lOMoARcPSD| 61178690
TỐI ƯU HÓA HOẠT ĐỘNG KHO HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA DHL ( NHÓM 6 )
Ngành thương mại điện tử toàn cầu đã chứng kiến sự tăng trưởng 320% trong vòng 5 năm, nhu cu
đang gia tăng sau đại dịch COVID-19
1. Vấn đề
Người êu dùng hiện đòi hỏi những sản phẩm chất lượng được giao nhanh chóng, thậm chí trong cùng
ngày, với mức phí vận chuyển thấp nhất có thể. Tuy nhiên, từ góc độ của nhà kho, thách thức lớn nhất
là làm sao giảm chi phí, tối ưu hóa hiệu suất, cung cấp giá trị ợt trội nhưng vẫn đảm bảo khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy DHL xác định rằng hai mục êu quan trọng để duy trì nh cạnh tranh
trong lĩnh vực thương mại điện tử đang phát triển: đáp ứng SLA (Thỏa thuận Cấp độ Dịch vụ) của
khách hàng và giảm chi phí vận hành.
Để đạt được mục êu, tổ chức đã chọn tối ưu hóa hoạt động thương mại điện tử của mình, bao gồm
các hoạt động ếp nhận như nhận hàng, phân loại, sắp xếp lưu kho; các hoạt động xuất hàng
như chọn hàng, phân loại, đóng gói, sắp xếp và giao hàng.
Tối ưu hóa hoạt động kho và lộ trình lấy hàng.
Trong trường hợp này có 3 phương pháp chọn hàng trong kho được đề cập tới đó là chọn hàng đơn
lẻ, chọn hàng theo cụm và chọn hàng theo lô.
Các phương pháp chọn hàng trong kho
1. Individual Order Pick (Chọn hàng theo đơn lẻ)
Định nghĩa: Đây phương pháp nhân viên kho chọn hàng cho một đơn hàng duy nhất mỗi lần.
Sau khi hoàn thành đơn hàng này, họ mới chuyển sang đơn hàng ếp theo.
2. Cluster Pick (Chọn hàng theo nhóm đơn hàng)
lOMoARcPSD| 61178690
Định nghĩa: Nhân viên kho sẽ chọn hàng cho nhiều đơn hàng cùng lúc. Các đơn hàng này được nhóm
lại thành một cụm trong mỗi lần di chuyển, nhân viên sẽ lấy các sản phẩm từ khu vực kho bỏ
chúng vào các khay riêng biệt, mỗi khay tương ứng với một đơn hàng.
Ví dụ: Nhân viên sử dụng một xe đẩy có 5 khay, mỗi khay đại diện cho một đơn hàng. Khi họ đi qua k
hàng, họ sẽ lấy sản phẩm và bỏo khay tương ứng của đơn hàng cần sản phẩm đó.
3. Batch Pick (Chọn hàng theo lô)
Nhân viên sẽ chn một nhóm sản phẩm cho nhiều đơn hàng cùng lúc nhưng không phân loại
theo từng đơn hàng trong quá trình lấy hàng. Sau khi chọn đủ sản phẩm, chúng sẽ được đưa
đến khu vực xử lý để phân chia ra theo từng đơn hàng cụ thể.
dụ: Nhân viên lấy 100 sản phẩm từ kho cho 20 đơn hàng không phân biệt đơn hàng nào.
Sau đó, các sản phẩm này được mang đến khu vực đóng gói để phân chia vào từng đơn hàng.
Vviệc bố trí kho hàng ông Jigar Panot, một chuyên gia tại Trung tâm Thiết kế Giải pháp Tn
cầu của DHL Supply Chain, đã nghiên cứu giải pháp cho một nhà kho quy mô lớn:
Diện ch: 111.000 m2
Sản phẩm: ~500k
Chọn khu vực: 12
Khối lượng giao dịch hàng ngày: ~171k
Nhân viên: >3000
Bố trí kho hàng
Đây là hình ảnh bố trí kho hàng của DHL, chúng ta có thể thấy kích thước kho hàng rất lớn với rất
nhiều khu vực vì vậy ở đây, DHL đã lựa chọn phương pháp Batch Pick (Chọn hàng theo lô).
- Người lấy hàng được chỉ định một khu vực cụ thvà sẽ chọn tất cả các mặt hàng trong khu
vực đó.
- Sau khi hoàn thành việc chọn hàng, tất cả các mặt hàng sẽ được tập hợp tại một vị trí trung
tâmđể sắp xếp và xử lý ếp.
- Các đơn hàng sẽ được phân loại sắp xếp bằng cách sử dụng hệ thống Putwall (hthống
phân loại và lấy hàng)
Cách hoạt động của Putwall
lOMoARcPSD| 61178690
- Putwall hệ thống phân loại lấy hàng trong kho giúp tối ưu hóa không gian tăng hiệu
suấrong quá trình chọn hàng.
1. Sắp xếp kệ : Hệ thống Putwall gồm một dãy các kệ với nhiều vị trí lưu trữ, được đánh số hoc
đánh dấu để nhận diện từng vị trí.
2. Gán sản phẩm vào kệ: Sản phẩm được lưu trữ tại các vị trí trên Put Wall, với mã số. Nhân viên
hoặc hệ thống tự động gán sản phẩm theo đơn đặt hàng hoặc theo yêu cầu cụ thể.
Put Wall mặt trước
3. Lấy hàng (Picking): Nhân viên lấy sản phẩm từ các vtrí đã được xác định trên Put Wall khi
đèn LED báo hiệu hoàn thành.
lOMoARcPSD| 61178690
Put Wall mặt sau
4. Xác nhận lấy hàng: Sau khi hoàn thành lấy hàng, nhân viên xác nhận và hệ thống sẽ tự động cập
nhật thông n v nh trạng tồn kho và ến độ đơn hàng.
Putwall là một hệ thống lưu trữ trong kho, thường được sử dụng để tối ưu hóa không gian và
tăng hiệu suất trong quá trình chọn hàng. Nó thường bao gồm các kệ hoặc bức tường có thiết
kế đặc biệt, cho phép hàng hóa được đặt vào các vị trí ddàng truy cập, thường độ cao
vừa phải để nhân viên kho có thể lấy hàng nhanh chóng.
Các kho hàng lớn của DHL sử dụng phương pháp chọn hàng theo (batch picking) kết hợp với giải
phóng sóng (wave release). Các đơn hàng được nhóm lại thành các lô, các này lại được nhóm
thành các sóng để được xử định kỳ. Thông thường, một chứa khoảng 14 đơn hàng. Việc chia
thành các sóng giúp điều phối các hoạt động trên sàn kho một cách hiệu quả theo thời gian, cho phép
các công việc khác như nhập hàng và dọn dẹp được thực hiện trơn tru.
Giai đoạn chính của mô hình
lOMoARcPSD| 61178690
1.Hồ đơn hàng (Order Pool):
Đây là nơi tập trung tất cả các đơn hàng mới được tạo ra.
Các đơn hàng này được nhóm lại thành các lô (batch) để thuận ện cho việc xử.
2.Giải phóng sóng đơn hàng (Wave Release):
Có 4 khu vực lưu trữ , mỗi khu vự lưu trữ chứa 1 nhóm sản phẩm nhất đnh
3.Chọn hàng (Picking):
Nhân viên kho sẽ đến các khu vực lưu trữ (zone) khác nhau để chọn các sản phẩm tương ứng
với mỗi đơn hàng trong lô.
Mỗi khu vực lưu trữ thường chứa một loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm nhất định.
4.Tập kết (Staging):
Sau khi chọn hàng xong, các sản phẩm của mỗi lô hàng sẽ được tập trung tại một khu vực gọi
là khu vực tập kết.
5.Sắp xếp tại Putwall (Sortaon @ Putwall):
Sortaon @ Putwall (Sắp xếp tại khu vực Putwall) là giai đoạn cuối cùng trong quá trình xử
đơn hàng trước khi hàng hóa được đóng gói giao đi. Đây một bước quan trọng, quyết
định trực ếp đến hiệu quả của quá trình giao hàng.
Mục đích:
Sau đó hàng đc chuyển đến sortaon putwall , các đơn hàng sẽ đc phân loại và gán vào putwall khác
nhau ( PTW1,PTW2,PTW3,…)
Mỗi Putwall có thể tương ứng với một tuyến đường giaohàng , một loại xe giao hàng hoặc một nhóm
khách hàng cụ th .
6.Đóng gói và giao hàng (Pack & Dispatch):
Sau khi được sắp xếp, các sản phẩm trong mỗi lô hàng sđược đóng gói vào các thùng carton
hoặc bao bì phù hợp.
