hiện nhanh chóng, chính xác mọi
bằng, đúng người, đúng
hành vi phạm tội, làm rõ chứng cứ xác định tội, không bỏ lọt tội
có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết phạm, không làm oan
tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ TNHS, nguyên người vô tội.
nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết
- bảo đảm pháp chế, bảo
khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án đảm công lý, bảo vệ quyền con người
- bảo đảm thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra được khôi phục Nguyên tắc đ107 hiến
- viện kiểm sát thực hành quyền công tố và Không ngừng rèn luyện, nâng cao - bảo đảm mọi hành vi trách nhiệm pháp 2013
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong trình độ chuyên môn của vks
phạm tội, người phạm tội thực hành Đ20 BLTTHS TTHS:
phải được phát hiện, khởi quyền công
+ quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm
tố, điều tra, truy tố, xét tố và kiểm sát
pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm xử kịp thời, nghiêm việc tuân theo
tôị, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi minh, đúng người, đúng pháp luật
phạm pháp luật đều phải được phát hiện và tội, đúng pháp luật, trong TTHS
xử lý kịp thời, nghiêm minh không làm oan ngừi vô
+ bảo đảm việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét
tội, không để lọt tội
xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng
phạm và người phạm tội;
pháp luật, không để lọt tội phạm và người
không để người nào bị
phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm
khởi tố, bị bắt, tạm giữ, oan người vô tội tạm giam, bị hạn chế
- vks có trách nhiệm thực hành quyền công quyền con người, quyền
tố, quyết định truy tố người phạm tội ra trước công dân trái luật
tòa án (chức năng hiến định)
- bảo đảm mọi hoạt động
+ quyền công tố là quyền của vks truy cứu tố tụng của cơ quan,
TNHS đối với người phạm tội (chỉ có trong
người có thẩm quyền tiến lĩnh vực hình sự)
hành tố tụng diễn ra đúng
+ vks thực hành quyền công tố trong TTHS theo quy định của pháp
từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
luật về trình tự, thủ tục,
phạm.... đến khi vụ án được giải quyết bằng thẩm quyền
một bản án hoặc quyết định đình chỉ tố tụng
đã có hiệu lực pháp luật
- vks có chức năng kiểm sát việc tuân thủ
pháp luật trong TTHS (chức năng hiến định)
+ vks có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi
phạm pháp luật của các cơ quan, người có
thẩm quyền THTT và người tham gia tố
tụng,... áp dụng những biện pháp do
BLTTHS quy định để phát hiện, xử lý kịp
thời và nghiêm minh vi phạm pháp luật của
những cơ quan hoặc cá nhân này
+ chức năng kiểm sát của vks bắt đầu từ khi
tiếp nhận và giải quyết các tin báo, tố giác,..về tội phạm Nguyên tắc
Đ 21 BLTTHS - người có thẩm quyền THTT, ngừi dịch
- có những quy định pháp luật đầy - là một trong những bảo đảm sự
thuật, người giám định, người định giá tài
đủ, rõ ràng, thống nhất làm cơ sở nguyên tắc cơ bản của tố vô tư của
sản, người chứng kiến phải giữ được sự vô tư cho việc thực hiện nguyên tắc này tụng hình sự những người
khi làm nhiệm vụ của mình trong mọi trường - nâng cao nhận thức của người có - đảm bảo sự công bằng, có thẩm hợp
thẩm quyền THTT, người phiên khách quan trong hoạt quyền tiến
- nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể dịch, người dịch thuật,... về vai trò, động tố tụng hành, người
không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ
trách nhiệm của mình, cần chủ động, tham gia tố
của mình, họ sẽ không được tiến hành hoặc
tự giác từ chối tiến hành hoặc tham tụng
tham gia tố tụng, họ sẽ phải từ chối tiến hành gia tố tụng nếu thuộc những trường
hoặc tham gia tố tụng hoặc bị đề nghị thay hợp luật định đổi Nguyên tắc Khoản 1 điều
- việc xét xử sơ thâm của tòa án phải có sự
Vks khi thực hiện chức năng kiểm Nâng cao chất lượng,
thực hiện chế 130 hiến pháp tham gia của hội thẩm theo quy định của
sát của mình có trách nhiệm bảo hiệu quả và phòng ngừa độ xét xử có 2013 pháp luật
đảm trong mọi phiên xét xử sơ thẩm tội phạm hội thẩm Điều 22
- hội thẩm không tham gia xét xử sơ thẩm
theo thủ tục thông thường đều có tham gia BLTTHS
trong trường hợp xét xử được tiến hành theo mặt của hội thẩm thủ tục rút gọn Nguyên tắc Điều 24
- hội đồng xét xử sơ thẩm
Vks với chức năng kiểm sát hoạt tòa án xét xử BLTTHS
+ gồm 1 thẩm phán 2 hội thẩm.
