lOMoARcPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
BÁO CÁO THẢO LUẬN
Học phần: Kinh tế thương mại đại cương
TÊN ĐỀ TÀI:
TOÀN CẦU HÓA VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
HÀ NỘI, 09/2022
5
Lớp học phần:
2242
TECO
0111
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
lOMoARcPSD| 45315597
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................
NỘI DUNG......................................................................................................................................
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................
1.1. Khái niệm “Toàn cầu hóa” ......................................................................................... 1
1.2. Nhân tố thúc đẩy và xu hướng phát triển của toàn cầu hóa thương mại .................... 2
1.2.1. Cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ ....................................................... 2
1.2.2. Sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia, các định chế tài chính, .......... 2
thương mại quốc tế ........................................................................................................ 2
1.2.3. Sự gia tăng nhanh chóng về cả quy mô và tốc độ của các luồng hàng hóa, ...... 2
dịch vụ nước ngoài ........................................................................................................ 2
1.2.4. Xu hướng đa cực và sự nổi lên về vai trò của các nước đang phát triển ............. 3
1.2.5. Xu thế liên kết, hợp tác trong khu vực ................................................................ 3
1.3. Đặc điểm của toàn cầu hóa kinh tế thương mại ......................................................... 3
1.3.1. Sự định hình nền kinh tế tri thức ......................................................................... 3
1.3.2. Toàn cầu hóa tài chính ......................................................................................... 4
1.3.3. Vai trò mới của các công ty xuyên quốc gia ........................................................ 4
1.3.4. Vai trò của chính phủ ........................................................................................... 5
1.4. Tác động của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển .................................... 5
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM................................................................................................. ................. 9
2.1. Về mặt kinh tế ............................................................................................................ 9
2.1.1. Tác động tích cực ................................................................................................ 9
2.1.2. Tác động tiêu cực .............................................................................................. 13
2.2. Về mặt xã hội ........................................................................................................... 15
2.2.1. Tác động tích cực .............................................................................................. 15
2.2.2. Tác động tiêu cực .............................................................................................. 15
2.3. Về mặt văn hóa ......................................................................................................... 18
2.3.1. Tác động tích cực .............................................................................................. 18
2.3.2. Tác động tiêu cực .............................................................................................. 20
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH TOÀN CẦU HÓA............................................................................................ ..... 21
3.1. Những giải pháp về mặt kinh tế ............................................................................... 21
3.1.1. Phát huy những thành tựu đạt được .................................................................. 21
3.1.2. Khắc phục những hạn chế còn tồn tại ............................................................... 23
3.2. Những giải pháp về mặt xã hội ..................................................................................... 24
3.2.1. Phát huy những thành tựu đạt được .................................................................. 24
3.2.2. Khắc phục những hạn chế còn tồn tại ............................................................... 25
lOMoARcPSD| 45315597
3.3. Những giải pháp về mặt văn hóa .................................................................................. 26
3.3.1. Phát huy những thành tựu đạt được .................................................................. 26
3.3.2. Khắc phục những hạn chế còn tồn tại ............................................................... 27
KẾT LUẬN...................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................
lOMoARcPSD| 45315597
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GDP năm 2020 và năm 2021 của Việt Nam........................................10
Biểu đồ 2.2: Cán cân xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2021...........................................10
Bảng 2.3: Số dự án, tổng số vốn đăng ký và tổng số vốn thực hiện của nguồn vốn FDI vào
Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021...........................................................................................11
Biểu đồ 2.4: Lao động có việc làm theo khu vực kinh tế giai đoạn 2019 - 2021.................12
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2021..................................13
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNN
(Cable News Network), một mạng
truyền hình cáp tại Hoa Kỳ
EU
Liên minh châu Âu
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FHS
Công ty TNHH gang thép Hưng
Nghiệp Formosa Hà Tĩnh
FTA
Hiệp định thương mại tự do
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
HDI
Chỉ số phát triển con người
IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
TNCs
Công ty xuyên quốc gia
UNCTAD
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương
mại và Phát triển
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa Liên Hợp Quốc
WB
Ngân hàng Thế giới
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
lOMoARcPSD| 45315597
1
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá đang xu hướng tất yếu ngày càng được mở rộng. Trong bối
cảnh toàn cầu hoá hiện nay, người ta thường nói về sự phụ thuộc lẫn nhau của các quốc
gia dân tộc hơn đề cập đến sự độc lập hoàn toàn của các quốc gia đó. thể nói,
không không thể một quốc gia đứng độc lập hoàn toàn tách biệt với thế giới
bên ngoài trong bối cảnh toàn cầu hoá. Tính tất yếu của toàn cầu hoá trước hết được biểu
hiện tính tất yếu kinh tế. Toàn cầu hoá kinh tế khía cạnh quan trọng nhất của toàn
cầu hoá. Toàn cầu hoá kinh tế vừa đòi hỏi, vừa muốn hướng tới sự tự do về thương mại
và đầu tư ngày càng tăng lên một cách chưa từng có. Vì vậy, Nhóm 5 chúng em chọn đề
tài “Toàn cầu hóa và những tác động đến thương mại Việt Nam” để chỉ ra rằng bối cảnh
mới của thương mại toàn cầu đang đặt ra những thách thức, hội đan xen cho tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam nói chung và thương mại nói riêng.
Trước những thách thức là không nhỏ và cũng đưa lại những cơ hội nếu biết nắm
bắt, Việt Nam cần có các tiếp cận phù hợp. Đề tài giúp nhận diện rõ những nhân tố mới
tác động đến thương mại Việt Nam; xu hướng chính sách toàn cầu hóa thương mại; phân
tích, đánh giá, dự báo tác động của xu hướng toàn cầu hóa thương mại và các vấn đề đặt
ra đối với Việt Nam và đề xuất, khuyến nghị đối sách của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc tham u, xây dựng chính sách về kinh tế,
thương mại, góp phần xây dựng chiến lược hội nhập về thương mại của Việt Nam trong
thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu của đề i thương mại Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay. Bên cạnh đó, đề tài sẽ tập trung vào các vấn đề liên quan đến xu
hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động của chúng đến thương
mại Việt Nam.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm “Toàn cầu hóa”
Toàn cầu hóa thể hiểu là một hiện tượng gắn liền với sự gia tăng về số lượng
cũng như cường độ của các chế, tiến trình hoạt động nhằm thúc đẩy gia tăng sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới cũng như sự hội nhập kinh tế chính
trị cấp độ toàn cầu. Theo đó, toàn cầu hóa làm lu mờ các đường biên giới quốc gia,
thu hẹp các khoảng không gian trên các khía cạnh đời sống kinh tế, chính trị,hội
văn hóa của thế giới. (Nguồn: Đào Minh Hồng – Lê Hồng Hiệp (chủ biên), Sổ tay Thuật
ngữ Quan hệ Quốc tế, (TPHCM: Khoa QHQT – Đại học KHXH&NV TPHCM, 2013)).
lOMoARcPSD| 45315597
2
Toàn cầu hóa một xu hướng nhiều mặt, trong đó toàn cầu hóa về kinh tế được
xem như là trung tâm, là cơ sở và động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác của toàn cầu hóa
và cũng là lĩnh vực nổi trội nhất.
1.2. Nhân tố thúc đẩy và xu hướng phát triển của toàn cầu hóa thương mại
1.2.1. Cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ
Sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ có tác động mạnh mẽ tới quá
trình toàn cầu hóa thương mại, động lực quan trọng thúc đẩy quá trình này. Những
tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và công nghệ bao gồm những phát minh, sáng chế, các
biện pháp kỹ thuật tiên tiến, các giống mới, c phương pháp công nghệ hiện đại, các
thuyết và phương thức quản mới trong mọi lĩnh vực được áp dụng vào thực tiễn khiến
cho các chi phí về vận tải, về thông tin ngày càng giảm, sự cách trở về địa lý dần được
khắc phục, các quốc gia và dân tộc trở nên gần gũi hơn, thị trường ngày càng mở rộng,
việc giao thương hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng trở nên dễ dàng hơn. Các quan
hệ thương mại đầu quốc tế được thúc đẩy trở nên sôi động hơn, mở rộng hơn về cả
quy mô và phạm vi.
1.2.2. Sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia, các định chế tài chính,
thương mại quốc tế
Toàn cầu a được thực hiện chính bởi một lượng lớn các công ty đa quốc gia,
sự phát triển mạnh mẽ của lực ợng này vừa phản ánh đặc điểm của toàn cầu hóa nhưng
cũng là nhân tố thúc đẩy quá trình quốc tế hóa gia tăng mạnh mẽ để bước vào quá trình
phát triển của toàn cầu hóa. Với lợi thế là mạng lưới toàn cầu, nguồn lực tài chính to lớn
các công ty đa quốc gia dễ dàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa đẩy nhanh quá
trình toàn cầu hóa sản xuất và kinh doanh.
Cùng với các công ty đa quốc gia, các định chế tài chính, các hiệp định thương
mại các tổ chức kinh tế thế giới khu vực nWTO, IMF, WB… ra đời đã trở thành
nhân tố chính thúc đẩy toàn cầu a kinh tế thế giới góp phần điều tiết các quan hệ
kinh tế thương mại và tài chính thế giới.
1.2.3. Sự gia tăng nhanh chóng về cả quy mô và tốc độ của các luồng hàng hóa,
dịch vụ nước ngoài
Đây được xem như biểu hiện cụ thể của toàn cầu hóa kinh tế thương mại. Trong
vòng 20 năm qua, giá trị thương mại thế giới đã tăng lên khoảng 2 lần, trung bình 7-
8%/năm, FDI tăng n 3 lần. Tăng trưởng thương mại hằng m cao hơn 2% so với ng
trưởng toàn cầu.
lOMoARcPSD| 45315597
3
1.2.4. Xu hướng đa cực và sự nổi lên về vai trò của các nước đang phát triển
Từ giai đoạn đầu của quá trình toàn cầu hóa chủ yếu là do các nước lớn chi phối,
điều này dẫn đến sự tranh giành lợi ích giữa các trung tâm kinh tế lớn, hình thành nên
xu hướng đa cực hóa nền kinh tế thế giới với 3 tâm điểm Mỹ, EU, Nhật Bản. Tuy
nhiên hiện tại một số quốc gia như Trung Quốc, Nga… cũng đã có những bước chuyển
mình mạnh mẽ, đánh dấu vị thế của mình trên thương trường quốc tế.
Trong thế giới đa cực của nền kinh tế, vai trò của các nước đang phát triển cũng
sẽ được gia tăng, phá vỡ sự độc tôn của cácờng quốc hùng mạnh trên thế giới. (Việt
Nam từ một quốc gia nhỏ không tiếng nói nay cũng đã được bầu làm ủy viên
không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc).
1.2.5. Xu thế liên kết, hợp tác trong khu vực
Toàn cầu a khu vực một xu thế tất yếu, xuất hiện với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, đặc biệt khoa học công nghệ. Trong ngắn hạn, việc liên kết khu vực
để bổ sung tiềm lực kinh tế, thương mại cho nhau, nâng cao vị thế khu vực, ngăn chặn
chủ nghĩa bảo hộ của các quốc gia từ bên ngoài, bảo vệ lợi ích cộng đồng và đặc biệt là
tránh tác động tiêu cực của toàn cầu hóa. Tuy nhiên, trong dài hạn đây lại là bước chuẩn
bị dài hạn cho quá trình toàn cầu hóa, là một bước tất yếu trên con đường đi tới toàn cầu
hóa thương mại.