Cuối cùng, các đơn hàng sẽ được giao đến khách hàng.
đồ đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về quy trình ly hàng trong kho của DHL. Nhìn chung
DHL đã áp dụng một quy trình lấy hàng khá khoa học với việc phân chia khu vực và lô hàng rõ ràng.
II. GIẢI PHÁP
lOMoARcPSD| 61178690
Giải pháp hình hóa và thử nghiệm kho gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất sử dụng Thư viện
hình Quy trình ch hợp sẵn của AnyLogic để đơn giản hóa và tăng tốc độ ghi lại chính xác các hệ
thống và quy trình làm việc trong doanh nghiệp. Đối với giai đoạn hai của dự án gm 3 bước:
1. Các đợt “động”(Dynamic waving) Tạo ra các chiến lược theo từng đợt khác nhau xác
định các điểm nghẽn trong quy trình.
2. Phân ch kịch bản (Scenario Analysis)Hiểu cách một chiến lược theo từng đợt ảnh hưởng
đến thời gian hoàn thành và kích thước hàng đợi trung bình tại khu vực sắp xếp tải hàng.
3. Phân ch so sánh (Comparave analysis) Sử dụng các chỉ số hiệu suất chính (KPI) để so
sánh các chiến lược, bao gồm cả những cơ sở đã có.
Hoạt động chính của quy trình AnyLogic
1.Giải phóng sóng đơn hàng (Wave Release):
Các đơn hàng được nhóm thành các lô (wave) và được giải phóng để bắt đầu quá trình xử lý.
Quy trình y thường được điều khiển bởi một hthng lập kế hoạch để tối ưu hóa hiệu suất
và đảm bảo rằng các đơn hàng được xử lý đúng thời hn.
2.Chọn hàng ở các khu vực khác nhau (Picking in dierent Zones):
Nhân viên kho sẽ di chuyển đến các khu vực lưu trữ khác nhau để chọn các sản phẩm tương
ứng với mỗi đơn hàng trong lô.
Việc phân chia khu vực lưu trữ giúp tăng hiệu quả quá trình chọn hàng và giảm thiểu thời gian
di chuyển của nhân viên.
3.Hợp nhất và chuyển giao (Consolidaon and Transfer):
Consolidaon and Transfer (Hợp nhất và Chuyển giao) là một giai đoạn quan trọng trong quy trình xử
đơn hàng tại kho, đặc biệt trong các hệ thống kho hàng tự động hoặc bán tự động. Giai đoạn này
đóng vai trò trung gian, kết nối quá trình chọn hàng (picking) với giai đoạn sắp xếp chuẩn bị giao
hàng (putwall).
Hoạt động chính trong giai đoạn này:
Tiếp nhận hàng hóa: Hàng hóa từ các khu vực chọnng được chuyển đến khu vực hợp nht.
Kiểm tra và đối chiếu: Hàng hóa được kiểm tra để đảm bảo đúng số ợng, chủng loại chất
ng.
lOMoARcPSD| 61178690
Hợp nhất: Các đơn hàng được nhóm lại thành các hàng lớn hơn dựa trên các êu chí đã
định.
Phân loại: Các lô hàng được phân loại và gắn nhãn để xác định điểm đến và các thông n liên
quan.
Chuyển giao: Các lô hàng được chuyển đến khu vực Putwall bằng các phương ện vận chuyển
như băng tải, xe nâng hoặc các thiết bị tự động khác.
4.Hoạt động tại Putwall (Putwall Operaon):
Putwall Operaon (Hoạt động tại khu vực Putwall) giai đoạn cuối cùng trong quá trình xử đơn
hàng trước khi hàng hóa được đóng gói và giao đi. Đây là một bước quan trọng, quyết định trực ếp
đến hiệu quả của quá trình giao hàng. Hoạt động chính tại khu vực Putwall:
Phân loại đơn hàng: Các đơn hàng được phân loại và sắp xếp theo các êu chí đã định. Mỗi
đơn hàng sẽ được gán vào một vị trí cụ thể trên Putwall, có thể là một băng chuyền hoặc một
bàn làm việc.
Kiểm tra đơn hàng: Nhân viên sẽ kiểm tra lại các đơn hàng để đảm bảo rằng hàng hóa đã
được lấy đúng và đầy đủ.
Sắp xếp hàng hóa: Hàng a được sắp xếp theo một trình tự nhất định trên Putwall, đảm bảo
rằng các đơn hàng cùng tuyến đường hoặc cùng loại hàng hóa được đặt gần nhau. Điều này
giúp giảm thiểu thời gian di chuyển của người giao hàng và tăng hiệu suất làm việc.
Gắn nhãn và dán mã vch: Mỗi đơn hàng hoặc kiện hàng sẽ được gắn nhãn hoặc dán mã vạch
để xác định rõ nội dung và điểm đến.
đồ hình AnyLogic này một bước khởi đầu tốt để hiểu về quy trình hoạt động của kho
hàng thương mại điện tử của DHL.
Bảng 1:
lOMoARcPSD| 61178690
Bảng thông số này cung cấp số liệu về hệ thống quy mô, năng lực và các hoạt động trong kho của DHL.
DHL tất cả 21 Putwall, trong mỗi Putwall 23 ngăn. Ta thể hiểu Putwall một khu vực hoặc
một ví trí cụ thể trong kho, nơi hàng hóa được đưa đến và đặt trước khi xử lí đơn hàng ếp theo.
đóng vai trò như một điểm trung chuyển tạm thời trước khi được chuyển đến các vtrí lưu trữ cui
cùng hoặc được chuẩn bị giao hàng. Với nguồn tài nguyên như vậy, DHL khoảng 483 đơn hàng
thxử cùng lúc thể đáp ứng được nhu cầu cao điểm. Và một nguồn tài nguyên rất quan trọng
khác là khả năng lưu trữ chỉ có thể xử lý 138 lô hàng bất kì lúc nào. DHL sở hữu 12 khu vực chọn hàng
khác nhau, mi xe đẩy của họ có thch 6 thùng hàng. Tại mỗi Putwall, DHL phân bổ 2 nhân viên hoặc
các thiết bị tự động để hỗ trợ. DHL cũng phân b21 nhân viên hoặc các thiết bị tự động để phục vụ
cho việc di chuyển các lô hàng hóa.
Trong phần năng suất, DHL đề cập đến thời gian cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể. Thời gian
lấy hàng chỉ khoảng 10 giây mỗi lần quét, chỉ mất khoảng 3 phút đsắp xếp, phân loại tất cả các
hàng lại với nhau trước khi đưa đến Putwall. Hai nguồn lực quan trọng không kém của DHL đó chính
là Puer và Packer. Puer có nhiệm vụ đặt hàng hóa vào các vị trí lưu trữ đã được chỉ định trong kho
Packer nhiệm vụ đóng gói hàng hóa đchuẩn bị cho quá trình vận chuyển. Chỉ mất 5 giây để
Puer đặt 1 lượng hàng hóa vào vị trí mất 45 giây để Packer đóng gói một đơn hàng. Khi nói đến
vận chuyển, DHL có đến 23 lô hàng cho mỗi đợt vận chuyển, trong mỗi lô hàng có khoảng 14
đơn hàng. Như đã đề cập phần trên xe đẩy của DHL thể chứa 6 lô hàng vì vậy thể khoảng 1000
đơn hàng cho mỗi đợt vận chuyển.
Bên cạnh đó, DHL cũng đưa ra một số quy định các điều kiện cần thiết trong quá trình hoạt động din
ra. Việc chọn hàng diễn ra đồng thời nhiều khu vực khác nhau, được thể hiện bằng số xe đẩy
tương ứng.Mỗi hàng luôn được đưa đến một Putwall có ít nhất 5 ô chứa hàng trống.Khoảng cách
di chuyển được nh toán dựa trên sự khác biệt về vtrí của các ô chứa hàng trong các khu vực khác
nhau.
Các thông số này được sử dụng làm sđể y dựng chạy hình phỏng, nhằm đánh giá
hiệu suất của hthống và m ra các giải pháp tối ưu hóa bao gồm tăng hiệu suất và giảm chi phí. Qua
đó, chúng ta có thể đưa ra các quyết định chính xác về đầu tư, bố trí lại nguồn lực và điều chỉnh quy
trình làm việc.
Bảng 2:
lOMoARcPSD| 61178690
Trên đây, DHL đưa ra 3 bảng dữ liệu về thông n giao dịch, hành lang theo khu vực chiều dài
hành lang.