động tư pháp có trách nhiệm đảm tập thể
+ Đối với những vụ án có tính chất nghiêm
bảo mọi phiên toà đều được thực
trọng, phức tạp và những vụ án mà bị cáo bị hiện theo chế độ xét xử tập thể, trừ
đưa ra xét xử về tội có khung hình phạt ở
những phiên tòa được tiến hành theo
mức cao nhất thì có thể có 2 thẩm phán và 3 thủ tục rút gọn hội thẩm
+ xét xử theo thủ tục rút gọn: 1 thẩm phán
- hội đồng xét xử phúc thẩm
+ thủ tục thông thường: 3 thẩm phán
+ thủ tục rút gọn: 1 thẩm phán
- hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm + 5 thẩm phán
+ bản án hoặc quyết định bị kháng nghị có
tính chất phức tạp hoặc hội đồng 3 hoặc 5
thẩm phán không thống nhất được khi biểu
quyết thông qua quyết định về việc giải
quyết vụ án thì phải được xét lại bằng Hội
đồng toàn thế ủy ban thẩm phán tòa án nhân
dân cấp cao hoặc hội đồng toàn thể thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao Note:
- hội thẩm chỉ tham gia ở giai đoạn xét xử sơ
thẩm theo thủ tục thông thường
- người tham gia tố tụng chỉ có quyền kháng
cáo ở giai đoạn xét xử sơ thẩm trong thời gian được BLTTHS định. Nguyên tắc Khoản 2 điều
- tòa án xét xử kịp thời sẽ bảo đảm cho việc - Đảm bảo tính khách
toà án xét xử 31 hiến pháp
xét xử không bị quá hạn và trì hoãn không quan, công bằng, minh kịp thời, công 2013
cần thiết, hoặc trong trường hợp tòa án đã
bạch trong hoạt động xét bằng, công
Điều 11 luật tổ chuẩn bị xét xử xong thì có thể sớm đưa vụ
xử của tòa án, từ đó tăng khai chức tòa án
án ra xét xử mà không cần để cho vụ án đến tính tin cậy đối với nhân dân năm
cuối thời hạn mới đưa ra xét xử.
những bản án, quyết định 2014
- xét xử công bằng có ý nghĩa quan trọng của tòa án Điều 25 trong tố tụng hình sự
- đảm bảo tất cả các tội BLTTHS
+ ngừi tiến hành tố tụng pháo tuân thủ thủ
phạm đều được xử lý tục xét xử
+ hội đồng xét xử phải công tâm
+ người tiến hành tố tụng không được định
kiến, thiên vị bất cứ ai, coi trọng tính khách
quan, sự thật của vụu án
+ thủ tục xét xử quy định các bên tại phiên
tòa có quyền bình đẳng trong việc đưa ra
chứng cứ chứng minh, đưa ra yêu cầu và
kiến nghị để bảo đảm quyền lợi của mình
- thực hiện xét xử công khai
+ đây là yêu cầu cần thiết chi việc tham gia
chứng kiến của mọi người đối với công việc xét xử của tòa án
+ tạo điều kiện cho người dân giám sát công tác xét xử của tòa án
+ tạo điều kiện thuận lợi cho bị cáo thực hiện
quyền bào chữa, được trình bày nguyện vọng
của mình mà không sợ bị che giấu sự thật
- nguyên tắc yêu cầu chủ tọa phiên tòa phải
tiến hành việc điều khiển phiên tòa một cách khoa học, khẩn trương Nguyên tắc Khoản 6 điều
- chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo Cần có những quy định pháp luật cụ - Tạo điều kiện cho vks
chế độ xét xử 103 hiến pháp đảm. Bản án, quyết định sơ thẩm của tòa ánn thể, đồng bộ và thống nhất điều và những người tham gia sơ thẩm, 2013
có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
chỉnh các hoạt động xét xử sơ thẩm, tố tụng khác có điều kiện phúc thẩm Điều 27 định của BLTTHS
phúc thẩm; giám đốc thẩm, tái thẩm thể hiện thái độ không được bảo BLTTHS
- bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo,
của tòa án theo đúng tinh thần của nhất trí của mình đối với đảm
kháng nghị trong thời gian luật định thì vụ án nguyên tắc
việc xét xử của tòa án
phải được xét xử phúc thẩm. Cấp xét xử phúc Cần tổ chức hệ thống tòa án phù hợp - việc xét xử vụ án qua 2
thẩm kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn
với việc phân cấp xét xử cấp bảo đảm cho việc
cứ của bản án, quyết định sơ thẩm và nội
giải quyết vụ án chính dung của vụ án xác và đúng đắn hơn,
- bản án, quyết định phúc thẩm đã có hiệu
nâng cao chất lượng xét
lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp
xử cuả toàn và qua đó,
luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo
lợi ích của nhà nước, của
quy định của BLTTHS thì được xem xét lại