1.3. Đặc điểm của toàn cầu hóa kinh tế thương mại
Ngày nay, toàn cầu hóa đang một tiến trình hiện hữu, khách quan tác
động ngày càng quyết định tới sự phát triển của tất thảy mọi quốc gia. Một số những đặc
trưng nổi bật có thể kể đến hiện nay của toàn cầu hóa đó là:
1.3.1. Sự định hình nền kinh tế tri thức
Điểm nổi bật đầu tiên của toàn cầu hoá sự định hình nền kinh tế tri thức,
trong tâm là bước ngoặt mới của sự phát triển khoa học công nghệ và vai trò của chúng
trong đời sống. Tuy còn khác nhau về cách gọi trên, nhưng nền kinh tế tri thức đang định
hình ngày càng rõ nét hơn, với những dấu hiệu đánh dấu sự phân biệt rệt vai trò của
tri thức đối với sản xuất thời đại ngày nay với ngày kia.
Sự định hình những đặc trưng này khiến cho so với bất cứ thời đại kinh tế nào
trước đây, nền kinh tế của thế giới đương đại sự khác biệt sự cảm nhận được
này về sự thiết yếu và giàu có của tri thức. Hơn thế nữa nhiều người còn cho rằng, sự ra
đời của nền kinh tế tri thức được xem không phải sự tiến bộ bình thường, sự
lOMoARcPSD| 45315597
4
thay đổi tạo giai đoạn phát triển lịch sử mới của nhân loại. Sự định hình của kinh tế tri
thức, một mặt làm gia tăng khoảng cách phát triển giữa những nền kinh tế phát triển
nhất với phần còn lại của thế giới. Nhưng mặt khác cũng tạo ra cơ hội lớn cho việc
tiếp cận tri thức phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
1.3.2. Toàn cầu hóa tài chính
Đặc trưng thứ hai cần nhấn mạnh quá trình toàn cầu hoá ngày nay không chỉ
diễn ra ở lĩnh vực thương mại hàng hoá, mà nét đặc trưng mới là toàn cầu hoá tài chính
ngày càng giữ vị trí chi phối. Nói cách khác, toàn cầu hoá ngày nay chịu sự dẫn dắt của
toàn cầu hoá tài chính. Đặc điểm này được biểu hiện hiện tượng “chảy máu” của các
dòng vốn di chuyển trên thế giới đã liên tục gia tăng, từ mức 1,0149 tỷ USD năm 1991
lên đến 5,80 tỷ USD năm 2000. Trong đó sự di chuyển thông qua thị trường vốn đã tăng
từ mức 794 tỷ USD lên đến 4,324 tỷ USD (tăng 21,3%/năm) tài trợ phát triển chính
thức giảm từ 60,9 tỷ USD xuống n 38,6 tỷ USD. Sự gia tăng dòng chảy đầu làm
cho nền kinh tế thế giới gắn kết chặt chẽ với nhau hơn thông qua sự liên kết chức năng
sản xuất, và khiến cho biên giới kinh tế quốc gia ngày càng mờ nhạt.
1.3.3. Vai trò mới của các công ty xuyên quốc gia
Nhân vật trung tâm quyết định dòng chảy vốn đầu tư và truyền tải tri thức khoa
học công nghệ để hình thành nền kinh tế tri thức nêu trên chính là các TNCs. Tuy mục
tiêu chung của các Công ty vẫn còn là tìm kiếm lợi nhuận, nhưng cách thức hoạt động
của các TNCs hiện đại có nhiều điểm khác biệt so với trước. Vài ba thập kỷ trước đây,
các Công ty có xu hướng tập trung nỗ lực nghiên cứu đổi mới hệ thống sản xuất nhằm
giảm chi phí đầu vào, tăng khối lượng sản xuất và khuyến khích tiêu dùng hàng loạt.
Nguồn lợi nhuận thu được chủ yếu do giảm chi phí sản xuất và tăng số người tiêu
dùng. Nhưng tình hình thực sự đã đổi khác kể từ sau thập kỷ 70. Các Công ty hiện đại
chủ yếu thu lợi nhuận từ việc đổi mới sản phẩm. Các TNCs đang chuyển giao mạnh
mẽ hệ thống sản xuất ra bên ngoài, như các nước kém phát triển hơn, trong khi giảm
bớt quy mô ở Công ty mẹ. Toàn cầu hoá đã khiến cho hệ thống sản xuất và phân phối
được chuyển ra bên ngoài, trong khi các TNCs chỉ tập trung nắm giữ hệ thống tài chính
và bản quyền, những lĩnh vực đem lại cho Công ty từ toàn bộ chu trình hoạt động kinh
doanh. Sự bất đối xứng về phân chia lợi nhuận trong hệ thống toàn cầu hoá khiến một
số học giả phương tây gọi là sự “phân biệt chủng tộc về mặt kinh tế”, nhưng là một
thực tế hiện hữu chưa có hệ thống tốt hơn thay thế. Dẫu sao cũng nhìn thấy ở đây một
cơ hội mà toàn cầu hoá đem lại cho các nước chậm phát triển để tiếp nhận hệ thống sản
xuất và phân phối từ các TNCs khi tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, cho dù tỷ phần
lOMoARcPSD| 45315597
5
lợi nhuận thu được không thể so sánh được với các TNCs. Quá trình toàn cầu hoá đang
muốn các nước khác mở cửa thị trường, lại vừa muốn bảo hộ sản xuất của họ. Điển
hình hơn cả là trường hợp các nước công nghiệp phát triển ra sức cổ vũ cho việc tự do
hoá công nghiệp lại vừa muốn bảo hộ hàng nông phẩm của họ. Một chính sách n
vậy sẽ có thể gây hại cho chính các TNCs của các nước công nghiệp khi họ đầu
sang các nước đang phát triển, có thể dựa ngay vào chính tính chất sản xuất rộng rãi
của toàn cầu hoá, mà cụ thể là liên minh các doanh nghiệp FDI, kể cả phương thức vận
động hành lang, để đấu tranh cho toàn cầu hoá được công bằng hơn.
1.3.4. Vai trò của chính phủ
Từ những đặc điểm nêu trên, vấn đề vai trò mới của Nhà nước đã trở thành điểm
nổi bật của toàn cầu hoá. Tớc tiên, những tình thế mới do chủ nghĩa khủng bố nổi lên
khác thường kể từ sau skiện ngày 11/9/2001 tại New York (Mỹ), cùng hàng loạt những
vụ đẫm máu nhiều nơi trên thế giới suốt mấy năm qua khiến nền an ninh “hậu chiến
tranh lạnh” dường như đang tuột khỏi tầm tay, đòi hỏi Nhà nước phải quan tâm đúng
mức hơn đến vấn đề an ninh nói chung an ninh kinh tế i riêng. Tiếp theo, cuộc
khủng hoảng kinh tế - tài chính Châu á hồi thập kỷ 90 cũng đòi hỏi phải đưa vấn đề quản
trị quá trình toàn cầu hoá bằng sự phối hợp chính sách của các quốc gia lên một tầm cao
mới. điều quan trọng toàn cầu hoá không chỉ gây sức ép gia tăng mức độ cạnh
tranh giữa các loại hàng hoá dịch vụ, còn đặt chính phủ vào thế phải cạnh tranh
về thể chế. Giờ đây các Chính phủ phải đối mặt với nhau như những người bán hàng
cạnh tranh nhau sản phẩm của họ những thể chế. Bởi chỉ có bằng việc tạo ra
một khuôn khổ thể chế tốt, các nguồn lực kinh tế mới chảy về làm sống động nền
kinh tế và đời sống xã hội. Trường hợp ngược lại, các nguồn lực sẽ dễ dàng chảy đi nơi
khác trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay. vậy, điểm mới trong vai trò của Nhà nước
hiện nay là tìm ra phương thức hợp tác trong đấu tranh để tạo cho toàn cầu hoá đạt hiệu
quả cao nhất đã trở thành vấn đề chính sách chủ chốt đối với mỗi quốc gia.
1.4. Tác động của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển
Quá trình toàn cầu hóa đã đang thay đổi cơ bản những đang diễn ra trong
thực tiễn kinh tế, thương mại toàn cầu. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
cùng với vai trò ngày càng tăng của các công ty đa quốc gia đã làm gia tăng mạnh mẽ
các luồng di chuyển hàng hóa - dịch vụ, vốn, lao động… giữa các quốc gia, khu vực trên
thế giới. Đồng thời, qtrình liên kết, hợp tác giữa các nước trên các cấp độ song
phương, đa phương, khu vực cũng không ngừng được mở rộng. Kết quả là sự ra đời của
các tổ chức, định chế thương mại thế giới và trào lưu hội nhập kinh tế khu vực cũng như
lOMoARcPSD| 45315597
6
hình thành các khối thương mại,xu hướng hội nhập đó ngày một phát triển mạnh mẽ
hơn.
Toàn cầu hóa tác động mạnh mẽ đến khu vực các nước đang phát triển, cụ thể
như sau:
* Những tác động tích cực:
- Phát huy được lợi thế so sánh để phát triển:
Lợi thế so sánh luôn biến đổi phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nước. Nước
nào có nền kinh tế càng kém phát triển thì lợi thế so sánh càng suy giảm. Đa số các nước
đang phát triển chỉ có lợi thế so sánh bậc thấp như lao động rẻ, tài nguyên, thị trường...
Đó một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển. Nhưng toàn cầu hóa cũng
mang lại cho các nước đang phát triển những cơ hội lớn mới, nếu biết vận dụng sáng tạo
để thực hiện được mô hình phát triển rút ngắn.
- Tăng nguồn vốn đầu tư:
Kinh tế toàn cầu hóa biểu hiện nổi bật ở dòng luân chuyển vốn toàn cầu. Điều đó tạo
cơ hội cho các nước đang phát triển có thể thu hút được nguồn vốn bên ngoài cho phát
triển trong nước, nếu nước đó có cơ chế thu hút thích hợp.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật – công nghệ:
Trong quá trình toàn cầu hóa, các nước đang phát triển điều kiện tiếp cận thu
hút những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới, qua đó mà nâng dần trình
độ công nghệ sản xuất của các nước đang phát triển.
- Thay đổi được cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực:
Toàn cầu hóa đòi hỏi nền kinh tế của các quốc gia, trong đó các nước đang phát
triển phải tổ chức lại với cơ cấu hợp lý. Kinh tế thế giới đang chuyển mạnh từ nền kinh
tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Cơ cấu kinh tế của nhiều nước đang phát triển
đã có nhiều biến đổi theo hướng tích cực: giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp, tăng tỷ
trọng các ngành ng nghiệp dịch vụ. Cơ cấu hàng xuất khẩu cũng thay đổi, chất
lượng hàng hoá xuất khẩu được nâng lên theo hướng đạt các tiêu chuẩn quốc tế.