Với bảng thông n giao dịch, mục đích là ghi lại các thông n chi ết v mỗi giao dịch, bao gồm số sóng
(Wave ID), số đơn hàng (Order ID), số lô (Batch ID), số thẻ (Card ID), số thùng (Tote ID) đtheo dõi quá
trình xử lý đơn hàng, xác định hiệu suất của nhân viên và phát hiện các vấn đề ềm ẩn bao gồm việc
theo dõi hàng tn kho, kiểm soát chất lượng.
Với bảng 2, chứa thông n về khoảng cách tối thiểu, tối đa số của các hành lang, mục đích xác
định các hành lang trong mỗi khu vực của kho, sử dụng để lập kế hoạch tuyến đường đi cho người vn
hành xe nâng hoặc robot tự động, tối ưu hóa quá trình lấy hàng và đặt hàng.
Với bảng 3 chứa các thông n về chiều dài của mỗi hành lang và khoảng cách giữa trung tâm của hai
hành lang liền kề, mục đích cung cấp thông n chi ết vkích thước vị trí của các hành lang, được
sử dụng để nh toán khoảng cách di chuyển cần thiết để đến một vị trí cụ thể trong kho, giúp tối ưu
hóa thời gian và năng lượng êu thụ.
Các bảng dữ liệu trên cung cấp một cái nhìn tổng quan về các hoạt động trong một kho hàng.
Đánh giá:
Theo dõi hàng tồn kho, kiểm soát chất lượng, và tối ưu hóa không gian lưu trữ.
Xác định tuyến đường ngắn nhất và hiệu qunhất để di chuyển hàng hóa trong kho.
Đánh giá hiệu suất làm việc của nhân viên, hiệu quả của các quy trình làm việc và hiệu quả sử
dụng tài sản.
Phát triển các hệ thống tđộng các nhiệm vụ lặp đi lặp lại, chẳng hạn như lấy hàng đặt
hàng.
Bằng cách phân ch dữ liệu y, doanh nghiệp thể cải thiện hiệu quả hoạt động, giảm chi phí
nâng cao chất lượng dịch vụ.
lOMoARcPSD| 61178690
Bảng 3:
DHL đưa ra bảng trên để mô phỏng hỗ trợ ra quyết định quan trng bằng cách sử dụng phân ch "nếu
gì xảy ra" và tối ưu hóa với các ràng buộc cụ thể. Trong cột đầu ên, DHL chỉ ra hàng loạt các biến nh
và động bao gồm thời gian trung bình của một lô hàng trong một đợt, thời gian chọn hàng, biến tốc
độ, ma trận mô tả vị trí của các kệ hàng trong kho, danh sách các đơn hàng trong một đợt, thời gian
thực tế đchn các đơnng trong một đợt và sng đơn hàng đã được chọn. Các biến nàymối
liên kết chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng trực ếp đến cách các quá trình diễn ra. dụ, nếu thời gian
chọn hàng (P_Pickme) tăng lên, thời gian hoàn thành một đợt hàng cũng sẽ tăng lên. Nếu hàng hóa
được sắp xếp một cách hợp lý và dễ m (Putwalls Map), thời gian di chuyển và m kiếm hàng hóa s
giảm, dẫn đến giảm thời gian chọn hàng (P_Pickme).
Trong cột thứ 2, đây là công suất của tài nguyên trong một mô hình mô phỏng. Bao gồm số ợngy
phân loại hàng các tài nguyên liên quan đến giai đoạn trung chuyển. Giả sử khi một đơn hàng
mới được đặt, một hàng hàng hóa sđược tạo ra. hàng này sẽ được đưa đến khu vực trung
chuyển (R_staging) để ch được phân loại. Các máy phân loại (R_batchsorters) sẽ tự động lấy lô hàng
từ R_staging và phân loại các sản phẩm vào các thùng chứa khác nhau tương ứng với các đơn hàng.
Sau khi phân loại xong, các thùng chứa sẽ được chuyển đến khu vực đóng gói và giao hàng. Tuy nhiên,
nếu số ợng y phân loạihàng (R_batchsorters) không đủ, sẽ gây ra nh trạng ùn tắc và làm giảm
hiệu suất hthng.
Trong cột thứ 3, là các quy trình hoạt động dưới dạng các khối y dựng. Khi khách hàng đặt hàng trên
website (sự kiện enter_wave), hệ thống sẽ nhận được thông n đơn hàng từ website (source), sau đó
đơn hàng được đưa vào queue chờ x, hệ thống lần lượt lấy từng dòng trong đơn hàng (wave_line)
để kim tra kho, nh toán phí vận chuyển, tạo hóa đơn,…, sau khi xử lý xong tất cả các dòng trong đơn
hàng, hệ thống gửi email xác nhận cho khách hàng và chuyển đơn hàng sang giai đoạn ếp theo.
Trong cột cuối cùng các tác nhân kích hoạt một số sự kiện cụ th cần quan tâm. Với
rst_wave_release sự kiện đánh dấu sự bắt đầu của một đợt hàng mới, wave_release sự kin
đánh dấu việc hoàn thành một đợt hàng và sẵn sàng chuyển sang đợt hàng ếp theo. Giả sử một công
ty sản xuất đồ uống ga. Kho của công ty này chứa nhiều loại sản phẩm khác nhau với các hạn sử
dụng khác nhau. Vậy rst_wave_release là đợt hàng đầu ên được giải phóng là những sản phẩm có
lOMoARcPSD| 61178690
hạn sử dụng sớm nhất, đặc biệt các sản phẩm ga, chất lượng của chúng sẽ giảm sút nhanh
chóng nếu không được bảo quản đúng cách. Và wave_release là sau khi giải phóng đợt hàng đầu ên,
các đợt hàng ếp theo sẽ được giải phóng dựa trên các đơn hàng của khách hàng, ưu ên các đơn
hàng có số ợng lớn hoặc yêu cầu giao hàng nhanh.
Bằng cách thay đổi các giá trị của các biến và tham số, người ta có thể đánh giá tác động của các thay
đổi đối với hiệu suất của hệ thống, đánh giá hiệu suất của hệ thống hiện tại xác định các đim
nghẽn, lập kế hoạch cho việc mở rộng hoặc thay đổi quy mô hoạt động, m ra cách để tối ưu hóa việc
sử dụng tài nguyên và giảm chi phí, đào tạo nhân viên về các quy trình làm việc và cách xử lý các nh
huống bất thường.
III. KẾT QUẢ:
So sánh mô hình as-is và mô hình sóng động
Mức sử dụng “Put Wall” và “Staging”: Cả các đơn hàng các giai đoạn đều được sử dụng
khá cao, gần đạt đến công suất tối đa.
+, giai đoạn 1-mô hình as-is với “Put Wall( phân loại lấy hàng) 64%, staging” (khu vực sắp
xếp hàng hóa) là 74%.
lOMoARcPSD| 61178690
+, giai đoạn 2- mô hình sóng động mức sử dụng đã tăng lên từ 64% lên 70% đối với “put wall” (phân
loại và lấy hàng), từ 74% lên 83% đối với “staging”(khu vực sắp xếp hàng hóa).
Thời gian chu kỳ hàng: khá dài thời gian chu kỳ đơn hàng và lô sản phẩm tương đối dài, cho
thy có thể có các điểm nghẽn hoặc chậm trtrong quá trình sản xuất.
+,Giai đoạn 1 với mô hình as-is là 92.68s
+,Giai đoạn 2 với mô hình sóng động là 90.99s.
→ Sau khi áp dụng mô hình sóng động thì thời gian chu kỳ đơn hàng đã được giảm xuống
Thời gian xử lý “Putwall”:
+, Giai đoạn 1 với mô hình as-is : thời gian trung bình là 12.29s
+, Giai đoạn 2 với mô hình sóng động: thời gian trung bình là 12.42s
→ thời gian ở giai đoạn 2 có tăng lên nhưng không đáng kể
Thống kê giai đoạn chuẩn bị: không đồng đều.
+, giai đoạn 1- hình as-is: thời gian chuẩn bị giao động không đồng đều khoảng thời gian
không chuẩn bị được đơn hàng nào
+, giai đoạn 2- hình sóng động: thời gian chuẩn bị giao động đã ổn định hơn
Hồ sơ đơn hàng:
+, Giai đoạn 1- mô hình as-is: thời gian trung bình để hoàn thành đơn hàng là 138.35s
+, Giai đoạn 2- mô hình sóng động: thời gian trung bình để hoàn thành đơn hàng là 136.67s
→ Thời gian để hoàn thành đơn hàng của mô hình 2 nhanh hơn mô hình1
- Tình trạng “putwall” - phân loại và lấy hàng:
Giai đoạn 1-mô hình as-is:
+, Tình trạng chiếm dụng của đơn hàng( màu xanh lá): dao động liên tục, cho thấy khối lượng công
việc thay đổi thường xuyên. những lúc mức sử dụng Put Wall tăng vọt nhưng cũng giảm nhanh
chóng.