các chủ thể tham gia tố
theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm tụng được bảo đảm
+ giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một
- việc quy định một vụ án
cấp xét xử => ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái
chỉ được xét xử qua hai
thẩm tòa án không thực hiện chức năng xét
cấp tránh được việc một xử
vụ án xét xử nhiều cấp,
+ giám đốc thẩm, tái thẩm là thực hiện việc
kéo dài quá trình tố tụng
giám đốc xét xử, tái xét xử của tòa án cấp
và bảo đảm tính hiệu lực
trên đối với hoạt động xét xử của tòa án cấp của các bản án, quyết dưới
định đã có hiệu lực pháp luật Nguyên tắc Điều 28
- bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực Cần xác định rõ trách nhiệm của các Đảm bảo tất cả những vụ bảo đảm hiệu BLTTHS
pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá
cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân liên án hình sự đều được giải lực của bản
nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
quan trong việc thi hành bản án và quyết nghiêm minh bằng án, quyết
hữu quan trong phạm vi trách nhiệm của quyết định của tòa án
bản án, quyết định đã có định của tòa
mình phải nghiêm chỉnh chấp hành hiệu lực của tòa án án
- trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa
vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực
hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của tòa án Nguyên tắc Hiến pháp
- tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng
Vks khi thực hiện chức năng kiểm
Có ý nghĩa về mặt pháp tiếng nói và 2013 hình sự là tiếng việt
sát của mình tạo điều kiện cho
lý và ý nghĩa chính trị - chữ viết dùng Điều 29
- người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng những người tham gia tố tụng được xã hội trong tó tụng BLTTHS
nói và chữ viết của dân tộc mình, trong
sử dụng tiếng nói, chữ viết của mình hình sự
trường hợp này phải có người phiên dịch
Ngoài người tham gia tố tụng ra thì
cơ quan, người có thẩm quyền
THTT không có quyền sử dụng tiếng
nói, chữ viết của dân tộc mình mà
bắt buộc phải sử dụng tiếng việt Nguyên tắc Điều 30
- việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
- Cần có những quy định pháp luật giải quyết BLTTHS
hình sự được tiến hành cùng với việc giải
đầy đủ, cụ thể và thống nhất điều vấn đề dân sự quyết vụ án hình sự
chỉnh việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
+ về nội dung: cơ quan có thẩm quyền THTT trong vụ án hình sự hình sự
áp dụng quy định của pháp luật dân sự
- nâng cao trình độ chuyên môn của
+ về thủ tục tố tụng: cơ quan có thẩm quyền người có thẩm quyền THTT vèe việc
THTT áp dụng quy định của pháp luật tố
nắm vững và tuân thủ những quy tụng hình sự
định của pháp luật dân sự và pháp
+ đối với những trường hợp có những vấn đê luật tố tụng dân sự
không được pháp luật tố tụng hình sự quy
định thì áp dụng những quy định của pháp luật tố tụng dân sự
- trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết về
vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà
chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh
hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì
vấn đề dân sự có thể tách ra giải quyết theo
thủ tục tố tụng dân sự Nguyên tắc Khoản 5 điều
- người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
- Cần có những quy định pháp luật - Có ý nghĩa bảo dảm bảo đảm 31 Hiến pháp
người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố,
đầy đủ, cụ thể và hợp lí làm cơ sở khôi phục các quyền và quyền được 2013
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái cho việc giải quyết bồi thường, khôi lợi ích hợp pháp của bồi thường Điều 31
pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại phục danh dự cho người bị thiệt hại
người bị thiệt hại do cơ của người bị BLTTHS
về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự
do cơ quan, người có thẩm quyền quan, người có thẩm thiệt hại trong
- nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt
tiến hành tố tụng gây ra quyền THTT gây ra hoạt động tố
hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người - cơ chế phù hợp, hiệu quả để thực
- thể hiện sự kiên quyết tụng hình sự
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị hiện
của Đảng và Nhà nước ta
bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra,
- nâng cao trình độ nhận thức của
trong việc khắc phục các
truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật công dân để họ biết và thực hiện tốt trường hợp làm oan, sai
do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
quyền được yêu cầu khôi phục danh đối với người TGTT và tố tụng gây ra
dự và bồi thường thiệt hại xử lý những người có
- người khác bị thiệt hại do cơ quan, người
- nâng cao trách nhiệm của người có trách nhiệm, bảo đảm
có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có
thẩm quyền trong các hoạt động tố quyền con người, quyền
quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại
tụng, giúp cho việc giải quyết vụ án và lợi ích hợp pháp của đúng đắn và hợp pháp công dân => nâng cao uy tín của các cơ quan có thẩm quyền THTT, củng
cố lòng tin của nhân dân
đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền THTT Nguyên tắc Khoản 1 điều
- cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu
Bảo đảm nguyên tắc này được các Có ý nghĩa trong việc bảo đảm 30 hiến pháp
nại, cá nhân có quyền tiến hành tổ cáo hành
cơ quan, người có thẩm quyền tuân bản đảm quyền con quyền khiếu 2013
vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng thủ trong suốt quá trình tiến hành tố người, quyền cơ bản của nại, tố cáo Điều 32
hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tụng công dân trong tố tụng BLTTHS
tiến hành tố tụng hoặc bất cứ cá nhân nào hình sự thuộc các cơ quan đó
- cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp
nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật các khiếu nại, tố cáo, gửi văn bản
kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tổ
cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục Nguyên tắc Điều 33
- cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố - phải có một trình tự kiểm tra, kiểm kiểm tra, BLTTHS
tụng phải thường xuyên kiểm tra việc tiến
soát rõ ràng, khoa học để đảm bảo giám sát
hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm
việc kiểm tra, kiểm soát diễn ra một trong tố tụng
quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan cách có hiểu quả hình sự
trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về - đòi hỏi người có thẩm quyền phải
tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi chủ động, nghiêm túc tiến hành kiểm hành án
tra, kiểm soát thường xuyên, khi
- cơ quan nhà nước, ủy ban mặt trận tổ quốc phát hiện sai phạm trong hoạt động
việt nam và các tổ chức thành viên của mặt
tố tụng phải thực hiện các biện pháp
trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt khắc phục, xử lý nghiêm cá nhân, cơ
động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến quan, tổ chức vi phạm pháp luật,
hành tố tụng, giám sát việc giải quyết khiếu
tránh tình trạng bao che sai phạm
nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền - cần có những quy định rõ ràng, tiến hành tố tụng
thống nhất, hợp lý về việc giám sát
hoạt động của cơ quan, người có
thẩm quyền THTT làm cơ sở cho
việc thực hiện; nâng cao trình độ
hiểu biết về pháp luật và tinh thần
chủ động của nhân dân và đại diện
cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội,
đại biểu dân cử trong đấu tranh
chống những vi phạm pháp luật của
cơ quan, người có thẩm quyền THTT
- các cơ quan có thẩm quyền THTT
phải thực sự tôn trọng những kiến
nghị của cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội, đại biểu dân cử và nghiêm
túc xem xét, giải quyết những kiến nghị đó