- Mở rộng kinh tế đối ngoại:
lOMoARcPSD| 45315597
7
Toàn cầu hóa làm cho quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế trở thành xu hướng tất
yếu diễn ra hết sức mạnh mẽ do sự phát triển cao của lực ợng sản xuất dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ
cao, càng đòi hỏi mạnh mẽ việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nền kinh tế,
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
- Cơ sở hạ tầng được tăng cường:
Quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra cơ hội để nhiều nước đang phát triển phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải, về bưu chính viễn thông, về điện, nước
các nước đang phát triển, mức thu nhập tính theo đầu người rất thấp, do đó tích luỹ cũng
vô cùng thấp vì phần lớn thu nhập dùng vào sinh hoạt.
- Học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến:
Các nước có nền kinh tế phát triển thường có phương thức, cách thức quản lý nền
kinh tế tiên tiến với những công cụ quản lý hiện đại. Thông qua các quan hệ hợp tác
kinh tế quốc tế các nước đang phát triển học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến
hiện đại của các nước phát triển. Học tập trực tiếp qua các dự án đầu tư, qua các xí
nghiệp, công ty liên doanh,… qua việc đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế…
* Những tác động tiêu cực:
- Tăng trưởng kinh tế không bền vững do phụ thuộc vào xuất khẩu:
Nền kinh tế các ớc đang phát triển đang cơ cấu lại theo chiến lược kinh tế thị
trường mở, hội nhập quốc tế. Nhưng trong qtrình đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
nhiều nước đang phát triển phụ thuộc phần lớn vào xuất khẩu. xuất khẩu lại phụ
thuộc vào sự ổn định của thị trường thế giới, vào giá cả quốc tế, vào lợi ích của các nước
nhập khẩu, vào độ mcửa thị trường của các ớc phát triểnDo vậy chứa đựng
nhiều yếu tố bất ổn, khó lường trước.
- Lợi thế của các nước đang phát triển đang bị yếu dần:
Nền kinh tế thế giới đang chuyển mạnh từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế
tri thức. Do vậy những yếu tố được coi lợi thế của các nước đang phát triển như
tài nguyên, lực lượng lao động dồi dào, chi plao động thấp… sẽ yếu dần đi, còn ưu
thế về kỹ thuật – ng nghệ cao, về sản phẩm sở hữu trí tuệ, về vốn lớn… lại đang ưu
thế mạnh của các nước phát triển.
lOMoARcPSD| 45315597
8
- Nợ nần của các nước đang phát triển tăng lên:
Sau một thời gian tham gia toàn cầu hóa, khu vực hóa nợ nần của nhiều nước đang
phát triển ngày ng thêm chồng chất. Khoản nợ quá lớn (trên 2200 tỷ USD) gánh
nặng đè lên nền kinh tế của các nước đang phát triển, lực cản kéo lùi tốc độ tăng
trưởng kinh tế của các nước này. Những khoản nợ quá lớn đang làm cho nền kinh tế một
số nước đang phát triển ngày càng phụ thuộc vào nền kinh tế các ớc chủ nợ, chủ
yếu là các nước tư bản phát triển.
- Sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu kém:
Chính sự yếu kém về kỹ thuật, công nghệ, vốn, kỹ năng tổ chức nền kinh tế của các
nước đang phát triển slàm cho chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước đang
phát triển với các nước phát triển sẽ ngày càng cách xa hơn.
- Mở rộng lãnh thổ, tăng thêm dân số:
Toàn cầu hóa làm cho quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế trở thành xu hướng tất
yếu do sự phát triển cao của lực lượng sản xuất dưới tác động của cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ, đòi hỏi mạnh mẽ việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nền
kinh tế, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
- Phân hoá giàu nghèo giữa hai nhóm nước:
Do tính chất thâm nhập vào nhau, chi phối và phụ thuộc lẫn nhau, cạnh tranh trực
diện với nhau, nên những nền kinh tế mạnh sẽnhững nước thu lợi lớn, còn những nền
kinh tế nhỏ, kém phát triển tất yếu sẽ thu lợi ít hơn, thậm chí còn chịu thua thiệt, bị ăn
chặn, cướp đoạt lợi nhuận một cách vừa tinh vi vừa trắng trợn của các nước tư bản phát
triển. Tình trạng đó, m cho các nước giàu lại càng giàu thêm các nước nghèo lại
càng nghèo đi dẫn tới sự phân hóa càng trở nên sâu sắc.
- Môi trường sinh thái ngày càng xấu đi:
Việc chuyển dịch những ngành đòi hỏi nhiều hàm lượng lao động, tài nguyên...
những ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường sang các nước đang phát triển; việc
các nhà tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước đang phát triển ngày càng trở nên xấu đi
nhanh chóng.
Như vậy, toàn cầu hóa tác động mạnh mẽ, đồng thời tạo ra vô vàn cơ hội nhưng
cũng là thách thức cho các ớc đang phát triển. Các yếu ttrong quá trình toàn cầu hóa
lOMoARcPSD| 45315597
9
sẽ bước đà để cho các nước vượt lên về kinh tế cũng đồng thời phát triển các giá trị
khác của hội. thế, các nước cần phải tích cực chủ động để đề ra đối sách tương
ứng nhằm đắp những thiếu hụt về vốn trong nước cũng như thích ứng kịp thời xu
hướng mới. Có biện pháp, hướng đi đúng đắn, áp dụng quy trình quản lý tiên tiến cùng
kỹ thuật công nghệ hiện đại nhằm phát huy tối đa ưu thế, khai thác thị trường quốc tế.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Về mặt kinh tế
2.1.1. Tác động tích cực
Trước hết, toàn cầu hóa sẽ đi đôi với công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
nó sẽ dẫn đến sự chuyển dịch và thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hiện đại
hiệu quả: cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Cụ thể: cấu nền kinh tế năm 2015 khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản
chiếm tỷ trọng 18,17%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,58%; khu vực dịch
vụ chiếm 43,25%. Đến năm 2020, cấu nền kinh tế đã sự chuyển dịch: Khu vực
nông, m nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 15,34%; khu vực công nghiệp và xây dựng
chiếm 41,15%; khu vực dịch vụ chiếm 43,51%. Riêng năm 2021, do tình hình dịch bệnh
nên dịch vụ không phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ớc ta tăng lên ở KV1
và KV2 để đảm bảo ổn định phát triển nền kinh tế.
Cơ cấu GDP 2020
Cơ cấu GDP 2021
lOMoARcPSD| 45315597
10
Theo Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GDP năm 2020 và năm 2021 của Việt Nam
Xuất nhập khẩu phát triển, xuất siêu tiếp tục được duy trì: Nhờ o sự tác động
của toàn cầu hóa, các luồng giao lưu quốc tế về thương mại của Việt Nam được mở rộng.
Xuất khẩu tăng trưởng mạnh làm cho cán cân thương mại trở về con số dương.
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan
Biểu đồ 2.2: Cán cân xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2021
Về xuất khẩu gạo, năm 2021 đạt 6,2 triệu tấn tương đương 3,3 tỷ USD, tăng 5%
so với năm 2020, trong đó tỷ trọng gạo chất ợng cao chiếm trên 89%, giá gạo xuất
khẩu tăng từ 496 USD/tấn năm 2020 lên 503 USD/tấn năm 2021.
Tiếp đến, sự thay đổi dễ dàng nhận ra tại việc phân phối lại việc làm từ các lĩnh
vực ít phục vụ xuất khẩu sang các lĩnh vực định hướng xuất khẩu: Đầu những năm 2000,
người Việt Nam hầu hết làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Sau đó, khi nền kinh tế
của Việt Nam mở cửa thương mại, những lĩnh vực “mới” liên quan nhiều hơn tới thương
mại xuất khẩu bắt đầu tuyển dụng nhiều lao động. nông nghiệp vẫn lĩnh vực
& thủy sản
Thuế SP - trcấp
lOMoARcPSD| 45315597
11
xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng trong tổng giá trị xuất khẩu theo thời gian nhưng đã bị
thu hẹp về mặt tương đối khi có sự tham gia của các lĩnh vực khác. Tổng số lao động
Việt Nam đi làm việc nước ngoài trong năm 2021 45.058 lao động, trong đó hơn
43,3% Nhật Bản. Việc người lao động Việt Nam làm việc tại ớc ngoài, đã phần
nào giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam. Khi lao động xuất khẩu qua đào tạo ngày càng
cao, điều y sẽ đem đến một nguồn thu ngoại tệ cao, đồng thời tạo điều kiện để cải
thiện đời sống của người dân.
Thu hút vốn đầu tư, có được các nguồn i trợ từ nước ngoài: Việt Nam trở thành
nơi hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài vào một số ngành như điện tử, tin học, dệt may,
luyện cán thép, khí đóng tàu, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm... Các nhà đầu
nước ngoài đã sẽ tiếp tục mang công nghệ hiện đại, phương thức quản lý tiên tiến vào
Việt Nam, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành.
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bảng 2.3: Số dự án, tổng số vốn đăng ký và tổng số vốn thực hiện của nguồn vốn
FDI vào Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021
Số liệu: Theo Bộ Kế hoạch Đầu , tính lũy kế đến ngày 20.8.2022, cả nước
có 35.539 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 430 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy
kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 264,4 tỷ USD, bằng 61,5% tổng vốn đầu tư
đăng ký còn hiệu lực.
Các nhà đầu nước ngoài đã đầu vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh
tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục dẫn đầu với tổng
vốn đầu tư đạt trên 10,7 tỷ USD, chiếm 63,9% tổng vốn đầu tư đăng ký.
lOMoARcPSD| 45315597
12
Tính đến thời điểm y, Khu liên hợp gang thép cảng Sơn Dương Formosa
(Khu kinh tế Vũng Áng, thị KAnh) dự án FDI lớn nhất Việt Nam với tổng vốn
đầu tư 12,787 tỷ USD. Hiện nay, FHS đã hoàn thành các hạng mục giai đoạn 1 gồm nhà
máy thép có 2 lò cao với sản lượng gang lỏng 7 triệu tấn/năm; cảng biển có 11 cầu cảng
với năng lực thông qua đạt 28 triệu tấn/năm; nhà máy nhiệt điện có tổ máy phát điện với
công suất lắp đặt là 650 MW.
Gia tăng hội tìm kiếm việc làm cho người lao động: Toàn cầu hóa giúp nước
ta mở rộng thị trường kinh doanh, từ đó tạo ra rất nhiều cơ hội việc làm cho người dân.
Không chỉ vậy, việc hội nhập quốc tế đã tạo ra một “cầu nối” cho các ớc, giúp cho
các chuyên gia và nhân viên chất lượng cao của chúng ta làm việc trong một môi trường
chuyên nghiệp hơn, từ đó nâng cao trình độ cho việc đào tạo nguồn nhân lực sau y.
Toàn cầu hóa cũng đã phần nào thể hiện sự chuyển dịch về hình thức và chất ợng việc
làm. Toàn cầu hóa thúc đẩy quá trình ng nghiệp hóa – hiện đại hóa, lao động Việt Nam
được làm việc với máy móc nhiều hơn, từ đó công việc cũng nhẹ nhàng hơn rất nhiều.
Thêm o đó, toàn cầu hóa cũng thúc đẩy kinh tế, khiến cho chế độ lương thưởng và giá
trị của VND đi lên làm đời sống vật chất của nhân dân cũng tăng cao.