+, Các đơn hàng đang chờ để được xử lý(xanh dương): hầu hết đều ở mức thấp, điều này cho thấy hệ
thống thường xử lý được đơn hàng mà không có quá nhiều đơn phải chờ đợi, dù thỉnh thoảng có xut
hiện những lúc đơn hàng chờ tăng đột ngột.
Giai đoạn 2- mô hình sóng động:
+, Hầu hết đều ở mức thấp giống giai đoạn 1
+, Các đơn hàng đang chờ để được xử lý(xanh dương): dao động liên tục
→ Tần suất dao động:
+, Biểu đồ giai đoạn 1: cho thấy một sự dao động thường xuyên và đều đặn của số ợng put wall được
sử dụng, với các đợt tăng giảm diễn ra liên tục trong suốt cả ngày.
lOMoARcPSD| 61178690
+, Biểu đồ giai đoạn 2: có sự dao động tương tự, nhưng tần suất và biên độ dao động dường như ít
đột ngột hơn. Số ợng “putwall” được sử dụng không giảm mạnh và thường xuyên như biểu đồ đầu
ên, cho thấy hoạt động có thể ổn định hơn.
Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của 2 mô hình
Giai đoạn 1: với hình as-is
Ưu điểm:
+, Mô hình này cung cấp một cái nhìn ràng về cách thức hoạt động hiện tại của kho giúp xác định
các vấn đề về hiệu quả sử dụng tài nguyên.
+, Khả năng nhận diện các thời điểm nhàn rỗi hoặc quá tải giúp tạo cơ sở cho việc tối ưu hóa trong các
giai đoạn sau.
Nhược điểm:
+, Hiệu suất sử dụng tài nguyên không đồng đều, dẫn đến lãng phí thời gian khi những khoảng thời
gian nhàn rỗi và chậm trễ khi có các hàng đợi dài.
+, Không sự cân bằng giữa các nguồn lực, khiến quá trình xử đơn hàng không ổn định mất
nhiều thời gian hơn.
Giai đoạn 2- mô hình sóng động:
Ưu điểm:
+, Giảm thời gian chu kỳ đơn hàng
+, Tăng hiệu suất sử dụng tài nguyên
+, Tiết kiệm thời gian và nhân lực: Dự án mang lại lợi ích ết kiệm thời gian lên tới 8,2%, có thể gim
đưc 66 nhân sự, hoặc giúp quá trình hoàn thành công việc nhanh hơn 2 giờ.
+, Tối ưu hóa tài nguyên: Việc cân bằng nhu cầu staging giúp tránh được nh trạng ùn tắc hay nhàn
rỗi, tối ưu hóa sự liên tục của quy trình.
Nhược điểm:
+, Chi phí công sức để triển khai: Việc thiết lập và triển khai mô hình sóng động yêu cầu sự đầu
về thời gian, chi phí và công nghệ ban đầu.
+, Không cải thiện đáng k thời gian xử lý phân loại xếp hàng: Mặc hiệu suất tổng thể đã được
cải thiện, nhưng thời gian xử khu vực putwal phân loại xếp hàng vẫn giữ nguyên, chưa được
tối ưu thêm.
→ Kết luận:
Mô hình sóng động giai đoạn hai mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với hình as-is ở giai đoạn
1. Giai đoạn 2 không chỉ giúp cải thiện việc sử dụng tài nguyên mà còn giúp giảm thời gian chu kỳ đơn
hàng và ết kiệm nhân lực. Tuy nhiên, mô hình sóng động cũng yêu cầu một sự đầu tư đáng kể về mặt
triển khai và không cải thiện toàn bthời gian xử lý cho từng khu vực riêng lẻ.
lOMoARcPSD| 61178690
1. Thời gian đặt hàng :
Mô hình ban đầu: Mất trung bình 138.35 phút để xử lý một đơn hàng.
Mô hình theo đợt động: Giảm thời gian xử lý xuống còn 136.67 phút/đơn hàng
=> Từ đó ết kiệm được 681 giờ làm việc của các công nhân viên. Giúp cho công ty có thế giảm bớt chi
phí về nhân lực.
=> Giảm thời gian xử lý: Đây là cải thiện đáng kể nhất. Việc giảm thời gian xử lý đơn hàng lô hàng
trực ếp dẫn đến tăng năng suất và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh chóng hơn.
2. Lô hàng:
Mô hình ban đầu: Mất trung bình 92.68 phút để xử lý một lô hàng.
Mô hình theo đợt động: Giảm thời gian xử xuống còn 90.99 phút/lô hàng, ết kiệm được
50 giờ làm việc.
Kết luận: Cũng giống thời gian chu đặt một món hàng thì thời gian chứ hàng loạt hay còn gọi
thời gian chu một hàng thì hình theo đợt động cũng giúp giảm thời gian xử hàng, góp
phần tăng hiệu quhoạt động của hệ thng.
3. Thông lượng:
Cả hai hình: Đều xử được tổng số 24323 đơn hàng mỗi ngày. Nhưng thời gian trung bình
90.99 phút cho mỗi đơn hàng
=> Tđó cho thấy tuy cùng hoàn thành một lượng công việc nhưng mô hình theo đợt “động” đã giúp
cho doanh nghiệp ết kiệm thời gian làm việc cụ thể là hơn 50 giờ lao động
Ổn định: Mặc dù thời gian xử lý giảm nhưng thông lượng vẫn được duy trì. Điều này cho thấy
việc cải ến quy trình không làm ảnh hưởng đến khả năng xử lý tổng thể của hệ thng.
Kết luận: Việc áp dụnghình theo đợt động không làm giảm đi năng suất tổng thể mà vẫn đảm bo
xử lý được lượng đơn hàng tương đương với mô hình ban đầu.
4. Tỷ lệ sử dụng tài nguyên:
Mô hình ban đầu: Tỷ lệ sử dụng Put Wall là 64% và staging là 74%.
lOMoARcPSD| 61178690
Mô hình theo đợt động: Tỷ lệ sử dụng Put Wall tăng lên 70% và staging tăng lên 83%.
Tăng tỷ lệ sử dụng: Việc tăng tlệ sử dụng Put Wall và staging cho thấy tài nguyên được tận
dụng tốt hơn.
Nguyên nhân: thể do việc lập kế hoạch sản xuất tốt hơn, quản kho hiệu quả hơn hoặc
sử dụng các phần mềm quản lý tài nguyên.
Kết luận: hình theo đợt động đã tận dụng tốt hơn các tài nguyên sẵn có, giúp tăng hiệu quả sử
dụng và giảm thiểu lãng phí.
5. Thời gian hoàn thành:
Mô hình ban đầu: Đơn hàng được xử lý trong 25.76 giờ.
hình theo đợt động: Giảm thời gian hoàn thành xuống còn 23.65 giờ, tương đương với
việc ết kiệm 8.2% thời gian làm việc hoặc giảm 66 nhân viên so với cùng một khoảng thời
gian làm việc.
Giảm đáng kể: Việc giảm thời gian hoàn thành toàn bộ công việc là kết quả tổng hợp của các
cải ến ở các khâu khác.
Ý nghĩa: Giảm chi phí nhân lực, tăng nh cạnh tranh và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
Các lợi ích khi áp dụng mô hình theo đợt động:
Nâng cao năng suất: Đáp ứng được nhu cầu sản xuất và giao hàng nhanh chóng.
Giảm chi phí: Tiết kiệm chi phí nhân công và tài nguyên.
Cải thiện chất lượng dịch vụ: Đảm bảo đơn hàng được xử lý nhanh chóng và chính xác.
Linh hoạt: Có thể điều chỉnh và thích ứng với các thay đổi của thị trường.