Cụ thể như các tập đoàn chế xuất gia nhập vào Việt Nam như SamSung tạo ra
việc làm cho người dân với mức thu nhập cao hơn, không chỉ lao động phổ thông
còn đối với các tầng lớp cao hơn: có được nhiều việc trong lĩnh vực công nghệ.
Đơn vị tính: Triệu người
Theo Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 2.4: Lao động có việc làm theo khu vực kinh tế giai đoạn 2019 - 2021
GDP tăng mạnh: Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% so với năm trước do dịch
Covid-19 nh hưởng nghiêm trọng tới mọi nh vực của nền kinh tế, đặc biệt trong
lOMoARcPSD| 45315597
13
quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách hội kéo
dài để phòng chống dịch bệnh. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam vào năm
2020 271,16 tỷ USD theo số liệu từ Ngân hàng thế giới, tăng khoảng 65,88 tỷ USD
so với năm 2016.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2021
Chủ động hướng đến toàn cầu hóa, các doanh nghiệp Việt Nam đang dần nhiều
hội tiếp cận một cách bình đẳng ng nghệ, vốn tín dụng nhân lực từ bên ngoài.
Thị trường được mở rộng hơn đồng nghĩa với việc ta có cơ hội tiếp cận thị trường rộng
lớn hơn với 150 thành viên WTO chiếm 85% thương mại hàng hóa và 90% thương mại
dịch vụ toàn cầu. Đối với người tiêu dùng, người tiêu dùng thể tiếp cận được nhiều
hơn các loại sản phẩm “nội địa” và “ngoại địa” chất lượng, và sẽ có xu hướng tiêu dùng
hiện đại, thông minh. Đặc biệt, đại dịch đã thúc đẩy việc mua sắm của người tiêu dùng
từ kế hoạch, chủ đích chuyển sang tiêu dùng bền vững, hợp lý. Nói chung về
kinh tế, Việt Nam cần phấn đấu giành chỗ đứng trong các chuỗi sản xuất cung ứng
toàn cầu, cũng như ưu tiên thúc đẩy phát triển nhanh các ngành kinh tế số công nghiệp
4.0. hội đang mở ra cho Việt Nam thời hậu dịch bệnh COVID-19, ta không được
bỏ lỡ. Muốn thế, cần ưu tiên phát triển các mạng kết nối Việt Nam với thế giới, cả “kết
nối cứng” và “kết nối mềm”.
2.1.2. Tác động tiêu cực
Sự cạnh tranh quá lớn đến từ các doanh nghiệp nước ngoài: Hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng sẽ đặt doanh nghiệp Việt Nam, các sản phẩm hàng hóa của Việt Nam
lOMoARcPSD| 45315597
14
trước thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp, các sản phẩm hàng
hóa của nước ngoài không chỉ thị trường nước ngoài ngay cả thị trường trong
nước của Việt Nam. Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam phổ biến doanh nghiệp
nhỏ vừa, trình độ ng nghệ thấp, năng lực tài chính hạn chế, thì ta phải cạnh tranh
với những doanh nghiệp lớn, công nghệ cao, tiềm lực tài chính hùng hậu, có những sản
phẩm có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Tại Việt Nam, doanh nghiệp nước nhà tham
gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, hiện nay, phần lớn là ở những công đoạn có trình
độ công nghệ thấp, gia công, lắp ráp.
Tại Việt Nam, nếu chưa bàn tới những lĩnh vực kỹ nghệ đòi hỏi nền tảng vững
chắc, trình độ cao và bài bản, mà chúng ta hiện không hoặc chưa đạt được quá nhiều lợi
thế, thì còn nhiều ngành nghề mà đất nước mặc dù sở hữu vô số tiềm năng song lại làm
chưa tốt.
- Báo cáo của Bộ Công Thương nêu rõ, trong 4 tháng đầu năm 2022, về cấu
hàng hóa nhập khẩu, gần 89% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam
là nhóm hàng cần nhập khẩu (nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất trong nước) với
kim ngạch đạt 106,6 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ.
- Điển hình ng nghiệp. Năm 2020, Việt Nam xuất khẩu gần 40 tỷ USD nông
sản và 10 tỷ USD thủy sản, nhưng phần lớn các yếu tố đầu vào như thức ăn chăn
nuôi, phân bón, con giống,... lại đang do doanh nghiệp nước ngoài nắm giữ thị
phần lớn. Chỉ riêng công ty CP Việt Nam (100% vốn đầu Thái Lan, chuyên
sản xuất thức ăn chăn nuôi) dự kiến thu lợi nhuận đột biến 1 tỷ USD trong m
2021.
Chịu sự tác động, ảnh hưởng rất nhanh của các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài
chính khu vực và trên thế giới:
- Căng thẳng giữa Nga và Ukraine đang gây ra một cuộc đình trệ kinh tế không hề
nhỏ và đẩy giá cả tăng cao khi nguồn cung năng lượng bị đe dọa.
- Trước đó, dịch COVID 19 xuất hiện khiến cho các hoạt động kinh tế nước ta suy
giảm mạnh. GDP quý III/2021 giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó
ngoại trừ khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản đạt tăng trưởng dương 1,04%
nhưng vẫn rất thấp trong 10 năm qua (chỉ cao hơn mức tăng trưởng 0,97% của 9
tháng năm 2016); Khu vực công nghiệp và xây dựng, Khu vực dịch vụ đều giảm
lần lượt 5,02% 9,28%. Mặc GDP quý III/2021 giảm sâu nhưng tính
chung 9 tháng, tăng trưởng GDP vẫn đạt 1,42% so với cùng kỳ năm trước; trong
lOMoARcPSD| 45315597
15
đó ngoài khu vực dịch vụ giảm 0,69% thì khu vực nông, lâm nghiệpthủy sản,
khu vực dịch vụ vẫn đạt tăng trưởng dương lần lượt 2,74% 3,57% nhưng
đều thấp hơn so với kỳ vọng.
- Khoảng cách giàu nghèo đang có xu hướng ngày một tăng lên trong xã hội. Nền
công nghiệp phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở 2 đầu của đất nước. Người
lao động trình độ cao chủ yếu tập trung các thành phố lớn. Do đó, sự phát
triển công nghiệp ở các vùng sâu, vùng xa đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
2.2. Về mặt xã hội
2.2.1. Tác động tích cực
Quá trình toàn cầu hóa giúp công nhân Việt Nam ngày càng được nâng cao trình
độ chất lượng cuộc sống. Sở nói như vậy quá trình toàn cầu hóa hiện nay đòi
hỏi người công nhân phải luôn nhạy bén, năng động và sáng tạo. Bên cạnh đó, toàn cầu
hóa cũng tăng giao lưu kinh tế văn hóa, từ đó công nhân hội tiếp xúc tiếp
thu các hệ tư tưởng tiến bộ, các tư duy năng động và lối sống văn minh hiện đại của các
nước phát triển.
Theo bảng xếp hạng của UNDP, trong vòng 11 năm, từm 1991 đến 2002, chỉ
số phát triển người (HDI) của Việt Nam từ mức dưới trung bình (0,498 năm 1991) tăng
lên mức trung bình (0,688 năm 2002). Thứ bậc HDI của Việt Nam năm 2002 vượt lên
19, xếp thứ 109/173, còn GDP bình quân đầu người xếp thứ 128/173. Những số liệu đó
chứng tỏ rằng, Việt Nam, mặc được xếp vào nhóm các nước đang phát triển, song
sự phát triển kinh tế của Việt Nam xu hướng phục vụ sự phát triển của con người;
Việt Nam nước bảo đảm tiến bộ công bằng xã hội cao hơn so với một số nước đang
phát triển có GDP bình quân đầu người tốt hơn Việt Nam. Những thành tựu đó có được
như vậy là nhờ đường lối đổi mới, nắm bắt và tận dụng được những cơ hội do toàn cầu
hóa mang lại.
2.2.2. Tác động tiêu cực
Những nhu cầu của nền kinh tế toàn cầu đã đang mang lại những thay đổi to
lớn trong thói quen lao động và lối sống của con người ở tất cả các quốc gia dân tộc. Sự
phân hoá giàu nghèo, tệ nạn hội tội phạm mang tính quốc tế, v.v. đang những
vấn đề làm đau đầu các quốc gia dân tộc. Nói tóm lại, chính toàn cầu hóa đang làm cho
những vấn đề toàn cầu của thời đại tác động mạnh mẽ và nhanh chóng đến các quốc gia
dân tộc. Ngày nay, không một quốc gia dân tộc nào có thlàm ntrước sự lan truyền
lOMoARcPSD| 45315597
16
một cách nhanh chóng và rộng rãi của các bệnh dịch, như SARS, m gà, v.v.; của các
nạn khủng bố, tội phạm quốc tế, v.v…
Tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm tăng: Kể từ khi ớc ta bắt đầu hội nhập,
nền kinh tế trở nên năng động hơn. Các thành phần kinh tế có cơ sở phát triển mạnh mẽ,
nhưng sự cạnh tranh giữa chúng có phần quyết liệt hơn. Chính sự cạnh tranh đó đã làm
cho nhiều cơ sở sản xuất, nhiều doanh nghiệp bị phá sản, nhiều cơ sở sản xuất phải tiến
hành tinh giản biên chế. Tình trạng đó làm tăng thêm đội ngũ những người không
việc làm hoặc có việc làm không đầy đủ. Theo số liệu của các quan chức năng, tình
trạng thất nghiệp ở thành thị còn ở mức khá cao, nạn thiếu việc làm ở nông thôn còn rất
nghiêm trọng.
Trong những năm tới, quá trình hội nhập sẽ đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ
cao hơn. Nếu như đội ngũ người lao động Việt Nam không được đào tạo và chuẩn bị về
mặt công nghệ, quản lý thì tình trạng thất nghiệp không những không giảm còn
nguy cơ tăng cao.
Phân hóa giàu nghèo: Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm cũng một trong
những nguyên nhân dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo - cái trục của sự phân tầng hội.
Thực ra, sự phân hóa giàu nghèo kết quả tất yếu của chế thị trường. Qua kết quả
điều tra hội học nhiều tỉnh trong cả nước, chúng ta thấy rằng, đại bộ phận người
được hỏi cho rằng phân hóa giàu nghèo hiện tượng bình thường. Một số học giả cho
rằng phân hoá giàu nghèo hiện nay Việt Nam hệ quả của việc công bằng hội được
lập lại. Ý kiến này chỉ đúng khi nói đến sự phân hoá giàu nghèo được thực hiện một
cách bình đẳng. Điều đó nghĩa là, trong nền kinh tế thị trường, người nào lao động
giỏi, biết tính toán, nhạy bén thì giàu lên một cách chính đáng; trái lại, người nào lười
lao động, không có vốn, không biết làm ăn thì nghèo đi.
Nhưng ở Việt Nam, trong những năm qua, ngoài số người giàu có một cách hợp
pháp, còn có không ít những kẻ giàu lên nhờ những hành vi tham nhũng, buôn gian bán
lận, làm ăn theo kiểu chụp giật trong giai đoạn tranh tối, tranh sáng của chế thị trường.
Điều đáng lo ngại là, sngười giàu lên theo kiểu này không ít. Vì thế không phải ngẫu
nhiên mà tham nhũng đã được xem nlà quốc nạn ở Việt Nam. Nếu như cách làm giàu
hợp pháp là rất đáng khuyến khích thì cách làm giàu bất hợp pháp cần phải nhanh chóng
được loại bỏ. Bởi lẽ, hành vi đó không những bòn rút tiền của, làm suy yếu nền kinh tế,
mà còn làm đảo lộn các giá trị xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
BÁO CÁO THẢO LUẬN
Học phần: Kinh tế thương mại đại cương TÊN ĐỀ TÀI:
TOÀN CẦU HÓA VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Nhóm sinh viên thực hiện: 5 Lớp học phần:
2242 TECO 0111
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Nguyệt HÀ NỘI, 09/2022 lOMoAR cPSD| 45315597 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................
NỘI DUNG......................................................................................................................................
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................
1.1. Khái niệm “Toàn cầu hóa” ......................................................................................... 1
1.2. Nhân tố thúc đẩy và xu hướng phát triển của toàn cầu hóa thương mại .................... 2
1.2.1. Cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ ....................................................... 2
1.2.2. Sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia, các định chế tài chính, .......... 2
thương mại quốc tế ........................................................................................................ 2
1.2.3. Sự gia tăng nhanh chóng về cả quy mô và tốc độ của các luồng hàng hóa, ...... 2
dịch vụ nước ngoài ........................................................................................................ 2
1.2.4. Xu hướng đa cực và sự nổi lên về vai trò của các nước đang phát triển ............. 3
1.2.5. Xu thế liên kết, hợp tác trong khu vực ................................................................ 3
1.3. Đặc điểm của toàn cầu hóa kinh tế thương mại ......................................................... 3
1.3.1. Sự định hình nền kinh tế tri thức ......................................................................... 3
1.3.2. Toàn cầu hóa tài chính ......................................................................................... 4
1.3.3. Vai trò mới của các công ty xuyên quốc gia ........................................................ 4
1.3.4. Vai trò của chính phủ ........................................................................................... 5
1.4. Tác động của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển .................................... 5
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM................................................................................................. ................. 9
2.1. Về mặt kinh tế ............................................................................................................ 9
2.1.1. Tác động tích cực ................................................................................................ 9
2.1.2. Tác động tiêu cực .............................................................................................. 13
2.2. Về mặt xã hội ........................................................................................................... 15
2.2.1. Tác động tích cực .............................................................................................. 15
2.2.2. Tác động tiêu cực .............................................................................................. 15
2.3. Về mặt văn hóa ......................................................................................................... 18
2.3.1. Tác động tích cực .............................................................................................. 18
2.3.2. Tác động tiêu cực .............................................................................................. 20
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH TOÀN CẦU HÓA............................................................................................ ..... 21
3.1. Những giải pháp về mặt kinh tế ............................................................................... 21
3.1.1. Phát huy những thành tựu đạt được .................................................................. 21
3.1.2. Khắc phục những hạn chế còn tồn tại ............................................................... 23
3.2. Những giải pháp về mặt xã hội ..................................................................................... 24
3.2.1. Phát huy những thành tựu đạt được .................................................................. 24
3.2.2. Khắc phục những hạn chế còn tồn tại ............................................................... 25 lOMoAR cPSD| 45315597
3.3. Những giải pháp về mặt văn hóa .................................................................................. 26
3.3.1. Phát huy những thành tựu đạt được .................................................................. 26
3.3.2. Khắc phục những hạn chế còn tồn tại ............................................................... 27
KẾT LUẬN...................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... lOMoAR cPSD| 45315597
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GDP năm 2020 và năm 2021 của Việt Nam........................................10
Biểu đồ 2.2: Cán cân xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2021...........................................10
Bảng 2.3: Số dự án, tổng số vốn đăng ký và tổng số vốn thực hiện của nguồn vốn FDI vào
Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021...........................................................................................11
Biểu đồ 2.4: Lao động có việc làm theo khu vực kinh tế giai đoạn 2019 - 2021.................12
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2021..................................13
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - APEC Thái Bình Dương ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(Cable News Network), một mạng CNN
truyền hình cáp tại Hoa Kỳ EU Liên minh châu Âu FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Công ty TNHH gang thép Hưng FHS Nghiệp Formosa Hà Tĩnh FTA
Hiệp định thương mại tự do GDP
Tổng sản phẩm nội địa HDI
Chỉ số phát triển con người IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế TNCs Công ty xuyên quốc gia
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương UNCTAD mại và Phát triển
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn UNESCO hóa Liên Hợp Quốc WB Ngân hàng Thế giới WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới lOMoAR cPSD| 45315597 1 LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá đang là xu hướng tất yếu và ngày càng được mở rộng. Trong bối
cảnh toàn cầu hoá hiện nay, người ta thường nói về sự phụ thuộc lẫn nhau của các quốc
gia dân tộc hơn là đề cập đến sự độc lập hoàn toàn của các quốc gia đó. Có thể nói,
không có và không thể có một quốc gia đứng độc lập hoàn toàn tách biệt với thế giới
bên ngoài trong bối cảnh toàn cầu hoá. Tính tất yếu của toàn cầu hoá trước hết được biểu
hiện ở tính tất yếu kinh tế. Toàn cầu hoá kinh tế là khía cạnh quan trọng nhất của toàn
cầu hoá. Toàn cầu hoá kinh tế vừa đòi hỏi, vừa muốn hướng tới sự tự do về thương mại
và đầu tư ngày càng tăng lên một cách chưa từng có. Vì vậy, Nhóm 5 chúng em chọn đề
tài “Toàn cầu hóa và những tác động đến thương mại Việt Nam” để chỉ ra rằng bối cảnh
mới của thương mại toàn cầu đang đặt ra những thách thức, cơ hội đan xen cho tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam nói chung và thương mại nói riêng.
Trước những thách thức là không nhỏ và cũng đưa lại những cơ hội nếu biết nắm
bắt, Việt Nam cần có các tiếp cận phù hợp. Đề tài giúp nhận diện rõ những nhân tố mới
tác động đến thương mại Việt Nam; xu hướng chính sách toàn cầu hóa thương mại; phân
tích, đánh giá, dự báo tác động của xu hướng toàn cầu hóa thương mại và các vấn đề đặt
ra đối với Việt Nam và đề xuất, khuyến nghị đối sách của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc tham mưu, xây dựng chính sách về kinh tế,
thương mại, góp phần xây dựng chiến lược hội nhập về thương mại của Việt Nam trong
thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thương mại Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay. Bên cạnh đó, đề tài sẽ tập trung vào các vấn đề liên quan đến xu
hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động của chúng đến thương mại Việt Nam. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm “Toàn cầu hóa”
Toàn cầu hóa có thể hiểu là một hiện tượng gắn liền với sự gia tăng về số lượng
cũng như cường độ của các cơ chế, tiến trình và hoạt động nhằm thúc đẩy gia tăng sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới cũng như sự hội nhập kinh tế và chính
trị ở cấp độ toàn cầu. Theo đó, toàn cầu hóa làm lu mờ các đường biên giới quốc gia,
thu hẹp các khoảng không gian trên các khía cạnh đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và
văn hóa của thế giới. (Nguồn: Đào Minh Hồng – Lê Hồng Hiệp (chủ biên), Sổ tay Thuật
ngữ Quan hệ Quốc tế, (TPHCM: Khoa QHQT – Đại học KHXH&NV TPHCM, 2013)).
lOMoAR cPSD| 45315597 2
Toàn cầu hóa là một xu hướng nhiều mặt, trong đó toàn cầu hóa về kinh tế được
xem như là trung tâm, là cơ sở và động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác của toàn cầu hóa
và cũng là lĩnh vực nổi trội nhất.
1.2. Nhân tố thúc đẩy và xu hướng phát triển của toàn cầu hóa thương mại
1.2.1. Cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ
Sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ có tác động mạnh mẽ tới quá
trình toàn cầu hóa thương mại, là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình này. Những
tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và công nghệ bao gồm những phát minh, sáng chế, các
biện pháp kỹ thuật tiên tiến, các giống mới, các phương pháp công nghệ hiện đại, các lý
thuyết và phương thức quản lý mới trong mọi lĩnh vực được áp dụng vào thực tiễn khiến
cho các chi phí về vận tải, về thông tin ngày càng giảm, sự cách trở về địa lý dần được
khắc phục, các quốc gia và dân tộc trở nên gần gũi hơn, thị trường ngày càng mở rộng,
việc giao thương hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng trở nên dễ dàng hơn. Các quan
hệ thương mại đầu tư quốc tế được thúc đẩy trở nên sôi động hơn, mở rộng hơn về cả quy mô và phạm vi.
1.2.2. Sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia, các định chế tài chính,
thương mại quốc tế

Toàn cầu hóa được thực hiện chính bởi một lượng lớn các công ty đa quốc gia,
sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng này vừa phản ánh đặc điểm của toàn cầu hóa nhưng
cũng là nhân tố thúc đẩy quá trình quốc tế hóa gia tăng mạnh mẽ để bước vào quá trình
phát triển của toàn cầu hóa. Với lợi thế là mạng lưới toàn cầu, nguồn lực tài chính to lớn
các công ty đa quốc gia dễ dàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa và đẩy nhanh quá
trình toàn cầu hóa sản xuất và kinh doanh.
Cùng với các công ty đa quốc gia, các định chế tài chính, các hiệp định thương
mại và các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như WTO, IMF, WB… ra đời đã trở thành
nhân tố chính thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế thế giới và góp phần điều tiết các quan hệ
kinh tế thương mại và tài chính thế giới.
1.2.3. Sự gia tăng nhanh chóng về cả quy mô và tốc độ của các luồng hàng hóa,
dịch vụ nước ngoài

Đây được xem như là biểu hiện cụ thể của toàn cầu hóa kinh tế thương mại. Trong
vòng 20 năm qua, giá trị thương mại thế giới đã tăng lên khoảng 2 lần, trung bình 7-
8%/năm, FDI tăng hơn 3 lần. Tăng trưởng thương mại hằng năm cao hơn 2% so với tăng trưởng toàn cầu. lOMoAR cPSD| 45315597 3
1.2.4. Xu hướng đa cực và sự nổi lên về vai trò của các nước đang phát triển
Từ giai đoạn đầu của quá trình toàn cầu hóa chủ yếu là do các nước lớn chi phối,
điều này dẫn đến sự tranh giành lợi ích giữa các trung tâm kinh tế lớn, hình thành nên
xu hướng đa cực hóa nền kinh tế thế giới với 3 tâm điểm là Mỹ, EU, Nhật Bản. Tuy
nhiên hiện tại một số quốc gia như Trung Quốc, Nga… cũng đã có những bước chuyển
mình mạnh mẽ, đánh dấu vị thế của mình trên thương trường quốc tế.
Trong thế giới đa cực của nền kinh tế, vai trò của các nước đang phát triển cũng
sẽ được gia tăng, phá vỡ sự độc tôn của các cường quốc hùng mạnh trên thế giới. (Việt
Nam từ một quốc gia nhỏ bé không có tiếng nói nay cũng đã được bầu làm ủy viên
không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc).