Tóm lại, hình theo đợt động một giải pháp hiệu quả để cải thiện quá trình sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này cần được cân nhắc kỹ ỡng dựa trên nh hình cụ th
của mỗi doanh nghiệp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61178690
TỐI ƯU HÓA HOẠT ĐỘNG KHO HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA DHL ( NHÓM 6 )
Ngành thương mại điện tử toàn cầu đã chứng kiến sự tăng trưởng 320% trong vòng 5 năm, và nhu cầu
đang gia tăng sau đại dịch COVID-19 1. Vấn đề
Người tiêu dùng hiện đòi hỏi những sản phẩm chất lượng được giao nhanh chóng, thậm chí trong cùng
ngày, với mức phí vận chuyển thấp nhất có thể. Tuy nhiên, từ góc độ của nhà kho, thách thức lớn nhất
là làm sao giảm chi phí, tối ưu hóa hiệu suất, cung cấp giá trị vượt trội nhưng vẫn đảm bảo khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy DHL xác định rằng hai mục tiêu quan trọng để duy trì tính cạnh tranh
trong lĩnh vực thương mại điện tử đang phát triển: đáp ứng SLA (Thỏa thuận Cấp độ Dịch vụ) của
khách hàng và giảm chi phí vận hành.
Để đạt được mục tiêu, tổ chức đã chọn tối ưu hóa hoạt động thương mại điện tử của mình, bao gồm
các hoạt động tiếp nhận như nhận hàng, phân loại, sắp xếp và lưu kho; và các hoạt động xuất hàng
như chọn hàng, phân loại, đóng gói, sắp xếp và giao hàng.
Tối ưu hóa hoạt động kho và lộ trình lấy hàng.
Trong trường hợp này có 3 phương pháp chọn hàng trong kho được đề cập tới đó là chọn hàng đơn
lẻ, chọn hàng theo cụm và chọn hàng theo lô.
Các phương pháp chọn hàng trong kho
1. Individual Order Pick (Chọn hàng theo đơn lẻ)
Định nghĩa: Đây là phương pháp mà nhân viên kho chọn hàng cho một đơn hàng duy nhất mỗi lần.
Sau khi hoàn thành đơn hàng này, họ mới chuyển sang đơn hàng tiếp theo.
2. Cluster Pick (Chọn hàng theo nhóm đơn hàng) lOMoAR cPSD| 61178690
Định nghĩa: Nhân viên kho sẽ chọn hàng cho nhiều đơn hàng cùng lúc. Các đơn hàng này được nhóm
lại thành một cụm và trong mỗi lần di chuyển, nhân viên sẽ lấy các sản phẩm từ khu vực kho và bỏ
chúng vào các khay riêng biệt, mỗi khay tương ứng với một đơn hàng.
Ví dụ: Nhân viên sử dụng một xe đẩy có 5 khay, mỗi khay đại diện cho một đơn hàng. Khi họ đi qua kệ
hàng, họ sẽ lấy sản phẩm và bỏ vào khay tương ứng của đơn hàng cần sản phẩm đó.
3. Batch Pick (Chọn hàng theo lô)
Nhân viên sẽ chọn một nhóm sản phẩm cho nhiều đơn hàng cùng lúc nhưng không phân loại
theo từng đơn hàng trong quá trình lấy hàng. Sau khi chọn đủ sản phẩm, chúng sẽ được đưa
đến khu vực xử lý để phân chia ra theo từng đơn hàng cụ thể.
Ví dụ: Nhân viên lấy 100 sản phẩm từ kho cho 20 đơn hàng mà không phân biệt đơn hàng nào.
Sau đó, các sản phẩm này được mang đến khu vực đóng gói để phân chia vào từng đơn hàng.
Về việc bố trí kho hàng ông Jigar Panot, một chuyên gia tại Trung tâm Thiết kế Giải pháp Toàn
cầu của DHL Supply Chain, đã nghiên cứu giải pháp cho một nhà kho quy mô lớn: • Diện tích: 111.000 m2 • Sản phẩm: ~500k • Chọn khu vực: 12 •
Khối lượng giao dịch hàng ngày: ~171k • Nhân viên: >3000 Bố trí kho hàng
Đây là hình ảnh bố trí kho hàng của DHL, chúng ta có thể thấy kích thước kho hàng rất lớn với rất
nhiều khu vực vì vậy ở đây, DHL đã lựa chọn phương pháp Batch Pick (Chọn hàng theo lô). -
Người lấy hàng được chỉ định một khu vực cụ thể và sẽ chọn tất cả các mặt hàng trong khu vực đó. -
Sau khi hoàn thành việc chọn hàng, tất cả các mặt hàng sẽ được tập hợp tại một vị trí trung
tâmđể sắp xếp và xử lý tiếp. -
Các đơn hàng sẽ được phân loại và sắp xếp bằng cách sử dụng hệ thống Putwall (hệ thống phân loại và lấy hàng)
Cách hoạt động của Putwall lOMoAR cPSD| 61178690 -
Putwall là hệ thống phân loại và lấy hàng trong kho giúp tối ưu hóa không gian và tăng hiệu
suấttrong quá trình chọn hàng.
1. Sắp xếp kệ : Hệ thống Putwall gồm một dãy các kệ với nhiều vị trí lưu trữ, được đánh số hoặc
đánh dấu để nhận diện từng vị trí.
2. Gán sản phẩm vào kệ: Sản phẩm được lưu trữ tại các vị trí trên Put Wall, với mã số. Nhân viên
hoặc hệ thống tự động gán sản phẩm theo đơn đặt hàng hoặc theo yêu cầu cụ thể.  
Put Wall mặt trước
3. Lấy hàng (Picking): Nhân viên lấy sản phẩm từ các vị trí đã được xác định trên Put Wall khi có
đèn LED báo hiệu hoàn thành.  lOMoAR cPSD| 61178690 Put Wall mặt sau
4. Xác nhận lấy hàng: Sau khi hoàn thành lấy hàng, nhân viên xác nhận và hệ thống sẽ tự động cập
nhật thông tin về tình trạng tồn kho và tiến độ đơn hàng.
Putwall là một hệ thống lưu trữ trong kho, thường được sử dụng để tối ưu hóa không gian và
tăng hiệu suất trong quá trình chọn hàng. Nó thường bao gồm các kệ hoặc bức tường có thiết
kế đặc biệt, cho phép hàng hóa được đặt vào các vị trí dễ dàng truy cập, thường là ở độ cao
vừa phải để nhân viên kho có thể lấy hàng nhanh chóng
.

Các kho hàng lớn của DHL sử dụng phương pháp chọn hàng theo lô (batch picking) kết hợp với giải
phóng sóng (wave release). Các đơn hàng được nhóm lại thành các lô, và các lô này lại được nhóm
thành các sóng để được xử lý định kỳ. Thông thường, một lô chứa khoảng 14 đơn hàng. Việc chia
thành các sóng giúp điều phối các hoạt động trên sàn kho một cách hiệu quả theo thời gian, cho phép
các công việc khác như nhập hàng và dọn dẹp được thực hiện trơn tru.
Giai đoạn chính của mô hình lOMoAR cPSD| 61178690
1.Hồ đơn hàng (Order Pool): •
Đây là nơi tập trung tất cả các đơn hàng mới được tạo ra. •
Các đơn hàng này được nhóm lại thành các lô (batch) để thuận tiện cho việc xử lý.
2.Giải phóng sóng đơn hàng (Wave Release):
Có 4 khu vực lưu trữ , mỗi khu vự lưu trữ chứa 1 nhóm sản phẩm nhất định 3.Chọn hàng (Picking): •
Nhân viên kho sẽ đến các khu vực lưu trữ (zone) khác nhau để chọn các sản phẩm tương ứng
với mỗi đơn hàng trong lô. •
Mỗi khu vực lưu trữ thường chứa một loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm nhất định. 4.Tập kết (Staging): •
Sau khi chọn hàng xong, các sản phẩm của mỗi lô hàng sẽ được tập trung tại một khu vực gọi là khu vực tập kết.
5.Sắp xếp tại Putwall (Sortation @ Putwall): •
Sortation @ Putwall (Sắp xếp tại khu vực Putwall) là giai đoạn cuối cùng trong quá trình xử lý
đơn hàng trước khi hàng hóa được đóng gói và giao đi. Đây là một bước quan trọng, quyết
định trực tiếp đến hiệu quả của quá trình giao hàng. Mục đích:
Sau đó hàng đc chuyển đến sortation putwall , các đơn hàng sẽ đc phân loại và gán vào putwall khác nhau ( PTW1,PTW2,PTW3,…)
Mỗi Putwall có thể tương ứng với một tuyến đường giaohàng , một loại xe giao hàng hoặc một nhóm khách hàng cụ thể .
6.Đóng gói và giao hàng (Pack & Dispatch): •
Sau khi được sắp xếp, các sản phẩm trong mỗi lô hàng sẽ được đóng gói vào các thùng carton hoặc bao bì phù hợp. •
Cuối cùng, các đơn hàng sẽ được giao đến khách hàng.
Sơ đồ đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về quy trình lấy hàng trong kho của DHL. Nhìn chung
DHL đã áp dụng một quy trình lấy hàng khá khoa học với việc phân chia khu vực và lô hàng rõ ràng. II. GIẢI PHÁP lOMoAR cPSD| 61178690
Giải pháp mô hình hóa và thử nghiệm kho gồm có 2 giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất sử dụng Thư viện
Mô hình Quy trình tích hợp sẵn của AnyLogic để đơn giản hóa và tăng tốc độ ghi lại chính xác các hệ
thống và quy trình làm việc trong doanh nghiệp. Đối với giai đoạn hai của dự án gồm 3 bước: 1.
Các đợt “động”(Dynamic waving) — Tạo ra các chiến lược theo từng đợt khác nhau và xác
định các điểm nghẽn trong quy trình. 2.
Phân tích kịch bản (Scenario Analysis) — Hiểu cách một chiến lược theo từng đợt ảnh hưởng
đến thời gian hoàn thành và kích thước hàng đợi trung bình tại khu vực sắp xếp tải hàng. 3.
Phân tích so sánh (Comparative analysis) — Sử dụng các chỉ số hiệu suất chính (KPI) để so
sánh các chiến lược, bao gồm cả những cơ sở đã có.
Hoạt động chính của quy trình AnyLogic
1.Giải phóng sóng đơn hàng (Wave Release): •
Các đơn hàng được nhóm thành các lô (wave) và được giải phóng để bắt đầu quá trình xử lý. •
Quy trình này thường được điều khiển bởi một hệ thống lập kế hoạch để tối ưu hóa hiệu suất
và đảm bảo rằng các đơn hàng được xử lý đúng thời hạn.
2.Chọn hàng ở các khu vực khác nhau (Picking in different Zones): •
Nhân viên kho sẽ di chuyển đến các khu vực lưu trữ khác nhau để chọn các sản phẩm tương
ứng với mỗi đơn hàng trong lô. •
Việc phân chia khu vực lưu trữ giúp tăng hiệu quả quá trình chọn hàng và giảm thiểu thời gian
di chuyển của nhân viên.
3.Hợp nhất và chuyển giao (Consolidation and Transfer):
Consolidation and Transfer (Hợp nhất và Chuyển giao) là một giai đoạn quan trọng trong quy trình xử
lý đơn hàng tại kho, đặc biệt trong các hệ thống kho hàng tự động hoặc bán tự động. Giai đoạn này
đóng vai trò trung gian, kết nối quá trình chọn hàng (picking) với giai đoạn sắp xếp và chuẩn bị giao hàng (putwall).
Hoạt động chính trong giai đoạn này:
Tiếp nhận hàng hóa: Hàng hóa từ các khu vực chọn hàng được chuyển đến khu vực hợp nhất. •
Kiểm tra và đối chiếu: Hàng hóa được kiểm tra để đảm bảo đúng số lượng, chủng loại và chất lượng. lOMoAR cPSD| 61178690 •
Hợp nhất: Các đơn hàng được nhóm lại thành các lô hàng lớn hơn dựa trên các tiêu chí đã định. •
Phân loại: Các lô hàng được phân loại và gắn nhãn để xác định điểm đến và các thông tin liên quan. •
Chuyển giao: Các lô hàng được chuyển đến khu vực Putwall bằng các phương tiện vận chuyển
như băng tải, xe nâng hoặc các thiết bị tự động khác.
4.Hoạt động tại Putwall (Putwall Operation):
Putwall Operation (Hoạt động tại khu vực Putwall) là giai đoạn cuối cùng trong quá trình xử lý đơn
hàng trước khi hàng hóa được đóng gói và giao đi. Đây là một bước quan trọng, quyết định trực tiếp
đến hiệu quả của quá trình giao hàng. Hoạt động chính tại khu vực Putwall:
Phân loại đơn hàng: Các đơn hàng được phân loại và sắp xếp theo các tiêu chí đã định. Mỗi
đơn hàng sẽ được gán vào một vị trí cụ thể trên Putwall, có thể là một băng chuyền hoặc một bàn làm việc. •
Kiểm tra đơn hàng: Nhân viên sẽ kiểm tra lại các đơn hàng để đảm bảo rằng hàng hóa đã
được lấy đúng và đầy đủ. •
Sắp xếp hàng hóa: Hàng hóa được sắp xếp theo một trình tự nhất định trên Putwall, đảm bảo
rằng các đơn hàng cùng tuyến đường hoặc cùng loại hàng hóa được đặt gần nhau. Điều này
giúp giảm thiểu thời gian di chuyển của người giao hàng và tăng hiệu suất làm việc. •
Gắn nhãn và dán mã vạch: Mỗi đơn hàng hoặc kiện hàng sẽ được gắn nhãn hoặc dán mã vạch
để xác định rõ nội dung và điểm đến.
Sơ đồ mô hình AnyLogic này là một bước khởi đầu tốt để hiểu về quy trình hoạt động của kho
hàng thương mại điện tử của DHL. Bảng 1: lOMoAR cPSD| 61178690
Bảng thông số này cung cấp số liệu về hệ thống quy mô, năng lực và các hoạt động trong kho của DHL.
DHL có tất cả 21 Putwall, trong mỗi Putwall có 23 ngăn. Ta có thể hiểu Putwall là một khu vực hoặc
một ví trí cụ thể trong kho, nơi hàng hóa được đưa đến và đặt trước khi xử lí đơn hàng tiếp theo. Nó
đóng vai trò như một điểm trung chuyển tạm thời trước khi được chuyển đến các vị trí lưu trữ cuối
cùng hoặc được chuẩn bị giao hàng. Với nguồn tài nguyên như vậy, DHL có khoảng 483 đơn hàng có
thể xử lý cùng lúc có thể đáp ứng được nhu cầu cao điểm. Và một nguồn tài nguyên rất quan trọng
khác là khả năng lưu trữ chỉ có thể xử lý 138 lô hàng bất kì lúc nào. DHL sở hữu 12 khu vực chọn hàng
khác nhau, mỗi xe đẩy của họ có thể chứ 6 thùng hàng. Tại mỗi Putwall, DHL phân bổ 2 nhân viên hoặc
các thiết bị tự động để hỗ trợ. DHL cũng phân bổ 21 nhân viên hoặc các thiết bị tự động để phục vụ
cho việc di chuyển các lô hàng hóa.
Trong phần năng suất, DHL đề cập đến thời gian cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể. Thời gian
lấy hàng chỉ khoảng 10 giây mỗi lần quét, chỉ mất khoảng 3 phút để sắp xếp, phân loại tất cả các lô
hàng lại với nhau trước khi đưa đến Putwall. Hai nguồn lực quan trọng không kém của DHL đó chính
là Putter và Packer. Putter có nhiệm vụ đặt hàng hóa vào các vị trí lưu trữ đã được chỉ định trong kho
và Packer có nhiệm vụ đóng gói hàng hóa để chuẩn bị cho quá trình vận chuyển. Chỉ mất 5 giây để
Putter đặt 1 lượng hàng hóa vào vị trí và mất 45 giây để Packer đóng gói một đơn hàng. Khi nói đến
vận chuyển, DHL có đến 23 lô hàng cho mỗi đợt vận chuyển, trong mỗi lô hàng có khoảng 14
đơn hàng. Như đã đề cập phần trên xe đẩy của DHL có thể chứa 6 lô hàng vì vậy có thể có khoảng 1000
đơn hàng cho mỗi đợt vận chuyển.
Bên cạnh đó, DHL cũng đưa ra một số quy định các điều kiện cần thiết trong quá trình hoạt động diễn
ra. Việc chọn hàng diễn ra đồng thời ở nhiều khu vực khác nhau, được thể hiện bằng mã số xe đẩy
tương ứng.Mỗi lô hàng luôn được đưa đến một Putwall có ít nhất 5 ô chứa hàng trống.Khoảng cách
di chuyển được tính toán dựa trên sự khác biệt về vị trí của các ô chứa hàng trong các khu vực khác nhau.
Các thông số này được sử dụng làm cơ sở để xây dựng và chạy mô hình mô phỏng, nhằm đánh giá
hiệu suất của hệ thống và tìm ra các giải pháp tối ưu hóa bao gồm tăng hiệu suất và giảm chi phí. Qua
đó, chúng ta có thể đưa ra các quyết định chính xác về đầu tư, bố trí lại nguồn lực và điều chỉnh quy trình làm việc. Bảng 2: lOMoAR cPSD| 61178690
Trên đây, DHL có đưa ra 3 bảng dữ liệu về thông tin giao dịch, hành lang theo khu vực và chiều dài hành lang.