1.2.5. Xu thế liên kết, hợp tác trong khu vực
Toàn cầu hóa khu vực là một xu thế tất yếu, xuất hiện với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, đặc biệt là khoa học công nghệ. Trong ngắn hạn, việc liên kết khu vực
là để bổ sung tiềm lực kinh tế, thương mại cho nhau, nâng cao vị thế khu vực, ngăn chặn
chủ nghĩa bảo hộ của các quốc gia từ bên ngoài, bảo vệ lợi ích cộng đồng và đặc biệt là
tránh tác động tiêu cực của toàn cầu hóa. Tuy nhiên, trong dài hạn đây lại là bước chuẩn
bị dài hạn cho quá trình toàn cầu hóa, là một bước tất yếu trên con đường đi tới toàn cầu hóa thương mại.
1.3. Đặc điểm của toàn cầu hóa kinh tế thương mại
Ngày nay, toàn cầu hóa đang là một tiến trình hiện hữu, khách quan và có tác
động ngày càng quyết định tới sự phát triển của tất thảy mọi quốc gia. Một số những đặc
trưng nổi bật có thể kể đến hiện nay của toàn cầu hóa đó là:
1.3.1. Sự định hình nền kinh tế tri thức
Điểm nổi bật đầu tiên của toàn cầu hoá là sự định hình nền kinh tế tri thức, mà
trong tâm là bước ngoặt mới của sự phát triển khoa học công nghệ và vai trò của chúng
trong đời sống. Tuy còn khác nhau về cách gọi trên, nhưng nền kinh tế tri thức đang định
hình ngày càng rõ nét hơn, với những dấu hiệu đánh dấu sự phân biệt rõ rệt vai trò của
tri thức đối với sản xuất thời đại ngày nay với ngày kia.
Sự định hình những đặc trưng này khiến cho so với bất cứ thời đại kinh tế nào
trước đây, nền kinh tế của thế giới đương đại có sự khác biệt có sự cảm nhận được rõ
này về sự thiết yếu và giàu có của tri thức. Hơn thế nữa nhiều người còn cho rằng, sự ra
đời của nền kinh tế tri thức được xem không phải là sự tiến bộ bình thường, mà là sự lOMoAR cPSD| 45315597 4
thay đổi tạo giai đoạn phát triển lịch sử mới của nhân loại. Sự định hình của kinh tế tri
thức, một mặt làm gia tăng khoảng cách phát triển giữa những nền kinh tế phát triển
nhất với phần còn lại của thế giới. Nhưng mặt khác nó cũng tạo ra cơ hội lớn cho việc
tiếp cận tri thức phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
1.3.2. Toàn cầu hóa tài chính
Đặc trưng thứ hai cần nhấn mạnh là quá trình toàn cầu hoá ngày nay không chỉ
diễn ra ở lĩnh vực thương mại hàng hoá, mà nét đặc trưng mới là toàn cầu hoá tài chính
ngày càng giữ vị trí chi phối. Nói cách khác, toàn cầu hoá ngày nay chịu sự dẫn dắt của
toàn cầu hoá tài chính. Đặc điểm này được biểu hiện ở hiện tượng “chảy máu” của các
dòng vốn di chuyển trên thế giới đã liên tục gia tăng, từ mức 1,0149 tỷ USD năm 1991
lên đến 5,80 tỷ USD năm 2000. Trong đó sự di chuyển thông qua thị trường vốn đã tăng
từ mức 794 tỷ USD lên đến 4,324 tỷ USD (tăng 21,3%/năm) và tài trợ phát triển chính
thức giảm từ 60,9 tỷ USD xuống còn 38,6 tỷ USD. Sự gia tăng dòng chảy đầu tư làm
cho nền kinh tế thế giới gắn kết chặt chẽ với nhau hơn thông qua sự liên kết chức năng
sản xuất, và khiến cho biên giới kinh tế quốc gia ngày càng mờ nhạt.
1.3.3. Vai trò mới của các công ty xuyên quốc gia
Nhân vật trung tâm quyết định dòng chảy vốn đầu tư và truyền tải tri thức khoa
học công nghệ để hình thành nền kinh tế tri thức nêu trên chính là các TNCs. Tuy mục
tiêu chung của các Công ty vẫn còn là tìm kiếm lợi nhuận, nhưng cách thức hoạt động
của các TNCs hiện đại có nhiều điểm khác biệt so với trước. Vài ba thập kỷ trước đây,
các Công ty có xu hướng tập trung nỗ lực nghiên cứu đổi mới hệ thống sản xuất nhằm
giảm chi phí đầu vào, tăng khối lượng sản xuất và khuyến khích tiêu dùng hàng loạt.
Nguồn lợi nhuận thu được chủ yếu do giảm chi phí sản xuất và tăng số người tiêu
dùng. Nhưng tình hình thực sự đã đổi khác kể từ sau thập kỷ 70. Các Công ty hiện đại
chủ yếu thu lợi nhuận từ việc đổi mới sản phẩm. Các TNCs đang chuyển giao mạnh
mẽ hệ thống sản xuất ra bên ngoài, như các nước kém phát triển hơn, trong khi giảm
bớt quy mô ở Công ty mẹ. Toàn cầu hoá đã khiến cho hệ thống sản xuất và phân phối
được chuyển ra bên ngoài, trong khi các TNCs chỉ tập trung nắm giữ hệ thống tài chính
và bản quyền, những lĩnh vực đem lại cho Công ty từ toàn bộ chu trình hoạt động kinh
doanh. Sự bất đối xứng về phân chia lợi nhuận trong hệ thống toàn cầu hoá khiến một
số học giả phương tây gọi là sự “phân biệt chủng tộc về mặt kinh tế”, nhưng là một
thực tế hiện hữu chưa có hệ thống tốt hơn thay thế. Dẫu sao cũng nhìn thấy ở đây một
cơ hội mà toàn cầu hoá đem lại cho các nước chậm phát triển để tiếp nhận hệ thống sản
xuất và phân phối từ các TNCs khi tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, cho dù tỷ phần lOMoAR cPSD| 45315597 5
lợi nhuận thu được không thể so sánh được với các TNCs. Quá trình toàn cầu hoá đang
muốn các nước khác mở cửa thị trường, lại vừa muốn bảo hộ sản xuất của họ. Điển
hình hơn cả là trường hợp các nước công nghiệp phát triển ra sức cổ vũ cho việc tự do
hoá công nghiệp lại vừa muốn bảo hộ hàng nông phẩm của họ. Một chính sách như
vậy sẽ có thể gây hại cho chính các TNCs của các nước công nghiệp khi họ đầu tư
sang các nước đang phát triển, có thể dựa ngay vào chính tính chất sản xuất rộng rãi
của toàn cầu hoá, mà cụ thể là liên minh các doanh nghiệp FDI, kể cả phương thức vận
động hành lang, để đấu tranh cho toàn cầu hoá được công bằng hơn.
1.3.4. Vai trò của chính phủ
Từ những đặc điểm nêu trên, vấn đề vai trò mới của Nhà nước đã trở thành điểm
nổi bật của toàn cầu hoá. Trước tiên, những tình thế mới do chủ nghĩa khủng bố nổi lên
khác thường kể từ sau sự kiện ngày 11/9/2001 tại New York (Mỹ), cùng hàng loạt những
vụ đẫm máu ở nhiều nơi trên thế giới suốt mấy năm qua khiến nền an ninh “hậu chiến
tranh lạnh” dường như đang tuột khỏi tầm tay, đòi hỏi Nhà nước phải quan tâm đúng
mức hơn đến vấn đề an ninh nói chung và an ninh kinh tế nói riêng. Tiếp theo, cuộc
khủng hoảng kinh tế - tài chính Châu á hồi thập kỷ 90 cũng đòi hỏi phải đưa vấn đề quản
trị quá trình toàn cầu hoá bằng sự phối hợp chính sách của các quốc gia lên một tầm cao
mới. Và điều quan trọng là toàn cầu hoá không chỉ gây sức ép gia tăng mức độ cạnh
tranh giữa các loại hàng hoá và dịch vụ, mà còn đặt chính phủ vào thế phải cạnh tranh
về thể chế. Giờ đây các Chính phủ phải đối mặt với nhau như những người bán hàng
cạnh tranh nhau mà sản phẩm của họ là những thể chế. Bởi vì chỉ có bằng việc tạo ra
một khuôn khổ thể chế tốt, các nguồn lực kinh tế mới chảy về và làm sống động nền
kinh tế và đời sống xã hội. Trường hợp ngược lại, các nguồn lực sẽ dễ dàng chảy đi nơi
khác trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay. Vì vậy, điểm mới trong vai trò của Nhà nước
hiện nay là tìm ra phương thức hợp tác trong đấu tranh để tạo cho toàn cầu hoá đạt hiệu
quả cao nhất đã trở thành vấn đề chính sách chủ chốt đối với mỗi quốc gia.
1.4. Tác động của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển
Quá trình toàn cầu hóa đã và đang thay đổi cơ bản những gì đang diễn ra trong
thực tiễn kinh tế, thương mại toàn cầu. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
cùng với vai trò ngày càng tăng của các công ty đa quốc gia đã làm gia tăng mạnh mẽ
các luồng di chuyển hàng hóa - dịch vụ, vốn, lao động… giữa các quốc gia, khu vực trên
thế giới. Đồng thời, quá trình liên kết, hợp tác giữa các nước trên các cấp độ song
phương, đa phương, khu vực cũng không ngừng được mở rộng. Kết quả là sự ra đời của
các tổ chức, định chế thương mại thế giới và trào lưu hội nhập kinh tế khu vực cũng như lOMoAR cPSD| 45315597 6
hình thành các khối thương mại, và xu hướng hội nhập đó ngày một phát triển mạnh mẽ hơn.
Toàn cầu hóa tác động mạnh mẽ đến khu vực các nước đang phát triển, cụ thể như sau:
* Những tác động tích cực:
- Phát huy được lợi thế so sánh để phát triển:
Lợi thế so sánh luôn biến đổi phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nước. Nước
nào có nền kinh tế càng kém phát triển thì lợi thế so sánh càng suy giảm. Đa số các nước
đang phát triển chỉ có lợi thế so sánh bậc thấp như lao động rẻ, tài nguyên, thị trường...
Đó là một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển. Nhưng toàn cầu hóa cũng
mang lại cho các nước đang phát triển những cơ hội lớn mới, nếu biết vận dụng sáng tạo
để thực hiện được mô hình phát triển rút ngắn.
- Tăng nguồn vốn đầu tư:
Kinh tế toàn cầu hóa biểu hiện nổi bật ở dòng luân chuyển vốn toàn cầu. Điều đó tạo
cơ hội cho các nước đang phát triển có thể thu hút được nguồn vốn bên ngoài cho phát
triển trong nước, nếu nước đó có cơ chế thu hút thích hợp.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật – công nghệ:
Trong quá trình toàn cầu hóa, các nước đang phát triển có điều kiện tiếp cận và thu
hút những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới, qua đó mà nâng dần trình
độ công nghệ sản xuất của các nước đang phát triển.
- Thay đổi được cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực:
Toàn cầu hóa đòi hỏi nền kinh tế của các quốc gia, trong đó có các nước đang phát
triển phải tổ chức lại với cơ cấu hợp lý. Kinh tế thế giới đang chuyển mạnh từ nền kinh
tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Cơ cấu kinh tế của nhiều nước đang phát triển
đã có nhiều biến đổi theo hướng tích cực: giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp, tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu hàng xuất khẩu cũng thay đổi, chất
lượng hàng hoá xuất khẩu được nâng lên theo hướng đạt các tiêu chuẩn quốc tế.
- Mở rộng kinh tế đối ngoại: lOMoAR cPSD| 45315597 7
Toàn cầu hóa làm cho quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế trở thành xu hướng tất
yếu và diễn ra hết sức mạnh mẽ do sự phát triển cao của lực lượng sản xuất dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. Toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ
cao, càng đòi hỏi mạnh mẽ việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nền kinh tế,
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
- Cơ sở hạ tầng được tăng cường:
Quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra cơ hội để nhiều nước đang phát triển phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải, về bưu chính viễn thông, về điện, nước… Ở
các nước đang phát triển, mức thu nhập tính theo đầu người rất thấp, do đó tích luỹ cũng
vô cùng thấp vì phần lớn thu nhập dùng vào sinh hoạt.
- Học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến:
Các nước có nền kinh tế phát triển thường có phương thức, cách thức quản lý nền
kinh tế tiên tiến với những công cụ quản lý hiện đại. Thông qua các quan hệ hợp tác
kinh tế quốc tế các nước đang phát triển học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến
hiện đại của các nước phát triển. Học tập trực tiếp qua các dự án đầu tư, qua các xí
nghiệp, công ty liên doanh,… qua việc đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế…
* Những tác động tiêu cực:
- Tăng trưởng kinh tế không bền vững do phụ thuộc vào xuất khẩu:
Nền kinh tế các nước đang phát triển đang cơ cấu lại theo chiến lược kinh tế thị
trường mở, hội nhập quốc tế. Nhưng trong quá trình đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
nhiều nước đang phát triển phụ thuộc phần lớn vào xuất khẩu. Mà xuất khẩu lại phụ
thuộc vào sự ổn định của thị trường thế giới, vào giá cả quốc tế, vào lợi ích của các nước
nhập khẩu, vào độ mở cửa thị trường của các nước phát triển… Do vậy mà chứa đựng
nhiều yếu tố bất ổn, khó lường trước.
- Lợi thế của các nước đang phát triển đang bị yếu dần:
Nền kinh tế thế giới đang chuyển mạnh từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế
tri thức. Do vậy mà những yếu tố được coi là lợi thế của các nước đang phát triển như
tài nguyên, lực lượng lao động dồi dào, chi phí lao động thấp… sẽ yếu dần đi, còn ưu
thế về kỹ thuật – công nghệ cao, về sản phẩm sở hữu trí tuệ, về vốn lớn… lại đang là ưu
thế mạnh của các nước phát triển. lOMoAR cPSD| 45315597 8
- Nợ nần của các nước đang phát triển tăng lên:
Sau một thời gian tham gia toàn cầu hóa, khu vực hóa nợ nần của nhiều nước đang
phát triển ngày càng thêm chồng chất. Khoản nợ quá lớn (trên 2200 tỷ USD) là gánh
nặng đè lên nền kinh tế của các nước đang phát triển, là lực cản kéo lùi tốc độ tăng
trưởng kinh tế của các nước này. Những khoản nợ quá lớn đang làm cho nền kinh tế một
số nước đang phát triển ngày càng phụ thuộc vào nền kinh tế các nước chủ nợ, mà chủ
yếu là các nước tư bản phát triển.
- Sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu kém:
Chính sự yếu kém về kỹ thuật, công nghệ, vốn, kỹ năng tổ chức nền kinh tế của các
nước đang phát triển sẽ làm cho chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước đang
phát triển với các nước phát triển sẽ ngày càng cách xa hơn.
- Mở rộng lãnh thổ, tăng thêm dân số:
Toàn cầu hóa làm cho quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế trở thành xu hướng tất
yếu do sự phát triển cao của lực lượng sản xuất dưới tác động của cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ, đòi hỏi mạnh mẽ việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nền
kinh tế, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
- Phân hoá giàu nghèo giữa hai nhóm nước:
Do tính chất thâm nhập vào nhau, chi phối và phụ thuộc lẫn nhau, cạnh tranh trực
diện với nhau, nên những nền kinh tế mạnh sẽ là những nước thu lợi lớn, còn những nền
kinh tế nhỏ, kém phát triển tất yếu sẽ thu lợi ít hơn, thậm chí còn chịu thua thiệt, bị ăn
chặn, cướp đoạt lợi nhuận một cách vừa tinh vi vừa trắng trợn của các nước tư bản phát
triển. Tình trạng đó, làm cho các nước giàu lại càng giàu thêm và các nước nghèo lại
càng nghèo đi dẫn tới sự phân hóa càng trở nên sâu sắc.
- Môi trường sinh thái ngày càng xấu đi:
Việc chuyển dịch những ngành đòi hỏi nhiều hàm lượng lao động, tài nguyên...
những ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường sang các nước đang phát triển; việc
các nhà tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước đang phát triển ngày càng trở nên xấu đi nhanh chóng.
Như vậy, toàn cầu hóa tác động mạnh mẽ, đồng thời tạo ra vô vàn cơ hội nhưng
cũng là thách thức cho các nước đang phát triển. Các yếu tố trong quá trình toàn cầu hóa lOMoAR cPSD| 45315597 9
sẽ là bước đà để cho các nước vượt lên về kinh tế cũng đồng thời phát triển các giá trị
khác của xã hội. Vì thế, các nước cần phải tích cực chủ động để đề ra đối sách tương
ứng nhằm bù đắp những thiếu hụt về vốn trong nước cũng như thích ứng kịp thời xu
hướng mới. Có biện pháp, hướng đi đúng đắn, áp dụng quy trình quản lý tiên tiến cùng
kỹ thuật công nghệ hiện đại nhằm phát huy tối đa ưu thế, khai thác thị trường quốc tế.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Về mặt kinh tế
2.1.1. Tác động tích cực
Trước hết, toàn cầu hóa sẽ đi đôi với công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
nó sẽ dẫn đến sự chuyển dịch và thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hiện đại và
hiệu quả:
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Cụ thể: Cơ cấu nền kinh tế năm 2015 có khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 18,17%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,58%; khu vực dịch
vụ chiếm 43,25%. Đến năm 2020, cơ cấu nền kinh tế đã có sự chuyển dịch: Khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 15,34%; khu vực công nghiệp và xây dựng
chiếm 41,15%; khu vực dịch vụ chiếm 43,51%. Riêng năm 2021, do tình hình dịch bệnh
nên dịch vụ không phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nước ta tăng lên ở KV1
và KV2 để đảm bảo ổn định phát triển nền kinh tế. Cơ cấu GDP 2020 Cơ cấu GDP 2021 lOMoAR cPSD| 45315597 10 & thủy sản Thuế SP - trợ cấp
Theo Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GDP năm 2020 và năm 2021 của Việt Nam
Xuất nhập khẩu phát triển, xuất siêu tiếp tục được duy trì: Nhờ vào sự tác động
của toàn cầu hóa, các luồng giao lưu quốc tế về thương mại của Việt Nam được mở rộng.
Xuất khẩu tăng trưởng mạnh làm cho cán cân thương mại trở về con số dương.
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan
Biểu đồ 2.2: Cán cân xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2021
Về xuất khẩu gạo, năm 2021 đạt 6,2 triệu tấn tương đương 3,3 tỷ USD, tăng 5%
so với năm 2020, trong đó tỷ trọng gạo chất lượng cao chiếm trên 89%, giá gạo xuất
khẩu tăng từ 496 USD/tấn năm 2020 lên 503 USD/tấn năm 2021.
Tiếp đến, sự thay đổi dễ dàng nhận ra tại việc phân phối lại việc làm từ các lĩnh
vực ít phục vụ xuất khẩu sang các lĩnh vực định hướng xuất khẩu: Đầu những năm 2000,
người Việt Nam hầu hết làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Sau đó, khi nền kinh tế
của Việt Nam mở cửa thương mại, những lĩnh vực “mới” liên quan nhiều hơn tới thương
mại và xuất khẩu bắt đầu tuyển dụng nhiều lao động. Dù nông nghiệp vẫn là lĩnh vực lOMoAR cPSD| 45315597 11
xuất khẩu và tiếp tục tăng trưởng trong tổng giá trị xuất khẩu theo thời gian nhưng đã bị
thu hẹp về mặt tương đối khi có sự tham gia của các lĩnh vực khác. Tổng số lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong năm 2021 là 45.058 lao động, trong đó hơn
43,3% là ở Nhật Bản. Việc người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài, đã phần
nào giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam. Khi lao động xuất khẩu qua đào tạo ngày càng
cao, điều này sẽ đem đến một nguồn thu ngoại tệ cao, đồng thời tạo điều kiện để cải
thiện đời sống của người dân.
Thu hút vốn đầu tư, có được các nguồn tài trợ từ nước ngoài: Việt Nam trở thành
nơi hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài vào một số ngành như điện tử, tin học, dệt may,
luyện và cán thép, cơ khí đóng tàu, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm... Các nhà đầu tư
nước ngoài đã và sẽ tiếp tục mang công nghệ hiện đại, phương thức quản lý tiên tiến vào
Việt Nam, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành.
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bảng 2.3: Số dự án, tổng số vốn đăng ký và tổng số vốn thực hiện của nguồn vốn
FDI vào Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021
Số liệu: Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính lũy kế đến ngày 20.8.2022, cả nước
có 35.539 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 430 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy
kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 264,4 tỷ USD, bằng 61,5% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh
tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục dẫn đầu với tổng
vốn đầu tư đạt trên 10,7 tỷ USD, chiếm 63,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. lOMoAR cPSD| 45315597 12
Tính đến thời điểm này, Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương Formosa
(Khu kinh tế Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh) là dự án FDI lớn nhất Việt Nam với tổng vốn
đầu tư 12,787 tỷ USD. Hiện nay, FHS đã hoàn thành các hạng mục giai đoạn 1 gồm nhà
máy thép có 2 lò cao với sản lượng gang lỏng 7 triệu tấn/năm; cảng biển có 11 cầu cảng
với năng lực thông qua đạt 28 triệu tấn/năm; nhà máy nhiệt điện có tổ máy phát điện với
công suất lắp đặt là 650 MW.
Gia tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động: Toàn cầu hóa giúp nước
ta mở rộng thị trường kinh doanh, từ đó tạo ra rất nhiều cơ hội việc làm cho người dân.
Không chỉ vậy, việc hội nhập quốc tế đã tạo ra một “cầu nối” cho các nước, giúp cho
các chuyên gia và nhân viên chất lượng cao của chúng ta làm việc trong một môi trường
chuyên nghiệp hơn, từ đó nâng cao trình độ cho việc đào tạo nguồn nhân lực sau này.
Toàn cầu hóa cũng đã phần nào thể hiện sự chuyển dịch về hình thức và chất lượng việc
làm. Toàn cầu hóa thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, lao động Việt Nam
được làm việc với máy móc nhiều hơn, từ đó công việc cũng nhẹ nhàng hơn rất nhiều.
Thêm vào đó, toàn cầu hóa cũng thúc đẩy kinh tế, khiến cho chế độ lương thưởng và giá
trị của VND đi lên làm đời sống vật chất của nhân dân cũng tăng cao.
Cụ thể như các tập đoàn chế xuất gia nhập vào Việt Nam như SamSung tạo ra
việc làm cho người dân với mức thu nhập cao hơn, không chỉ lao động phổ thông mà
còn đối với các tầng lớp cao hơn: có được nhiều việc trong lĩnh vực công nghệ.