Với bảng thông tin giao dịch, mục đích là ghi lại các thông tin chi tiết về mỗi giao dịch, bao gồm số sóng
(Wave ID), số đơn hàng (Order ID), số lô (Batch ID), số thẻ (Card ID), số thùng (Tote ID) để theo dõi quá
trình xử lý đơn hàng, xác định hiệu suất của nhân viên và phát hiện các vấn đề tiềm ẩn bao gồm việc
theo dõi hàng tồn kho, kiểm soát chất lượng.
Với bảng 2, có chứa thông tin về khoảng cách tối thiểu, tối đa số của các hành lang, mục đích là xác
định các hành lang trong mỗi khu vực của kho, sử dụng để lập kế hoạch tuyến đường đi cho người vận
hành xe nâng hoặc robot tự động, tối ưu hóa quá trình lấy hàng và đặt hàng.
Với bảng 3 chứa các thông tin về chiều dài của mỗi hành lang và khoảng cách giữa trung tâm của hai
hành lang liền kề, mục đích là cung cấp thông tin chi tiết về kích thước và vị trí của các hành lang, được
sử dụng để tính toán khoảng cách di chuyển cần thiết để đến một vị trí cụ thể trong kho, giúp tối ưu
hóa thời gian và năng lượng tiêu thụ.
Các bảng dữ liệu trên cung cấp một cái nhìn tổng quan về các hoạt động trong một kho hàng. • Đánh giá: •
Theo dõi hàng tồn kho, kiểm soát chất lượng, và tối ưu hóa không gian lưu trữ. •
Xác định tuyến đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để di chuyển hàng hóa trong kho. •
Đánh giá hiệu suất làm việc của nhân viên, hiệu quả của các quy trình làm việc và hiệu quả sử dụng tài sản. •
Phát triển các hệ thống tự động các nhiệm vụ lặp đi lặp lại, chẳng hạn như lấy hàng và đặt hàng.
Bằng cách phân tích dữ liệu này, doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu quả hoạt động, giảm chi phí và
nâng cao chất lượng dịch vụ. lOMoAR cPSD| 61178690 Bảng 3:
DHL đưa ra bảng trên để mô phỏng hỗ trợ ra quyết định quan trọng bằng cách sử dụng phân tích "nếu
gì xảy ra" và tối ưu hóa với các ràng buộc cụ thể. Trong cột đầu tiên, DHL chỉ ra hàng loạt các biến tĩnh
và động bao gồm thời gian trung bình của một lô hàng trong một đợt, thời gian chọn hàng, biến tốc
độ, ma trận mô tả vị trí của các kệ hàng trong kho, danh sách các đơn hàng trong một đợt, thời gian
thực tế để chọn các đơn hàng trong một đợt và số lượng đơn hàng đã được chọn. Các biến này có mối
liên kết chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến cách các quá trình diễn ra. Ví dụ, nếu thời gian
chọn hàng (P_Picktime) tăng lên, thời gian hoàn thành một đợt hàng cũng sẽ tăng lên. Nếu hàng hóa
được sắp xếp một cách hợp lý và dễ tìm (Putwalls Map), thời gian di chuyển và tìm kiếm hàng hóa sẽ
giảm, dẫn đến giảm thời gian chọn hàng (P_Picktime).
Trong cột thứ 2, đây là công suất của tài nguyên trong một mô hình mô phỏng. Bao gồm số lượng máy
phân loại lô hàng và các tài nguyên liên quan đến giai đoạn trung chuyển. Giả sử khi một đơn hàng
mới được đặt, một lô hàng hàng hóa sẽ được tạo ra. Lô hàng này sẽ được đưa đến khu vực trung
chuyển (R_staging) để chờ được phân loại. Các máy phân loại (R_batchsorters) sẽ tự động lấy lô hàng
từ R_staging và phân loại các sản phẩm vào các thùng chứa khác nhau tương ứng với các đơn hàng.
Sau khi phân loại xong, các thùng chứa sẽ được chuyển đến khu vực đóng gói và giao hàng. Tuy nhiên,
nếu số lượng máy phân loại lô hàng (R_batchsorters) không đủ, sẽ gây ra tình trạng ùn tắc và làm giảm hiệu suất hệ thống.
Trong cột thứ 3, là các quy trình hoạt động dưới dạng các khối xây dựng. Khi khách hàng đặt hàng trên
website (sự kiện enter_wave), hệ thống sẽ nhận được thông tin đơn hàng từ website (source), sau đó
đơn hàng được đưa vào queue chờ xử lý, hệ thống lần lượt lấy từng dòng trong đơn hàng (wave_line)
để kiểm tra kho, tính toán phí vận chuyển, tạo hóa đơn,…, sau khi xử lý xong tất cả các dòng trong đơn
hàng, hệ thống gửi email xác nhận cho khách hàng và chuyển đơn hàng sang giai đoạn tiếp theo.
Trong cột cuối cùng là các tác nhân kích hoạt một số sự kiện cụ thể cần quan tâm. Với
first_wave_release là sự kiện đánh dấu sự bắt đầu của một đợt hàng mới, wave_release là sự kiện
đánh dấu việc hoàn thành một đợt hàng và sẵn sàng chuyển sang đợt hàng tiếp theo. Giả sử một công
ty sản xuất đồ uống có ga. Kho của công ty này chứa nhiều loại sản phẩm khác nhau với các hạn sử
dụng khác nhau. Vậy first_wave_release là đợt hàng đầu tiên được giải phóng là những sản phẩm có lOMoAR cPSD| 61178690
hạn sử dụng sớm nhất, đặc biệt là các sản phẩm có ga, vì chất lượng của chúng sẽ giảm sút nhanh
chóng nếu không được bảo quản đúng cách. Và wave_release là sau khi giải phóng đợt hàng đầu tiên,
các đợt hàng tiếp theo sẽ được giải phóng dựa trên các đơn hàng của khách hàng, ưu tiên các đơn
hàng có số lượng lớn hoặc yêu cầu giao hàng nhanh.
Bằng cách thay đổi các giá trị của các biến và tham số, người ta có thể đánh giá tác động của các thay
đổi đối với hiệu suất của hệ thống, đánh giá hiệu suất của hệ thống hiện tại và xác định các điểm
nghẽn, lập kế hoạch cho việc mở rộng hoặc thay đổi quy mô hoạt động, tìm ra cách để tối ưu hóa việc
sử dụng tài nguyên và giảm chi phí, đào tạo nhân viên về các quy trình làm việc và cách xử lý các tình huống bất thường. III. KẾT QUẢ: •
So sánh mô hình as-is và mô hình sóng động
Mức sử dụng “Put Wall” và “Staging”: Cả các đơn hàng và các giai đoạn đều được sử dụng
khá cao, gần đạt đến công suất tối đa.
+, Ở giai đoạn 1-mô hình as-is với “Put Wall” ( phân loại và lấy hàng) là 64%, “staging” (khu vực sắp xếp hàng hóa) là 74%. lOMoAR cPSD| 61178690
+, Ở giai đoạn 2- mô hình sóng động mức sử dụng đã tăng lên từ 64% lên 70% đối với “put wall” (phân
loại và lấy hàng), từ 74% lên 83% đối với “staging”(khu vực sắp xếp hàng hóa). •
Thời gian chu kỳ lô hàng: khá dài thời gian chu kỳ đơn hàng và lô sản phẩm tương đối dài, cho
thấy có thể có các điểm nghẽn hoặc chậm trễ trong quá trình sản xuất.
+,Giai đoạn 1 với mô hình as-is là 92.68s
+,Giai đoạn 2 với mô hình sóng động là 90.99s.
→ Sau khi áp dụng mô hình sóng động thì thời gian chu kỳ đơn hàng đã được giảm xuống •
Thời gian xử lý “Putwall”:
+, Giai đoạn 1 với mô hình as-is : thời gian trung bình là 12.29s
+, Giai đoạn 2 với mô hình sóng động: thời gian trung bình là 12.42s
→ thời gian ở giai đoạn 2 có tăng lên nhưng không đáng kể •
Thống kê giai đoạn chuẩn bị: không đồng đều.