Đơn vị tính: Triệu người
Theo Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 2.4: Lao động có việc làm theo khu vực kinh tế giai đoạn 2019 - 2021
GDP tăng mạnh: Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% so với năm trước do dịch
Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong lOMoAR cPSD| 45315597 13
quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo
dài để phòng chống dịch bệnh. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam vào năm
2020 là 271,16 tỷ USD theo số liệu từ Ngân hàng thế giới, tăng khoảng 65,88 tỷ USD so với năm 2016.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2021
Chủ động hướng đến toàn cầu hóa, các doanh nghiệp Việt Nam đang dần có nhiều
cơ hội tiếp cận một cách bình đẳng công nghệ, vốn tín dụng và nhân lực từ bên ngoài.
Thị trường được mở rộng hơn đồng nghĩa với việc ta có cơ hội tiếp cận thị trường rộng
lớn hơn với 150 thành viên WTO chiếm 85% thương mại hàng hóa và 90% thương mại
dịch vụ toàn cầu. Đối với người tiêu dùng, người tiêu dùng có thể tiếp cận được nhiều
hơn các loại sản phẩm “nội địa” và “ngoại địa” chất lượng, và sẽ có xu hướng tiêu dùng
hiện đại, thông minh. Đặc biệt, đại dịch đã thúc đẩy việc mua sắm của người tiêu dùng
từ có kế hoạch, có chủ đích và chuyển sang tiêu dùng bền vững, hợp lý. Nói chung về
kinh tế, Việt Nam cần phấn đấu giành chỗ đứng trong các chuỗi sản xuất và cung ứng
toàn cầu, cũng như ưu tiên thúc đẩy phát triển nhanh các ngành kinh tế số và công nghiệp
4.0. Cơ hội đang mở ra cho Việt Nam ở thời hậu dịch bệnh COVID-19, ta không được
bỏ lỡ. Muốn thế, cần ưu tiên phát triển các mạng kết nối Việt Nam với thế giới, cả “kết
nối cứng” và “kết nối mềm”.
2.1.2. Tác động tiêu cực
Sự cạnh tranh quá lớn đến từ các doanh nghiệp nước ngoài: Hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng sẽ đặt doanh nghiệp Việt Nam, các sản phẩm hàng hóa của Việt Nam lOMoAR cPSD| 45315597 14
trước thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp, các sản phẩm hàng
hóa của nước ngoài không chỉ ở thị trường nước ngoài mà ngay cả ở thị trường trong
nước của Việt Nam. Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam phổ biến là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, trình độ công nghệ thấp, năng lực tài chính hạn chế, thì ta phải cạnh tranh
với những doanh nghiệp lớn, công nghệ cao, tiềm lực tài chính hùng hậu, có những sản
phẩm có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Tại Việt Nam, doanh nghiệp nước nhà tham
gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, hiện nay, phần lớn là ở những công đoạn có trình
độ công nghệ thấp, gia công, lắp ráp.
Tại Việt Nam, nếu chưa bàn tới những lĩnh vực kỹ nghệ đòi hỏi nền tảng vững
chắc, trình độ cao và bài bản, mà chúng ta hiện không hoặc chưa đạt được quá nhiều lợi
thế, thì còn nhiều ngành nghề mà đất nước mặc dù sở hữu vô số tiềm năng song lại làm chưa tốt.
- Báo cáo của Bộ Công Thương nêu rõ, trong 4 tháng đầu năm 2022, về cơ cấu
hàng hóa nhập khẩu, gần 89% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam
là nhóm hàng cần nhập khẩu (nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất trong nước) với
kim ngạch đạt 106,6 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ.
- Điển hình là nông nghiệp. Năm 2020, Việt Nam xuất khẩu gần 40 tỷ USD nông
sản và 10 tỷ USD thủy sản, nhưng phần lớn các yếu tố đầu vào như thức ăn chăn
nuôi, phân bón, con giống,... lại đang do doanh nghiệp nước ngoài nắm giữ thị
phần lớn. Chỉ riêng công ty CP Việt Nam (100% vốn đầu tư Thái Lan, chuyên
sản xuất thức ăn chăn nuôi) dự kiến thu lợi nhuận đột biến 1 tỷ USD trong năm 2021.
Chịu sự tác động, ảnh hưởng rất nhanh của các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài
chính khu vực và trên thế giới:
- Căng thẳng giữa Nga và Ukraine đang gây ra một cuộc đình trệ kinh tế không hề
nhỏ và đẩy giá cả tăng cao khi nguồn cung năng lượng bị đe dọa.
- Trước đó, dịch COVID 19 xuất hiện khiến cho các hoạt động kinh tế nước ta suy
giảm mạnh. GDP quý III/2021 giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó
ngoại trừ khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt tăng trưởng dương 1,04%
nhưng vẫn rất thấp trong 10 năm qua (chỉ cao hơn mức tăng trưởng 0,97% của 9
tháng năm 2016); Khu vực công nghiệp và xây dựng, Khu vực dịch vụ đều giảm
lần lượt là 5,02% và 9,28%. Mặc dù GDP quý III/2021 giảm sâu nhưng tính
chung 9 tháng, tăng trưởng GDP vẫn đạt 1,42% so với cùng kỳ năm trước; trong lOMoAR cPSD| 45315597 15
đó ngoài khu vực dịch vụ giảm 0,69% thì khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản,
khu vực dịch vụ vẫn đạt tăng trưởng dương lần lượt là 2,74% và 3,57% nhưng
đều thấp hơn so với kỳ vọng.
- Khoảng cách giàu nghèo đang có xu hướng ngày một tăng lên trong xã hội. Nền
công nghiệp phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở 2 đầu của đất nước. Người
lao động có trình độ cao chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Do đó, sự phát
triển công nghiệp ở các vùng sâu, vùng xa đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
2.2. Về mặt xã hội
2.2.1. Tác động tích cực
Quá trình toàn cầu hóa giúp công nhân Việt Nam ngày càng được nâng cao trình
độ và chất lượng cuộc sống. Sở dĩ nói như vậy vì quá trình toàn cầu hóa hiện nay đòi
hỏi người công nhân phải luôn nhạy bén, năng động và sáng tạo. Bên cạnh đó, toàn cầu
hóa cũng tăng giao lưu kinh tế và văn hóa, từ đó công nhân có cơ hội tiếp xúc và tiếp
thu các hệ tư tưởng tiến bộ, các tư duy năng động và lối sống văn minh hiện đại của các nước phát triển.
Theo bảng xếp hạng của UNDP, trong vòng 11 năm, từ năm 1991 đến 2002, chỉ
số phát triển người (HDI) của Việt Nam từ mức dưới trung bình (0,498 năm 1991) tăng
lên mức trung bình (0,688 năm 2002). Thứ bậc HDI của Việt Nam năm 2002 vượt lên
19, xếp thứ 109/173, còn GDP bình quân đầu người xếp thứ 128/173. Những số liệu đó
chứng tỏ rằng, Việt Nam, mặc dù được xếp vào nhóm các nước đang phát triển, song
sự phát triển kinh tế của Việt Nam có xu hướng phục vụ sự phát triển của con người;
Việt Nam là nước bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội cao hơn so với một số nước đang
phát triển có GDP bình quân đầu người tốt hơn Việt Nam. Những thành tựu đó có được
như vậy là nhờ đường lối đổi mới, nắm bắt và tận dụng được những cơ hội do toàn cầu hóa mang lại.
2.2.2. Tác động tiêu cực
Những nhu cầu của nền kinh tế toàn cầu đã và đang mang lại những thay đổi to
lớn trong thói quen lao động và lối sống của con người ở tất cả các quốc gia dân tộc. Sự
phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội và tội phạm mang tính quốc tế, v.v. đang là những
vấn đề làm đau đầu các quốc gia dân tộc. Nói tóm lại, chính toàn cầu hóa đang làm cho
những vấn đề toàn cầu của thời đại tác động mạnh mẽ và nhanh chóng đến các quốc gia
dân tộc. Ngày nay, không một quốc gia dân tộc nào có thể làm ngơ trước sự lan truyền lOMoAR cPSD| 45315597 16
một cách nhanh chóng và rộng rãi của các bệnh dịch, như SARS, cúm gà, v.v.; của các
nạn khủng bố, tội phạm quốc tế, v.v…
Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm tăng: Kể từ khi nước ta bắt đầu hội nhập,
nền kinh tế trở nên năng động hơn. Các thành phần kinh tế có cơ sở phát triển mạnh mẽ,
nhưng sự cạnh tranh giữa chúng có phần quyết liệt hơn. Chính sự cạnh tranh đó đã làm
cho nhiều cơ sở sản xuất, nhiều doanh nghiệp bị phá sản, nhiều cơ sở sản xuất phải tiến
hành tinh giản biên chế. Tình trạng đó làm tăng thêm đội ngũ những người không có
việc làm hoặc có việc làm không đầy đủ. Theo số liệu của các cơ quan chức năng, tình
trạng thất nghiệp ở thành thị còn ở mức khá cao, nạn thiếu việc làm ở nông thôn còn rất nghiêm trọng.
Trong những năm tới, quá trình hội nhập sẽ đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ
cao hơn. Nếu như đội ngũ người lao động Việt Nam không được đào tạo và chuẩn bị về
mặt công nghệ, quản lý thì tình trạng thất nghiệp không những không giảm mà còn có nguy cơ tăng cao.
Phân hóa giàu nghèo: Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo - cái trục của sự phân tầng xã hội.
Thực ra, sự phân hóa giàu nghèo là kết quả tất yếu của cơ chế thị trường. Qua kết quả
điều tra xã hội học ở nhiều tỉnh trong cả nước, chúng ta thấy rằng, đại bộ phận người
được hỏi cho rằng phân hóa giàu nghèo là hiện tượng bình thường. Một số học giả cho
rằng phân hoá giàu nghèo hiện nay ở Việt Nam là hệ quả của việc công bằng xã hội được
lập lại. Ý kiến này chỉ đúng khi nói đến sự phân hoá giàu nghèo được thực hiện một
cách bình đẳng. Điều đó có nghĩa là, trong nền kinh tế thị trường, người nào lao động
giỏi, biết tính toán, nhạy bén thì giàu lên một cách chính đáng; trái lại, người nào lười
lao động, không có vốn, không biết làm ăn thì nghèo đi.
Nhưng ở Việt Nam, trong những năm qua, ngoài số người giàu có một cách hợp
pháp, còn có không ít những kẻ giàu lên nhờ những hành vi tham nhũng, buôn gian bán
lận, làm ăn theo kiểu chụp giật trong giai đoạn tranh tối, tranh sáng của cơ chế thị trường.
Điều đáng lo ngại là, số người giàu lên theo kiểu này không ít. Vì thế không phải ngẫu
nhiên mà tham nhũng đã được xem như là quốc nạn ở Việt Nam. Nếu như cách làm giàu
hợp pháp là rất đáng khuyến khích thì cách làm giàu bất hợp pháp cần phải nhanh chóng
được loại bỏ. Bởi lẽ, hành vi đó không những bòn rút tiền của, làm suy yếu nền kinh tế,
mà còn làm đảo lộn các giá trị xã hội.