+, Ở giai đoạn 1- mô hình as-is: thời gian chuẩn bị giao động không đồng đều có khoảng thời gian
không chuẩn bị được đơn hàng nào
+, Ở giai đoạn 2- mô hình sóng động: thời gian chuẩn bị giao động đã ổn định hơn  Hồ sơ đơn hàng:
+, Giai đoạn 1- mô hình as-is: thời gian trung bình để hoàn thành đơn hàng là 138.35s
+, Giai đoạn 2- mô hình sóng động: thời gian trung bình để hoàn thành đơn hàng là 136.67s
→ Thời gian để hoàn thành đơn hàng của mô hình 2 nhanh hơn mô hình1
- Tình trạng “putwall” - phân loại và lấy hàng:
Giai đoạn 1-mô hình as-is:
+, Tình trạng chiếm dụng của đơn hàng( màu xanh lá): dao động liên tục, cho thấy khối lượng công
việc thay đổi thường xuyên. Có những lúc mức sử dụng Put Wall tăng vọt nhưng cũng giảm nhanh chóng.
+, Các đơn hàng đang chờ để được xử lý(xanh dương): hầu hết đều ở mức thấp, điều này cho thấy hệ
thống thường xử lý được đơn hàng mà không có quá nhiều đơn phải chờ đợi, dù thỉnh thoảng có xuất
hiện những lúc đơn hàng chờ tăng đột ngột.
Giai đoạn 2- mô hình sóng động:
+, Hầu hết đều ở mức thấp giống giai đoạn 1
+, Các đơn hàng đang chờ để được xử lý(xanh dương): dao động liên tục → Tần suất dao động:
+, Biểu đồ giai đoạn 1: cho thấy một sự dao động thường xuyên và đều đặn của số lượng put wall được
sử dụng, với các đợt tăng giảm diễn ra liên tục trong suốt cả ngày. lOMoAR cPSD| 61178690
+, Biểu đồ giai đoạn 2: có sự dao động tương tự, nhưng tần suất và biên độ dao động dường như ít
đột ngột hơn. Số lượng “putwall” được sử dụng không giảm mạnh và thường xuyên như biểu đồ đầu
tiên, cho thấy hoạt động có thể ổn định hơn. •
Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của 2 mô hình
Giai đoạn 1: với mô hình as-is • Ưu điểm:
+, Mô hình này cung cấp một cái nhìn rõ ràng về cách thức hoạt động hiện tại của kho và giúp xác định
các vấn đề về hiệu quả sử dụng tài nguyên.
+, Khả năng nhận diện các thời điểm nhàn rỗi hoặc quá tải giúp tạo cơ sở cho việc tối ưu hóa trong các giai đoạn sau. • Nhược điểm:
+, Hiệu suất sử dụng tài nguyên không đồng đều, dẫn đến lãng phí thời gian khi có những khoảng thời
gian nhàn rỗi và chậm trễ khi có các hàng đợi dài.
+, Không có sự cân bằng giữa các nguồn lực, khiến quá trình xử lý đơn hàng không ổn định và mất nhiều thời gian hơn.
Giai đoạn 2- mô hình sóng động: • Ưu điểm:
+, Giảm thời gian chu kỳ đơn hàng
+, Tăng hiệu suất sử dụng tài nguyên
+, Tiết kiệm thời gian và nhân lực: Dự án mang lại lợi ích tiết kiệm thời gian lên tới 8,2%, có thể giảm
được 66 nhân sự, hoặc giúp quá trình hoàn thành công việc nhanh hơn 2 giờ.
+, Tối ưu hóa tài nguyên: Việc cân bằng nhu cầu staging giúp tránh được tình trạng ùn tắc hay nhàn
rỗi, tối ưu hóa sự liên tục của quy trình. • Nhược điểm:
+, Chi phí và công sức để triển khai: Việc thiết lập và triển khai mô hình sóng động yêu cầu sự đầu tư
về thời gian, chi phí và công nghệ ban đầu.
+, Không cải thiện đáng kể thời gian xử lý phân loại và xếp hàng: Mặc dù hiệu suất tổng thể đã được
cải thiện, nhưng thời gian xử lý ở khu vực putwal phân loại và xếp hàng vẫn giữ nguyên, chưa được tối ưu thêm. → Kết luận:
Mô hình sóng động ở giai đoạn hai mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với mô hình as-is ở giai đoạn
1. Giai đoạn 2 không chỉ giúp cải thiện việc sử dụng tài nguyên mà còn giúp giảm thời gian chu kỳ đơn
hàng và tiết kiệm nhân lực. Tuy nhiên, mô hình sóng động cũng yêu cầu một sự đầu tư đáng kể về mặt
triển khai và không cải thiện toàn bộ thời gian xử lý cho từng khu vực riêng lẻ. lOMoAR cPSD| 61178690
1. Thời gian đặt hàng :
Mô hình ban đầu: Mất trung bình 138.35 phút để xử lý một đơn hàng. •
Mô hình theo đợt động: Giảm thời gian xử lý xuống còn 136.67 phút/đơn hàng
=> Từ đó tiết kiệm được 681 giờ làm việc của các công nhân viên. Giúp cho công ty có thế giảm bớt chi phí về nhân lực.
=> Giảm thời gian xử lý: Đây là cải thiện đáng kể nhất. Việc giảm thời gian xử lý đơn hàng và lô hàng
trực tiếp dẫn đến tăng năng suất và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh chóng hơn. 2. Lô hàng:
Mô hình ban đầu: Mất trung bình 92.68 phút để xử lý một lô hàng. •
Mô hình theo đợt động: Giảm thời gian xử lý xuống còn 90.99 phút/lô hàng, tiết kiệm được 50 giờ làm việc.
Kết luận: Cũng giống thời gian chu kì đặt một món hàng thì thời gian chứ kì hàng loạt hay còn gọi là
thời gian chu kì một lô hàng thì mô hình theo đợt động cũng giúp giảm thời gian xử lý lô hàng, góp
phần tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống. 3. Thông lượng:
Cả hai mô hình: Đều xử lý được tổng số 24323 đơn hàng mỗi ngày. Nhưng thời gian trung bình
90.99 phút cho mỗi đơn hàng
=> Từ đó cho thấy tuy cùng hoàn thành một lượng công việc nhưng mô hình theo đợt “động” đã giúp
cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian làm việc cụ thể là hơn 50 giờ lao động •
Ổn định: Mặc dù thời gian xử lý giảm nhưng thông lượng vẫn được duy trì. Điều này cho thấy
việc cải tiến quy trình không làm ảnh hưởng đến khả năng xử lý tổng thể của hệ thống.
Kết luận: Việc áp dụng mô hình theo đợt động không làm giảm đi năng suất tổng thể mà vẫn đảm bảo
xử lý được lượng đơn hàng tương đương với mô hình ban đầu.
4. Tỷ lệ sử dụng tài nguyên:
Mô hình ban đầu: Tỷ lệ sử dụng Put Wall là 64% và staging là 74%. lOMoAR cPSD| 61178690 •
Mô hình theo đợt động: Tỷ lệ sử dụng Put Wall tăng lên 70% và staging tăng lên 83%. •
Tăng tỷ lệ sử dụng: Việc tăng tỷ lệ sử dụng Put Wall và staging cho thấy tài nguyên được tận dụng tốt hơn. •
Nguyên nhân: Có thể do việc lập kế hoạch sản xuất tốt hơn, quản lý kho hiệu quả hơn hoặc
sử dụng các phần mềm quản lý tài nguyên.
Kết luận: Mô hình theo đợt động đã tận dụng tốt hơn các tài nguyên sẵn có, giúp tăng hiệu quả sử
dụng và giảm thiểu lãng phí.
5. Thời gian hoàn thành:
Mô hình ban đầu: Đơn hàng được xử lý trong 25.76 giờ. •
Mô hình theo đợt động: Giảm thời gian hoàn thành xuống còn 23.65 giờ, tương đương với
việc tiết kiệm 8.2% thời gian làm việc hoặc giảm 66 nhân viên so với cùng một khoảng thời gian làm việc. •
Giảm đáng kể: Việc giảm thời gian hoàn thành toàn bộ công việc là kết quả tổng hợp của các
cải tiến ở các khâu khác. •
Ý nghĩa: Giảm chi phí nhân lực, tăng tính cạnh tranh và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
Các lợi ích khi áp dụng mô hình theo đợt động:
Nâng cao năng suất: Đáp ứng được nhu cầu sản xuất và giao hàng nhanh chóng. •
Giảm chi phí: Tiết kiệm chi phí nhân công và tài nguyên. •
Cải thiện chất lượng dịch vụ: Đảm bảo đơn hàng được xử lý nhanh chóng và chính xác. •
Linh hoạt: Có thể điều chỉnh và thích ứng với các thay đổi của thị trường.
Tóm lại, mô hình theo đợt động là một giải pháp hiệu quả để cải thiện quá trình sản xuất và kinh
doanh. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này cần được cân nhắc kỹ lưỡng dựa trên tình hình cụ thể
của mỗi doanh nghiệp.